Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng ấy. Ngân hàng điện tử là xu thế mới trong ngành công nghiệp ngân hàng. Tuy mới ra đời nhưng Ngân hàng điện tử đã đóng một vai rò quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tuy nhiên, Ngân hàng điện tử còn là một khái niệm mới mẻ đối với các ngân hàng ở Việt Nam nói chung và với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nói riêng. Xây dựng ngân hàng điện tử ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nó không những đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn, nâng cao lợi nhuận mà còn góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời từng bước hoàn nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nhận thức được tầm quan trọng của Internet đối với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cũng như những khó khăn mà ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đang gặp phải trong quá trình hình thành ngân hàng điện tử em đã chọn đề tài: "Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình điện tử hoá ngân hàng tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội". Mong rằng bài viết sẽ góp phần giải quyết được những khói khăn cho ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong quá trình xây dựng Ngân hàng điện tử, đồng thời đem lại những kiến thức cơ bản cho cán bộ công nhân viên ngân hàng ĐT&PT Hà Nội về mô hình Ngân hàng mới này.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình điện tử hóa ngân hàng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng điện tử ra đời và hd tốt cần phải xây đồng thời phải xây dựng và phát triển các dự án bổ trợ (ATM, SWIFT, hệ thống điện dự phòng...). Kinh nghiệm cho thấy, một Ngân hàng điện tử hoạt động có hiệu quả luôn đi kèm với hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) phát triển.
5-Thực trạng triển khai dự án điện tử hoá tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
5.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Đánh giá một cách chính xác môi trường công nghệ thông tin hiện tại của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là rất cần thiết nhằm đưa ra những giải pháp toàn diện về công nghệ và nguồn nhân lực để đáp ứng mô hình Ngân hàng điện tử của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong thời gian tới. Mục đích của phần này nhằm cung cấp thông tin cơ bản cần thiết về các nguồn lực công nghệ thông tin (CNTT) hiện đang có tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trên bốn khía cạnh sau:
Tổ chức và đội ngũ nhân viên.
Hệ thống phần mềm đang sử dụng hoặc đang trong giai đoạn phát triển.
Hệ thống phần cứng hiện hành
Hệ thống mạng hiện tại.
5.1.1. Thực trạng về cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực CNTT.
Đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin tương ứng với cơ cấu tổ chức tổng thể của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội được chia thành 4 cấp:
Cấp
Số nhân viên CNTT
Báo cáo lên
1. Hội sở (Trung tâm tin học)
10 nhân viên làm việc cả ngày
Trung tâm tin học
2. Các hội sở tại các khu vực:
- Khu vực 1: Hà Nội
- Khu vực 2: Thành phố Hồ Chí Minh
- Khu vực 3: Đà Nẵng
không có nhân viên nào.
Trưởng phòng
3. Chi nhánh các huyện. (4)
không có nhân viên nào
Trưởng phòng
4. Chi nhánh giao dịch (52)
không có nhân viên nào
Trưởng phòng
Như vậy, có ngân hàng ĐT&PT Hà Nội tổng số hơn 800 nhân viên công nghệ thông tin được chia thành năm cấp khác nhau trên cả nước. Trong đó quan trọng nhất là 37 nhân viên tại hội sở tin học, đây là thành phần nòng cốt quản lý toàn bộ hệ thống thông tin ngân hàng.
Cơ sở và năng lực của đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin được tóm tắt ở bảng sau:
Chi nhánh/ nhân viên
Trình độ
Khả năng
Nhân viên CNTT tại phòng điện toán.
70% tốt nghiệp Đại học chuyên ngành tin học (cả chính quy và tại chức)
30% không tốt nghiệp đại học về CNTT mà từ các ngành khác: Điện, điện tử, vật lý, kế toán...
Có khả năng sử dụng một số ngôn ngữ lập trình để phát triển ứng dụng khi có yêu cầu.
Có kinh nghiệm trong việc phát triển và triển khai ứng dụng.
Nhân viên có kinh nghiệm, tự tin trong việc sửa đổi chương trình hiện tại khi có yêu cầu.
Đang có xu hướng chuyển sang công nghệ mũi nhọn (từ Foxpro sang Oracle)
Khả năng lập trình tạo trang Web còn hạn chế chưa có kinh nghiệm quản lý mạng Internet.
Nhân viên kế toán tin học tại chi nhánh các quận huyện.
20% tốt nghiệp Đại học tin học.
80% tốt nghiệp từ các ngành khác, chủ yếu là kế toán ngân hàng.
Các nhân viên không chuyên về CNTT được NH ĐT&PT Hà Nội đào tạo căn bản về CNTT và các chương trình ứng dụng của ngân hàng.
Một số có thể sửa đổi chương trình không quan trọng.
Có khả năng tự phát triển các ứng dụng nhỏ phục vụ cho công tác quản lý trực tiếp tại tỉnh.
Quản trị và bảo trì hệ thống CNTT tại chi nhánh quận huyện.
Tham gia các dự án phát triển các ứng dụng khi có yêu cầu.
Nhân viên kế toán tại chi nhánh cấp Quận Huyện.
Không tốt nghiệp các trường về CNTT.
Được đào tạo nội bộ chỉ để sử dụng các hệ thống ngân hàng trực tiếp tại chi nhánh.
Vận hành các hệ thống tại chi nhánh cấp huyện.
Không thể thực hiện các sửa đổi trên các chương trình hiện hành của Ngân hàng.
Chỉ tham gia vào việc phát triển ứng dụng mới với tư cách là người dùng cuối cùng chứ không phải là nhân viên phát triển ứng dụng.
5.1.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng thiết bị.
Hệ thống phần cứng hiện tại của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội
Máy chủ: Tổng số có khoảng 550 máy chủ trên toàn hệ thống.
Máy trạm: 5200 máy trạm trên toàn quốc.
Máy trạm có rất nhiều loại khác nhau đang được sử dụng trên toàn hệ thống, chủ yếu là các máy tính của các hãng lớn như: Compaq, IBM, Dell, HP.
Bên cạnh đó có một số máy chủ do không tương thích với Y2k đã được chuyển thành máy trạm phục vụ cho nhu cầu đào tạo, công việc văn phòng không trực tiếp xử lý nghiệp vụ ngân hàng.
Một số nơi vẫn còn máy nhái không rõ xuất xứ.
Thiết bị truyền thông và mạng:
Router: 4 router của hãng CISCO đang sử dụng.
HUb/Switch: Phổ biến nhất là sản phẩm của tháng 3 COM.
Modern: Không bắt buộc dùng thống nhất, các nhãn hiệu được dùng nhiều: Netcom, Motorola, US Robotic.
Mạng cục bộ kiến trúc hình sao: đây là kiến trúc được ưa thích nhất, được triển khai tại hầu hết các chi nhánh và sở giao dịch trên toàn hệ thống.
Mạng cụ bộ kiến trúc đồng trục: Kiến trúc này vẫn được sử dụng ở một số chi nhánh nơi thiết bị không hiện đại.
Hệ thống thông tin hiện tại của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đang thực hiện cài đặt mạng xương sống trực tuyến nối tám điểm khác nhau. Mạmg này sẽ được mở rộng để kết nối thêm 30 điểm trong năm 2002. Mạng này có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở trao đổi thông tin dữ liệu giữa các chi nhánh trong cả nước.
