Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước.
Trong thời gian thực tập Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội , cùng với kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, em đã chọn đề tài " Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội" . Do thời gian thực tập và trình độ của bản thân còn hạn chế , em kính mong sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, của các đồng chí trong ban giám đốc và phòng kế toán Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội để đề tài ngày càng hoàn thiện, góp phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội ngày càng có hiệu quả ./.
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11T 2003
I
Tổng thu nhập
31,684
101,282
Lãi tiền gửi
23,097
79,606
Lãi tiền vay
8,515
20,857
Lãi khác
0,072
0,819
II
Tổng chi phí
19,267
79,401
Lãi tiền gửi
14,910
59,429
Lãi tiền vay
4,357
20,972
Lãi khác
0
0
III
Lợi nhuận
12,417
21,881
IV
Hệ số lương
2,094
2,38 lần
Qua bảng số liệu trên ta thấy về tổng thể lợi nhuận Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội qua các năm tăng mạnh về số tuyệt đối đặc biệt là năm 2003. Lợi nhuận tăng thêm 9,464 tỷ đồng. Chứng tỏ sự lỗ lực của cán bộ Chi nhánh là rất đáng khâm phục. Để thực hiện tốt chức năng của mình Chi nhánh Bắc Hà Nội luôn tuân thủ các mục tiêu và chính sách mà Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giao phó cộng với sự năng động sáng tạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh giàu kinh nghiệm đã đạt được hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng như mong muốn.
• Hoạt động thanh toán :
* Thanh toán không dùng tiền mặt :
Tổng số món thanh toán : 33.679 món với tổng doanh số thanh toán 18.190 tỷ đồng .
Trong đó : + Thanh toán nội bộ 10.401 món với doanh số 11.748 tỷ đồng ;
+ Thanh toán bù trừ 13.138 món với doanh số 4.598 tỷ đồng.
+ Thanh toán qua TK tại NHNN 140 món với doanh số 1.843 tỷ đồng.
* Doanh số thanh toán chuyển tiền điện tử :
+ Doanh số chuyển đi : 3.544 món , số tiền 6.026 tỷ đồng.
+ Doanh số chuyển đến : 1.432 món , số tiền 933 tỷ đồng.
* Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng :
+ Điện tử liên ngân hàng đi : 887 món , số tiền : 683 tỷ đồng .
+ Điện tử liên ngân hàng đến : 1.771 món , số tiền : 2.989 tỷ đồng.
• Hoạt động ngân quỹ :
Bảng 5 : Kết quả hoạt động ngân quỹ Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội qua hai năm 2002 , 2003
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
1. Thu tiền mặt
728
3022
+ Nội tệ
551
2551
+ Ngoại tệ
177
772
2. Chi tiền mặt
725
3029
+ Nội tệ
459
2557
+ Ngoại tệ
266
472
Hoạt động ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. Ngoài việc thu , chi tiền mặt tại quỹ , Chi nhánh còn thành lập các tổ thu, chi lưu động để phục vụ thu chi tại trụ sở giao dịch của các Doanh nghiệp lớn hoặc tại nhà đối với khách hàng là cá nhân.
Trong quá trình thực hiện thu chi tiền mặt bộ phận Ngân quỹ đã có nhiều cố gắng để đảm bảo an toàn về tài sản của cả khách hàng và ngân hàng . Đã phát hiện và thu hồi nhiều tờ tiền giả với số tiền 12.120.000 đồng và trả lại 154 món tiền thừa cho khách hàng với số tiền 65.470.000 đồng , trong đó có 3 món trả lại cao nhất mỗi món là 10 triệu đồng .
1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
Tốc độ phát triển kinh tế năm 2003 của Hà Nội đạt và vượt qua các chỉ tiêu đề ra. Tổng sản phẩm nội địa ( GDP ) tăng 11.1 % là mức tăng trưởng cao nhất trong vài năm gần đây . Giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng 22,5% , trong đó riêng công nghiệp tăng 24,6% ,dịch vụ tăng 8,5 % nông lâm thuỷ sản tăng 2,6% . Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,5 % . Kim ngạch nhập khẩu tăng 11,7 %. Vốn đầu tư xã hội trên toàn địa bàn tăng 14,2 % đạt giá trị 24.900 tỷ đồng . Thu ngân sách nhà nước tăng 1,7 %.
Trong lĩnh vực Ngân hàng , Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương , chính sách mới , nhiều văn bản pháp quy được ban hành theo hướng mở rộng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM.
NHNo&PTNT Việt Nam thường xuyên nắm chắc tình hình , bám sát cơ sở , quan tâm chỉ đạo chặt chẽ , đưa ra nhiều giải pháp tương đối cụ thể , phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh doanh trên địa bàn các thành phố.
