Ngày nay, trong một thế giới hội nhập ngày càng sâu rộng, các nền kinh tế ngày càng mở cửa hơn, việc mua bán trao đổi với nhau giữa các quốc gia ngày càng điễn ra với cường độ mạnh hơn, với khối lượng lớn hơn. Để có thể đáp ứng được hết các yêu cầu mới của thời đại, ngảy nay hoạt động thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động nghiệp vụ căn bản của ngân hàng, song Việt Nam mới chỉ ở những bước đi đầu tiên của quá trình hội nhập, do đó việc thực hiện tiến hành các nghiệp vụ này không thể không có sai sót đặc biệt đối với các ngân hàng.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số liệu trên có thể thấy, giá trị L/C nhập khẩu mở tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm đang gia tăng qua các năm cũng như giá trị thanh toán L/C nhập khẩu cũng gai tăng theo, nếu như vào năm 2007, tổng giá trị L/C nhập khẩu mở tại chi nhánh chỉ là 6,35tr USD thì đến năm 2008, con số này là khoảng 8,87tr USD, trị giá thanh toán L/C nhập tăng khoảng 63,41 %, như vậy qua 2 năm 2007,2008 chi nhánh đã có nhưng cải thiện đáng kể trong hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu. Đến năm 2009, cả trị giá L/C nhập khẩu mở cũng như L/C thanh toán đều tăng đôi chút so với năm 2008, giá trị L/C nhập khẩu mở là 10,67tr USD và giá trị thanh toán L/C nhập khẩu đạt 9,28 trUSD, tăng tương ứng là 20,3% và 38,5% so với năm 2008.
BẢNG 2.8. BIỂU PHÍ ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU TẠI NHCT VIỆT NAM
Mở L/C
30 USD
Phát hành sửa đổi khác
20 USD/ Lần
Cam kết thanh toán đối với L/C trả ngay tính trên số tiền chênh lệch giữa giá trị L/C và số tiền ký quỹ đối với L/C có thời hạn thanh toán từ 3-6 tháng
0,25% / Quý/ số tiền chênh lệch, tối thiểu 10 USD, tối đa 500 USD
Thanh toán L/C
0,2%, tối thiểu 15 USD, tối đa 500 USD
Hủy thư tín dụng
10 USD
(Nguồn: trang web Ngân hàng Công thương Việt Nam- Vietinbank.vn)
Đây là mức phí áp dụng chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Mức phí đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, nó phải đồng thời vừa đảm bảo được mức bù đắp chi phí vừa đảm bảo mức sinh lời nhất định cho chi nhánh, đồng thời còn thể hiện cả tính cạnh tranh của ngân hàng trong mảng kinh doạnh dịch vụ. Tuy nhiên so với các ngân hàng khác, ví như Vietcombank, mức phí mở L/C hay phát hành sửa chữa của ngân hàng còn khá cao, khả năng cạnh trạnh kém do đó cần có sự sửa đổi cho phù hợp và có tính cạnh tranh cao hơn trong bối cảnh hiện nay các ngân hàng cạnh tranh rất gay gắt.
(VCB: mở L/C là 20 USD và phát hành sửa đổi là 10 USD)
Lợi nhuận thu được từ thanh toán L/C nhập khẩu hiện chiếm một chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng lợi nhuận từ phương thức tín dụng chứng từ chứng từ nói riêng và các phuơng thức thanh toán khác nói chung.
BẢNG 2.9. LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG THANH TOAN
L/C NHẬP KHẨU
2007
2008
2009
Lợi nhuận (triệu đồng)
205,8
398,625
529,145
Thay đổi lợi nhuận (%)
93,7
32,7
(Nguồn: phòng thanh toán XNK)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy năm 2008 so với năm 2007 thì lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tăng một cách đáng kể, nếu như năm 200, lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu của chi nhánh chỉ đạt 205,8 triệu VND thì đến năm 2008, lợi nhuận từ mảng dịch vụ này dạt 398,625 triệu VND, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2007, đến năm 2009, con số này đạt 529,145 triệu VND, chỉ tăng khoảng 32,7 % so với năm 2008 song giá trị tuyệt đối thì tăng rất đáng kể. qua đó có thể thấy đây là một mảng hoạt động kinh doanh sinh lời rất lớn cho ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Thanh toán xuất khẩu
BẢNG 2.10 SỐ LƯỢNG L/C THÔNG BÁO VÀ THANH TOÁN
Đơn vị: Món
2007
2008
2009
Số L/C thông báo
23
26
30
Số L/C thanh toán
20
22
27
% tăng giảm L/C thông báo
13
15,4
% tăng giảm L/C thanh toán
10
22,7
(Nguồn: phòng thanh toán XNK)
Có thể thấy, cùng với kết quả hoạt động kinh doanh rất đáng khích lệ của các hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu nói riêng cũng như của các phương thức thanh toán quốc tế khác nói chung, thanh toán theo phương thứ tín dụng chứng từ xuất khẩu cũng đang có những dấu hiệu tốt đẹp, nếu như năm 2007, số món L/C xuất khẩu thông báo chỉ đạt 23 món thì đến năm 2008, số món nay đạt 26 món, tăng 13% so với năm 2007 và số món thanh toán đạt 22 món, tương ứng tăng 10% so với năm 2007. Đến năm 2009, số món thông báo đạt 30 món, tăng khoảng 15% so với năm 2008 và số món thanh toán đạt 27 món, tăng khoảng 22,7% so với năm 2008. Có thể thấy đây cũng là một dịch vụ đem lại nguồn thu cho ngân hàng rất đáng được quan tâm.