Hệ thống truyền thông của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội hiện tại chủ yếu được dùng là hệ thống truyền thống Dail up, tốc độ truyền từ 3600 -> 5600 kb. Hiện tại có khoảng 550 Modem được dùng là thiết bị truyền thông. Phần mềm truyền thông là hệ thống Tnet do một Công ty tại Việt Nam viết. Hệ thống truyền thông được coi là hiện đại hiện nay là mạng Leased line được nối từ ngân hàng ĐT&PT TW tới trụ sở chính của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội (4B Lê Thánh Tông) có tốc độ truyền 64kb.
5.1.3. Hệ thống phần mềm đang sử dụng hoặc đang phát triển.
Hệ thống phần mềm hiện tại đang sử dụng tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có thể chia làm bốn nhóm:
1. Hệ thống sản phẩm nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu;
Hệ thống kế toán ngân hàng
Hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng
Hệ thống thông tin báo cáo.
Hệ thống thanh toán ATM.
2. Hệ thống sản phẩm nghiệp vụ ngân hàng khác liên quan đến hệ thống chủ yếu.
Hệ thống thanh toán liên hàng.
Hệ thống thanh toán SWIFT.
3. Hệ thống đang phát triển.
Dự án VANOCO
4. Các hệ thống hỗ trợ:
Hệ thông quản lý thiết bị tin học
Hệ thống quản lý nhân sự
Hệ thống quản lý lương.
5.2. Thực trạng triển khai dự án Ngân hàng điện tử tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Dự án ngân hàng điện tử được ngân hàng ĐT&PT Hà Nội chính thức triển khai vào tháng 11/2000. Tuy nhiên nếu theo các bước đã nêu trên thì thực tế dự án này đã được triển khai từ 1998 với việc xây dựng mạng truyền thông Back bone Nam - Bắc cùng với dự án hiện đại hoá ngân hàng do ngân hàng thế giới tài trợ. Theo đó, thực trạng triển khai các dự án này như sau:
Bước 1: Dự án xây dựng mạng truyền thông:
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã thực hiện gần xong bước một với việc xây dựng hệ thống mạng truyền thông Back bone Nam - Bắc. Mạng được xây dựng trên cơ sở mạng Leased line thuê bao của Bưu chính viễn thông Việt Nam với tốc độ 64 ->128 kb cao hơn nhiều so với đường truyền cũ. Tính đến nay (3/2001) ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã thực hiện kết nối được hầu hết các tỉnh thành quan trọng trong cả nước. Tính đến cuối năm 2001 sẽ hoàn thành dự án.
Bước 2: Dự án xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán khách hàng.
Đây là một phần của dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán (WB). Dự án WB được đầu tư theo quyết định số 531/TTg ngày 12/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ với tổng vốn đầu tư là 49 triệu USD từ nguồn vốn vay của Hiệp hội phát triển quốc tế IDA - World Bank). Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một trong 7 ngân hàng thành viên tham gia dự án. Tiểu dự án của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một tiểu dự án có giá trị đầu tư là 10 triệu USD - lớn nhất trong các số tiểu dự án của các NHTM thành viên.
Là một dự án nằm trong khuôn khổ và phạm vi của dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội mong muốn xây dựng một hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng có công nghệ hiện đại, an toàn, chính xác và hiệu quả. Hệ thống thanh toán ngân hàng và kế toán khách hàng của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu và mục tiêu chung của dự án WB, ngoài ra, với tính chất và đặc thù của một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư , ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã đặt ra những mục tiêu dưới đây cho hệ thống thanh toán ngân hàng và kế toán khách hàng của mình.
Xây dựng một hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng, dựa trên công nghệ tiên tiến, đáp ứng được nhu cầu thay đổi và phát triển trong tương lai.
Xây dựng một hệ thống thanh toán và nộ bộ kế toán khách hàng có độ tin cậy cao, an toàn và có khả năng thực hiện các giao dịch ngân hàng hữu hiệu nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi và tăng trưởng.
Tự động hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng.
Mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển thị phần, tăng lượng khách hàng.
Giảm chi phí điều hành, nâng cao năng xuất lao động, tăng khả năng sinh lời.
Giảm việc thả nổi, tăng tốc độ và vòng quay của các nguồn vốn và tính hiệu quả của giao dịch ngân hàng.
Thiết lập hệ thống thông nghệ thông tin hiện đại để phục vụ nghiệp vụ kinh doanh và quản lý điều hành.
Cải tiến và tăng cường công tác kế toán và thủ tục kiểm soát trong nội bộ .
Cho phép tích hợp các dịch vụ ngân hàng mới (ATM, ngân hàng điện tử). Đã được hoạch định và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng trong khu vực và quốc tế.
Triển khai dự án WB của mình, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã ký hợp đồng dịch vụ tư vấn với Công ty tư vấn Quốc tế. A.T.Kearney chính thức thực hiện giai đoạn tư vấn dự án từ ngày 30/11/1998. Tiểu ban dự án WB của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã phối hợp cùng chuyên gia tư vấn A.T.Kearney tiến hành nghiên cứu chiến lược kinh doanh và phát triển công nghệ tin học của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội làm cơ sở xây dựng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng trong tương lai cho ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Cùng với sự giúp đỡ của Cục công nghệ thông tin Ngân hàng - NHNNVN, ngân hàng ĐT&PT TW, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã hoàn thành đấu thầu dự án giai đoạn một và đang gấp rút chuẩn bị và đấu thầu giai đoạn thứ hai, dự kiến vào đầu quý II năm 2003.
Bước 3: Xây dựng hệ thống xử lý thanh toán (BIPS): chưa thực hiện các dự án bổ trợ.
Dự án ATM: Máy rút tiền tự động cho phép khách hàng khả năng rút tiền ở mọi nơi có máy ATM trong hệ thống ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Ngay sau khi dự án được thực hiện, công việc đòi hỏi lao động trực tiếp sẽ giảm đi đáng kể. Trước mắt là tiết kiệm chi phí về lâu dài giúp cho Ngân hàng khả năng thích ứng với công nghệ hiện đại. Đặc biệt là ATM được coi là hệ thống hỗ trợ đắc lực cho ngân hàng điện tử trong tương lai của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Hiện tại, hệ thống đã bắt đầu được triển khai với việc lắp đặt được 2 máy ATM; 1 đặt tại chi nhánh 4B Lê Thánh Tông và 1 máy đặt tại chi nhánh Cầu Giấy. Có khoảng 640 thẻ đã phát hành, chủ yếu là giành cho cán bộ công nhân viên ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, thêm vào đó chương trình IBS đã bộc lộ những điểm yếu như hạn chế về mã số khách hàng, đây là một chương trình phân tán, chỉ hoạt động vào các giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6, do đó khi đưa ra giải pháp cho hệ thống mạng ATM hiện nay là vào những giờ IBS làm việc.
Hệ thống thanh toán mạng SWIFP: Giúp hệ thống ngân hàng ĐT&PT Hà Nội thanh toán với các ngân hàng quốc tế thông qua mạng SWIFP quốc tế. SWIFP bắt đầu vận hành tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội từ tháng 3/1995. Hiện tại đã có 35 chi nhánh trên toàn quốc của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã được thực hiện nối mạng SWIFP. Mỗi ngày có khoảng 160 giao dịch tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của hệ thống này là được xây dựng trên cơ sở dữ liệu FOXPRO . Đây là điểm cần khắc phục với mô hình ngân hàng điện tử trong tương lai.
Hệ thống chuyển tiền điện tử.
