Trong công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước thì sự đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng là một quá trình đi từ thô soư đế hiện đại. lĩnh vực đổi mới toán diện và rộng lớn tư mô hình bộ máy tổ chức đế chính sách và công cụ thực hiện chính sách, từ cơ chế quản lý đế quản trị điều hành. Với phương tiện nghiệp vụ và công nghệ (vật chất và nguồn lực) cho đến phương thức và phong cách hoạt động, đáp ứng với cơ chế thị trường. Trong các đổi mới chung của toàn ngành trong đó có sự đổi mới của hệ thống ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu là cung ứng tín dụng cho nền kinh tế nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ đó dem lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng. để có được lợi nhuận ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn huy động (đầu vào) và cung ứng vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế (đầu ra). Muốn vậy đựt ra cho các ngân hàng là phải tìm mọi biện pháp tối ưu nhất nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến với ngân hàng thông qua quan hệ tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ thanh toán khác đảm bảo an toàn vốn cho khách hàng, ngân hàng và kinh doanh có hiệu quả.
Với suy nghĩ qua học tập và khảo sát tôi có một vài nhận xét về tình hình huy động vốn tại ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá. Qua phân tích đánh giá rút ra một số tồn tại, nguyên nhân tìm ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn cuả ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và ngân hàng coong thuqoqng khu vực Lưu Xá nói riêng.
Song vì đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực rất rộng lớn và phức tạp, bản thân nhận thức còn có mặt hạn chế nhất định cho nên bài viết sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo, của đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn và lâu đời nhất nước ta. Trên địa bàn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá, bao gồm 7 phường xã trong đó có 2 doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành sản xuất công nghiệp nặng Trung ương với số lượng hơn 12.000 cán bộ công nhân viên chức của Công ty Gang thép TháI Nguyên và hơn 3.000 cán bộ công nhân viên chức của Công ty Luyện kim màu TháI Nguyên có mức thu nhập tương đối ổn định, ngoàI ra đây còn là nơI tập trung đông đảo các tầng lớp dân cư như cán bộ công nhân viên chức nghỉ hưu, các thành phần kinh tế khác với tổng số hơn 12.000 hộ và gần 70.000 nhân khẩu
Với đặc đIểm địa bàn như trên, trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá có những thuận lợi cơ bản sau:
Trên địa bàn có những doanh nghiệp Nhà nước rất lớn luôn cần một lượng tín dụng lớn đó chính là thị trường hoạt động thuận lợi của ngân hàng
Dân cư trên địa bàn có trên 70% là cán bộ công nhân viên và hộ phi nông nghiệp, thu nhập bằng tiền của dân cư chiếm tỷ trọng lớn cho nên đây là nơI có khả năng thu hút nguồn vôns lớn và đầu tư vốn khá thuận lợi và vững chắc đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi vẫn còn không ít những khó khăn do thiên tai, hạn hán xảy ra liên tiếp ở nhiều nơi. Làm ảnh hưởng tới thị trường cả nước, giá cả hàng hoá giảm sút, sức mua giảm…Tiền gửi tiết kiệm và các nguồn vốn huy động qua ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng vốn cho vay dẫn đến tình trạng có ngân hàng huy động được vốn nhưng không cho vay được và nó tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá như:
Các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết đã hoạt động lâu năm, máy móc thiết bị kỹ thuật lạc hậu, chậm đổi mới không phát huy đượchiệu quả, tàI nguyên ngày càng cạn kiệt, lực lượng lao động rất đông, năng suất lao động thấp, hiệu quả kinh doanh hạn chế và có ảnh hưởng tới thu nhập của dân cư
Kinh tế ngoàI quốc doanh chủ yếu là các hoạt động dịch vụ, phục vụ cho cán bộ công nhân viên của các đơn vị đóng trên địa bàn, không có những ngành nghề truyền thống, không có những đơn vị sản xuất lớn, chủ yếu là kinh doanh nhỏ, manh mún không ổn định, lệ thuộc nhiều và tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế nông nghiệp chủ yếu là tự cấp tự túc, sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp chưa phát triển… đã ảnh hưởng tới thu nhập và tích luỹ của các doanh ngiệp và dân cư từ đó tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TạI địa bàn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá, Công ty Gang thép là khách hàng truyền thống có số dư nợ lớn và thường xuyên ổn định. Do những nguyên nhân khách quan mang lạI và nhiều yếu kém trong quản lý và gặp phảI sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên Công ty đã bị thua lỗ trên 25 tỷ đồng, sản phẩm bị tồn đọng, một bộ phận người lao động không có đủ việc làm, thu nhập bị giảm sút. Theo chỉ đạo của Tổng bí thư, Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc ngân hàng đã quyết định khoanh nợ 87 tỷ 175 triệu đồng cho Công ty Gang thép và toàn bộ nợ khaonh thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá, không tính lãi trong 2 năm. ĐIều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả thu nhập của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá
Những khó khăn trên đã làm chậm tốc độ phát triển của nền kinh tế, có ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Song được sự giúp đỡ toàn diện của Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh TháI Nguyên, sự hỗ trợ của các cấp chính quyền và các cơ quan hữu quan tạI địa phương, sự hưởng ứng của khách hàng trên địa bàn và sự cố gắng nỗ lực cảu chính mình Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã phấn đấu vượt qua bao khó khăn thử thách, đổi mới tổ chức phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá ngày càng khẳng định vị trí của mình, thực sự là đơn vị kinh doanh tốt trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt là trong công tác huy động vốn đã gạt háI được nhiều thành tích lớn tạo môI trường thuận lợi giúp các doanh nghiệp và dân cư phát triển sản xuất kinh doanh góp phần đưa kinh tế khu Gang thép TháI nguyên phát triển theo hướng công nghiệp hoá- hiện đạI hoá đóng góp vào thành công chung trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh TháI Nguyên
II- Thực trạng về công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá
1. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2001 của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá
1.1. Công tác nguồn vốn