BẢNG 2.11 . TRỊ GIÁ THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU
Đơn vị: triệu USD
2007
2008
2009
Trị giá L/C thông báo
4,53
6,84
9,76
Trị giá L/C thanh toán
3,71
4,32
8,6
Thay đổi trị giá L/C thông báo (%)
51
42,7
Thay đổi trị giá L/C thanh toán
16,44
99,1
(Nguồn: phòng thanh toán XNK)
Theo bảng trên có thể thấy, năm 2008, trị giá thanh toán L/c xuất khẩu đã tăng một cách ấn tượng so với năm 2007, tăng khoảng 51% tức là gấp rưỡi so với năm 2007 thì đến năm 2009, mảng dịch vụ này đã đạt được một kết quả đáng kinh ngac. Năm 2008, trị giá thanh toán L/C xuất khẩu đạt 4,32tr USD thì đến năm 2009, con số này là 8,6%, đã tăng rất nhiều so với năm 2008, tăng khoảng gấp 2 lần. Đây là một kết quả tăng trưởng kinh doanh có thể nói là tốt nhất so với các hoạt động thanh toán quốc tế theo các phương thức khác mà hiện nay ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đang cung cấp. Kết quả này cho thấy ngân hàng đang thực sự có uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Cúng với đó cho thấy ngân hàng đang thu hút được một lượng lớn khách hàng có tiềm năng trong tương lai, biết khai thác lợi thế của mình để có thể thu được lợi ích từ các hoạt động dịch vụ.
BẢNG 2.12. BIỂU PHÍ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VỊÊT NAM
Thông báo sửa đổi L/C
10 USD
Thanh toán một bộ chứng từ
0,075%, tối thiểu 10 USD, tối đa 120 USD
Chuyển nhượng L/C
Trong nước
Ngoài nước
25 USD
35 USD
(Nguồn: trang web Ngân hàng Công thương Việt Nam- Vietinbank.vn)
Theo như bảng phí trên thì hiên nay ngân hàng Công Thương Việt Nam đang thu phí cao hơn so với các ngân hàng khác cũng cung cấp dịch vụ này là khá nhiều, điều này một phần làm cho nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng hay các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung của ngân hàng chưa mang tính cạnh tranh, do đó tình hình kết quả có xu hướng biến động phần nào chưa có lợi cho ngân hàng. Mặc dù vậy doanh số thanh toán qua ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm vẫn tăng đều qua các năm gần đây chứng tỏ khách hàng thực sự hài lòng với chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
BẢNG 2.13 LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TỪ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU
2007
2008
2009
Lợi nhuận (triệu đồng)
100,35
136,23
197,62
Thay đổi lợi nhuận (%)
35,8
45,06
(Nguồn: phòng thanh toán XNK)
Nhìn vào bảng kết quả nói trên, ta có thể thấy đi cùng với sự gia tăng không ngừng của tổng giá trị thanh toán L/C xuất khẩu thông qua ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm thì lợi nhuận gia tăng của dịch vụ này qua các năm gần đây cũng cho một kết quả tương tự. Điều này cho thấy ngân hàng đang cung cấp một dịch vụ thanh toán quốc tế có chất lượng cao, làm hài lòng khách hàng, qua đó cũng mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể về cho ngân hàng.
2.2.3.4 Cơ cấu doanh số thanh toán qua ngân hàng theo các phương thức khác nhau
Theo các bảng kết quả hoạt động kinh doanh theo từng phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, ta có tổng doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền đạt 28,985tr USD, theo phương thức nhờ thu đạt 18,127tr USD và theo phương thức tín dụng chứng từ đạt 17,888 tr USD, trên tổng doanh số thanh toán quốc tế qua chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đạt 65tr USD.
Tỷ trọng thanh toán theo phương thức nhờ thu đạt 27,89%, theo phương thức chuyển tiền đạt 44,6% và theo phương thức tín dụng chứng từ đạt 27,51%
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu doanh số thanh toán qua ngân hàng năm 2009
(Nguồn: Phòng kinh doanh XNK)
Qua biểu đồ có thể thấy thanh toán theo phương thức nhở thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các hoạt động thanh toán qua ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Qua đó ta có thể thấy cần chú trọng hơn đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ vì đây là phương thức thanh toán đem lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng song lại chưa được chú trọng một cách đúng mực, dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh không mong muốn cho ngân hàng. Có thể thấy thanh toán theo phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng lớn nhất do vì các doanh nghiệp trong nước có độ tín nhiệm không cao, các bạn hàng nước ngoài yêu cầu thanh toán theo phương thức chuyển tiền trước, cùng với đó là các một lượng lớn kiều hối được chuyển về thông qua hình thức chuyển tiền. Do đó hình thức thanh toán chuyển tiền chiếm tỉ trọng lớn nhât trong tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng. Qua đó cần phải chú trọng đầu tư hơn vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng như phương thức nhờ thu, qua đó đa dạng hoá hoạt động thanh toán của ngân hàng cũng như cân đối tỷ trọng thanh toán theo các phương thức khác nhau qua ngân hàng.
2.2.3.5 Cơ cấu thu nhập từ các phương thức thanh toán qua ngân hàng.
Trong năm 2009, tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng đạt 1,8 tỷ VND trong đó thu từ phương thức chuyển tiền đạt 700 triệu VND, từ phuơng thức tín dụng chứng từ đạt 726,765 triệu VND và thu từ phương thức nhở thu chỉ đạt 373,235 triệu VND. Qua đó tỷ trọng thu nhập từ phưong thức tín dụng chứng từ đạt 40,38%, theo phương thức chuyển tiền đạt 38,9% và theo phuơng thức nhờ thu chỉ đạt 20,72%
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu thu nhập từ các phương thức thanh toán.
(Nguồn: Phòng thanh toán XNK)
Qua biểu đồ trên có thể thấy mặc dù tỷ trọng tổng khối lượng thanh toán qua ngân hang theo phương thức tín dụng chứng từ chỉ chiếm 28% song thu nhập từ hoạt động này lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các phương thức thanh toán khác, đạt 40%, qua đó cho thây nếu như các năm sau, cố gắng phấn đấu gia tăng số lượng thanh toán thông qua phương thức tín dụng chứng từ sẽ đem lại một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Cùng với đó cũng nên chú trọng hơn đến phương thức nhờ thu, đây cũng là một dịch vụ làm gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng như có thể giúp cho thu nhập của ngân hàng gia tăng.
2.3 Đánh giá về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
2.3.1 Kết quả đạt đuợc
Trong những năm qua, chi nhánh đã chứng tỏ được khả năng, thế mạnh của mình so với các ngân hàng khác cũng hoạt động cung cấp dịch vụ TTQT.
Một là: Hoạt động TTQT trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, doanh số TTQT tăng đều qua các năm một cách ấn tượng, đem lại một phần lợi nhuận nhuận đáng kể cho chi nhánh.