Tháng 10/1998 ngân hàng ĐT&PT Hà Nội xây dựng đề án chuyển tiền điện tử nhằm thay thế cho hệ thống thanh toán và đối chiếu liên hàng được phát triển trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu FOXPRO hiện tại. Hệ thống này được phát triển trên cơ sở dữ liệu ORACLE và hệ điều hành UNIX mang truyền thông trực tiếp Lease Line dựa trên hệ thống mạng Backbone. Tính đến nay dự án này đã được triển khai trên hầu hết những tỉnh thành quan trọng.
Như vậy, việc chuyển khai dự án ngân hàng điện tử của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội về cơ bản đã hoàn thành bước 1 và đang trong giai đoạn đầu của bước 2 là xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán khách hàng. Bước 3 Ngân hàng hoàn toàn chưa thực hiện. Tuy nhiên ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã bước đầu thực hiện thành công 3 dự án bổ trợ quan trọng là hệ thống máy rút tiền tự động ATM, hệ thống chuyển tiền điện tử và thanh toán mạng quốc tế SWIFT.
6-Một số nhận xét về quá trình điện tử hoá NH của NH ĐT&PT Hà Nội.
6.1. Những thuận lợi của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Tận dụng được kinh nghiệm của các nước phát triển: các ngân hàng ở Việt Nam cũng như ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là các ngân hàng đi sau so với ngân hàng trên thế giới trong việc hình thành và phát triển ngân hàng điện tử. Điều này giúp cho ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có thể học tập được kinh nghiệm, đồng thời tránh được những lỗi mà các ngân hàng đi trước mắc phải trong quá trình thành và phát triển mô hình ngân hàng điện tử. Một kinh nghiệm có thể rút ra ngân hàng ĐT&PT Hà Nội không nên phát hành thẻ tín dụng hữu danh (Credit Card) để phục vụ thanh toán vì loại thẻ này có nhược điểm và không an toàn và tiết lộ thông tin khách hàng. Trước đó, các ngân hàng ở một số nước phát triển đã đầu tư vào loại thẻ này và phải tốn rất nhiều chi phí. Tuy nhiên hiện nay hình thức thanh toán qua thẻ tín dụng đang giảm dần. Điều này làm cho một số ngân hàng đứng trước nguy cơ không thu hồi đủ vốn đầu tư.
Được sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức tài chính quốc tế và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Là một ngân hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam, không những được sự quan tâm của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội còn được sự quan tâm giúp đỡ của rất nhiều tổ chức tài chính quốc tế mà đặc biệt là Ngân hàng thế giới (World Bank) và ngân hàng phát triển Châu á (ADB) với mục đích nâng cao năng lực tài chính và công nghệ cho ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, WB và ADB đã và đang tài trợ cả về kỹ thuật và vốn cho ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Một số dự án lớn được tài trợ chính hiện nay là: Dự án "Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội " do ADB tài trợ; và dự án "Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán" do ngân hàng thế giới tài trợ (trị giá 10 triệu đôla Mỹ). Đây sẽ là thuận lợi lớn mà ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có thể khai thác để đạt được mục tiêu của mình.
Đã có nền tảng tương đối vững chắc và hệ thống ứng dụng ngân hàng:
ã Hệ thống chuyển tiền điện tử là một bộ phận của chiến lược công nghệ của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã được chuyển khai toàn quốc và sẽ phát triển theo hướng tự động hoá cao vào giai đoạn 2000 - 2005, đã và đang thực sự đem lại lợi ích cho khách hàng vào ngân hàng. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ tin học ngân hàng "Hệ thống ứng dụng chuyển tiền điện tử qua ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một hệ thống ứng dụng hoàn hảo nhất hiện nay ngân hàng ĐT&PT Hà Nội không chỉ thành công về thực hiện chương trình hiện đại hoá nghiệp vụ ngân hàng mà còn thành công lớn về phát triển các ứng dụng tin học trong hoạt động ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại".
Hỗ trợ cho việc vận hành hệ thống ứng dụng chuyển tiền điện tử và hệ thống rút tiền tự động ATM (Auto Teller Machine) của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã được triển khai trên hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là công cụ phục vụ đắc lực cho hệ thống ngân hàng điện tử của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong tương lai
ã Thanh toán nối mạng SWIFT đã được triển khai trên tất cả các chi nhánh quan trọng trong cả nước và bước đầu đạt được những thành công lớn, danh số thanh toán qua hệ thống này liên tục tăng lên. (Phục lục 2) mỗi ngày có khoảng 60 giao dịch, tổng giao dịch của cả năm 2002 là 3872 giao dịch đạt doanh thu 2,3 tỷ đồng, số phí thu được là 11 triệu và tính đến 19/2/2003 có 87 thẻ được phát hành, số lượng giao dịch là 1307 đạt doanh thu 1,1 tỷ đồng, số phí thu được là 2,6 triệu đồng. Đây là cơ sở phát triển ngân hàng điện tử ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Có số lượng khách hàng tiềm năng lớn: Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội được coi là một trong những ngân hàng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Với 4 Chi nhánh ở tất cả các quận huyện, có quan hệ với gần 6000 doanh nghiệp, hơn 7 triệu hộ sản xuất trong nước, có quan hệ đại lý và quan hệ quốc tế với 600 ngân hàng nước ngoài... Đây sẽ là lợi thế về nguồn khách hàng cho mô hình ngân hàng điện tử của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
6.2. Nhận xét về tiến độ thực hiện của dự án ngân hàng điện tử tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Quá trình triển khai ngân hàng điện tử đã bắt đầu thực hiện sang bước thứ hai là xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống khách hàng. Quá trình triển khai như vậy là tương đối chậm so với kế hoạch, của xây dựng bước 2 cần rất nhiều thời gian (khoảng 3 năm). Trong khi dự án xã hội ngân hàng điện tử phải hoàn thành vào đầu năm 2004. Sự chậm trễ này xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
6.2.1. Các nguyên nhân chủ quan
Các nhân tố ảnh hưởng đến độ của dự án xét từ khía cạnh bản thân ngân hàng ĐT&PT Hà Nội chủ yếu xuất phát từ khó khăn về năng lực công nghệ của ngân hàng. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng nguồn lực công nghệ thông tin của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội còn thấp kém chưa đáp ứng được yêu cầu của một mô hình thanh toán hiện đại, thể hiện ở những điểm sau:
Về hệ thống ứng dụng
Hệ thống ứng dụng chưa đáp ứng được yêu cầu cho công tác chỉ đạo. Một trong những nguyên nhân là không tổ chức tốt cơ sở dữ liệu thông tin đầu vào dẫn đến không khai thác triệt để thông tin đầu ra.
Tất cả các hệ thống ứng dụng để được phát triển trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro, làm việc không hiệu quả, và tính bảo mật kém do đó không thích hợp với yêu cầu của ngân hàng trực tuyến.
Hệ thống ứng dụng được thiết kế rời rạc không đồng nhất, không có sự liên kết kế thừa lẫn nhau. Điều này làm cản trở quá trình phản ánh thông tin mang tính tức thời của hệ thống ngân hàng điện tử.
Về cơ sở dữ liệu.