Mặc dù mới được thành lập nhưng sau hai năm hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNN Bắc Hà Nội đã tạo dựng được uy tín và lòng tin với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế .
Dù vậy , Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động :
- Cạnh tranh giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống tiếp tục gay gắt cả về mạng lưới , lãi suất , công nghệ và lao động.
- Các NHTM đồng loạt mở rộng mạng lưới hoạt động , ngay từ đầu năm có Ngân hàng tăng lãi suất huy động cao hơn cho vay , thể hiện cạnh tranh không lành mạnh .
- Hàng loạt ngân hàng có tiềm lực về tài chính , lao động đã thay đổi công nghệ đưa ra nhiều tiện ích mới , mặc dù bước đầu sẽ thua lỗ .
Tuy nhiên , nhờ sự quan tâm động viên của HĐQT , ban TGD , các phòng ban trụ sở chính , sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ , chính quyền địa phương, sự chia sẻ cảm thông của các chi nhánh trong và ngoài hệ thống , cùng sự nỗ lực của cán bộ nhân viên chi nhánh Bắc Hà Nội với tinh thần vừa làm vừa khắc phục khó khăn , từng bước đưa hoạt động kinh doanh từng bước ổn định và bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định để khẳng định mình trên thương trường .
Có thể nói năm 2003 là năm mà chi nhánh tiếp tục đạt được mức tăng trưởng khá trong kinh doanh , ổn định về đời sống , phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế của Thủ đô Hà Nội .
1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động :
Trong 3 từ năm 2001-2003 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến 30/11/2003 tổng nguồn vốn đạt 1805 tỷ đồng tăng 632 tỷ đồng so với năm 2002 và tăng 1658 tỷ đồng so với năm 2001. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam , một tổ chức tín dụng vững mạnh và có uy tín trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .
Bảng 6 : Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2002
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn huy động
Tỷ trọng
Nội tệ
Ngoại tệ
Tổng
Phân theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư
175
51
226
19,3%
- TG các TCKT
815
132
947
80,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn
213
2
215
18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng
488
88
576
49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng
289
93
382
32,6%
Bảng 7 : Cơ cấu nguồn vốn đến ngày 30 tháng 11 năm 2003
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn huy động
Tỷ trọng
Nội tệ
Ngoại tệ
Tổng
Phân theo thành kinh tế
- Tiền gửi dân cư
151
89
240
13,3%
- TG các TCKT
1332
233
1565
86,7%
Phân theo kỳ hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn
162
27
189
18,3%
- Tiền gửi ≤ 12 tháng
756
130
886
49,1%
- Tiền gửi > 12 tháng
565
165
730
32,6%
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn duy trì và phát triển sự ổn định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý . Hợp lý ở đây là nói đến quy mô tăng trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo tính phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế :
Nhìn vào bảng ta thấy : Cơ cấu nguồn vốn huy động khá ổn định qua các năm , tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn ( năm 2002 là 80,7% và năm 2003 là 86,7 % ) do vậy chi phí cho việc huy động vốn có điều kiện được hạ thấp , điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạ lãi suất cho vay , đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi nhánh .
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ tầng lớp dân cư tăng so với năm 2002 .Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn lại giảm đáng kể , từ 19,3 % xuống còn 13,3 % , mặc dù Ngân hàng đã tăng cường thêm một Chi nhánh nữa là Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1) từ giữa tháng 6 năm 2003 . Đây cũng là một hạn chế của Ngân hàng .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đồng tiền :
Bảng đã phản ánh rõ tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng đồng ngoại tệ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ , trong năm 2003 nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 50 % ( số tuyệt đối 493 tỷ ) so với năm 2002 trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng 75% ( số tuyệt đối 139 tỷ đồng ) . Tuy nhiên , tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng nguồn chiếm rất ít , chỉ chiếm 15% năm 2002 và 18 % năm 2003 trong tổng nguồn vốn huy động .
* Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn :
Qua số liệu bảng đã thể hiện được sự mất cân đối giữa các nguồn tiền . Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 49,1 % ) trong khi đó nguồn tiền gửi trên 12 tháng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ . Điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác tín dụng của ngân hàng , bởi sẽ làm mất tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn , nhất là đối với nguồn tín dụng trung và dài hạn .
1.2.2.3 Mạng lưới huy động vốn.
Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động được nguồn vốn là việc mở rộng màng lưới huy động. Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Nơi đây có trụ sở chính của NHNN Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính ; gắn liền với nó là mạng lưới đông đảo các chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần , quỹ tín dụng nhân dân trung ương của thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy để huy động được vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phải không ngừng mở rộng mạng lưới. Đến năm 2003 , ngân hàng có một mạng lưới hoạt động như sau :
Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch kinh doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng Kế toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự .
Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như sau:
- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng cấp từ phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu Giấy, Hà Nội .
- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ phòng Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã .
- Phòng Giao dịch số 2 tại số 61 Hàng Giấy, quận Hoàn Kiếm .
- Phòng Giao dịch số 4 tại số đường Liễu Giai, quận Ba Đình .
1.2.2.4 Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội luôn đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn, không những đủ đáp ứng cho quá trình sản suất kinh doanh tại địa bàn hoạt động , mà còn hỗ trợ vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Để làm rõ những nguyên nhân và nhân tố tác động đến công tác huy động vốn, chúng ta đi phân tích những loại nguồn huy động trên.
a, Các khoản tiền gửi :
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư :
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đây là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng, huy động vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế, cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước . Trong hai năm hoạt động , tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng , năm 2002 đạt 226 tỷ đồng , năm 2003 đạt 240 tỷ đồng . Tuy nhiên nguồn này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn ( chỉ chiếm 19,3 % trong năm 2002 và 13,3 % trong năm 2003 )
Cùng với việc đưa ra mức lãi suất hợp lý ngân hàng còn thực hiện các biện pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa loại nguồn vốn này như : mở rộng màng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất và các trang thiết bị, thủ tục tiền gửi đơn giản, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ , không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Mặt khác ngân hàng chú trọng khâu quảng cáo về hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền .
- Tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội :
Như chúng ta đã biết , đặc điểm của tiền gửi loại này là nhằm mục tiêu hưởng các tiện ích trong thanh toán chứ không phải vì mục tiêu hưởng lãi. Do vậy trong tất cả các loại nguồn mà ngân hàng có khả năng huy động thì đây là nguồn có chi phí huy động thấp nhất, tính ổn định thấp nhất vì ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên của khách hàng. Trên địa bàn hoạt động rộng lớn và sầm uất như Hà Nội, một môi trường lý tưởng cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời với lợi thế riêng của mình trong lĩnh vực thanh toán, chất lượng phục vụ, khả năng tiếp thị Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này. Trong hai năm hoạt động thì tiền gửi thanh toán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động . Cụ thể : năm 2002 huy động là 947 tỷ đồng ,chiếm 80,7 % tổng nguồn , năm 2003 huy động được 1565 tỷ đồng , chiếm 86,7 % tổng nguồn.
- Phát hành kỳ phiếu :
Nền kinh tế phát triển ổn định với tốc độ cao, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng tăng. Trong khi đó nguồn vốn huy động qua loại tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ở địa bàn. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đã thực hiện huy động vốn thông qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau và mức lãi suất ưu đãi, nên đã thu hút được lượng tiền mặt lớn cho lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền .
Để huy động được nhiều nguồn tiền gửi kỳ phiếu Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn như loại 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng , 1 năm ....với chính sách lãi suất phù hợp, nhạy bén áp dụng lãi suât khác nhau , áp dụng các hình thức khuyến mại như trả lãi trước khi gửi tiền, khách rút tiền trước hạn thì được hưởng lãi suất không kỳ hạn, cùng với việc mở rộng màng lưới giao dịch, việc thành lập các chi nhánh cấp 3 , cấp 4 tại các điểm “ nóng ” của thành phố , đổi mới phong cách giao dịch và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nên đã thu hút huy động được đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh daonh tại địa bàn ngân hàng hoạt động , và hỗ trợ một phần vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam .
- Phát hành trái phiếu :
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn đặc biệt; trái phiếu do NHNo&PTNT Việt Nam phát hành, các NHNo&PTNT thành viên chỉ làm đại lý, nguồn vốn huy động được tập trung trong toàn ngành thường để đáp ứng nhu cầu kế hoạch trước. Hình thức này đã được sử dụng trước đây, tuy nhiên thực tế 2 năm 2002 , 2003 Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chưa sử dụng tới hình thức này. Điều này chứng tỏ Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có sử dụng triệt để và có hiệu quả những hình thức huy động vốn truyền thống : nguồn ổn định và lãi suất huy động thấp.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế khác : Là hình thức huy động mà Chi nhánh áp dụng mang tính chất tạm thời hay đó là giải pháp mang tính thời điểm để giải quyết nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của Chi nhánh . Vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn nhưng thấp hơn phí sử dụng vốn của NHNo&PTNT Việt Nam . Vốn vay của Chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ mang tính thời điểm không thường xuyên . Lợi thế của loại vốn này là chủ động trong cân đối nguồn vốn cho kinh doanh .
