LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM: 3
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 3
1.1.1: Khái niệm về ngân hàng thương mại: 3
1.1.2.Chức năng của NHTM. 4
1.1.3.Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 7
1.2. VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐKD CỦA NHTM: 11
1.2.1: Quan niệm về nâng cao hiệu quả HĐKD: 11
1.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐKD: 12
1.2.3: Các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả HĐKD: 14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHNNo&PTNT-CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 17
2.1: Sơ lược về NHNNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội: 17
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của NHNNo&PTNT-chi nhánh Tây Hà Nội: 17
2.2: Thực trạng kết quả kinh doanh của NHNNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội: 18
2.2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT-chi nhánh Tây Hà Nội: 18
2.3: Đánh gia chung về tình hình HĐKD của NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nôị: 36
2.3.1: Những kết quả đạt được: 36
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục. 37
2.3.3: Nguyên nhân của những hạn chế: 38
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU NHẬP, TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NNo&PTNT- CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 39
3.1:Định hướng phát triển của chi nhánh Tây Hà Nội: 39
3.2Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng NNo&PTNT - chi nhánh Tây Hà Nội: 40
3.2.1: Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của NH: 40
3.2.2: Đi đôi với việc mở rộng quy mô tín dụng là việc nâng cao chất lượng tín dụng của NH 42
3.2.3: Nâng cao hiệu quả hoạt động vốn và sử dụng vốn: 46
3.2.4: Mở rông và phát triển dịch vụ của NH: 47
3.2.5: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào lĩnh vực NH: 49
3.2.6: Xây dựng chiến lược khách hàng: 50
3.2.7: Xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng: 51
3.3: Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí tại NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội 53
3.3.1:Tiết kiệm chi phí huy động vốn: 53
3.3.2: Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí ngoài lãi, thực hiện chi tiêu nội bộ tiết kiệm, hợp lý: 54
3.4 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 55
3.4.1:Kiến nghị với NHNN: 56
3.4.2: Kiến nghị với ngân hàng NNo&PTNT:: 57
KẾT LUẬN 57
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn trong mảng dịch vụ. Do sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới hoạt động này( cụ thể : năm 2008 thu từ dịch vụ thanh toán giảm 0,332 tỷ đồng với tốc độ giảm 10,82%) nhưng bên cạnh đó các khoản thu từ các dịch vụ khác tuy ciếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ đã tăng lên với tốc độ rất lớn như: thu khác tăng 444,4%...
Từ đó góp phần phát triển chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NH trong tương lai.
Bảng 2.5: Quy mô, cơ cấu thu nhập của chi nhánh
( Đợn vị: tỷ đồng)
Thu nhập của NH
2007
2008
2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
(+/-)
%
1.TN tư hoạt động tín dụng
272,677
96,96
418,101
97,01
208,424
53,3
Thu lãi tiền gửi
3,209
4,087
0,878
27,36
Thu lãi tiền vay
269,348
392,661
122,313
45,78
Thu lãi đầu tư chứng khoán
0,12
21,333
21,213
176,77
Thu lãi khác
0,02
0,02
2.TN từ hoạt động dịch vụ
4,409
1,56
5,508
1,278
1,099
24,93
Thu từ dịch vụ thanh toán
3,068
2,736
-0,332
-10,82
Thu từ dịch vụ bảo lãnh
1,061
1,607
0,546
51,46
Thu từ dịch vụ ngân quỹ
0,10
0,06
-0.04
-40
Thu từ vụ nghiệp ủy thác
0,105
0,105
Thu từ bảo quản tài sản
0,02
0.02
Thu khác
0,18
0,98
0,8
444,4
3.Thu từ HĐKD ngoại tệ
0,731
0,26
3,394
0,78
2,663
364,29
4. Thu từ HĐKD khác
0,32
0,12
3,978
0,92
3,658
5.Các khoản TN khác
3,094
1,1
1,658
0,3
-1,436
-46,4
Tổng
281,231
100
430,981
100
149,75
53,25
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh 2007,2008)
Cũng như các NH khác, thu về hoạt động tín dụng đem lại thu nhập chính cho NH.Cụ thể: Năm 2008 TN từ hoạt động tín dụng đạt 418,101 tỷ đồng tăng 208,424 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 tương đương với tốc độ tăng 53,3%. Đạt được kết quả như vậy là do công tác quản lý vốn và dư nợ của chi nhánh tương đối tốt, sử dụng có hiệu quả đồng vốn cho vay đồng thời giảm được tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
Khoản thu nhập chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là TN từ hoạt động dịch vụ với sự tăng lên của hầu hết các mảng dịch vụ của khách hàng. Trong đó dịch vụ thanh toán là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong mảng dịch vụ. Do sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới hoạt động này( cụ thể : năm 2008 thu từ dịch vụ thanh toán giảm 0,332 tỷ đồng với tốc độ giảm 10,82%) nhưng bên cạnh đó các khoản thu từ các dịch vụ khác tuy ciếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ đã tăng lên với tốc độ rất lớn như: thu khác tăng 444,4%...
Từ đó góp phần phát triển chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NH trong tương lai.
Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh khác trong năm 2008 đã đạt được kết quả rất khả quan tăng trên 300% so với cùng kỳ năm 2007. Đây tuy là hoạt động mới chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TN của chi nhánh nhưng đã thể hiện được khả năng mở rộng, khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Từ đó tăng sự tin cậy và uy tín của NH trong cung cấp dịch vụ.
Các khoản thu nhập khác: đây là những khoản thu bất thường do đó không ổn định. So với năm 2007 thì khoản thu này đã giảm với tốc độ 46,4 %. Do đó NH cũng phải có những sự điều chỉnh hợp lý.
Trên đây là những phân tích về tình hình biến động TN của NH thông qua việc xem xét tỷ trọng và xu hướng biến động của từng khoản mục.Để đánh giá xem các khoản TN này là hợp lý hay chưa chúng ta cần phải phân tích chi phí thực tế mà nó bỏ ra để có được TN đó.
2.2.2.2: Tình hình chi phí:
Cũng giống như TN, hoạt động nghiệp vụ ngày càng đa dạng thì các chi phí bỏ ra ngày càng nhiều. Trong những năm vừa qua, NH đã thực hiện khá tốt việc theo dõi, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí của mình.Điều đó được thể hiện thông qua bảng số liệu 2.6 :
Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng chi phí của NH năm 2008 là 344,647 tỷ đồng tăng 169,621 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng 96,91%. Chi phí này tăng là do:
Bảng 2.6:Tình hình các khoản chi phí của chi nhánh
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chi phí
2007
2008
2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
(+/-)
%
1.Tổng chi phí trả lãi
175,026
69,85
344,647
86,41
169,621
96,91
Trả lãi tiền gửi
129,904
221,770
91,866
70,72
Trả lãi tiền vay
9,734
75,144
65,41
672
Trả lãi phát hành GTCG
35,338
47,553
12,215
34,57
Chi phí khác
0,05
0,18
0,13
260
2.Tổng chi phí ngoài lãi
75,557
30,15
54,206
13,59
-21,351
-28,25
Chi hoạt động dịch vụ
0,569
0,639
0,07
12,3
Chi hoạt động KDNH
3,426
3,107
-0,319
-9,31
Chi nộp thuế, phí,lệ phí
0,37
0,405
0,035
9,46
Chi HĐKD
0,668
2,972
2,304
336
Chi phí cho nhân viên
9,055
9,862
0,807
8,91
Chi cho quản lý
8,637
9,050
0,413
4,78
Chi về tài sản
8,362
11,324
2,962
35,42
Chi dự phòng, bảo toàn
44,430
16,777
-27,651
-62,24
Chi phí khác
0,04
0,07
0,03
75
Tổng
250,583
100
398,853
100
148,27
59,17
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh 2007,2008)
Chi phí trả lãi:
Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của NH. Năm 2008 chi phí trả lãi tăng 91,866 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 70,72% cao hơn tốc độ tăng của NVHĐ (36,1%).Đây là một diều dễ hiểu không chỉ xảy ra với NHNNo&PTNT nói riêng mà đối với hầu hết các NHTM nói chung.
