Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội

Thời gian thực tập và nghiên cứu thực hiện chuyên đề tốt nghiệp đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội”. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã cho tôi những liên hệ quý báu giữa lý thuyết và thực tế nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, giúp tôi hiểu sâu hơn những lý thuyết mình được học tại trường đại học và thấy được việc áp dụng những lý thuyết trên vào thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi từ khi bắt đầu thực tập tốt nghiệp đến tìm đề tài và thực hiện đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng chân thành cảm ơn chú Cao Đăng Thanh-Kế toán trưởng Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội và các chị trong Phòng tài chính công ty đã nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ tôi từ việc tìm kiếm tài liệu tại công ty cũng như giải đáp thắc mắc và hướng dẫn để tôi thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp.

doc128 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng vốn như vậy sẽ không làm chi phí sử dụng vốn của công ty tăng lên vì các tài sản dài hạn không thể sinh lời kịp thời để đáp ứng việc chi trả lãi cũng như gốc của các khoản vay ngắn hạn. Lượng vốn dài hạn sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu của tài sản cố định thì phần còn lại được dùng mua tài sản lưu động dự trữ trong công ty ( hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên), lượng vốn lưu động thường xuyên trong mỗi năm của công ty có thể ước tính trên 10 tỷ VND. Như đã phân tích ở trên nguồn vốn của công ty tăng khá nhanh trong 3 năm vừa qua, nguyên nhân của sự tăng lên này là do công ty mở rộng kinh doanh, ký kết được nhiều hợp đồng xây lắp nên cần có vốn để triển khai thi công hay chính là việc công ty tăng doanh thu. Vì vậy, việc đánh giá nhu cầu vốn đáp ứng cho sự tăng lên của doanh thu đó là khá cần thiết. Trước hết là, doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm qua cần đến bao nhiêu vốn chủ sở hữu và vốn nợ? Bảng 2.8: Doanh thu thuần và nguồn vốn của công ty Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu thuần 72.841.740.715 92.330.712.802 107.223.509.034 Tổng nguồn vốn 101.871.516.295 142.081.401.515 183.719.565.553 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.094.471.826 35.147.716.313 40.611.877.755 Nợ phải trả 79.777.044.469 106.933.685.384 136.107.687.798 Bảng 2.9: Mức tăng doanh thu thuần và mức tăng nguồn vốn của công ty Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Mức tăng doanh thu 12.643.830.778 19.488.972.087 14.892.796.232 Mức tăng tổng nguồn vốn 14.617.000.719 40.209.885.220 41.638.164.038 Mức tăng nguồn vốn chủ sở hữu 3.494.352.791 13.053.244.305 5.508.161.624 Mức tăng nợ 880.692.877 27.156.640.915 36.174.002.414 Có thể nhận thấy rằng để tạo ra 1 đồng doanh thu công ty cần đến hơn 1 đồng vốn. Cụ thể, năm 2003, 1 đồng doanh tạo ra cần 1,4 đồng vốn trong đó vốn chủ là 0,3 đồng nợ là 1,1 đồng; năm 2004, cứ 1 đồng doanh thu tạo ra thì cần 1,54 đồng vốn và huy động từ vốn chủ là 0,38, huy động nợ là 1,16; năm 2005, các con số này là 1,71- 0,38- 1,33. Giá trị tăng lên của doanh thu hàng năm cũng đòi hỏi lượng vốn huy động cũng phải tăng lên. Bảng 2.9 cho thấy, để đạt được mức tăng doanh thu công ty phải cần tăng thêm một lượng vốn khá lớn, năm 2003 để có 1 đồng doanh thu tăng thêm công ty cần 0,37 đồng vốn tăng thêm trong đó nợ là 0,07 đồng vốn chủ là 0,28 đồng; năm 2004 và 2005 các con số này lần lượt là 2,06-1,39-0,67; 2,8-2,43-0,37. Như vậy, nhu cầu vốn đáp ứng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội là rất lớn có những thời điểm để có được doanh thu công ty cần một lượng vốn lớn hơn mức doanh thu đó bởi lẽ đặc điểm của ngành xây lắp là cung cấp dịch vụ xây dựng luôn cần lượng vốn lớn và ngay lập tức để mua nguyên, nhiên vật liệu, thuê nhân công trong khi đó thời gian hoàn thiện công trình và nhận được tiền thanh toán cho toàn bộ công trình khá lâu sau mới hoàn thành xong do vậy công ty luôn phải có được lượng vốn ứng trước không nhỏ, chính vì thế nhu cầu vốn của công ty luôn ở mức cao hơn doanh thu. Có những thời điểm lượng vốn cần cho một đồng doanh thu lên đến 1,71 đồng hoặc lượng vốn tăng thêm đáp ứng cho 1 đồng doanh thu tăng thêm là 2,8 đồng. Trong kế hoạch của giai đoạn tiếp theo công ty đặt mức tăng trưởng doanh thu là 7%, đồng nghĩa với việc nhu cầu vốn cũng tăng lên và có thể lớn hơn mức 2,8 đồng tương ứng lớn hơn 41,6 tỷ tổng vốn, 5,5 tỷ vốn chủ và 36 tỷ vốn nợ. Bên cạnh đó giá trị sản phẩm dở dang của công ty khá lớn, năm 2003 là 32.087.502.068 chiếm 31,5% tổng tài sản, năm 2004: 33.469.941.476 chiếm 23,5%, năm 2005: 49.811.735.930 chiếm 27,1%. Sản phẩm dở dang chính là các công trình xây lắp chưa hoàn thành vào thời điểm lập báo cáo, do vậy nguồn vốn của công ty ngoài việc đáp ứng nhu cầu tạo doanh thu còn phải phân bổ vào chi phí sản phẩm dở dang. Hai yếu tố trên khiến nhu cầu vốn của công ty là khá cao. Hơn thế, công ty còn không ngừng mở rộng thị trường trên phạm vi cả nước và trong thời gian tới là các tỉnh phía Nam do đó cũng cần lượng vốn đầu tư cho mở rộng sản xuất, quảng cáo tiếp thị….làm cho nhu cầu vốn của công ty tăng lên. Vậy công ty đã sử dụng những biện pháp nào để huy động được đủ vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình? Câu hỏi này sẽ được trả lời ngay sau đây. 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯUI ĐIỆN JHÀ NỘI 2.3.1 Các biện pháp công ty đã sử dụng để huy động vốn Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội đã sử dụng nhiều cách thức huy động vốn trong thời gian vừa qua, công ty đã phát huy hết khả năng sẵn có để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Các biện pháp mà công ty đã sử dụng có thể chia thành hai nhóm là huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ. Thứ nhất, các biện pháp huy động vốn chủ gồm: Huy động vốn góp ban đầu, huy động từ lợi nhuận giữ lại, huy động băng phát hành cổ phiếu. Huy động vốn góp ban đầu Công ty là một doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần nên tại thời điểm chuyển đổi (năm 2000), vốn điều lệ của công ty được xác định là 12 tỷ đồng. Dựa trên số vốn điều lệ đó, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội đã phát hành 1.200.000 cổ phiếu để huy động vốn góp ban đầu. Lượng cổ phiếu này được mua bởi Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, các đối tác kinh doanh và cán bộ công nhân viên trong công