Do xác định đúng được vai trò vị trí quan trọng của nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng, Chi nhánh đã tổ chức thực hiện ngân hàng thương mạIốt công tác huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư trên địa bàn thông qua việc đa dạng hoá về hình thức huy động vốn kết hợp với việc cảI tiến công nghệ ngân hàng. Tiếp tục đổi mới tác phong giao dịch, thoả mãn kịp thời nhu cầu của khách hàng về hệ thống giao dịch thuận tiện, với cơ sở vật chất khang trang. Với phương châm thực sự coi khách hàng là “ thượng đế ” thực hiện việc phtá hành kỳ phiếu vào thời đIểm cần thiết với lãi suất hấp dẫn, tăng cường và nâng cao trách nhiệm của cán bộ nhân viên thông qua việc động viên và giao khoán chỉ tiêu cho từng đIểm huy động vốn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các quỹ tiết kiệm… do đó công tác nguồn vốn của ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan qua bảng số liệu sau:
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 31/12/2000
KHQ/IV năm2001
TH 31/12/01
Tăng giảm
Số tiền
Tỷ trọng
So với năm 2000
So với kế hoạch
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng N.vốn
113.583
128.000
141.493
100%
+27.910
+24,6%
+13.493
+10,5%
Trong đó
-TGTK-KP
87.215
106.000
109.763
77,6%
+22.548
+25,8%
+3.763
+3,6%
-TGTCKT
2.457
31.731
22,4%
+7.174
+29,2%
-TGkho bạc
1.811
-1.811
-100%
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động được tính đến ngày 31/12/2001 tăng so với năm 2000 là 27.910 (triệu đồng) và vượt 10,54% kế hoạch được giao. Trong đó chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng so với cuối năm 2000 là 22.548 (triệu đồng). Nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế chỉ tăng 7.174 (triệu đồng). Riêng tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác giảm 100% so với cuối năm 2000. Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm nguồn vốn huy động tăng tương đối qua các kỳ. Riêng 6 tháng cuối năm nguồn vốn huy động tiết kiệm vẫn tăng đều, nhưng 2 nguồn vốn lại tăng giảm khá phức tạp. Do nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế biến động lớn mà chủ yếu là nguồn tiền gửi của Công ty Gang thép, do đơn vị có đặc thù mức chu chuyển vốn lớn
1.2. Công tác tín dụng
Hiện nay kinh doanh tíndụng giữ vai trò chủ đạo là cơ sở để tiến hành và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của các ngân hàng thương mạiđem lại thu nhập cao cho ngân hàng. Nếu như ngân hàng thương mại chỉ thực hiện tốt công tác nguồn vốn mà không quan tâm đến việc sử dụng vốn thì kết quả kinh doanh sẽ thấp. Vì vậy sau khi đã tạo lập được nguồn vốn vững mạnh ngân hàng phảI sử dụng vốn đó sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất. Với chủ trương đa dạng hoá các hình thức cho vay và sẵn sàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế nên doanh số cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá không ngừng tăng mạnh qua các năm. Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức cho vay như cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn…nhằm khai thác triệt để nhu cầu tín dụng của khách hàng
Trong điều kiện tình hình phát triển kinh tế của địa phương tăng trưởng chậm nhưng công tác đầu tư vốn trong năm qua có nhiều tích cực và đạt được những kết quả đáng kể
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
KH31/12/2000
KH QIV/2001
TH31/12/2001
Tăng giảm
Số tiền
%
Số tiền
%
So với 2000
So với KH
số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ CV
176.927
100
203.000
155.964
100
-20.963
-11,8
-47.036
-23,1
a.Dư nợ LCBT
176.902
97,7
155.964
100
-20.938
-11,8
-DN ngắn hạn
161.834
91,5
136.251
87,4
-25.583
-15,8
-DN T-D hạn
11.647
6,5
13.066
8,4
+1.419
+12
-DN C.vay UT
3.401
1,9
6.647
4,2
+3.246
+95,4
Phân tích nợLC
-DN KTQD
162.036
91,6
123.709
79,3
-38.327
-23,65
-DN KTNQD
14.866
8,4
32.255
20,7
+17.389
+116,9
Trong đó:
-Nợ quá hạn
0
30
29
0,018
+29
-1
-3,3
-Nợ chờ XL liên quan vụ án
20
0,01
0
-20
b.Nợ khoanh
25
0,014
0
-25
Về cơ cấu dư nợ:
Tổng dư nợ luân chuyển bình thường năm 2001 giảm 20.963 (triệu đồng) so với cuối năm2000, tương đương 11,8% và chỉ đạt 76,8% so với kế hoạch quý IV năm 2001
Đầu tư vốn ngắn hạn năm 2001 đạt 136.251triệu đồng giảm so với năm 2000là 25.583 triệu đồng, tương đương 15,8%.
Dư nợ trung dài hạn đạt 13.066trệu đồng tăng so với cuối năm 2000 là 1.419triệu đồng tương đương 12%, trong khi tổng mức đầu tư cho vay giảm. Như vậy chi nhánh đã rất chú trọng tăng cường đầu tư cho các dự án trung dài hạn. Tuy nhiên dư nợ trung dài hạn mặc dù có tăng so với năm trước nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng đầu tư của chi nhánh. Do trong năm chi nhánh chưa thực hiện đàu tư vốn cho một dự án lớn nào trên địa bàn mà chủ yếu chỉ thực hiện đầu tư đựơc một số dự án nhỏ của Công ty Gang thép Thái nguyên và các doanh nghiệp tư nhân.
-Dư nợ khối kinh tế quốc doanh đạt 123.709 triệu đồng. Giảm so với năm 2000 là 38.327 triệu đồng, tương đương 23,65%.
Dư nợ khối quốc doanh giảm chính là nguyên nhân dẫn đến tổng đầu tư của chi nhánh giảm thấp.
-Dư nợ khối kinh tế ngoài quốc doanh là 32.255 triệu đồng. Đạt tốc độ tăng trưởng cao 116,9% so với năm 2000 tương đương 17.389 triệu đồng đã chứng tỏ những nỗ lực đáng kể của chi nhánh trong việc mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng trong lĩnh vực kinh tế NQD. Đồng thời cũng thể hiện được triển vọng phát triển và khả năng chiếm lĩnh thị trường của chi nhánh đối với khu vực kinh tế này.
Về doanh số đầu tư trong năm:
Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ cuối kỳ
Tổng số
561.555
600.772
123.708
Trong đó:
- Ngắn hạn
559.533
598.472
116.270
- Trung dài hạn
2.022
2300
7.438
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ cuối kỳ
Tổng số
31.761
14.352
32.254
Trong đó:
- Ngắn hạn
22.437
9.907
20.045
- Trung dài hạn
9.324
4.445
12.209
Năm 2001 mặc dù nằm trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động không thuận lợi, kinh tế nước ta vẫn đạt tốc độ khá. Đặc biệt là đối với ngành công nghiệp đạt tỷ lệ tăng trưởng 14,2%. Trong đó đáng kể sản xuất xi măng tăng 15,6% và thép cán tăng 20,4%, các sản phẩm chế tạo tăng từ 9-40%. Trên địa bàn, Công ty gang thép Thái nguyên, một doanh nghiệp lớn và là khách hàng chủ đạo với mức dư nợ chiếm 66%. Tổng đầu tư của chi nhánh. Hiện nay đã cơ bản hoàn thành cải tạo mở rộng sản xuất giai đoạn một, từng bước đưa sản lượng thép cán đạt mức 250.000tấn/năm. Tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều diễn ra thuận lợi. Năm 2001(đạt 129% KH). Sản phẩm thép cán của công ty ngày càng khảng định được sức cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 Công ty đã đạt được những chỉ tiêu cụ thể như sau:
-Sản lượng thép cán: 235.000 tấn đạt 130%KH
-Tổng doanh thu tiêu thụ: 1.188 tỷ đồng đạt 129%KH
-Lợi nhuận: 5.5 tỷ đồng đạt 100%KH
-Nộp ngân sách: 23 tỷ đồng
Đó là những yếu tố tạo thuận lợi cho chi nhánh trong công tác đầu tư tín dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư và tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
1.3. Công tác kế toán –Tài chính và thông tin điện toán:
Thực hiện đúng các chế độ trong hạch toán, kế toán. Công tác thanh toán đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu của khách hàng, số liệu chính xác. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật kịp thời. Sổ sách, báo biểu được lập, theo dõi đầy đủ theo qui định.