Nhận thấy nguồn chi phí trả lãi chính của NH là trả lãi tiền gửi, trong đó có tiền gửi KKH và tiền gửi tiết kiệm. Từ những đặc trưng khác nhau của các hình thức tiền gửi mà NH cần phải đưa ra mức lãi suất phù hợp, cơ cấu NVHĐ hợp lý nhằm thu hút được khách hàng đồng thời tiết kiệm được chi phí.
Chi phí ngoài lãi:
Trong khi chi phí trả lãi tăng thì chi phí ngoài lãi của NH giảm. Cụ thể : năm 2008 chi phí ngoài lãi giảm 21,351 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm 28,25% so với cùng kỳ năm 2007. Đây là một dấu hiệu đáng mừng trước sự biến động của nền kinh tế trong thời gian vừa qua. Có thể xem xét sự biến động này thông qua sự thay đổi của từng khoản mục chi phí dựa trên sự phân bổ chi phí cho từng khoản mục hoạt động của nó.
Chi phí hoạt động dịch vụ NH:
Đây là chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của NH.Trong năm 2008 chi phí này tăng 0,07 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 12,3%. Sự tăng lên này chứng tỏ NH đã quan tâm chú trọng hơn về các sản phẩm mới để thu hút khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh của NH.
Chi phí hoạt động KDNH:
Năm 2008 khoản chi cho KDNH giảm 0,319 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 trong khi đó khoản thu nhập từ hoạt động này tăng 2,663 tỷ đồng. Điều này cho thấy chi nhánh đã quản lý chặt chẽ việc kinh doanh ngoại tệ đồng thời cần đưa ra biện pháp để gia tăng hơn nữa lợi nhuận từ hoạt động này.
Chi nộp thuế, phí, lệ phí:
NH là một DN kinh doanh tiền tệ và cũng như các DN khác NH phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nược là nộp đầy đủ các khoản thuế, phí , lệ phí.
Các khoản chi nộp thuế và các khoản trong năm 2008 của chi nhánh là 0,405 tỷ đồng tăng 0,035 tý đồng so với năm 2007. Việc tăng này không làm ảnh hưởng đến HQKD của NH vì nó chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí của NH.
Chi cho nhân viên và hoạt động quản lý:
Khoản chi này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí ngoài lãi. Năm 2008 chi phí cho nhân viên tăng 0,807 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 8,91%; chi phí cho hoạt động quản lý tăng 0,413 tỷ đồng tương ứng 4,78% so với năm 2007.Việc tăng này chứng tỏ NH đã chú trọng hơn đến công tác nhân sự của mình. Trong những năm qua NH đã tổ chức nhiều buổi giao lưu, sinh hoạt nhằm tăng sự hiểu biết, đoàn kết giữa các nhân viên. Bên cạnh đó, NH cũng quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên để họ am hiểu hơn về nghiệp vụ, năng động, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Đây sẽ là một động lực giúp NH khai thác tiềm năng, cơ hội, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Chi về tài sản :
Các khoản chi này rất quan trọng vì nhờ đó chi nhánh có cơ sở vật chất vững mạnh, phương tiện hiện đại gây cho khách hàng cảm giác an toàn khi đến với NH. Trong năm vừa qua chi nhánh đã chi cho khoản mục này là 11,324 tỷ đồng tăng 2,962 tỷ tương ứng với mức tăng 35,42% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do trong năm qua NH đã mua sắm thêm một số trang thiết bị để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Chi dự phòng, bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng:
Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí ngoài lãi của NH. Năm 2008 thì khoản chi này đã giảm xuống ( 62,24%). Điều này chứng tỏ công tác thẩm định tín dụng của NH đã chặt chẽ hơn, NH đã lựa chọn những dự án đầu tư khả thi nên đã giảm đáng kể về khoản dự phòng nợ phải thu.
Chi phí khác:
Năm 2008, NH đã chi cho khỏn này 0,07 tỷ đồng tăng 0,03 tỷ so với năm 2007. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng NH cũng cần phải quan tâm giảm bớt khoản chi này vì nó cũng là nguyên nhân là tăng tổng chi phí. Do đó NH cần đưa ra những biện pháp hợp lý để kiểm soát và tiết kiệm.
2.2.2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá về HQHĐ kinh doanh của chi nhánh:
Đánh giá về lợi nhuận:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH thì mục tiêu cuối cùng là nâng cao KQKD hay chính là vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, KQKD là chỉ tiêu đo lường HQHĐ của NH.
Ta có: Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
Trong những năm qua với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo NH cùng với sự nỗ lực của nhân viên, NH đã đạt được một số kết quả sau:
Bảng 2.7: Kế quả HĐKD của chi nhánh
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007
2008
2008/2007
(+/-)
%
Tổng thu nhập
281,231
430,981
149,75
53,25
Tổng chi phí
250,583
398,853
148,27
59,17
Lợi nhuận
30,648
32,128
1,48
4,82
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh 2007,2008)
Qua bảng ta thấy: Lợi nhuận của chi nhánh trong năm 2008 tăng 1,48 tỷ tương đương với tốc độ tăng là 4,82% so với năm 2007. Tuy nhiên khi xem xét tốc độ tăng của chi phí ta thấy tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của rhu nhập, điều này thể hiện công tác quản lý chi phí chưa hiệu quả Điều này thể hiện hoạt động của NH trong năm vừa qua. không thực sự hiệu quả.Trong thời gian tới NH cần lại các khoản chi phí để tìm ra nhũng nguyên nhân làm tăng chi phí để từ đó nâng cao tốc độ tăng lợi nhuận của chi nhánh.
2.3: Đánh gia chung về tình hình HĐKD của NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nôị:
Trong những năm vừa qua cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của NHNo&PTNTVN, chi nhánh đã từng bước khẳng định vị thế của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó chi nhánh vẫn còn những tồn tại cần khắc phục.
