Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn kiếm

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước là một quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học tạo ra năng xuất lao động cao, tù đó đòi hỏi nghành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và triệt để các mặt của hoạt động huy động vốn. Công tác huy động vốn của ngân hàng Thương mại có vai trò rất quan trọng không chỉ trong hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn trong phạm vi một nền kinh tế. Chính vì lẽ đó việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác này trong nội bộ hệ thống ngân hàng Thương mại nói riêng và hệ thông tín dụng nói chung rất được chú trọng. Chuyên đề này đi vào phân tích xem xét, đánh giá, đồng thời đưa ra một vài kiến nghị và biện pháp nhằm mở rộng công tác huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Việt Nam mà cụ thể là ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

doc76 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 773 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Doanh số thanh toán đạt 2.428,3 tỷ đồng tăng 27% so với năm 2002. Trong năm đã mở thêm được hơn 250 tài khoản mới, thực hiện 32.860 món chuyển tiền và thanh toán điện tử với số tiền lên tới 12 tỷ đồng. Đặc biệt trong tháng 11 năm 2003 đã hoàn thành việc chuyển đổi hệ thống quản lý trên máy, hạch toán chính xác, xử lý giao dịch kịp thời, góp phần quan trọng trong việc đưa chương trình Incash vào hoạt động, nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lượng qua thẻ ATM đảm bảo an toàn và tiện ích cho khách hàng. d. Các hoạt động khác: Hoạt động dịch vụ: Nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ càng phải được chú trọng mở rộng và phát triển. Sản phẩm của ngân hàng thực chất là các dịch vụ, vì vậy việc mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ vừa là biện pháp hữu hiệu để quảng cáo cho ngân hàng, thu hút khách hàng cũng như đảm bảo được thu nhập cho ngân hàng. Nhận thức rõ được điều này chi nhánh NHCTHK luôn chú trọng việc mở rộng, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đem lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng, nhờ vậy mà thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngày càng tăng, năm 2003 đạt hơn 3,5 tỷ đồng chiếm 21% thu nhập hạch toán nội bộ. Hoạt động tiền tệ kho quỹ: Công tác ngân quỹ đảm bảo việc thu-chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác hiệu quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong năm bộ phận kiểm ngân đã phát hiện và thu giữ hơn 16 triệu đồng tiền giả, trả lại 113 món tiền thừa cho khách hàng với số tiền là 207 triệu đồng vàd 1.200 USD. Việc làm này đã làm cho khách hàng rất yên tâm, hài lòng và chi nhán đã trở thành “ Điểm tin cậy “ cho các doanh nghiệp. Công tác thông tin, điện toán: Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ điện toán, nhờ vậy mạng thông tin điện toán tại chi nhánh luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp phần quan trọng đưa chương trình hiện đại hoá của ngân hàng đi vào cuộc sống. Đồng thời chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian xử lý chứng từ. e. Kết quả tài chính: Năm 2002 lợi nhuận của chi nhánh NHCTHK nếu không trích dự phòng rủi ro thì đạt 42.218 triệu đồng tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2001. Năm 2003 lợi nhuận hạch toán nội bộ của chi nhánh đạt 16,4 tỷ đồng vượt kế hoạch mà NHCTVN đã giao cho là 15,4 tỷ đồng. Nêu không trích dự phòng rủi ro 31 tỷ đồng thì lợi nhuận hạch toán của chi nhánh sẽ đạt 47,4 tỷ đồng, tăng 12% so với năm trước. Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng công thương hoàn kiếm. 2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm Với tư cách là một Ngân hàng thương mại trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, vốn của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm được hình thành từ các nguồn sau : - Nguồn vốn tự có. Nguồn vốn huy động - Nguồn vốn vay của Ngân hàng Nhà nước. - Nguồn vốn điều động từ các Ngân hàng khác trong hệ thống. Tuy nhiên, một đặc điểm khác biệt của Ngân hàng Hoàn Kiếm khác so với các Ngân hàng khác là : do nguồn gốc lịch sử của Ngân hàng Hoàn Kiếm, vốn của Ngân hàng được hình thành chủ yếu từ hai nguồn : nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động. Ta xem xét hai đặc điểm nói trên đó là : Do đặc điểm kinh tế của khu vực : Dân cư khu vực Hoàn Kiếm có mức thu nhập khá cao so với dân cư khu vực khác trong nội thành, do vậy số lượng tiền nhàn rỗi trong tay dân cư trên địa bàn quận là rất lớn. Đối với những người không tham gia hoạt động kinh doanh nhưng lại muốn vừa có thêm tiền vừa đảm bảo an toàn cho khoản tiền của họ, họ sẽ gửi tiền của mình dưới hình thức tiết kiệm hoặc mua kỳ phiếu Ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân tạo sự dồi dào trong nguồn tiết kiệm, nên với kinh doanh huy động vốn của Ngân hàng sẽ có một khoản tiền hoạt động lớn. Trong khi đó ở đầu ra, khách hàng của Ngân hàng chính là các hộ tư thương, các đơn vị sản xuất, các xí nghiệp có trụ sở trên địa bàn quận trong đó tư nhân chiếm phần lớn. Do vậy, trong năm 2003 tổng số tiền gửi tiết kiệm đạt mức 774.205 triệu đồng. Thêm vào đó số tiền phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm quý IV năm 2003 là : 368.170 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ rằng Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã biết khai thác hết sức mạnh của đặc điểm khu vực mình và hoạt động ngày càng có uy tín, do vậy ngày càng thu hút được một lượng tiền rất lớn phục vụ cho công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng. Do đặc điểm lịch sử của Ngân hàng: Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trước đây là một đơn vị kinh tế với chức năng chính là bảo đảm vốn cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn quận. Chính điều này đã dẫn đến việc tạo cho ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế là rất lớn. Cụ thể đó là doanh số tiền gửi doanh nghiệp ở Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm là : 3.844.320 triệu đồng, một con số rất cao trong tổng số vốn huy động của chi nhánh. Doanh số cho vay của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong năm 2003 là : 822 tỷ đồng và luôn có xu hướng tăng lên qua các thời kỳ, cho thấy sự mở rộng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặc dù tỷ lệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn ở Ngân hàng không lớn lắm, song Ngân hàng tính đến thời điểm 12/2003 luôn trong tình trạng không sử dụng hết vốn huy động. Về tình trạng luôn dư thừa vốn huy động này, đứng trên góc độ một nền kinh tế là tốt vì 2 lý do : - Nó bảo đảm được sự tập trung vốn nhàn rỗi trong dân cư, biến tiền nhà rỗi vào đầu tư sản xuất kinh doanh, phù hợp với chính xác tạo vốn cho nền kinh tế mà Đảng và Nhà nước đề ra. - Nó đảm bảo cho người dân có tiền nhàn rỗi có được chỗ an toàn để gửi tiền đồng thời tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên dưới góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì tình trạng này là không tốt vì nếu không điều động đi được thì đây là một gánh nặng về chi phí cho Ngân hàng còn nếu điều động được Ngân hàng sẽ bớt đi được gánh nặng về chi phí nhưng lại là hành động tiếp sức cho các đối thủ cạnh tranh của mình. Đó là những Ngân hàng thương mại đang hoạt động trên địa bàn quận nói chung, hậu quả là Ngân hàng sẽ bị thu hẹp thị trường đầu ra. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có rất nhiều, ta sẽ xét một vài nguyên nhân chính sau : * Do chính sách tín dụng chưa phù hợp. * Do cơ cấu tiền huy động chưa phù hợp, tỷ trọng những khoản tiền huy động có lãi suất cao quá lớn, do vậy làm cho lãi suất đầu ra bị đẩy lên cao so với lãi suất trung bình khu vực, từ đó hạn chế khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Mối nguyên nhân nói trên đều có những mức độ tác động nhất định đến sự hạn chế đầu ra của Ngân hàng. Tuy nhiên trên giác độ nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng huy động vốn của Ngân hàng, ta chỉ xem xét tấc động của cơ cấu tiền huy động đến tình trạng này. Đi sâu và xem xét về thực trạng của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm chúng ta sẽ xem xét đến tác động của cơ cấu tiền huy động đến tình trạng trên. Thực trạng của hoạt động huy động vốn của ngân hàng công thương Hoàn kiếm. 2.2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCTHK. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTHK trong nền kinh tế thị trường, quy mô và chất lượng nguồn vốn hoạt động quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và đầu tư. Bởi vậy, chi nhánh NHCTHK rất quan tâm đến tăng trưởng nguồn vốn. Với phương châm “đi vay để cho vay” chi nhánh NHCTHK những năm qua đã có nhiều hình thức huy động vốn như tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn hợp lý bằng cả VND và Ngoại tệ, bên cạnh đó Ngân hàng còn thực hiện nhiều chương trình khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng như: Tiết kiệm dự thưởng, được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Đi đôi với việc thực hiện các chính sách khuyến khích về vật chất với người gửi tiền vào Ngân hàng, chi nhánh còn đổi mới phong cách giao tiếp của cán bộ nhân viên với khách hàng, được bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ chuyên môn, chi nhánh cũng thực hiện mở thêm các quỹ tiết kiệm tại các khu vực kinh tế khác, trang thiết bị hiện đại thêm. Chính vì vậy mà nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng qua các năm luôn được ổn định và tăng trưởng. Bảng 4: Tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCTHK. (Đơn vị: Triệu đồng.) Thờiđiểm Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số Tổng số So sánh năm 2002/2001 Tổng số So sánh năm 2003/2002 +/- % +/- % Nguồn vốn huy động 4.209.101 4.691.135 482.034 11,45% 4.968.695 295.560 6,3% (Nguồn: Trích báo cáo hoạt động năm 2002,2003) Quan sát bảng 4 ta thấy: Từ năm 2001 nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCTHK liên tục tăng. Nguồn vốn huy động năm 2001 là 4.209.101 triệu đồng, năm 2002 là 4.691.135 triệu đồng, năm 2003 là 4.968.695 triệu đồng. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn của Ngân hàng phát triển tốt, mặc dù tốc độ huy động vốn của năm 2003 là 6,3% thấp hơn so với năm 2002 là 11,45%. Bảng 5: Kết cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCTH. (Đơn vị: Triệu đồng) Thời điểm Nguồn vốn huy động 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Tiền gửi các TCKKT 3.298.925 78,4% 3.612.943 77% 3.844.320 77,4% 2.Tiền gửi tiết kiệm 620.345 14,7% 727.695 15,5% 774.205 15,6% 3.Kỳphiếu-Trái phiếu 289.831 6,9% 350.497 7,5% 368.170 7% Tổng 4.209.101 100% 4.691.135 100% 4.968.695 100% (Nguồn: Trích báo cáo hoạt động năm 2002,2003) Phân tích kết cấu nguồn vốn trong bảng 5 ta thấy trong 3 năm gần đây (từ 2001-2003) tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng. Năm 2001 tổng nguồn vốn mà chi nhánh huy động được là 4.209.101 triệu đồng, nhưng đến năm 2002 tăng lên là 4.691.135 triệu đồng, đến 31/12/2003 thì tổng nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được lên tới 4.968.695 triệu đồng. Sự tăng lên của tổng nguồn vốn là có sự đóng góp một cách đáng kể của Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, năm 2001 là: 3.298.925 triệu đồng chiếm 78,4% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động, năm 2002 là 3.612.943 triệu đồng chiếm 77% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động và năm 2003 là 3.844.320 triệu đồng chiếm 77,4% tỷ trọng tổng nguồn vốn. Sự tương đối ổn định về nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp hữu hiệu để duy trì các khách hàng cũ và tìm kiếm các khách hàng mới là các doanh nghiệp gửi tiền thanh toán vào Ngân hàng mình. Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự ổn định của nguồn tiền gửi tiết kiệm, năm 2001 là 620.345 triệu đồng chiếm 14,7% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động, năm 2002 tăng lên là 727.695 triệu đồng chiếm 15,5% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động và năm 2003 la 774.205 triệu đồng chiêm 15,6% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động. Đây là kết quả của sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ làm nhiệm vụ huy động nguồn vốn, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà Nước ta phát huy nội lực để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Để thấy rõ được vai trò của nguồn vốn ta tiến hành phân tích các hình thức huy động vốn của Ngân hàng. Trong cơ câu vốn huy động, từng loại vốn có những đặc điểm riêng mà biến động của nó liên quan đến nhân tố cấu thành, mỗi hình thức huy động có ý nghĩa và vị trí trong tổng nguồn vốn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng . Vì vậy, các hình thức huy động vốn cần được nghiên cứu để giúp giám đốc Ngân hàng định ra những lãi suất hợp lý của hình thức tiền gửi để tăng, giảm hay giữ nguyên tiền gửi của mỗi