Tổng lượng tiền thanh toán qua ngân hàng trong năm 2001 là: 7.101 tỷ đồng: Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 1.412 tỷ đồng.
Thực hiện việc quản lý, mua sắm và giá trị tài sản theo dự toán được duỵệt.
Trong năm bộ phận điện toán đã thực hiện tốt các giao dịch trên mạng máy tính, đảm bảo công tác thông tin điện toán, được thông suốt, phục vụ tốt công tác điều hành của lãnh đạo.
Hoàn thành công tác quyết toán năm tài chính. Các mẫu biểu thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo niên độ, được lập và gửi kịp thời đúng tiến độ. Số liệu chính xác.
Thực hiện chuyển toàn bộ số dư hoạt động trên các tài khoản hạch toán chi tiết sang hoạt động cho năm 2002, trên cơ sở số dư còn lại của các tài khoản đến cuối ngày 31/12/2001.
Nhìn chung: Trong năm 2001 bộ phận kế toán đã có nhiều cố gắng, hoàn thành tốt nhiện vụ. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hạch toán tài chính của ngành, thực hiện tiết kiệm giảm chi phí hợp lý, góp phần làm tăng kết quả HĐKD của chi nhánh.
1.5. Công tác kho quỹ:
Tại chi nhánh, khối lượng thu chi tiền mặt tương đối lớn. Mặc dù bộ phận kho quỹ có khó khăn do thiếu nhân lực (một số đồng chí cán bộ tham gia các khoá học tại chức). Nhưng bộ phận kho qũy vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Không để xẩy ra mất mát, nhầm lẫn. Các quy trình hoạt động thu chi được chấp hành nghiêm chỉnh sổ sách mở đầy đủ, số liệu cập nhật kịp thời chính xác. Thực hiện cải tiến phong cách giao dịch phục vụ tốt các yêu cầu nộp và lĩnh tiền của khách hàng.
Một số chỉ tiêu cụ thể đã đạt được.
-Tổng thu tiền mặt trong năm: 495.194 triệu đồng
-Tổng chi tiền mặt trong năm: 495.916 triệu đồng
Trong năm bộ phận kho quỹ đã trả lại tiền thừa cho khách hàng với tổng số món là 59 món số tiền là 24.621.000. Trong đó món lớn nhất là 10.000.000đ do thủ quỹ là Hoàng Thị Thưởng, trả lại cho khách hàng là bà Lộc Thị Hương (nhà máy cán gia sàng).
Ngoài ra bộ phận kho quỹ còn phát hiện và thu hồi 9.865.000đ tiền giả.
1.6. Công tác kiểm soát:
-Thực hiện kiểm tra chứng từ kế toán (9 tháng chứng từ khách hàng và 8 tháng chứng từ nội bộ).
-Kiểm tra chứng từ tín dụng hàng ngày được 547 hồ sơ. Qua kiểm tra đã phát hiện một số sai sót và báo cán bộ nghiệp vụ chỉnh sửa kịp thời.
-Kiểm tra toàn bộ hồ sơ TSTC phục vụ cho công tác quyết toán năm (tổng số bì được kiểm tra là 740 bì)
-Trong năm đã tiến hành kiểm tra tiền mặt và thẻ phiếu trắng tại các QTK được 5 lượt. Qua kiểm tra tại các quỹ tiết kiệm đều thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý tiền mặt và thẻ phiêú trắng.
Phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát của 4 đoàn kiểm tra Ngân hàng cấp trên.
Thực hiện đầy đủ các loại báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ngân hàng cấp trên.
Trong năm đã tiến hành xử lý dứt điểm vụ việc 2 cán bộ tại chi nhánh lợi dụng nghiệp vụ, có hành vi lừa đảo.
Tại thời điểm cuối năm 2000 có phát sinh một đơn thư khiếu tố của khách hàng tại QTK số 8. Bộ phận chuyên môn đang kết hợp cùng kiểm soát triển khai giải quyết.
Tóm lại: Năm 2001 tình hình phát triển kinh tế của nước ta có nhiều thuận lợi riêng đối với tỉnh Thái nguyên vẫn còn một số doanh nghiệp kinh doanh còn thua lỗ kéo dài, tỉnh đang sắp xếp lại một số doanh nghiệp theo hướng cổ phần hoá nhưng tiến độ chậm nên cũng có ảnh hưởng tới ngân hàng. Nhưng với sự quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh và sự chỉ đạo nhạy bén linh hoạt của ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu Xá - TháiNguyên nên đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
II. Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá
1. Tiền gửi tiết kiệm trong dân cư.
Tiền gửi trong dân cư luôn đóng một vai trò quan trọng và thườg xuyên ổn định vững chắc trong tổng nguồn vốn huy động. Dây là một nguồn vốn cơ bản và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu Xá do ảnh hưởng từ những khó khăn của các tổ chức kinh tế do sự lạc hậu về máy móc thiết bị, trình độ công nghệ, sự cạnh tranh về sản phẩm, tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn do trình độ quản lý non kém, do sản suất kinh doanh thua lỗ…ảnh hưởg tới thu nhập của người lao động.
Trong tiền gửi dân cư thì tiền gửi tiết kiệm, nhất là tiềngửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh. Hình thức huy động kỳ phiếu là hình thức huy động vốn không thường xuyên nhưng do làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo với lãi suất hấp dẫn thời gian hợp lý nên đã thu hút được sự chú ý của đông đảo khách hàng.
Theo báo cáo tổng kết năm 2001 của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá tính đến ngày 31/12/01 tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu đạt 109.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77,6% trong tổng nguồn huy động, tăng so với năm 2000 là 22.548 triệu đồng. Do chi nhánh rất cố gắng trong việc khơi tăng nguồn vốn huy động tiết kiệm. Cải tiến phong cách giao dịch, chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc, thực hiện đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào quy trình nghiệp vụ để đảm bảo phục vụ mọi nhu cầu gửi và rút tiền của khách hàng một cách nhanh gọn an toàn và chính xác.
Đạt được những kết quả là do sự quan tâm đến công tác nguồn vốn của ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã chủ động, bố trí hợp lý về lao động tại qũy tiết kiệm. Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các quỹ tiết kiệm để kịp thời uốn nắn những sai sót không để xẩy ra tham ô lợi dụng, đảm bảo uy tín của ngân hàng.
