Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank

LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đã tạo ra cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển và tự khẳng định mình, song nó cũng tạo ra những thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như vậy, khi mà thị phần của các ngân hàng dần bị chiếm chỗ bởi các định chế tài chính khác, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải làm gì để giữ vững vị thế của mình? Một hướng đi mới mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tìm ra và đang trong những bước đầu của quá trình thực hiện: Đó chính là chiến lược ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với quy mô các khoản giao dịch nhỏ, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ATM, cho vay thế chấp, cho vay tiêu dùng cá nhân. Thị trường dành cho ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam hiện nay là thị trường hiện hữu và sinh lời chứ không còn ở dạng tiềm năng nữa. Chiến lược ngân hàng bán lẻ hướng ngân hàng tới một hoạt động kinh doanh sinh lợi nhiều hơn. Vậy liệu các ngân hàng thương mại Việt Nam có nên thực hiện ồ ạt, đồng loạt ngay các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng bán lẻ hay không? Câu trả lời là không nên và cũng không phù hợp với điều kiện thực tế của các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Với nguồn vốn sẵn có, nguồn nhân lực dồi dào, nhưng trong điều kiện công nghệ và cơ sở vật chất còn yếu, các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước tiên nên thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, và coi đó là bước đi ban đầu an toàn và hiệu quả trong chiến lược ngân hàng bán lẻ. Thêm vào đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng đang ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người mua. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là với những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng, thì họ có thể thoả mãn nhu cầu của họ ngay trong hiện tại điều đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các hãng tăng nhanh về số lượng và chủng loại sản phẩm, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội. Do đó thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, một mặt các ngân hàng thương mại có thể tạo nên sự hoà hợp giữa cung và cầu tiêu dùng, mặt khác lại có thể giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề trên, Ban lãnh đạo VPBank đãđặt mục tiêu "xây dựng VPBank thành một Ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía bắc và trong cả nước".Vậy thực tế hoạt động ngân hàng bán lẻ mà cụ thể là hoạt động cho vay tiêu dùng ở VPBank đang diễn ra như thế nào? Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với những kiến thức thực tiễn thu được trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) đã gợi mở cho em thực hiện đề tài: "Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng củaVPBank", làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình. Ngoài phần mở bài kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Trong thời gian thực tập vừa qua tại VPBank chi nhánh Chương Dương, đề tài đãđược hoàn thành với sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên Phòng tín dụng và của các thầy cô giáo trong Học viện Ngân hàng. MỤCLỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương I:Thực trạng cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank 3 1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh việt nam. 3 1.1.1. Lịch sử ra đời và bộ máy tổ chức 3 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ. 4 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ. 5 1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây. 5 1.2.Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank. 8 1.2.1.Các hình thức cho vay tiêu dùng áp dụng tại VPBank. 8 1.2.2 Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi. 11 1.2.3. Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng của VPBank 11 1.2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại VPBank 12 1.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 15 1.3.1. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 15 1.3.2. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 22 Chương II: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh tronghoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank 30 2.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. 30 2.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của VPBank. 30 2.2.1. Định hướng phát triển chung của VPBank 30 2.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. 31 2.3. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank. 32 2.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng. 32 2.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng. 32 2.3.3.Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng. 33 2.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng. 34 2.3.5.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 38 2.3.6.Đổi mới công nghệ ngân hàng. 39 2.3.7.Tăng cường nguồn huy động trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn huy động dài hạn qua các cách sau: 39 2.4. Kiến nghị. 40 2.4.1. Kiến nghịđối với Chính phủ và cơ quan Nhà nước và Bộ ngành. 40 2.4.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 42 Kết luận 44

docx51 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống chế mức vay là chưa hợp lý. Thực tế triển khai chương trình cho vay CBCNV, số khách hàng liên hệ vay theo chương trình này tại các ngân hàng gần như quá tải. VPBank nên sớm triển khai hình thức cho vay tiềm năng này. * Sự gia tăng số lượng khách hàng- gia tăng thị phần. Ngay từ những ngày đầu thành lập những năm 1993, 1994 VPBank đã xác định được mục tiêu chiến lược của mình là phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam điều mà không phải ngân hàng nào ngay từ khi thành lập đã xác định được, chẳng hạn như TechcomBank hay NHTM CP Quân Đội mãi đến những năm 1999, 2000 mới bắt đầu chú ý và triển khai các hoạt động cho vay tiêu dùng. Trung bình hàng năm VPBank thu hút khoảng 33.000 khách hàng đến vay tiêu dùng, trong khi ở Techcombank, một ngân hàng hàng ra đời sớm hơn vốn điều lệ lớn hơn rất nhiều (là 417,2 tỷ năm 2004) chỉ có khoảng 6.000 khách hàng loại này. Hiện nay VPBank vẫn kiên trì mục tiêu: “Phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của khu vực miền Bắc và trong toàn quốc. Xem xét các tín hiệu đáng mừng trong năm vừa qua: Ngày 17/02/2006, VPBank đã chính thức khai trương trụ sở Hội sở thuộc sở hữu của chính ngân hàng tại số 8 Lê Thái Tổ - Hà Nội. Cùng ngày VPBank đã khai trương và đưa phòng giao dịch Hồ Gươm đặt tại Hội Sở vào hoạt động. Đây là hoạt động khởi đầu cho một năm hứa hẹn nhiều sự kiện sôi động của VPBank. Có thể nói trong vài năm gần đây VPBank đã dần tạo được hình ảnh của mình trong cộng đồng dân cư Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như tầng lớp trung lưu trong xã hội. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng, đặc biệt là cho vay trả góp mua ô tô có được sự tín nhiệm từ phía khách hàng, phía các đại lý xe Việt Nam. Trong đại hội cổ đông 2005, VPBank chính thức công bố, tỷ lệ cổ tức 2005 mà các cổ đông chính thức được chia là 20%. VPBank đã nhận được chấp thuận của tổ chức Mastercard quốc tế công nhận là đại lý cấp I (VPBank là một trong 5 đại lý của Master ở Việt Nam cùng với VCB, Eximbank, ACB, Incombank), ngân hàng sẽ chính thức phát hành thẻ Master VPBank các năm 2006, tạo điều kiện phát triển cho vay tiêu dùng qua thẻ cho ngân hàng, một thị trường đầy tiềm năng trong thời gian tới. Tuy nhiên VPBank còn thiếu một chính sách khách hàng (khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp), các định chế tài chính nhất quán trên toàn bộ hệ thống, do vậy việc phân đoạn quản lý khách hàng và phát triển các sản phẩm bán lẻ cũng phân tán và đa dạng. VPBank đã có thời gian hoạt động tương đối dài (12 năm) tuy nhiên so với những NHTM quốc doanh thì VPBank còn hạn chế về mạng lưới hoạt động cũng như kinh nghiệm. Trong thị trường bán lẻ so với các đối thủ hàng đầu trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng như ngân hàng thương mại cổ phần á Châu (ACB), Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) còn kém về thị phần hoạt động. Hiện nay, hai ngân hàng này đã có ưu thế vượt trội hơn các THTMCP khác với sản phẩm cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay cán bộ công nhân viên chức và các tiểu thương vay. Doanh số cho vay tiêu dùng của Sacombank hiện chiếm tới 25% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng này, ở ACB tỷ trọng này là 21%. Chất lượng dịch vụ, tác phong phục vụ và cách thức thu hút khách của hai ngân hàng này được đánh giá khá cao, vì vậy họ đã tạo dựng được danh tiếng nhất định trong khu vực dân cư. Đặc biệt, để tạo đầu ra cho hình thức vay mua nhà, ACB Hà Nội đã mở trung tâm giao dịch địa ốc tạo một thị trường mở và tin cậy cho người bán. Qua trung tâm giao dịch địa ốc, khách hàng cũng có thể thực hiện thanh toán mua bán nhà qua ngân hàng, tạo niềm tin cho cả người mua và cả người bán. Chính vì thế ACB đã đạt được những kết quả mạnh mẽ trong cho vay thông qua thế chấp từ nhu cầu vay vốn của cá nhân. Thực sự mà nói thì các sản phẩm cho vay tiêu dùng của VPBank chưa đưa ra được các tiện ích khác biệt và nổi trội so với sản phẩm của các ngân hàng trên nên việc gặp khó khăn khi cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Thị trường tài chính đang phát triển không ngừng với sự tham gia nhiều hơn của các loại hình kinh doanh. Bên cạnh các NHTM quốc doanh có vốn lớn, chiếm lĩnh thị trường, thì một hệ thống NHTMCP được cải cách và thêm vào đó là sự tham gia của các NHTM nước ngoài hết sức phát triển. Đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, trong vòng 3 năm qua đã có nhiều dấu hiệu cho thấy thị trường này đang phát triển mạnh mẽ, thể hiện ở việc ngày càng có nhiều ngân hàng hơn hướng tới các hộ gia đình với mục tiêu cung cấp các khoản vay bán lẻ. Trong môi trường đó, sự cạnh tranh của VPBank có thể nói là rất gay gắt. Vì vậy, VPBank cần không ngừng nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội có như vậy VPBank mới ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn. Chương II Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank 2.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. Cho vay tiêu dùng hay nói rộng hơn là hoạt động ngân hàng bán lẻ sẽ là hướng tập trung của hầu hết các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới. Đây cũng là xu hướng tất yếu của sự phát triển chung của các tổ chức tín dụng thế giới và khu vực. Có thể tham khảo qua một con số là mức lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng ở Mỹ chiếm 60% tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay chung từ những năm 1996. Phân tích kỹ thêm trong cơ cấu cho vay tiêu dùng thì vay mua nhà luôn chiếm tỷ trọng tối thiểu là 50% ở hầu hết các ngân hàng thương mại. Mà thị trường bất động sản sẽ trở thành một trong những thị trường quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Theo dự báo thành phố Hồ Chí Minh sẽ cần tới 10 triệu m2 nhà ở đến 2010, nhưng có lẽ chỉ thực hiện được 2 triệu m2. Tại Hà Nội, tình hình cũng tương tự. Hiện nay, theo đánh giá, khát khao một chỗ ở chất lượng cao của lớp người trung lưu mới nổi lên tại Việt Nam đã tạo ra một sự bùng nổ trong lĩnh vực xây dựng căn hộ chung cư. Với xu thế phát triển của thị trường, cho vay bất động sản sẽ phát triển nhanh chóng trong thời gian tới. Hơn nữa thu nhập của người dân đặc biệt ở khu vực thành thị ngày càng cao thì càng mong muốn hướng tới các tiện ích về phương tiện đi lại, du học, chữa bệnh ở nước ngoài sẽ tạo tiềm năng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. Mặt khác, việc phát triển cho vay tiêu dùng sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh, là yếu tố tác động rất lớn đối với các hoạt động cho vay truyền thống của ngân hàng đồng thời nó cũng giúp các ngân hàng giảm bớt cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức nước ngoài vốn có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vưc hoạt động này khi hội nhập. 2.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của VPBank. 2.2.1. Định hướng phát triển chung của VPBank Mục tiêu mà VPBank đề ra trong giai đoạn 2006 - 2010 là tạo bước đột phá nhảy vọt để duy trì vị thế là một NHTM bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam VPBank đã lên chương trình mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu với các kế hoạch đa dạng cơ sở khách hàng, phát triển mạng lưới, quy mô cũng như tăng cường quy trình kiểm soát rủi ro chặt chẽ. VPBank mong muốn tạo ra sự thoả mãn cho khách hàng, tạo ra lợi nhuận cao cho cổ đông và nhân viên dựa trên những sản phẩm dịch vụ xây dựng bằng hệ thống công nghệ hiện đại. Trong năm 2006 này, VPBank đã đề ra một số mục tiêu cụ thể: Tính đến ngày 31/3/2006, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 6.300 tỷ đồng tăng 12% so với đầu năm. Trong 3 tháng đầu năm2006, lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro (trước thuế) của VPBank đạt 27 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn điều lệ là 6,3%. Kết quả này sẽ tạo đà hoạt động tốt cho các quý sau và tạo khả năng giúp VPBank đạt được các chỉ tiêu hoạt động năm 2006. - Đưa tổng tài sản tăng 40% đạt 10.000 tỷ đồng - Huy động tiết kiệm tăng 40% so với năm trước - Dư nợ tín dụng tăng 30% so với năm 2005 - Doanh số và thu nhập các dịch vụ tăng tối thiểu 30%. - Lợi nhuận trước thuế phấn đấu đạt và vượt mức lợi nhuận đã được Hội đồng quản trị giao 2006 là 83 tỷ đồng. - Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. - Mở thêm các chi nhánh ở các tỉnh phía Nam: Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Nghệ An, mở thêm nhiều chi nhánh ở địa bàn Hà Nội. Nâng số lượng các chi nhánh tăng lên. - Triển khai việc bán 10% cổ phần cho OCBC Bank, đó là một ngân hàng lớn của nước ngoài với gần 100 năm tuổi, có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, sẽ giúp VPBank nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên. - Có những cải tiến về chính sách, chế độ lương thưởng phù hợp dành cho nhân viên đảm bảo thu nhập cho người lao động, mang tính cạnh tranh trong khối các ngân hàng thương mại Việt Nam, tạo điều kiện để nhân viên có thể là cổ đông của ngân hàng trong các đợt huy động vốn tiếp theo để nhân viên có thêm động lực làm việc với tư cách là chủ ngân hàng. 2.