2.3.1: Những kết quả đạt được:
Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam đã trải qua 1 năm với nhiều biến động lớn. Đầu tiên là cơn bão lạm phát với chỉ số tiêu dùng có lúc lên tới trên 20% buộc chính phủ phải thực hiện hàng loạt chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến các định chế tài chính đặc biệt là các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Tiếp theo đó là cuộc khủng hoảng tài chính trên quy mô toàn cầu kéo theo sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tập đoàn. Mặc dù không chịu ảnh hưởng trực tiếp song những tác động của nó cũng khiến thị trường Việt Nam đối diện với muôn vàn sóng gió.
Trước tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Ban lãnh đạo của ngân hàng đã có những phương hướng phát triển mới, phù hợp với xu thế của thời đại. Cụ thể:
Thu nhập của chi nhánh ngày càng tăng qua các năm. Bằng những giải pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đã tạo động lực để mở rộng kinh doanh, đồng thời tăng cường trách nhiệm của mỗi phòng ban, mỗi cán bộ trong công việc. Đòn bẩy này tạo nên ý thức lao động tự giác, kỷ cương hơn khiến hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả
Hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chính trong tổng thu nhập của. chi nhánh Do coi trọng chất lượng tín dụng, coi lợi ích của doanh nghiệp vay vốn như lợi ích chính mình mà 2 bên có sự hợp tác chặt chẽ trong việc lập, phân tích, thẩm định dự án vay vốn, vừa đảm bảo an toàn vốn vay, thu hồi nợ đúng hạn, không có nợ quá hạn, cuối cùng là đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng. Đồng thời bằng việc đa dạng hóa các hình thức cho vay : cho vay tiêu dùng, vay trả góp, cho vay thấu chi….đã góp phần tăng đáng kể thu nhập cho hoạt động tín dụng của NH.
Bên cạnh việc chủ động tăng các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã tích cực tăng nguồn thu từ việc mở rộng kinh doanh các dịch vụ: thanh toán, bán lẻ, bảo hiểm…mở ra hướng đi mới trong hoạt động kinh doanh.
Các khoản chi phí được chú trọng quản lý hơn. Công tác quản lý ngày càng tăng tính hiệu quả, độ giám sát hợp lý, tránh được thất thoát, lãng phí. Bằng biện pháp kích thích huy động vốn tại chỗ, các phòng giao dịch chủ động đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đổi mới phong cách giao dịch, tăng tiện ích phục vụ tốt khách hàng, để thu hút khách hàng, tăng trưởng nguồn vốn đã góp phần giảm chi phí huy động vốn đáng kể những năm qua.
Ngoài ra, ngân hàng đã thực hiên tốt các chính sách, chế độ hoạch toán kế toán để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, và kinh doanh có lãi, vượt kế hoạch được giao.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh vẫn còn có những tồn tại cần khắc phục:
Tổng thu nhập tăng nhưng chưa thực sự tương xứng với khả năng có thể khai thác được của NH. Kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng vẫn là tín dụng, mặc dù ngân hàng đã cải tiến, đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới. Mặc dù nguồn thu từ các dịch vụ, sản phẩm mới có tăng nhưng ngân hàng cũng cần quan tâm để nâng cao nguồn thu này hơn nữa để tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận của NH.
NH cần tập trung xử lý khoản nợ xấu, nợ quá hạn những năm trước để lại.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng - một hoạt động mang nhiều rủi ro tiềm ẩn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập. Nguồn thu tuy đa dạng và tăng qua các năm nhưng thu tín dụng trong tổng nguồn thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Đây là hoạt động truyền thống của ngay từ khi mới thành lập.Việc nguồn vốn của NH tập trung chính vào hoạt động tín dụng sẽ không chia sẻ được rủi ro trong HĐKD NH.
2.3.3: Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân khách quan:
Sự cạnh trnh mạnh mẽ từ nhiều NH mời thành lập và từ nhiều kênh huy động vốn mới. cộng thêm môi trường pháp lý chưa hoàn thiện.
Thực tế trong những năm qua nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao những vẫn còn chứa nhiều bất ổn tiềm ẩn. Mặc dù có sự quản lý của nhà nước nhưng môi trường vĩ mô vẫn có nhiều biến động do yếu tố của giá vàng và tỷ giá bất thường, thi trường kinh doanh bất động sản nằm ngoài tầm quản lý dẫn đến hiện tượng đầu cơ gây thiệt hại trực tiếp đến bộ phận dân cư có nhu cầu thấp.
Nguyên nhân chủ quan:
Việc triển khai tiếp cận và phát tiển khách hàng mới, chất lượng cao của chi nhánh vẫn chưa hiệu quả, việc áp dụng các sản phẩm, dịch vụ mới vào trong hoạt động của NH còn chậm trễ.
Trình độ cán bộ tín dụng nói chung vẫn còn nhiều hạn chế nhất định.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chưa được chú trọng…
Như vậy với việc trình bày cùng với việc phân tích các hoạt động kinh doanh của NH để tìm ra những mặt được và mặt hạn chế, nguyên nhân để từ đó có thể đưa ra mốt só giải pháp trong năm tới.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU NHẬP, TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NNo&PTNT- CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
3.1:Định hướng phát triển của chi nhánh Tây Hà Nội:
Ngày nay, toàn cầu hóa đang là 1 trong những xu thế phát triển tất yếu của các quan hệ quốc tế hiện đại.Đại diện cho xu thế toàn cầu hóa này là sự ra đời và phát triển của tổ chức WTO. Chính vì vậy hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Kết thúc năm 2008 – năm thứ 3 của kế hoạch phát triển 5 năm 2006-2010, ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng của Việt Nam nói riêng đã có những bước tăng trưởng vượt bậc cả về chất và lượng. Bước vào năm 2009, sau sự kiện VIệt Nam chính thức gia nhập WTO, cuộc cạnh tranh đã thức sự bắt đầu và sẽ trở nên quyết liệt theo thời gian
Trong thời gian này, hệ thống NHVN nói chung và chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng đã có những bước tiến quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng được các nhu cầu thay đổi của môi trường kinh doanh mới và chủ động hơn trong chiến lược phát triển. Trong bối cảnh đó, NH cũng sẽ có những cải cách hợp lý nhằm thích ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường kinh doanh thời kỳ hội nhập. Tiếp tục phát triển bền vững song song với việc tăng vốn điều lệ. NH tập trung vào việc nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị ngân hàng, quản lý rủi ro, phát triển các dịch vụ ngân hàng cả về chất và lượng. Ngân hàng đẩy mạnh hơn vào việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng cá nhân. Hơn nữa dịch vụ ngân hàng tự động là mục tiêu và nhiệm vụ lớn trong những năm trước mắt của ngân hàng. Nhờ đó mà hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng được nâng cao.
Cánh cửa hội nhập đã thực sự mở, đó là xu hướng tất yếu của nền kinh tế, là điều kiện tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới. Với những cải cách trong hoạt động hợp lý, đang NH dần vững mạnh trở thành chỗ dựa đáng tin cậy của khách hàng.
Bước vào năm 2009 với rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế quốc tế với các biến động bất thường của thị trường trong nước và quốc tế, bằng nội lực đã tích tụ được, NH tự tin sẽ vượt qua và tiếp tục phát triển bền vững.