2. Tiền gửi các tài chính kế toán.
Nguồn tiền gửi này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn tính đến 31/12/01 đạt 31.731triệu đồng chiém tỷ trọng 29,2% tổng nguồn vốn huy động, nhưng là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng, bởi khả năng tiềm tàng và hấp dẫn của nó có tác dụng kéo lãi suất bình quân “đầu vào” giảm thấp để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có kết quả cao hơn. Nhận thấy rõ vấn đề này nên trong chỉ đạo điều hành ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã thể hiện tính chủ động, linh hoạt sao cho phù hợp với cơ chế thị trường do đó nguồn vốn này luôn được duy trì ở mức tương đối ổn định, kết quả đạt được như trên là do sự áp dụng tổng hợp của nhiều biện pháp thể hiện qua nhiều điểm sau:
Xây dựng chính sách khách hàng đôi bên cùng có lợi, thiét lập tốt mối quan hệ bạn hàng ổn định, tin cậy lẫn nhau để hợp tác lâu dài, nhất là đối với những khách hàng lớn có tầm cỡ hoặc đầu mối của những ngành quan trọng như: Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Kim loại màu…
Kết hợp chặt chẽ giữa các mặt nghiệp vụ ngân hàng nhất là giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, ngoài ra còn hướng khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán séc, thanh toán điện tử…trên cơ sở đó đảm bảo giúp khách hàng thanh toán cho bên bán nhanh chóng, đầy đủ. Mặt khác còn sử dụng số dư tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản của khách hàng để làm nguồn vốn cho vay ngắn hạn
Đáp ứng kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về vốn, tiền mặt không khất, chịu, hoãn thu dù là món tiền lớn hay nhỏ để khỏi làm ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng
Nâng cao chất lượng phục vụ bằng cách không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đảm bảo chuyển số liệu nhanh chóng, chính xác và an toàn tài sản, thái độ phục vụ khách hàng tận tình, văn minh lịch sự
III. Đánh giá chung về công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá
1. Những thuận lợi
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá là một chi nhánh trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Nguyên, hoạt động trên một địa bàn gồm 7 phường xã với gần 7 vạn người trong đó có 2 xí nghiệp sản xuất và khai thác công nghiệp nặng cấp trung ương đóng trên địa bàn cho nên khả năng thu hút vốn và đầu tư khá thuận lợi, vững chắc vì vậy đây là địa bàn có nhu cầu vốn rất lớn. Song được sự quan tâm đặc biệt của ngân hàng cấp trên nên nguồn vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh của csac thành phần kinh tế trên địa bàn đều được đáp ứng kịp thời đầy đủ
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh và kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá có nhiều thuận lợi. Mặc dù Q4/1999 sốd ư tiền gửi tiết kiệm có giảm so với Q3/1999 nhưng không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn, 6 tháng cuối năm hàng hoá tiêu thụ nhanh hơn như các mặt hàng sắt thép, vật liệu xây dựng… Do đó nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp tăng có ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng dã tìm mọi biện pháp huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho các tổ chức kinh tế do vậy số dư nợ tăng lên. Song với nhu cầu đầu tư cảu khách hàng ngày một tăng thì nguồn vốn huy động tại chỗ của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá có những quý chỉ đáp ứng được từ 70% đến 92% số còn thiếu phải nhận vốn điều hoà của ngân hàng cấp trên
2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn nhất định làm ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá:
Một là: Huy động vốn trong thị trường có sự cạnh tranh. Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp và nhiều tổ chức kinh tế khác trên địa bàn đều sử dụng nhiều hình thức huy động vốn trong nền kinh tế và trong dân cư, một số xí nghiệp sản xuất có nhu cầu vốn đã trực tiếp huy động nguồn vốn từ tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình dưới hình thức tiền gửi hoặc đóng cổ phần cho công ty
Sự chênh lệch lớn về lãi suất huy động vốn của ngân hàng trên cùng địa bàn đã làm ảnh hưởng lớn tới công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá
Hai là: Những khó khăn về sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn: do sự lạc hậu, lỗi thời về máy móc thiết bị, trình độ công nghệ còn bất cập, trình đọ quản lý non kém dẫn đến tình trạng sản xuất kinh daonh thua lỗ… làm ảnh hưởng tốt mức thu nhập và tích luỹ của người lao động làm cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn
Ba là: ngân hàng chưa có nghiệp vụ tiết kiệm tiền gửi bằng ngoại tệ như vậy đã để cho một khối lương ngoại tệ đáng kể, trong dân cư trên địa bàn chuyển đi nơi khác làm ảnh hưởng lớn tới sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại chỗ trên địa bàn
Bốn là: Việc thực thi các chính sách lãi suất còn phụ thuộc vào sự chỉ đạo của ngân hàng công thương cấp trên
Tuy nhuên trong công tác huy động nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá vẫn còn một số điểm tồn tại sau:
+ Hình thức hy động vốn còn đơn điệu chưa đa dạng ở chỗ: chỉ có loại tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, không có loại tiền gửi tiết kiệm từ 2 năm, 3 năm…và chủ yếu gửi bằng đồng nội tệ nên chưa khuyến khích được khách hàng gửi nhiều tiền vào ngân hàng
+ Mạng lưới huy động tiết kiệm còn mỏng
+ Cở sở vật chất và phương tiện làm việc tại một số quỹ tiết kiệm còn thiếu thốn, lạc hậu
Năm 2001 mặc dù nằm trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động không ngừng thuận lợi, nền kinh tế nước ta đều ổn định và tăng trưởng khá. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó còn tồn tại nhiều khó khăn, mức độ cạnh tranh trên địa bàn ngày càng khốc liệt…Tuy vậy với sự đoàn kết nhất trí cao toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá đẫ phấn đấu, khắc phục những khó khăn trở ngại và ngày càng phát triển
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá
I. Định hướng hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2002.
Căn cứ nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm 2002 của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Căn cứ kế hoạch Ngân Hàng Công Thương tỉnh giao và kết quả thực hiện năm 2001 của chi nhánh trên cơ sở tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn.
Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Lưu Xá xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm 2002 như sau:
1. Công tác nguồn vốn:
Tiếp tục phấn đấu đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư.
- Mức tăng trưởng phấn đấu: 5% so với năm 2001 cụ thể như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động: 148 tỷ
trong đó: Tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu: 118 tỷ.
2. Công tác tín dụng:
-Tiếp tục đổi mới công tác tiếp thị khách hàng để giữ khách hàng tốt.
-Phấn đấu tìm kiếm, mở rộng mạng lưới khách hàng là doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường đầu tư tín dụng trung dài hạn, đưa tỷ trọng chô vay trung dài hạn lên 10% tổng vốn đầu tư.
-Tập trung khai thác thị trường NQD. Nâng mức đầu tư cho vay kinh tế NQD lên 36 tỷ đồng. (trong đố bao gồm 10 tỷ của Công ty Nastelvina).
-Tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện HĐTD, tình hình sử dụng tiền vay và thẩm định chặt chẽ khách hàng vay vốn, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn, sử lý dứt điểm nợ có vấn đề.
