Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty Chế tạo thiết bị và Đóng tàu Hải Phòng

Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào và nó là lý do mà các doanh nghiệp đều muốn cố gắng tối đa hóa lợi nhuận của mình để từ đó tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Chính vì điều đó mà em đã quyết định chọn đề tài này, tập trung nghiên cứu các vấn đề về lợi nhuận trong doanh nghiệp và áp dụng các kiến thức đó để phân tích thực trạng lợi nhuận của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng. Chuyên đề thực hiện được chia thành 3 chương, với nội dung khái quát được những vấn để cơ bản nhất về lợi nhuận trong các doanh nghiêp như sự hình thành lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau đó đánh giá chung về tình hình hoạt động của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng và đi sâu vào phân tích về thực trạng lợi nhuận tại Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận, nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận, nguyên nhân và hạn chế nhằm đưa ra một số giải pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty. Em rất cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo của các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng và Thầy giào PGS.TS. Vũ Duy Hào đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề đã giúp em củng cố được những kiến thức đã học đặc biệt là có thêm được kiến thức về thực tế tạo nền tảng tốt hơn khi em ra trường.

doc90 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty Chế tạo thiết bị và Đóng tàu Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 556 1,39 Thuế thu nhập DN 326 376 514 50 1,15 138 1,37 LN sau thuế 693 1.039 1.457 346 1,49 418 1,40 (N Có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng liên tục trong giai đoạn 2003-2005 đặc biệt là năm 2005 lợi nhuận đã tăng hơn 418 triệu đồng; tốc độ 1,4 lần so với năm 2004 và 2,1 lần so với năm 2003. Như vậy từ năm 2003 đến năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng 764 triệu đồng, đây là một thành công lớn của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng lợi nhuận của Công ty thể hiện rõ nét qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế của Công ty Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2005 Lợi nhuận sau thuế của công ty được cấu thành từ ba bộ phận : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận khác. Bảng 8: Cơ cấu lợi nhuận Đơn vị: Tr. đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Lượng Lần Lượng Lần LN từ HĐSXKD 4.009 5.769 7.736 1.760 1,44 1.967 1,34 LN từ HĐTC -3.504 -4.388 -6.043 -884 1,25 1.655 1,38 LN khác 513 35 297 -480 0,07 262 8,49 LN trước thuế 1.019 1.415 1971 396 1,39 556 1,39 (Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2003 -2005 tại CT Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng ) Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng, quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Năm 2004, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 5.769 triệu đồng tăng 1.760 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 tăng 1.967 triệu đồng so với năm 2004. Qua 2 năm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 3.727 triệu đồng. Sự tăng nhanh của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đem lại hiệu quả cao, việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ chức tốt. Tuy vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính lại làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm với số lượng lớn. Điều này được giải thích như sau: Chi phí hoạt động tài chính của công ty hàng năm rất lớn so với thu nhập hoạt động tài chính dẫn đến lỗ từ hoạt động tài chính là rất lớn liên tục trong giai đoạn 2003 – 2005. Năm 2003 là 3.504 triệu gấp 3,44 lần; năm 2004 là 4.388 triệu gấp 3,10 lần; năm 2005 là 3,07 lần. Tuy tỷ lệ này đã giảm qua các năm nhưng vẫn còn rất cao làm cho lợi nhuận trước thuế giảm đi một lượng lớn. Khoản chi phí tài chính này chủ yếu là chi phí lãi vay hàng năm. Như đã đề cập ở trên, tại thời điểm chuyển giao về Bộ xây dựng và đổi tên thành Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng công ty phải tiếp nhận một khoản lỗ lũy kế hơn 3 tỷ đồng, từ đó đến nay công ty đã bù đắp được một phần nhưng vẫn chưa hết. Đây là một khó khăn của công ty, mặt khác do sự thay đổi về chính sách của Chính phủ muốn nhanh chóng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nên phần vốn ngân sách cấp ở mức thấp, công ty luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, để thúc đẩy và mở rộng sản xuất kinh doanh thì công ty đã phải vay vốn ngân hàng với số lượng lớn dẫn đến chi phí lãi vay lớn. Đặc biệt là năm 2005 toàn bộ chi phí tài chính chính là khoản chi phí lãi vay. Lợi nhuận khác của Công ty chủ yếu từ hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản cố định. Khoản lợi nhuận này tuy không lớn nhưng cũng góp phần đáng kể vào lợi nhuận trước thuế của công ty để bù đắp phần lỗ từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận thực hiện được sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Lợi nhuận có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh, bởi chỉ tiêu này không chỉ chịu tác động của bản thân chất lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của quy mô sản xuất. Do đó để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp người ta còn sử dụng kết hợp với các tỷ suất lợi nhuận. Bảng 9: Các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04-03 05-04 TS doanh lợi doanh thu 0.65 % 0.61% 0.59% -0.04 % -0.02% TS doanh lợi tài sản 3.41% 3.77% 3.01% 0.36% -0.76% TS doanh lợi vốn chủ 8.55% 10.03% 12.4% 1.48% 2.37% TS doanh lợi giá thành. 1.0 % 0.87% 0.73% - 0.13% - 0.14% (Nguồn: Bảng CĐKT và Báo cáo KQKD giai đoạn 2003 – 2005 tại CT Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng) Qua bảng trên cho thấy các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của công ty là rất thấp, chứng tỏ lợi nhuận mà công ty đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của công ty đồng thời cũng thể hiện một phần trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty còn hạn chế. - Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0.61% thấp hơn năm 2003 là 0.04%. Năm 2005, tỷ suất này giảm 0.02% so với năm 2004, điều này thể hiện trong 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận thu về lại giảm từ 0.65 xuống 0.61 đồng năm 2004 và 0.59 đồng năm 2005. Tuy tỷ suất này đã giảm qua các năm chứng tỏ trong tổng doanh thu thu về thì phần lợi nhuận mà doanh nghiệp có được ngày càng giảm. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí để nâng cao tỷ suất này. - Tỷ suất doanh lợi tài sản năm 2004 tăng 0.36% nhưng sang năm 2005 lại giảm đi so với năm trước là 0.76% chứng tỏ khả năng sinh lời của 100 đồng vốn đầu tư năm 2005 giảm đi 0.76 đồng so với năm 2004. Tỷ suất doanh lợi tài sản tăng giảm không ổn định qua các năm khiến cho các chủ đầu tư lo lắng về khả năng sinh lợi của vốn đầu tư khi đầu tư vào doanh nghiệp - Tỷ suất doanh lợi giá thành giảm liên tục từ năm 2003 đến năm 2005. Năm 2003 tỷ suất này là 1% tức là trong 100 đồng chi phí bỏ ra thì tu được 1 đồng lợi nhuận. Sang năm 2004 thì trong 100 đồng chi phí ấy chỉ thu được 0.87 đồng lợi nhuận và tiếp tục giảm ở năm 2005 xuống chỉ còn 0.73 đồng. Với số chi phí bỏ ra thì lợi nhuận thu về càng giảm. Cùng với tỷ suất lợi nhuận doanh thu cũng giảm trong giai đoạn này cho thấy công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp là chưa thật tốt, chi phí bở ra lớn nhưng lợi nhuận thu vể lại giảm. - Tỷ suất doanh lợi vốn chủ tăng cao trong giai đoạn này. Năm 2003 là 8.55%, năm 2004 là 10.03% và năm 2005 là 12.4%. Sở dĩ tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng nhanh là doanh thu các năm từ 2003 đến 2005 tăng cao trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể và có xu hướng giảm vể tỷ trọng . 2.3. §ánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng. 2.3.1 Những kết quả đạt được Qua 10 năm hoạt động và trưởng thành ( kể từ khi được chuyển giao về Bộ xây dựng) vượt qua những khó khăn và trở ngại Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Đặc biệt giai đoạn 2003- 2005 đánh dấu bước phát triển của Công ty. Những thành tựu mà Công ty đạt được xứng đáng là đơn vị hùng mạnh của Tổng công ty lắp máy Việt Nam Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng được cải thiện rõ rệt có sự tăng trưởng hàng năm, thể hiện qua bảng sau: Bảng 10 : Kết quả hoạt động Đơn vị: tr. đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu thuần 105.450 169.346 244.251 LN trước thuế 1.019 1.415 1.947 LN sau thuế 693 1.039 1.457 ( Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2003 – 2005 tại CT Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng) Năm 2004,Tổng tài sản và cũng như tổng nguồn vốn của công ty là 181.234,565 tr.