Hiện tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đang sử dụng hai loại hệ quản trị dữ liệu là quản trị dữ liệu Foxpro 2.6 và Oracle 7.3. Việc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro chỉ có sở Việt Nam, trong đó ngân hàng ĐT&PT Hà Nội chiếm tỷ lệ cao nhất 95%. Đây là hệ cơ sở dữ liệu cấp file có cấu hình khá đơn giản. Mức logic truy cập dữ liệu là thư viện của Foxpro. Chỉ có các ứng tuân thủ các quy định của thư việc mới có khả năng truy cập tệp cơ sở dữ liệu. Đây là công nghệ lạc hậu được thiết kế chủ yếu dành cho những nhóm người sử dụng. Các vấn đề chính của công nghệ lạc hậu này là:
+ Tính bảo mật các dữ liệu kém
+ Tốc độ làm việc chậm.
+ Hỗ trợ số lượng nhỏ người sử dụng.
Sự yếu kém về hệ quản trị dữ liệu đã dẫn đến sự yếu kém trong quản lý. Thông tin về khách hàng còn hạn chế, chưa toàn diện và đầy đủ; chữ ký của khách hàng không được quản lý trên máy.
Về nguồn nhân lực.
Các cấp lãnh đạo đã nhận thức được tầm quan trọng to lớn của Internet đối với sự phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên chưa có sự quan tâm đúng mức và chưa có quyết tâm cao trong việc thực hiện.
Cán bộ ngân hàng nói chung, còn thiếu nhận thức về công nghệ thông tin, Ngân hàng điện tử còn là khái niệm xa lạ đối với nhân viên không chuyên tin học trong hệ thống ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Cán bộ giao dịch có hiểu biết về môi trường Foxpro tuy nhiên lại thiếu kinh nghiệm về các sản phẩm phần mềm trọn gói vốn là đặc trưng của hệ thống ngân hàng điện tử.
Số lượng nhân viên công nghệ thông tin ít chất lượng chưa cao. Tuy là những người trực tiếp thực hiện triển khai và điều hành dự án nhưng lại chưa có đủ kỹ năng và kinh nghiệm lập trình và điều hành mạng.
Về trang thiết bị
Hệ thống trang thiết bị hiện tại của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội tương đối lạc hậu, tốc độ chậm, lại thiếu đồng bộ, không đáp ứng yêu cầu của một hệ thống xử lý thông tin hiện đại, đảm bảo phục vụ nhanh chóng và chính xác cho khách hàng.
Về hệ thống mạng
Hệ thống mạng truyền thông được coi là cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của ngân hàng điện tử, nó giúp cho sự liên lạc trung tâm và các chi nhánh trên cả nước được thông suốt. Tuy nhiên, hiện nay ngân hàng ĐT&PT Hà Nội chủ yếu sử dụng hệ thống truyền thông Dail up, tốc độ truyền từ 2400 -> 9600kb. Hệ thống này có tốc độ truyền rất chậm do bản thân tốc độ của thiết bị và của hệ thống đường truyền (qua dây điện thoại) ở Việt Nam có chất lượng rất kém và không an toàn.
Hiện tại, việc ứng dụng Internet vào ngân hàng mới chỉ dừng lại ở mức tra cứu thông tin và cập nhật các tiện ích cho các nhân viên công nghệ thông tin chuyên nghiệp. Chưa có trang Web riêng mà công chúng có thể truy cập như một trang Web thông thường.
6.2.2. Các nguyên nhân khách quan.
Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến dự án ngân hàng điện tử của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Hiện tại, Việt Nam hầu như không có những công nghệ tiên tiến đã được sử dụng ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật bản, Châu Âu Singapore. Việt Nam vẫn còn sử dụng các công nghệ quá cũ trong mạng thông tin viễn thông. Việt Nam vẫn còn sử dụng các công nghệ quá cũ trong mạng thông tin viễn thông. Mặc dù lĩnh vực xương sống quan trọng nhất trong ngành viễn thông đã sử dụng công nghệ cáp quang, nhưng các mạng thứ yếu vẫn thấy ở bên ngoài các thành phố lớn, chất lượng của hệ thống dây điện thoại là rất thấp. Do đó không có sự đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp từ phía Tổng Công ty bưu chính Viễn thông. Đây là hậu quả của tình trạng độc quyền của Tổng Công ty bưu chính Viễn thông trên thị trường viễn thông Việt Nam.
Đó là tình thế khó khăn của các doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam nói chung và của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nói riêng. Những khó khăn của về cơ sở hạ tầng ngành viễn thông Việt Nam đã hạn chế khả năng của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Nếu hạ tầng cơ sở ngành viễn thông không được cải thiện, nó sẽ không phù hợp việc triển khai những hệ thống công nghệ thông tin yêu cầu mạng kỹ thuật số. Khó khăn này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng ĐT&PT Hà Nội mà còn làm giảm tốc độ truy cập của khách hàng trong tương lai.
Về môi trường pháp lý cho hệ thống thanh toán điện tử.
Để thương mại điện tử nói chung và ngân hàng điện tử nói riêng đi vào cuộc sống, cần phải có một môi trường pháp lý chặt chẽ. Môi trường pháp lý này phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thanh toán, đồng thời bảo vệ lợi ích của tất cả các bên trong giao dịch thương mại điện tử. Chưa có các tổ chức xác nhận và công nhận chữ ký điện tử cũng như chưa có các tổ chức đứng ra giải quyết tranh chấp trong giao dịch thanh toán TMĐT. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam chưa phát triển và làm hạn chế hoạt động của các ngân hàng trên mạng Internet.
Về chính sách khuyến khích sử dụng Internet của Nhà nước.
Việt nam chưa quan tâm đến chính sách khuyến khích sử dụng Internet một cách đúng mức. Chưa tạo môi trường thuận lợi cho Internet phát triển. Chi phí sử dụng Internet ở Việt Nam hiện nay cao hơn gấp nhiều lần so với ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Các dịch vụ sử dụng Internet còn quá ít. Nội dung các trang Web lại sơ sài, chất lượng không cao nên chưa có sức lôi cuốn độc giả... Tất cả các điều trên đã khiến cho số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam hiện nay không nhiều. Mặt khác, Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ người sử dụng Internet cũng như chưa chú ý đến việc phổ cập Internet trong đại bộ phận dân chúng. Do đó khái niệm Internet đối với dân chúng còn xa lạ, hoặc có thể biết nhưng ít có cơ hội tìm hiểu và tiếp cận. Thực trạng trên làm hạn chế số lượng khách hàng trên mạng của ngân hàng.
Về thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của dân chúng.
Người Việt Nam hiện nay vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Theo nhận định của ngân hàng thế giới, Việt Nam là một trong 15 nước sử dụng tiền mặt nhiều nhất trên thế giới. Thanh toán qua ngân hàng mà chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, tổng Công ty, doanh nghiệp Nhà nước, chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng khối lượng thanh toán. Dân chúng không có thói quen mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Đây cũng là yếu tố làm hạn chế số lượng khách hàng của ngân hàng điện tử ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong tương lai.
Chương III
Một số giải pháp thúc đẩy quá trình điện tử hoá ngân hàng
tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
I-Định hướng phát triển của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đến năm 2010.
