Trong vài năm gần đây việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê nói riêng và nông sản nói chung của Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã có xu hướng tăng lên. Điều đó được chứng minh qua sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu cà phê qua mấy năm gần đây. Sụ gia tăng này là do số lượng và chất lượng hàng xuất khẩu đã được công ty chú trọng. Tuy vẫn còn một số mặt hạn chế nhất định về chất lượng. Mặt hàng cà phê vốn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty nói riêng và nước ta nói chung nên việc đẩy mạnh sản xuất cà phê trong nhiều năm tới đang được khuyến khích đầu tư. Công ty xuất nhập khẩu Intimex là doanh nghiệp trực thuộc Bộ thương mại nên việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện hợp đồng thực sự rất có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy vai trò quan trọng của Công ty ở thị trường trong nước và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường quốc tế.
Xu hướng hợp tác trong khu vực và trên toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với toàn thể các doanh nghiệp. Công ty là một trong những đơn vị đứng đầu về xuất khẩu nông sản, hoàn thành chỉ tiêu đề ra của Bộ. Từ kết quả đạt được và những tổn tại mà công ty đang gặp phải nói chung và trong xuất khẩu trong những năm qua nên em xin đưa ra một số biện pháp như trên.
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trên cơ sở thực tế của Công ty XNK Intimex và có xu hướng phát triển kinh tế của Việt Nam và thế giới hiện nay, do đó cần có những nghiên cứu mới theo diễn biến mới. Với hiểu biết còn hạn chế và thời gian nghiên cứu cũng như các điều kiện khách quan không cho phép nên mức độ giải quyết vấn đề trong đề tài chưa thể đạt đến mức hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy cô và các bạn quan tâm đến đề tài để chuyên đề của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Tuấn và các cô chú, cùng các anh chị đang công tác tại phòng XNK số 6 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
111 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1932 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội thị trường nhằm đạt được giá trị cao nhất cho một đơn vị sản phẩm xuất khẩu. Trước mắt, cần tập trung vào khâu công nghệ sau thu hoạch, như thực hiện phân loại và sấy khô theo đúng các tiêu chuẩn các nước nhập khẩu nhằm tăng giá trị xuất khẩu trên một đơn vị sản phẩm.
+ Đẩy mạnh hoạt động giao dịch, xuất khẩu trên các sàn giao dịch quốc tế để tìm kiếm mức giá có lợi trong xuất khẩu.
+ Tiếp tục xây dựng thương hiệu và xuất khẩu cà phê đã qua chế biến.
- Nhằm đẩy nhanh và mạnh công tác xuất khẩu cà phê, Công ty đã và đang xây dựng một hệ thống các nhà máy chế biến nông sản, trạm thu mua với mục đích chế biến, nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu đồng thời tôn trữ sản phẩm đã qua chế biến để xuất khẩu. Đồng thời công ty cũng đẩy nhanh tiến độ xây dựng các hang mục đầu tư để đưa vào vận hành khai thác, cụ thể như: dự án về xây dựng các trung tâm thương mại mới, dự án nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, dự án xây dựng xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm…
Trong thời gian tới công ty vẫn giữ vững và tiếp tục phát triển các hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh đó là việc nhanh chóng đưa vào sử dụng và khai thác tối đa các công trình đã đầu tư. Công ty cố gắng hết mình để hoàn thành các mục tiêu đề ra nhằm đẩy mạnh vị thế của mình trên thương trường và phát triển hơn nữa để góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của công ty. Do đó công ty phấn đấu đạt chỉ tiêu sau:
+ Tăng sản lượng nông sản thực phẩm và nâng cao kim ngạch xuất khẩu từ 5 tỷ USD hiện nay lên khoảng 9-11 tỷ vào năm 2010.
+ Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê cố gắng đạt 6% so với 2007.
+ Phấn đấu tăng tỷ suất hàng hóa trong nông nghiệp từ 31% hiện nay lên khoảng 45% vào năm2010.
Về thị trường xuất khẩu thì công ty vẫn triệt để khai thác các thị trường truyền thống như các nước trong khối ASEAN, một số nước Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…), các nước Châu Âu (Pháp, Đức, Anh, Thụy Sỹ, Đan Mạch, Italia, Rumani…), một số nước thuộc Châu Mỹ, Châu Úc và Trung Đông. Đồng thời công ty đẩy mạnh tìm kiếm thị trường mới có tiềm năng xuất khẩu lớn hơn.
2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty
Dựa theo tình hình phát triển kinh tế trong và ngoài nước và thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua công ty đã đề ra kế hoạch kinh doanh cho mình trong năm 2008:
- Duy trì và đảm bảo sự phát triển ổn định lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, nâng cao toàn diện chất lượng hoạt động xuất khẩu, đặc biệt các nhóm hàng nông sản (trong đó mặt hàng cà phê rất được chú trọng), thủy sản. Đổi mới cách họat động, cơ chế điều hành kinh doanh cho phù hợp với tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
- Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, phát triển sản xuất và chế biến nằm đảm bảo một phần nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng. Đồng thời, tập trung xây dựng thêm các mặt hàng chủ lực mới. Cân đối lĩnh vực xuất khẩu giữa miền Bắc và miền Nam, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng nông sản ở phía Bắc như chè, lạc nhân..
3. Biện pháp thực hiện kế hoạch
* Sắp xếp bộ máy tổ chức cho phù hợp với mô hình hoạt động của công ty cổ phần theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo được tính tự chủ của các đơn vị, tiếp tục hình thành các đơn vị thành viên với mô hình đa dạng như công ty con, công ty liên kết...
* Nhanh chóng đưa vào khai thác các dự án đã hoàn thành giai đoạn đầu tư một cách có hiệu quả, tiếp tục triển khai các dự án đã được Bộ Thương mại thông qua, nghiên cứu mở rộng các dự án mang tính chiến lược một cách khẩn trươngn năng động và hiệu quả. Đây là định hướng và giải pháp cơ bản, lâu dài và có vị trí hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty trong những năm tới khi tổ chức kinh doanh theo mô hình công ty Mẹ - công ty Con.
* Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu: Bên cạnh thị trường, bạn hàng đã có, tiếp tục phát triển thêm các bạn hàng mới. Tùy theo từng mặt hàng xuất khẩu Công ty đặt ra trọng tâm thị trường phát triển cho phù hợp, trong đó đặc biệt quan tâm đến các thị trường tiềm năng như Trung Quốc, Mỹ, EU. Chú trọng hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ Thương mại và các cơ quan hữu quan tổ chức, tham gia hội chợ, thắt chặt mối quan hệ trong và ngoài nước...nhằm tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như tập hợp và xử lý thông tin phục vụ cho công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Cải tiến phương thức kinh doanh cho phù hợp với điều kiện thực tế của công ty khi chuyển sang công ty cổ phần. Tăng cường hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và đi vào thực chất đặc biệt là trong kinh doanh hàng nhập khẩu, đảm bảo vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh, vừa phòng chống rủi ro thất thoát tiền vốn.
* Phát huy hơn nữa thế mạnh trong kinh doanh mặt hàng nông sản, tiến hành mở rộng và đẩy mạnh phát triển các mặt hàng khác như: gạo, cao su, tinh bột sắn,chè, hạt điều, cơm dừa...Chuyển hướng dần từ xuất khẩu chưa chế biến sang hàng đã qua chế biến có chất lượng và giá trị cao.
* Nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn kinh doanh, không để phát sinh nợ xấu, đồng thời có các biện pháp tiếp tục thu hồi dứt điểm các khoản nợ cũ, các khoản nợ khó đòi.
* Tiến hành rà soát, đánh giá lại các dự án đầu tư để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
* Nghiên cứu cải tiến cơ chế quản lý điều hành, tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý của Công ty nhằm phát huy hơn nữa quyền tự chủ cho các đơn vị, đồng thời đảm bảo công tác quản lý được đồng bộ và hiệu quả.
* Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, nâng lực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thích ứng với các phương thức kinh doanh đa dạng trong thời kỳ mới.
* Xây dựng cơ chế tiền lương, tiền thưởng gắn với vị trí công tác và hiệu quả công việc của người lao động, phù hợp với mô hình công ty cổ phần.
* Tổ chức lại hoạt động của các đoàn thể cho phù hợp với công ty cổ phần nhằm phát huy và nâng cao tinh thần trách nhiệm, sáng tạo của người lao động
II. NHỮNG THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ CỦA CÔNG TY XNK INTIMEX NÓI RIÊNG
1. Thời cơ cho hoạt động xuất khẩu cà phê
1.1.Xu hướng phát triển của quốc tế trong những năm tới
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thúc đẩy nển kinh tế thế giới phát triển mạnh, việc ứng dụng công nghệ cao hiện đại vào trong sản xuất và chế biến cà phê sẽ trở nên phổ biến vì vậy mà chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, đáp ứng được những yêu cầu khó tính cảu khách hàng quốc tế.
- Tự do hóa thương mại đang diễn ra một cách mạnh mẽ đã lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới do đó cơ hội dành cho các công ty kinh doanh quốc tế cũng nhiều nhưng bên cạnh đó thách thức cũng không ít nên việc mở rộng thị trường kinh doanh là bài toán mà quốc gia nói chung và doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nói riêng phải đối mặt.
- Năm 2003, ASEAN 6 đã nhất trí giảm thuế nhập khẩu xuống dưới 5% cho hàng hóa của 10 nước thành viên từ ngày 1/1/2003 để tiến tới bãi bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu vào năm 2010 và Việt Nam thì phải giảm thuế xuống còn 5% vào nămg 2010 và miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn vào năm 2015. Sự gia hạn thêm thời gian này so với các nước trong khu vực là một lợi thế rất lớn cho Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Cuối năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Việt Nam cam kết thực hiện lộ trình giảm thuế các mặt hàng. Việc Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành mặt hàng cà phê nói riêng.
1.2. Đối với mặt hàng cà phê:
Hiện nay, theo nhận định của Tổ chức cà phê thế giới (ICO), xu hướng tiêu dùng cà phê trên thế giới đang ngày càng tăng. Theo đó, giá cà phê của thế giới đã tăng cao trong vòng 4 tháng đầu năm 2008 và xu hướng sẽ vẫn ổn định ở mức cao. Sự biến động của giá cà phê xuất khẩu trong mấy tuần gần đây chỉ là do ảnh hưởng của sự xuống giá của đồng USD. Do đó, vấn đề cơ bản đối với các nước sản xuất cà phê vẫn là đối phó với tình hình sản xuất trong bối cảnh các vật tư đầu vào của sản xuất đang tăng mạnh. Ngày 12/3, Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) đã nâng dự báo về sản lượng cà phê thế giới vụ 2007/08 thêm 2 triệu bao so với trước đó, lên 118 triệu bao loại 60 kg, nhờ triển vọng từ vụ mùa bội thu ở Việt Nam - nước sản xuất cà phê robusta lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, dự báo mới nhất của ICO vẫn thấp hơn so với con số 125 triệu bao đạt được trong vụ 2006/07.
Cà phê là mặt hàng nông sản được xếp vào mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao của Việt Nam. Vì Việt Nam có:
- Năng suất bình quân của thế giới là 0,75 tạ/ha, Châu Á là 0,87 tạ/ha, trong khi đó của Việt Nam là 12-13 tạ/ha.
- Chi phí sản xuất thấp hơn các nước trồng cà phê khác, chi phí bình quân vào khoảng 650-700 USD/tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750-800 USD/tấn. Còn Ấn Độ thì chi phí sản xuất (gồm cả khấu hao cơ bản) là 1.412 USD/tấn cà phê chè; 926,9 USD/tấn cà phê vối, Colombia là 2.118 USD/tấn cà phê vối. Chi phí thấp hơn so với các nước xuất khẩu cà phê khác thì Việt Nam có thể hoàn toàn tự tin trong cạnh tranh về giá cà phê xuất khẩu với các nước khác.
- Điều kiện tự nhiên phù hợp đã tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị thơm ngon, độc đáo hơn.
1.3. Đối với công ty XNK Intimex:
- Công ty có các chi nhánh hoạt động tập trung ở các thành phố lớn, có các bến cảng biển nên mọi hoạt động của công ty diễn ra thuận lợi hơn.
- Đối với công ty thì mặt hàng cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có thị trường tiêu thụ rất lớn. Trong nhiều năm liên tiếp thì công ty luôn là đơn vị dẫn đầu toàn ngành về kim ngạch xuất khẩu và xâm nhập vào một số thị trường mới có nhu cầu cao.
- Công ty có các chân hàng và đại lý hàng ổn định nên giảm thiểu được sự tác động của thị trường đến giá cả hàng hóa hay sự khan hiếm hàng hóa trên thị trường và đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu.
2. Thách thức đối với hoạt động thúc đẩy xuất khẩu cà phê
2.1.Xu hướng của thế giới
Sự bất ổn về kinh tế chính trị của thế giới ngày càng nhiều: chiến tranh xung đột vũ trang giữa các khu vực, tranh chấp biên giới lãnh thổ vẫn xảy ra thường xuyên là những thách thức gay gắt nhất đối với sự phát triển kinh tế của các nước trên toàn thế giới. Sự bất ổn làm tăng thêm chi phí và rủi ro cho quá trình vận chuyển và thanh toán, làm mất nhiều cơ hội kinh doanh và nhiều thị trường có tiềm năng, làm cho tỷ giá hối đoái biến động khiến cho doanh thu từ hoạt động xuất khẩu không ổn định. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các nước khác nhau làm cho các nước đang phát triển phải đối diện với thách thức nhiều hơn. Nhiều quốc gia Châu Á khác trừ Trung Quốc phải đối diện với những thách thức do nhu cầu nhập khẩu của Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản không tăng. Việc Trung Quốc gia nhập WTO đã khiến cho Trung Quốc trở thành một cường quốc kinh tế vững mạnh hơn, ngoài ra sự năng động của nền kinh tế Trung Quốc chính là đối thủ cạnh tranh quyết liệt của Châu Á.