Hai là: Hoạt động TTQT đang từng bước đuơc cải thiện về chất lượng cũng như phát triển đa dạng các phương thức TTQT. Đến nay, chi nhánh đã cung cấp hầu hết các dịch vụ liên quan đến TTQT chủ yếu từ những phương thức đơn giản như chuyển tiền, nhờ thu đến những phương thức phức tạp hơn, đòi hỏi kỹ năng xử lý nghiệp vụ cao như một số loại L/C đặc biệt: L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng.
Ba là: Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ phòng TTQT liên tục được nâng cao và bồi dưỡng qua các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn ở cả ở trong và ngoài nước.
Bốn là: Chi nhánh đã và đang có đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý, hướng tới mục tiêu mở rộng thị phần và thu hút khách hàng đến với chi nhánh nhiều hơn. Nếu như trước đây, khách hàng của ngân hàng đa phần là các doanh nghiệp Nhà nước thì hiện nay ngân hàng đang mở rộng đối tượng phục vụ hướng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khách hàng cá nhân...
Năm là: Hoạt động TTQT của chi nhánh cũng từng bước là chất xúc tác thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác phát triển như hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.....
Sáu là: Chi nhánh đã mở rộng quan hệ đại lý, số lượng ngân hàng đại lý và số Quốc gia mà ngân hàng có quan hệ giao dịch đang ngày càng tăng lên. Việc phát triển rộng rãi của ngân hàng đại lý giúp cho chi nhánh có đièu kiện phát triển nghiệp vụ TTQT.
Năm 2003, chi nhánh đã được chọn làm đơn vị thí điểm thực hiện chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán (INCAS) dưới sự tài trợ của WB. Hiện nay chương trình đang triển khai ở giai đoạn II, nhưng nó đã chứng minh rõ rệt được lợi thế hơn trong hoạt động TTQT so với hoạt động TTQT theo mô hình cũ. Từ đó giúp cho ngân hàng có thể mở rộng thu hút khách hàng, và qua đó các loại hình dịch vụ mới trong lĩnh vực TTQT có cơ hội phát triển.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Công Thương hoàn Kiếm.
2.3.2.1. Các hạn chế.
Trong những năm qua, chi nhánh luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiêm vụ và luôn vượt mức các mục tiêu đặt ra. Hoạt động TTQT của chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đang ngày càng được hoàn thiện hơn, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của chi nhánh còn nhiều hạn chế, khó khăn vướng mắc cần có biện pháp khắc phục.
Một là: Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu cũng như mất cân đối giữa các phương thức thanh toán.
Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng doanh số TTQT thông qua ngân hàng. Hơn nữa một số khách hàng thanh toán hàng xuất khẩu qua chi nhánh nhưng lại thanh toán hàng nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại khác nên chi nhánh mất đi một khoản ngoại tệ không đuợc thu. Điều này làm cho ngân hàng gặp phải những hạn chế khó khăn về nguồn ngoại tệ để thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng đang mất cân đối giữa doanh số thanh toán qua các phương thức, điều này làm cho tính linh hoạt trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng mất đi, không phát triển được đa dạng các dịch vụ phòng ngừa rủi ro trong thanh toán.
Hai là: Quy mô hoạt động TTQT còn ở mức thấp.
Ở các ngân hàng hiện đại ngày nay thì doanh thu từ các mảng hoạt động trung gian thanh toán chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu. Trong khi đó tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, doanh thu chủ yếu vẫn tập trung ở hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động TTQT chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu của ngân hàng. Như trong năm 2009, doanh thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng là 13 tỷVND, tuy nhiên doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế chỉ là 1,8 tỷ VND. Tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT trong tổng thu nhập của ngân hàng còn thấp,chưa đạt được như kế hoạch đề ra.
Ba là: Thủ tục thanh toán còn mang nặng tính hành chính phức tạp.
Hiện nay, một thực tế đang diễn ra phổ biến tại khắp các Ngân hàng thương mại quốc doanh là khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thì khách hàng luôn phải thực hiện những thủ tục rườm rà, mất thời gian một cách vô lý. Đó là lý do giải thích cho sự tăng lên nhanh chóng của số lượng khách hàng đến giao dịch tại các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, cũng như các ngân hàng ngoài quốc doanh (hiện nay ngân hàng Công Thương Việt Nam đã được cổ phần hoá song vẫn giữ một số cung cách làm việc như xưa), tại các ngân hàng này khách hàng chỉ phải làm các thủ tục rất đơn giản song tính an toàn vẫn được đảm bảo.
Bốn là: Thời gian xử lý các giao dịch vẫn chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Khả năng xử lý tự động các giao dịch chưa cao, quy trình thanh toán diễn ra rườm rà,chậm chạp, chưa tạo thành quy trình khép kín, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Tốc độ TTQT giữa nội bộ các chi nhánh trong cùng hệ thống NHCT VN vẫn còn chậm.
Năm là: Các dịch vụ TTQT vẫn còn chưa đa dạng.
Việc cung cấp các dịch vụ TTQT mới chỉ dừng ở việc thanh toán theo một số các phương thức thanh toán truyền thống như thanh toán chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán L/C. Việc đưa vào cung cấp các loại hình L/C mới như L/C chuyển nhượng đã đáp ứng một phần nhu cầu thanh toán của khách hàng và phần nào đem lại hiệu quả thanh toán cao hơn. Tuy nhiên, vẫn còn chưa có các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu phòng ngừa rủi ro của khách hàng.
Như vậy, qua phần trình bày ở trên,có thể thấy bên cạnh những kết quả đã được, hoạt động TTQT của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm vẫn còn tồn tại rất nhiều những mặt hạn chế cần được khắc phục.
2.3.2.2- Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan:
Một là: Mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh tại ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra của thời đại mới. Sự phối kết hợp giữa các bộ phận, các phòng chức năng còn lỏng lẻo, chồng chéo, chưa tạo được một quy trình dịch vụ khép kín trong thanh toán, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy, thời gian thực hiện thanh toán còn dài và phí dịch vụ cao. Cùng với đó, hoạt động thanh toán quốc tế chưa được coi trọng một cách đúng mực từ phía lãnh đạo ngân hàng, qua đó hoạt động tổ chức bộ máy của các đơn vị nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế chưa được quan tâm thoả đáng.