3.2Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng NNo&PTNT - chi nhánh Tây Hà Nội:
Lợi nhuận là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ DN nào khi tham gia vào thị trường và tối đa hóa lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu tiên quyết. Để đạt được mục tiêu này thì NH phải thường xuyên phân tích, quản lý các khoản thu nhập và chi phí để kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp cho từng thời điểm, từng giai đoạn.
Qua phân tích một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH cũng như phân tích tình hình thực tế về thu nhập - chi phí và đánh giá kết quả kinh doanh của NHNNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội đã thấy rõ mức độ ảnh hưởng của các khoản thu nhập, chi phí đến kết quả kinh doanh của NH. Đồng thời chỉ rõ thế mạnh, khó khăn và tồn tại của chi nhánh để từ đó có những biện pháp để phát huy thế mạnh, hạn chế những khó khăn và tồn tại của NH nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho NH. Qua tham khảo một số tài liệu về vấn đề này tôi xin trình bày một số giải pháp nhằm tăng thu nhập của chi nhánh như sau:
3.2.1: Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của NH:
Trong thời gian qua mặc dù chi nhánh đã có nhiều nỗ lực nhưng hoạt động tín dụng vẫn chưa được hoàn thiện để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng. Chính vì lẽ đó để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng thu nhập đồng thời phân tán rủi ro thì chi nhánh cần đa dạng hóa hình thức cho vay cũng như đối tượng cho vay. Cụ thể là:
Đa dạng hóa đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay chủ yếu của NH vẫn là các DN, trong đó DN quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn. Do đó khả năng thu nợ của NH phu thuộc rất lớn vào kết quả kinh doanh của DN nói chung hay khả năng trả nợ của DN nói riêng. Vì vậy để tăng khả năng thu hồi nợ NH cần phải có những chính sách hợp lý đối với từng loại DN. Cụ thể: Đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả tốt, NH nên chủ động đưa ra các chế độ ưu đãi về hạn mức tín dụng, lãi suất cho vay, tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả hơn…Bên cạnh đó, với những khách hàng làm ăn kém hiệu quả thì NH cần phải thực hiện các biện pháp tín dụng chặt chẽ như thắt chặt các điều kiện tín dụng nhằm hạn chế việc thất thoát vốn từ những DN này. Việc thực hiện có hiệu quả công tác này không những giúp NH thực hiện được mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng mà còn nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng.
Bên cạnh các khách hàng thường xuyên, NH đã chuyển hướng sang các DN ngoài quốc doanh. Mặc dù với tỷ lệ dư nợ của nhóm khách hàng này trên tổng dư nợ của NH đã có sự tăng lên rõ rệt nhưng đây là nhóm khách hàng mới với số lần giao dịch ít, chưa tạo được nhiều khách hàng truyền thống. Do đó NH nên tìm kiếm thêm nhiều đối tượng khách hành mới, tăng cường thêm các mối quan hệ bằng cách nới lỏng hơn các điều kiện và quy trình tín dụng , tạo thêm nhiều ưu đãi mới cho khách hàng để từ đó tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng và được phục vụ chu đáo, tạo sự gắn bó thân thiết của NH đối với khách hàng.
Đa dạng hóa hình thức cho vay:
Đi đôi với việc mở rộng tín dụng theo hướng đa dạng hóa các đối tượng cho vay, NH cũng nên cố gắng tìm ra nhiều hình thức tín dụng mới nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của khách hàng để từ đó tạo ra danh mục sản phẩm cho vay có khả năng thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay các hình thức cho vay tại NH còn nhiều hạn chế chủ yếu là cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay tài trợ dự án…Trong khi đó nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng đa dạng, thêm vào đó là sự đa dạng hóa về các hình thức cấp tín dụng của các NH khác đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NH về các hình thức cấp tín dụng. Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra cho NH là phải cải tiến và bổ sung ngày càng nhiều các hình thức cho vay để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của từng đối tượng khách hàng về mặt thời gian, quy mô tiền vay.
3.2.2: Đi đôi với việc mở rộng quy mô tín dụng là việc nâng cao chất lượng tín dụng của NH
Do hoạt động tín dụng mang lại phần lớn thu nhập cho NH nên chất lượng tín dụng sẽ ảnh hưởng lớn tới thu nhập của NH.Chính vì lẽ đó, NH cần có những biện pháp hữu hiệu để quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng:
- Đối với thủ tục cho vay: Hiện nay NH yêu cầu người cho vay phải có nhiều loại giấy tờ. Điều đó nhiều khi làm cho người vay cảm thấy phiền phức. Để giảm bớt thủ tục cho vay cũng như đỡ tốn kém thời gian cho cả hai bên thì NH có thể đưa ra một số giấy tờ cơ bản có thể quy định giá trị trong nhiều lần vay như hồ sơ thế chấp nợ vay. Ngoài ra đối với khế ước cho vay NH cũng nên quy định chặt chẽ và cụ thể hóa vì trên thực tế có rất nhiều yếu tố ghi trên khế ước song tính pháp lý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ tham gia giữa các bên còn hạn chế.
- Về chế độ lãi suất: NH cần có chính sách lãi suất linh hoạt áp dụng với từng khách hàng cụ thể nhưng phải đảm bảo thu nhập hợp lý cho NH. Đặc biệt NH nên đưa ra mức lãi suất ưu đãi cho các khách hàng truyền thống có lịch sử vay và trả nợ tốt.
- Về tài sản đảm bảo tiền vay: NH áp dụng linh hoạt các hình thức thế chấp, cầm cố hay tài sản đảm bảo bằng vốn vay, hợp đồng kinh tế...
- Về định kỳ trả nợ: NH và khách hàng phải cùng tính toán, xác định vòng quay của vốn để định ra số ngày của vòng luân chuyển. Ngoài ra, NH còn phải xem xét kỹ lưỡng thời gian tiêu thụ hoặc thời gian thanh toán ghi trong hợp đồng.
- Bên cạnh đó, NH cũng cần quan tâm sâu sắc đến đội ngũ cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên tín dụng bằng cách không ngừng nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng vì họ là người trực tiếp tính toán hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý vốn đầu tư từ đầu cho tới khi kết thúc hợp đồng.Do đó NH cần có những biện biện pháp nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng như tuyển chọn những người có chuyên môn, có hiểu biết về kỹ thuật, sử dụng thành thạo máy vi tính, có kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng…
Ngày nay các NHTM VN đã chú trọng rất nhiều về công tác tuyển dụng, các yêu cầu đối với thí sinh ứng tuyển. ngày càng được nâng cao. Ngoài trình độ chuyên môn là đại học thì các ứng viên còn phải có trình độ về tin học, thị trường chứng khoán...
Do đó, để ngày càng nâng cao trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ tín dụng về các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế, phát huy ngày càng tốt vai trò của họ, làm cho đồng vốn vay của NH thực sự được đầu tư đúng hướng để từ đó tăng thêm thu nhập và hạn chế rủi ro tín dụng cho NH… thì NH nên cung cấp những tài liệu khoa học cần thiết liên quan đến các hoạt động đó. Ngoài ra, NH cần có biện pháp khen thưởng vật chất xứng đáng đối với cán bộ tín dụng cho vay được nhiều với chất lượng cao.