Tại Braxin, nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, vụ cà phê 2007/08 đang phát triển tốt và sẽ thu hoạch rộ vào tháng 6 – tháng 9 tới, dự đoán cho sản lượng 41,3 – 42,2 triệu bao, giảm 23% so với vụ trước. Trong 25 ngày đầu tháng 3, Braxin đã xuất khẩu 1,428 triệu bao cà phê, so với 1,624 triệu bao của 20 ngày đầu tháng 2. Vào tuần thứ 2 của tháng 4 tới, Tổng công ty Cung ứng Hàng hoá Quốc gia Braxin (Conab) sẽ đưa ra con số dự đoán về sản lượng cho vụ cà phê 2008/09 và con số dự đoán mới nhất về sản lượng của vụ 2007/08 sẽ đưa ra vào ngày 08/5.
Tuy nhiên hiện nay, Brazil là đất nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn khi gặp rủi ro về thời tiết như sương giá, hạn hán. Đồng Real của nước này cũng bị mất giá nghiêm trọng (tới 35%) so với đồng USD nên xuất khẩu cà phê không mang lại nhiều lợi nhuận. Mặc dù vậy, nhu cầu tiêu dùng cà phê của thị trường thế giới trung bình mỗi năm tăng từ 1-2% nên các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cà phê Việt Nam cần phải tìm hiểu, theo sát kỹ thị trường, tham gia vào thị trường để có biện pháp cung ứng sản phẩm một cách đều đặn, giữ mức giá ổn định không để rớt giá. Rút kinh nghiệm như trong thời gian qua, yếu tố đầu cơ ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng giảm giá cà phê đột ngột.
Tại Việt Nam, nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới, trong 6 tháng đầu vụ 2007/08 (tháng 10 – tháng 3), đã xuất khẩu 622.000 tấn cà phê hay 10,37 triệu bao loại 60kg, giảm 18,2% so với cùng kỳ vụ trước, riêng tháng 3 chỉ xuất khẩu đựơc 150.000 tấn, giảm 13,8%.
Còn tại Đức, nhà rang xay cà phê hàng đầu nước này là Tchibo cho biết sẽ mở rộng chi nhánh hoạt động của mình sang Anh.
Về nhu cầu, ICO dự đoán tiêu thụ cà phê thế giới trong năm 2008 ước đạt 123 triệu bao, cao hơn so với 120 triệu bao của năm 2007. Trong khi đó Hiệp hội Cà phê Quốc gia Mỹ cho biết, tiêu thụ cà phê của nước này thời gian gần đây giảm mạnh do sự sụt giảm của nền kinh tế.
2.Đối với Việt Nam
Trên thực tế, Việt Nam là quốc gia có lợi thế về chi phí đầu vào thấp nên mức giá cao hiện nay rất có thể dẫn tới hiện tượng phát triển tự phát của một loạt các địa phương trồng cà phê. Chúng ta cần có những biện pháp khuyến cáo người nông dân Việt Nam giảm diện tích trồng cà phê để tránh lặp lại tình trạng khủng hoảng thị trường cà phê những năm 1998-2001. Trong tình hình thị trường hiện nay, Việt Nam nên duy trì diện tích trồng cà phê ở 500.000 ha mà quan trọng hơn cả là làm thế nào để cây cà phê được chăm sóc theo đúng quy trình để đạt năng suất cao. Một thực trạng nữa là hiện nay tỷ lệ vườn cà phê Việt Nam có tuổi từ 20-25 năm trở lên đang chiếm tới 22%, trong khi đó tỷ lệ vườn cà phê dưới 12 năm tuổi chỉ chiếm 50%. Thay vì mở rộng diện tích trồng cà phê, các địa phương có thể chuyển đổi sang trồng ca cai bởi chỉ hai, ba năm nữa, giá ca cao thế giới sẽ tăng rất mạnh do các nước đã đã bán hết lượng ca cao sản xuất ra trong 3 năm tới.
Cà phê xuất khẩu Việt Nam bị thải loại do nhiều yếu tố như: yếu tố về độ ẩm (12,5%), tạp chất (0,5-1%), hạt đen, vỡ ... Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng cà phê nhân xuất khẩu là do kỹ thuật trồng trọt và công đoạn thu hoạch không đúng quy cách. Tình trạng thu hái đồng loạt cà phê xanh, cà phê non còn khá phổ biến ; cơ sở vật chất phục vụ sơ chế bảo quản cà phê còn thiếu thốn, lạc hậu; cơ chế giá thu mua cà phê tươi chưa khuyến khích người sản xuất quan tâm đến chất lượng, nhất là khâu thu hoạch, phơi sấy, phân loại. Ngoài ra, hiện nay hầu hết cà phê của Việt Nam chỉ dựa trên sự thỏa thuận giữ bên mua và bên bán; cách phân loại chất lượng cà phê theo tỷ lệ hạt đen, hạt vỡ là cách phân loại lạc hậu và đơn giản nhất mà các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới không còn áp dụng. Chính cách làm này là lý do khiến các nhà nhập khẩu đánh giá thấp chất lượng của các lô hàng và làm giảm uy tín chất lượng của cà phê Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên sức cạnh tranh còn yếu. Bên cạnh đó Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi cơ cấu, cộng thêm quá trình hội nhập kinh tế trong khu vực diễn ra nhanh và mạnh nên sự thích ứng với nền kinh tế mới đã khiến cho nhiều doanh nghiệp không đủ sức tồn tại.
Việc tham gia vào AFTA và WTO cũng mang lại cho doanh nghiệp Việt Nam những thách thức:
- Các mặt hàng tham gia CEPT của Việt Nam có chất lượng cao, không thua kém so với bạn hàng trong khu vực như sản phẩm cà phê chế biến và các sản phẩm hòa tan Nestle, Vinacafe của Việt Nam không thua kém sản phẩm cùng loại của Singapore, Indonesia về chất lượng nhưng khi mức thuế nhập khẩu giảm xuống thì giá cả mặt hàng này sẽ cao hơn so với nước bạn.
- Công nghệ chế biến và máy móc thiết bị lạc hậu là nhân tố gây nên năng suất lao động của các doanh nghiệp thấp do đó năng lực cạnh tranh cũng giảm.
- Một vấn đề trở nên nóng bỏng đối với các doanh nghiệp Việt Nam đó là vấn đề vễ nhãn mác, thương hiệu hàng hóa. Trước đây, các doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh cả thị trường trong và ngoài nước đều chưa quan tâm đúng mức đến việc đăng ký nhãn mác cho hàng hóa của mình nên bị các công ty nước ngoài ăn cắp nhãn hiệu và khi xảy ra các tranh chấp thì luôn bị thua thiệt.
- Khi đã trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp cà phê nói riêng sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh mạnh. Họ đã bước vào sân chơi chung thì phải chịu những luật lệ chung, không có những ưu tiên như trước. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự đấu tranh cho sự sinh tồn và phát triển của mình bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng cho mình thương hiệu có uy tín trên thị trường quốc tế.
III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY XNK INTIMEX.
1. Đối với công ty
Qua nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty XNK Intimex ta thấy rằng, tuy công ty đã hoàn thành khá tốt các hợp đồng nhưng kết quả thật sự chưa cao do đó công ty vẫn không ngừng hoàn thiện và nâng cao các nghiệp vụ trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng cho các năm sau. Những giải pháp này đưa ra nhằm mục đích có thể giúp công ty nâng cao hơn nữa khả năng xuất khẩu của mình tránh các rủi ro không đáng có.