Hai là: Công nghệ thanh toán đang áp dụng của ngân hàng vẫn còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
Cho đến nay, một số chức năng của chương trình mới được áp dụng chưa được khai thác hết, một số mẫu điện chưa được sử dụng, chất lượng đường truyền tin giữa Hội sở chính và các chi nhánh còn yếu và chậm, mức độ tự động hoá của chương trình vẫn còn rất thấp. Do vậy, việc truyền tin và nhận tin cũng như hạch toán còn nhiều trục trặc gây nên chậm chễ cho khách hàng và làm khách hàng mất lòng tin đối với ngân hàng, gây ra thiệt hại lớn cho ngân hàng. Thông tin cập nhật trong toàn hệ thống chưa cao, thông tin nắm bắt, cập nhật tình hình kinh tế - chính trị các nước còn rất kém và yếu. Đặc biệt các tin tức liên quan đến khách hàng cũng thiếu, và không chính xác. Hơn nữa, tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trung bình 2-3 nhân viên trong phòng thanh toán quốc tế mới được trang bị một máy điện thoại, một con số vẫn còn khiêm tốn trong thời đại công nghệ thông tin như ngày nay.
Ba là: Hiệu quả công tác Marketing vẫn còn thấp.
Hoạt động TTQT tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm hiên nay chưa có sự quan tâm một cách thích đáng đến công tác Marketing. Hiện nay, Ngân hàng chưa có các chương trình cũng như chiến lược marketing phù hợp để thu hút khách hàng đến với ngân hàng cũng như xây dựng thương hiệu. Hoạt động TTQT chủ yếu tập trung dựa vào khách hàng truyền thống, chưa phát triển và chú trọng tìm kiếm các nhóm khách hàng tiềm năng. Khách hàng truyền thống của chi nhánh hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nước, còn các doanh nghiệp tư nhân, hay khách hàng cá nhân chưa được chú trọng quan tâm.
Bốn là: Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng đại lý vẫn còn thấp.
Với số lượng ngân hàng đại lý đang hoạt động như hiện nay, hoạt động TTQT của chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trên địa bàn và chưa bắt kịp nhu cầu của các doanh nghiệp XNK với phạm vi hoạt động không ngừng được mở rộng. Đây cũng là một trong số các nguyên nhân chính làm giảm thị phần và tổng doanh thu TTQT thông qua chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong những năm gần đây. Hơn nữa, ngân hàng vẫn còn chưa nắm bắt được hết các chính sách, quy định của các ngân hàng đại lý nước ngoài trong các giao dịch thanh toán quốc tế với ngân hàng Việt Nam, do đó chưa khai thác tối đa dịch vụ ngân hàng do họ cung cấp để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu giao dịch với khách hàng.
Năm là: Công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát về các nghiệp vụ TTQT chưa được tiến hành thường xuyên, sâu sát và chưa được coi trọng một cách đúng mực từ phía lãnh đạo ngân hàng.
Sáu là: Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trụ sở làm việc còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của một ngân hàng hiện đại. Phỏng thanh toán quốc tế của ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có 4 cán bộ nhưng chi làm việc trong một văn phòng rộng chưa đầy 14 mét vuông, trong đó có rất nhiều các tủ hồ sơ làm cho không gian làm việc rất chật chội.
Bảy là: Trình độ, năng lực của đa số cán bộ thanh toán quốc tế mặc dù đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đòi hỏi. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn thiếu, do đó làm giảm khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới hướng tới mục đích phục vụ khách hàng tốt hơn. Một số ít nhân viên chưa ý thức đầy đủ về nhiệm vụ kinh doanh, tác phong làm việc còn mang tính bao cấp, không phù hợp với thời đại mới.
* Nguyên nhân khách quan:
Một là: Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian vừa qua có nhiều biến động khó lường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TTQT của các NHTM nói chung và của chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng. Đặc biệt là cuộc đại suy thoái diễn ra trong năm vừa qua mà bắt nguồn tư đối tác xuất nhập khẩu quan trọng nhất của Vệt Nam là Mỹ.
Hai là: Hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn mới.
Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế hiện hành vẫn còn chồng chéo, quá nhiều lần được bổ sung, sửa đổi nên khó áp dụng, hiệu lực pháp lý chưa cao. Nhà nước cũng chưa ban hành những văn bản pháp lý cần thiết để hoạt động TTQT diễn ra một cách thống nhất, nhất là những quy định cụ thể về thực hiện áp dụng các thông lệ quốc tế như UCP, INCOTERMS, hoạt động TTQT chưa thực sự được bảo vệ bởi một hành lang pháp lý có đủ hiệu lực khi xảy ra tranh chấp. Bên cạnh đó, một số văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định chưa cụ thể, chung chung, không rõ ràng gây ra sự hiểu khác nhau dẫn đến áp dụng không thống nhất tại các NHTM.
Ba là: Cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại vẫn còn nhiều bất cập. Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan thường xuyên thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, về biếu thuế áp dụng đối với mỗi loại mặt hàng khác nhau, thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không để các doanh nghiệp có đủ thời gian nghiên cứu dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, dẫn đến ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động TTQT của ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ chưa có chiến lược, giải pháp cụ thể để có thể hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, các thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp và không rõ ràng, không có sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành kiên quan, các quy định còn chồng chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí không cần thiết. Chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng khi tham gia hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Bốn là: Tỷ giá hối đoái không ổn định, thị trường ngoại hối chưa được hoạt động một cách lành mạnh gây ra những cơn sốt về ngoại tệ, gây ra các đợt khan hiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT. Mặc dù luật quản lý ngoại hối đã đuợc uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành năm 2005, sông luật này vẫn đang bị xâm hại một cách nghiêm trọng, gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.