loại, góp phần điều hành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế, giảm chi phí đến mức hợp lý. Trước tiên chúng ta phân tích sự biến động của các hình thức gửi tiền ( bao gồm cả tiền gửi củ các doanh nghiệp và tiền gửi dân cư) và mối quan hệ giữa các hình thức gửi tiền qua bảng 6 dưới đây: Bảng 6: Biến động của các hình thức tiền gửi qua các năm. (Đơn vị: Triệu đồng) Khoản mục 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Tổng số % Tổng số % Tổng số % 1.Tiền gửi các TCKT 3.298.925 78,4% 3.612.943 77% 3.844.320 77,4% + Có kỳ hạn 497.826 11,8% 502.749 10,7% 548.537 11% + Không kỳ hạn 2.801.099 66,6% 3.110.194 66,3% 3.295.783 66,4% 2.Tiền gửi tiết kiệm 620.345 14,7% 727.695 15,5% 774.205 15,6% + Có kỳ hạn 547.251 13% 618.251 13,1% 668.217 13,4% + Không kỳ hạn 73.094 1,7% 109.444 2,4% 105.988 2,2% 3.Kỳ phiếu-Trái phiếu 289.831 6,9% 350.497 7,5% 368.170 7% Tổng nguồn vốn huy động 4.209.101 100% 4.691.135 100% 4.968.695 100% (Nguồn: Trích báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002,2003.) Qua các số liệu trên bảng 6 ta thấy trong các năm qua tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCTHK đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của mỗi năm lại khác nhau. So với năm 2001 thì nguồn tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong năm 2002 đạt 3.110.194 triệu đồng tăng 309.095 triệu đồng. Năm 2003 đạt 3.275.738 triệu đồng, tăng 165.544 triệu đồng. Nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế cũng vậy, năm 2002 huy động được 502.749 triệu đồng, tăng 4.923 triệu đồng so với năm 2001. Năm 2003 huy động được 548.537 triệu đồng, tăng 45.788 triệu đồng so với năm 2002. Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư thì mục tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng đều qua các năm. Năm 2002 huy động được 618.251 triệu đồng, tăng 71.000 triệu đồng so với năm 2001. Năm 2003 huy động đạt 668.217 triệu đồng, tăng 49.968 triệu đồng. Mục tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư lại tăng giảm qua các năm. Năm 2002 tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn huy động đạt 109.444 triệu đồng, tăng 36.350 triệu đồng, nhưng sang năm 2003 lại giảm, chỉ huy động được 105.988 triệu đồng, giảm so với năm 2002 là 3.456 triệu đồng, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng nhiều đến quy mô của tổng nguồn vốn huy động trong năm 2003. Nhìn chung, tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCTHK phát triển theo các năm là do Ngân hàng có những biện như: vừa thực hiện huy động vừa sử dụng đòn bẩy tâm lý tác động vào khách hàng thông qua cử chỉ, cách giao tiếp, sự nhiệt tình của nhân viên Ngân hàng với khách hàng, hay sử dụng đòn bẩy kinh tế thông qua các chương trình dự thưởng khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nỗ lực, nhiệt tình luôn cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu được giao của cán bộ nhân viên Ngân hàng, cùng với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với cán bộ nhân viên về cả vật chất lẫn tinh thần. Để đi vào phân tích cụ thể kết cấu từng hình thức tiền gửi trên cơ sở đó rút ra những nhận xét cần thiết để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn chiếm một phần quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCTHK. Nó có nhược điểm là tính ổn định thấp gây ra những khó khăn nhất định trong nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng phải tính chủ động tính toán, dự kiến xử lý trong tình huống xuất hiện mất khả năng thanh toán khi tiền cho vay chưa đến hạn trả mà tiền gửi không kỳ hạn do một biến cố nào đó tác động bị rút ồ ạt. Nhưng tiền gửi không kỳ hạn cũng có uy điểm đó là chi phí huy động thấp từ đó làm giảm lãi suất huy động vốn bình quân của Ngân hàng, từ đó giúp Ngân hàng tăng thu nhập cũng như mở rộng khả năng cho vay. Đây là yếu tố có lợi cho kinh doanh của ngan hàng. Để thấy được sự tăng trưởng và kết cấu của nguồn vốn này, ta xét bảng sau: Bảng 7: Kết cấu nguồn tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh NHCTHK. (Đơn vị: Triệu đồng) Thời điểm Khoản mục 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT 2.801.099 97,45% 3.110.194 96,6% 3.275.783 96,8% Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư 73.094 2,55% 109.444 3,4% 105.988 3,2% Tổng nguồn tiền gửi không kỳ hạn 2.874.193 100% 3.219.638 100% 3.381.771 100% (Nguồn: Trích báo cáo hoạt động năm 2002,2003.) Qua bảng 7 ta thấy trong tổng nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn của dân cư. Tỷ lệ % tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế năm là 97,45% (2001), 96,6% (2002), 96,8% ( 2003). Còn tiền gửi không kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ trọng thấp 2,55% (2001), 3,4% (2002), 3,2% (2003). Sở dĩ có hiện tượng này là do: Nguồn tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là của các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi này nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả kịp thời của doanh nghiệp chứ không nhằm mục đích hưởng lãi suất. Chi nhánh NHCTHK đã mở rộng quan hệ với nhiều doanh nghiệp trên địa bàn và doanh nghiệp trên các địa bàn khác, do đó nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng tăng mạnh mẽ. Mặc dù nguồn vốn này không ổn định, Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp nhưng khi đã mở rộng được quan hệ, tạo được nguồ vốn doanh nghiệp thì nguồn tiền gửi này với lãi suất thấp sẽ đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn và kết quả kinh doanh của Ngân hàng. nếu xét trong một thời gian dài thì nguồn tiền gửi này có sự ổn định tương đối bởi vì ít khi các doanh nghiệp cùng rút tiền cùng một lúc. Vấn đề đặt ra là quản lý tốt nguồn tiền gửi này, nắm vững tình hình để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo được uy tín, lòng tin với khách hàng từ đó thu hút được nhiều tiền gửi hơn. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn của dân cư còn thấp, chỉ có một số ít dân chúng gửi tiền không kỳ hạn. Việc mở tài khoản để thanh toán trong dân cư còn khá mới mẻ ở nước ta, nhu cầu mở tài khoản séc của dân cư còn thấp, thêm vào đó là thói quen sử dụng tiền mặt, nếu như dân chúng có tiền để gửi tiền vào Ngân hàng thì họ thường gửi tiền mục tiết kiệm có kỳ hạn bởi vì mục đích của họ là tìm kiếm lợi nhuận từ lãi suất mà Ngân hàng trả cho họ. Chính vì vậy mà nguồn tiền gửi này còn nhiều hạn chế. b.Tiền gửi có kỳ hạn: Trái với nguồn tiền gửi không kỳ hạn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn của dân cư có tỷ trọng cao hơn so với nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế. Bảng 8: Kết cấu nguồn tiền gửi có kỳ hạn tại chi nhánh NHCTHK. (Đơn vị: Triệu đồng) Thời điểm Khoản mục 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT 497.826 47,6% 502.749 44,8% 548.537 45% Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư 547.251 52,4% 618.251 55,2% 668.217 55% Tổng nguồn tiền gửi có kỳ hạn 1.045.077 100% 1.121.000 100% 1.216.754 100% (Nguồn: Trích báo cáo hoạt động năm 2002,2003.) Qua bảng 8 ta thấy rằng tổng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn năm 2001 huy động được 1.045.077 triệu đồng, năm 2002 huy động được 1.121.000 triệu đồng tăng 75.923 triệu đồng so với năm 2001, năm 2003 huy động được 1.216.754 triệu đồng tăng 95.754 triệu đồng so với năm 2002. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền gửi có sự ổn định cao hơn, nên Ngân hàng có thể chủ động dễ dàng đối với các hoạt động đầu tư và cho vay của mình. Trong nguồn tiền gửi có kỳ hạn gồm có tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi có kỳ hạn của dân cư. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ trọng 52,4% (2001), 55,2% (2002), 55% (2003) Trong tổng nguồn tiền gửi có kỳ hạn qua các năm. Đây là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi mà dân cư chưa sử dụng đến đem gửi ở Ngân hàng. Nguồn vốn này thực sự có vai trò quan trọng đối với công tác huy động vốn của Ngân hàng. Sự biến động của nguồn vốn này phụ thuộc chặt chẽ vào sự biến động của tình hình giá cả thị trường, tình hình tăng giảm lãi suất và yếu tố tâm lý xã hội. Việc mở rộng các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động vốn phù hợp, công tác chi trả thuận tiện nhanh chóng và uy tín của Ngân hàng cũng có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn tiền gửi này. Hiện nay dân chúng hầu như chỉ tin tưởng gửi tiền vào NHTM quốc doanh vì không phải lo về vấn đề rủi ro. Với những điều kiện kinh tế và các cơ hội thuận lợi, chi nhánh NHCTHK đã gia tăng các hình thức huy động vốn, giữ tín nhiệm với khách hàng trong thanh toán, lãi suất phù hợp nên nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn của dân cư tăng nhanh chóng. Do đó Ngân hàng cần giữ vững uy tín của mình đối với khách hàng và có những chính sách phù hợp với những biến động của nguồn vốn này nhằm giữ vững được sự tăng trưởng trong thời gian tới. Nguồn vốn này thường có những biến động theo thời điểm chẳng hạn vào những đợt cuối năm, đợt nghỉ hè dân chúng thường rút tiền nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn tiền gửi của có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế năm 2001 chiếm 47,6%, năm 2002 chiếm 44,8%, năm 2003 chiếm 45%. Qua đấy có thể thấy cơ cấu nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế cũng tương đối ổn định qua các năm, điều này giúp Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn. Đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn kiếm 3.1 Những mặt đã đạt được Hệ thống ngân hàng thương mại tiếp tục phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa đạng hoá sản phẩm. Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đã có nhiều quyết sách thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại . Giá trị VNĐ và tỷ giá ngoại hối được ổn định. An ninh ngân hàng và quản lý thanh khoản được chú trọng. Đứng trước những cơ hội và thách thức Chi nhánh Ngân hàng Hoàn Kiếm đã biết bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà Nước thành phố Hà Nội, tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp uỷ chính quyền địa phương , cùng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên. Năm 2003, chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả đáng khích lệ đặc biệt là trong công tác huy động vốn . Trong năm 2003 Chi nhánh đã cố gắng duy trì phát triển nguồn tiền gửi của các khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mạng lưới, lập thêm quỹ tiết kiệm tại các kh vực có tiềm năng ( khai trương điểm giao dịch tại khu công nghiệp Sài đồng B,mở thêm Quỹ tiết kiệm số 2 tại 22 Lê Thái Tổ) .Nhờ vậy, nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng lên, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực 3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân Sau khi xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của chi nhanh NHCTHK trong thời gian qua, mà đặc biệt là công tác huy động vốn, ta thấy rằng: Chi nhánh NHCTHK, từ một đơn vị với tư cách là chi nhánh của NHCT Hà Nội, sau hơn 10 năm chuyển đổi và đi vào hoạt động độc lập đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Ngân hàng đã cố gắng đảm bảo được đầu vào cho hoạt động của mình, không những thế Ngân hàng luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu về vốn. Trong thời gian qua Ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu ra của mình với phương châm: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, trong hoạt động huy động vốn NHCTHK vẫn còn một số tồn tại sau: *Ngay trong bản thân nguồn vốn huy động của Ngân hàng còn có sự mất cân đối giữa các nguồn: Tiền gửi dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế hay giữa tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. *Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ của Ngân hàng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. *Phương thức huy động vốn, tuy đã được nâng cao nhưng chưa phong phú, chưa thực sự thu hút khách hàng. *Do điều kiện về cơ sở vật chất, trụ sở làm việc còn chật hẹp đã gây ra những trở ngại nhất định cho Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. * Cơ cấu nguồn vốn hoạt động chưa hợp lý, nguồn tiền gửi của dân cư còn nhỏ, còn hạn chế so với khả năng của đội ngũ nhân viên và mạng lưới gồm 13 quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch nằm tại trung tâm Thành Phố Hà Nội- nơi tập trung đông nhất dân cư và khách du lịch quốc tế. Do đó, để có thể tăng cường hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đồng thời vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế-xã hội, thì NHCTHK phải có những sự thay đổi trong chính sách của mình đồng thời tổ chức có hiệu quả hơn nữa hoạt động huy động vốn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, tìm thị trường đầu ra cho mình. chương 3 một số biện pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương hoàn kiếm Như chúng ta đã nghiên cứu ở trên, Ngân hàng là một Doanh Nghiệp hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực đặc biệt đó là tiền tệ. Vì thế nó cũng phải tuân theo những quy luật của nền kinh tế thị trường, đó là cạnh tranh. Cạnh tranh làm Doanh Nghiệp tồn tại và phát triển, song cạnh tranh cũng có thể làm cho các Doanh Nghiệp bị phá sản. Trong những năm qua, với sự hoạt động ngày càng phát triển và đi lên, Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm không ngừng phấn đấu và hoàn thiện các hình thức kinh doanh của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, Ngân hàng luôn nghiêm khắc tự đánh giá chính mình tìm cách khắc phục và sửa đổi những mặt còn tồn tại để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng, góp phần phát triển và hoàn thành tốt các mục tiêu mà Ngân hàng đã đề ra. Sau khi xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian qua. Mà đặc biệt là tình hình huy động vốn, ta thấy rằng: Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm, từ một đơn vị với tư cách là một quầy giao dịch của Hội Sở Chính, chuyển sang hoạt động độc lập chưa lâu. Nhưng Ngân hàng đã cố gắng đảm bảo được đầu vào cho hoạt động của mình, không những thế, Ngân hàng luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu về vốn, điều hoà mà Ngân Hàng Công Thương Trung Ương giao cho. Trong thời gian qua, Ngân hàng đã triển khai được nhiều hình thức huy động vốn phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn Quận, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu ra của mình với phương trâm: Nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, trong hoạt động huy động vốn, Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm còn một số vấn đề tồn tại sau: * Ngay trong bản thân nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự mất cân đối giữa các nguồn: Tiết kiệm và tiền phát hành kỳ phiếu. * Nguồn tiền gửi Ngoại tệ tại Ngân hàng còn quá nhỏ bé, không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. * Phương thức huy động, tuy đã được nâng cao nhưng chưa phong phú, chưa thực sự thu hút khách hàng. * Do điều kiện về cơ sở vật chất và là một chi nhánh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, nên các dịch vụ còn hẹp. Do đó, để có thể tăng cường được hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng đồng thời vẫn bảo đảm được hiệu quả Kinh Tế Xã Hội, thì Ngân hàng phải có sự thay đổi trong chính sách của mình đồng thời tổ chức có hiệu quả hơn nữa hoạt động huy động vốn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, tìm thị trường đầu ra cho mình. I. Phương hướng công tác huy động vốn của ngân hàng công thương hoàn kiếm trong thời gian tới. * Nhìn nhận chung thì Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã huy động có hiệu quả các nguồn vốn, song thực tế không hoàn toàn như vậy. Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng đây lại là nguồn mà Ngân hàng phải huy động với lãi suất cao. Do vậy lợi nhuận của Ngân hàng sẽ bị thu hẹp lại. Do đó, trong thời gian tới Ngân hàng sẽ tích cực tuyên truyền và có những chính sách ưu đãi về lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tạo uy tín về khả năng thanh toán của Ngân hàng đối với các tổ chức kinh tế. * Trong thời gian qua, Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã áp dụng hình thức “ Tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi “, nhằm tăng cường công tác huy động vốn, trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tích cực mở rộng phạm vi khách hàng của mình. Tuy nhiên để làm được điều này, Ngân hàng sẽ phải có sự hiện đại hoá trong công nghệ thanh toán đồng thời Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian tới sẽ có những chính sách để có được sự kết hợp hài hoà với các Ngân Hàng Thương Mại khác. * Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của Ngân hàng, nhằm nâng cao chất lượng trong nội bộ của Ngân hàng, tạo ra một bộ máy đồng bộ và ổn định với nhiều cán bộ có trình độ để đáp ứng được với tình hình hoạt động của Ngân hàng. * Một mặt, Ngân hàng ngày càng có nhiều phương thức phù hợp để thu hút được nhiều khách hàng mới, nhằm mở rộng về quy mô hoạt động của Ngân hàng mình, một mặt vẫn có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Tăng cường tìm thị trường đầu ra cho mình, nhằm hoạt động tín dụng một cách hài hoà giữa công tác huy động vốn với công tác cho vay, góp phần đưa Ngân hàng ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn. II. một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương hoàn kiếm * Đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa nguồn vốn huy động từ những nguồn đã có sẵn: Đó là những nguồn Ngân hàng đã khai thác thường xuyên qua mấy năm hoạt động của mình. Ngân hàng phải tiếp tục cải tiến công tác thanh toán qua Ngân hàng. Vì việc thanh toán qua Ngân hàng sẽ làm tăng số lượng khách hàng có nhu cầu thanh toán đến với Ngân hàng. Do đó làm tăng lượng tiền ký gửi. Muốn thế, Ngân hàng phải tăng cường áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào quá trình thanh toán, qua đó đẩy nhanh tốc độ thanh toán, từ đó giảm bớt được chi phí cho hoạt động này. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ các thanh toán viên giúp cho họ có thể xử lý một cách nhanh chóng các sai lầm phát sinh trong quá trình thanh toán, hạn chế bớt được thời gian chết trong hoạt động thanh toán cho khách hàng. Qua đó, tạo ra cho khách hàng một tâm lý thoải mái khi giao dịch với Ngân hàng mình. Các thủ tục trong quá trình thanh toán phải gọn nhẹ, chính xác và khoa học, giúp cho khách hàng có thể thanh toán một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Thêm vào đó, Ngân hàng phải thường xuyên tuyên truyền và quảng cáo nhằm giúp cho dân chúng thấy được những lơị ích của việc gửi tiền tiết kiệm, đồng thời luôn luôn chú ý và coi trọng việc xây dựng mối quan hệ và uy tín giữa Ngân hàng với khách hàng, tạo cho dân chúng có lòng tin với Ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên cải tiến một số hình thức huy động vốn theo hướng thuận lợi nhất cho khách hàng mà Ngân hàng hoạt động vẫn có hiệu quả như : đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cho phong phú và mọi người dân có thể chọn bất kỳ hình thức nào cho phù hợp với họ. Trong những năm qua, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã áp dụng hình thức huy động vốn : chuyển tài khoản tiền gửi các nhân và tư nhân thành tài khoản séc, song cho đến nay số lượng tài khoản tư nhân mở là chưa nhiều, nguyên nhân chính là do bản thân hình thức này chưa có tính thiết thực, thêm vào