1.1.Nâng cao chất lượng giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng
Công tác giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng là một nghiệp vụ quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng vì công ty giám sát công việc thật tốt thì mới mang lại kết quả cao, đảm bảo cho hợp đồng thực hiện đúng tiến độ, giảm bớt các thiệt hại rủi ro không đáng có. Công việc này thực hiện tốt sẽ giúp cho công ty chủ động hơn trong việc thực hiện hợp đồng và giải quyết nhanh hơn các vướng mắc phát sinh. Để làm được khâu này thật tốt thì công ty cần:
- Phân bổ nguồn lực thật hợp lý, cụ thể hơn là phân công từng người nắm giữ các thông tin và tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu đối với từng thị trường đặc biệt là những thị trường và bạn hàng lớn. Làm được điều này thì công ty sẽ kiểm soát chặt chẽ hơn việc thực hiện hợp đồng.
- Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu thì mỗi phòng kinh doanh đều phải lên kế hoạch cụ thể cho từng công việc, từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình thực hiện. Các cán bộ nghiệp vụ phải báo cáo cụ thể tình hình thực hiện từng khâu, từng công đoạn về cho người giám sát hợp đồng tại công ty để họ có thể giải quyết các trường hợp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện hợp đồng là điều cần thiết. Chẳng hạn như bộ phận thu mua hàng xuất khẩu, bộ phận vận chuyển, bộ phận thanh toán…
- Sau khi thực hiện xong một hợp đồng xuất khẩu hay sau mỗi giai đoạn kinh doanh nhất định thì các phòng kinh doanh nên tổ chức đánh giá lại kết quả đã đạt được và những mặt chưa hoàn thành. Việc chỉ ra những sai sót sẽ giúp cho doanh nghiệp rút ra được kinh nghiệm và thực hiện những hợp đồng sau tốt hơn.
1.2.Chú ý công tác kiểm tra L/C
Kiểm tra L/C là một khâu đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện phương thức thanh toán bằng chứng từ vì nếu công ty không kiểm tra được sự phù hợp giữa hợp đồng và L/C thì công ty sẽ không được thanh toán. Như vậy việc kiểmn tra kỹ L/C trước khi thực hiện hợp đồng sẽ giúp cho công ty tránh được rủi ro trong việc thanh toán. Do đó công ty cần có những chú ý sau:
Cán bộ kinh doanh của công ty phải nắm vững hợp đồng mà mình đang thực hiện để tiến hành kiểm tra sự phù hợp của L/C một cách chắc chắn hơn về nội dung lẫn hình thức. Khi phát hiện có sự sai sót thì cán bộ phải tiến hành thông báo ngay cho bên nhập khẩu và đề nghị sữa chữa ngay để đảm bảo cho hai bên đều có lợi. Việc kiểm tra L/C phải tiến hành nhanh chóng, chính xác và cán bộ phải là người có trình độ nghiệp vụ cao để công tác kiểm tra L/C được thực hiện một cách tốt nhất.
1.3.Nâng cao công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu
Kết quả kinh doanh xuất khẩu nói chung và quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê nói riêng của công ty XNK Intimex chưa cao vì còn nhiều hạn chế trong thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu. Nguyên nhân là do công ty chưa thật sự chủ động trong công tác thu mua nguồn hàng xuất khẩu, việc đầu tư trong khâu chế biến dự trữ mặt hàng cà phê xuất khẩu còn chưa được quan tâm thích đáng, do đó chất lượng và số lượng cà phê xuất khẩu chưa được đảm bảo và vì vậy nó hạn chế đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương của công ty. Vậy nên việc hoàn thiện và nâng cao công tác thu mua hàng xuất khẩu là một trong các giải pháp cần thiết nhằm khắc phục các tồn tại trên. Ngoài ra công ty đã và đang xây dựng một hệ thống các nhà máy chế biến nông sản, trạm thu mua với mục đích chế biến, nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu đồng thời tôn trữ sản phẩm đã qua chế biến để xuất khẩu.
* Hoàn thiện và phát triển nguồn hàng xuất khẩu: là giải pháp đánh giá khả năng cung cấp hàng của các đơn vị sản xuất-kinh doanh dựa trên nguồn nội lực và việc cung ứng thực tế nguồn hàng của các đơn vị này. Việc đánh giá này sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn khác khách quan về việc chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu của mình để từ đó chủ động hơn trong việc thu mua nguồn hàng đúng về chất lượng, đủ về số lượng và mức giá thì hợp lý, đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng đạt kết quả tốt.
* Vấn đề lựa chọn nguồn hàng đối với Công ty là rất quan trọng, do đó để lựa chọn nguồn hàng phù hợp, Công ty cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của mình, tình hình thị trường và yêu cầu của khách hàng. Các nguồn hàng mà công ty có thể khai thác đó là:
- Nguồn hàng thu mua qua đại lý: nguồn hàng này số lượng nhỏ nên chỉ phù hợp cho các hợp đồng với số lượng nhỏ. Nguồn hàng này thường đảm bảo được về số lượng, thời gian giao hàng và giá cả tương đối rẻ. Tuy nhiên nó có hạn chế là chất lượng hàng thường không ổn định và công ty thì không kiểm soát được chất lượng hàng vì đã giao toàn quyền lựa chọn hàng cho các đại lý, ngoài ra các công ty kiểm nghiệm hàng hóa như CAFECONTROL lại không có hình thức kiểm nghiệm nào nên chất lượng hàng không được đảm bảo. Từ sự bất cập này thì công ty cần xây dựng hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương có hàng. Tùy theo khả năng cung ứng hàng ở các khu vực mà công ty đặt tại các đại lý cho phù hợp, ngoài ra công ty có thể bố trí thêm các đơn vị thu mua cấp thấp hơn, tiến hành thu mua từ các hộ gia đình cá thể.
- Nguồn hàng thu mua qua các Công ty, cơ sở sản xuất chế biến: nguồn hàng này tuy về số lượng và chất lượng đều được đảm bảo nhưng giá cả thì thường cao hơn từ nguồn hàng mua từ các đại lý. Hợp đồng ngoại thương có khối lượng hàng lớn thường lấy nguồn hàng từ đây.
- Nguồn hàng liên doanh, liên kết: nguồn hàng này có nhiều thuận lợi nhất vì với hình thức này thì công ty chủ động hơn trong việc gom hàng. Với hình thức này công ty có tham gia đầu tư vào khâu chuẩn bị nguồn hàng nên chất lượng hàng và số lượng hàng được đảm bảo ở mức cao, bên cạnh đó bao bì, mẫu mã, giá cả và thời hạn giao hàng công ty đều kiểm soát được.
Để phát huy hơn nữa khả năng xuất khẩu cà phê của mình công ty nên chú trọng đầu tư vào nguồn hàng liên doanh, liên kết, ngoài ra việc chủ động xây dựng các cơ sở sản xuất, các kho hàng, các trạm thu mua… cũng giúp công ty có nguồn hàng xuất khẩu dồi dào, tập trung, có chất lượng cao. Để nâng cao công tác tạo nguồn hàng công ty cần quan tâm đến các vấn đề:
+ Lựa chọn nguồn hàng hợp lý, có khả năng tài chính và năng lực sản xuất, đảm bảo việc tiến hành tốt cho hợp đồng thu mua hàng đã ký kết.
