Để thực hiện CNH – HĐH, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa GDP lên ít nhất gấp đôi năm 2000, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân, dân đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn. Bởi vốn là khâu có tính chất quyết định sự tăng trưởng và phát triển để tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới.
Đó là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, với những thách thức mới trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Vì vậy, toàn thể cán bộ nhân viên ngành Ngân hàng và chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn phải nỗ lực phấn đấu, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng. Đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Do đó, bài chuyên đề tốt nghiệp đề cập đến vấn đề: “ Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn ”, đã kết hợp nghiên cứu lý luận gắn liền với thực tiễn, phân tích, so sánh để làm rõ nội dung cơ bản sau đây:
- Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn và khả năng huy động vốn của NHTM.
- Khái quát tình hình kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề này đã rút ra một số nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn.
- Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với Nhà nước.
Hoàn thành chuyên đề này, Tôi mong muốn sẽ đóng góp được những suy nghĩ về một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn. Nhưng là một đề tài rộng và hết sức phong phú, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu lại ngắn do đó, khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong thầy, cô và các cán bộ trong chi nhánh góp ý để có thể tiếp tục hoàn thiện nội dung của đề tài này và bổ sung kiến thức cho bản thân mình.
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy động.
Bảng số 3 : Các loại lãi suất qua các thời kỳ
Đơn vị: %
Năm
Ngày bắt đầu áp dụng
Không kỳ hạn
Kỳ hạn 1 tháng
Kỳ hạn 2 tháng
Kỳ hạn 3 tháng
Kỳ hạn
6 tháng
Kỳ hạn 12 tháng
Kỳ hạn 5 năm
Năm 2002
21.02.02
0.15
0.2
0.25
0.4
0.45
0.55
15.03.02
0.15
0.35
0.4
0.5
24.07.02
0.15
0.2
0.25
0.45
0.5
0.55
Năm 2003
02.05.03
0.15
0.2
0.25
0.45
0.5
0.55
0.65
17.06.03
0.15
0.53
0.58
0.62
0.65
24.10.03
0.2
0.53
0.58
0.62
0.65
Năm 2004
07.10.04
0.2
0.47
0.52
0.58
0.65
Từ ngày 10/10/2002 đơn vị bắt đầu huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp với kỳ hạn và lãi suất như sau :
* Tiết kiệm bậc thang: 0,2% Bậc 1 : Từ khi gửi đến dưới 3 tháng: hưởng lãi suất không kỳ hạn.
* Tiết kiệm bậc thang: 0,53% Bậc 2 : Từ 3 tháng gửi đến dưới 6 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 3 tháng .
* Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 3 : Từ 6 tháng gửi đến dưới 9 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 6 tháng .
* Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 4 : Từ 9 tháng gửi đến dưới 12 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 9 tháng .
* Tiết kiệm bậc thang: 0,62% Bậc 5 : Từ 12 tháng gửi đến dưới 24 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 12 tháng.
* Tiết kiệm bậc thang: 0,68% Bậc 6 Từ 24 tháng trở lên hưởng lãi suất 110% lãi suất có kỳ hạn 12 tháng
Tiết kiệm gửi góp :
- kỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,45% tháng
- kỳ hạn 6 tháng lãi suất 0,5% tháng
- kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,55% tháng
Bảng số 4 : Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2004
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý I/2004
Quý II/2004
Quý III/2004
Quý IV/2004
Số dư
cuối quý
Tỷ lệ
%
Số dư
cuối quý
Tỷ lệ
%
Số dư
cuối quý
Tỷ lệ
%
Số dư
cuối quý
Tỷ lệ
%
1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
262,936
38.0
290,870
35.6
312,226
40.5
340,152
39.
2. Tiền gửi đơn vị tổ chức kinh tế
304,058
43.9
402,370
49.6
359,572
46.6
444,072
51.
Trong đó:Vốn UTĐT
412
158,458
148,789
151,490
3. Kỳ phiếu
123,541
17.9
118,080
14.6
99,065
12.8
77,626
9.
4. Ngoại tệ quy ra tiền VND
1,488
0.2
1,493
0.2
542
0.1
1,024
1.
Tổng nguồn vốn huy động
692,023
100
812,813
100
771,405
100
862,874
100
( Bảng cân đối tài khoản năm 2004)
Hiện nay NHNo và PTNT Lạng sơn đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới các hình thức sau : Loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, tạo ra tính ổn định cao trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 226.053 triệu đồng chiếm 96% . Năm 2003 là 220.061 triệu đồng chiếm 95%, năm 2004 là 426 tỷ đồng chiếm 59,8% trong nguồn tiền gửi tiết kiệm Chính nhờ tính ổn định cao trong nguồn tiền gửi có kỳ hạn nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn trung và dài hạn đối với những dự án trọng điểm tại địa phương, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.