1.2.2.5 Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn
Có thể thấy mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn là mối quan hệ hữu cơ , tác động qua lại lẫn nhau . Tính vững chắc ổn định của nguồn vốn huy động không chỉ ở bản thân việc huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn . Nếu việc huy động và sử dụng vốn không tương xứng , sẽ dẫn đến phá thế ổn định của ngân hàng , các ngân hàng phải tăng hoặc giảm lãi suất một cách khiêm cưỡng sẽ gây trở ngại cho khách hàng và cho chính mình .
Vì vậy , việc thực hiện kế hoạch cân đối vốn kinh doanh , đảm bảo tính cân xứng giữa nguồn vốn - sử dụng vốn , đảm bảo khả năng thanh toán của trong hoạt động kinh doanh luôn là vấn đê đặt ra cho bất kỳ một ngân hàng nào .
Cấu trúc thời hạn tại thời điểm 31/11/2003 cho biết sử dụng vốn của Chi nhánh mang tính dài hạn . Trong tổng số dư nợ của Chi nhánh thì dư nợ trung và dài hạn đạt 408,8 tỷ đồng , tăng 226,5 tỷ đồng so với năm 2002 , chiếm 62,7 % tổng dư nợ.
Nếu phân chia nguồn vốn theo thời hạn :
- Tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn < 12 tháng đạt 1075 tỷ đồng chiếm 67,4% trong tổng tiền gửi .
- Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng đạt 730 tỷ đồng chiếm 32,6 %.
Về cơ cấu dư nợ tại thời điểm 31/11/2003 : Tổng dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng 36% so với tổng nguồn vốn huy động ; dư nợ ngắn hạn đạt 243 tỷ đồng , chiếm 37,3 % trong tổng dư nợ ; dư nợ trung và dài hạn đạt 408,4 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 62,7 % trong tổng dư nợ .
Nhìn vào kết quả trên ta thấy tính cân xứng giữa nguồn vốn - sử dụng vốn dài hạn của Chi nhánh còn chưa hợp lý vì các khoản cho vay trung và dài hạn chiếm 62,7 % tổng dư nợ trong khi nguồn vốn huy động có kết cấu tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn khá lớn , nguồn vốn huy động dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ ( 18,3 % trong tổng nguồn vốn huy động ) , điều này gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc cân đối nguồn vốn huy động - sử dụng vốn .
Ngoài ra , nếu xét cơ cấu vốn phân theo loại đồng tiền thì kế hoạch cân đối của Chi nhánh cũng chưa thật hợp lý : tiền gửi nội tệ là 1483 tỷ đồng , chiếm 82% tổng nguồn . Tiền gửi ngoại tệ đạt 322 tỷ đồng chiếm 18 % tổng nguồn huy động.Nguồn vốn huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn , do đó Chi nhánh không tư cân đối được vốn để đầu tư cho vay đối với các dự án làm hạn chế năng lực cạnh tranh của Chi nhánh . Nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn ngắn hạn và từ các tổ chức kinh tế khác nên nguồn vốn cung cấp cho vay là nguồn mang tính ổn định không cao . Chính vì vậy mặc dù xu hướng là mở rộng cho vay trung và dài hạn nhưng do hạn chế về nguồn vốn nên Chi nhánh lại phải thực hiện mở rộng cho vay ngắn hạn để cân đối thời hạn của nguồn.
Như vậy , trong thời gian tới Chi nhánh cần chú trọng hơn việc khai thác nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dài , xu hướng dài hơn của tiền gửi kỳ hạn làm cho tính cân xứng càng tốt hơn.
1.2.2.6 Chi phí nguồn vốn huy động và chênh lệch lãi suất
Chi phí nguồn vốn huy động :
Lãi suất huy động liên tục có sự biến đổi , do đó chi phí huy động được điều chỉnh thường xuyên theo điều kiên thị trường và chiến lượn của Chi nhánh . Trong mấy năm gần đây , lãi suất tiền gửi đặc biệt là VND giảm nhanh . Thêm vào đó , việc NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% xuống 7 % và sau đó là 5% đã giúp chi phí huy động trở nên rẻ hơn.
Chi phí tổng nguồn vốn :
Trong chi phí tổng nguồn vốn thì chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động là một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới chất lượng , hiệu quả kinh doanh của ngân hàng , nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và biến động mạnh nhất . Việc tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng . Do đó xem xét chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này được xem là việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động , là một nội dung quan trọng trong việc đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng . Trong thực tế , các ngân hàng thương mại đều đã quan tâm đến việc đánh giá chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào . Do trong thời gian qua , lãi suất bình quân huy động có xu hướng giảm nên chi phí bình quân cho lãi suất đầu vào cũng có xu hướng giảm . Bên cạnh việc thường xuyên tính toán chi phí cho từng nguồn vốn để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp , Chi nhánh cũng cần thường xuyên tính lãi suất bình quân của nguồn vốn để phục vụ cho công tác quản lý .