đó lại do thói quen của người dân Việt Nam quen thanh toán với nhau bằng tiền mặt. Do vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng vẫn tiếp tục chú trọng đến hình thức này bằng cách hướng dẫn, tuyên truyền để cho mọi người biết lợi ích của loại tài khoản này. Tài khoản có thể chuyển đổi thành tiền mặt 100%, có thể sử dụng bất kỳ lúc nào nếu muốn. Tiền này rất an toàn, muốn chi số lượng tiền bao nhiêu chỉ cần phát séc đúng với số tiền đó (đương nhiên phải bảo đảm tên tài khoản còn số dư) ... Nếu áp dụng đuợc tốt hình thức này, Ngân hàng sẽ có một khả năng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội. Tạo ra công cụ khá hữu hiệu để thúc đẩy các thành tựu của công nghệ tin học tiên tiến vào hoạt động kế toán, thanh toán Ngân hàng góp phần vào sự nghiệp hiện đại hoá Ngân hàng hiện nay. * Ngoài việc huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm, trong thời gian tới Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm còn phải chú trọng đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế khác, vì vậy một số giải pháp thu hút nguồn vốn này mà Ngân hàng đặt ra là : + Luôn bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá và kỳ hạn nợ của các tổ chức kinh tế để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán. Đối với khách hàng có doanh thu bán hàng lớn, Ngân hàng có biện pháp thu tại chỗ theo lịch đã thoả thuận với từng đơn vị nen luôn giữ được mối quan hệ tốt đẹp trong kinh doanh với các bạn hàng. + Ngoài ra, do sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức kinh tế dần dần đi vào ổn định và ngày càng phát triển nên số tiền gửi vào Ngân hàng ngày càng tăng. Nếu Ngân hàng thực hiện việc huy động vốn theo nhu cầu sản xuất và thường xuyên chấn chỉnh đổi mới cách giao dịch với khách hàng, trước hết là các bộ phận tín dụng, bộ phận kế toán Ngân hàng, thì nguồn vốn này là nguồn vốn đầu tiên mà Ngân hàng quan tâm. Bộ phận này có tính chất như một sự đảm bảo cho khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng, mặt khác đối với nguồn vốn này Ngân hàng lại phải trả lãi thấp hơn tiền tiết kiệm. Do vậy, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đang là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng, là một nhân tố quan trọng trong công tác huy động vốn hiện nay. * Mở rộng và tìm kiếm thị trường đầu ra cho mình : Đây là một giải pháp rất quan trọng đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm bởi vì do đặc điểm kinh tế khu vực Hoàn Kiếm dẫn tới sự hạn chế ở đầu ra trong hoạt động của Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng đặt ra 1 số giải pháp nhằm tìm kiếm thị trường đầu ra bằng việc phát triển một số hình thức cho vay mới kết hợp với huy động vốn. + Ngân hàng kéo dài thêm thời hạn cho vay. + Mở rộng nghiệp vụ thuê mua + Mở rộng hình thức tài khoản vãng lai. Đây là một trong những hình thức tài khoản mới được đưa vào sử dụng ở Việt Nam, về thủ tục mở tài khoản này cũng giống như thủ tục mở tài khoản séc, nhưng loại tài khoản vãng lai có nhiều điểm thuận lợi hơn ở chỗ người chủ tài khoản có thể thực hiện việc vay mượn của Ngân hàng trên tài khoản này. Còn về phía Ngân hàng do có sự phân biệt lãi suất giữa bên có và bên nợ của tài khoản này (lãi suất trả cho số dư nợ phải luôn cao hơn lãi suất số dư có) dẫn đến việc đơn vị mở tài khoản cố gắng bỏ tiền tối đa vào tài khoản, nên Ngân hàng luôn có được một khối lượng vốn lớn. Hơn nữa, Ngân hàng lại thực hiện luôn được hoạt động tín dụng của mình mà không phải tìm kiếm khách hàng ở bên ngoài. + Huy động tiền tiết kiệm với nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu là mục đích xây dựng nhà ở: Do hiện nay, nhu cầu về nhà ở trên địa bàn Hà Nội là rất lơn, song do mức thu nhập của dân cư ở nước ta còn ở mức thấp, nên nhiều người vẫn chưa đủ tiền để mua cho mình một căn nhà, chính vì điều này, Ngân hàng đã có 1 hình thức huy động vốn kết hợp luôn cho vay là : chỉ cần 1 số tiền không quá lớn gửi vào Ngân hàng, chỉ sau một năm gửi tiền, người gửi tiền có thể được vay số tiền mà họ cần đồng thời trong vòng 1 năm đó, dọ vẫn được hưởng lãi từ khoản tiền gửi của mính. Ngân hàng có trách nhiệm huy động vốn và chuẩn bị đủ số vốn để thanh toán tiền gửi và cho vay theo quy định nếu không Ngân hàng sẽ bị phạt như thủ tục phạt chậm trả tiền số tiền gửi tiết kiệm và số tiền vay. Tuy nhiên, khi tổ chức hình thức này, Ngân hàng cần tiến hành một cách từ từ, tránh tính trạng huy động một cách quá ồ ạt dẫn đến việc mất khả năng thanh toán cho dân, từ đó làm ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Trên đây là một số giải pháp cơ bản để tăng cường nguồn vốn huy động trong thời gian tới của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Tuy nhiên, còn những yếu tố tác động đến công tác huy động vốn mà nằm ở bên ngoài Ngân hàng, đó là : III. Kiến nghị 3.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương trung ương: 3.1.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước. Bất kỳ một Ngân hàng nào, để huy động được vốn, điều quan trọng là tạo được lòng tin của nhân dân và đảm bảo độ an toàn đồng vốn bỏ ra, tức là cần tạo ra các điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật cần thiết mang tính giải pháp hỗ trợ để thực hiện các chương trình đã xác định. * Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thị trường vốn ngắn hạn (thị trường tiền tệ), thị trường vốn dài hạn (thị trường chứng khoán). * Đối với thị trường tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách thích hợp để tiếp tục cải cách và hoàn thiện thị trường tín dụng nhằm đổi mới quan hệ tín dụng: - Giữa Ngân hàng thương mại và khách hàng thông qua việc đa dnạg hoá các hình thức huy động vốn và hình thức cho vay. Mở rộng tín dụng trung và dài hạn, cho vay tới mọi thành phần kinh tế, đa dạng hoá các hình thức dịch vụ Ngân hàng. - Giữa Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước thông qua việc cung ứng vốn được thực hiện trên cơ sở tái chiết khấu và tái cấp vốn. * Đối với thị trường chứng khoán Ngân hàng Nhà nước phải có những chính sách ưu đãi và chú trọng để huy động được các nguồn vốn trung và dài hạn, tạo ra môi trường pháp lý vững chắc, bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh tế diễn ra lành mạnh và hoạt động có hiệu quả. * Ngân hàng Nhà nước cần kết hợp nhiều hình thức huy động vốn: Trong hệ thống huy động vốn của Nhà nước bao gồm cả hình thức vốn thu hút tài trợ của nước ngoài Ngân hàngư ODA, FDI để cải tạo thành một hệ thống vốn nói