Các biện pháp hạn nợ chế quá hạn:
Nợ quá hạn luôn là một vấn đề luôn làm cho các nhà quản trị thương mại quan tâm. Bất cứ NHTM nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể quản lý được hết nợ quá hạn, bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Do đó, hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu của NHTM bởi vì bản chất và chức năng của NH là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay. Vì vậy, thực chất những khoản vay này là thuộc quyền sở hữu của những người gửi tiền chứ không phải của NH do đó nếu một khoản vay nào bị thất thoát không thu hồi được thì NH sẽ phải sử dụng nguồn vốn của mình đẻ trả nợ cho người gửi tiền.
Với những biến động thất thường của nền kinh tế trong thời gian vừa qua đã ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả hoạt động của NH nói chung cũng như khả năng quản lý nợ quá hạn nói riêng.thì NH cần đưa ra một số giải pháp để quản lý ngày các tốt hơn tỷ lệ nợ quá hạn của mình. Và sau đây là một số giải pháp để kiểm soát ngày càng tốt hơn tình trạng nợ quá hạn của NH.
- Thực hiện phân loại khách hàng và xây dựng chính sách cụ thể đối với từng loại khách hàng đặc biệt là các DN lớn, có tình hình tài chính lành mạnh. Ngoài ra cần phải xây dựng và hoàn thiện quy trình, chuẩn mực trong hoạt động quản lý tín dụng và từng bước triển khai công tác quản lý danh mục cho vay.
- Ngoài ra, NH cần tăng cường công tác bảo đảm tiền vay thông qua việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, tính hợp pháp và tính luân chuyên của tài sản đảm bảo. Để thực hiện được điều đó, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi vay vốn; kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm; theo dõi thời hạn tiêu thụ và thanh toán sản phẩm để đôn đốc thu nợ, lãi. Bên cạnh đó, NH cần phải xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro để qua đó có thể nắm bắt được thực trạng hoạt động của khách hàng. Hơn nữa, cần tổ chức mạng lưới thông tin về rủi ro của khách hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho NH mở ra một lĩnh vực kinh doanh mới là thông tin dịch vụ và tư vấn nhằm tăng nguồn thu cho NH.
- NH thường xuyên có chính sách gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo, huấn luyện để nâng cao thêm trình độ chuyên môn cho họ nhằm hạn chế tới mức tối đa những sai phạm của cán bộ, nhân viên trong hoạt động của mình cũng như trong quá trình phân tích, đánh giá khách hàng. Để từ đó hiệu quả tín dụng được nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả nên hoàn trả nợ đúng hạn cho NH.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ khi vay cho đến khi thu được hết nợ để tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, tiến hành kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh để kịp thời nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để từ đó có những biện pháp giải quyết kịp thời. Ví dụ như: nếu thấy khách hàng có dấu hiệu không an toàn về vốn như sản xuất kinh doanh thua lỗ, hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ…thì NH cần rút từng phần hoặc toàn bộ dư nợ đối với khách hàng.
- Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác thu nợ.NH muốn hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc phân loại khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống có uy tín với NH. Bên cạnh đó đối với khách hàng không thanh toán được nợ cho NH vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án kinh doanh có hiệu quả thì các cán bộ tín dụng nên đề nghị gia hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho khách hàng để họ có thể khôi phục được sản xuất đồng thời NH phải giám sát chặt chẽ những khách hàng này cho đến khi thu hồi được nợ.
- Để phân tán rủi ro tín dụng, NH cần tìm ra cách phân phối tín dụng một cách hợp lý nhất để tránh rủi ro như: không tạp trung vốn đầu tư quá lớn vào một đối tượng khách hàng hay thực hiện cho vay hợp vốn. Ngoài ra, NH cần tham gia bảo hiểm tín dụng nhằm giảm bớt thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Như chúng ta thấy, nguồn thu từ hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH. Do đó mở rộng đi đôi với nâng cao chất lượng các khoản tín dụng vẫn được các NH vô cùng quan tâm nhằm phát huy hiệu quả của công tác tín dụng và tìm kiếm cơ hội tăng thu nhập từ các khoản này.
3.2.3: Nâng cao hiệu quả hoạt động vốn và sử dụng vốn:
Vốn là một trong những nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt đông kinh doanh của NH. Có vốn thì NH mới có nguồn “nguyên liệu” để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình để từ đó tạo ra lợi nhuận cho mình. Trong tổng nguồn vốn của NH thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt đông huy động và sử dụng vốn luôn luôn là vấn đề quan trọng mà bất cứ nhà quản trị nào cũng muốn tìm ra câu trả lời thật sát đáng. Sau đây là một số giải pháp được đưa ra để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn:
- Về lãi suất: để thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư thì NH cần đưa ra mức lãi suất huy động hấp dẫn, phù hợp với từng đối tượng tầng lớp dân cư. Trên cơ sở đó thì NH đưa ra các chính sách cho vay linh hoạt, hợp lý trong từng thời điểm, thời kỳ để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
- Mở rộng chiến lược marketing dưới nhiều hình thức như:quảng cáo, tiếp thị về các hình thức huy động vốn tới mọi đối tượng khách hàng .Phát triển mối quan hệ với những khách hàng truyền thống có lượng tiền nhàn rỗi hay khả năng thanh toán lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán hoặc có chính sách ưu đãi về phí dịch vụ, lãi suất tiền gửi, tiền vay của khách hàng.
- Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên về chuyên môn, ngoại ngữ ,tin học để có thể tư vấn cho khách hàng về các nghiệp vụ NH để từ đó tạo được úy tín cho NH . Đồng thời không ngừng nâng cao thái độ phục vụ, phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự cho khách hàng khi đến với NH.
- Nâng cao cơ sở vật chất cho NH: một điều kiện mà người gửi tiền cân nhắc khi quyết định gửi tiền ở đâu cho an toàn đó là cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của NH. Vì thế NH cần đổi mới trang thiết bị,phương tiện làm việc để tạo niềm tin, sự thoải mái cho khách hàng khi tới giao dịch.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động: NH cần khảo sát để xây dựng thêm một số phòng giao dịch ở các địa phương, các địa điểm có tiềm lực phát triển như: khu công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, khu vực đông dân cư. Ngoài ra, NH nên mở rộng mạng lưới thu chi tại nhà, công ty, xí nghiệp theo yêu cầu của khách hàng để vận động thu hút tiền gửi.