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. - VPBank dự kiến mở rộng cho vay tiêu dùng tất cả các hình thức với cách thức và phương pháp khoa học hơn. Hạn chế cho vay đầu cơ bất động sản. Việc mở rộng cho vay tiêu dùng bao hàm mở rộng về đối tượng cho vay hình thức cho vay, địa bàn cho vay tiêu dùng đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ (thời gian chờ đợi của khách hàng ngắn, thời gian phục vụ của nhân viên ngắn) và đảm bảo an toàn cũng như chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới 2%). - Tỷ lệ nợ quá hạn mới phát sinh trong tổng dư nợ trong hạn tăng thêm không quá 1%. Nâng tỷ trong dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 38% tổng dư nợ cho vay chung. - Đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp các đô thị lớn. - Củng cố thị trường, tăng cường chặt chẽ quan hệ với các khách hàng truyền thống, riêng ở địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận phải đa dạng hoá cơ sở khách hàng cá nhân, những đối tượng thuộc loại khó tính nhất để họ tìm đến và sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. - Đa dạng hóa các loại hình cho vay trên cơ sở áp dụng thêm một số loại hình cho vay mới: cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm, với cho vay mua nhà, tăng cường mối quan hệ giữa ba bên các công ti xây dựng; ngân hàng và khách hàng, thiết lập mối quan hệ với các đại lý bán xe ô tô… - Nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng quản trị hệ thống khi quy mô và mạng lưới ngày càng mở rộng. Đầu tư xây dựng, chuẩn hoá công tác quản trị trên bình diện toàn hệ thống như: Hệ thống quản trị rủi ro, quản trị tài chính, cải tổ toàn diện cơ cấu tổ chức nhân sự, xây dựng chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế. - Triển khai hệ thống Corebanking mới đây sẽ là xương sống cho việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử, Internet-Banking, home-banking phone-banking…đem nhiều tiện ích giúp khách hàng tiết kiệm thời gian giao dịch, không phải đến tận trụ sở ngân hàng. 2.3. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank. 2.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng. + Tăng tỷ lệ vay/ giá trị TSĐB: Đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt với những nhu cầu vay tiêu dùng cho mua nhà hay tài sản lớn nếu chỉ được vay 70% giá trị phưong án xin vay( giá trị do ngân hàng thẩm định )sẽ chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay của họ. Để tăng khả năng cạnh tranh trong thời gian tới ngân hàng nên xem xét tới tỷ lệ này thay đổi linh hoạt theo nhu cầu khách hàng và mặt bằng chung của thị trường. Mức đó có thể lên tới 80%-85% đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt. + Tăng thời gian cho vay tiêu dùng: Hiện nay thời gian cho vay trả góp mua nhà phổ biến ở mức 2-3 năm như thực tế ngân hàng đang triển khai là rất ngắn. Không phù hợp với khả năng chi trả gốc, lãi hàng kì của đại bộ phận có thu nhập trung bình những đối tượng có thu nhập trung bình trong xã hội, VPBank lên tăng thời hạn này để thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh.Hiện tại các ngân hàng ở địa bàn thành phố HCM, như trong phần chương hai đã nói đang nâng mức cho vay lên 10-15 năm nhằm cạnh tranh dành khách hàng mua nhà. + Linh hoạt trong chấp nhận hồ sơ tài sản thế chấp: Hiện nay tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở các đô thị còn rất chậm. Hơn nữa với các khu chung cư mới xây việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà sẽ rất lâu, mà giá trị của các khu chung cư này khá cao, hoàn toàn có thể được chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Vậy khi xét thấy chủ sở hữu có nhân thân tốt và nếu được chính quyền địa phương xác nhận là đã cư trú lâu dài và có căn cứ pháp lý chứng thực quyền sở hữu này thì nên linh động chấp nhận là vật thế chấp khi vay vốn ngân hàng. - Cải tiến chất lượng dịch vụ: Thời gian giao dịch nhanh, thủ tục đơn giản, có thể tăng cường giao dịch ngoài giờ hành chính và trong giờ nghỉ trưa để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa với khách hàng là cán bộ công nhân viên chức đến giao dịch với ngân hàng. 2.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Cùng đối tượng khách hàng cá nhân nhưng VPB chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể để tạo được sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ ( về giá cả, thời gian phục vụ) so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm, dịch vụ còn ít và mang nặng tính truyền thống, chưa gắn kết được với công nghệ hiện đại. Mới chỉ có những sản phẩm vay thế chấp, vì thế ngân hàng nên triển khai sản phẩm cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên(CBCNV). Thực tế từ khi triển khai chương trình cho vay CBCNV ở một số ngân hàng thương mại số khách hàng đến liên hệ vay theo chương trình này gần như quá tải. Mặc dù đối tượng cho vay tín chấp phổ biến hiện nay là cán bộ công nhân viên Nhà nước, chưa triển khai đến các đối tượng ngoài quốc doanh. Chính vì thế tiềm năng tín dụng tại khu vực này là rất cao. Nhu cầu vay của CBCNV chủ yếu để sửa chữa nhà cửa, sắm phương tiện đi lại, chữa bệnh, đóng học phí… nên dư nợ cho vay chủ yếu là loại cho vay trung hạn (từ 1 năm đến dưới 5 năm). Các ngân hàng cũng đua nhau đưa ra một hạn mức tín dụng và lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng. Trước đây mức cho vay tín chấp CBCNV thường không quá 10 triệu đồng. Tuy nhiên, gần đây một số ngân hàng không cố định hạn mức trên mà căn cứ vào khả năng trả nợ của người cho vay để xét cho vay cao hơn. Đối với ACB, Sacombank mức cho vay tín chấp cũng đã được nâng lên 30 triệu đồng, ngoài ra Sacombank này đã mở rộng cho vay đến cả đối tượng là các hộ tiểu thương. VPBank là ngân hàng đi sau nên có thể tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước trong triển khai sản phẩm này. Chẳng hạn, có thể tham khảo cách làm của ngân hàng ngoại thương, một ngân hàng khá thành công trong hoạt động này cho vay tín chấp CBCNV với tổng mức dư nợ cho vay CBCNV tính đến 31/12/2002 đạt 339 tỷ VNĐ, số lượng lên tới 23.379 khách hàng, nhìn chung khách hàng vay trả nợ sòng phẳng, thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận với ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn thực phát sinh không đáng kể, chỉ chiếm 0,7% tổng dư nợ.Tuy nhiên con số này còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của thị trường CBCNV rộng lớn. Các ngân hàng tuy đưa ra chương tình cho vay CBCNV rất mạnh nhưng khi triển khai trong thực tế thì gặp nhiều bất cập như không đủ nhân viên thẩm định hoặc không bố trí được khi địa bàn cho vay phân tán... Xuất phát từ tình hình thực tế và khả năng đàm phán giữa ngân hàng với từng khách hàng, ngân hàng đã áp dụng 2 quy trình cho vay. Quy trình cho vay riêng với từng khách hàng và quy trình cho vay thông qua các đầu mối. Ngân hàng cũng đã tiếp thị dịch vụ này thông qua hình thức tổ chức gặp gỡ gửi tờ rơi đến các doanh nghiệp được chọn trước. Cần lưu ý là phải xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các bên (ngân hàng -đại diện của bên vay- người vay) cũng như quy định rõ việc cùng phối hợp trong quá trình thẩm định và thu hồi nợ. - Chú ý đến các sản phẩm vay hỗ trợ du học, giải quyết việc làm: Xu hướng tới đây các sản phẩm cho vay du học, cho vay hỗ trợ lao động nước ngoài đang phát triển mạnh mẽ, VPBank có thể phối hợp với các Công ty du học, các Công ty xuất khẩu lao động Việt Nam để các Công ty này giới thiệu những đối tượng ký hợp đồng du học, ký hợp đồng xuất khẩu lao động đến vay vốn ở VPBank. 