+ Thiết lập mạng lưới thu mua hàng linh hoạt đồng thời bố trí các kho hàng một cách hợp lý, khoa học để đảm bảo chất lượng, số lượng cho hàng, đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất cho việc thu mua, đặc biệt là các phương tiện vận chuyển, các thiết bị nhà kho, thiết bị dùng trong kiểm nghiệm hàng hóa.
+ Trong công tác kiểm nghiệm hàng hóa nên cử nhân viên theo sát công việc kiểm tra cùng cơ quan kiểm nghiệm hàng để đảm bảo cho việc thu mua hàng đạt kết quả tốt như hợp đồng đã ký kết.
+ Hoàn thiện nâng cao kỹ thuật thu mua, phân loại, sơ chế, bảo quản hàng xuất khẩu cũng là giải pháp thiết yếu, làm thế nào để đảm bảo sau các khâu thu mua thì hàng vẫn giữ được chất lượng và mùi vị đặc trưng của nó. Để làm được điều này thì công ty cần có đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao.
* Có thể nói giải pháp để tổ chứa thu mua cà phê cho xuất khẩu là giải pháp then chốt và quan trọng nhất. Nó giúp cho công ty làm chủ được nguồn hàng, nâng cao được hiệu quả cho các khâu khác trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Tăng cường đầu tư khâu chế biến: Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty XNK Intimex nói riêng đều yếu kém trong khâu chế biến hàng xuất khẩu vì công nghệ chế biến còn quá lạc hậu và thực tế sự đầu tư vào đây chưa được thỏa đáng, do đó nó làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của công ty. Hiện nay công ty đang nỗ lực đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình chế biến nhằm mục đích giảm tổn thất, hao hụt sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Với mặt hàng cà phê thì việc chế biến cần được chú trọng hơn vì đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực cả công ty. Để cải tiến, nâng cao chất lượng cà phê thì trong những năm tới công ty cần đầu tư đồng bộ từ khâu trồng cho đến khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản, đồng thời chuyển từ xuẫt khẩu cà phê thô sang xuất khẩu cà phê chế biến.
Việc thu hoạch cà phê là công đoạn quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cà phê. Hiện nay việc thu hoạch cà phê đang được áp dụng phổ biến hiện nay là thu hoạch cà phê hạt xanh nhưng chính điề này là nguyên nhân gây nên nấm mốc, lên men vá hạt đen, bên cạnh đó việc phơi khô cà phê vẫn còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết nên chất lượng cà phê xuất khẩu bị gảm đáng kể. Do đó để nâng cao hiệu quả trong khâu chế biến thì công ty cần phải đầu tư thêm kiến thức thu hoạch, cơ sở vật chất cho quá trình phơi và sấy khô cho các nguồn hàng. Và đặc biệt công ty phải tổ chức được một hệ thống phục vụ thu mua rộng rãi để tạo thuận lợi cho người nông dân.
- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu và bao bì cho hàng hóa
Việc kiểm tra cà phê chưa được công ty quan tâm đúng mức do đó chất lượng cà phê không được đảm bảo như trong hợp đồng. Nghiẹp vụ kiểm tra chủ yếu dựa vào sản phẩm mẫu và kinh nghiệm cả người kiểm tra, dựa theo phương pháp cảm quan và so sánh mẫu hàng nên mang đậm tính chủ quan cao. Kiểm tra hàng là hoạt động phức tạp, tốn thời gian và công sức mà lại rất dễ xảy ra các sai sót. Do đó giải pháp chung để giải quyet khó khăn và tồn tại này là công ty cần phân cáp trách nhiệm cho các cán bộ để họ tiến hành cẩn thận hơn, mặt khác trong điểu khoản chất lương quy định chi tiết, thống nhất một tiêu chuẩn.
Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp nhưng cấp cơ sở là quan trọng vậy nên coông ty phải quan tâm để tiêu chuẩn cà phê phải thoả mãn nhu trong hợp đồng đã ký kết. Trước khi giao hàng lên phương tiện vận tải thì công ty phải mời đầy đủ cơ quan kiển dịch, cơ qan chứng nhận chất lượng, hải quan, đại diện bên mua… để đảm bảo tính khách quan trong nhận định hàng hoá để có thể tránh các trường hợp khiếu nại. Việc kiểm nghiệm phải được lập thành văn bản để hoàn thiện bộ chứng từ tạo thận lợi cho quá trình thanh toán.
Tóm lại, để làm tốt các công tác này công ty cần có đội ngũ thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu yêu cầu của họ cũng như học tập kỹ thuật kiểm tra hàng.
1.4.Hoàn thiện công tác tổ chức thuê phương tiện vận chuyển và giao nhận hàng cho phương tiện vận chuyển
Cho đến nay hình thức xuất khẩu của công ty vẫn là hình thức FOB nên trách nhiệm thuê phương tiện vận tải là của bên mua. Điều nay đồng nghĩa với việc công ty đã bỏ lỡ cơ hội một khoản lợi nhuận trong nghiệp vụ này. Trong tương lai công ty có thể ký được những hợp đồng theo điều kiện giao hàng khác và giành được quyền thuê phương tiện vận tải nên công ty cần chú ý nâng cao nghiệp vụ này.
* Tổ chức vận chuyển hàng tới địa điểm giao hàng cho phương tiện vận tải: Việc đưa hàng từ kho tới địa điểm giao hàng cho phương tiện vận tải là một khâu quan trọng trong tổ chức thực hiện hợp đồng vì nó ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng nên công ty thường lựa chọn phương tiện vận chuyển có uy tín như Vietrans để giúp công ty vận chuyển hàng đến địa điểm giao hàng cho người vận tải. Công ty giao hàng theo điều kiện FOB nên ít xảy ra rủi ro nhưng trong việc giao hàng công ty cần phải chú ý đến tập kết hàng hóa sao cho đúng thời điểm để tránh lãng phí do việc đến sớm hoặc muộn quá. Đồng thời trong quá trình bốc dỡ xếp hàng hóa công ty phải cử người theo dõi, giám sát để giao hàng đúng số lượng tránh thừa hay thiếu.
* Tổ chức thuê phương tiện vận chuyển: Các hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty thường là theo hình thức FOB (90%) nên công ty không có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải cũng như mua bảo hiểm cho hàng hóa. Tuy nhiên trong một số trường hợp công ty xuất theo điều kiện CIF hay CFR thì việc thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm là trách nhiệm của công ty nhưng do thực tế công ty hay xuất theo điều kiện FOB nên kinh nghiệm của cán bộ về vấn đề này không nhiều. Công ty thường bị động trong việc giao hàng cho phương tiện vận tải. Lợi nhuận công ty thu về từ việc xuất khẩu theo điều kiện FOB không cao nên trong tương lai công ty cần chuyển sang xuất theo điều kiện khác để được lợi nhuận cao hơn. Công ty nên đàm phán với đối tác để được giao hàng theo phương thức CIF. Nếu phải thuê tàu thì công ty phải đảm bảo tàu thuê là tàu đủ tiêu chuẩn chất lượng. Khi ký hợp đồng thuê phương tiện vận tải cần làm rõ trách nhiệm của người vận chuyển (nếu có thể thì yêu cầu hãng vận tải đặt cọc để họ có trách nhiệm hơn trong vận chuyển). Công ty xuất FOB nên không có trách nhiệm mua bảo hiểm nhưng trong một số trường hợp công ty mua bảo hiểm với điều kiện C (vì giữa bên mua và bên bán có mối liên hệ chặt chẽ, phương tiện vận tải thì đảm bảo do bên mua thuê nên rủi ro ít) và tuỳ theo quá trình vận chuyển, địa điểm giao hàng mà mua thêm bảo hiểm phụ.