đồng tăng 69.479,923 tr.đồng so với năm 2004. Năm 2005, Tổng tài sản của công ty là 224.605,639 tr.đồng tăng 43.371,073 tr.đồng so với năm 2004. Kỳ thu tiền bình quân đã giảm tương đối năm 2004 nhưng lại tăng đôi chút năm 2005 (Năm 2003: 91,63 ngày ; Năm 2004 : 71,94 ngày; Năm 2005: 72,87 ngày). Trong những năm gần đây Công ty đã chủ động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình bằng cách tập trung đầu tư nguồn vốn cải tạo và trang bị kỹ thuật mới với công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất lao động, chất lượng của các công trình và sản phẩm mà công ty chế tạo ra. Phạm vi quy mô công ty không ngừng được mở rộng. Đỉên hình là Nhà máy xi măng Hải Phòng mới ( CHINFON) là kết quả liên doanh của Công ty với Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam ( CONSTREXIM) Sản phẩm của công ty đã cạnh tranh được so với các sản phẩm của các doanh nghiệp cùng loại Trong năm 2005 Công ty đã nhận hợp đồng đóng tàu xuất khẩu trọng tải 3500 tấn cho Hà Lan. Đây là một thành công của Công ty, vì hiện nay ở Việt Nam nói chung và tại Thành Phố Hải Phòng nói riêng có rất nhiều Công ty Đóng tàu lớn, có uy tín, chuyên đóng mới và sửa chữa tàu . Việc nhận đóng mới hàng loạt tàu cho Vương Quốc Hà Lan chứng tỏ uy tín và vị thế của Công ty ngày càng được mở rộng Bắt nguồn từ thế mạnh sẵn có, Công ty đã không ngừng vượt qua những khó khăn. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện và đi vào ổn định với mức thu nhập ngày càng được nâng cao. Công ty cũng cố gắng thâm nhập tìm hiểu, nắm bắt thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch sản xuất cho công ty cũng như kế hoạch thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo tình hình thực tế để có sự phấn đấu rõ ràng, đạt được mục tiêu đề ra. Hàng năm công ty có kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị đảm bảo cho sản xuất, thanh lý những thiết bị, máy móc cũ không sử dụng được.Hiện nay tài sản cố định công ty đang sử dụng hầu hết là mới đầu tư mua sắm nên rất hiện đại, có hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao. Điều đó được thể hiện trong bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn đã trình bày ở trên. Bên cạnh công ty còn có chế độ đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Nhũng kết quả mà công ty đạt được trong giai đoạn vừa qua tuy vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của công ty nhưng đó là sự cố gắng, nỗ lực của các đơn vị sản xuất, sự quản lý chặt chẽ và có hiệu quả của Ban Giám đốc và các cán bộ quản lý trong công ty. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế đặc biệt là tình hình tài chính của công ty, đòi hỏi cần có giải pháp hữu hiệu kịp thời nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao lợi nhuận cho công ty. Ta biết rằng doanh thu bán hàng cung cấp và dịch vụ được xác định khi hàng hóa dịch vụ đã hoàn thành việc sản xuất, bàn giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tại Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định khi sản phẩm hoàn thành giao cho chủ đầu tư và cùng với chủ đầu tư nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Tuy nhiên với những sản phẩm dở dang, Công ty sẽ nghiệm thu theo phần công việc đã thực hiện xong. Cách hạch toán như vậy có thể đem lại một số sai sót vì lẽ doanh thu thực sẽ thay đổi theo nhiều yếu tố tác động. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận có sự tăng lên vể quy mô và tỷ trọng nhưng tỷ suất doanh lợi doanh thu và doanh lợi giá thành của Công ty giảm liên tục trong giai đoạn 2003 – 2005. Chứng tỏ kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với chi phí bỏ ra. Quy mô vốn chủ sở hữu hàng năm tăng trưởng thấp, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm qua các năm. Như vậy mục tiêu tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu của công ty vẫn chưa đạt được. Lợi nhuận tăng qua các năm nhưng xét riêng lợi nhuận từ hoạt động tài chính thì lại lỗ làm cho lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty giảm đi rất nhiều so với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó tuy lợi nhuận tăng liên tục nhưng vẫn chưa bù đắp được khoản lỗ luỹ kế từ các năm trước nên tình hình trích lập các quỹ còn rất hạn chế. Công ty vẫn chưa thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận Năm 2005, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao. Chi phí bán hàng tăng hơn 38 triệu trong khi đó 2 năm trước khoản này bằng không, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 1.842 triệu. Chi phí này có thể giảm được mà không hề ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giảm được chi phí, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho năm 2005 tăng từ 1.15 lên 1.73 chủ yếu do giá vốn hàng bán năm 2005 tăng cao làm cho hàng hóa của doanh nghiệp bị ứ đọng, gia tăng các khoản chi phí bảo quản nguyên vật liệu . 2.3.2.2 Nguyên nhân. Doanh thu thuần có tăng dần trong các năm nhưng chưa thực sự tương xứng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán. Ngoài ra trong năm 2005 còn có sự gia tăng của chi phí bán hàng (38.317 triệu đồng) mà các năm trước không có. Giá vốn hàng bán tăng nhanh như vậy là do sự gia tăng của các chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Do đặc thù của ngành xây lắp là thời gian thanh toán lâu nên các khoản phải thu thường cao. Do đó công ty luôn phải vay vốn ngân hàng với lãi suất cao vì không muốn bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, thiếu vốn hoạt động phải vay ngân hàng là vấn đề thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là điều có thể hiểu được nhưng công ty bị chiếm dụng vốn là hoàn toàn không nên vì nó làm giảm lợi nhuận của công ty. Đồng thời việc huy động vốn trên thị trường còn bị bó hẹp. Vốn chủ yếu là do ngân sách cấp, vay dài hạn nội bộ và vay ngắn hạn ngân hàng. Công ty vẫn chưa chủ động tìm kiếm các nguồn vốn khác với chi phí thấp hơn. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO THIẾT BỊ VÀ ĐÓNG TÀU HẢI PHÒNG 3.1. Định hướng phát triển của công ty Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển đặc biệt từ khi được chuyển giao về Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, công ty không dừng ở đó mà luôn có mục tiêu phát triển hơn nữa để những sản phẩm do công ty thi công và chế tạo ra có mặt trên khắp mọi miền của tổ quốc. Vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu phát huy mô hình tổ chức mới “ Công ty mẹ - Công ty con”, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh xây lắp, tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng… Phương châm sản xuất kinh doanh của Công ty là kiên trì, đa dạng hóa sản xuất kinh doanh, tiếp tục đổi mới thiết bị công nghệ, đồng thời mở rộng các phương pháp tiếp cận công trình để hoạt động xây lắp đủ sức cạnh tranh, tập trung nguồn lực cho các công trình nhận thầu, chú trọng đầu tư một cách có lựa chọn để phát triển tốt nhất. Phát triển và củng cố hoạt động tư vấn đi sâu vào lĩnh vực xây dựng cở sở hạ tầng. Chú trọng và tìm kiếm thêm nhiều công trình có vốn Ngân sách Nhà nước trong tình hình các công trình đầu tư nước ngoài giảm về số lượng, cố gắng tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tối đa chi phí và nâng cao chất lượng các công trình. Duy trì và giữ vứng hoạt động nhập khẩu trong đó tập trung tìm kiếm các nguồn hàng cung cấp vật tư, nguyên liệu, thiết bị cho khách hàng có nhu cầu phục vụ sản xuất thường xuyên. Mặt khác tích cực tham gia đấu thầu cung cấp vật tư cho các công trình. 3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty Chế tạo thiết bị và Đóng tàu Hải Phòng. Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy, các doanh nghiệp đều muốn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Do lợi nhuận được xác định phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó, để tăng lợi nhuận ta có thể thực hiện một trong số biện pháp: Tăng doanh thu, giảm chi phí; hoặc có thể tăng cả hai nhưng tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí hoặc ta có thể giảm cả ha nhưng tốc độ giảm chi phí cao hơn tốc độ giảm doanh thu. Các biện pháp trên đều làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, việc áp dụng các biện pháp nào là tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình sao cho kết quả đem lại tốt nhất. Trên cơ sở tìm hiểu thực tế họat động của công ty cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong Phòng Tài chính- Kế toán nơi em thực tập và sự chỉ bảo, hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS Vũ Duy Hào. Em xin trình bày một số biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Chế tạo thiết bị và Đóng tàu Hải phòng. 3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu. Doanh thu ( thu nhập)của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng gồm 3 bộ phận: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thu nhập từ hoạt động tài chính. Thu nhập khác Trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, đóng vai trò quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác là rất thấp. Chính vì vậy những giải pháp để tăng doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (doanh thu thuần ). Nếu xét về mặt toán học thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng khi khối lượng sản phẩm tăng và tăng giá bán hoặc một trong 2 yếu tố trên vì: Doanh thu thuần = ∑ Khối lượng SP * Giá bán SP – Các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ trong giai đoạn 2003 -2005 của Công ty bẳng không, nói chung với doanh nghiệp sản xuất các khoản giảm trừ này hầu như không có và nếu có thì không đáng kể. Còn nếu tăng giá bán thì lập tức sẽ giảm sức mua đặc biệt đối với ngành chế tạo và xây lắp thì việc tăng giá là rất khó khăn,nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố cung - cầu và do quy định của Nhà nước. Như vậy, cách tốt nhất để tăng doanh thu là tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Để đạt được điều đó Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: 3.2.1.1 Đầu tư nâng cao chất lượng công trình. Chất lượng sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm công trình là yếu tố cơ bản nhất giúp công ty đứng vững và phát triển trên thị trường. Không những giúp duy trì thị trường hoạt động, mở rộng mối quan hệ bạn bè mà việc nâng cao chất lượng công trình còn nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường. Mặc dù quán triệt phương châm chất lượng là vàng song do điều kiện sản xuất còn hạn chế nên số lượng các công trình chưa thực đúng với khả năng của công ty. Để nâng cao chất lượng công trình công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Thứ nhất, chất lượng công trình phụ thuộc vào phần lớn chất lượng nguyên vật liệu. Điều này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý cung cấp nguyên vật liệu hết sức chặt chẽ đặc biệt thị trường nguyên vật liệu hết sức phong phú cả về chủng loại, quy cách, giá cả chất lượng… việc lựa chọn thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi cán bộ phụ trách phải có trình độ kỹ thuật nhất định, am hiểu thị trường, đồng thời phải quán triệt tư tưởng coi trọng chất lượng hoạt động là trên hết. Bên cạnh đó, do đặc thù của ngành lắp máy và đóng tàu thường làm việc ngoài trời nên việc bảo quản tốt nguyên vật liệu rất có ý nghĩa, đặc biệt với các loại nguyên vật liệu dễ hao hụt do tác động của môi trường. Bảo quản tốt nguyên vật liệu nhằm tránh làm giảm chất lượng đồng thời đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình. Thứ hai, việc kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện quy trình công nghệ đảm bảo đúng tiến độ thi công đúng quy trình một cách khoa học, chính xác. Đóng tàu là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quá trình thực hiện thi công công trình và hoàn thành sản phâm gồm nhiều giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả của giai đoạn trước có liên quan mật thiết với giai đoạn sau đồng thời nếu để xảy ra bất kỳ một sai xót nào thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng, gây tổn thất nặng nề. Vì vậy biện pháp này rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và công trình. Việc kiểm tra kỹ lưỡng và thường xuyên sẽ giúp người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, thực