Năm là: Sự cạnh tranh đang ngày càng khốc liệt đến từ các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng gây ra trở ngại lớn cho hoạt động TTQT của chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Môi trường hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động TTQT nói riêng của chi nhánh có sự cạnh tranh rất lớn của các NHTM khác đặc biệt là ngân hàng Ngoại thương, Kỹ Thương (Tachcombank) và các ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam. Các ngân hàng này thường có nguồn lực tài chính dồi dào cũng như chiến lược khách hàng hấp dẫn có thể cho phép các doanh nghiệp vay được những khoản vay lớn, thực hiện các dự án lớn, do đó có điều kiện ràng buộc bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng. Còn các ngân hàng nước ngoài thường có lợi thế về thông tin hiện đại, trình độ quản lý cũng như thủ tục nhanh gọn thuận tiện, có kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách ngân hàng. Vì vậy, lượng khách hàng đặt quan hệ giao dịch với chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ngày càng giảm. Điều này giải thích tại sao tổng giá trị kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh trong những năm gần đây tăng ít hoặc có lúc giảm.
Sáu là: Trình độ thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam còn rất yếu.
Khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật về các hoạt động nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây ra các hạn chế đối với sự phát triển hoạt động TTQT của NHTM. Nhiều khách hàng không có sự hiểu biết cần thiết về các thông lệ quốc tế, thiếu kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng, do đó khi kí kết mắc phải những điều khoản thua thiệt. Nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn yếu kém, khả năng thao tác, hoàn thiện bộ chứng từ để thanh toán còn chậm, chưa chặt chẽ nên xuất hiện sai sót là điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra, chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, ngân hàng và các chuyên gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để tìm ra cách giải quyết tốt nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
Một nguyên nhân khác cũng xuất phát từ phía khách hàng là khi khách hàng thấy có bất lợi do hàng hoá rớt giá gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh, họ lại nhờ ngân hàng tìm kiếm sai sót để bắt lỗi bộ chứng từ nhằm mục đích từ chối thanh toán, ngay cả khi trong trường hợp sai sót là không đáng kể và không được thừa nhận, việc từ chối là không đúng thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó xử khi phải thực hiện cam kết thanh toán với ngân hàng nước ngoài.
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, chúng ta thấy được những kết quả mà ngân hàng đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Vấn đề đặt ra là làm sao để có thể khắc phục được những hạn chế tồn tại trên để phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
3.1 Định Hướng phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh.
3.1.1. Định hướng phát triển tại chi nhánh Hoàn Kiếm- NHCT VN trong năm tới.
Bước vào năm 2010, trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2009 và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp kinh doanh của NHCT Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã đề ra nhiệm vụ kinh doanh năm 2010, cụ thể như sau:
3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2010 của chi nhánh
- Các nguồn vốn huy động tăng từ 6%- 10% so với năm 2009.
- Dư nợ cho vay tăng từ 15,5-21,5% so với năm 2009.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 4,5% so với năm 2009.
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ không quá 0,5%.
- Thu nợ đã đưa vào ngoại bảng là 3,5 tỷ đồng.
- Thu từ hoạt động dịch vụ đạt 15 tỷ VND
3.1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh năm 2010
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1) Tập trung tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, thực hiện áp dụng chính sách lãi suất và có chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, mang tính cạnh tranh; Duy trì ổn định số lượng khách hàng truyền thống; Chú trọng tập trung khai thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội, để có thể dần cải thiện và tạo lập một cơ cấu vốn cân đối, ổn định.
2) Tiếp tục phát triển tín dụng theo hướng tăng dần tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo. Đẩy mạnh công tác cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân, hộ sản xuất...Cho vay có hiệu quả, an toàn, kiên quyết thực hiện chính sách không để tỷ lệ nợ quá hạn vượt mức đề ra.
3) Tập trung cải thiện số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phương án triển khai hoạt động dịch vụ chuyển tiền nhanh VND, Western Union, mở thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch, QTK thuộc chi nhánh. Khảo sát, lắp đặt thêm máy ATM tại những địa điểm thích hợp song đảm bảo tính an toàn, cùng với đó gia tăng tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về sản phẩm thẻ tới mọi đối tượng khách hàng.
4) Gia tăng công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán, kiểm tra sâu sát hơn. Thực hiện công tác chấn chỉnh sau thanh tra một cách nghiêm túc, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh thuận lợi, an toàn.
5) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản, có hệ thông đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ mới. Công tác đánh giá cán bộ cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn. Công tác tuyển dụng lao động cần tiêu chuẩn hoá, đảm bảo hội đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu chất lượng công viêc ngày càng cao.
6) Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với mọi hoạt động của các tổ chức đoàn thể như Công doàn, Đoàn thanh niên. Duy trì phát triển các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo không khí thi đua sôi nổi trong cơ quan, cải thiện đời sống tinh thần cán bộ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tại chi nhánh Hoàn Kiếm NHCT VN trong thời gian tới
Hoạt động TTQT ngày nay đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Do đó định hướng phát triển hoạt động TTQT cần phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển các hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Để đạt được những mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng, cần phải gắn với phương châm kinh doanh" Phát triển- An toàn- Hiệu quả" đồng thời có những bước chuẩn bị tích cực cho quá trình mở rộng kinh doanh theo hướng ngày càng sâu rộng để sau năm 2010 có đủ điều kiện nội lực thực hiện phương châm "Phát triển - Hội nhập - Hiện Đại". Tập trung vào nhiệm vụ phấn đấu nâng cao hơn thị phần hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu trong địa bàn, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đa dạng hoá và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực, phấn đấu để năm 2010 này đưa NHCT VN trở thành một ngân hàng tiên tiến có uy tín trong khu vực cũng như trên thế giới. Để có thể thực hiện được các yêu cầu đặt ra, thời gian tới định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần phải thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tập trung vào xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ và toàn diện nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Phát triển mạnh và cung cấp nhiều dịch vụ mới gắn kết với nhau để làm tiền dề cơ sở tạo lập, giữ vững và mở rộng thị phần. Tập trung đầu tư có hiệu quả về cơ sở vật chất, con người, củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy nhằm triển khai và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đối ngoại mà tập trung là đẩy mạnh hoạt động TTQT, củng cố và phát triển ngân hàng đại lý của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, đảm bảo có khả năng cạnh tranh được với các NHTM hàng đầu trong nước. Tận dụng lợi thế có mạng lưới khách hàng rộng rãi, có mối quan hệ mật thiết với số lượng lớn khách hàng truyền thống để phấn đấu góp phần nâng cao phần nào thị phần TTQT của toàn bộ ngân hàng trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Thành lập một bộ phận chuyên trách nghiên cứu, cập nhật và phân tích các thông tin, tình hình hoạt động của các tổ chức tài chính tín dụng, thị trường tài chính, tiền tệ và kinh tế của các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam làm cơ sở để hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng hoạt động có hiệu quả và gia tăng khả năng tư vấn cho khách hàng.
Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật làm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có trình độ chuyên môn cao. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với không chỉ ở Hội sở chính mà ngay cả tại các chi nhánh, đặc biệt là trình độ nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế và TTQT của cán bộ phụ trách quan hệ khách hàng, kỹ năng giao tiếp của cán bộ nghiệp vụ và tiếp thị cũng là nội dung cần đào tạo một cách căn bản và có hệ thống.
Đầu tư thích đáng và có hiệu quả để công nghệ thông tin thực sự trở thành thế mạnh, tạo nên sự đột phá cho việc mở rộng khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, gia tăng khả năng cạnh tranh. Con người và công nghệ được coi là hai yếu tố đặc biệt quan trọng mang tính quyết định đối với sự thành công trong cạnh tranh và hội nhập của toàn bộ hệ thống NHCT VN trong những thời gian tới.
Củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại theo mô hình ngân hàng thương mại quốc tế. Tập trung nghiên cứu, điều chỉnh mô hình cơ cấu tổ chức, chức năng và phân cấp quản lý kinh doanh đối với từng bộ phận nghiệp một cách phù hợp để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển trong từng giai đoạn.
Rà soát và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có. Phát triển hệ thống các sản phẩm ngân hàng bán lẻ tự động và điểm giao dịch ngoài ngân hàng để tận dụng ưu thế mạng lưới rông khẵp địa bàn có sẵn của ngân hàng, mở rộng địa bàn hoạt động và gia tăng thị phần.
Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động marketing, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa bàn đồng thời đảm bảo được tính thống nhất và sự phối hợp chặt chẽ trong nội bộ ngân hàng.
3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Có thể thấy phân tích ở trên, công tác thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm còn rất yếu, chưa được quan tâm đầu tư một cách đúng mực, chưa thực sự mang tính cạnh tranh và không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng. Qua thời gian thực tập tại ngân hàng, trong bài viết, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh.
3.2.1 Thay đổi nhận thức của lãnh đạo về vai trò của công tác thanh toán quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng, em thấy đây có lẽ là yếu tố quan trọng nhất nhẳm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Là một ngân hàng lâu đời, có số lượng khách hàng truyền thông lớn, song dường như công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng đã bi bỏ ngỏ, do vậy, thiết nghĩ lãnh đạo ngân hàng cần phải có một cái nhìn đúng dắn hơn về vai trò của thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại nói chung hay tại ngân ahngf mình nói riêng.
Đây là giải pháp quan trọng làm tiền đề cho các giải pháp khác có cơ hội được triển khai và phát huy tác dung nhằm hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng với mục tiêu phát triển, hiện đại, an toàn. Lãnh đạo ngân hàng cần hiểu rõ nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc tế chính là chìa khoá nâng cao năng lực cạnh trạnh, gia tăng lợi nhuận, tăng uy tín của ngân hàng đối với thế giới đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cường độ và mức độ của ngoại thương đang càng ngày càng gia tăng một cách đáng kể, nếu lãnh đao nắm bắt được điều nay thì ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, nếu không ngân hang sẽ bị tụt hậu so với các ngân hàng khác, và điều này tự nó dẫn đến gây thệt hại nhiều mặt cho ngân hàng.
Từ giải pháp tiền dề trên, khi lãnh đạo ngân hàng đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của thanh toán quốc tế đối với ngân hàng mình thì các giải pháp sau mới có cơ hội được áp dung một cách hiệu quả vào hoạt động TTQT của ngân hàng.
3.2.2 Cải thiện năng lực trình độ chuyên môn cũng như bổ sung cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế.
Hiện nay phòng thanh toán quốc tế của chi nhánh mới chỉ có 4 người, như vậy là khá ít so với quy mô một ngân hàng lớn như ngân hàng. Để đáp ứng được nhu cầu hội nhập ngày nay, việc quan trọng là phải bổ sung nguồn nhân lực để có thể đáp úng được khối lượng công việc sẽ tăng cao trong những năm tới.
Ngoài ra, với đội ngũ cán bộ hiện tại cần phải nâng cao nhận thức về công việc mình đang làm, cần phải hiểu rõ công việc mình đang làm, nắm vững nội dụng công việc, nâng cao khả năng ứng xử để có thể giao tiếp với khách hàng một cách lịch sự, có khả năng tư vấn tốt các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế . Để làm được việc này, cần có các khoá đào tạo ngắn hạn hoặc dài han để bồi dưõng nghiệp vụ cho các nhận viên hiện có cũng như các nhân viên tiềm năng trong tương lai. Đây chính là cách giải quyết căn bản vấn đề nguồn lực đối với ngân hàng trong lĩnh vự thanh toán quốc tế. Khi tổ chức các khoá học này nên mời các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trong nước cũng như nước ngoài để có thể đáp ứng đa dạng nhu cầu của thị trường.
Cần xây dựng một hệ thông tiêu chuẩn hợp lý trong công tác tuyển dụng cán bộ mới, tìm cách tuyển được những cán bộ có đầy đủ khả năng về đạo đức cũng như chuyên môn, tránh tuyển những cán bộ không có đủ năng lực vào làm tại ngân hàng.
Ngoài ra, lãnh đạo ngân hàng cũng nên có nhưng quan tâm thích đáng đến nhu cầu nguyện vọng của cán bộ để cán bộ có thể yên tâm công tác, đảm bảo chất lượng công việc luôn được diễn ra với tiêu chuẩn cao nhât.
3.2.3 Tăng cường đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị.
Có thể nói ngày nay, trong thời đại công nghệ thông tin, máy móc thiết bị đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp trong nền kinh tế thị trường. Đứng trước thực trạng đó, để có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi tốc độ thông tin liên lạc ngày càng đòi hỏi cả về tốc độ cũng như sự chính xác, việc phải cải tiến thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt đọng thanh toán quốc tế là một giải pháp đúng đắn và có thể phát huy tác dụng gần như ngay tức thì. Để thực thi giải pháp này một cách có hiệu quả, cần phải có sự học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, cũng với đó là phải có sự chuẩn bị về nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận và sử dụng công nghẹ mới một cách có hiệu quả, tránh lãng phi.
Đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị sẽ làm cho khả năng cạnh tranh của ngân hàng gia tăng một cách đáng kể, khi các máy móc có đủ quy chuẩn đáp ứng được yêu cầu nội dung công việc thì đây là một nhân tố tác động làm cải thiện uy tín của ngân hàng đối với các ngân hàng đại lý cũng như các ngân hàng khác tren thế giới, điều này làm cho khả năng thu hut khách hàng đến sử dụng dịch vụ tại ngân hàng sẽ được nâng cao, qua đó làm gia tăng thu nhập cho ngân hang.
Việc đầu tư vào công nghệ máy móc còn làm cho những sai sót không đáng có hay nhưng chậm trễ trong thanh toán sẽ giảm một cách đáng kể qua đó giảm thểu được số vụ khiếu nại trong thanh toán quốc tế, làm cho chất lượng dịch vụ ngân hàng được gia tăng. Việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn làm cho mục tiêu hiện đại của ngân hàng có nhiều khả năng được hoàn thành sớm trước hạn định đề ra.
Sau khi tập trung các giải pháp hướng đến con người, nâng cao trình độ công nghệ của ngân hàng, đây là các giải pháp mang tính căn bản để có thể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, là những giải pháp mang tính chuẩn bị cho sự mở rộng hoạt động nghiêpj vụ TTQT của ngân hàng.Tiếp theo sau các giai pháp căn bản này, em có nêu thêm một số các giải pháp khác.
3.2.4 Gia tăng hoạt động marketing cho ngân hàng.
Khi mà khả năng đáp ứng những đòi hỏi cao của nội dung công việc, chất lượng dịch vụ từng bước được nâng cao, lúc này cần phải quảng bá hình ảnh của ngân hàng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp, người dân có thể biết đến khả năng cung ứng dịch vụ TTQT của ngân hàng. Qua đó sẽ từng bước chiếm lĩnh thị trường, gia tăng thị phần thanh toán quốc tế, qua đó làm tiền đề cho các hoạt động khác phát triển như hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng xuất nhập khẩu....
Kích thích được khả năng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng là làm gia tăng được nguồn thu cho ngân hàng từ hoạt động dịch vụ, điều này làm cho đa dạng hoá được cơ cấu thu nhập của ngân hàng, cân đối được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng cần có một chiến lược thu hút khách hàng cũng như chính sách khách hàng hợp lý, ngoài nhưng khách hàng hiện hữu, ngân hàng phải có chính sách phù hợp để thu hút thêm khách hàng, có những tiêu chuẩn đánh giá phù hợp, khả năng phân tích để phát hiện và nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng.
Ngân hàng cần phải có một chính sách hợp lý đối với từng nhóm khách hàng, đánh giá lại tầm quan trọng của mỗi nhóm khách hàng, trước đây ngân hàng thường chỉ quan tâm tới nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn mà quên đi mảng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng cá nhân. Hiên nay với mỗi nhóm khách hàng đều có tầm quan trọng riêng do đó ngân hàng cần phải xây dưng lại chính sách khách hàng cho phù hợp với điều kiện mới.
Đối với những khách hàng lớn thường xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu và sử dụng dịch vụ TTQT qua ngân hàng, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi như miễn giảm một số loại phí,lệ phí, giảm lãi suất cho vay, ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C... để thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống cũng như để tránh tình trang khách hàng có tài khoản tại ngân hàng nhưng lại thực hiện dich vụ qua ngân hàng khác.
Đối với nhóm khách hàng ít có hoạt động TTQT, ít có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương thì cán bộ phòng TTQT nên tư vấn lựa chọn phương thức TTQT nào có lợi nhất, cùng với đó ràng buộc các điều khoản có lợi cho khách hàng để giảm rủi ro, tạo lòng tin với khách hàng.
Đối với khách hàng cá nhân, đây là nhóm khách hàng rất có tiềm năng trong tương lai, cần có biện pháp linh hoạt trong việc xác định tài sản thế chấp, có thể thế chấp bằng chính lô hàng, giảm tỷ lệ ký quỹ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương khi vốn có hạn, xây dựng mối quân hệ tốt đẹp đối với khách hàng, tìm hiểu kỹ khả năng tài chính của khách hàng để có thể có biện pháp thích hợp.
3.2.5 Mở rộng hệ thông đại lý.
Khi mà các công tác trên đã làm tốt, ngân hàng cần chú trọng mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý để có khả năng chiếm lĩnh thị trường, mở rộng mạng lưới, điều này làm cho hoạt đông thanh toán diễn ra thuận lợi hơn
Xây dựng hệ thống phân loại và chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao uy tín quốc tế, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện các giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời khai thác hệ thống thanh toán của ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Ngoài ra, ngân hàng còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vai trò hết sức quan trọng của hệ thống ngân hàng đại lý nên trong thời gian tới, ngân hàng cần phải thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, cần tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng đại lý để có thể đảm bảo giữ vững uy tín của mình trên thị trường trong nứoc cũng như trong khu vực và quốc tế.
Thứ hai, cần mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng mới tại nhiều quốc gia khác nhau để đáp ứng nhu cầu thanh toán với các đối tác ngày càng trải khắp thế giới của khách hàng.
3.2.6 Gia tăng các loại hình dịch vụ mới.
Với sự phát triển công nghệ ngân hàng ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, ngân hàng cần phải có nhận thức rõ ràng để có thể áp dụng công nghệ hiện đại một cách có hiệu quả nhằm hướng tới đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ TTQT. Sự đa dạng hoá dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của ngân hàng và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đòi hỏi từ phía khách hàng.
Trong một vài năm trở lại đây, các dịch vụ TTQT tại ngân hàng đã phần nào giảm đươc sự chênh lệch, nhưng cơ cấu doanh thu từ phương thức tín dụng chứng từ vẫn là lớn nhất. Chính vì lẽ đó, ngân hàng cần đầu tư đa dạng hoá các dịch vụ, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các dịch vụ khác nhằm cân đối cơ cấu doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế.