Chênh lệch lãi suất bình quân :
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra đã xấu đi kể từ năm 1998 trở lại đây , NHNN đã năm lần hạ lãi suất cơ bản VND từ 0,75% xuống 0,6% . Cục dự trữ liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất 11 lần , đưa lãi suất cơ bản USD giảm từ 6,5 % / năm xuốn còn có 1,75%/ năm . Lãi suất trên thị trường quốc tế cũng như ở Việt Nam giảm dẫn đến rủi ro lớn về lãi suất , chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn bị thu hẹp . Mặt khác , trong nền kinh tế thị trường , một khi tỷ suất lợi nhuận bình quân đã chi phối hầu hết các doanh nghiệp , họ đòi hỏi lãi suất cho vay của ngân hàng phải giảm thấp . Quy mô tổng tài sản và chênh lệch lãi suất giảm sẽ làm thu nhập ròng của ngân hàng giảm , ảnh hưởng trực tiếp đến doanh lợi của ngân hàng .
Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Bẵc Hà Nội , việc thực hiện mục tiêu chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào 0,4% là rất khó khăn , không thể thực hiện được.
1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
1.3.1 Những kết quả đã đạt được
Qua phân tích ở trên , chúng ta thấy hoạt động nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định , đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn của Chi nhánh .
Thành tựu nỗi bật nhất , qua hai năm hoạt động , Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc , phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh . Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư , thoả mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng .
Nhận thức đúng đắn vị trí , vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong huy động , lãnh đạo Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ đạo công tác này , coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong cạnh tranh , khẳng định vị thế , tầm vóc và uy tín của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cũng như toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam , tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và trong các năm tiếp theo.
Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục trong hai năm 2002 và 2003 với tốc độ cao , đạt 1805 tỷ đồng vào cuối năm 2003 . Hầu hết các nguồn vốn đều tăng trưởng ổn định qua các năm . Nhìn chung sự tăng lên nhanh chóng của tổng nguồn vốn như trên chủ yếu do sự tăng lên của nguồn vốn huy động .
Trong hoạt động kinh doanh , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã chú trọng đến các hình thức huy động vốn , nhờ đó nguồn vốn huy động liên tục tăng trong các năm 2002 ,2003 . Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không chỉ đáp ứng đầy đủ cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh mà nó còn một phần dư ra và được điều vốn lên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam , hàng năm Ngân hàng đều cung cấp lên cho mạng lưới Ngân hàng thương mại Việt Nam từ 1.000 đến 1.200 tỷ đồng để hỗ trợ cho hoạt động của các Ngân hàng bạn. Đây là tín hiệu tốt trong hoạt động huy động vốn của toàn Chi nhánh.
1.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
a, Tồn tại :
Bên cạnh những kết quả đã đạt được , công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội vẫn còn nổi lên một số tồn tại , khó khăn có ảnh hưởng hạn chế đến kết quả hoạt động và vị trí , vai trò của Chi nhánh .
- Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng cơ cấu vốn chưa hợp lý cả về cấu trúc kỳ hạn và cơ cấu giữa VND và ngoại tệ :
+ tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn còn chiếm tỷ trọng rất lớn ( năm 2002 chiếm 80,7 % , năm 2003 chiếm 86,7 % ) trong tổng nguồn vốn và tập trung vào một số khách hàng lớn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy động chưa cao .
+ Tiền gửi dân cư là nguồn quan trọng nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp , đây cũng là một hạn chế lớn của Chi nhánh .
+ Tiền gửi không kỳ hạn thấp ( chiếm tỷ trọng 18,3% trong tổn nguồn ) khiến lãi suất đầu vào cao lên , làm cho lãi suất đầu ra thấp , gây ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn .
-Chi phí huy động vẫn cao , chi phí vốn bình quân giảm chậm hơn tỷ lệ tăng thu nhập dẫn đến chênh lệch lãi suất bị thu hẹp , việc thực hiện mục tiêu chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào 0,4% là rất khó khăn ,không thể thực hiện được ( chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào của Chi nhánh thường xuyên ở mức 0,14% ) . Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng .
- Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế , chưa khai thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn , vừa có nhu cầu thanh toán , vừa có nguồn ngoại tệ; khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra , chưa khai thác được nhiều khách hàng có vốn vay ổn định , rủi ro thấp . Hệ thốn thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế . Nhìn chung , Chi nhánh vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược khách hàng .
b, Nguyên nhân :
Những hạn chế trong công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
• Nguyên nhân khách quan :
Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm . Những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy đông vốn của Chi nhánh : sốt giá đất , thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị trường này . Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài ,tỷ giá , giá vàng tăng , tâm lý người đầu tư thay đổi … đã gây áp lực cạnh tranh về lãi suất , về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng .
luật doanh nghiệp mới đã kích thích trở lại luồng vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh với kỳ vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi tiền gửi ngân hàng.
Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới , lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh . Thêm vào đó , các kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng các công ty bảo hiểm nhân thọ , tiết kiệm bưu điện , trái phiếu kho bạc , đầu tư chứng khoán …cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng .
Thu nhập bình quân , tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp . Một số khách hàng chưa thật sự tin vào ngân hàng . Có một bộ phận nhỏ trong dân chúng vẫn chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng , tâm lý lo sợ tiền mất giá …khiến họ vẫn ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng .
• Nguyên nhân chủ quan :
Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý , hấp dẫn người gửi tiền .
Chưa đa dạng các sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng .
Trình độ ứng dụng trong công nghệ còn hạn chế , chưa có các chương trình phần mềm đồng bộ về các nghiệp vụ có tính đặc thù của Chi nhánh có khả năng tích hợp giữa các chương trình để khai thác tốt số liệu .
Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Huy động vốn là điều kiện, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn . Nó là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng, nếu nghiệp vụ sử dụng có hiệu quả thì nó tác động tích cực đến công tác huy động vốn của ngân hàng . Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội đạt được nhiều thành công, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế của thành phố . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới là vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng công tác tín dụng.
1.1 Định hướng
Trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thì nguồn vốn không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hoạt động kinh doanh,do đó việc quan tâm chăm lo công tác huy động vốn để khơi tăng nguồn vốn giữ vững sự tăng trưởng đều và ổn định là góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng nhằm đa phương hoá , đa dạng hoá kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển của ngành.
Năm 2003, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội về cơ bản đã đạt và vượt mục tiêu đề ra. Song năm 2004, hoạt động kinh doanh Ngân hàng sẽ khó khăn hơn rất nhiều, các yếu tố thuận lợi không còn, mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, hiệu quả kinh doanh vẫn có xu hướng giảm do ảnh hưởng của việc giảm phí điều vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam từ Quý III năm 2003.
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, đảm bảo tăng trưởng gắn với phát triển, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát, gắn công tác tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng màng lưới. Đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ CNV và người lao động trong Chi nhánh. Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể:
- Nguồn vốn tăng trưởng 35%-40%.
- Dư nợ tăng trưởng 50%-55%, đảm bảo tỷ trọng dư nợ đạt từ 30%-35%/Tổng nguồn vốn huy động.
- Nợ quá hạn: Không .
- Thu dịch vụ: Bằng mức bình quân chung của các Chi nhánh trên địa bàn.
- Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng 20%, đảm bảo đủ chi lương cho người lao động và có một phần quỹ tiền thưởng trong lương.
- Chênh lệch lãi suất: Phấn đấu đạt chênh lệch 0,4%.
1.2 Giải pháp
- Thứ nhất , đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .
Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như : nhận tiền gửi các loại, thì ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức huy động vốn mới như : tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương mại.....với nhiều kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho cho ngân hàng và người đi vay . Ngoài các hình thức huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng thương mại phải mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối .Ngân hàng chú trọng khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn . Vì đây là nguồn vốn rất cần thiết phục vụ cho công tác đổi mới đất nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này với hiệu quả cao, phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư .
- Thứ hai , ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu chuyển vốn nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh toán, đưa ra các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh toán qua thẻ tín dụng ...
- Thứ ba , ngân hàng không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị và áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng .
Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội trên địa bàn rộng, với hệ thống màng lưới có nhiều điểm giao trụ sở giao dịch còn phải đi thuê, trang bị cơ sở vật chất còn bị hạn chế . Do đó chưa thu hút được nhiều khách hàng . Vì vậy ,đầu tư trang thiết bị hiện đại , đổi mới , hoàn thiện kỹ thuật công nghệ ngân hàng , phục vụ mục tiêu tự động hoà nghiệp vụ , dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay . Kỹ thuật công nghệ ngân hàng sẽ hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ , dịch vụ kinh doanh từ đó tạo ra sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường , đồng thời công nghệ ngân hàng hiện đại còn tạo điều kiện cho các ngân hàng thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ .
- Bốn là , không ngừng nâng cao về trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ .
Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động nghành ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, trang bị các kiến thức nội nghành và ngoại ngành cho đội ngũ cán bộ để họ thích ứng và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trường .
Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với khách hàng, để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch .
- Năm là , không ngừng nâng cao uy tín của ngân hàng, trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là gây được uy tín, lòng tin đối với khách hàng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất và tiên lợi nhất. Các ngân hàng phát huy hết các thế mạnh của mình để phục vụ chu đáo các nhu cầu của khách hàng .