Mục tiêu chiến lược của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội thời kỳ 2001 - 2010 là: Phải thực sự trở thành NHTM lớn, hiện đại giữ vai trò chủ đạo và chủ lực cung cấp tín dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho đầu tư phát triển khu vực công nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thực hiện đường lói phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước; mở rộng hoạt động kinh doanh toàn diện một cách vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của lĩnh vực công nghệ thông tin đối với ngân hàng. Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã có một chiến lược phát triển công nghệ thông tin hướng tới hoà nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Theo đó, định hướng phát triển của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là:
Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng (CIS); chuyển đổi từ hệ thống hướng tài khoản sang hệ thống hướng khách hàng, thay thế chứng từ giao dịch trên giây bằng giao dịch hệ thống thông tin;
Chuyển đổi từ xử lý ngoại tuyến sang xử lý trực tuyến; thay đổi hệ thống xử lý theo chi nhánh theo hệ thống xử lý tập trung, cung cấp cho khách hàng khả năng thực hiện giao dịch tại tất cả chi nhánh và tại nhà.
Thay đổi một hệ thống thủ công sang hệ thống máy tính hoá hoàn toàn; chuyển từ một môi trường không đồng nhát sang môi trường chuẩn hoá, đồng nhất sang môi trường chuẩn hoá, đồng nhất và có tính tích hợp cao.
Tử năm 2001, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội triển khai dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng trong khuôn khổ dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng và hệ thống thanh toán Việt Nam,... những dự án như thương mại điện tử (E- Commerce), ngân hàng tại gia (Home Banking), ngân hàng điện tử (E - Banking Virtual Banking, Online Banking) sẽ được triển khai.
II- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình điện tử hoá ngân hàng tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
1. Giải pháp về nghiệp vụ ban đầu sẽ được triển khai.
Các nghiệp vụ khách hàng của một ngân hàng trực tuyến phục thuộc vào rất nhiều yếu tố như năng lực công nghệ của ngân hàng, môi trường pháp lý cho thanh toán điện tử, mức độ phát triển của thương mại điện tử, nhu cầu của khách hàng... Trong giai đoạn đầu, do thương mại điện tử chưa phát triển, môi trường pháp lý chưa đầy đủ, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội chỉ nên đưa ra một mô hình ngân hàng điện tử ở cấp độ 1 và có thể có một số nghiệp vụ đơn giản ở cấp độ 2. Mô hình ban đầu chủ yếu nhằm mục đích giới thiệu và giúp khách hàng làm quen với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội và các dịch vụ của nó. Theo đó, mô hình ban đầu của ngân hàng điện tử tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội sẽ được tổ chức thành 3 kênh: Kênh cung cấp thông tin, kênh giao dịch; và kênh cải thiện quan hệ khách hàng. Nội dung nghiệp vụ của 3 kênh này như sau:
Kênh cung cấp thông tin gồm:
- Hệ thống thông tin về ngân hàng bao gồm: thông tin về lịch sử phát triển của ngân hàng; các thông tin liên hệ với ngân hàng như địa chỉ; số điện thoại, fax giờ làm việc... của trụ sở, các chi nhánh, các công ty con; vị trí các máy rút tiền tự động.
- Hệ thống thông tin dịch vụ khách hàng: bao gồm các thông tin về các dịch vụ khách hàng, hướng dẫn và đăng ký sử dụng sản phẩm dịch vụ như thẻ tín dụng, hướng dẫn xin vay,... thông tin về lãi suất, các loạ phí, kỳ hạn, chế độ ưu đãi, các quyền và lợi ích của khách hàng đối với những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Hệ thống thông tin tài chính như: thông tin thị trường chứng khoán, thị trường tài chính và hoạt động của nền kinh tế; thông tin về hoạt động của các chi nhánh thông qua tạp chí ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
- Hệ thống thông tin tuyển dụng: bao gồm thông tin về cơ hội việc làm, các điều kiện tuyển dụng, chế độ lương bổng, trợ cấp... và mẫu đơn xin việc.
Kênh giao dịch gồm các nghiệp vụ:
Nghiệp vụ mở tài khoản: Cho phép khách hàng có thể thực hiện việc mở tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Nghiệp vụ xem tài khoản: Chỉ những khách hàng có mã khoá được ngân hàng cấp khi mở tài khoản mới có thể sử dụng được. Nghiệp vụ này cho phép khách hàng tiếp cận tới các thông tin trên tài khoản tiền gửi hay các khoản vay, đầu tư,... và có thể theo dõi chỉ tiêu của mình trên tài khoản thanh toán. Bản báo cáo chỉ tiêu do ngân hàng lập một cách tự động sau mỗi giao dịch của khách hàng.
Nếu đến năm 2004 môi trường pháp lý đã cơ bản được thiết lập thì ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có thể cung cấp nghiệp vụ chuyển khoản bao gồm chuyển tiền giữa các tài khoản của một khách hàng và chuyển khoản giữa các khách hàng.
Kênh cải thiện mối quan hệ khách hàng
Mục tiêu của kênh này là thu hút thêm khách hàng mới, đồng thời duy trì và củng cố các mối quan hệ khách hàng đã có. Trong giai đoạn đầu, ngân hàng có thể sử dụng các công cụ sau:
Giải đáp các câu hỏi thường gặp (FAQ): thực chất là một bài viết giải đáp tất cả các câu hỏi mà khách hàng có thể đặt ra về ngân hàng và các dịch vụ của nó. Mục này nhằm cho ngân hàng việc phải trả lời lại nhiều lần cho các khách hàng khác nhau một số câu hỏi thường gặp. Nếu thắc mắc không nằm trong mục này, khách hàng có thể sử dụng thư điện tử hay các mẫu hỏi có sẵn để yêu cầu ngân hàng giải đáp các thắc mắc của mình.
NH ĐT&PT Hà Nội nên cung cấp các mẫu hỏi định sẵn cho khách hàng hơn là để khách hàng sử dụng E - mail. Các mẫu hỏi định sẵn có ưu điểm là có thể phân loại các câu hỏi theo chủ đề, như vậy sẽ giúp ngân hàng có thể chuyên môn hoá công việc giải đáp, đồng thời có thể tập trung được thông tin, từ đó có thể bổ sung vào danh mục các câu hỏi thường gặp và đưa ra các dịch vụ tốt hơn đáp ứng yêu cầu khách hàng. NH ĐT&PT Hà Nội cũng nên có mục lấy ý kiến nhận xét của khách hàng bằng các mẫu có sẵn. Mục này rất quan trọng nó giúp ngân hàng tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng mà không cần tốn nhiều chi phí điều tra thị trường.
NH ĐT&PT Hà Nội nên cung cấp cho khách hàng các công cụ tư vấn tự động. Cụ thể là công cụ tính số tiền thu được trong tương lai, tính thời gian để thu được một số tiền cho trước... các công cụ này tuy đơn giản nhưng lại rất hiệu quả nó cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định của khách hàng.
Tóm lại, trong giai đoạn đầu khi chưa có kinh nghiệm và môi trường pháp lý cho thanh toán điện tử chưa hoàn thiện, NH ĐT&PT Hà Nội chỉ nên tập trung vào hai kênh là kênh cung cấp thông tin và kênh cải thiện quan hệ khách hàng. ở kênh giao dịch chỉ nên áp dụng những nghiệp vụ đơn giản như mở tài khoản, xem tài khoản cá nhân, và chuyển khoản. Tuy nhiên cũng không nên để trang Web của ngân hàng khi mới ra đời trong tình trạng nghèo nàn về nội dung. Kinh nghiệm của các ngân hàng điện tử khác mới hình thành (NHCT) cho thấy, do quá trình chuẩn bị không kỹ thuật, trang chủ của họ quá nghèo nàn về thông tin, không thu hút được khách hàng. Dẫn đến tình trạng khách hàng chỉ thăm quan một lần và không quay lại. Để tránh tình trạng này, trong giai đoạn đầu ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần phải tập trung mạnh vào kênh thông tin, kênh này không chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin về ngân hàng ĐT&PT Hà Nội mà còn cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về nền kinh tế trong nước và quốc tế để khách hàng quen thuộc với trang chủ của ngân hàng và coi đây là một trung tâm tra cứu thông tin về kinh tế.