1.5.Làm tốt hơn các thủ tục
1.5.1.Làm thủ tục hải quan
Hiện nay thủ tục hải quan đã được đơn giản hóa đặc biệt là đối với xuất hàng nông sản. Bây giờ doanh nghiệp tự đóng gói hàng vào container và khai báo vào tờ khai hải quan sau đó nộp cho cơ quan hải quan. Doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm khi có sai sót. Công ty Intimex có kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu lâu năm nên hàng xuất khẩu cà phê của công ty luôn được thông quan. Tuy nhiên trong khâu khai báo cán bộ của công ty cần khai báo cẩn thận tránh sai sót để không phải khai lại làm mất thời gian và chi phí.
1.5.2.Làm thủ tục thanh toán
Hình thức thanh toán của công ty chủ yếu là CAD và D/P. Hai hình thức này đơn giản nhưng nhiều rủi ro. Khách hàng có thể không nhận hàng nên họ không cần chứng từ trong khi đó hàng đã chuyển đi nên công ty có thể phải chịu thiệt hại. Để giải quyết vấn đề này công ty nên thương lượng yêu cẩu họ đặt cọc 2%-5% giá trị hợp đồng.
Hình thức L/C cũng gặp rủi ro là thủ tục mở L/C có nhiều tập quán ở quốc gia nhập khẩu mà công ty không thỏa mãn được và thời gian giao dịch qua nhiều công đoạn nên chi phí sử dụng vốn lớn. Giải pháp là cần kiểm tra cẩn thận sự phù hợp giữa L/C và hợp đồng, nếu thấy không phù hợp thì phải kiến nghị để giải quyết ngay. Khi phù hợp L/C và hợp đồng thì mới tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán.
1.6.Giải quyết tốt các khiếu nại
Đối với mặt hàng nông sản nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng là mặt hàng dễ hỏng do tác động của thời gian, thời tiết và môi trường nên khó có thể tránh khỏi các sai sót ảnh hưởng tới quyền lợi của hai bên. Do vậy để tránh được các vấn đề phát sinh, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của các bên thì công ty cần quan tâm.
- Quy định rõ địa điểm và cơ quan xác nhận số lượng và chất lượng của hàng hóa không đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
- Phân định rõ trách nhiệm của các bên trong việc xác định hàng không đủ phẩm chất.
- Điều khoản khiếu nại và giải quyết phải tuân thủ các quy định của các điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Nhìn chung hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng là giải pháp hữu hiệu tốt nhất cho điều khoản khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Tất cả các khâu trong tổ chức thực hiện hợp đồng đều có mối liên hệ mật thiết với nhau nên việc thực hiện tốt khâu này sẽ là tiền đề cho việc thực hiện tốt các khâu sau.
1.7. Một số giải pháp khác
1.7.1. Đa dạng hóa hoạt động xuất khẩu cà phê:
Năm 2007 là năm đặc biệt thành công đối với ngành cà phê của nước ta với lượng cà phê xuất khẩu đạt 1.209 nghìn tấn và kim ngạch đạt 1,88 tỷ USD, tăng 23,32% về lượng và tăng 54,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2006 (mức kỷ lục về lượng và trị giá). Tuy nhiên, sản xuất cà phê của Việt Nam vẫn ở trong quy mô nhỏ lẻ, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến kỹ thuật mà chỉ quan tâm tới khâu chế biến và tiêu thụ. Hiện nay, nước ta có gần 490 nghìn hécta đất trồng cà phê (trong đó Tây Nguyên chiếm tới 90% diện tích đất trồng với 439 nghìn hécta) với năng suất gần 1,7 tấn/ha, sản lượng bình quân mỗi năm gần 1 triệu tấn. Sản phẩm chủ yếu là cà phê nhân xuất khẩu, cà phê rang xay và cà phê hoà tan. Cà phê xuất khẩu chiếm tới 90% cà phê của cả nước. Với lợi thế về khí hậu, chất lượng giống và chi phí vận chuyển, song có đến 95% sản lượng cà phê là sản xuất ở quy mô nhỏ, trên 80% số nông trại có diện tích dưới 2 hécta, hộ lớn nhất cũng chỉ đạt 5 hécta và hộ thấp nhất chỉ là 2 -3 sào/hộ, đó là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trang chất lượng cà phê không đồng đều khiến cho giá xuất khẩu cà phê của nước ta thấp hơn 10% so với giá các sản phẩm cùng loại trên thế giới.
Để giữ vững được kim ngạch xuất khẩu cà phê thì không có biện pháp nào tốt hơn là mở rộng thị trường tiêu thụ. Để thực hiện được thì công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường ở những thị trường mới. Việc nghiên cứu là cần thiết vì nó mang lại cho công ty sự hiểu biết sâu sắc toàn diện về khách hàng, về hàng hóa, về sức cạnh tranh của thị trường để từ đó công ty có chiến lược phù hợp với khả năng thành công cao hơn. Mặc dù hiện nay bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty hoạt động chưa hiệu quả vì còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận, mở rộng thị trường và nâng cao thị phần trên thị trường.
Để nâng cao lợi nhuận trong hoạt động xuất khẩu cà phê thì công ty không chỉ dừng lại ở xuất khẩu cà phê hạt thô, chưa qua chế biến mà công ty cần chủ động chuyển sang chế biến cà phê để đa dạng hóa mặt hàng cà phê cho xuất khẩu. Mục tiêu của công ty trong dài hạn là chế biến các mặt hàng cà phê có chất lượng tiên tiến để tiêu thụ trong thời đại CNH-HĐH. Làm được điều này thì công ty cần đầu tư vào công đoạn chế biến, chuẩn hóa sản phẩm để tạo ra sản phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng cụ thể ở thị trường khác nhau và tạo thuận lợi cho sản phẩm của công ty tham gia vào các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng, mẫu mã và bao bì.
1.7.2.Nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đặc biệt là cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Nhân tố con người ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên của công ty đã mang lại cho công ty những thành công lớn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi hướng chiến lược đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì khó khăn công ty gặp phải là thiếu các nhân viên xuất nhập khẩu có trình độ chuyên môn cao. Để giải quyết khó khăn này thì hiện nay công ty tiếp tục tuyển dụng và bổ sung các cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu trẻ có trình độ năng lực, có chính sách trọng dụng, ưu tiên đối với các cán bộ làm việc có hiệu quả. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cung cấp thông tin cập nhật của các văn bản, quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cho cán bộ xuất nhập khẩu, đồng thời bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ làm việc lâu năm để họ kịp thời thích ứng với cơ chế làm việc mới. Việc mời các chuyên gia có uy tín ở các nước như Thái Lan, Trung Quốc…về hỗ trợ kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là thiết thực.Ngoài ra biện pháp nâng cao hiệu quả giao dịch và ký kết hợp đồng xuất khẩu, biện pháp đổi mới trang thiết bị máy móc tiên tiến phù hợp cũng đóng góp nâng cao hơn nữa hiệu quả của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói chung và hợp đồng xuất khẩu cà phê nói riêng.