Qua tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở NHNo và PTNT Lạng sơn cho thấy nguồn này hầu như có xu hướng tăng lên, nhất là trong năm 2002, đồng thời nó chiếm tỷ trọng lớn, càng khẳng định vai trò của nguồn vốn này trong cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn mà tiềm năng còn rất lớn, chưa khai thác hết được trong dân. Mặc dù phải trả một lãi suất cao nhưng bù lại là tính ổn định, vững chắc ở nguồn tiền gửi có kỳ hạn trong nguồn vốn huy động đã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình.
2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế :
Lạng sơn là một tỉnh hầu như không có các đơn vị quốc doanh Trung ương phát triển, những đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn vốn tự có rất thấp và đang trong giai đoạn tìm kiếm thị trường để định hướng cho sự phát triển của mình. Do đó Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn cũng phải khai thác hơn nữa nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Qua các thời kỳ nguồn vốn này có tăng nhưng không ổn định, chủ yếu là của Kho bạc Nhà nước tỉnh . Năm 2003 với những biện pháp hữu hiệu trong việc khơi tăng các nguồn vốn, đáp ứng vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Bằng hình thức thanh toán chuyển nhanh, chính xác, kịp thời, cùng với việc duy trì mức lãi suất tương đối ổn định nên nguồn vốn tăng lên là : 862.8 tỷ đồng.
Nguồn tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế được chia làm 2 loại có kỳ hạn và không kỳ hạn, trong đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm trên 18.3% trong tổng nguồn này. Hiện nay tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn khách hàng là đơn vị tổ chức kinh tế chỉ gửi tiền vào loại có kỳ hạn 3 tháng, vì đây là nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng đến trong thanh toán với thời gian ngắn nên các đơn vị không quan tâm đến đến việc gửi lấy lãi, một số doanh nghiệp dùng tiền nhàn rỗi của mình cho các đơn vị khác vay. Nên Ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đây là nguồn vốn đầu tiên mà Ngân hàng quan tâm. Vì vậy nguồn tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng trong công tác huy động vốn hiện nay. Hy vọng trong năm 2005 nguồn tiền gửi của các đơn vị sẽ tăng lên một cách đáng kể, mang lại tiềm lực trong kinh doanh cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn.
2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán :
Tiền gửi đảm bảo thanh toán ở Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn là loại tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu của các đơn vị tổ chức kinh tế, ký thác vào Ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác. Khoản tiền gửi này có số dư tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, tính ổn định không cao. Căn cứ vào số liệu trong bảng về thực trạng nguồn vốn huy động trong 3 năm ta thấy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán này biến động bất thường. Cụ thể :
Năm 2002 doanh số hoạt động trong năm : 133.779 triệu đồng, số dư cuối năm : 574 triệu đồng.
Năm 2003 doanh số hoạt động trong năm : 206.232 triệu đồng, số dư cuối năm : 1.721 triệu đồng.
Năm 2004 doanh số hoạt động trong năm : không có
Nhìn vào số liệu trên ta thấy doanh số hoạt động của nguồn vốn này tăng lên trong năm 2003 là : 72.453 triệu đồng, nhưng lại giảm vào năm 2002 nguyên nhân là một số đơn vị trực thuộc NHNo Tỉnh được phép tham gia chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh toàn hệ thống, do vậy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán có xu hướng giảm.
2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu.
Khi nền kinh tế đi vào thế ổn đinh, tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng tăng nhất là trong giai đoạn sắp tới. Với nguồn vốn huy động nhận được qua tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn vì vậy Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã thực hiện phát hành kỳ phiếu để tăng nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu có tác dụng thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ.
Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thì nguồn vốn bằng kỳ phiếu chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Năm 2002 nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu là 22.939 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6%, năm 2003 nguồn này tăng so với năm 2002 đạt 68.813 triệu đồng chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004 do ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội nên lượng tiền nằm trong dân cư có phần tăng lên , khối lượng nguồn kỳ phiếu huy động đã tăng mạnh, đạt 418.3 tỷ đồng chiếm 58.8%.
Như vậy việc phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng trong thời gian qua đã căn cứ vào yêu cầu của thị trường, gắn công tác huy động vốn với mục đích kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc ra đời và hoàn thiện thị trường tài chính, thị trường vốn với các công cụ chuyển dịch linh hoạt như cổ phiếu, trái phiếu do các doanh nghiệp, các Ngân hàng Thương mại, Kho bạc Nhà nước... phát hành sẽ khắc phục nhược điểm của việc phát hành kỳ phiếu. Mặt khác việc đưa ra các hình thức đó, tạo được tâm lý tốt cho khách hàng. Có như vậy công tác huy động vốn trung và dài hạn mới có hiệu quả.