2. Giải pháp nhằm thúc đẩy triển khai dự án ngân hàng điện tử tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội..
Quá trình hình thành của ngân hàng điện tử tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan hư đã nghiên cứu ở phần trên và đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện dự án này của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Để dự án ngân hàng điện tử của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội hoàn thành đúng tiến độ và sớm đi vào cuộc sống theo em ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau:
2.1. Xây dựng lộ trình thực hiện dự án.
Xây dựng lộ trình thực hiện dự án rất cần thiết đối với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong thời điểm hiện nay. Theo kế hoạch, dự án ngân hàng điện tử phải hoàn thành vào đầu năm 2004, tuy nhiên đến nay dự án này mới chỉ bắt đầu triển khai sang bước thứ hai, trong khi bước 2 và bước 3 cần rất nhiều thời gian (khoảng 3 năm). Để dự án hoàn thành đúng tiến độ đã đặt ra ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần xác định lại các bước đi một cách hợp lý và thực hiện đúng các bước đi này. Theo tôi, quá trình thực hiện dự án trong thời gian tiếp theo nên theo một lộ trình như sau:
Bước 1: Hoàn thành xây dựng mạng Backbone trên cả nước vào đầu quý 3 năm 2001.
Bước 2: Thực hiện đấu thầu vòng hai trong quý 2 năm 2001. Chính thức triển khai xây dựng trong quý 3 năm 2001. Cơ bản hoàn thành bước này vào cuối năm 2003. Hạn chót phải hoàn thành là cuối năm 2004.
Bước 3: Quý 2 năm 2002, xây dựng hệ thống thanh toán BIPS. Đưa vào thử nghiệm vào quý 2 năm 2003. Hạn cuối thực hiện bước này vào cuối năm 2003.
Đầu năm 2004, ngân hàng điện tử sẽ đi vào hoạt động, ban đầu sẽ chỉ cho phép áp dụng đối với các tỉnh, thành phố quan trọng do bước hai vẫn chưa triển khai hết trên toàn quốc.
2.2. Giải pháp đối với hệ thống ứng dụng và hệ thống cơ sở dữ liệu.
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần phải thay thế toàn bộ hệ thống ứng dụng hiện thời (dựa trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro) bằng một hệ thống ứng dụng mới khắc phục được nhược điểm của hệ thống ứng dụng cũ đồng thời đáp ứng được yêu cầu ngân hàng điện tử. Theo đó, hệ thống ứng dụng mới này phải:
+ Đáp ứng được tất cả ccs nghiệp vụ hiện có của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội và các nghiệp vụ trong tương lai của ngân hàng điện tử.
+ Có tính bảo mật cao và có khả năng xử lý với tốc độ cao
+ Đáp ứng đước nhu cầu chỉ đạo quản lý, và của hệ thống thông tin báo cáo.
+ Có khả năng đáp ứng cho việc thực hiện cơ sở dữ liệu vừa tập trung vừa phân tán.
+ Hỗ trợ số lượng lớn người sử dụng.
Một hệ thống ứng dụng như vậy phải được xây trên hệ quản trị dữ liệu oracle. Hệ quản trị này được hầu hết các ngân hàng tiên tiến trên thế giới sử dụng vì những ưu điểm của nó. Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần phải nghiên cứu hệ thống này và triển khai và áp dụng đối với toàn bộ hệ thống các chi nhánh trên cả nước trong năm 2002. (hiện nay ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã nghiên cứu và triển khai được tại một số đơn vị trọng điểm.)
3. Giải pháp về trang thiết bị.
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần rà soát lại toàn bộ hệ thống trang thiết bị của mình, thay thế những thiết bị không đồng bộ, đồng thời nâng cấp hệ thống máy tính để đảm bảo tốc độ xử lý tức thời các nghiệp vụ trong hiện tại và tương lai.
4. Giải pháp về hệ thống mạng.
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội gặp phải khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ cho hệ thống mạng WAN (mạng kết nối toàn bộ hệ thống chi nhánh với trụ sở chính). Hiện tại Việt Nam chưa có dịch vụ viễn thông chủ chốt hình thành nên một mạng WAN hiện đại. Kế hoạch duy nhất của tổng công ty Bưu chính viễn thông là dự án Vinasat cung cấp dịch vụ truyền thông qua vệ tinh vào năm 2003. Trong thời gian trước mắt, ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có thể sử dụng cáp quang của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam để kết nối văn phòng tại Hà Nội,Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Sau đó việc mua sắm các thiết bị truyền dữ liệu thích hợp sẽ được tiến hành để chuyển nó thành kênh truyền tiếng nói và dữ liệu. Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội hiện đang xây dựng hệ thống mạng xương sống ( Backbone) theo cách thức trên.
Tuy nhiên giải pháp tốt nhất cho tương lai là sử dụng vệ tinh. Tại các quốc gia như Australia và Mỹ, rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet đã thay thế hệ thống cáp quang của họ bằng cách kết nối qua vệ tinh bởi chi phí rẻ hơn (ở Việt Nam đắt hơn do phải thuê vệ tinh) và tốc độ cao hơn. Dựa trên bản chất của vệ tinh ( mỗi vệ tinh có thể phủ sóng tới gần 1/3 trái đất), chỉ có một sự chuyển tiếp từ các trạm phát lên vệ tinh và một từ vệ tinh tới đất. Dữ liệu không cần thiết phải trải qua một lộ trình dài, đây là ưu điểm lớn nhất của công nghệ này so với việc sử dụng công nghệ cáp cùng dải tần .
5. Các giải pháp về nguồn nhân lực.
Các cấp lãnh đạo cần phải quyết tâm hơn nữa trong việc thúc đẩy thực hiện dự án, cụ thể là thông qua các văn bản thướng xuyên nhắc nhở đối với các cấp có liên quan đến thực hiện dự án.
Đào tạo nhân viên công nghệ thông tin: Đây là đội ngũ nhân viên kỹ thuật những người trực tiếp quản lý điều hành hệ thống ngân hàng điện tử (bao gồm quản lý, điều hành và bảo dưỡng hệ thống máy tính và hệ thống các trương trình ứng dụng đi kèm...) Cần tăng thêm đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin đồng thời đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng của đội ngũ này về các mặt sau:
+ Tăng cường khả năng quản lý và điều hành mạng.
+ Tăng cường kỹ năng lập trình Web.
+ Tăng cường kỹ năng bảo dưỡng hệ thống
Đào tạo nhân viên khai thác thông tin. ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nên tổ chức và đào tạo một đội ngũ chuyên khai thác thông tin. Đội ngũ này có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho kênh thông tin của ngân hàng điện tử. Các nhân viên của bộ phận này phải am hiểu cả về kinh tế và tin học, đặc biệt là kỹ thuật tìm kiếm thông tin trên mạng.
Tổ chức phong phán hồi thông tin khách hàng. Phòng này chủ yếu phục vụ cho kênh 3 (cải thiện quan hệ khách hàng) và có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Trả lời khách hàng về các thông tin có liên quan đến các dịch vụ của ngân hàng.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới dựa trên hệ thống thông tin thu được từ phía khách hàng.