Hiện nay, giá trị doanh thu TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tổng doanh thu TTQT tại chi nhánh. Và lại phẩn lớn tập trung vào cá khoản phí thu được từ hai loại L/C không huỷ ngang và L/C không huỷ ngang có xác nhận. Do đó, chi nhánh nên thực hiện đa dạng hoá các loại L/C để mở rộng thị phần TTQT của mình cũng như đa dạng hoá dịch vụ TTQT. Có thể đưa ra một số ví dụ như:
- Đối với nhứng loại hàng hoá được kinh doanh qua trung gian có thể áp dụng loại thanh toán phù hợp như tín dụng thư giáp lưng(back to back L/C), tín dụng thư chuyển nhượng(Transferable L/C) .
- Đối với hàng hoá gia công, giao dịch theo phương thức hàng đổi hàng hay hàng hoá được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ thư tuần hoàn(Revolving L/C).
- Đối với những sản phẩm hàng hoá là thực phẩm nông sản phẩm có đặc tính là mau hư hỏng thì có thể áp dụng L/C dự phòng nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của cả hai phía xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch vì ngành du lịch hiện nay đang được đầu tư mạnh mẽ và phát triển rất mạnh, do đó nên có những dịch vụ phù hợp để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng trong và ngoài nước.
3.2.7 Nâng cao nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu.
Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Vì vậy, để làm tốt công tác tín dụng xuất nhập khẩu có thể đưa ra một số giải pháp khả thi sau:
- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: NHCTHK cần đặt ra các hệ thông tiêu chuẩn tuỳ từng mỗi thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất nhập khẩu, thị trường xuất nhập khẩu để có chính sách ưu đãi tín dụng hợp lý, cạnh tranh. Ví dụ như: đối với các khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán thì ngân hàng cần phải có chính sách ưu đãi hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất.
- Cần phải có sự ưu tiên lãi suất hơn đối với các món vay thanh toán xuất nhập khẩu so với những món vay thông thường khác, bởi vì lẽ cho vay thanh toán xuất nhập khẩu thì ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận được từ khoản cho vay, ngân hàng còn thu được các loại phí TTQT liên quan như phí mở L/C, phí thông báo, sửa đổi...
- Trong thời gian sắp tới cần nghiên cứu áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi (mua đứt bộ chứng từ) đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và được phát hành bởi ngân hàng đáng tin cậy. Như vậy sẽ đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Bên cạnh đó, để có thể mở rộng hoạt động TTQT thì ngân hàng phải đảm bảo một nguồn cung ngoại tệ dồi dào để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán. Nhằm đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán, ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt từ các nguồn vốn tài trợ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
LỜI KẾT
Ngày nay, trong một thế giới hội nhập ngày càng sâu rộng, các nền kinh tế ngày càng mở cửa hơn, việc mua bán trao đổi với nhau giữa các quốc gia ngày càng điễn ra với cường độ mạnh hơn, với khối lượng lớn hơn. Để có thể đáp ứng được hết các yêu cầu mới của thời đại, ngảy nay hoạt động thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động nghiệp vụ căn bản của ngân hàng, song Việt Nam mới chỉ ở những bước đi đầu tiên của quá trình hội nhập, do đó việc thực hiện tiến hành các nghiệp vụ này không thể không có sai sót đặc biệt đối với các ngân hàng.
Nhận thức được điều đó, tìm hiểu và đua ra những giải pháp kịp thời nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động TTQT trở nên cần thiết hơn bao giờ hêt, qua thời gian thực tế tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, vận dụng kiến thức được học trong nhà trường, trong chuyền đề này em đã đề cập được các nội dung:
Trình bày được rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngân hàng thương mại nói riêng.
Nêu được thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra trong một số năm trở lại đây tai ngân hàng Công Thuơng chi nhánh Hoàn Kiếm, từ đó bước đầu có những đánh giá về những mặt tích cực cũng như hạn chế của hoạt động thanh toán quốc tế tai ngân hàng.
Từ những yếu kém tồn tại, nắm được nguyên nhân của yếu kém tồn tại, giựa trên hiểu biết chung cũng như hiểu biết thông qua thời gian thực tiễn tai ngân hàng, em có đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Mặc dù đã có những cố gắng song với nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế nghèo nàn, bài viết không thể không có những thiếu sót, em rất mông được sự hướng dẫn chỉ bảo từ phía các thầy cô đặc biệt là từ phía giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn thị thu Thảo.
Một lần nũa em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương chi nhánh Hoàn Kiếm đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua và các thầy cô đã tận tình giúp đỡ em về mặt kiến thức khi còn ngồi trong ghế nhà trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo.
2. Giáo trình Thanh toán quốc tế - PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
3. Trang Web chính thức của ngân hàng Công Thương Việt Nam – Vietinbank.vn
4. Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 600
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm năm 2007,2008,2009
6. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ DỒ, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền. 9
Sơ đồ 1.2.Qquy trình nghiệp vụ phương thức ghi sổ. 11
Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu phiếu trơn. 13
Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) 18
BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM 33
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 34
BẢNG 2.3. LỢI NHUẬN 3 NĂM 2007 – 2009 37
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH TTQT THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU 51
BẢNG 2.5.TÌNH HÌNH TTQT THEO PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN 53
BẢNG 2.6. KHỐI LƯỢNG L/C NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 55
BẢNG 2.7. TRỊ GIÁ THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 56
BẢNG 2.8. BIỂU PHÍ ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU TẠI NHCT VIỆT NAM 57
BẢNG 2.9. LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG THANH TOAN 58
L/C NHẬP KHẨU 58
BẢNG 2.10 SỐ LƯỢNG L/C THÔNG BÁO VÀ THANH TOÁN 58
BẢNG 2.11 . TRỊ GIÁ THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU 59
BẢNG 2.12. BIỂU PHÍ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VỊÊT NAM 60
BẢNG 2.13 LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TỪ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU 60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu doanh số thanh toán qua ngân hàng năm 2009. 61
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu thu nhập từ các phương thức thanh toán. 63
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày........tháng ...........năm 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31531.doc