ty vì tại thời điểm đó công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên không thể bán cổ phiếu ra công chúng với mục đích huy động vốn góp ban đầu. Số cổ phiếu được bán lần đầu tiên này bao gồm hai loại là: cổ phiếu ghi danh chuyển nhượng có điều kiện và cổ phiếu vố danh chuyển nhượng tự do, trong đó, số cổ phiếu do các tổ chức trong nước nắm giữ là 456.400 cổ phiếu và do cá nhân trong nước nắm giữ là 743.600 cổ phiếu. Huy động từ lợi nhuận giữ lại Lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi chia lợi tức cho cổ đông là phần giữ lại dùng cho hoạt động tái đầu tư của công ty. Bảng 2.10: Huy động từ lợi nhuận giữ lại Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận sau thuế 5.547.340.565 6.965.712.775 8.405.862.657 Chia lãi cổ tức 1.800.000.000 1.800.000.000 2.400.000.000 Tỷ lệ lãi cổ tức và lợi nhuận sau thuế 32,44% 25,84% 28,55% Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư 3.747.340.565 5.165.712.775 6.005.862.657 Tốc độ tăng lợi nhuân giữ lại tái đầu tư 37,85% 16,26% Ba năm qua công ty chỉ dành khoảng trên 20% lợi nhuận sau thuế để chia lãi cổ tức vì trong giai đoạn này công ty cần đầu tư nhiều cho tái sản xuất. Cùng với sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế và thực hiện chính sách phân phối cổ tức như trên công ty đã không ngừng tăng nguồn vốn lợi nhuận giữ lại phục vụ cho tái đầu tư của mình, chỉ trong 2 năm ( từ 2003 đến 2005) công ty đã tăng được gần gấp đôi số lợi nhuận giữ lại. Tốc độ tăng trưởng cao của lợi nhuận giữ lại là bằng chứng rõ ràng nhất, năm 2004, lợi nhuận để lại tái đầu tư công ty đã đạt mức tăng cao nhất và tốc độ tăng cao nhất ( 37,85%) trong 3 năm, năm 2005 là 16,26%. Số lợi nhuận giữ lại được tích lũy và trở thành nguồn tự tài trợ rất quan trọng và là một trong những phương thức huy động vốn chủ của công ty. Như vậy, huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại đã góp phần làm tăng nguồn vốn của công ty và là một trong những biện pháp mà công ty sử dụng trong chiến lược huy động vốn của mình. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu mới Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội là một trong số 32 công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, đây là điều kiện thuận lợi để công ty có thể phát hành các chứng khoán với mục đích huy động được những nguồn vốn dồi dào, chi phí thấp. Phát huy lợi thế này, năm 2004, thực hiện Nghị quyết của Đại hội cổ đông bất thường ngày 30/08/2004, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội đã phối hợp cùng Công ty chứng khoán Bảo Việt phát hành 400.000 cổ phiếu ra công chúng. Sở dĩ công ty lựa chọn phương thức huy động vốn này vì những lợi ích mà việc phát hành cổ phiếu sẽ mang lại cho công ty trong thời gian tiếp theo, cũng chính là mục tiêu phát hành của công ty: - Việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ sẽ góp phần nâng cao năng lực tài chính của công ty. Với mức vốn lớn hơn, công ty có khả năng thực hiện nhiều dự án hơn, có điều kiện để tham gia đấu thầu và thực hiện các dự án lớn hơn, cải thiện hạn mức tín dụng khi có nhu cầu triển khai nhiều dự án. - Việc tăng thêm vốn chủ sở hữu qua phát hành cổ phiếu sẽ giúp lành mạnh hóa cơ cấu tài chính của công ty. Tỷ lệ Nợ/Tổng vốn của công ty hiện nay đang ở mức tương đối cao sẽ được giảm bớt, tạo tiền đề để công ty tiếp tục tăng trưởng một cách bền vững trong tương lai. - Cổ phiếu của công ty đang được niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, nên việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng nhiều thuận lợi, chi phí vốn thấp. Hơn nữa Thị trường chứng khoán trong thời gian qua đang diễn biến thuận lợi, đây là điều kiện tốt để công ty phát hành thêm. Trong Bản cáo bạch của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, có nêu rõ việc phát hành của công ty như sau: - Loại cổ phiếu phát hành: Cổ phiếu phổ thông - Hình thức cổ phiếu: Ghi sổ - Số lượng phát hành: 400.000 cổ phiếu - Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu - Giá phát hành dự kiến: 23.000 đồng/cổ phiếu và 25.000 đồng/cổ phiếu. - Phương thức phát hành: Thứ nhất, phát hành quyền ưu tiên mua trước cổ phiếu cho các cổ đông hiện tại theo tỷ lệ thực hiện quyền 3:1, tức là mỗi cổ phần hiện hữu tương ứng sẽ được hưởng 1 quyền mua và cứ 3 quyền mua sẽ được mua 1 cổ phiếu mới phát hành thêm với giá 23.000 đồng/cổ phiếu. Thứ hai, chào bán cho các đối tác chiến lược số lượng cổ phiếu còn lại sau khi thực hiện quyền theo quyết định của Hội đồng quản trị, với mức giá 25.000 đồng /cổ phiếu. - Thời gian phân phối: Dự kiến trong vòn tối đa 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy phép phát hành. - Thực hiện phân phối: Thực hiện phân phối theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Phân phối cho các cổ đông hiện tại. Giai đoạn 2: Phân phối cho các đối tác chiến lược. Với sự chuẩn bị chu đáo của công ty ( tổ chức phát hành) và Công ty chứng khoán Bảo Việt ( tổ chức bảo lãnh phát hành), Ủy ban chứng khoán nhà nước đã phê duyệt hồ sơ xin phép phát hành cổ phiếu mới ra công chúng Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội tại công văn 318/UBCK-QLPH ngày 19/12/2004. Công ty đã phát hành 400.000 cổ phiếu và phân phối cho các cổ đông: - Tổng số tiền thu phát hành: 400.000 x 23.000 = 9.200.000.000VND. - Giá trị theo mệnh giá cổ phiếu: 400.000 x 10.000 = 4.000.000VND - Thặng dư cổ phiếu: 5.200.000.000 VND - Chi phí phát hành: 137.510.000 VND - Thặng dư còn lại: 5.062.490.000 VND Phát hành thêm cổ phiếu mới lần đầu tiên này đã thành công và làm tăng vốn điều lệ của công ty từ 12.000.000.000 VND lên 160.000.000. Thứ hai, các biện pháp huy động nợ, gồm có: Vay ngân hàng và tổ chức tín dụng, huy động tín dụng thương mại. Vay ngân hàng và tổ chức tín dụng Vay ngắn hạn Để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng phương thức huy động từ vay ngắn hạn. Bảng 2.11: Huy động từ vay ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vay ngắn hạn dư cuối kỳ 4.970.997.648 7.139.759.891 4.697.299.023 Vay ngắn hạn trong kỳ 5.121.783.822 5.686.079.015 7.329.732.023 Vay ngắn hạn từ các hợp đồng tín dụng trong kỳ 5.121.783.822 5.686.079.015 6.434.732.023 Vay ngắn hạn từ cán bộ công nhân viên trong kỳ 0 0 595.000.000 Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội là một trong những thành viên của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam ( nay là Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam) nên công ty chủ yếu vay ngắn hạn từ Công