chung cho nền kinh tế. Các nguồn này là chủ yếu tập trung vào một lĩnh vực đầu tư trung và dài hạn. Nhằm tăng thêm nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ cho nền kinh tế. * Điều kiện kinh tế - xã hội : Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định và lâu dài. Tiếp tục kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua đồng tiền để khuyến khích đầu tư. Qua đó, làm tăng nhu cầu tín dụng và lượng vốn hoạt động trong nền kinh tế. * Về môi trường tâm lý : Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước ảnh hưởng đến phương pháp, tập quán huy động vốn. Đây là những vấn đề cần phải tính đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù hợp. Chính vì vậy, cần có nhiều chương trình giáo dục, tuyên truyền với quy mô toàn quốc nhằm tạo ra tâm lý thuận lợi, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng chứ không thích tiết kiệm của người dân. Qua đó, tạo thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng. 3.1.2. Về phía Ngân hàng công thương trung ương. * Tổ chức phối hợp giữa các Ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chương trình “gửi tiền mọi và rút tiền nhiều nơi”. Từ đó, tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi tiền và rút tiền, qua đó thu hút được nhiều vốn hơn. * Cần có những quy định nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau như : 3 tháng, 6 , 12, 18, 24, 30 và 36 tháng đối với tiền gửi có kỳ hạn. Tạo ra những hình thức huy đọng phong phú giúp cho khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn nào đối với mình là thích hợp nhất. * Lấp dần khoảng cách về lãi suất giữa tiền gửi trên tài khoản và tiền gửi tiết kiệm, trong thực tế thời gian qua, cũng là tiền gửi của nhân dân vào Ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm được hưởng lãi suất cao hơn nhiều lần tiền gửi trên tài khoản tiền gửi cá nhân dẫn đến việc mất cân đối trong nguồn vốn huy động. * Tăng cường huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế khác bằng cách : không phân biệt loại tiền không thời hạn và tiền gửi có thời hạn, là tiền gửi của tư nhân hay của các tổ chức kinh tế khác. * Tạo môi trường pháp lý cho việc trao đổi, mua bán các chứng chỉ tiền gửi, các loại kỳ phiếu Ngân hàng, giúp cho các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nói riêng thuận lợi hơn trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn qua việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như : phát hành kỳ phiếu có thể trao đổi, chuyển nhượng được, phát hành chứng chỉ tiền gửi cho người gửi tiền thay vì sử dụng sổ tiết kiệm như hiện nay./. Phần kết luận Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước là một quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học tạo ra năng xuất lao động cao, tù đó đòi hỏi nghành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và triệt để các mặt của hoạt động huy động vốn. Công tác huy động vốn của ngân hàng Thương mại có vai trò rất quan trọng không chỉ trong hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn trong phạm vi một nền kinh tế. Chính vì lẽ đó việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác này trong nội bộ hệ thống ngân hàng Thương mại nói riêng và hệ thông tín dụng nói chung rất được chú trọng. Chuyên đề này đi vào phân tích xem xét, đánh giá, đồng thời đưa ra một vài kiến nghị và biện pháp nhằm mở rộng công tác huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Việt Nam mà cụ thể là ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Qua chuyên đề này Em đã thấy được sự quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, giúp cho Em có những nhận thức ban đầu về công việc sau này đặc biệt là công tác huy động vốn. Một lần lữa Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vũ Duy Hào và tập thể cán bộ chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Mục lục Lời nói đầu Chương 1: Nguồn vốn trong hoạt động ngân hàng 1 I. Khái quát về ngân hàng thương mại 1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 1 1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại 5 1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn: 5 1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn: 6 1.2.3. Câc nghiệp vụ trung gian: 7 1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế 8 1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi huy động tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho nhu cầu của nền kinh tế 8 1.3.2. Ngân hàng thương mại với hoạt động của mình ghóp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. 9 1.3.3. Ngân hàng thương mại là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia. 10 1.3.4. Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động của mình ghóp phần quan trọng vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế. 10 1.3.5. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới. 10 II. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 11 2.1. Vai trò nguồn vốn của ngân hàng thương mại 11 2.1.1. Đối với nền kinh tế: 11 2.1.2. Đối với hoạt động của NHTM: 13 2.2. Cơ cấu và nội dung nguồn vốn 15 2.2.1. Vốn tự có 15 2.2.2. Vốn huy động. 16 2.2.3. Vốn đi vay. 17 2.2.4. Vốn điều hoà trong hệ thống: 17 III. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mai 18 3.1. Tính chất vận động của nguồn vốn huy động. 18 3.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại. 19 3.2.1. Nhận tiền gửi: 19 3.2.2. Đi vay 23 3.2.3. Phát hành công cụ nợ: 24 3.2.4. Các hình thức huy động khác: 26 IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại 26 4.1. Các nhân tố khách quan: 26 4.2. Nhóm nhân tố chủ quan: 28 Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn kiếm 31 I. Khái quát về ngân hàng công thương Hoàn kiếm 31 1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban. 32 1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTHK trong thời gian qua 36 II. Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng công thương hoàn kiếm. 43 2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 43 2.2. Thực trạng của hoạt động huy động vốn của ngân hàng công thương Hoàn kiếm. 46 2.2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCTHK. 46 III. Đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng công thương Hoàn kiếm 55 3.1 Những mặt đã đạt được 55 3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 56 Chương 3: Một số biện pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương hoàn kiếm 58 I. Phương hướng công tác huy động vốn của ngân hàng công thương hoàn kiếm trong thời gian tới. 59 II. một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương hoàn kiếm 60 III. Kiến nghị 64 3.