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
Nỗ lực của một mình các doanh nghiệp cũng không thể làm nên thành công do đó sự đóng góp của Nhà nước là điều tất yếu. Các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của Nhà nước.
2.1.Hỗ trợ cho các công ty xuất khẩu
Công ty Intimex nói chung và các công ty xuất khẩu khác nói riêng đều cần hỗ trợ của Nhà nước. Vì ngành sản xuất hàng nông sản phù thuộc rất nhiều vào thời tiết và mang tính thời vụ đậm nét với chu kỳ sản xuất tương đối dài trong khi đó hoạt động xuất khẩu mặt hàng này thì lại diễn ra suốt năm và thường đánh giá cao vào các kỳ giáp vụ do đó để đảm bảo cho việc xuất khẩu liên tục thì công ty phải có lượng vốn lớn để mua hàng và dự trữ hàng xuất khẩu cho cả năm. Nhu cầu vốn của công ty là rất nhiều nên công ty vẫn phải vay từ các ngân hàng tuy nhiên khi vay thì công ty gặp khó khăn trong vấn đề tài sản thế chấp, thủ tục vay…Vậy nên Nhà nước cần phải đưa ra một số biện pháp để khuyến khích ngân hàng cho các công ty vay vốn thu mua hàng để từ đó có thể chủ động hơn trong khâu chuẩn bị hàng cho xuất khẩu.
* Việc quan trọng hiện nay, Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền đến người nông dân trồng cà phê thay đổi cách thức thu hái, chế biến cà phê Việt Nam, không được hái cà phê xanh, cà phê non, tổ chức hái thành 2-3 lần. Hiện cà phê Việt Nam chỉ tuốt 1 lần, mà tỷ lệ này chiếm tới 88%. Nếu thay đổi thói quen đó, ông Tự cho rằng, mỗi năm chúng ta có thể thu thêm 100 triệu USD.
Bên cạnh đó, để tạo điều kiện cải thiện chất lượng, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thi trường thế giới, các doanh nghiệp cần áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4193:2005. Đây là hệ thống tiêu chuẩn mới, trong đó áp dụng cách tính lỗi khuyết tật để đánh giá chất lượng, phù hợp với cách đánh giá chất lượng chung của Hội đồng cà phê thế giới (ICO). Việc áp dụng tiêu chuẩn mới còn được xem là bước đột phá để hướng dẫn nông dân thay đổi tạp quán tư duy sản xuất và nâng cao chất lượng cà phê cũng là xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập. Trên thực tế, TCVN 4193:2005 đã ban hành từ năm 2006 nhưng đến nay mới có khoảng 10% số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước áp dụng và chỉ chiếm 1-2% sản lượng cà phê xuất khẩu. Mặt khác, phần lớn các hợp đồng xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện nay vẫn theo hình thức thoả thuận về chất lượng dựa theo cách phân loại cũ, chủ yếu dựa trên 3 tiêu chí: độ ẩm, tỷ lệ hạt đen, hạt vỡ, chưa theo tiêu chuẩn mới.
Bộ tiêu chuẩn này rất phù hợp với ISO của thế giới nhưng cái khó của Việt Nam là phải chọn giải pháp nào để thay đổi cách canh tác của nông dân đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện về sân bãi, thiết bị phục vụ cho việc bảo quản và sơ chế. Mặt khác, Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ về tài chính đề phòng lúc thời tiết xấu, ảnh hưởng đến chất lượng cà phê Việt Nam.
* Nhà nước cần lập quỹ bình ổn giá cả để trợ giúp cho công ty
Giá cả hàng nông sản biến động liên tục, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay tỷ lệ lạm phát rất cao, sự sụt giá làm cho các công ty và cả các cơ sở chế biến bị thua lỗ nên Nhà nước cần có một quỹ bình ổn giá để giảm đi một phần khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và công ty Intimex nói riêng. Đối với hệ thống ngân hàng thì nhà nước cần xem xét lại các quỹ về tài sản thế chấp để giữ đúng vai trò là điều kiện đảm bảo an toàn vốn vay chứ không phải là căn cứ giữa ngân hàng và công ty.
* Lập quỹ bảo hiểm cho hoạt động xuất khẩu các mặt hàng cà phê
Để chiếm lĩnh thị trường nhiều công ty đã thực hiện hình thức bán chịu cho khách hàng hoặc là thanh toán chậm. Việc mua bán theo hình thức này giúp cho các công ty tiêu thụ hàng hóa và giữ chân được khách hàng nhưng công ty thường gặp rủi ro vì không có vốn. Bên cạnh đó thị trường cà phê thì luôn biến động, giá cả lên xuống thất thường cộng thêm mặt hàng cà phê dễ bị hao hụt và hư hỏng do đó Nhà nước nên lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích các công ty yên tâm xuất khẩu và giúp bảo toàn vốn khi gặp rủi ro.
* Nhà nước cần trợ giúp công ty trong việc thu mua sản phẩm vì tình hình hiện nay việc thu mua cà phê rất phức tạp, việc phân định chất lường cà phê cần theo một hệ thống tiêu chuẩn thống nhất. Do vậy cần có một hệ thống thu mua đúng thời vụ, giá cả, quản lý chặt chẽ sản phẩm và nâng cao chất lượng cà phê. Tránh hiện tượng tranh mua, tranh bán và hiện tượng độc quyền, ép giá trong việc thu mua nguyên liệu của người sản xuất.
* Nhà nước cần có giải pháp hữu hiệu để giữ diện tích cà phê ở Việt Nam ở mức phù hợp, theo hướng giảm diện tích cà phê vôi có hiệu quả kinh tế thấp và tăng diện tích trồng cà phê chè ở những nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. Biện pháp này nhằm mục đích duy trì sản lượng cà phê trong nước ổn định ở mức thu hoạch khoảng 750.000 tấn/năm.
Thông qua sản xuất thì hàng hóa được tạo ra để phục vụ cho tiêu dùng. Việc sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô cơ cấu, chất lượng của hàng hóa. Đối với ngành sản xuất cà phê nói riêng thì việc sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do đó Nhà nước cần phải đầu tư mạnh cho phát triển sản xuất theo chiều sâu để từng bước nâng cao chất lượng hàng.
* Tạo nguồn vốn ban đầu cho sản xuất
Vốn là yếu tố cơ bản cho việc đầu tư sản xuất và đối với người nông dân thì nguồn vốn rất hạn chế do đó để phát triển họ cần được hỗ trợ nguồn vốn ban đầu. Hỗ trợ cho người nông dân cũng góp phần giúp công ty chuẩn bị tốt trong khâu chuẩn bị hàng cho xuất khẩu. Hiện nay chính sách nhà nước cho người dân vay vốn được áp dụng phổ biến nhằm hỗ trợ cho việc mở rộng diện tích gieo trồng, thay đổi cơ cấu giống cây trồng, đầu tư khoa học hiện đại…Chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi được đưa ra để nông dân có điều kiện đầu tư cho sản xuất nhưng hiện nay chính sách này diễn ra còn dàn trải chưa thực sự tập trung nên hiệu quả của nó mang lại chưa thực sự thiết thực cho người dân. Vì vậy Nhà nước nên cải cách cơ chế cho vay vốn theo hướng đơn giản hơn nữa đối với các thủ tục cho vay, thực hiện đưa vốn cho vay trực tiếp đến từng cơ sở, từng hộ nông dân bên cạnh đó là đưa cán bộ kỹ thuật về các địa phương để hướng dẫn caho người dân cách thức sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
* Đầu tư chi phí cho nghiên cứu cải tạo giống cây trồng nhằm nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm.