ty tài chính bưu điện dưới hình thức đảm bảo khoản vay là tín chấp. Vay ngắn hạn từ các hợp đồng tín dụng được ký với Công ty tài chính bưu điện tăng từ 4,5 tỷ VND (năm 2003) lên 6,4 tỷ VND (năm 2005). Trong các hợp đồng tín dụng là nhiều khế ước nhận nợ với các mức lãi suất khác nhau, năm 2003 và 2004 lãi suất của các khế ước biến động từ 0,77%/tháng đến 0,8%/tháng, năm 2004 lãi suất từ 0,77%/tháng đến 0,92%/tháng theo từng khế ước nhận nợ. Sở dĩ như vậy là do Công ty tài chính bưu điện quy định cho công ty một hạn mức tín dụng trong năm và tùy nhu cầu vốn lưu động tại từng thời điểm mà công ty xin được cấp số vốn vay trong hạn mức đó tương ứng với lượng vốn lưu động cần huy động, điều này tạo thuận lợi cho công ty vì vừa có được lượng vốn cấn thiết vừa không sợ để vốn nằm “chết” trong khi vẫn phải trả lãi. Lượng vốn vay này tăng lên chứng tỏ khả năng mở rộng hạn mức tín dụng của công ty cũng tăng lên đồng nghĩa với việc khả năng huy động nguồn vốn này của công ty ngày càng lớn. Ngoài ra, trong năm 2005, để bổ sung vốn lưu động, công ty còn vay từ cán bộ công nhân viên. Số tiền vay là 595.000.000 VND với lãi suất huy động 1%/tháng. Vay trung và dài hạn Thực hiện chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội vừa tiếp tục cung cấp các dịch vụ xây lắp trong lĩnh vực bưu chính viễn thông vừa kinh doanh nhà ở và cho thuê văn phòng, tiêu biểu là công trình “Chung cư cao tầng” tại Láng Trung, để thực hiện được chiến lược này công ty cần một lượng vốn dài hạn lớn. Chính vì vậy, ngay khi khởi công công trình vào ngày 19/12/2004, công ty đã vay dài hạn 8 tỷ đồng. Công ty ký hợp đồng vay dài hạn dưới hình thức vay hợp vốn của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định 06 tỷ VND và Công ty tài chính bưu điện 02 tỷ VND để đầu tư cho công trình này. Số hiệu hợp đồng tín dụng trung hạn này là 001/2005/THTD/PFT-NHĐTPTBĐ ngày 20/01/2005. Lãi suất của khoản vay bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng (ãi suất trả lãi cuối kỳ) bình quân của 04 Sở giao dịch I Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn Hà Nội ( Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn). Thời hạn của khoản vay là 4 năm, trong đó thời gian ân hạn được tính kể từ ngày có khoản rút vốn đầu tiên cho đến ngày 19/12/2006. Khoản vay này được đảm bảo bằng việc thế chấp quyền sử dụng đất của dự án đầu tư tại điều 2 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số 001/2005/HĐBĐTV/PFT-BĐ-HACISCO tháng 01/2005. Như vậy, trong năm 2003, 2004 công ty không có số dư cho khoản mục vay dài hạn. Năm 2005, số dư của khoản vay dài hạn theo hợp đồng tín dụng ở trên là 6,4 tỷ VNĐ đồng nghĩa với việc công ty đã trả được khoản vốn gốc 1,6 tỷ VNĐ. Việc ký kết hợp đồng vay dài hạn đã đánh dấu việc mở rộng phương thức huy động vốn của công ty để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty hiện tại và trong tương lai. Huy động từ tín dụng thương mại Hầu hết các doanh nghiệp khi đã tham gia kinh doanh trên thị trường đều sử dụng phương thức huy động nguồn tín dụng thương mại phục vụ cho hoạt động của mình và Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội cũng là một doanh nghiệp như vậy. Nguồn vốn huy động từ tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, bao gồm: nguồn huy động từ nhà cung cấp do mua chịu và mua trả chậm, nguồn huy động từ chủ đầu tư thông qua việc ứng trước vốn. Bảng 2.12: Nguồn vốn tín dụng thương mại của công ty Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Phải trả người bán 6.376.703.928 6.183.375.949 5.299.833.589 Người mua trả tiền trước 49.187.263.925 51.285.239.908 77.957.215.388 Tổng cộng 55.563.967.853 57.468.615.857 83.257.048.977 % Tổng vốn 54,5% 40,4% 45,3% Bảng 2.13: Khối lượng vốn tín dụng thương mại huy động Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Huy động từ người mua (người mua trả tiền trước) 164.812.145.634 98.738.193.421 156.122.413.587 Huy động từ người bán (phải trả người bán) 27.328.058.739 16.452.513.711 35.994.658.706 Tổng cộng 192.140.204.373 115.191.707.132 192.117.072.293 Trong những năm vừa qua nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm trên 40% tổng nguồn vốn, năm 2003 nguồn tín dụng thương mại chiếm tới hơn 1/2 tổng nguồn vốn. Nguồn tín dụng thương mại huy động trong các năm luôn đạt trên 100 tỷ thậm chí năm 2003, 2005 đạt gần 200 tỷ, quả thật phương thức huy động này đã đem lại cho công ty một lượng vốn không nhỏ hay có thể nói đây là phương thức huy động vốn chủ yếu của công ty. Trong phương thức huy động tín dụng thương mại thì huy động từ chủ đầu tư là chủ yếu, số lượng vốn huy động được từ chủ đầu tư (người mua) gấp từ 4,3 lần (năm 2005) đến 6 lần (năm 2003. 2004) lượng vốn huy động từ mua chịu của các nhà cung cấp (người bán) và luôn chiếm trên 80% tổng khối lượng vốn tín dụng thương mại huy động được, cụ thể năm 2003 là 85,77%, năm 2004: 85,71%, năm 2005: 81,26%. Như vậy, huy động từ tín dụng thương mại là phương thức huy động vốn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội . Tóm lại, có thể tổng kết hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội qua bảng và biểu đồ sau: Bảng 2.14: Khối lượng vốn huy động và tỷ lệ vốn huy động từ các phương thức Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Huy động từ lợi nhuận để lại Giá trị 3.747.340.565 5.165.712.775 6.005.862.657 Tỷ lệ 1,9% 3,8% 2,8% Huy động từ phát hành cổ phiếu mới Giá trị 0 9.200.000.000 0 Tỷ lệ 0% 6,8% 0% Huy động từ vay ngắn hạn Giá trị 5.121.783.822 5.197.126.619 7.329.732.023 Tỷ lệ 2,5% 3,9% 3,4% Huy động từ vay dài hạn Giá trị 0 0 8.000.000.000 Tỷ lệ 0% 0% 3,8% Huy động từ tín dụng thương mại Giá trị 192.140.204.373 115.191.707.132 192.117.072.293 Tỷ lệ 95,6% 85,5% 90% Tổng cộng Giá trị 201.009.328.760 134.754.546.526 213.452.666.973 Tỷ lệ 100% 100% 100% Biểu đồ: Tỷ lệ % khối lượng vốn huy động từ các phương thức trong 3 năm 2003, 2004, 2005 2.3.