Từ sự phân tích ngắn gọn tình hình biến động, cơ cấu nguồn vốn huy động trung và dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn ta thấy rằng hoạt động huy động vốn này của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả khả quan và một số vấn đề còn tồn tại cần cải tiến khắc phục trong thời gian tới để có thể mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
2.2.5. Nguồn huy động bằng ngoại tệ :
Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động năm 2004 chỉ có 0,6%. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công tác thu đổi ngoại tệ và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, thu giữ của các ngành chức năng. Ngoài ra Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có tham ra thanh toán biên mậu biên giới Việt - Trung nhưng nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu là CNY ( Đồng nhân dân tệ Trung Quốc), đây không phải là ngoại tệ mạnh nên chưa được lưu trữ và dùng thường xuyên trong thanh toán.
Trên đây là một số phân tích về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng Sơn, cho biết những hoạt động cơ bản về kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua.
2.3 - Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn
2.3.1 Những kết quả đạt được :
Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới. Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và địa bàn Lạng sơn nói riêng. Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn hoạt động, nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa ra nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng, chính vì vậy nguồn vốn không ngừng tăng trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Ngân hàng tự cân đối nguồn vốn trung dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay trên địa bàn theo chỉ tiêu do Ngân hàng No&PTNT Việt nam giao.
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn mở rộng các hình thức mới như : tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm ngoại tệ Kỳ phiếu, Trái phiếu ... bước đầu đã có kết quả khả quan và chứa đựng một tiềm năng lớn. Tuy vậy, hình thức huy động vốn này vẫn còn thấp so với các hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần phải có một thị trường hoàn chỉnh đó là thị trường chứng khoán.
Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn lớn, năm 2004 tổng nguồn vốn là 862,9 tỷ đồng, bình quân vốn huy động trên số cán bộ công nhân viên chức là 1.843 triệu/người, đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế tại địa phương.
Lãi suất huy động vốn được Ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt, nhạy bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi, nhưng vẫn khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn. Ngân hàng đã sử dụng tốt lãi suất đầu ra của các khoản cho vay nên đã tạo ra mặt bằng lãi suất có thể chấp nhận được đối với đầu tư, lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, khuyến khích cầu về vốn trung và dài hạn.
Những kết quả đạt được nêu trên là do Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã trải qua 15 năm tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường (Thực sự từ năm 1995 tới nay), hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn mạnh về trình độ, tổ chức lãnh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính Ngân hàng đã vươn lên chiếm lĩnh vị trí mới về kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng ở trình độ cao. Hệ thống Ngân hàng đã được hiện đại hoá với những chương trình phát triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò quản lý, thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng khác trên địa bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, vừa giữ an toàn về tài sản vật chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn năng động, sáng tạo và không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường . Đội ngũ trẻ, khoẻ, sáng tạo, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng quyết đoán cao trong công việc, với trình độ tương đối đồng đều.
Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động vốn và thực hiện có hiệu quả trong sử dụng vốn mà Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn từng bước khẳng định uy tín và vị trí của mình trên thị trường.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta càng nhận rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong nước, là một trong nhiều chính sách để phát triển kinh tế, đó là chính sách tạo tiền đề quan trọng nhất, cho nên nhiều chính sách đã được điều chỉnh, sửa đổi nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó mà Ngân hàng Lạng sơn đưa ra nhiều biện pháp để ngày càng có thể mở rộng khả năng huy động vốn trên thị trường.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn :
Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều thành tích trong hoạt động huy động vốn nhưng còn nhiều tồn tại : Huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của nguồn vốn không cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn . Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thiếu những hình thức huy động vốn trung và dài hạn cũng đã gây ra sự giảm sút trong việc hấp dẫn thu hút khách hàng giao dịch với NH.
- Hình thức huy động vốn tại NH Nông nghiệp chưa đa dạng các hình thức vay vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì hạn 3, 6, 12 tháng . tuy nó phù hợp với đối tượng vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nhưng trong tương lai kì hạn huy động vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm hạn chế khả năng huy động vay từ các thành phần khác trong xã hội .Trên cùng địa bàn Lạng Sơn, các Ngân hàng khác đã mở rộng kì hạn vay1 , 3 , 6 , 9 , 12 tháng , nhờ sự linh động, đa dạng kì hạn vay dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi tiền của Khách hàng sẽ giúp họ đảm bảo khả năng vay từ nhiều thành phần kinh tế trong tương lai . Một khi NH Nông nghiệp ko chú ý đến yếu tố này , lượng khách hàng truyền thống của NH sẽ giảm đi, đồng thời khả năng thu hút khách hàng tiềm năng sẽ gặp những trở ngại lớn .
Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu : Tiết kiệm ngoại tệ, nội tệ gửi góp , kì phiếu , trái phiếu .Những hình thức này thuộc kênh huy động vốn truyền thống của NH song do nhu cầu đoì hỏi ngày một cao của khách hàng, việc duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên nhàm chán . Do đó Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức huy động vốn ,tạo nên sức hấp dẫn thực sự để lôi kéo khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng .
Không những thế ,khách hàng và NH luôn quan tâm đến yếu tố lãi suất vì nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như lợi tức mà khách hàng có thể nhận được .Hiện tại NH Nông nghiệp huy động vốn vay ngắn hạn là : 0.62%/tháng,trung hạn là :0.68 %/tháng , dài hạn là : 0,72 % , So với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động như vậy là thấp, khiến yếu tố cạnh tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của NH Nông nghiệp bị giảm sút, dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn đề không dễ giải quyết
- Thời hạn huy động vốn chưa đa dạng , đIều này rất dễ nhận thấy khi khách hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức cho vay với kì hạn 3, 6, 12 tháng .Kì hạn này thực sự bất lợi cho việc huy động vốn của NH khi chu trình kinh doanh của các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh , cá thể trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Vì thế, Thời gian nguồn vốn nhàn rỗi là khác nhau . Ngân hàng sẽ không thể tăng sự hấp dẫn trong quá trình thu hút vốn của mình lên khi kì hạn gửi tìên vay chỉ bó hẹp trong 3 hạn mức này . Để giải quyết tình trạng này, NH Nông Nghiệp Lạng Sơn cần xem xét và đa dạng hoá hình thức huy động vốn với nhiều mức kì hạn khác nhau .
-Ngân hàng Lạng Sơn còn gặp hạn chế về điểm giao dịch vì ngoài trụ sở chính NH còn có 15 chi nhánh đặt tại các phố huyện nhưng hầu như không có các quỹ tiết kiệm đặt trên địa bàn . Chính vì vậy chân rết của NH bị hạn chế khiến cho khách hàng gặp không ít khó khăn khi gửi tiền vào NH .Vì thế nó cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm sức huy động tiền gửi tại NH .
-NH Lạng Sơn đã có nhiều cải tiến song phong cách phục vụ còn nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về NH chung , dân chúng chưa có được lòng tin vững vàng, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về NH, trong khi đó hoạt động NH còn có sự hạn chế vể thời gian ( Dân chúng có nhu cầu gửi tiền và lĩnh tiền cả ngày, NH chỉ phục vụ được 8 giờ trong ngày ) Tức là chưa đáp ứng được 24/24 giờ, 7 ngày trong tuần.. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn từ cao đẳng, đại học còn quá ít, chỉ chiếm trên 23 %. Do đó NH vẫn cần phảI tiếp tục đào tạo thêm về tin học , ngoại ngữ và đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cẩu nhiệm vụ phát triển NH trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, do hạn hẹp về kinh tế, việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại mới chỉ đáp ứng cho việc trang bị từng bước .Do đó chưa tạo đựơc bước tiến nhảy vọt trong việc đào tạo lại và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên theo đòi hỏi thực tế đề ra
- Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít , chưa giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt .Do đó, việc quản lí nguồn thu , nguồn chi ,ước lượng và đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần kinh tế trở nên khó khăn .
- Môi trường kinh tế vĩ mô với 2 yếu tố cắu thành chủ yếu là môi trường kinh tế và cơ cấu pháp lí chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu đỏi hỏi của công tác huy động vốn trung dài hạn . Môi trường kinh tế tuy mức ổn định đã đạt được cải thiện khá nhanh chóng, những chưa thực sự vững chắc
Trong thời gian tới nhiệm vụ của NH là rất lớn, NH No & PTNT Lạng sơn phải phối kết hợp với các cấp , các nghành có liên quan tạo lập mối quan hệ khăng khít trong cả công tác huy động vốn và sử dụng vốn . Muốn trở thành một NHTM chủ chốt giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đòi hỏi NHNo & PTNT Lạng sơn phải có nhữgn giải pháp khắc phục những tồn tại trên . Bên cạnh đó, để góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước , cần có một môi trường hoạt động thuận lợi , đòi hỏi những thay đổi từ phía Chính phủ và NH Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động của ngành NH ngày càng có hiệu quả hơn.