hiện đúng chỉ tiêu chất lượng đã đề ra, kịp thời phát hiện những thiếu xót trong quá trình thi công và có phương pháp sửa chữa hợp lý kịp thời nhằm đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm. Đồng thời giúp công ty tránh những lãng phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Thứ ba, việc xây dựng và thực hiện nghiêm túc hệ thống định mức kỹ thuật nguyên vật liệu phù hợp với quy định chung của Bộ Xây dựng và của Nhà nước. Biện pháp này giúp công ty sử dụng đúng quy cách phẩm chất nguyên vật liệu, tránh tình trạng sử dụng quá nhiều gây ra tình trạng lãng phí còn nếu ít quá sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng công trình và sản phẩm. Thứ tư, thực hiện giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân lao động trong việc đảm bảo chất lượng công trình để mỗi người lao động có ý thức thực hịên tốt công việcđược giao đồng thời có chế độ kỷ luật khen thưởng kịp thời đối với những hành vi sai trái hay thực hiện tốt công việc được giao. 3.2.1.2 Đẩy cao tiến độ thi công công trình. Một trong những đặc thù cuả công ty là thời gian hòan thành sản phẩm keo dài, vốn bị ứ đọng lâu, quy trình sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn phức tạp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy việc rút ngắn được thời gian thi công công trình và đóng mới tàu và rất khó khăn. Tuy nhiên đây là biện pháp có ý nghĩa nhằm đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, quay vòng vốn nhanh, rút ngắn thời gian hoàn vốn, giảm chi phí sử dụng vốn nhờ dó có khả năng tìm kiếm, lựa chọn cơ hội đầu tư tốt hơn. Rút ngắn thời gian thi công công trình và chế tạo sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để biện pháp này nâng cao tính khả thi Công ty cần quán triệt các biện pháp sau: Tổ chức nghiênn cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại vào sản xuất. Quản lý việc sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị Xây dựng và kiểm tra chặt chẽ quy trình sản xuất. Trên cơ sở kiểm tra cụ thể phát hiện kịp thời những vướng mắc nhằm đưa ra biện pháp hữu hiệu tăng nhanh tiến độ thi công công trình. Bố trí hợp lý lực lượng lao động tránh xảy ra tình trạng lãng phí nguồn nhân lực. Thực hiện chế độ bố trí đúng người đúng việc. Đội ngũ cán bộ công nhân đặc biệt là cán bộ quản lý công trường và kỹ thuật viên phải có trình độ tay nghề đáp ứng hoàn thành tốt công việc được giao. Có chế độ khuyến khích khen thưởng thích đáng với những cá nhân hoàn thành tốt công việc được giao đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm nhiệm vụ đề ra. Biện pháp về cơ cấu sản xuất kinh doanh. Cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý là nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp, có vai trò vô cùng quan trọng đối với kết quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra, tăng doanh thu đồng thời tiết kiệm được chi phí nhờ sản xuất nhiều loại sản phẩm, hàng hóa dịch vụ. Hiện nay Công ty đang thực hiện đa dạng hóa các hình thức kinh doanh, ngoài hoạt động chế tạo sản xuất thiết bị, công ty còn nhận đóng mới nhiều con tàu có trọng tải lớn để xuất khẩu và đảm bảo tiến độ thi công các công trình mà công ty đã và sẽ nhận thầu. Mở rộng hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của công ty còn yếu và chưa được mở rộng khai thác. Trong những năm tới để tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển tốt hơn, công ty cần phải: - Tăng cường sản xuất trong nước: Công ty cố gắng để sản xuất một số linh phụ kiện có chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là cung ứng cho nhũng nhà cung ứng truyền thống của công ty. Đây là điều có thể làm được vì trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty là tương đối cao, chi phí thuê lao động lại rẻ nếu vậy thì giá thành các linh phụ kiện của công ty sẽ thấp hơn của các nước bạn. - Tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài bằng cách mở văn phòng đại diện tại nước đó. Công ty phải quan tâm hơn đến chất lượng hàng hóa xuất khẩu, đây là điều mà Công ty chưa thực hiện được.Chúng ta đã biết một trong nhứng nguyên nhân khiến hàng hóa của Việt Nam kém sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế đó là