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội Thực trạng huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội đã chỉ ra các biện pháp huy động vốn được công ty sử dụng, sau đây là đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại của hoạt động trên. Về kết quả đạt được, Một là, công ty đã liên tục mở rộng các phương thức huy động vốn từ chỗ chỉ có lợi nhuận để lại đến chỗ phát hành cổ phiếu, từ chỗ chỉ vay nợ ngắn hạn đến việc vay nợ dài hạn. Chính vì vậy mà hầu hết các hình thức huy động vốn có thể có của công ty cổ phần đã được công ty sử dụng, trong đó có cả các phương thức huy động nợ và huy động vốn chủ sở hữu như: huy động từ lợi nhuận để lại, huy động từ phát hành cổ phiếu thường mới, huy động từ vay ngân hàng và tổ chức tín dụng và huy động ngay trong cán bộ công nhân viên công ty. Điều này đã làm tăng nhanh nguồn vốn phục vụ kinh doanh và đầu tư của công ty ( giá trị và tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn và các thành phần trong bảng 2.5, 2.6). Giải thích cho việc không ngừng mở rộng các phương thức huy động trong những năm vừa qua là do nhu cầu vốn tăng nhanh để đáp ứng sự tăng trưởng của doanh thu hay việc không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời do chính sách của công ty thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn cho phù hợp với tình hình phát triển. Hai là, công ty đã phát huy lợi thế của một công ty cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán để huy động vốn. Công ty sử dụng phương thức huy động bằng phát hành cổ phiếu thường mới, việc sử dụng phương thức huy động này một mặt là do nhu cầu tăng vốn điều lệ một mặt để tiếp cận dần với các cách thức huy động trên thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Trong đợt phát hành lần này, công ty đã bán hết số cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá đến 13.000 đồng/cổ phiếu, vì vậy không những công ty tăng thêm được vốn điều lệ lại còn có thêm khoản thặng dư vốn cùng bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Thành công trong đợt phát hành cổ phiếu thường mới này đã cải thiện cơ cấu vốn khá bất hợp lý với tỷ lệ nợ cao trong thời gian qua. Sở dĩ đạt kết quả khả quan như trên là vì có sự chỉ đạo thống nhất trong toàn công ty từ Đại hội cổ đông đến Hội đồng quản trị, ban giám đốc trong việc tiếp cận với thị trường chứng khoán để có được nguồn vốn rẻ lại dồi dào, đồng thời là sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty một mặt vừa ra sức làm việc tạo nên sự tăng trưởng của công ty nhằm tăng uy tín của công ty trong giới đầu tư một mặt cũng nhiệt tình tham gia mua cổ phiếu của công ty để thể hiện quyền làm chủ và ngày càng gắn bó hơn với công ty, thêm vào đó là sự giúp đỡ của Công ty chứng khoán Bảo Việt, một tổ chức bảo lãnh phát hành khá chuyên nghiệp. Ba là, dựa vào sự hỗ trợ của Tổng công ty, công ty đã phát huy tối đa phương thức huy động nợ từ Công ty tài chính bưu điện. Là một thành viên trực thuộc Tổng công ty nên Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội được vay vốn ngắn hạn có hạn mức tín dụng tại Công ty tài chính bưu điện với lãi suất thấp hơn lãi suất vay trên thị trường (lãi vay ngắn hạn cao nhất mà công ty phải trả là 0,92%/tháng trong khi đó nếu vay tại các ngân hàng thương mại là 1%/tháng), thêm vào đó công ty lại không phải thế chấp tài sản mà được vay dưới hình thức tín chấp. Phương thức huy động này vừa đảm bảo nguồn vốn lưu động ngắn hạn cho công ty vừa nhanh, thuận tiện và ít thủ tục nên được công ty sử dụng là phương thức huy động chủ yếu để bổ sung nguồn vốn lưu động, vì vậy nguồn vốn mà công ty huy động được từ phương thức này không ngừng tăng lên, thậm chí công ty còn sử dụng phương thức này cho vay dài hạn đầu tư vào công trình xây dựng nhà chung cư. Bốn là, công ty đã huy động được nguồn vốn tín dụng thương mại khá lớn, chiếm trung bình gần 50% tổng nguồn vốn của công ty trong thời gian vừa qua. Sở dĩ phương thức huy động này được công ty sử dụng chủ yếu là do đặc điểm kinh doanh của công ty và những lợi ích mà nguồn tín dụng thương mại mang lại. Công ty là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây lắp nên phải xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liêu như sắt, thép, xi măng… đồng thời khi nhận thầu công trình công ty cũng phải yêu cầu chủ đầu tư ứng trước vốn. Mặt khác nguồn tín dụng thương mại từ các chủ đầu tư là nguồn vốn công ty có được mà không phải trả lãi. Chính vì vậy, công ty đã sử dụng chủ yếu phương thức huy động này để cung ứng vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Về những hạn chế còn tồn tại, Thứ nhất, mặc dù có những lợi thế huy động vốn trên thị trường chứng khoán nhưng công ty vẫn chưa tận dụng triệt để, vẫn còn dè dặt trong sử dụng phương thức phát hành cổ phiếu. Thông qua thị trường chứng khoán công ty hoàn toàn có thể phát hành các giấy nợ như trái phiếu để huy động vốn, nguồn vốn này tuy có chi phí lớn hơn nguồn từ cổ phiếu nhưng là công cụ của đòn bảy tài chính và khá thích hợp cho công ty trong giai đoạn hiện nay để đạt mức tăng trưởng nhanh. Công ty chưa có kế hoạch sử dụng phương thức huy động này có lẽ vì Thị trường cứng khoán Việt Nam chưa phát triển, các nhà đầu tư chưa mấy quan tâm đến thị trường, thêm vào đó trong số các công ty niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán thì chỉ đếm trên đầu ngón tay các công ty sử dụng phương thức huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu hay nói cách khác huy động vốn trên thị trường chứng khoán còn khá mới mẻ với doanh nghiệp Việt Nam. Trong lần phát hành cổ phiếu mới vừa qua, lượng cổ phiếu công ty phát hành nhỏ nên chưa đáp ứng được nhu cầu của các cổ đông nói chung và các nhà đầu tư nói riêng, bằng chứng là số lượng cổ phiếu được mua hết bởi các cổ đông hiện tại, kế hoạch bán số lượng cổ phiếu còn lại cho các đối tác chiến lược sau khi đã được cổ đông hiện tại mua đã không thực hiện được. Bên cạnh đó, chiến lược phân phối cổ phiếu mới của công ty chỉ dừng lại ở cổ đông hiện tại và các đối tác chiến lược mà không tính đến các cổ đông mới đã thể hiện sự dè dặt của công ty trong huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Thứ hai, trong phương thức huy động nợ từ ngân hàng và tổ chức tín dụng, công ty quá dựa vào Công ty tài chính Bưu điện, đây là hạn chế vì công ty có thể không tiếp cận được nguồn vốn lớn hơn và đa dạng hơn, bởi vì Công ty tài chính bưu điện không thể có được nguồn vốn dồi dào như tại các ngân hàng thương mại thêm vào đó công ty không chỉ phục vụ riêng Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội và với nguồn vốn hạn chế như vậy Công ty tài chính bưu điện không thể đáp ứng kịp nhu cầu vốn ngày càng tăng của công ty . Thứ ba, lượng vốn huy động từ tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trước tiên, việc quá dựa vào nguồn vốn tín dụng thương mại khiến công ty bị thụ động trong kinh doanh vì các chủ đầu tư không ứng vốn kịp thời và việc thi công các công trình chỉ được tiến hành khi chủ đầu tư cấp vốn, do đó ảnh hưởng đến việc đấu thầu các công trình mới