Chương 3:
Giải pháp tăng cường huy động vốn
của Ngân hàng nông nghiệp & PTNT Lạng Sơn
Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu tố sản xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, ngoài ra là công nghệ và quản lý. Trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Chính vì sự quan trọng của nguồn vốn tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế mà chúng ta đã luôn tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động được nhiều nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong đó, việc tìm giải pháp để huy động được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân chúng của các Ngân hàng Thương mại vẫn luôn là vấn đề bức xúc và nan giải. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra và thực hiện có kết quả, song chưa phải đã là tất cả. Nhưng điều chúng ta có thể làm được là có được chính sách rõ ràng, hợp lòng dân, tạo điều kiện cho mọi người hiểu rõ và tham gia xây dựng, thực hiện chính sách huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
Qua việc phân tích, đánh giá về tình hình huy động vốn của Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn cho thấy: Cùng với chuyển sang nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động nguồn vốn trên địa bàn. Đó là kết quả chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt nam cùng với Ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ đã hết sức cố gắng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi ích và mục tiêu của Ngân hàng.
3.1 - định hướng chiến lược huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp & ptnt lạng sơn trong thời gian tới.
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn là một doanh nghiệp Nhà nước có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ Ngân hàng kết hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển trên địa bàn. Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2004 của NHNo & PTNT Việt nam và yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, mục tiêu phấn đấu thực hiện trong năm 2004 của NHNo & PTNT Tỉnh Lạng sơn như sau:
- Tổng nguồn vốn: 1.078 tỷ tăng 25% so với năm 2003.
- Tổng dư nợ: 870 tỷ, tăng 22% so năm 2003.
- Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn: 70%
- Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1%
- Thu dịch vụ ngoài tín dụng chiếm 15% so với tổng thu.
- Chênh lệch thu chi tăng 10% trở lên so với năm 2003.
- Thu nhập của người lao động tăng hơn năm 2003, đáp ứng đầy đủ theo chính sách của nhà nước đối với người lao động.
Mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng, trong đó nâng cao tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn đáp ứng cho vay trung dài hạn trên địa bàn.
Mở rộng cho vay đầu tư không chỉ trong phạm vi phát triển sản xuất trên địa bàn nông thôn mà cần phải cho vay đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng: Điện, đường, trường, trạm ... cho vay đối với một số dự án trong diện quy hoạch của tỉnh.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2010 đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ nền kinh tế, trong đó vai trò của Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy công tác huy động vốn luôn được nhấn mạnh là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động được Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã mở rộng cho vay và đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nước. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong huy động vốn, Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn vẫn còn một số tồn tại cần được giải quyết bằng những biện pháp thiết thực cụ thể.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng sơn :
Huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2010. Hiện nay nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Huy động vốn trong nước qua nhiều kênh: Ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp, Ngân hàng, dân cư ... Trong đó nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất, vốn đầu tư trong nước cơ bản phải dựa vào tiết kiệm và tích luỹ, phải coi tiết kiệm như một quốc sách.
Trong công tác huy động vốn Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn là một Chi nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở rộng sản xuất của khu vực. Để giải quyết vốn cho nền kinh tế nói chung, Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn cần phải thực hiện một số biện pháp sau đây :
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn :
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm các loại : 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng ... thì Ngân hàng cần triển khai và phát triển các hình thức huy động mới như :
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm "Làm quà" cho con cháu trong tương lai.
- Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường.
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm.
- Tiền gửi tiết kiệm để dành cho tuổi già về hưu.
Mỗi loại hình có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng : Lãi suất có thể cao hơn bình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước hạn do nhu cầu thực tế, cho vay thêm vốn với thủ tục lãi suất ưu đãi. Đặc biệt chú trọng mở rộng các hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn, thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá, đồng thời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này theo các dự án đầu tư.
3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn :
Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác nhau. Nhiều Ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang áp dụng các hình thức huy động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng hiện nay Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn mới đang huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều. Để giải quyết tình trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và đưa ra một mức lãi suất phù hợp với từng hình thức khác nhau.
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ
Một trong những yếu tốt cơ bản để thu hút được nhiều khác hàng trong hoạt động kinh doanh là Ngân hàng phải có địa điểm giao dịch ở những nơi thuận lợi, đông dân cư có thu nhập cao để người gửi tiền đỡ tốn kém cả bằng tiền và thời gian đi lại giao dịch. Các Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ tốt như: dịch vụ uỷ thác, tư vấn và bảo quản an toàn vật có giá, các dịch vụ thông tin, chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, chính khả năng thu hút nguồn vốn vào Ngân hàng.
3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động :
Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng cũng như chất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể nhằm thu hút khác hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của họ. Một trong những biện pháp đó là phải xây dựng cho được một chính sách Marketing Ngân hàng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng phù hợp.