Mục tiêu phấn đấu đến 30/6/2002:
- Tổng dư nợ cho vay: 174 tỷ đồng.
Trong đó: Dư nợ ngắn hạn: 148 tỷ đồng.
Dư nợ trung dài hạn: 20 tỷ đồng.
Nợ uỷ thác: 6 tỷ đồng.
Nợ quá hạn trong tổng dư nợ: 30 triệu đồng.
3. Công tác kế toán:
Thực hiện tốt công tác thanh toán. đảm bảo phục vụ kịp thời, chính xác mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính. Thực hiện tốt các dịch vụ để tăng thu nhập.
Công tác thông tin điện toán, đảm bảo số liệu cập nhật, chính xác phục vụ cho việc tổng hợp, lưu trữ, và điều hành kinh doanh của ban lãnh đạo.
Triển khai chương trình quản lý tín dụng trên máy vi tính.
Mục tiêu phấn đấu đến 30/6/2002
Tổng thu nhập: 6.206 triệu đồng.
Tổng chi phí: 4.942 triệu đồng.
Chênh lệch thu chi: 632 triệu đồng.
4. Công tác khác:
Dưới sự lãnh đạo của chỉ huy, chi bộ, các tổ chức đoàn thanh niên, công đoàn, nữ công phát huy hết chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận tạo ra sức mạnh tổng hợp, sự đoàn kết nhất trí của toàn thể CBCNV trong chi nhánh, thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ đề ra, phấn đấu để Chi nhánh trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện.
Trên đây là phương hướng nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2002 của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Lưu Xá. Rất mong được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ngân hàng cấp trên và các cấp, các ngành có liên quan để Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch đề ra.
+ Công tác ngân quỹ:
- Chấp hành đúng nguyên tắc, chế đọ trong thu, chi, quản lý kho quỹ. Đảm bảo an toàn trong thu chi và điều chuyển.
- Đỏi mới phong cách giao dịch, nâng cao năng suất, chất lượng công tác kiểm ngân. Chủ động phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng.+ Công tác kiểm soát:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện các sai sót để chỉnh sửa kịp thời.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết các vụ việc có liên quan đế Chi nhánh một cách kịp thời, đúng pháp luật.
+ Công tác hành chính:
- Đảm bảo an toàn tài sản. Thực hiện tốt các công tác văn thư, tạp vụ và lái xe.
- Phối hợp với phòng kế toán lập dự toán mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, công cụ lao động và thực hiện theo dự toán được duyệt.
- Làm tốt công tác thi đua tháng, quý, năm. Đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật kịp thời.
- Phục vụ tốt hội nghị tổng kết công tác năm 2001 và đảm bảo an toàn tài sản trong dịp nghỉ tết nhâm ngọ.
II. Các giải pháp.
1. Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện về huy động vốn ở ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá.
Để hoà nhịp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta đã và đang trên đà vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước trong đó vốn cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là một vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay, nó mang tính chiến lược quyết định sự thành công trong htời kỳ đổi mới của nền kinh tế. để phát triển kinh tế thắng lợi chúng ta cần một khối lượng vốn rất lớn trong đó vốn trong nước đóng vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện mục tiêu này hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và dân cư phục vụ mục tiêu sản suất và đầu tư phát triển nền kinh tế, một trong những vấn đề quan trọng đó là: Làm thế nào để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng. Đây là vấn đề lớn cần phải có những giải pháp trước mắt và lâu dài cho những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Để đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá đã từng bước đổi mới thích nghi dần với cơ chế thị trường và đã có những đống góp nhất định cho nền kinh tế trên các phương diện như: Đầu tư tín dụng, huy động vốn,dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá đã thu hut đưục đông đảo khối lượg khách hàng đế với ngân hàng thông qua hệ thống tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ ngân hàng khác nhằm ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế xã hội.
2. Những kiến nghị và giải pháp:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vốn là một nhân tố rất quan trọng không thể thiếu. Đồng thời trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là đối tượng mua bán trao đổi.
Chính vì vậy một câu hỏi luôn đặt ra cho các nhà chuyên môn: “ làm thế nào để khai thác mọi nguòn vốn vào ngân hàng’’ Đây là một vấn đề rất lớncần phải có những giải pháp cụ thể trước mắt và lâu dài cho những mục tiêu phát triển kinh tế. Song vấn đề huy động vốn của các ngân hàng hiện nay là một bài táon chưa có lời kết. Để góp phần vho lời giải này trong phạm vi bài viết, tôi xin đề cập đến một số các biện pháp với hy vọng làm tăng thêm các nguồn vốn tạm thời nhàn rôĩ trong xã hội vào ngân hàng, cụ thể như sau:
2.1. Giải pháp đối với Nhà nước:
a. Nhà nước cần tiếp tục duy trì đảm bảo sự ổn định nền kinh tế chính trị xã hội:
Việc ổn định nền kinh tế xã hội đống vai trò hết sức quan trọng trong việc củng cố lòng tin của dân chúng giúp họ yên tâm tham gia vào việc gửi tiền ở các ngân hàng đó là động lực thu hut các nguồn lựcnhàn rỗi trong nền kinh tế cho mục tiêu đầu tư phát triển.
Vấn đề ở đây chúng ta cần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước để làm sao tạo ra sự cân bằng giữa các cân đối lớn trong nền kinh tế, đảm bảo tốt mối quan hệ cung cầu trên thị trường đó là. cần phải hoạch định và đưa ra các chính sách kịp thời – phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển đúng hướng và ổn định lâu dài, đây là điểm mấu chốt rất quan trọng, nó tác động không nhỏ đến tâm lý của người dân có vốn nhàn rỗi yên tâm gửi vào ngân hàng.
Mặt khác chúng ta cần phải có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an toàn xã hội, đó là vấn đề cần thiết rất quan trọng tạo cho dân chúng tin tưởng vào thể vhế chính trị xã của Nhà nước, yên tâm đầu tư vào các loại tiền gửi do ngân hàng phát hành và huy động.
Để thực hiện quản lý vĩ mô của Nhà nước. Tạo sự ổn định và phát triển kinh tế Nhà nước cần phải có các chính sách quan trọng như: Chính scáh thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách khuyến khích đầu tư nước nhoài, chính sách đầu tư trong nước… Những chính sách này khi đưa ra phải phù hợp với diễn biến kinh tế theo tín hiệu của thị trường tạo sự phát triển và kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp trong nuớc tư đó tăng thu nhập xã hội, tăng tích luỹ cho Nhà nước.
b. Nhà nước nên sớm đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động.
Bên cạnh các thị trường nội tệ liên ngân hàng, ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường tín dụng với nội dung hoạt động nằm trong lĩnh vực thị trường vốn ngắn hạn (hay còn gọi là thị trường tiền tệ) để giải quyết nhu cầu vốn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân nhất thiết phải tổ chức thị trường vốn dài hạn mà hình thức hoạt động cao nhất của nó là thị trường chứng khoán ở Việt Nam nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đang rất lớn và cần thiết. Làm sao với một số vốn nhất định có thể mang lại lợi nhuận cao nhất cho cả người đầu tư và cho xã hội. Đây là câu hỏi lớn, vì cốt lõi của đầu tư là tính hiệu quả.