khác. Tiếp theo, công ty mua chịu hàng hóa từ các nhà cung cấp sẽ phải chịu giá cao hơn là thanh toán ngay, do vậy việc dựa vào nguồn tín dụng từ các nhà cung cấp của công ty sẽ khiến chi phí nguyên, vật liệu của công ty tăng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Thứ tư, nguồn vốn huy động từ nợ và huy động từ chủ sở hữu không cân đối. Công ty sử dụng chủ yếu các phương thức huy động nợ và huy động khối lượng vốn lớn hơn nhiều so với khối lượng vốn chủ sở hữu huy động, chứa đựng nhiều rủi ro. Nợ tuy có chi phí thấp, có khả năng nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho công ty nhưng vốn chủ sở hữu là nguồn nội lực của công ty, là tấm lá chắn bảo vệ công ty trước nguy cơ mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản. Vì vậy, nếu công ty không có chính sách tăng cường các phương thức huy động vốn chủ thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Thứ năm, công ty không có một kế hoạch cụ thể về lượng vốn cần phải có trong tương lai, do đó không dự tính trước được phương thức huy động vốn nên thiếu đi sự linh hoạt trong việc sử dụng các phương thức huy động, nhiều khi bỏ qua những cơ hội để có những nguồn vốn với chi phí thấp hoặc nhiều ưu đãi. Tóm lại, trong thời gian vừa qua, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội đã sử dụng hết khả năng hiện có của mình để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư phát triển dài hạn của công ty, những nỗ lực đó thật đáng ghi nhận. Tuy nhiên trong hoạt động huy động vốn của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế mà công ty cần khắc phục để hoạt động huy động vốn ngày càng hiệu quả và tạo nên lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của công ty. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội trong thời gian qua có nảy sinh những điểm bất cập. Sau đây là những định hướng hoạt động, kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian tới cùng với một vài ý kiến góp phần tăng cường hơn nữa hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội . 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI Có thể nói một doanh nghiệp không có các định hướng hoạt động cũng như kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn là một doanh nghiệp chết. Bởi vì, định hướng hoạt động và kế hoạch phát triển là kim chỉ nam soi đường, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo đúng quỹ đạo. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội luôn quan tâm đến việc hoạch định phương hướng hoạt động của công ty trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Cụ thể như sau: Chiến lược mở rộng thị trường - Với hoạt động xây lắp, dịch vụ tiềm năng của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội gồm: + Xây dựng, lắp đặt hệ thống đường cột mạng lưới thông tin nông thôn các tỉnh miền Trung, miền Nam, miền Bắc. + Thi công, lắp đặt đường dây, các thiết bị phụ trợ và các nhà trạm, nguồn điện, trạm chuyển tiếp thông tin. Bên cạnh đó, công ty chủ trương đẩy mạnh cung cấp dịch vụ xây lắp cho các dự án cáp quang hóa, các tuyến truyền dẫn nội tỉnh, liên tỉnh. Đối với thị trường này, công ty sẽ tập trung cho hoạt động xây dựng và lắp đặt hệ thống đường dây cáp quang và cáp đồng cho khoảng 1/2 số tỉnh, thành phố của Việt Nam chưa thực hiện cáp quang hóa thông tin. Đây là mảng hoạt động mà công ty có thế mạnh với nhiều năm kinh nghiệm thi công mạng lưới cáp quang tại nội thành Hà Nội. - Với hoạt động sản xuất và lắp đặt cột ăng ten thu phát sóng vi ba. Cùng với việc đầu tư mới thiết bị cho xưởng sản xuất nguyên vật liệu và nâng cao trình độ công nhân, công ty đã có khả năng sản xuất và lắp đặt những cột ăng ten cao 120m với chất lượng cao. Đây là sự mở đầu cho việc mở rộng và phát triển thị trường cho hoạt động này. - Với hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế đối với các các công trình bưu chính-viễn thông. Công ty đã thành lập và đăng ký kinh doanh cho đơn vị trực thuộc của công ty là Xí nghiệp thiết kế. Đây là điều kiện cần thiết để công ty có thể tham gia vào lĩnh vực có lợi nhuận khá cao mà trước đây chỉ dành cho một số ít các đơn vị thiết kế của Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông Việt Nam. - Với hoạt động cung cấp dịch vụ xây lắp phát thanh-truyền hình. Để có đủ điều kiện tham gia xây lắp các công trình phát thanh-truyền hình, công ty đã chủ động đăng ký kinh doanh và tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Chiến lược phát triển dài hạn - Đẩy mạnh những hoạt động kinh doanh chính, phát triển những hoạt động kinh doanh có thị trường tiềm năng, đa dạng hóa loại hình hoạt động nhằm tránh được những biến động bất lợi của thị trường và rủi ro của ngành nghề. - Tách các xí nghiệp trực thuộc hạch toán riêng nhằm tăng tính chủ động của cơ sở. - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để vừa tiết kiệm chi phí vừa tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đối với những hoạt động kinh doanh chính: + Chủ động bám sát kế hoạch đầu tư của Tổng công ty Bưu chính -Viễn thông Việt Nam, nâng cao năng lực đấu thầu, chất lượng xây lắp công trình, rút ngắn tiến độ thi công công trình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các chủ đầu tư. + Giữ vững và phát triển thị trường, đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh. + Tăng cường công tác quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. + Tiếp cận và mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng đồng bằng Nam Bộ. + Đầu tư các trang thiết bị, tài sản cố định cần thiết, chủ động áp dụng các công nghệ thi công tiên tiến nhất theo phương châm đi trước một bước so với các đơn vị trong ngành nhằm đảm bảo chất lượng thi công cao nhất và thời gian thi công ngắn nhất. - Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn, chuẩn bị và hoàn thiện những điều kiện cần thiết để được cấp chứng chỉ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. - Xây dựng kế hoạch, hướng tới phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn bổ sung cho nhu sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn - Hoàn thành kế hoạch sản sản kinh doanh năm 2006 với các chỉ tiêu đề ra như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch cả năm Doanh thu 115 tỷ Lợi nhuận 9 tỷ Lãi cổ tức 15% - Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trên 4 triệu đồng/tháng - Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư năm 2004, 2005 của Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông Việt Nam, tiếp tục tham