Sự hiểu biết của người dân đối với nông nghiệp, thị trường trong và ngoài nước chưa đầy đủ nên nảy sinh một vài hiện tượng như: người dân chạy theo những giống cây trồng có năng suất cao mà không chú ý đến chất lượng của nó (ví dụ như cà phê chủ yếu là loại Rubuta). Việc này làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, làm cho giá cả luôn ở mức thấp hơn so với giá trung bình của thế giới. Mặt khác xu thế hiện nay đối với ngành nông sản là chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh bằng chất lượng của hàng hóa nên đây sẽ là một khó khăn cho ngành nông sản nói chung và ngành sản xuất mặt hàng cà phê nói riêng. Để hạn chế bớt sự bất lợi này thì cần sự hỗ trợ của Nhà nước đó là Nhà nước nên đầu tư một nguồn vốn cho việc nghiên cứu tạo ra giống cây trồng mới để vừa đảm bảo năng suất cao đồng thời đảm bảo chất lượng tốt, ngoài ra là các chương trình phổ biến kiến thức về cây trồng cho người nông dân, về cách diệt trừ sâu bệnh, về việc sử dụng thuốc trừ sâu, về phân bón…nhằm bổ sung kiến thức cho người dân.
* Tạo vùng nguyên liệu tập trung
Nhà nước phải có chính sách cụ thể để tạo ra các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô lớn, có cơ sở hạ tầng đầy đủ phục vụ cho việc sản xuất ra các sản phẩm cà phê có chất lượng cao.
* Khuyến khích nước ngoài đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực sản xuất chế biến nông sản nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng.
Mặt hàng cà phê xuất khẩu hiện nay là cà phê thô nên dù kim ngạch xuất khẩu có tăng nhưng giá trị thu về lại không cao. Do đó yêu cầu đặt ra là phải tăng hàm lượng tinh của mặt hàng này hơn nữa bằng cách thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành chế biến vì đầu tư nước ngoài thường có vốn để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến từ đó nâng cao giá trị sản phẩm, tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và mẫu mã đẹp hơn. Trong những năm tới đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành cà phê nên phải xây dựng thêm nhiều cụm chế biến công nghiệp bao gồm công nghệ chế biến ướt và khô, hệ thống xay xát, đánh bóng, sân phơi nhà kho…Nhu cầu trang bị đồng bộ rất lớn song không thể chế tạo hoặc mua sắm chắp vá như hiện nay mà cần phải cân nhắc kỹ khi nhập thiết bị để đảm bảo chất lượng và giá cả.
2.2.Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản, thông thoáng hơn, phù hợp với cơ chế thị trường và xu thế nền kinh tế thế giới
Những quy định và các hàng rào thương mại là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng nông sản. Hiện nay các chính sách và quy định xuất nhập khẩu được đổi mới và hoàn thiện dần. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì các hàng rào thương mại đang được dần gỡ bỏ.
- Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ nhất quán trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định lâu dài hơn. Thực trạng hiện nay việc khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta mới chỉ tập trung ở các công ty sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó Nhà nước cần điều chỉnh sao cho nó đồng bộ để khuyến khích tất cả doanh nghiệp tham gia nhiệt tình, tạo ở họ sự tin tưởng hơn nữa.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu
Công tác quản lý xuất khẩu của Nhà nước còn nhiều bất cập, nhiều khi còn không ít các thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục và giải quyết. Nhà nước cần sửa đổi bổ sung tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển hơn nữa. Hiện nay các thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản nhưng vẫn còn gây khó khăn cho các công ty xuất khẩu nên gây lãng phí thời gian, công sức của doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nhiều khi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp khi hoàn thành các thủ tục. Nhà nước cần áp dụng các biện pháp để tránh hiện tượng tiêu cực, đem lại niềm tin cho các doanh nghiệp. Trước mắt Nhà nước nên giao hạn ngạch cho các công ty đáng tin cậy đủ điều kiện về vốn, mạng lưới thu mua và khả năng dữ trữ lớn. Mặt khác Bộ thương mại cũng cần phải giám sát chặt chẽ phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây thiệt hại cho cả doanh nghiệp và Nhà nước.
2.3.Phát huy vai trò của các ngành liên quan cùng với việc nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
Để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới, việc phát huy vai trò các ngành có liên quan như Bảo hiểm-Ngân hàng-Hải quan-Vận tải cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng thực sự cần thiết và quan trọng. Mở rộng và phát triển các dịch vụ nghiên cứu-triển khai cùng với công tác giáo dục và đầu tư cơ sỏ hạ tầng nông thôn. Hoàn thiện hệ thống kho bãi và dịch vụ giao nhận, quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho xuất khẩu như hệ thống giao thông, các bến cảng, kho hàng…
PHẦN III. KẾT LUẬN
Trong vài năm gần đây việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê nói riêng và nông sản nói chung của Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã có xu hướng tăng lên. Điều đó được chứng minh qua sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu cà phê qua mấy năm gần đây. Sụ gia tăng này là do số lượng và chất lượng hàng xuất khẩu đã được công ty chú trọng. Tuy vẫn còn một số mặt hạn chế nhất định về chất lượng. Mặt hàng cà phê vốn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty nói riêng và nước ta nói chung nên việc đẩy mạnh sản xuất cà phê trong nhiều năm tới đang được khuyến khích đầu tư. Công ty xuất nhập khẩu Intimex là doanh nghiệp trực thuộc Bộ thương mại nên việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện hợp đồng thực sự rất có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy vai trò quan trọng của Công ty ở thị trường trong nước và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường quốc tế.
Xu hướng hợp tác trong khu vực và trên toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với toàn thể các doanh nghiệp. Công ty là một trong những đơn vị đứng đầu về xuất khẩu nông sản, hoàn thành chỉ tiêu đề ra của Bộ. Từ kết quả đạt được và những tổn tại mà công ty đang gặp phải nói chung và trong xuất khẩu trong những năm qua nên em xin đưa ra một số biện pháp như trên.
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trên cơ sở thực tế của Công ty XNK Intimex và có xu hướng phát triển kinh tế của Việt Nam và thế giới hiện nay, do đó cần có những nghiên cứu mới theo diễn biến mới. Với hiểu biết còn hạn chế và thời gian nghiên cứu cũng như các điều kiện khách quan không cho phép nên mức độ giải quyết vấn đề trong đề tài chưa thể đạt đến mức hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy cô và các bạn quan tâm đến đề tài để chuyên đề của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Tuấn và các cô chú, cùng các anh chị đang công tác tại phòng XNK số 6 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Luật Thương mại – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội
3. Luật hải quan – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội
4. Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2005 – 2007 của Công ty XNK Intimex.
5. Một số trang web:
http:// www.intimexco.com
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................108
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11543.doc