3.2.4: Mở rông và phát triển dịch vụ của NH:
Đến năm 2010 Việt Nam sẽ thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính- ngân hàng nên dịch vụ NH được dự báo là lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt khi vòng bảo hộ cho NHTM không còn nữa. Vì vậy trong tương lai, cạnh tranh giữa các NHTM VN không còn là sân chơi nội địa nữa mà thêm vào đó là sự cạnh tranh với NH nước ngoài. Để không bị đẩy ra khỏi cuộc chơi, các NH cần ý thức được thế mạnh , những tồn tại và những thách thức mà mình sẽ gặp phải. Vì vậy đòi hỏi các NH không những làm tốt những sản phẩm truyền thống mà còn nhanh chóng triển khai các dịch vụ tiện ích mới. Để làm tốt được điều này thì NH cần phải:
- Đa dạng hóa kênh phân phối và thực hiện các kênh phân phối có hiệu quả: Thành công của hoạt động kinh doanh dịch vụ NH được quyết định bởi mạng lưới phân phối, khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng tại mọi lúc, mọi nơi. Việc phát triển đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm sẽ là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NH. Hiện nay, kênh phân phối chủ yếu của NH vẫn chỉ là các dịch vụ trực tiếp, gây lãng phí thời gian. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay thì chi phí cho kênh phân phối này cũng tăng nhanh như các loại chi phí khác như: trả tiền lương cho công nhân, chi phí thuê địa điểm giao dịch…Vì vậy, bên cạnh việc duy trì và mở rộng kênh phân phối truyền thống thì NH nên ứng dụng các kênh phân phối hiện đại như: hệ thống máy ATM với khả năng cung cấp nhiều dịch vụ như: rút tiền, gửi tiền, thanh toán hàng hóa-dịch vụ..ngoài ra còn nhiều kênh phân phối khác như: dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking), ngân hàng tại nhà ( Home-Banking)…tạo ra nhiều tiên ích đối với khách hàng và mối quan hệ ngày càng gắn bó giữa NH và khách hàng. Qua đó, NH có thể thu hút được lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với chi phí thấp, phục vụ mục đích sử dụng vốn của mình.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng:
+ Tiếp tục phát triển các dịch vụ truyền thống như: bảo lãnh, thanh toán…Đây là các dịch vụ được NH triển khai và mang lại hiệu quả tương đối cao. Trong thời gian tới, NH cần tiếp tục phát triển các dịch vụ này bởi nó không đòi hỏi phải thực hiện bằng công nghệ hiện đại. Mặt khác nó phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
+ Tập trung và phát triển các sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm dựa trên công nghệ hiện đại và có tính cạnh tranh với các NH khác.
+ Nghiên cứu triển khai mở rộng dịch vụ NH trọn gói tại các điểm giao dịch , dịch vụ ngân hàng thẻ, thẻ tín dụng rút tiền tự động, dịch vụ ghi Có/Nợ …
- Tập trung và mở rộng các hoạt động kiên quan đến ngoại tệ :
+ Triển khai kế hoạch thu hút nguồn kiều hối: Hiện nay trên địa bàn số lượng người lao động ra nước ngoài ngày càng tăng nên số lượng kiều hối gửi về ngày càng nhiều. Vì vậy , NH có thể tăng cường việc thu hút nguồn kiều hối này thông qua việc thực hiện liên kết với các công ty xuất nhập khẩu đồng thời quảng bá các dịch vụ chi trả kiều hối tới người dân trên địa bàn để người dân hiểu được những tiện ích trong việc sử dụng những dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác chi trả kiều hối khi khách hàng đến giao dịch tại NH, hướng dẫn , tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ này có hiệu quả hơn.
+ Tích cực tìm kiếm, mở rộng khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, vừ tăng thu dịch vụ vừ tạo nguôn cân đối ngoại tệ cho NH.
Việc mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ NH có một tác dụng vô cùng lớn, nó đảm bảo cho NH không ngừng tăng quy mô vốn, mở rộng thị phần trên thị trường. Mặt khác, nó giúp NH thu hút được nhiều khách hàng , từ đó sẽ giúp cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm , dịch vụ của NH và sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH.
3.2.5: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào lĩnh vực NH:
Việc ứng dụng công nghệ hiên đại vào hoạt đông kinh doanh của NH đang là một yếu tố quyết định tới tốc độ tăng trưởng, chất lượng và sức cạnh tranh của NH trên thị trường. Nó mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích như: thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về dịch vụ của NH, tiết kiệm thời gian giao dịch với chi phí thấp, thủ tục đơn giản.
Trong những năm qua, NH đã đầu tư hệ thống máy vi tính hiện đại, hệ thống phần mềm ứng dụng. Trong thời gian tới để nâng cao sức cạnh tranh của NH trên thị trường tài chính thì NH cần đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa, hoàn thiện công nghệ NH bằng cách:
- Áp dụng chương trình hiện đại hóa NH, trang bị máy móc thiết bị cần thiết để đáp ứng yêu cầu hoạt động. Triển khai ứng dụng công nghệ phục vụ hoạt động kinh doanh như các chương trình tập trung hóa, mạng giao dịch nội bộ, thanh toán điện tử, chương trình nối mạng trực tiếp với khách hàng.
- Tăng cường công tác đào tạo, chuẩn hóa về trình độ công nghệ thông tin cho toàn bộ nhân viên ngân hàng từ cấp lãnh đạo cao nhất tới nhân viên tác nghiệp nhằm tăng hiệu quả làm việc và chất lượng phục vụ khách hàng. Đây được coi là một công việc có tính ưu tiên cao do sự ảnh hưởng của trình độ khai thác và quản lý thông tin đối với năng lực cạnh tranh của NH. Đào tạo được coi là quá trình thường xuyên và liên tục do sự phát triển liên tục và nhanh chóng của công nghệ thông tin.
3.2.6: Xây dựng chiến lược khách hàng:
Yếu tố cạnh tranh về số lượng, chất lượng khách hàng trên từng địa bàn, từng khu vực sẽ có những ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của NH. Do đó, NH phải thực hiện công tác tiếp thị một cách chủ động, thường xuyên thông qua hội nghị khách hàng, các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu về NH của mình. Ngoài ra, NH cần có những biện pháp hữu hiệu để tiếp cận các thành phần kinh tế, các DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có tình hình tài chính lành mạnh và để giới thiệu về khả năng đáp ứng nguồn vốn, các mức lãi suất và các dịch vụ tiên ích của NH.
Bên cạnh đó NH cần tổ chức các chương trình giao lưu, gặp gỡ giữa NH với khách hàng nhân dịp những ngày lễ đặc biệt hay những chương trình mới của NH để tạo sự gắn bó, tin tưởng của khách hàng đối với NH. Qua đó sẽ giúp NH nắm bắt được yêu cầu về vốn của các thành phần trong nền kinh tế để từ đó đưa ra các chính sách phù hợp với từng loại khách hàng. Ví như đối với khách hàng thường xuyên giao dịch với NH, có dư nợ lớn, trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi thì NH cần có chế độ ưu đãi như: áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với khách hàng khác, ưu đãi về chuyển tiền, thanh toán. Đây là các tốt nhất để giữ khách hàng hiện tại và tăng số lượng khách hàng trong tương lai.
Ngoài ra, NH cần tiến hành phân đoạn thị trường, phân loại khách hàng, sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của NH với các NH khác.