Đào tạo đối với người sử dụng cuối cùng. Phần lớn các doanh nghiệp tốn nhiều thời gian và chi phí cho đào tạo các nhân viên kỹ thuật của họ nhưng lại không quan tâm đến việc đào tạo cho người sử dụng cuối cùng cần được đào tạo để có kiến thức cơ bản và có thể tự giải quyết khi gặp những sự cố nhỏ. Toàn bộ nhân viên của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cần được đào tạo về các lĩnh vực sau:
+ Đào tạo kiến thức tin học văn phòng, kiến thức về Internet và sử dụng các công cụ của Internet (thư điện tử)
+ Tiếp cận và sử dụng thành thạo hệ thống ứng dụng mới và hệ cơ sở dữ liệu mới ( Oracle)
+ Đào tạo kiến thức về ngân hàng điện tử.
Một số phương pháp khác: Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nên áp dụng một số phương pháp sau để có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng cao:
+ Khuyến khích tự học để nâng cao trình độ bằng cách thưởng cho các nhân viên học thêm vào buổi tối hoặc cuối tuần.
+ Thanh toán cho nhân viên làm việc ngoài giờ
+ Khen thưởng và đề bạt nhân viên có thành tích;
+ Cho phép thực tập và cấp học bổng - tiếp nhận các sinh viên ở các trường Đại học vào ngân hàng để thực tập. Họ có thể trở thành các nhân viên mới thay thế các nhân viên cũ rời bỏ ngân hàng hoặc không phù hợp.
+ Tổ chức giới thiệu cơ hội nghề nghiệp ở các trường Đại học để tìm kiếm sinh viên có khả năng và mời họ vào làm việc trước khi tốt nghiệp.
6. Giải pháp hỗ trợ.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các hệ thống bổ trợ như thanh toán SWIFT, chuyển tiền điện tử và đặc biệt là máy rút tiền tự động trên các tỉnh, thành phố quan trọng làm cơ sở cho việc hình thành ngân hàng điện tử. Hệ thống máy rút tiền tự động phổ biến sẽ khuyến việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, là tiền đề cho các giao dịch của ngân hàng điện tử.
Đối với công tác ATM, trong thời gian chênh lệch (thứ 7, chủ nhật, và các thời điểm từ 5 giờ chiều đến 9 giờ tối), chấp nhận có 2 cơ sở dữ liệu là IBS thật (để rút tiền tại quầy) và IBS night (rút thẻ ATM), viết một chương trình đồng bộ hai cơ sở dữ liệu này, chương trình này sẽ thường xuyên kiểm tra giao dịch của 2 cơ sở dữ liệu và sẽ đồng bộ giao dịch vào cả 2 CSDL này, với giải pháp này sẽ giải quyết được vấn đề ở Trung tâm thương mại Tràng Tiền, các giao dịch rút khác chi nhánh cập nhập ngày giá trị đúng ngày nên không có sự sai lệch khi tính lãi cuối tháng.
Đối với các chi nhánh sử dụng IBS sẽ chuyển sang chế độ làm việc 365 ngày cho tất cả các chi nhánh, với cách này chỉ giải quyết được trường hợp ngày thứ 7 và chủ nhật, còn khoảng thời gian từ 5 giờ PM đến 9 giờ PM vẫn chưa giải quyết được, về mặt hành chính, giải này không khả thi đối với các chi nhánh tỉnh lẻ khi mở rộng hệ thống.
Những khách hàng có tài khoản tại Tràng Tiền, mở riêng tài khoản ATM cho khách hàng tại sở giao dịch I, như vậy cũng cần có chương trình chuyển số dư của khách hàng từ tài khoản thanh toán cho tài khoản ATM tại SGD I.
III - Một số kiến nghị
1. Kiến nghị đối với chính phủ.
Chính phủ đóng vai trò đặc biệt quan trọng để TMĐT cũng như hoạt động của ngân hàng điện tử đi vào cuộc sống - thông qua việc xây dựng các cơ sở hạ tầng pháp lý, triển khai cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như ban hành các chính sách phát triển một cách hợp lý.
1.1. Về khung pháp lý.
Chính phủ phải tạo ra một môi trường tin cậy và an toàn cho các giao dịch thông qua việc thừa nhận tính chất pháp lý của các giao dịch TMĐT (hoá đơn chứng từ, thuế...); cung cấp các dịch vụ xác nhập - CA; và xây dựng các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn.
Ban hành văn bản pháp quy về thanh toán điện tử
Chính phủ trình Quốc hội thông qua việc sửa đổi một số điều luật liên quan đến luật thương mại, luật Ngân hàng và các luật liên quan khác để điều chỉnh các mối quan hệ trong việc giao dịch và thanh toán điện tử.
Đối tượng tham gia: cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, các cơ quan chính phủ, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng, ngân hàng Nhà nước, cơ quan xác nhận và công chứng chữ ký điện tử.
Phạm vi: về tiền tệ (VNĐ và ngoại tệ, tiền mặt hoặc tiền điện tử); Về phạm vi thanh toán (hàng hoá và dịch vụ, ở trong nước hoặc với nước ngoài); về chứng từ (giấy hoặc điện tử); về dữ liệu (chuyển giao, bảo mật, lưu trữ, khôi phục dữ liệu); xác nhận điện tử; chữ ký điện tử.
Các điều kiện pháp lý và kỹ thuật liên quan đến các đối tượng tham gia các hệ thống thanh toán điện tử:
Vấn đề tổ chức thanh toán, các loại phí... quản lý thanh toán, báo cáo thống kê, cạnh tranh lành mạnh, tranh chấp và xử lý.
Vấn đề miễn giảm thuế VAT, thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, đơn giản hoá các thủ tục xác định giá trị tài sản vô hình là các giải pháp kỹ thuật hoặc phần mềm máy tính, chế đô trích khấu hao và sử dụng nguồn vốn này một cách hợp lý đối với các thiết bị và phần mềm máy tính..., thừa nhận và có chính sách miễn thuế với nguồn vốn tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng thanh toán điện tử và công nghệ;
Để triển khai, Chính phủ cần sớm có văn bản giao trách nhiệm cho ngân hàng Nhà nước chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống các văn bản và hướng dẫn liên quan.
Tổ chức xác nhận và công chứng chữ ký điện tử (CA):
Nhà nước cần sớm thành lập Trung tâm xác nhận (CA) chữ ký điện tử. Trước mắt giao cho Bọ công an, Bộ thương mại, ngân hàng Nhà nước phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu dự án thử nghiệm kỹ thuật, thành lập Trung tâm cấp xác nhận cho các giao dịch TMĐT và thanh toán điện tử (phối hợp với cơ quan cấp CA quốc tế). Thực hiện việc công chứng chữ ký điện tử và xác nhận đối với các giao dịch TMĐT. Cụ thể, cần có các quy định về.
Phạm vi hiệu lực của chữ ký điện tử
Thừa nhận tính trung thực và không giả mạo của tài liệu.
Các thừa nhận liên quan tới người ký phát chữ ký điện tử.
Thoả mãn các điều kiện về chữ ký.
Các tiêu chuẩn dành cho các tổ chức xác nhận, việc uỷ quyền, quy trình và hệ thống chấp nhận.
Xử lý chữ ký điện tử trong các giao dịch quốc tế.