Vì vậy chúng ta cần có một thị trường chứng khoán hoạt động thành công để phát huy được đầy đủ những chức năng tích cực của nó đối với nền kinh tế.
Trong thực tế các nhà đầu tư, các nhà doanh gia và công chúng là những người nắm giữ các nguồn vốn lớn còn đang ở dạng tiềm ẩn. Điều đáng quan tâm là một tỷ trọng lớn những nguồn vốn đó đang được dành để mua vàng, ngoại tệ, nhà đất… còn nguồn vốn gửi vào tiết kiệm và đưa vào kinh doanh chưa nhiều.
Cho nên việc hình thành, phát triển thị trường chứng khoán và quản lý tốt hoạt động của thị trường chứng khoán ở nước ta là rất cần thiết cho việc thúc đẩy việc huy động tốt hơn những nguồn vốn nhàn rãi to lớn và đang bất động hoá đó để đầu tư trung hạn, dài hạn cho phát triển snả xuất kinh doanh.
2.2. Giải pháp đối với ngân hàng công thương Việt Nam.
Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng công thương cũng như bất cứ ngân hàng thương mại nào đề là nguồn vốn huy động tư nền kinh tế. Trong những năm qua, bằng nhiều hình thức phong phú, cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách phục vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động… nguồn vốn của ngân hàng công thương Việt Nam tăng lên khá nhanh, mức tăng trưởng ổn định vững chắc.
Theo báo cáo năm 1999 của ngân hàng công thương Việt Nam thì tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ quy ra VNĐ) đạt 32.336 tỷ đồng tăng so với đầu năm là 3.678 tỷ đồng tốc độ tăng 12,8%.
+ Trong cơ cấu vốn:
- Tiền gửi dân cư (tiết kiệm + kỳ phiếu) đạt 18.755 tỷ tăng so với đầu năm là 2.468 tỷ tốc độ tăng 15% chiếm tỷ trọng 58,5%.
- Vốn huy động (VNĐ) đạt 26.001 tỷ tăng 13,1% so với đầu năm chiếm tỷ trọng 80,3% trên tổng nguồn vốn huy động, vốn huy động ngoại tệ (quy ra VNĐ) đạt 6.347 tỷ đồng tăng 12% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 19,7% trên tổng huy động vốn.
Với lợi thế cơ bản về nguồn vốn luôn tăng trưởng ổn định vững chắc. Đồng thời với sự điều hành linh hoạt, nhanh nhẹn, chặt nhẽ từng ngày, ngân hàng công thương Việt Nam luôn giữ được thế chủ động, dự tữ tối thiểu dưới 20% và đáp ứng cho vay tối đa: Liên tục đảm bảo khả năng thanh toán, giữ được uy tín với khách hàng, đặc biệt là khách hàng trên thị trường quốc tế.
Giữ được ổn định trong năm khong phải tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Tuy vậy quá trình hoạt động thực tế cho thấy những vấn đề cần được xem xét trong huy động vốn ở một số mặt sau đây:
a. Cần đổi mới hơn nữa nghiệp vụ huy động vốn như
Tạo điều kiện về vật chất cho các ngân hàng cơ sở và trang bị máy vi tính đồng bộ đến tất cả các quỹ tiết kiệm để từ đó nhanh chóng mở rộng nghiệp vụ gửi tiền một nơi có thể rút tiền nhiều nơi: Mở rộng hình thức tiền gửi cá nhân và thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
Trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện nay quan hệ cung cầu không chỉ trong phạm vi huy động vốn, sử dụng vốn nữa mà còn phải cung cấp các dịch vụ cho các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Công nghệ thông tin là chìa khoá đặc biệt để tạo ra bước ngoặt lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển của nền kinh tế, tạo ra các cơ hội kinh doanh thực sự của khách hàng. Tỷ trọng doanh thu về các nghiệp vụ ngân hàng cổ điển đang từng bước bị giảm dần do sự phát triển của tỷ trọng trong các khoản thu của dịch vụ ngân hàng hiện đại. Điều đó khảng định xu hướng phát triển các dịch vụ mới trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với hoạt động ngân hàng hiện nay. Vì vậy nó càng có ý nghĩa quan trọng, trong điều kiện môi trường kinh doanh tiền tệ, tín dụng mới. Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa về đầu tư, ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng liên doanh, hàng chục ngân hàng cổ phần, các tổ chức tín dụng và công ty tài chính ra đời.
Những thay đổi trên thị trường như đã nêu ở trên, đặt ra các yêu cầu cho các ngân hàng thương mại phải tự xem xét về sản phẩm của mình, sự thay đổi đó phải được tổ chức nghiên cứu, để khi đưa sản phẩm mới ra thị trường phải được chào đón, được làm chủ và được định hướng trong tương lai cho hoạt động của mình, khách hàng đã thực sự trở thành “ thượng đế’’ của ngân hàng, họ là người được đòi hỏi, được lựa chọn các dịch vụ của ngân hàng với chất lượng cao và hiện đại hơn.
Hiện nay hệ thống tiết kiệm của các ngân hàng công thương đã và đang được áp dụng phương thức giao dịch mới (giao dịch tức thời và gioa dịch theo lô) với khách hàng. Tuy đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn cố định theo từng quỹ tiết kiệm, giữa các quỹ tiết kiệm trong cùng một ngân hàng phương tiện làm việc trang bị vẫn chưa được đồng bộ, giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán dựa trên các chứng từ – mẫu biểu – thẻ tiết kiệm…
Tại các quỹ tiết kiệm dịch vụ “gửi tiền một nơi, lĩnh ở nhiều nơi’’ trở thành sự đòi hỏi khách quan. Vì khi thực hiện dịch vụ này sẽ thu hút được khối lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để tăng nguồn vốn phát triển kinh tế, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi và an toàn tài sản cho khách hàng trong việc sử dụng tiền tiết kiệm vào các nhu cầu khác nha. Làm cho QTK thực sự trở thành nơi đáng tin cậy và hấp dẫn của khách hàng.
b. Ngân hàng nên phát triển nhận và trả tiền tiết kiệm tại nhà theo yeu cầu của khách hàng qua điện thoại (có thu lệ phí thấp).