Trong nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, đầu tư vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của ngân hàng . Mặt khác ngân hàng phải trú trọng tăng cường công tác thanh tra kiểm tra để kịp thời ngăn ngừa hành vi xấu ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng .
- Sáu là : Tăng cường công tác thông tin tuyên tryền hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện tốt chiến lược khách hàng .
Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo bằng nhiều hình thức khác nhau, phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu nghiên cứu, thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm hợp lý phục vụ khách hàng .
Mặt khác ngân hàng phải thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tăng cường mở rộng quan hệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút khách hàng .
1.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn
1.3.1 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Là cơ quan quản lý , điều hành toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT ,NHNo&PTNT Việt Nam có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách , xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống , làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ thống .
Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ trợ , tác động , giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước , đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại , kịp thời có các văn bản làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm , dịch vụ như dịch vụ thẻ thanh toán điện tử , séc du lịch …
- Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc , hạn chế tình trạng làm việc quá tải , tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn .
- Tăng cường cơ sở vật chất , đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch , tăng cường theo hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh .
Bên cạnh đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải thể hiện vai trò quản lý , chỉ đạo toàn bộ hệ thống qua các việc làm sau :
- Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh , thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế như hiện nay , nhất là các quy trình nghiệp vụ thực hiện trong thực tế nếu không được xây dựng sát thực và phù hợp sẽ làm cho các chi nhánh hoạt động hết sức khó khăn vì thực tế không đáp ứng được các yêu cầu đề ra của các quy định , trong khi các chi nhánh cũng không dám vận dụng hoặc vi phạm các quy định đó .
- NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành , phù hợp với thực tế từng địa phương . NHNo&PTNT Việt Nam là pháp nhân duy nhất của hệ thống NHNo&PTNT , các đơn vị chỉ là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc , do đó tất yếu cần đến định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành . Tuy nhiên điều kiện các đơn vị khác nhau nhất là sự khác nhau về điều kiện môi trường giữa khu vực miền núi , hải đảo , nông thôn với thành thị hoặc đặc thù khu vực thường xuyên thiên tai lũ lụt …do đó định hướng , chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam cũng nhất thiết phải lưu ý đến thực tế , điều kiện môi trường của các đơn vị thành viên.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị , nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng . Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh không thể tự thực hiện được vì không có nguồn vốn, mặt khác nếu có sẽ không đảm bảo tính thống nhất , đồng bộ và sẽ không vận hành được . Do đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải chỉ đạo trong việc nghiên cứu , đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị chi nhánh thành viên , đây là động lực quan trong thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện trên cơ chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam , theo đó NHNo&PTNT Việt Nam sẽ điều tiết và quản lý thu nhập , chi phí đặc biệt toàn bộ nguồn vốn tài sản cố định hoàn toàn do NHNo&PTNT Việt Nam cấp phát . Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm , đảm bảo phân phối công bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh .
1.3.2 Đối với Chính phủ và Nhà nước
- ổn định môi trường kinh tế vĩ mô . Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Do vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước . Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đó mở rộng quan hê. tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại .
- Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân .
- Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng thương mại
1.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hoá dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập quán sử dụng các công cụ thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng .
- Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán , thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn .
- Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam một cách lonh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động thị trường
-Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các ngân hàng thương mại đi vào nề nếp , có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế .
-Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập đồng bộ các cỏ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng .
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu của bản thân ngành ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức tạp, cần phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng như qui định trong luật NHNN và luật các TCTD.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập và phát triển, đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng Việt nam cần tập trung chỉnh sửa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thống nhằm đuổi kịp hệ thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới, đồng thời khai thác triệt để mọi tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dầy lịch sử lâu đời của nghành công nghiệp đặc biệt này . Hệ thống ngân hàng Việt nam phải thực hiện tăng chất lượng và qui mô công tác thanh toán không dùng tiền mặt . Khả năng này ở các ngân hàng Việt nam hiện nay mặc dù đã được cải tiến rất nhiều đặc biệt là việc đưa công nghệ tin học trong lĩnh vực thanh toán trong những năm gần đây, nhưng khả năng này ở các ngân hàng Việt nam phải nói là quá yếu chất lượng thấp và lạc hậu của hệ thống thanh toán khiến cho tâm lý ưa thích sử dụng và lưu giữ tiền của công chúng và doanh nghiệp không những không hề giảm đi mà càng có dấu hiệu tăng lên . Hệ thống tài khoản cứng nhắc, thiếu các tài khoản lưỡng tính (tài khoản vãng lai) khiến cho các NHTM gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng các kỹ thuật thanh toán linh hoạt và hiện đại, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng .
Muốn tăng nhanh số lượng tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng, các Ngân hàng thương mại nên cung ứng nhiều hơn nữa các dịch vụ trọn gói hoàn hảo, hiện đại hoá triệt để công tác thanh toán theo tốc độ phát triển hiện nay của công nghệ thông tin, hệ thống tài khoản kế toán phải được cải tiến để tác NHTM có thể ứng dụng rộng rãi kỹ thuật thấu chi . Nhà nước cũng nên có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng . Nếu làm được điều này, chắc chắn ngân sách nhà nước sẽ có thêm một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân lâu nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt không tài nào kiểm soát nổi
Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt của ngân hàng trung ương trên thị trường mở thông qua việc mua bán các chứng khoán tiếp đến các mức lãi suất.của các NHTM và gián tiếp đến các mức lãi suất. Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trương mở để tác động tới lượng tiền tệ cung ứng trong từng thời kỳ . Một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của mình. Nhưng các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn do nhiều nguyên nhân, và thực ra họ vẫn chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh doanh . Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định, nên có nhiều lợi thế trong giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lãi suất lợi hơn . Các NHTMCP, ngân hàng liên doanh, quĩ tín dụng ít có được ưu thế này . Điều này không kích cầu tín dụng, tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị trường. Như thế để cho các TCTD ngoài quốc doanh tham gia VNTTM một cách thực sự thì NHNN phải tạo cho họ sự bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ định, phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. Tạo hàng hoá cho NVTTM, tạo phương thức giao dịch phù hợp, hoàn thiện thị trường liên ngân hàng .Ngoài ra cần phải tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các TCTD về nghiệp vụ này .
+ Về lãi suất : Không nên để các NHTM tự do hạ lãi suất cho vay theo kiểu phá giá như hiện nay. NHNN trung ương nên chỉ đạo các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên địa bàn nhằm thoả thuận một cam kết về mức lãi suất phù hợp khi cho vay đối với từng khu vực .
+ Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đô la hoá
Trước hết, phải giữ vững ổn định giá trị VND ở mức lạm phát thấp với thời gian dài, gây lòng tin của dân chúng và của các doanh nghiệp vào tiền VND. áp dụng cơ chế lãi suất tiền gửi VND cao hơn lãi suất tiền gửi USD để hướng mọi người tích luỹ và gửi vào NHTM bằng VND.
+ Nâng cao vai trò thanh tra giám sát
Kiện toàn lại hệ thống thanh tra của NHTƯ có cơ chế và chỉ đạo theo chiều dọc thống nhất. Lập tiêu chí thanh tra giám sát đúng với vai trò của NHTƯ, với mục tiêu giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng.
Kết luận
Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước.
Trong thời gian thực tập Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội , cùng với kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, em đã chọn đề tài " Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội" . Do thời gian thực tập và trình độ của bản thân còn hạn chế , em kính mong sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, của các đồng chí trong ban giám đốc và phòng kế toán Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội để đề tài ngày càng hoàn thiện, góp phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội ngày càng có hiệu quả ./.
Lời mở đầu 1
Chương I 3
Nguồn vốn huy động và chất lượng công tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại. 3
1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại . 3
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế . 3
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. 4
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay 5
Hai là tiến hành đầu tư 5
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ. 6
1.2 Nguồn vốn huy động và hiêu quả huy động vốn trong ngân hàng thương mại 7
1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thương mại 7
1.2.2 Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . 7
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. 7
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 8
1.2.3 Nguồn vốn huy động 9
1.2.3.1 Nguồn tiền gửi : 9
1.2.3.2 Nguồn đi vay 11
1.2.3.3 Nguồn khác 12
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn 13
1.2.4.1 Chi phí huy động vốn : 13
1.2.4.2 Các hình thức huy động vốn. 13
1.2.4.3 Tính ổn định của nguồn vốn 14
1.2.4.4 Một số chỉ tiêu khác 15
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại . 16
1.2.5.1 Nhân tố khách quan 16
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan 18
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 21
1.1 Sơ lược về Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội . 21
1.1.1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam . 21
1.1.2 Sự hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 22
1.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 24
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 24
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 25
1.1.3.3 Hoạt động khác 28
1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 31
1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 32
1.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội . 33
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động : 33
1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động . 33
1.2.2.3 Mạng lưới huy động vốn. 35
1.2.2.4 Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 36
1.2.2.5 Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn 38
1.2.2.6 Chi phí nguồn vốn huy động và chênh lệch lãi suất 40
1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 41
1.3.1 Những kết quả đã đạt được 41
1.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 42
Chương III 45
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 45
1.1 Định hướng 45
1.2 Giải pháp 46
1.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn 48
1.3.1 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 48
1.3.2 Đối với Chính phủ và Nhà nước 50
1.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước 51
Kết luận 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0444.doc