3.2.7: Xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng:
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một yếu tố tất yếu. Nó mở ra cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế cho nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế trong đó có tài chính ngân hàng đồng thời nó cũng đặt ra nhiều thách thức to lớn cho lĩnh vực này đặc biệt là các NH. Do đó đòi hỏi các NHTM VN cần đẩy mạnh hơn nữa tiến trình đổi mới để đứng vững trên thị trường và có đủ năng lực cạnh tranh với các NH nước ngoài.Vì vậy, ngoài việc nâng cao năng lực tài chính và khả năng quản lý toàn diện thì NH phải tạo cho mình một giá trị bản sắc riêng để tạo nên sự thành công của mình. Vậy, vấn đề đặt ra là phải xây dựng văn hóa kinh doanh như thế nào?
Xây dựng môi trường văn hóa khách hàng:
Đây là môi trường thể hiện mối quan hệ của NH với bên ngoài thông qua cách giao tiếp của nhân viên với khách hàng, bạn hàng và cơ quan hữu quan. Vì vậy để tạo dựng môi trường này NH cần:
Nâng cao thái độ của nhân viên: nhân viên phải luôn thể hiện sự niềm nở, nhiệt tình với khách hàng, cư xử khéo léo linh hoạt trong mọi tình huống. Ngoài ra nhân viên phải giữ bí mật không tiết lộ thông tin cá nhân của khách hàng.
Nâng cao chất lượng và nội dung dịch vụ: dịch vụ phải nhanh gọn, tiết kiệm thời gian của khách hàng.Hơn thế,dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải mới lạ và ấn tượng. Bên cạnh đó, dịch vụ kèm theo phải đa dạng cùng với việc đưa ra mức lãi suất hấp dẫn và có thể kèm theo nhiều hình thức khuyến mại khác nhau.
`Xây dựng môi trường văn hóa ngân hàng:
Môi trường văn hóa ngân hàng là môi trường thể hiện bề nổi văn hóa của NH. Nó thể hiện ở cách thức làm việc, mối quan hệ trong nội bộ NH, hành vi ứng xử giữa các nhân viên hay những thói quen, tập quán, không khí làm việc …
Đưa ra triết lý kinh doanh: mỗi NH đều có triết lý kinh doanh riêng
cho mình. Nó phản ánh được vai trò, vị thế và các ý tưởng mà NH muốn thực hiện. Do đó, để làm được điều này NH cần giải quyết các câu hỏi sau: NH là ai, phục vụ cho ai, nhằm mục đích gì,cố gắng đạt được điều gì, lựa chọn cách thức và thực hiện biện pháp như thế nào, thiết lập các nguyên tắc trong phong cách ứng xử nội bộ với bên ngoài ra sao?
Đẩy mạng hoạt động marketing ngân hàng:
Lịch sử hình thành của Marketing đã khẳng định marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu của các DN nói chung và của NH nói riêng. Để nâng cao công tác marketing, NH cần:
Về quảng cáo:
Quảng cáo ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH . Bất cứ sản phẩm nào của NH không thể tồn tại nếu không có quảng cáo. Chính vì lẽ đó, NH cần đưa ra chiến lược quảng cáo phù hợp cho từng khâu:
- Phương thức quảng cáo: dưới các hình thức như: báo chí, truyền hình , truyền thanh…
- Thời gian quảng cáo: thời gian quảng cáo vào những ngày lễ, tết, ngày kỉ niệm thành lập NH hay ngày khai trương chi nhánh mới để thu hút được sự chú ý của khách hàng .
- Nội dung quảng cáo: nội dung quảng cáo phải thu hút được khách hàng với những hình ảnh sản phẩm dịch vụ mới của NH.
Về khuyến mại: Nắm bắt được tâm lý người dân bao giờ cũng thích mua hàng khuyến mại nên NH đã đưa ra nhiều hình thức khác để hấp dẫn khách hàng đồng thời giới thiệu sản phẩm mới của mình.
Trên đây là những giải pháp để tăng thu nhập của NH trong thời gian tới nhưng nếu dừng lại ở đây thì bài toán về nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội mới chỉ giải quyết được một vấn đề. Vấn đề là chúng ta phải tìm lời giải về tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt đông kinh doanh của NH.
3.3: Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí tại NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội
Bất cứ một công việc nào để đạt đến lợi nhuận cuối cùng cũng phải bỏ ra một chi phí nhất định dưới dạng hữu hình hoặc vô hình. Mà những khoản chi phí này lại tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Do đó để tối đa hóa lợi nhuận thì các NH một mặt tăng thu nhập, mặt khác đưa ra một số biện pháp nhằm giảm chi phí. Tuy nhiên giảm như thế nào, giảm với tốc độ ra sao, giảm những khoản mục nào thì NH cần phải xem xét một cách cẩn trọng. Vì vậy để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí NH có thể áp dụng một số biện pháp sau:
3.3.1:Tiết kiệm chi phí huy động vốn:
Trong chi phí hoạt động của NH thì chi phí cho hoạt động huy động vốn đặc biệt là chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng lên trong tương lai. VÌ vậy để tiết kiệm chi phí trong huy động vốn NH cần:
Tăng cường huy động vốn có lãi suất thấp:
Trong nguồn vốn huy động của NH thì tiền gửi không kì hạn có lãi suất thấp nhất. Điều này là do mục đích gửi tiền của khách hàng không phải là để hưởng lãi mà thực hiện các hoạt động chi trả thường ngày. Để khai thác được lượng tiền gửi này một cách có hiệu quả NH cần:
Mở rộng hình thức huy động vốn dưới hình thức tiền giữ hộ và tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế với chi phí đầu vào thấp.Tăng cường mối quan hệ với khách hàng là các DN sản xuất kinh doanh để thu hút vốn nhàn rỗi.
NH cũng nên có những định hướng mở rộng dịch vụ thanh toán trong khu dân cư thông qua mở tài khoản cá nhân để khai thác triệt để hết nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Hạn chế huy động nguồn vốn có chi phí cao và tìm kiếm những
nguồn khác thay thế.
Hiện nay các NHTM cạnh tranh nhau trong việc thu hút nguồn vốn thông qua việc nâng cao lãi suất huy động trong khi đó đây là những nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn, tính ổn định cao . Vì vậy NH chỉ nên huy động khi thật sự cần thiết. Bên cạnh đó NH nên đẩy mạnh tìm kiếm nguồn vốn khác nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình.như thiết lập mối quan hệ với các công ty bảo hiểm đặc biệt là bảo hiểm xã hội để thiết lập nguồn vốn dài hạn ổn định với mức chi phí chấp nhận được so với đi vay các tổ chức tín dụng khác.
3.3.2: Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí ngoài lãi, thực hiện chi tiêu nội bộ tiết kiệm, hợp lý:
Đối mặt với sự canh tranh gay gắt trên thi trường hiện nay, các NH liên tục sử dụng các công cụ lãi suất để tạo nên sự cạnh tranh với NH khác trên địa bàn.Chính vì vậy những cuộc chạy đua lãi suất giữa các NH liên tục tăng khiến nguồn chi trả của NH ngày càng trở nên khó kiểm soát. Do đó để quản lý chi phí ngoài lãi có hiệu quả hơn NH cần tiếp tục áp dụng những biện pháp sau:
Đối với khoản chi về quản lý
Đối với chi phí quản lý phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của NH như: tiền lương, khấu hao tài sản, mua sắm công cụ dụng cụ…thì NH nên có kế hoạch chi trên cơ sở vốn được cấp và theo lệnh của giám đốc.:
Đối với các khoản chi theo định mức dự toán và chi khoán thì NH cần phải quản lý chặt chẽ và khống chế mức chi trong phạm vi dự toán được duyệt.