Để thu hút được các loại khách hàng, đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng đến đặt kế hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để tiếp xúc với khác hàng mới, củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các đợt huy động và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân hàng nên áp dụng một chính sách ưu đãi linh hoạt, mềm dẻo luôn có lợi hơn so với các Ngân hàng thương mại khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách hàng và độ tin cậy đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng trong từng thời kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem lại cho họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán... từ đó khách hàng sẽ tìm hiểu Ngân hàng và có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân hàng.
3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng :
Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân yêu nước của nhân dân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất nước thì Ngân hàng cần chú ý đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi huy động cao bắt buộc Ngân hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân hàng không cho vay được. Vì vậy khi có một chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải đảm bảo đầu ra vừa phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn thế mới đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng.
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng. Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc, Ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng hình thức thanh toán nhanh không thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn chưa hấp dẫn đối với khách hàng cho nên doanh số tương đối thấp. Do vậy, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định: Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ... Để người dân hiểu được nội dung, thủ tục mở và sử dụng tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự chênh lệch lãi suất tiền gửi của tài khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới khuyến khích họ gửi tiền vào nhiều hơn.
3.2.6. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng.
Trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng tin với dân chúng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn cho họ hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Một Ngân hàng mà không giữ được chữ "tín" thì không thể đạt kết quả như mong muốn.
Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế đều được thực hiện qua kênh Ngân hàng. Vì vậy thông qua các hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt và xử lý các hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của Ngân hàng.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Muốn công tác huy động vốn được tăng cường thì phải kết hợp với sử dụng vốn có hiệu quả. Đối với vốn trung và dài hạn phải được đầu tư theo dự án, trên cơ sở các dự án sản xuất kinh doanh đã được thẩm định kỹ lưỡng, đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Căn cứ vào số lượng vốn cần huy động, thời hạn cụ thể là bao lâu mà Ngân hàng cần lựa chọn các hình thức huy động thích hợp : Không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm, kỳ phiếu, trái phiếu ... với mức lãi suất hợp lý. Như vậy sử dụng có hiệu quả vốn có thể nói là một biện pháp có tính quyết định rất lớn đối với công tác huy động vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác là "Có cầu mới có cung".
3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi :
Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng cần chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm an toàn cho người gửi tiền. Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi có ỹ nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng trong việc huy động vốn. bởi vì, những người gửi tiền có lý do nào đó nghi ngờ Ngân hàng có thể vỡ nợ, họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất di các khoản tiền dự trữ, thậm chí có tổn thất do dòng tiền rút ra sau đó rất lớn. Tác động dây chuyền này dẫn đến dân cư đổ xô đến Ngân hàng rút tiền, làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, không đủ khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Do đó, các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi là để khách hàng yên tâm.
3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán :
Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp Ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này tuy có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định và Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi xuất huy động thấp, thậm chí không phải trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lãi xuất huy động bình quân, từ đó hạ thấp lãi xuất cho vay đối với doanh nghiệp.
- Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người chưa có tài khoản tại Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Theo quy định hiện tại, cá nhân có tài khoản tiền ở Ngân hàng muốn phát hành séc thanh toán có giá trị hơn 5 triệu đồng thì đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Do đó, chưa khuyến khích được nhiều khách hàng sử dụng hình thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để thanh toán thuận tiện hơn.
- Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ này là rất thấp. Hơn nữa, trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển.
Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận động khách hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ thanh toán thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt khác, các tổ chức kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực hiện nhận tiền qua thẻ bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy rút tiền tự động – ATM.
3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên:
Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đối với trình độ nhân viên thì phải thường xuyên nâng cao, phải có một sự hiểu biết nhất định để giải thích cho khách hàng một cách tường tận, rõ ràng, từ đó tạo được một niềm tin cho khách hàng, khách hàng cảm thấy nhân viên giỏi họ cũng yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng.
Năm 2004 đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn đã được nâng lên trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học... từng bước thích nghi với kinh tế thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy đã khẳng định Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên tương đối đồng đều, tính kỷ luật và trách nhiệm cao đã góp phần to lớn vào những thành công của Ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện đại, thì phải nâng cao trình độ hơn nữa. Vì vậy để sử dụng tốt nguồn nhân lực, Ngân hàng cần phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh tiền tệ trong thời gian trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, các giải pháp nêu trên có mối quan hệ với nhau, việc áp dụng một số giải pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng đến giải pháp khác. chẳng hạn, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng chắc sẽ nâng được chất lượng và các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, tạo cơ hội thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Nguồn vốn huy động lớn là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng và đầu tư phát triển kinh tế… Vì vậy, nên căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng thời kỳ để chọn lựa các giải pháp cho thích hợp và đạt hiệu quả mong muốn.