1.2. Về chính sách ưu đãi đối với sự phát triển công nghệ thông tin.
Chính phủ cần có chính sách ưu đãi để tạo ra môi trường thuận lợi cho việc phát triển TMĐT và internet. Nội dung chủ yếu của các chính sách này như sau:
+ Chính phủ đi đầu trong việc ứng dụng TMĐT để quản lý tốt công việc của mình, đó là e - government.
+ Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tối đa hoá về các lợi ích kinh tế - xã hội cho mọi người bán.
+ Thường xuyên đưa các thông tin và cách khai thác TMĐT phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội.
+ Đảm bảo kỹ thuật và giảm cước viễn thông, phí truy cập. Xây dựng hệ thống phân phối với cước phí vận chuyển thấp.
+ Phổ cập hoá Internet thông qua các chương trình đào tạo cấp phổ thông trung học và đại học (miễn phí truy cập) và các chương trình hỗ trợ các tổ chức kinh tế - xã hội khác.
+ Khuyến khích việc đầu tư nghiên cứu và ứng dụng TMĐT.
+ Ưu đãi thuế đối với các đơn vị tham gia các chương trình TMĐT và kinh doanh CNTT.
+ Tự do hoá ngành công nghiệp truyền thông, tránh độc quyền của 1 doanh nghiệp nhằm đảm bảo các điều kiện kỹ thuật và tương quan giá cả hợp lý so với các nước trong khu vực. Tách dịch vụ Bưu chính ra khỏi viễn thông;
2- Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có những khó khăn nhất định, đó là vị trí đặt máy ATM thường đặt trong trụ sở nên khách hàng hầu hết chỉ giao dịch ATM trong giờ hành chính, chưa thực hiện giao dịch 24/24 giờ, do vậy, ngân hàng ĐT&PT TW cần hỗ trợ thêm về mặt bằng cũng như vị trí đặt máy (chi nhánh Cầu Giấy đã chuyển vị trí đặt máy ra ngoài cổng cơ quan, giúp khách hàng thuận lợi hơn và dịch vụ hiệu quả hơn).
Bổ sung nhân lực phục vụ và vận hành ATM có đào tạo chuyên môn vì hiện tại chưa có cán bộ chuyên trách vận hành ATM, bổ sung một số quy trình như
- Quy trình quản lý thẻ.
- Quy trình hoạch toán, xử lý chứng từ lỗi.
-Chưa có quy trình bảo quản, lưu trữ chứng từ, nhật ký máy ATM.
3- Kiến nghị với ngân hàng NHNN Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước có vai trò quan trọng đối với tiến trình ra đời của ngân hàng điện tử, là cơ quan trực tiếp giúp đỡ và chỉ đạo triển khai hệ thống thanh toán ngân hàng. trước mắt ngân hàng Nhà nước cần thực hiện ngay những công việc sau:
+ Phối hợp với các ngành và các đơn vị liên quan dự thảo nghị định và các văn bản hướng dẫn riêng về các vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử trình Chính phủ phê duyệt.
+ Xây dựng phương án phát hành tiền điện tử phục vụ các giao dịch TMĐT.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai cơ sở hạ tầng thanh toán cho TMĐT chung của hệ thống ngân hàng, phối hợp cùng Bộ thương mại, Bộ tài chính trình Chính phủ phê duyệt.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn cho hệ thống TTĐT trong TMĐT;
+ Phối hợp với Bộ công an, Bộ thương mại, và tổ chức xác nhận quốc tế triển khai Trung tân xác nhận - CA cho các giao dịch TMĐT.
+ Triển khai thử nghiệm các giao dịch thanh toán điện tử sử dụng công nghệ Internet cho các giao dịch của khách hàng từ xa: trong cùng hệ thống, khác hệ thống và các giao dịch B2C.
kết luận
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng ấy. Ngân hàng điện tử là xu thế mới trong ngành công nghiệp ngân hàng. Tuy mới ra đời nhưng Ngân hàng điện tử đã đóng một vai rò quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tuy nhiên, Ngân hàng điện tử còn là một khái niệm mới mẻ đối với các ngân hàng ở Việt Nam nói chung và với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nói riêng. Xây dựng ngân hàng điện tử ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nó không những đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn, nâng cao lợi nhuận mà còn góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời từng bước hoàn nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội nhận thức được tầm quan trọng của Internet đối với ngân hàng ĐT&PT Hà Nội cũng như những khó khăn mà ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đang gặp phải trong quá trình hình thành ngân hàng điện tử em đã chọn đề tài: "Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình điện tử hoá ngân hàng tại ngân hàng ĐT&PT Hà Nội". Mong rằng bài viết sẽ góp phần giải quyết được những khói khăn cho ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong quá trình xây dựng Ngân hàng điện tử, đồng thời đem lại những kiến thức cơ bản cho cán bộ công nhân viên ngân hàng ĐT&PT Hà Nội về mô hình Ngân hàng mới này.
Do thời gian và nhận thức của bản thân còn hạn chế, ngân hàng điện tử lại là một đề tài mới do đó bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các anh chị trong ngân hàng để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy giáo Lê Đức Lữ và các anh chị trong ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này./.
Tài liệu tham khảo
Edward W.Reed và Edward K.Giu- Ngân hàng thương mại, 1993.
TS. Phan Thu Hà-TS. Lê Thu Thảo (chủ biên),2002 Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống Kê.
Minskin - Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính,Nxb KHKT 1994.
Tạp chí ngân hàng:
+ Đoàn Thanh Hà - Ngân hàng điện tử, xu thế của thế kỷ 21 - số 4/2000.
+ Nguyễn Trường Sơn - Yêu cầu mới đối với công nghệ nền TMĐT - số 1/2000
Tạp chí tin học ngân hàng:
+ Nguyễn Trọng Thược - E - Banking xu thế hội nhập - số 5/2000.
+ Hoàng Hà và Đức Bảo - Vị thế cho TMĐT - số 5/2000.
Tạp chí Internet today:
+ Internet, "cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba" số 9/2000.
+ Liên minh Ngân hàng điện tử ASEAN số 11/2000.
Tăng cường Quản trị doanh nghiệp tại NH ĐT&PT Việt Nam - chiến lược phát triển công nghệ thông tin - Ngân hàng phát triển Châu á.
Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng, hoạt động tin học các năm 1998, 1999, 2000 của ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Bank Internet Payment System (BIS), Specification, Version 1.0, Public Review Draft---August 24, 1998.
tại:
Electronic Money / Internet Payment Systems - E - Banking Resoure Centure:
Payment.html.
Eduardo Diniz - Web Banking in USA tạp chí Internet Banking & Commerce số 3/1998.
Geoffrey Turk - Money and Currency in the 21st Century - July 1997.
Juergen Seitz và Eberhard Stickel - Internet Banking - An Overview tại com/commerce/JIBC/9801 - 8.htm
[Pan96] Panurach, P.(1996): Money in Electronic Commerce: Digital Cash, Electronic Funds Transfer, and Ecash. In: Communications of the ACM, trang.
Online Banking Services:
Journal of internet Banking and Commerce:
Keith Lamond - Credit Card Transactions, Real World and Online tại
credit _ card.
Và các bài viết khác trên các trang Web.
+
+
+
Secure Internet Credit Card Payment,
- we- ere/sixsteps.html.
+
+ Investment/Banking/Internet_Banking/
+Consumer's Guide to Electronic Payments
+
+
+
+
+
+ Các trang Web của các ngân hàng của Mỹ, Anh, Đức...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29644.doc