Đối với TSCĐ, công cụ dụng cụ nên sử dụng một các tiết kiệm, có hiệu quả để giảm tổn thất, mất mát tài sản.
Đối với chi phí cho nhân viên:
NH cần có biện pháp sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả bằng cách sắp xếp lao động và sử dụng lao động theo chuyên môn, sở trường của họ.Bên cạnh đó phải có chế độ thưởng, phạt rõ ràng để nâng cao năng suất lao động của nhân viên.
Khoản chi về tài sản:
Trong những năm qua do xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng cao. Do đó để nâng cao vị thế cũng như khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường thì việc ứng dụng công nghệ cao đồng nghĩa với việc bỏ ra chi phí ngày càng nhiều để mua sắm tài sản.Vì vậy dể tiết kiệm khoản chi này, NH cần có kế hoạch mua sắm tài sản hợp lý, tránh tình trạng mua tài sản về không sử dụng hay sử dụng không hiệu quả.Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn bộ nhân viên NH trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản của NH.
Đối với những khoản chi khác:
Ngoài những khoản chi trên NH còn có những khoản chi như:chi nộp thuế, chi cho dịch vụ…Để tiết kiệm được những khoản chi này NH cần phải:
Đối với những khoản chi dễ bị lạm dụng như :chi cho tiếp tân, hội nghị..phải có hóa đơn, giấy tờ chứng thực khoản chi này một cách hợp lý.
NH nên xây dựng mức chi cụ thể cho mỗi kỳ hoạt động đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi này , đảm bảo tính rõ ràng minh bạch trong chi tiêu , tránh tình trạng lạm pháp và đảm bảo mức theo hạn mức chung của NH.
3.4 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
Nhằm khắc phục những nguyên nhân tồn tại, hỗ trợ việc thực hiện các giải pháp đã nêu tôi xin đưa ra nột số kiến nghị:
3.4.1:Kiến nghị với NHNN:
Một là: Tiếp tục hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực NH:
Trọng tâm là khiển khai xây dựng 4 luật về NH: Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật bảo hiểm tiền gửi và luật giám sát an toàn hoạt động. Việc xây dựng thành công các luật này theo hướng áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển của ngành NH trong bối cảnh hội nhập sẽ là tiền đề quan trọng cho cải cách thành công và đạt được một hệ thống NH hoạt động lành mạnh, hiệu quả, có tính cạnh tranh cao, an toàn và ổn định trong thời gian dài.
Hai là: Nâng cao năng lực xây dựng và điều hành CSTT của NHNN:
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành CSTT đặc biệt chú trọng đến các công cụ gián tiếp mà vai trò chủ đạo là nghiệp vụ thị trường mở.Đồng thời gắn kết chặt chẽ giữa điều hành tỷ giá với điều hành lãi suất, đổi mới cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá hối đoái theo nguyên tắc thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNN trong quản lý và can thiệp thị trường ngoại tệ thông qua các nghiệp vụ thị trường mở, quản lý ngoại hối theo hướng đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng hiệu quả đầu tư dự trữ ngoại hối.
Ba là: Tăng cường năng lực thanh tra, giám sát của NHNN:
Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát NH hiên đại và hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của hệ thống NHVN và thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát NH. Ngoài ra cần kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
: Bốn là: NHNN cần có chính sách hợp lý để các NHTM có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình :
Hiên nay các NHTM áp dụng các nghiệp vụ mới của NH hiện tại vẫn chưa phổ biến mà chỉ lẻ tẻ ở một số NH có tiềm lực lớn còn lại ở hầu hết các NH vẫn trung thành với các nghiệp vụ truyền thống.
3.4.2: Kiến nghị với ngân hàng NNo&PTNT::
NH phải có một chính sách nhân sự hợp lý, hiệu quả ngay từ khâu tuyển dụng để đảm bảo thu hút được những người thực sự giỏi, chuyên môn cao. Bên cạnh đó NH cần có chính sách đãi ngộ lương thưởng hợp lý cho cán bộ nhân viên, khi đó họ mới hết lòng gắn bó tận tụy với công việc.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ để nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên.
NH cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiên đại vào hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả làm việc của NH nói chung cũng như của nhân viên nói riêng.
NH cần xây dựng và ban hành kịp thời mọi định hướng, chủ trương để các chi nhánh triển khai kịp thời.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt NHNNo&PTNT-chi nhánh Tây Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu nâng cao kết quả kinh doanh của mình thông qua việc tăng thu nhập, giảm chi phí.Tuy những kết quả đạt được chưa thực sự cao nhưng hứa hẹn một khả năng tăng trưởng cao trong thời gian tới.Với sự chỉ đạo giúp đỡ của NHNN, Hội sở NHNNo&PTNT, chi nhánh Tây Hà Nội quyết tâm khắc phục khó khăn, khai thác thuận lợi để hoàn thành mục tiêu đặt ra cho năm 2009.
KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu không ngừng của NHTM nói chung và của NHNNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng. Hiệu quả HĐKD nói lên chất lượng, quy mô hoạt động và vị thế cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.Vì vậy trong quá trình hoạt động, NH luôn tìm mọi biện pháp để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Hiện nay khi đứng trước sức ép cạnh tranh và nhu cầu hội nhập ngày càng cao thì vấn đề này ngày càng trở nên phức tạp hơn.Bởi vậy để đánh chính xác tình hình thu nhập, chi phí trong NH quả là điều khó khăn đòi hỏi người viết phải được cung cấp nhiều số liệu và tham quan thực tế cặn kẽ.
Trên cơ sở lý luận được trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường cùng với 3 tháng thực tập ở chi nhánh tôi xin mạnh dạn trình bày những quan điểm , ý kiến của mình về tình hình thực tế của chi nhánh trong những năm qua. Trong điều kiện kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vây, tôi rất mong sẽ được sự góp ý chân thành của thầy, cô giáo, các cán bộ làm việc tại chi nhánh để bài viết này hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đên các thầy, cô giáo khoa Tài chính- Học viện Ngân Hàng và đặc biệt xin cảm ơn đến sự hướng dẫn tận tình của Th.s Bùi Quang Đàm đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC THAM KHẢO
Báo cáo thường niên NHNNo&PTNT-chi nhánh Tây Hà Nội năm 2006-2008
“Lý thuyết tiền tệ ngân hàng” – Học Viện Ngân Hàng
“Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng” - Học Viện Ngân Hàng
“Quản trị tài chính doanh nghiệp” – Học viện tài chính
Điều 20 Luật tổ chức tín dụng( sửa đổi năm 2004)
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1740.DOC