Thể thức này đáp ứng được yêu cầu của khách hàng cao tuổi và các em nhỏ tránh được những rủi ro có thẻ xẩy ra khi mang tiền trên đường đi.
c. áp dụng thể thức tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi hàng tháng:
Thể thức này cũng phù hợp với người già và em nhỏ không tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh được có khoản tiền lớn muốn gửi vào ngân hàng lĩnh lãi hàng tháng đảm bảo cuộc sống đối với người già, còn đối với trẻ em dùng để chi phí cho việc học tập.
d. Trong các thể thức tiền gửi dân cư chủ yếu là loại tiết kiệm và kỳ phiếu 3 tháng, 6 tháng mà chưa có loại tiền gửi trung và dài hạn cho nên cần phải xúc tiến hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn 3 năm, 5 năm với nhiều hình thức khác nhau:
Ngân hàng công thương Việt Nam cần khôi phục lại hình thức tiết kiệm 3 năm, 5năm như trước đây đã có thời kỳ ban hành nhưng cần được đổi mới theo hướng tiết kiệm dài hạn song được được vận dụng linh hoạt có thể gắn liền với mục đích tiêu dùng như:
Gửi tiết kiệm để mua sắm xe gắn máy, xây dựng nhà ở mua sắm các hàng hoá tiêu dùng đắt tiền… sẽ được vận dụng linh hoạt như: Khách hàng gửi vào tiết kiệm 3 năm hoặc 5 năm nhưng họ mới gửi được 1/2thời gian trên thì họ có nhu cầu cần mua sắm vật dùng, lúc này ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên cơ sở số dư tiền gửi và sự thoả thuận sẽ hoàn trả cả gốc và lãi khi sổ tiết kiệm đến hạn. như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàn, đồng thời cũng đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Đây chỉ là một minh hoạ nhỏ, tôi tin rằng quá trình hoạch định chính sách cụ thể sẽ có nhiều hình thức phong phú hấp dẫn hơn.
2.3. Giải pháp đối với ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá.
Hơn 10 năm hoạt động cùng với sự đổi mới của đất nước ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá nói riêng đã từng bước vượt qua mọi khó khăn không ngừng phâns đấu vươn lên để khảng định được vị trí, vai trò là mộ doanh nghiệp đặc biệt – một ngân hàng thương mại vững mạnh.
Ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá với phương châm đa dạng hoá toàn diện trong hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp, ngân hàng không chỉ nhận gửi, cho vay, thanh toán theo lối truyền thống mmà đã phát triển chuyên sâu các nghiệp vụ ngân hàng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, lựa chọn nguồn vốn có chi phí đầu vào thấp, áp dụng mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi đang nằm trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Ngoài ra Ngân hàng công thương Lưu Xá không ngừng đổi mới tác phong giao dịch thoả mãn mọi nhu cầu về vốn của khách hàng. Bên cạnh việc huy động tiết kiệm ngân hàng còn có hình thức huy động vốn khác như huy động kỳ phiếu.. Kết quả huy động vốn tại chỗ của ngân hàng công thương Lưu Xá tính đế Q4/99 đạt 119.744 triệu đồng đã tạo điều kiện tăng nguồn vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế tăng 15,42% so với cùng kỳ năm trước. Lượng vốn tín dụng đầu tư cho các thành phần kinh tế đến Q4/1999 đạt 217.438 triệu đồng (trong đó có 87.175 triệu đồng nợ khoanh) tăng 80.934 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, tốc đọ tăng 59,29%.
Những con số nêu trên đã phản ánh kết quả khả quan trong hoạt đôngk kinh doanh của ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá, đáp ứng vốn cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái nguyên trong năm qua.
Nhìn chung nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá đã đạt được những kết quả đáng kể song mới chỉ đáp ứng được từ 70- 92% nhu cầu về vốn còn lại phải nhận vốn điều hoà từ ngân hàng cấp trên. Để duy trì và phát huy hơn nữa các thành tích đã đạt được đặc biệt là tỷ lệ vốn huy động tại chỗ.
Cùng với các đề xuất dưới đây tôi mong góp phần nhỏ bé của mình vào việc khơi tăng nguồn vốn tạm thời nhàm rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư để phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế tại địa bàn hoạt động của ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá.
a. Tiếp tục đào tạo và nâng cao trình đọ của cán bộ nhân viên ngân hàng (đặc biệt là nhân viên phongf nguồn vốn).
Những năm gần đây sự phát triển của công nghệ khoa học tiên tiến đạt tới tóc độ lớn mạnh chưa tưngf thấy và đã được đưa và áp dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có ngành ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng nói chung, cán bộ công nhân viên ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá nói riêng phải có một trình độ nhất định để tiếp cận kịp thời với nền công nghệ khoa học tiên tiến.
Hiện nay trình độ và thái độ của nhân viên ngân hàng nói chung và của ngân hàng công thương Lưu Xá nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác huy động vốn.
Vì vậy muốn làm tốt và đạt kết quả trong công việc thì yếu tố con người là khâu quyết định.
Cho nên để công tác huy động vốn đạt được kết quả cao cần quan tâm đào tạo nhân viên ngân hàng, đặc biệt là nhân viên phòng nguồn vốn, ngoài làm nghiệp vụ giỏi còn phải là người bạn của khách hàng coi “ sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình’’
Phong cách làm việc tại các điểm huy động vốn cần phải thích ứng với cơ chế thị trường. Đặc biệt là thái độ giao tiếp với khách hàng phải tận tình, nhanh nhẹn, văn minh lịch sự, phải biết làm tư vấn cho khách hàng trong việc gửi tiền vào ngân hàng. Mọi cán bộ nhân viên ngân hàng công thương Lưu Xá phải tinh thông nghiệp vụ, phải giỏi nghệ thuật trong kinh doanh, phải nằm vững các thể lệ, chế độ của ngành để khi cần đáp ứng thắc mắc của khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra để uốn nắn kịp thời những sai sót.
Thực tế tại ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá nhân viên phòng nguồn vốn đã và đang được sự quan tâm của ban giám đốc cho đi học để nâng cao trình độ, cụ thể phòng có 17 chị em chiếm 1/3 cơ quan 100% là nữ trong đó:
- Đại học tương đương đại học 3 người chiếm 17%
- Dang đào tạo tương đương đại học 10 người chiếm 59%
- Trung học 4 người chiếm 24%
Do trình độ nhân viên trong phòng chưa đồng đều, nhận thức còn hạn chế cho nên trong quá trình thực thi có văn bản của ngân hàng cấp trên có lúc còn gặp lúng túng.
Vì vậy việc đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên ngân hàng đặc biệt là cán bộ nhân vieen phòng nguồn vốn là việc làm rất cần thiết, ngoài ra cần phải nâng cao kiến thức về sử dụng vi tính cho cán bộ phòng nguồn vốn, đồng thời thường xuyên mở những lớp tập huấn để mọi người có điều kiện gặp gỡ, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm thực tế, giúp cán bộ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và mở mang tầm hiểu biết xã hội có như vậy mới có đầy đủ năng lực để thực thi các văn bản của ngân hàng cấp trên một cách linh hoạt, sáng tạo và hoàn thành tốt nhiện vụ được giao.
a. Mở rộng mạng lưới huy động tiết kiệm và nâng cao chất lượng kinh doanh nhằm tạo điều kiện phát triển, khai thác các nguồn lực nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Để thu hút ngày càng nhiều vốn vào ngân hàng, bên cạnh việc nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá cần phải mở rộng mạng lưới huy động tiết kiệm vì nguồn vốn huy động tại chỗ là rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá luôn thiếu vốn, năm vừa qua vốn huy động tại chỗ mới chỉ đáp ứng được tư 70% - 92% còn lại phải nhận vốn điều hoà từ ngân hàng cấp trên (với lãi xuất cao) mới đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư vốn cho khách hàng.