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương trung ương 64 3.1.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước. 64 3.1.2. Về phía Ngân hàng công thương trung ương. 65 Kết luận Chỉ tiêu 2000 Bảng cân đối kế toán 2001 2002 2.003 Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Tăng so 2000 (%) Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Tăng so 2001 (%) Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Tăng so 2002 (%) I. Tổng tài sản 105.496.702.849 100 201.100.532.890 100 90,62 355.703.260.091 100 76,88 319.838.505.526 100 -10,08 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 87.435.430.952 82,88 157.744.364.883 78,44 80,41 218.769.686.040 61,50 38,69 215.324.932.783 67,32 -1,57 1. Tiền 6.815.253.009 6,46 2.764.767.942 1,37 -59,43 4.631.688.412 1,30 67,53 24.146.854.485 7,55 421,34 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 3. Các khoản phải thu 19.817.968.088 18,79 76.857.366.770 38,22 287,82 83.511.655.153 23,48 8,66 71.962.178.382 22,50 -13,83 4. Hàng tồn kho 58.795.175.664 55,73 74.608.237.422 37,10 26,90 129.278.296.587 36,34 73,28 116.893.290.984 36,55 -9,58 5. Tài sản lu động khác 2.007.034.191 1,90 3.513.992.749 1,75 75,08 1.348.045.618 0,38 -61,64 2.312.608.932 0,72 71,55 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 18.061.271.897 17,12 43.356.168.007 21,56 140,05 136.933.574.051 38,50 215,83 104.523.572.743 32,68 -23,67 1. Tài sản cố định 12.632.713.157 11,97 36.763.846.341 18,28 191,02 120.103.905.826 33,77 226,69 95.882.957.666 29,98 -20,17 1.1. Tài sản cố định hữu hinh 12.632.713.157 11,97 36.763.846.341 18,28 191,02 120.103.905.826 33,77 226,69 95.882.957.666 29,98 -20,17 1.2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1.2. Tài sản cố định vô hình 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 2.000.000.000 0,63 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.428.558.740 5,15 6.592.321.666 3,28 21,44 16.829.668.225 4,73 155,29 6.640.615.077 2,08 -60,54 II. Nguồn vốn 105.496.702.849 100 201.100.532.890 100 90,62 355.703.260.091 100 76,88 319.838.505.526 100 -10,08 A. Nợ phải trả 90.620.334.993 85,90 187.469.876.010 93,22 106,87 337.569.746.130 94,90 80,07 297.494.186.076 93,01 -11,87 1. Nợ ngắn hạn 67.299.814.219 63,79 142.566.368.582 70,89 111,84 188.818.834.951 53,08 32,44 171.266.610.710 53,55 -9,30 - Vay ngắn hạn 23.420.335.348 22,20 48.329.998.949 24,03 106,36 61.743.759.029 17,36 27,75 48.773.021.567 15,25 -21,01 - Phải trả cho người bán 21.535.940.550 20,41 45.478.671.578 22,61 111,18 62.499.034.369 17,57 37,42 57.092.825.077 17,85 -8,65 - Người mua trả tiền trước 14.805.959.128 14,03 31.222.034.719 15,53 110,87 45.127.701.553 12,69 44,54 42.641.518.626 13,33 -5,51 - Nợ ngắn hạn khác 7.537.579.193 7,14 17.535.663.336 8,72 132,64 19.448.340.000 5,47 10,91 22.759.245.440 7,12 17,02 2. Nợ dài hạn 22.538.326.290 21,36 42.235.852.293 21,00 87,40 147.482.287.726 41,46 249,19 116.092.965.342 36,30 -21,28 3. Nợ khác 782.194.484 0,74 2.667.655.135 1,33 241,05 1.268.623.453 0,36 -52,44 10.134.610.024 3,17 698,87 B. Nguồn vốn CSH 14.876.367.856 14,10 13.630.656.880 6,78 -8,37 18.133.513.961 5,10 33,03 22.344.319.450 6,99 23,22 1. Nguồn vốn quỹ 14.876.367.856 14,10 13.630.656.880 6,78 -8,37 18.133.513.961 5,10 33,03 22.344.319.450 6,99 23,22 2. Nguồn kinh phí 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Chỉ tiêu Bảng 2.3: Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2003 Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Tăng so 2000 (%) Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Tăng so 2001 (%) Giá trị (đ) Tỷ trọng (%) Tăng so 2002 (%) Tổng vốn lưu động 87.435.430.952 100 157.744.364.883 100 80,41 218.769.686.040 100 38,69 215.314.932.783 100 -1,58 1. Vốn lưu động dự trữ 17.281.221.817 19,765 16.652.509.946 10,557 -3,64 32.678.245.602 14,937 96,24 32.687.877.919 15,181 0,03 - Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 17.148.937.116 19,613 16.168.933.496 10,250 -5,71 29.499.889.003 13,484 82,45 31.683.310.372 14,715 7,40 - Công cụ dụng cụ trong kho 132.284.701 0,151 483.576.450 0,307 265,56 1.420.786.946 0,649 193,81 1.004.567.547 0,467 -29,29 - Hàng mua đang đi trên đường 0 0 0 0 1.757.569.653 0,803 0 0 -100 2. Vốn lưu động trong sản xuất 41.949.141.557 47,977 59.960.430.934 38,011 42,94 96.687.729.641 44,196 61,25 85.779.606.233 39,839 -11,28 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 41.513.953.847 47,480 57.955.727.476 36,740 39,61 96.600.051.255 44,156 66,68 84.205.413.065 39,108 -12,83 - Chi phí trả trước 111.600.000 0,128 626.662.138 0,397 461,53 87.678.386 0,040 -86,01 1.574.193.168 0,731 1695,42 - Chi phí chờ kết chuyển 323.587.710 0,370 1.378.041.320 0,874 325,86 0 0 -100 0 0 3. Vốn lưu động trong lưu thông 28.205.067.578 32,258 81.131.424.003 51,432 187,65 89.403.710.797 40,867 10,20 96.847.448.631 44,979 8,33 a. Tiền 6.815.253.009 7,795 2.764.767.942 1,753 -59,43 4.631.688.412 2,117 67,53 24.146.854.485 11,215 421,34 - Tiền mặt tại quỹ 441.854.793 0,505 581.781.326 0,369 31,67 390.184.801 0,178 -32,93 792.330.664 0,368 103,07 - Tiền gửi ngân hàng 6.373.398.216 7,289 2.182.986.616 1,384 -65,75 4.241.503.611 1,939 94,30 23.354.523.821 10,847 450,62 b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 c. Các khoản phải thu 19.817.968.088 22,666 76.857.366.770 48,723 287,82 83.511.655.153 38,173 8,66 71.962.178.382 33,422 -13,83 - Phải thu của khách hàng 3.120.870.978 3,569 22.039.761.500 13,972 606,21 54.412.784.869 24,872 146,88 66.213.840.215 30,752 21,69 - Trả trước cho người bán 10.638.601.990 12,167 6.035.826.450 3,826 -43,26 2.771.516.659 1,267 -54,08 701.065.103 0,326 -74,70 - Phải thu nội bộ 0 0 47.002.566.457 29,797 22.001.225.608 10,057 -53,19 1.367.817.005 0,635 -93,78 - Phải thu khác 6.058.495.120 6,929 1.779.212.363 1,128 -70,63 4.326.128.017 1,977 143,15 3.679.456.059 1,709 -14,95 d. Thành phẩm tồn kho 0 0,000 0 0,000 0 0,000 0 0,000 e. Hàng gửi bán 0 0,000 0 0,000 0 0,000 0 0,000 f. Tạm ứng 1.474.096.481 1,686 1.462.977.841 0,927 -0,75 1.250.367.232 0,572 -14,53 728.415.764 0,338 -41,74 g. Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 97.750.000 0,112 46.311.450 0,029 -52,62 10.000.000 0,005 -78,41 10.000.000 0,005 0,00

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH414.doc
Tài liệu liên quan