2.3.3.Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng. - Với cho vay mua nhà: + Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà đất: Trong quá trình phát triển hoạt động cho vay mua nhà và hoạt động tín dụng chung VPBank lên đẩy mạnh quan hệ với các cơ quan trên. Việc quan hệ mật thiết với các cơ quan trên sẽ giúp ngân hàng có được những hiểu biết về các định hướng quy hoạch trong tương lai, thị trường bất động sản, cung cầu của nó và những biến động trên thị trường. +Quan hệ với ủy ban nhân dân các thành phố: đặc biệt trong thời gian tới trong chính sách giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các đô thị của nước ta thì có giải pháp là các căn hộ sau khi xây dựng được giao cho Uỷ ban nhân dân các thành phố cho thuê và cho vay tiền để mua. Như vậy với chính sách như trên thì các ngân hàng thương mại đương nhiên có thêm một đối thủ cạnh tranh mặc dù trong hoạt động này không phải là sở trường của họ nhưng chính sách đã được vạch ra. VPBank nên liên kết với họ để họ cho phép hoặc giới thiệu với khách hàng của họ đến VPBank vay vốn mua nhà. Nếu được như vậy thì VPBank đã “thêm bạn, bớt thù” và đối với các tổ chức trên thì họ vẫn đảm bảo được yêu cầu chính là bán nhà đến các đối tượng có nhu cầu hợp lý và những gì không phải là chuyên môn của họ thì đã được gửi đến một nơi tin tưởng. + Liên kết với các Công ty xây dựng: ký kết hợp đồng liên kết giữa 3 bên: Công ty xây dựng, ngân hàng và khách hàng, nhờ đó nếu khách hàng có nhu cầu mua nhà nhưng chưa thể đáp ứng ngay về tài chính thì họ có thể nghĩ tới ngân hàng thông qua sự giới thiệu hay sự đồng ý của các Công ty xây dựng và phân phối nhà. - Cho vay mua ô tô: +Triển khai cho vay gián tiếp: Hiện nay VPBank Hà Nội đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với các hãng bán xe lớn như Toyota, Ford Thăng Long, Mercedes Benz, Isuzu…. để các hãng này giới thiệu khách hàng đến ngân hàng vay tiền mua xe trả góp. Nhưng mối quan hệ này tuy đã có các hợp đồng liên kết mới chỉ dừng lại ở các điều khoản hai bên hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh chứ chưa triển khai hình thức cho vay gián tiếp. Thời gian tới ngân hàng và các hãng bán lẻ này nên ký hợp đồng mua bán nợ, ở đó ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu tối đa, loại tài sản được bán chịu… Bên cạnh đó cũng phải đưa ra các văn bản quy định cụ thể phương thức tài trợ giữa hai bên ngân hàng và hàng bán lẻ là tài trợ truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi hay có mua lại. Nên có các văn bản ký kết hợp tác giữa VPBank và các hãng bán lẻ (không chỉ là bán ô tô mà còn bán các mặt hàng tiêu dùng cao cấp khác như máy tính, xe máy và các đồ điện tử cao cấp ) cùng với các quy định ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ của mỗi bên. Như vậy sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng và khắc phục được nhược điểm của hình thức cho vay gián tiếp này.Thực tế ở các nước phát triển như ở Mĩ đã triển khai rất phổ biến hình thức này từ những năm 80. 2.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng. 2.3.4.1. Lựa chọn chiến lược phát triển thương hiệu cho VPBank: thương hiệu trong mối quan hệ với sản phẩm. Từ khi thành lập đến nay VPBank cũng đã thực hiện nhiều hoạt động quảng cáo tài trợ, khuyến mại nhưng có thể nói tất cả các công việc này không phải là quản trị thương hiệu bởi lẽ những công tác đó mới chỉ đạt được mục tiêu quảng bá, giới thiệu ngân hàng với công chúng chứ chưa xây dựng được đặc tính của thương hiệu. Có thể thấy một số hạn chế như sau: - Tên ngân hàng có thể nói đây là sản phẩm mang tính thời điểm, không có tầm quốc tế. Ngoài ra, tên bằng tiếng Việt quá dài nên dẫn đến tình trạng đọc thiếu tên, đọc nhầm tên (tình trạng này thường xuyên xảy ra đối với các phương tiện thông tin đại chúng và cả các cơ quan quản lý Nhà nước khi làm việc với VPBank) hoặc gây khó khăn khi đặt tên miền trên Internet bằng tiếng Việt… - Logo: Chưa được tiêu chuẩn hoá về tỷ lệ, kích cỡ, hình dáng màu sắc dẫn đến tình trạng sử dụng không thống nhất khi in ấn trên văn bản nội bộ, ấn phẩm đối ngoại (công văn, tờ rơi, quảng cáo….), đồng phục… - Đồng phục: Tự thiết kế hàng năm trên cơ sở lấy ý kiến của tập thể và tham khảo mẫu của nhà may nên đồng phục các năm không thống nhất về chất lượng, kiểu dáng, màu sắc (thậm chí một số cán bộ giao dịch vì đang trong quá trình học việc nên không được trang bị đồng phục dẫn đến tình trạng CBNV mặc quần áo không thống nhất trong cùng một thời điểm) do đó không tạo được hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. Hiện nay chiến lược kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại kể cả quốc doanh lẫn cổ phần đều hướng tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tầng lớp dân cư. Nếu xét về số lượng khách hàng tiềm năng thì có thể nói thị trường Việt Nam vẫn còn quá rộng lớn so với số lượng ngân hàng hiện có. Phát triển thương hiệu sẽ là một lợi thế cạnh tranh (hay còn gọi là công cụ cạnh tranh bền vững) của mỗi ngân hàng. Các NHTMCP như ACB, Techcombank, VIB đều đang hướng tới mục tiêu khẳng định thương hiệu trên thị trường; từ việc đưa ra những sản phẩm mới, đặt tên cho sản phẩm, dịch vụ: F@stSavings, F@stAccess…của Techcombank, thẻ Conect 24 của Vietcombank cho đến việc thiết kế lại logo, biển hiệu, giấy tờ in…: Techcombank, VIB. Cho nên hiện nay VPBank nên có chiến lược lựa chọn chiến lược phát triển thương hiệu: Để phát triển thương hiệu điều quan trọng nhất vẫn là đặt thương hiệu trong mối quan hệ với sản phẩm. Bởi một thương hiệu muốn được nhớ lâu thì các sản phẩm dưới tên thương hiệu đó phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.Việc xây dựng thành công cho một sản phẩm ngân hàng sẽ có tác động tích cực tới VPBank. Hơn nữa việc chọn cho mỗi sản phẩm một thương hiệu giúp VPbank tạo hình ảnh sản phẩm khác biệt với những tiện ích riêng so với đối thủ cạnh tranh trong mắt khách hàng. Các giải pháp mà ngân hàng có thể thực hiện là: Ban hành quy định quy chuẩn logo VPBank gồm: ý nghĩa của biểu tượng; Tỷ lệ chuẩn của biểu tượng; Kết cấu của biểu tượng; Màu sắc của biểu tượng; Tiêu chuẩn ứng dụng trên các giấy tờ in, văn phòng phẩm, quà tặng, biển hiệu, quầy giao dịch. - Thiết kế đồng phục: mời các nhà thiết kế thời trang gửi các thiết kế mẫu (đồng phục mùa hè và đồng phục mùa đông) từ đó lựa chọn để sử dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Do địa bàn hoạt động của VPBank trải dài ở 3 miền có khí hậu khác nhau nên phải được chọn lựa kỹ càng về chất liệu vải và kiểu cách để đảm bảo đồng phục mới không chỉ gây được ấn tượng đẹp với khách hàng mà còn phải đảm bảo sự thuận tiện trong công việc với CBNV. - Thiết kế nội thất: quy định diện tích tối thiểu cho một quầy giao dịch, thiết kế bàn quầy, giá để tờ rơi giới thiệu sản phẩm, bàn tiếp khách, bảng chỉ dẫn khách hàng… - Xây dựng văn hoá giao tiếp với khách hàng: thái độ, cung cách phục vụ, cơ sở vật chất…. 