Điều đó đã làm ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng, trong khi tiềm năng về vốn nhàn rỗi trong dân cư trên địa bàn còn rất lớn.
Hiện nay trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các tổ chức tín dụng “ bung ra” nhiều hoạt động đan xen lẫn nhau trên cùng địa bàn. Cụ thể trên địa bàn hoạt động của ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá có cả ngân hàng nông nghiệp, kho bạc nhà nước, tiết kiệm bưu điện cùng hoạt động.
Vì vậy ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá cần nghiên cứu để kịp thời mở rộng các quỹ tiết kiệm để thông qua đó thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn. Việc mở rộng phạm vi hoạt động của các quỹ tiết kiệm là điều kiện tốt nhất để đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng, ngân hàng công thương Lưu Xá cần chiếm lĩnh thị trường địa điểm ở những nơi đông dân cư và có các cơ quan xí nghiệp lớn đóng cụ thể:
- Địa điểm tại phường Cam Giá(khu vực phía tây): địa điểm này cách trung tâm ngân hàng khoảng 3 km giao thông thuận tiện đây là nơi có mật độ dân cư đông đúc phần lớn là cán bộ công nhân viên về hưu và nông dân nông nhgiệp hơn nữa lại có nhiều xí nhgiệp đóng trên địa bàn như: xí nhgiệp bê tông Cam Giá, chi nhánh xi măng Hoàng Thạch, xí nghiệp vận tải, công ty gang thép… Vì vậy đây là một địa bàn hết sức hấp dẫn, nhân hàng mở ở đây một quỹ tiết kiệm rất thuận tiện cho việc thu hút vốn.
- Địa điểm tại khu vực bưu điện Tân Thành; trước đây dân cư thưa thớt đời sống khó khăn khả năng tiềm ẩn nguồn vôn nhàn rỗi trong dân cư là không đáng kể. Xong từ ngày chợ tân quang được mở rộng, việc trao đổi hàng hoá trong khu vực sôi động hơn, người dân đã có cuộc sống thu nhập dồi dào hơn, ngoài ra còn có nhiều đơn vị trên địa bàn như: Trường công nhân kỹ thuật 3, Xí nghiệp luyện kim màu II, Trường dạy nghề mỏ và luyện kim, Trường trung cấp luyện kim, Trường văn hoá của bộ nội vụ… Địa điểm này nằm trên trục đường quốc lộ 3, cách ngân hàng (trụ sở chính) khoảng 3 km. Mở quỹ tiết kiệm ở địa bàn này về lâu dài ngân hàng sẽ có thêm đươc nguồn vốn tương đối ổn định, và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng không phải đi xa.
Việc mở rộng các quỹ tiết kiệm đòi hỏi chi phí ban đầu tương đối lớn cho việc xây dựng, mua sắm trang thiết bị, tuyên truyền quảng quáo… làm cho chi phí tăng ảnh hưởng đế thu nhập của ngân hàng trong khi đó nguồn vốn huy động được chưa đáng kể (vì khách hàng chưa quen, chưa biết) nhưng xét về lâu dài thì hai địa điểm trên sẽ là nơi có số dư tiết kiệm tăng ổn định, vững chắc.
Chiến lược khách hàng:
Chiến lược khách hàng đang là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại và trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Chiến lược khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Một ngân hàng muốn gây được lòng tin với khách hàng điều đầu tiên phải giữ được chữ “ tín’’. Nếu một ngân hàng không giữ được chữ “ tín’’ thì không thể đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy chữ “ tín’’ trong huy động vốn phải được củng cố thường xuyên và liên tục.
Bàn về chiến lược khách hàng tôi xin được đề xuất như sau:
Để thực hiện tốt công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên ngan hàng công thương khu vực Lưu Xá nói chung và nhân viên phòng nguồn vốn nói riêng trước hết phải:
+ Có phong cách văn minh lịch sự trong giao tiếp.
+ Có nghệ thuật trong kinh doanh.
+ Biết tác động và suy nghĩ của khách hàng để hướng suy nghĩ của khách hàng theo chiều hướng có lơị cho ngân hàng.
+ Làm sao cho khách hàng đến và không thể không mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và lui tới giao dịch thường xuyên.
+ Ngoài ra trụ sở của các điểm huy động vốn phải được xây dựng đẹp đẽ khang trang cụ thể QTK số 10 xây dựng tư lâu đến nay đã xuống cấp cần được xây dựng lại và trang bị máy tính một cách đồng bộ cho tất cả các QTK nhằm nâng cao tay nghề cho kế toán và tạo ra tâm lý an toàn yên tâm cho người gửi tiền.
Cần bố trí thời gian làm việc hợp lý thuận tiện cho giao dịch, có thể tổ chức làm việc theo ca đối với một số QTK như QTK số 09 (vì ở địa bàn này khách hàng phần đông là công nhân viên làm ca trong các nhà máy, xí nghiệp và bệnh viện).
Vào những dịp lễ, tết ngân hàng nên có những móm quà nhỏ để tặng cho những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng để gây tình cảm thân mật gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng.
Kết luận
Trong công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước thì sự đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng là một quá trình đi từ thô soư đế hiện đại. lĩnh vực đổi mới toán diện và rộng lớn tư mô hình bộ máy tổ chức đế chính sách và công cụ thực hiện chính sách, từ cơ chế quản lý đế quản trị điều hành. Với phương tiện nghiệp vụ và công nghệ (vật chất và nguồn lực) cho đến phương thức và phong cách hoạt động, đáp ứng với cơ chế thị trường. Trong các đổi mới chung của toàn ngành trong đó có sự đổi mới của hệ thống ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu là cung ứng tín dụng cho nền kinh tế nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ đó dem lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng. để có được lợi nhuận ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn huy động (đầu vào) và cung ứng vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế (đầu ra). Muốn vậy đựt ra cho các ngân hàng là phải tìm mọi biện pháp tối ưu nhất nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến với ngân hàng thông qua quan hệ tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ thanh toán khác đảm bảo an toàn vốn cho khách hàng, ngân hàng và kinh doanh có hiệu quả.
Với suy nghĩ qua học tập và khảo sát tôi có một vài nhận xét về tình hình huy động vốn tại ngân hàng công thương khu vực Lưu Xá. Qua phân tích đánh giá rút ra một số tồn tại, nguyên nhân tìm ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn cuả ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và ngân hàng coong thuqoqng khu vực Lưu Xá nói riêng.
Song vì đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực rất rộng lớn và phức tạp, bản thân nhận thức còn có mặt hạn chế nhất định cho nên bài viết sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo, của đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0368.doc