gia đấu thầu dành công trình gối đầu cho năm tài chính 2006, 2007. - Hoàn tất việc xây dựng nhà trung cư cao 12-15 tầng tại khu đất Láng Trung-Hà Nội. - Phát hành thêm cổ phiếu để cơ cấu lại tài chính và nâng vốn điều lệ lên khoảng 25 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng. - Tăng cường công tác quyết toán và thanh toán tiền công trình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phát triển kinh doanh chứng khoán. Kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn - Duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu đối với mảng xây lắp (3%-5%/năm), phấn đấu nâng cao tốc độ tăng trưởng doanh thu lên 7%/năm . - Hoạt động xây lắp vẫn là hoạt động chủ lực. Công ty sẽ đầu tư nâng cao năng lực để có thể tiếp cận những dự án lớn của Tổng công ty, mở rộng hình thức xây lắp đến các lĩnh vực lắp đặt cột ăng ten, cột bê tông, truyền hình vệ tinh. - Mở rộng hoạt động sang xây lắp dân dụng phục vụ trực tiếp cho kinh doanh nhà, phát triển hoạt động xây lắp chuyên ngành phát thanh-truyền hình đáp ứng nhu cầu hội tụ của lĩnh vực viễn thông, tin học và phát thanh-truyền hình. - Đẩy mạnh hoạt động thiết kế thi công. 3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI Để tăng cường hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội nên thực hiện theo các nhóm giải pháp sau: Nhóm một là các giải pháp về hoàn thiện phương thức huy động vốn và kế hoạch hóa nguồn vốn, nhóm hai là các giải pháp về bộ máy tổ chức và quản lý của công ty, nhóm ba là các biện pháp khác. 3.2.1 Hoàn thiện phương thức huy động vốn và kế hoạch hóa nguồn vốn. Điều chỉnh cân đối các phương thức huy động vốn chủ sở hữu với các phương thức huy động nợ. Thực trạng huy động vốn cho thấy, nguồn vốn công ty dựa quá nhiều vào vay nợ (nợ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn) hay nói cách khác công ty sử dụng các phương thức huy động nợ không cân đối với các phương thức huy động vốn chủ. Vấn đề này dễ dẫn đến việc công ty phải “chịu gánh nặng nợ” nần lớn, làm cho khả năng thanh toán của công ty chưa cao và ảnh hưởng đến sự lành mạnh tài chính của công ty. Vì vậy, công ty nên sử dụng nhiều hơn nữa các phương thức huy động vốn chủ như tăng cường hơn nữa nguồn vốn từ lợi nhuận để lại, phát huy mạnh hơn nữa lợi thế huy động vốn chủ sở hữu trên thị trường chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu. Để tăng cường huy động vốn chủ từ lợi nhuận để lại, các biện pháp mà công ty cần sử dụng là: Tăng cường hơn nữa kiểm tra, kiểm soát tiến độ thi công các trình một mặt nhằm nâng cao hơn chất lượng công trình, mặt khác khắc phục tình trạng thất thoát nguyên, vật liệu trong quá trình sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận sau thuế và tăng lợi nhuận để lại cho vốn chủ sở hữu. Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm công trình và nâng cao chất lượng tham gia đấu thầu để số lượng công trình được công ty thi công tăng hơn nữa, nhằm duy trì và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn nữa. Lập và thực hiện chính sách phân phối cổ tức phù hợp với mục tiêu vừa đảm bảo lợi ích của các cổ đông vừa đảm bảo nguồn lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Để phát huy mạnh hơn nữa lợi thế huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu, công ty nên: Tăng thêm số lượt phát hành cũng như số lượng cổ phiếu phát hành trong từng đợt để vừa tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu vừa giảm chi phí phát hành cho từng đợt. Tăng cường bám sát, nghiên cứu sự biến động của thị trường chứng khoán và nắm bắt nhu cầu của các nhà đầu tư để từ đó có kế hoạch phát hành cổ phiếu thích hợp nhất. Sử dụng thêm các loại cổ phiếu khác như cổ phiếu ưu đãi để phát hành trên thị trường chứng khoán nhằm tăng thêm tính hấp dẫn cho cổ phiếu của công ty. Sử dụng các phương thức huy động nợ khác nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào tín dụng thương mại. Công ty đã dựa quá lớn vào tín dụng thương mại để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty nên đẩy mạnh hơn nữa việc huy động từ tín dụng ngân hàng và tín dụng bằng phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Sở dĩ như vậy là vì, nguồn tín dụng thương mại quá lớn tiềm ẩn rủi ro lớn và chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn của công ty, việc sử dụng các phương thức huy động nợ khác vừa đảm bảo được nguồn vốn cho công ty đồng thời tìm kiếm được những ưu đãi hơn từ các phương thức huy động nợ khác. Mặt khác, phát hành trái phiếu để huy động vốn chính là việc công ty tận dụng thế mạnh của một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Phát hành trái phiếu và tìm kiếm các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại là các phương thức công ty cần sử dụng nhằm đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trong giai đoạn tiếp theo. Lập kế hoạch nguồn vốn và dự kiến các phương thức huy động sẽ tiến hành Việc dự đoán và lập kế hoạch nguồn vốn là việc công ty dự tính nhu cầu vốn trong tương lai về số lượng, thời hạn, chi phí để từ đó công ty đưa ra các phương thức huy động vốn phù hợp nhất. Việc lập kế hoạch nguồn vốn và dự kiến các phương thức huy động giúp công ty chủ động được vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh đồng thời có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn dồi dào hơn, đa dạng hơn, chi phí thấp hơn. Để thực hiện biện pháp này công ty nên theo qui trình sau: Đầu tiên là trả lời câu hỏi: Trong kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo công ty cần bao nhiêu vốn ngắn hạn, bao nhiêu vốn dài hạn? Câu trả lời cho câu hỏi này dựa trên doanh thu dự tính của công ty trong kỳ tới, khả năng tự tài trợ của công ty cho kỳ tới ( bao gồm: lợi nhuận sau thuế dự tính là bao nhiêu?, chính sách phân phối cổ tức như thế nào?), các dự án dài hạn nào công ty phải thực hiện? Trên cơ sở các câu trả lời và các số liệu về tài sản và nguồn vốn của thời kỳ quá khứ, công ty sẽ sử dụng các phương pháp dự toán nhu cầu vốn như phương pháp tỷ lệ % doanh thu, phương phápdự toán vốn bằng các chỉ tiêu đặc trưng tài chính, phương pháp hồi quy…. Tiếp theo là: Liệt kê các phương thức huy động vốn ngắn hạn và vốn dài hạn mà công ty có thể thực hiện được, đồng thời xem xét liệu có tiến hành được các phương thức huy động trên thị trường hay không. Ví dụ: Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu là phương thức công ty được phép sử dụng và có điều kiện để thực hiện vì công ty đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nhưng