2.3.4.2. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lí cùng với một chính sách hấp dẫn linh hoạt. Không giống với nhiều sản phẩm cung cấp trên thị trường, người mua muốn được sử dụng chúng phải trả tiền ngay và sau đó sẽ vĩnh viễn thuộc về họ, sử dụng như thế nào và vào mục đích gì hoàn toàn do người sở hữu hàng hoá đó quyết định, còn đối với phần lớn các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp, khách hàng không phải trả tiền ngay mà sau một thời gian sử dụng nhất định, đến kỳ hạn thoả thuận trong hợp đồng khách hàng mới phải mang tiền đến trả. Do đó chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp không chỉ phụ thuộc vào sự hài lòng khi sử dụng, mà còn phụ thuộc vào thuộc vào thái độ của người bán hàng, sự quan tâm của người bán đến lợi ích của người mua được hưởng trong suốt quá trình sử dụng. Mỗi khách hàng đến với VPBank, dù chỉ sử dụng những sản phẩm có giá trị nhỏ thì họ cũng đã đóng góp một phần vào thành công chung của ngân hàng, vì vậy họ phải được hưởng lợi ích xứng đáng với phần đã bỏ ra, họ phải được đối xử công bằng trong phạm vi những quy định bắt buộc của ngân hàng. Đặc biệt với khách hàng trung thành trả nợ đều đăn, sử dụng nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng, các khách hàng ở xa nhưng vẫn tìm đến với ngân hàng, hay với những khách hàng vay số vốn lớn, luôn trả nợ đều đặn và đúng hạn, ngân hàng có thể thực hiện cho vay với lãi suất thấp hơn(trong phạm vi biên độ giao động), đồng thời tổ chức các buổi hội nghị khách hàng và có quà tặng riêng với các đối tượng này. Hội nghị này để gặp gỡ trao đổi về các sản phẩm dịch vụ của mình, qua đó nắm bắt những nhu cầu mới cũng như ý kiến phản hồi của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng có thể là nhà tư vấn đáng tin cậy đối với khách hàng như: tư vấn cho khách hàng nên sử dụng sản phẩm của hãng nào, sử dụng tiền như thế nào cho đúng mục đích, an toàn và hiệu quả. Thực hiện chính sách này, tạo cho khách hàng có được cảm giác được tôn trọng, được quan tâm, được chia sẻ đồng thời bắt buộc các cán bộ tín dụng phải tìm hiểu kỹ lưỡng hoàn cảnh của khách hàng trong quá trình cho vay, hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Triển khai lấy ý kiến phản hồi từ phía khách hàng cũ để biết nhu cầu cũng như nhận xét khách quan của họ về sản phẩm và cách thức phục vụ của CBTD. 2.3.4.3. Phát triển chính sách giao tiếp khuyếch trương. Thực tế hiện nay tuy nhu cầu của dân cư về mục đích tiêu dùng là rất lớn nhưng số lượng khách hàng cá nhân đến với ngân hàng nhằm mục đích tiêu dùng vẫn còn chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế này có thể là công tác giao tiếp khuyếch trương của VPBank chưa đủ mạnh, khíên cho khách hàng cá nhân chưa có thông tin cụ thể về VPBank và các hoạt động của ngân hàng, hoặc là khách hàng chưa tiếp nhận được những thông tin đầy đủ và nhận thức được những lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng có thể tiếp cận hiện nay để hiểu rõ về cho vay tiêu dùng là hệ thống báo chí và truyền hình. Song trong rất đông người tiêu dùng, không có nhiều người thường xuyên đọc báo chí, nhất là các loại báo chuyên ngành như Thời báo kinh tế, Thời báo ngân hàng, Tạp chí tài chính... do đó người dân chưa được tiếp cận thực sự với loại hình cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, ngay cả đối với những người có những tiếp cận cũng như hiểu biết về loại hình cho vay này và nhận thức được lợi ích của nó, không nhiều người vượt qua thói quen tâm l‎ý cố hữu là chịu chấp nhận gánh một món nợ ngân hàng cho dù nó nhằm trong khả năng của mình, hưởng thụ những lợi ích của các hàng hoá- dịch vụ tiêu mà đòi hỏi tính kiên trì và một sự tích luỹ đều đặn trong vài năm mới có được. Chính những điều này gây nên sự hạn chế số lượng khách hàng đến vay tiêu dùng ở ngân hàng. Bên cạnh các chiến dịch quảng cáo, khuyếch trương trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc các chương trình khuyến mại lớn như trong thời gian vừa qua VPBank đã xuất hiện nhiều trong các chương trình giải trí của đài truyền hình Việt Nam với vai trò là người tài trợ như chương trình "khởi nghiệp", "doanh nhân Việt Nam". Song thực tế triển khai các công việc khuyến mại, tổ chức sự kiện thậm chí cả thiết kế các sản phẩm in ấn được giao cho nhiều bộ phận trong ngân hàng dẫn đến tình trạng bị chồng chéo không thống nhất về mẫu mã, hình thức thể hiện.VD: những từ rơi giới thiệu sản phẩm tín dụng tại hội sở sử dụng tông màu chủ đạo là màu xanh lá cây trong khi đó tại chi nhánh HCM lại sử dụng tông màu xanh nước biển. VPBank cũng nên chú ý đến một hình thức quảng cáo nữa là thông qua tài trợ cho thể thao. VPBank hoàn toàn có thể thực hiện được hình thức này. ở Việt Nam các ngân hàng đầu tư vào thể thao có ACB, Ngân hàng Đông á trong bóng đá, Ngân hàng Công thương tại Bóng chuyền, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Seagame…Trong khu vực và thế giới có Housing bank của Hàn Quốc, Krung Bank của Thái lan… Những ngân hàng trên đã nhận thấy tiềm năng từ thể thao có thể khuyếch trương hình ảnh ngân hàng của họ. Những môn thể thao như thể thao vua, bóng chuyền… luôn có sức hút ghê gớm và sâu rộng tới các tầng lớp công chúng đặc biệt là giới trẻ mà nếu các ngân hàng thu hút được sự chú ý của họ thông qua thể thao thì đây là những khách hàng rất đông đảo. Các ngân hàng như ACB, Ngân hàng Đông á đã thành công trong việc quảng bá thương hiệu của mình tại miền Bắc và trong đó chắc chắn có sự đóng góp thông qua thể thao mà ở đây là họ thành lập các đội bóng mang tên họ tại giải bóng đã chuyên nghiệp quốc gia. Tức nhiên để làm được điều đó thì cần rất nhiều điều kiện như tài chính, các điều kiện về nhân lực nhưng có thể nói VPBank hoàn toàn có thể quảng bá hình ảnh thông qua thể thao bằng cách như: tài trợ cho các giải bóng của nhi đồng, của thành phố; đặt các biển quảng cáo tại các trận bóng đá; tài trợ tại các giải bóng chuyền… Hay một số cách khác mà trong năm 2006 này một số ngân hàng đang triển khai: ACB lí hợp đồng với các hãng hàng không chi trả tiền vé máy bay cho khách hàng; hay Sacombank, Techcombank kết hợp với các hãng bảo hiểm chi trả tiền phí bảo hiểm cho khách hàng,vì đối tượng sử dụng hai loại này dịch vụ này ngày càng lớn, chủ yếu là các tầng lớp trung lưu trong xã hội, đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Triển khai tốt sẽ tăng sự chú ý của của khách hàng, nâng cao hình ảnh của ngân hàng. 2.3.5.