3.3. Kiến nghị :
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:
Những năm gần đây kinh tế nước ta phát triển nhanh tróng, nhiều quan hệ kinh tế – xã hội phát sinh trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật. Tạo ra môi trường pháp lí ổn định giúp cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế, đó là vấn đề có ý nghĩa cực kì quan trọng, thể hiện vai trò quản lí nhà nước bằng pháp luật đối với mọi hoạt động kinh tế, văn hoá đời sống xã hội. Vì vậy, Nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề :
- Hoàn thiện môi trường pháp lý:
Thực hiện đương lối đổi mới của Đảng – Nhà nước, nhất là từ khi luật doanh nghiệp ra đời năm 2000, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế và tư nhân đã giải toả được nhiều lo lắng về nhất quán về chủ trương, chính sách thời gian qua. Nhưng không có nghĩa là việc thực hiện đã thông thoáng ở tất cả các ngành, các địa phương, mà đâu đó còn “ rào cản vô hình “ giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh về đất đai, về vốn đầu tư … cần tiếp tục tháo gỡ thông qua những văn bản hướng dẫn dưới luật.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, nước ta đã có luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khoá 10 thông qua tháng 12/1997, quy định những nguyên tác cơ bản và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế này trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, luật đã ban hành gần 10 năm và qua thực hiện còn một số điểm cần sửa đổi, sung như quy định về vốn tự có, về nội dung huy động vốn của NHTM cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định:
Các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và công tác huy động vốn của hệ thống NHTM. đây là điều kiện cần thiết để thức thi có hiệu quả các giải pháp về huy động vốn, nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội để phát triển kinh tế. Do đó, nhà nước cần có chính sách và biện pháp điều hành chính sách ngoại hối, tỷ giá, lãi suất … vốn là những vấn đề rất nhạy cảm của nền kinh tế ,khắc phục tình trạng dân cư cất trữ vàng, ngoại tệ và bất động sản, yên tâm vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền vào Ngân hàng.
Thật vậy, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là tiền đề cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cũng như công tác huy động nói riêng. Đối với nước ta, sự ổn định kinh tế vĩ mô trước hết là kiềm chế lạm phát và ngăn chặn giảm phát triển tiền tệ, ổn định nền tài chính quốc gia.
- Môi trường xã hội:
Là một nước chậm phát triển, Đảng- Nhà nước luôn rất coi trọng vấn đề “tiết kiệm” – tiết kiệm nhân lực, tài lực, tiết kiệm tất cả mọi nguồn tài nguyên của đất nước – “ tiết kiệm là quốc sách ”.Vì vậy, Nhà nước cần đưa ra các biện pháp thật cụ thể nhằm tăng tích luỹ, thực hành tiết kiệm, để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư cùng thực hiện, chống tiêu xài hoang phí trong các công trình xây dựng cơ bản, hội họp quá nhiều không đem lại hiệu quả, các lễ hội quá tốn kém…
Địa bàn đặc thù của NHNo & PTNT là nông dân và nông thôn, chiếm khoảng 80% dân số và 24% GDP trong nước ( chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001- 2010 tại Đại hội Đảng lần thứ IX ). Do đó, Nhà nước nên có chính sách khuyến khích và ưu đãi đối với nông nghiệp và nông thôn; nhất là thông qua chính sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng và vật nuôi.
3.3.2. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
- Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với quy mô và đặc điểmchi nhánh, có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành vốn hoặc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư lớn… nhằm phát huy vai trò của cơ sở.
- Sớm trang bị công nghệ hiện đại, các phần mềm ứng dụng tiên tiến như trang bị cổng SWIFT, phát triển mạng WAN – nền tảng cho sự đổi mới công nghệ tin học Ngân hàng, khai thác tốt dịch vụ Home banking… phục vụ công tác thanh toán quốc tế nhanh chóng, thuận lợi và tăng sức cạnh tranh trên thương trường.
- Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo hướng: theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Trên cơ sở Trung ương quy định lãi suất điều hoà vốn, cho chi nhánh được quyền quy định lãi suất trên địa bàn. Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa dạng trong phương thức trả lãi.
Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem xét đến lãi suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi. Hơn nữa, còn phải duy trì được mức lãi suất hợp lí giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung – dài hạn, mục đích là bảo đảm lợi ích của người gửi tiền và khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy các doanh nghiệp sẽ không chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền gửi cao họ sẽ không đầu tư vào các phương án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải tính toán cân đối, hợp lý giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung – dài hạn.
- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: Các NHTM cần luôn luôn đổi mới và đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp với mọi đối tượng khách hàng. Sớm thực hiện hình thức gửi tiền tiết kiệm ở một nơi lấy ra ở nhiều nơi, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, kỳ phiếu có thưởng… hoặc thêm các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng và 7 – 8 tháng… Nghĩa là xen thêm vào giữa các kỳ hạn tiết kiệm truyền thống hiện nay, để thu hút khách hàng với những sản phẩm mới đa dạng và tiện ích hơn. Mở các đợt vận động để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản cá nhân ở Ngân hàng, phát hành séc thanh toán và thẻ thanh toán, tạo thói quen mới, tiến bộ, hạn chế sử dụng tiền mặt.
- Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các huyện, phòng giao dịch ở các cụm động dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng đó, nên đi đôi với việc sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các cương vị nặng nề hơn. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề cán bộ trong chiến lược kinh doanh của mình.
KếT LUậN
Để thực hiện CNH – HĐH, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa GDP lên ít nhất gấp đôi năm 2000, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân, dân đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn. Bởi vốn là khâu có tính chất quyết định sự tăng trưởng và phát triển để tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới.
Đó là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, với những thách thức mới trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Vì vậy, toàn thể cán bộ nhân viên ngành Ngân hàng và chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn phải nỗ lực phấn đấu, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng. Đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Do đó, bài chuyên đề tốt nghiệp đề cập đến vấn đề: “ Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn ”, đã kết hợp nghiên cứu lý luận gắn liền với thực tiễn, phân tích, so sánh… để làm rõ nội dung cơ bản sau đây:
- Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn và khả năng huy động vốn của NHTM.
- Khái quát tình hình kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề này đã rút ra một số nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn.
- Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với Nhà nước.
Hoàn thành chuyên đề này, Tôi mong muốn sẽ đóng góp được những suy nghĩ về một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn. Nhưng là một đề tài rộng và hết sức phong phú, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu lại ngắn…do đó, khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong thầy, cô và các cán bộ trong chi nhánh góp ý để có thể tiếp tục hoàn thiện nội dung của đề tài này và bổ sung kiến thức cho bản thân mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TàI LIệU THAM KHảO
1. Luật NHNN Việt Nam số 01/1997 ngày 12/12/1997.
2. Luật các Tổ chức tín dụng số 20/1997 ngày 12/12/1997.
3. Tài liệu giảng dạy môn Lý thuyết tiền tệ – Ngân hàng ( tháng 8/2000).
4. Tiền tệ và thị trường tài chính. Tác giả Fredẻic S.Mishkin.
5. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010.
6. Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng ( Học viện Ngân hàng - 2000)
7. Đổi mới và thực hiện đồng bộ các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế.
8. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
9. Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004 của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn.
Các chữ viết tắt trong chuyên đề
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTW : Ngân hàng trung ương
TCTD :Tổ chức tín dụng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thuơng mại cổ phần
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước
NHNT : Ngân hàng ngoại thương
ICB : Ngân hàng công thuơng
VCB : Ngân hàng ngoại thưong
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển
ANZ : Ngân hàng quốc tế
CNY : Đồng nhân dân tệ
VND : Đồng Việt nam
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá hiện đại hoá
GDP : Tổng thu nhập quốc dân
Mục lục
Chương1. Những vấn đề cơ bản về vốn của ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm và vai trò của vốn trong HĐKH của NHTM
1.1.1. Khái niệm vốn vủa NHTM
1.1.2 Vai trò của vốn đối với HĐKD của ngân hàng
1.1.2.1.Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc
1.1.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực
1.1.2.3. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các
1.1.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh
1.1.3. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM
1.1.3.1.Vốn tự có
1.1.3.2. Vốn huy động
1.1.3.3. Vốn đi vay
1.1.3.4. Vốn khác
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp tạo vốn
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM
1.2.1.1 Nhân tố khách quan (PEST)
1.2.1.2 Nhân tố chủ quan
1.2.2. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM
1.2.2.1. Biện pháp kinh tế
1.2.2.2. Biện pháp Tâm lý
1.2.2.3. Biện pháp kỹ thuật
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh lạng sơn.
2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Đặc điểm tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lạng Sơn 36
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
2.1.2.3. Các hoạt động khác
2.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn
2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
2.2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế
2.2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán
2.2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu
2.2.5. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
2.3. Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn
Chương 3: giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn
3.1. Định hướng chiến lược huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn trong thời gian qua
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ
3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động
3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với ngân hàng
.2.6. Tạo lập uy tín cho ngân hàng
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.2.8. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi
3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thanh toán
3.2.10. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên
3.3. Kiến nghị 66
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với với NHNo & PTNT Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các chũ viết tắt trong chuyên đề
Nhận xét của đơn vị thực tập
Họ và tên: ............................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................
Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Thu Hà
Lớp: TC2K7. Khoa: Tài chính Ngân hàng.
Đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn”.
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi.
- Số liệu và kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
- Các số liệu này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả khoá luận
Nguyễn Thu Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36937.doc