trong điều kiện thị trường như hiện nay công ty khó áp dụng. Giải thích cho vấn đề này như sau: Các nhà đầu tư không quan tâm đến trái phiếu của một công ty khiêm tốn như Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội, trái phiếu Chính Phủ và tái phiếu của các ngân hàng thương mại lớn hay của các công ty tài chính trực thuộc các tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn thị trường trái phiếu nên trái phiếu mà công ty phát hành sẽ không thể cạnh tranh với các loại trái phiếu trên, thêm vào đó chưa có công ty niêm yết nào phát hành trái phiếu chứng tỏ thị trường trái phiếu công ty còn nhiều rủi ro. Chính vì vậy, tại thời điểm này công ty chưa nên sử dụng phương thức phát hành trái phiếu để huy động vốn. Sau nữa là: So sánh chi phí sử dụng vốn giữa các phương thức và với suất sinh lời có thể có từ việc tài trợ từ các nguồn vốn đó. So sánh chi phí sử dụng vốn giữa các phương thức huy động giúp công ty lựa chọn được nguồn vốn rẻ, đồng thời so sánh chi phí này với suất sinh lời dự tính giúp công ty không những trang trải được chi phí mà còn thu được lợi nhuận từ việc đầu tư cho kinh doanh. Trong bước này công ty nên cân nhắc giữa sử dụng phương thức huy động nợ và vốn chủ sở hữu dựa vào tình hình tài chính hiện tại của công ty. Nếu tỷ số nợ của công ty quá lớn thì dù nợ có chi phí thấp hơn vốn chủ cũng không nên huy động nợ vì điều đó sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của công ty. Cuối cùng là: Công ty đưa ra danh sách về các phương thức huy động vốn cùng với khối lượng vốn dự tính sẽ huy động trong từng phương thức. Dùng phương thức nào để huy động nợ? Khối lượng huy động là bao nhiêu ? Dùng phương thức nàu huy động vốn chủ? Lượng vốn cần huy động như thế nào? Việc kế hoạch hóa nguồn vốn và dự kiến các phương thức huy động cần có sự phối hợp chặt chẽ của toàn công ty. Đại hội cổ đông quyết định hướng phát triển dài hạn của công ty, Hội đồng quản trị trên cơ sở định hướng phát triển đó quyết định chiến lược trung và ngắn hạn, bao gồm cả chiến lược về nguồn vốn cho sự phát triển đó. Hội đồng quản trị giao trách nhiệm cho Ban giám đốc tiến hành, chỉ đạo và kiểm soát việc thực hiện các chiến lược đề ra. Ban giám đốc phân công cho từng bộ phận chức năng thực hiện, cụ thể: Phòng tài chính cùng với phòng kế hoạch tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình tài chính của công ty và khả năng đáp ứng vốn kinh doanh của các kỳ trước, đồng thời dự đoán nhu cầu vốn của công ty trong kỳ tiếp theo, việc dự đoán này dựa trên các số liệu trong quá khứ, các mục tiêu trong tương lai và tập hợp nhu cầu vốn từ các xí nghiệp trực thuộc. Sau đó, kế hoạch này sẽ được trình Ban giám đốc phê duyệt, đối với trường hợp phải huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu hoặc huy động vay dài hạn với khối lượng lớn phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Phát huy hơn nữa khả năng huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cán bộ công nhân viên trong công ty có thể là đối tượng tài trợ cho công ty dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc cho vay. Cán bộ công nhân viên trong công ty không những là những người lao động mà họ còn là những nhà đầu tư, họ cũng muốn đồng tiền mình làm ra có thể sinh sôi ra nhiều hơn nữa, do đó họ muốn đầu tư. Việc mua cổ phiếu, cũng như cho vay với công ty mình làm việc là hình thức đầu tư có hiệu quả, có nghĩa là đồng tiền họ bỏ ra đầu tư không những đem lại cho họ giá trị tăng thêm mà còn ít rủi ro hơn mua cổ phiếu hay cho vay với các công ty khác vì những nhà đầu tư này hiểu rõ tình hình công ty và họ có thể dự đoán chính xác rủi ro của việc đầu tư này. Không chỉ có lợi cho người lao động mà chính bản thân công ty cũng được lợi khi huy động vốn theo cách thức này. Thứ nhất, công ty sẽ có vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Thứ hai, công ty không phải chia sẻ quyền kiểm soát cho các nhà đầu tư ngoài công ty. Thứ ba, người lao động sẽ gắn bó hơn với công ty vì họ là một trong những người chủ công ty, đồng thời họ sẽ hăng hái làm việc hơn vì họ muốn đồng tiền họ cho công ty vay thực sự sinh lợi. Chính vì những nguyên nhân trên mà công ty cần đẩy mạnh huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Để thực hiện được điều này công ty phải tạo ra sự hấp dẫn cho các khoản đầu tư này đối với người lao động. Ví dụ như bán cổ phiếu với giá ưu đãi hơn với người lao động, vay với lãi suất có thể cao hơn thị trường một chút, thực hiện các biện pháp để người lao động thấy rằng khi bỏ tiền đầu tư vào công ty không những thu được lợi nhuận mà thu nhập của họ cũng tăng lên nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu quả của công ty từ nguồn đầu tư đó. Tóm lại, công ty muốn huy động nguồn vốn này thật nhiều thì phải cho người lao động thấy rằng họ nhận được nhiều lợi ích từ việc đầu tư này hơn là những rủi ro có thể gặp phải và công ty thực sự là ngôi nhà thứ hai đối với họ, là nơi họ có thể đặt niềm tin. Mở rộng các phương thức huy động vốn khác Mặc dù công ty đã sử dụng nhiều phương thức huy động vốn khác nhau nhưng còn nhiều phương thức huy động khác mà công ty nên tham khảo và sử dụng trong thời gian tới, nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vốn cho kinh doanh. Các phương pháp khác công ty có thể sử dụng là: Thuê tài chính, phát hành trái phiếu, vay từ các doanh nghiệp khác…Tuy nhiên trước khi áp dụng các phương thức này công ty cần nắm rõ nhu cầu vốn của mình, tình hình huy động trên thị trường, tâm lý và nhu cầu của các nhà đầu tư để sử dụng biện pháp hợp lý nhất, tránh tình trạng huy động tràn lan gây lãng phí vốn mà hiệu quả lại không cao. 3.2.2 Các giải pháp đối với bộ máy tổ chức nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội Đại hội cổ đông: Cần có những định hướng cụ thể cho hoạt động của công ty trong dài hạn như: Tốc độ tăng trưởng doanh thu? Thị trường nào cần mở rộng? Ngành nghề nào cần bổ sung? Dự án dài hạn nào sẽ được đầu tư? Có phát hành thêm cổ phiếu không?....Những định hướng như vậy sẽ giúp công ty dự đoán nhu cầu vốn và phương thức huy động vốn cần sử dụng. Hội đồng quản trị: Cụ thể hóa các định hướng của Đại hội cổ đông thành các mục tiêu ngắn hạn như: Doanh thu trong kỳ tới là bao nhiêu? Nguồn vốn cần là bao nhiêu? Huy động nợ bao nhiêu? Huy động vốn chủ bao nhiêu? Phương thức nào được sử dụng? Ban giám đốc: Thi hành các quyết định của Hội đồng quản trị về số lượng và phương thức huy động vốn, Ban giám đốc phân công cho