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cơ sở của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là loại hình dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm sau: * Tính vô hình: Khách hàng không thể cảm nhận được chất lượng dịch vụ trước khi mua mà họ buộc phải tin vào lời hứa mà ngân hàng đưa ra trong quảng cáo hay qua những cách truyền đạt thông tin khác như qua bạn bè, người thân hay qua chính những người trong ngân hàng đặc biệt là của cán bộ tín dụng. * Tính hữu hình: Chất lượng dịch vụ ngân hàng mà khách hàng cảm nhận được phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người và môi trường (ví dụ như thái độ và sự quan tâm của cán bộ ngân hàng hay cảm nhận của khách hàng về ngân hàng) và nếu yếu tố này không được duy trì để có môt chuẩn mực như nhau cho mọi khách hàng, tại mọi nơi và mọi thời điểm thì khách hàng sẽ cảm nhận được chất lượng dịch vụ khác nhau như tại thời điểm họ được phục vụ. Do hai đặc tính này của dịch vụ ngân hàng nên bất kỳ một thời điểm nào mà một khách hàng tiếp xúc với cán bộ ngân hàng dù là trực tiếp hay gián tiếp để đưa ra bất cứ yêu cầu nào đối với ngân hàng đều phải được coi là vô cùng quan trọng và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng sẽ để lại ấn tượng cho khách hàng về hình ảnh ngân hàng và chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Có thể khái quát những yếu tố, điều kiện cần thiết của người cán bộ tín dụng: Có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng của các hoạt động tín dụng. Có uy tín trong quan hệ xã hội. Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và có chính kiến. Phần lớn nhân viên tín dụng của ngân hàng còn rất trẻ, họ nhiệt tình, thông minh, sáng tạo nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Do đó Ban lãnh đạo VPBank cần quan tâm hơn nữa đến công tác phát triển nguồn nhân lực. Các cách có thể thực hiện như tăng cường cử cán bộ nhân viên tham dự các khóa học về nghiệp vụ tín dụng nói chung cũng như các nghiệp vụ khác do ngân hàng NN, ngân hàng nước ngoài, các trường đại học tổ chức. Xây dựng được đội ngũ nhân viên trung thành với ngân hàng của mình. Đây là một vấn đề không hề đơn giản với VPBank và cả những ngân hàng khác. Nếu nhân viên của ngân hàng không thích ngân hàng và ra đi thì sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Theo thống kê của VPBank thì nếu một nhân viên tín dụng cá nhân mà làm việc tại ngân hàng trong khoảng thời gian 02 năm trở lên thì họ sẽ có nguồn khách hàng rất đông và ổn định do đã khai thác được những khách hàng từ các mối quen biết của các khách hàng cũ. Như vậy chỉ xét riêng về mặt sinh lời cho ngân hàng thì những nhân viên gắn bó lâu dài với ngân hàng luôn đem lại lợi nhuận và tính ổn định cao cho ngân hàng. Vì vậy VPBank cần phải thường xuyên tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến của nhân viên: mong muốn, nguyện vọng,đề xuất của họ với ngân hàng và định hướng của họ trong tương lai bằng cách đưa ra các bảng hỏi kín từ đó xem xét các chính sách với từng nhân viên cụ thể. Tăng động lực làm việc bằng cách khoán mức tín dụng đến từng nhân viên, quy định hệ số lương kinh doanh một cách chi tiết cụ thể hơn thúc đẩy nhân viên tự đi tìm khách hàng mở rộng thị trường. 2.3.6.Đổi mới công nghệ ngân hàng. Hiện tại hệ thống công nghệ của VPBank còn rất hạn chế, điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. + Hệ thống mạng nội bộ của VPBank tỏ ra chưa hiệu quả: Để hoạt động cho vay tiêu dùng có hiệu quả, một trong những nhiệm vụ của CBTD là phải thường xuyên theo dõi giám sát mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng. Hiện tại VPBank có hệ thống công nghệ còn rất hạn chế, điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, theo dõi tình hình trả gốc, lãi của khách hàng. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách không ít khách hàng nên đôi khi không thể kiểm soát hết được hoạt động sau khi vay của khách hàng. Có nhiều trường hợp khách hàng thanh toán trước hạn, CBTD không thể kiểm soát hết được; trong trường hợp này nếu không dược cập nhật thông tin dễ gây hiểu lầm giữa ngân hàng và khách hàng. Nguyên nhân chính là do hệ thống mạng nội bộ của VPBank tỏ ra chưa hiệu quả dẫn đến khách hàng đến trả nợ mà hệ thống máy tính chưa cập nhật được hết. Để khắc phục tình trạng này giữa bộ phận phục vụ khách hàng, giao dịch phải có sự liên kết chặt chẽ hơn bằng hệ thống công nghệ hiện địa hơn. Phải sớm triển khai ứng dụng các công nghệ hiện đại; Lợi thế của các ngân hàng bạn so với VPBank là ở chỗ một số ngân hàng đã sớm áp dụng được công nghệ tin học hiện đại để tăng thêm tiện ích cho khách hàng khi sử dụng như phonebanking hoặc homebanking giúp khách hàng những chức năng như vấn tin tài khoản, sao kê, nhật ký giao dịch, chuyển khoản(cho phép người sử dụng chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác của cùng người sử dụng) , giúp thanh toán các hoá đơn điện nước, điện thoại… hoặc cho phép khách hàng trả nợ tiền vay vào tài khoản ngân hàng mà không phải đến tận trụ sở. Vừa rồi VPBank đã tìm được đối tác cung cấp Corebanking, một công nghệ ngân hàng tiên tiến nhất , VPB phải gấp rút triển khai đổi mới công nghệ nếu không sẽ không theo kịp các đối thủ cạnh tranh. 2.3.7.Tăng cường nguồn huy động trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn huy động dài hạn qua các cách sau: Trong những năm gần đây, VPBank đã đạt được nhiều thành công trong công tác huy động vốn từ khách hàng thể nhân. Nhờ dịch vụ gửi tiền mà trong vài năm gần đây, nguồn vốn VPBank có được từ huy động tiền gửi luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn… Nguyên nhân chủ yếu là thời gian gần đây VPBank không ngừng tăng lãi suất gửi VND(Năm 2006 lãi suất tiền gửi VND cao nhất trên thị trường)Song để huy động được các nguồn vốn dài hạn thì có thể tham khảo cac cách sau: + Sử dụng vốn của các quỹ bảo hiểm và hưu trí. Hiện nay với sự phát triển mạnh của mạng lưới các Công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, các quỹ phát triển, đầu tư đã thu hút được một lượng vốn lớn từ dân cư. Các NH có thể tái sử dụng nguồn vốn này thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu. +Tạo ra các công cụ tiết kiệm mới với hạn tương đối dài như việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, phát triển các loại hình tiết kiệm gắn với cho vay như tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm mua sắm. Hiện nay tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, đặc biệt là đồng đô la trong dân cư tương đối cao. Đây là nguồn mà các NH có thể huy động bằng các công cụ tiết kiệm đa dạng và linh hoạt cho phép kéo dài thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi ban đầu. Các nguồn vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu cấp bách vay dài hạn mua nhà trong dân cư thời gian tới. VPBank cũng nên chú trọng các hoạt động phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm. Hiện nay hoạt động hợp tác giữa bảo hiểm với ngân hàng được cụ thể hoá thông qua những sản phẩm liên kết (Bancarsurance). Nhưng Bancarsurance ở Việt Nam vẫn đang còn ở mức khởi đầu…. Bên cạnh xu hướng “lấn sân” nhau giữa các Công ty bảo hiểm với NH, xu hướng tăng cường hợp tác cũng đã đang ngày càng khẳng định: Vietcombank, Agribank đã liên kết với các Công ty bảo hiểm AIA, Prudential với các dịch vụ hỗ trợ là thanh toán tự động và chi trả phí bảo hiểm, dịch vụ thanh toán từ xa qua máy ATM. Mới gần đây nhất là Techcombank và Bảo Việt cũng tham gia vào hoạt động này. Sự hợp tác này sẽ giúp các ngân hàng tiếp cận đến nguồn vốn rỗi rãi của các quỹ bảo hiểm một cách dễ dàng hơn, còn ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp bảo hiểm trong các công nghệ thanh toán điện tử, tránh việc phải cử nhân viên đến tận địa chỉ khách hàng thu phí như hiện nay ở các doanh nghiệp bảo hiểm. 2.4. Kiến nghị. 2.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan Nhà nước và Bộ ngành. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại không chỉ đối với người tiêu dùng, với bản thân ngân hàng, với người sản xuất mà còn đối với cả nền kinh tế xã hội. Do đó, Nhà nước cũng như các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện hỗ trợ mọi mặt để loại hình cho vay này ngày càng phát triển. Kiến nghị 1: Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Trước hết Nhà nước cần xác định rõ và thúc đẩy chiến lược phát triển kinh tế theo hướng phát triển các ngành mũi nhọn, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành dịch vụ. Như vậy sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng đáp ứng được mức cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra, việc củng cố cơ cấu ngành một cách hợp lý sẽ giảm bớt tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống người dân. Không chỉ vậy, Nhà nước cũng cần đưa ra các chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đúng định hướng, ổn định môi trường kinh tế-chính trị-xã hội tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao thu nhập và mức sống dân cư thúc đẩy cầu về hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Kiến nghị 2: Hoàn thiện môi trường pháp lý. Luật pháp Việt Nam đã tạo ra một cơ sở pháp lý cần thiết ban đầu cho các hoạt động trên nhưng sự cụ thể của luật mới là căn cứ pháp lý vững chắc nhất để các tổ chức tín dụng yên tâm hoạt động kinh doanh. Các nước phát triển trên thế giới đều đã xây dựng hệ thống Luật tín dụng tiêu dùng chặt chẽ và khoa học và đây là điều kiện thuận lợi để hoạt động tín dụng tiêu dùng ở các nước này phát triển nhanh chóng. Do đó, việc trước mắt là Nhà nước cần sớm ban hành luật tín dụng tiêu dùng tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM đẩy mạnh và và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng nhất là hiện nay các văn bản pháp luật về tín dụng ngân hàng vẫn còn rất chung chung, chưa sát với thực tế và còn nhiều bất cập. Để giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển hơn nữa, Nhà nước cần chỉ thị cho các cơ quan có trách nhiệm nhanh chóng soạn thảo và ban hành luật tín dụng tiêu dùng làm hành lang pháp lý vững chắc để các NHTM yên tâm hơn trong quá trình mở rộng hoạt động này. Thêm vào đó, Nhà nước cũng như các cơ quan pháp luật cần thống nhất sửa đổi những hạn chế của một số luật liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng như luật đấi đai, luật dân sự…Có như vậy mới tránh được các khúc mắc và tranh chấp trong quá trình thẩm định giải quyết cho vay của ngân hàng, góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý ở nước ta.Cụ thể như sau: +Tạo cơ chế khuyến khích các ngân hàng cho vay bán lẻ như đưa ra các tỉ lệ dự trữ hấp dẫn hơn. + Sớm ban hành luật tín dụng các nước phát triển trên thế giới đều đã xây dựng hệ thống Luật tín dụng tiêu dùng chặt chẽ và khoa học và đây là điều kiện thuận lợi để hoạt động tín dụng tiêu dùng ở các nước này phát triển nhanh chóng. +Hoàn thiện giấy phát hành giấy chứng nhận sử dụng đất thành thị. +Đơn giản hóa các thủ tục cầm cố, công chứng và tạo khung khổ pháp lí để thu hồi nợ cầm cố. +Hiện này vấn đề giá bất động sản vẫn diễn biến rất bất thường, giá cả khó kiểm soát vì 80% các giao dịch bất động sản là giao dịch ngầm, để tránh nạn đầu cơ bất động sản chính phủ nên đánh thuế cao đối với các giao dịch bất động sản. Kiến nghị 3: Đẩy nhanh tốc độ cấp “Sổ đỏ” Hiện nay thì việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà đã được các cơ quan quản lý Nhà nước chú ý giải quyết. Tuy nhiên tại các đô thị vẫn còn tình trạng tồn đọng việc cấp các giấy tờ trên cho người dân. Lý do thì nhiều nhưng hậu quả của nó là làm cho việc quản lý đất đai nhà cửa thêm phần khó khăn và nhiều khó khăn khác cho người dân. Xét trong hoạt động cho vay mua nhà thì những ảnh hưởng về thời gian cấp giấy chứng nhận gây khó khăn không ít cho các ngân hàng và ngân hàng thương mại nào cũng mong muốn việc cấp giấy tờ liên quan đến bất động sản diễn ra nhanh chóng hơn. Hiện nay thì dự thảo về “Nghị định về thi hành luật đất đai” đã nêu ra không quá 2,5 tháng, người có đủ điều kiện hợp lệ phải được cấp sổ đỏ. Ngoài ra thì ngày 13/04/2004 thì vấn đề cấp sổ đỏ cho nhà Chung cư cũng được nêu ra tại hội thảo do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức… Như vậy vấn đề đem lại quyền sở hữu cho người dân đã và đang được các cơ quan chức năng hết sức quan tâm và là những điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc đẩy mạnh cho vay mua nhà. Từ đây các ngân hàng có thể cho vay dựa vào tài sản đảm bảo hình thành vốn vay hay đã có nhiều tài sản đủ điều kiện thế chấp hơn. Vấn đề đặt ra chỉ còn là thời gian làm sao cho nhanh nhất mà thôi. Kiến nghị 4: Thành lập quỹ bảo hiểm trong cho vay trả góp mua nhà: Cho vay mua nhà thông thường là những món vay lớn và cũng có nhiều rủi ro nên rất cần bảo hiểm trong hoạt động này. Hiện nay, ở Việt Nam những căn nhà có giá trị thường rất cao và vượt quá xa giá trị thực của nó. Và nếu xảy ra tình trạng “vỡ bong bóng xà phòng” thì rất nguy hiểm cho các ngân hàng bởi những căn nhà chung cư chính là vật thế chấp cho các món vay. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng như mua ô tô thì các ngân hàng luôn yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm 100% giá trị chiếc xe đó thì mới cho vay để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do vậy đối với hoạt động cho vay như mua nhà thì rất cần bảo hiểm cho các căn nhà trong các trường hợp như cháy, hỏng, sập… và sụp đổ của thị trường bất động sản. Để làm được điều này thì không chỉ có ngành ngân hàng mà phải cần chính phủ và các cơ quan như bảo hiểm tham gia. Bảo hiểm cho các căn nhà vẫn hoàn toàn đem lại lợi nhuận cho công ty bảo hiểm và đối với nhà nước thì là một việc nên làm bởi nó có ý nghĩa cho người có thu nhập thấp và góp phần ổn định thị trường nhà đất. Kiến nghị 5: Nhà nước cần hỗ trợ các NHTM trong việc phổ cập các thông tin về hoạt động cho vay tiêu dùng. Thực tế cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ xuất hiện trên báo, đài khi ngân hàng có nhu cầu quảng cáo và tự mình đề nghị với các ờ báo hay đài phát thanh và đài truyền hình. Tuy nhiên, với cách làm như vậy vẫn chưa tác động nhiều được đến nhận thức của người dân và đây cũng là một khoản chi phí không phải là nhỏ cho ngân hàng. Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ các NHTM như yêu cầu các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí làm các chương trình tài liệu, viết bài giới thiệu, quảng bá về tín dụng tiêu dùng. Như vậy, vai trò cũng như tiện ích củ loại hình cho vay này sẽ được đông đảo mọi người biết đến hơn, qua đó khơi dậy nhu cầu của họ góp phần thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phát triển hơn nữa. 2.4.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Kiến nghị 1: Ngân hàng Nhà nước nên đối xử công bằng hơn đối với các NHTMCP. Thực tế cho thấy, thời gian qua NHNN vẫn có những ưu ái nhất định đối với các NHTM quốc doanh, nhất là cho phép các ngân hàng này được tiếp cận nguồn vốn ngân sách. Còn các NHTMCP thì lại không được phép như vậy trong khi vốn tự có của các ngân hàng này vẫn còn rất nhỏ. Điều đó khiến choVPBank cũng như các NHTMCP khác phải hoạt động trong điều kiện cạnh tranh không cân sức trên thị trường nội địa. Cuộc cạnh tranh này sẽ trở nên khốc liệt hơn khi các NHTM quốc doanh được cổ phần hoá. Vì vậy, để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh hơn, NHNN cần đối xử công bằng hơn và có sự hỗ trợ hợp lý đối với NHTMCP. Kiến nghị 2: NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng. Các NHTM hiện nay vẫn phải dựa vào các văn bản pháp luật chung chung của Nhà nước và tự xây dựng cho mình những quy định riêng về hoạt động này nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như quy định về các loại hình sản phẩm-dịch vụ của nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi cho các NHTM. Kiến nghị 3: NHNN cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng. Ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa thực sự được quan tâm phát triển trong khi đây là yêu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng như các thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối liên hệ hợp tác giữa các ngân hàng với nhau. Kiến nghị 4: NHNN cần có biện pháp tích cực hơn nữa đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng. NHNN với vai trò lãnh đạo các NHTM nên đứng ra tổ chức thêm nhiều các đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng, nhất là đối với những hoạt động mới phát triển gần đây như hoạt động cho vay tín dụng.Đặc biệt các nhóm CBTD cho vay tiêu dùng cần phải được trang bị một số kĩ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và bất động sản, kĩ năng phỏng vấn thông tin để đánh giá về khách hàng và thu nhập của khách hàng. Kết luận Quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, bên cạnh việc tạo ra nhiều thuận lợi cho nền kinh tế nước ta phát triển nó cũng đặt nền kinh tế nước ta trước không ít những khó khăn. Việc hội nhập kinh tế sẽ giúp chúng ta có thể tiếp cận được với nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước đi trước, điều này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế của chúng ta phát triển một cách nhanh hơn. Hội nhập cũng giúp ta tiếp cận được với các thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, các điều kiện thương mại được đối sử một cách bình đẳng...qua đó tạo thuận lợi cho việc giao thương hàng hoá của ta với các nước khác. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên chúng ta cũng phải đối mặt với những khó khăn mà việc hội nhập kinh tế tạo nên như: hàng rào thuế quan phải được cắt giảm phù hợp với quy định chung, do vậy nguồn thu ngân sách sẽ theo đó mà giảm xuống; các tiêu chuẩn về chất lượng hàng hoá, mẫu mã, vấn đề an toàn sản xuất...vv cũng phải được tuân thủ theo quy định chung. Đặc biệt là sự cạnh tranh sẽ diễn ra mạnh mẽ khi mà sự bảo hộ của nhà nước đối với các hàng hoá, ngành nghề...vv không còn, các quy định đối với hàng hoá, các hãng sản xuất của nước ngoài tại Việt Nam sẽ bị dỡ bỏ. Ngành ngân hàng cũng không thể nằm ngoài xu thế chung đó, hệ thống các ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt khi mà các quy định trước đây của Ngân hàng nhà nước đối với các tổ chức tài chính, các ngân hàng nước ngoài...vv buộc phải dỡ bỏ. Thị phần thị trường của các ngân hàng trong nước sẽ bị chia sẻ mạnh mẽ bởi các tổ chức tài chính, các ngân hàng nước ngoài có quy mô vốn hùng mạnh, cơ chế quản lý đạt trình độ cao, công nghệ hiện đại sẽ tham gia cạnh tranh một cách bình đẳng, họ không bị ràng buộc như trước đây. Hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, qua những kết quả ban đầu mà nó mang lại đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng như những thành công đã được chứng thực của các ngân hàng ở các nước phát triển, chúng ta đã thấy được tiềm năng và triển vọng phát triển của nó. Mới bắt tay vào thực hiện, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam nói riêng không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ, những vướng mắc, khó khăn ban đầu. Nhưng có như vậy, các ngân hàng mới thấy được sự cần thiết phải nỗ lực, phải chuẩn bị về mọi mặt, về nguồn nhân lực, về công nghệ, về nguồn vốn, về cơ sở vật chất để có thể cạnh tranh một cách mạnh mẽ và hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên những phân tích mà em đưa ra chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Vì vậy, em rất mong sự góp ý, nhận xét của thầy cô, các cán bộ, nhân viên ngân hàng, những người quan tâm đến hoạt động ngân hàng bán lẻ và hoạt động cho vay tiêu dùng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính - Ngân Hàng, Học viện Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình viết chuyên đề! Danh mục tài liệu tham khảo 1. TS. Phan Thị Thu Hà - PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Giáo trình “Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ.” NXB Thống Kê 2. Peter S.Rose “Commercial bank management”. NXB Tài chính 3. Báo: Đầu tư chứng khoán, Số 171, 184,188,189,197 năm 2003 4. Thời báo Kinh tế Việt Nam, Số 89, 98,148 năm 2003 5. Thời báo Ngân hàng, Số5, 58,76,77,78 năm 2005 6. Báo Đầu tư, ngày 11/6/2005i 7. Báo Diễn đàn Doanh nghiệp, ngày 6/6/2005 8. Thu Huyền, 2004, “Nhiều dự án, thiếu nhà ở”, Lao động, Số 47, trang 3. 9. Giáo trình marketing ngân hàng - Nguyễn Thị Minh Hiền. NXB Thống Kê 10. Giáo trình Tài chính quốc tế - Nguyễn Văn Tiến - Học viện Ngân hàng. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do tôi tự tìm số liệu, nghiên cứu và hoàn thiện. Hà Nội, tháng 3 năm 2007 Sinh viên thực hiện Đào Danh Hiệu NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG Hà Nội, ngày tháng năm 2007 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA VPBANK Sinh viên : Đào Danh Hiệu Lớp : 8A4 NỘI DUNG NHẬN XÉT Ngày tháng năm 2007 Giáo viên chấm bài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH107.docx
Tài liệu liên quan