từng đơn vị, phòng ban chức năng thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Ví dụ: Các xí nghiệp cùng với phòng kế hoạch tìm kiếm các hợp đồng để đạt được doanh thu đề ra, phòng tài chính sử dụng các phương thức thích hợp để huy động vốn. Ban kiểm soát: Giám sát việc thực hiện công việc của Hội đồng quản trị và ban giám đốc, đánh giá việc thực hiện đã đạt yêu cầu chưa? Nếu chưa đạt phải đôn đốc thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra. Các xí nghiệp và phòng chức năng trong công ty: Phát huy hết khả năng để hoàn thành công việc chuyên môn nhằm đạt được mục tiêu mà Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra. Trong đó, phòng tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm các nguồn vốn, sử dụng các phương thức huy động thích hợp. 3.2.3 Các biện pháp khác Nâng cao hơn nữa trình độ của các cán bộ quản lý tài chính Trong công ty, ngoài các nhân viên kế toán làm tại Phòng tài chính của công ty còn có những nhân viên kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc. Để thực hiện tốt công tác tài chính nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận này. Vì vậy, trình độ nhân viên của các bộ phận này đòi hỏi phải có sự tương quan, không quá chênh lệch. Ngoài ra, công ty có những chính sách khuyến khích các cán bộ quản lý tài chính nâng cao trình độ chuyên môn như cử đi học các lớp chuyên ngành dài hạn cũng như ngắn hạn, hỗ trợ kinh phí đi học cho cán bộ, đảm bảo rằng họ sẽ có vị trí tốt hơn sau khi học xong…Đồng thời công ty cũng tạo điều kiện để các cán bộ tài chính không ngừng tiếp cận với những cái mới, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường đặc biệt là thị trường tài chính và các dịch vụ ngân hàng. Nâng cao định mức tín nhiệm của công ty Định mức tín nhiệm là uy tín của công ty trên thị trường, một công ty có định mức tín nhiệm cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn vì công ty đó tạo được sự tin tưởng cho các nhà tài trợ đặc biệt định mức tín nhiệm rất cần thiết đối với một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, công ty cần nâng cao hơn nữa định mức tín nhiệm của mình trên thị trường bằng cách nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, minh bạch và lành mạnh hóa tình hình tài chính và tăng cường quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường. Các biện pháp này giúp các nhà tài trợ và công chúng biết đến công ty và tạo niềm tin để họ thực hiện đầu tư. 3.3 KIẾN NGHỊ Với Tổng công ty bưu chính-viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn bưu chính-viễn thông Việt Nam). Định hướng và lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn phát triển và mục tiêu của từng giai đoạn nhằm giúp Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội cũng như các đơn vị thuộc tập đoàn dựa vào đó để có kế hoạch phát triển cụ thể của riêng mình, góp phần quan trọng vào công tác kế hoạch hóa nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty. Sở dĩ như vậy là do hoạt động của công ty gắn liền với hoạt động của Tập đoàn. Hoàn thiện công tác đấu thầu các công trình xây lắp viễn thông của Tập đoàn để các công ty xây lắp trực thuộc có thể tham dự đấu thầu và nhận thầu một cách công bằng, minh bạch, cạnh tranh khách quan bằng chính năng lực của mình. Làm tốt công tác này không những ngày càng nâng cao chất lượng các công trình mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty, đó chính là biện pháp giúp công ty phát triển lâu dài trong môi trường hội nhập như hiện nay. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tiến độ thi công cũng như chất lượng các công trình xây lắp. Hỗ trợ cho công ty về kỹ thuật, trang thiết bị máy móc và đào tạo cán bộ để theo kịp sự phát triển nhanh chóng của bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Nâng cao hơn nữa khả năng đáp ứng vốn, cũng như các dịch vụ tài chính khác của Công ty tài chính bưu điện với các đơn vị trong Tập đoàn trong đó có Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội Với cơ quan quản lý nhà nước Thực hiện các biện pháp khuyến khích các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tăng cường các hình thức huy động vốn qua thị trường, một mặt vừa tăng khả năng huy động vốn cho công ty, một mặt tăng nguồn hàng cho thị trường. Các biện pháp khuyến khích có thể là: miễn giảm thuế, tư vấn miễn phí, nghiên cứu thị trường theo yêu cầu của doanh nghiệp với chi phí thấp, giảm chi phí phát hành cho doanh nghiệp… Tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các nhà đầu tư và công chúng để thu hút họ vào các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. Sớm hoàn thiện các khung khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sửa đổi một số luật: Luật Chứng khoán, Luật Sử dụng vốn và kinh doanh, Luật phá sản, hướng dẫn thi hành Luật đất đai….tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt về điều kiện kinh doanh với các loại hình doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải minh bạch hóa tình hình tài chính để tăng cường nguồn vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Nắm bắt kịp thời các bức xúc cũng như nguyện vọng của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng để ngày càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trên đây là những giải pháp đưa ra khi nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội cũng như những kiến nghị với cơ quan quản lý trực tiếp và các cơ quan quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại công ty trong thời gian tới. KẾT LUẬN Thời gian thực tập và nghiên cứu thực hiện chuyên đề tốt nghiệp đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội”. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã cho tôi những liên hệ quý báu giữa lý thuyết và thực tế nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, giúp tôi hiểu sâu hơn những lý thuyết mình được học tại trường đại học và thấy được việc áp dụng những lý thuyết trên vào thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi từ khi bắt đầu thực tập tốt nghiệp đến tìm đề tài và thực hiện đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng chân thành cảm ơn chú Cao Đăng Thanh-Kế toán trưởng Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội và các chị trong Phòng tài chính công ty đã nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ tôi từ việc tìm kiếm tài liệu tại công ty cũng như giải đáp thắc mắc và hướng dẫn để tôi thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36770.doc
Tài liệu liên quan