chất lượng sản phẩm của chúng ta chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm. Vì vậy trong việc sản xuất cũng như trước khi xuất khẩu công ty cần kiểm tra kỹ chất lượng sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu cuả nhà nhập khẩu hay chưa. Công ty cũng phải có hệ thống kho hàng tốt, có biện pháp bảo quản tốt để đảm bảo chất lượng hàng hóa không bị hư hỏng, có thể lưu trữ trong thời gian dài khi chưa tiêu thụ kịp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vốn từ các nguồn khác nhau. Vốn là một vấn đề mang tính cấp bách của nhiều công ty hiện nay. Trên cơ sở công ty được cấp vốn từ ngân sách Nhà nước qua từng năm, công ty sẽ tự cấp vốn bằng hoạt động kinh doanh hàng ngày càng có hiệu quả hơn, quản lý chặt chẽ về vốn sẽ giúp công ty hoạt động có hiệu quả và không gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí không rõ nguyên nhân qua các năm. Công ty có thể biết được vốn của mình tăng hay giảm để có biện pháp thích hợp trong kỳ hoạt động tới. Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách ưu tiên cấp vốn cho những mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Tăng vòng quay vốn lưu động cũng là một giải pháp cần được chú trọng. Với số vốn lưu động hạn chế, công ty càng đẩy mạnh vòng quay vốn lưu động càng nhiều thì càng có khả năng thu được lợi nhuận cao. Muốn vậy, phải tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thác nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng thu hồi vốn ngay… Chuẩn bị cho những kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Bên cạnh đó để mở rộng sản xuất kinh doanh,nhu cầu kinh doanh, rõ ràng công ty cần một lượng vốn rất lớn nhất là những công trình lớn, những con tàu có trọng tải lớn đòi hỏi thời gian hoàn thành, bàn giao sản phẩm là tương đối lâu. Nếu chỉ chờ vào các khoản vốn bổ sung của Nhà nước và các khoản vay ngân hàng thì công ty sẽ phải chịu sức ép lớn về lãi suất tiền vay và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Qua nghiên cứu thực tế, một số doanh nghiệp nhà nước đã áp dụng các biện pháp khai thác vốn rất hiệu quả, công ty có thể tham khảo để áp dụng vào điều kiện thực tế của mình. Cụ thể là : - Khai thác nguồn vốn từ liên doanh, liên kết. Với một số thương vụ lớn Công ty có thể kêu gọi các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức khác cùng góp vốn tham gia kinh doanh. Đây là biện pháp tăng vốn rất nhanh, Công ty có thể liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, các đơn vị tư nhân hay các tổ chức doanh nghiệp Nhà nước. Ngoài ra công ty cũng có thể liên kết với tổ chức xuất nhập khẩu thuộc cùng một lĩnh vực để tạo thành một tổ chức mang tính hiệp hội vừa bảo vệ lợi ích của mình, vừa tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận thị trường nước ngoài. Huy động vốn từ đội ngũ công nhân viên trong công ty, công ty nên tổ chức vay vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty với lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi và thấp hơn lãi suất tiền vay của ngân hàng. Đây là hình thức vay vốn hết sức sáng tạo, linh hoạt và hiệu quả, hai bên cùng có lợi. Nhờ nguồn vốn này mà công ty có thể tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lãi suất tiền vay; đồng thời vì nguồn vốn huy động là từ chính những cán bộ công nhân viên trong công ty nên họ sẽ làm việc với năng suất cao và có trách nhiệm hơn với công việc của mình. Tuy nhiên để có thể có được nguồn vốn này thì công ty phải chứng minh được tính hiệu quả và khả thi của dự án sản xuất kinh doanh mà công ty sử dụng nguồn vốn này để thực thi. 3.2.1.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tiền. Thực hiện mục tiêu này công ty có thể tiết kiệm được các chi phí, tăng lợi nhuận. Nhưng trước hết công ty phải thiết lập một mức tồn quỹ tiền tối ưu lấy đó làm cơ sở tách ra lượng tiền nhàn rỗi, có thể đêm đầu tư ngắn hạn để thu lợi nhuận. Ngoài ra công ty có thể cung cấp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng để đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu. Điều này là vô cùng cần thiết trong khi công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất nguyên vật liệu. Chính sách này phải đưa ra mức giá bán đáp ứng bao hàm lợi nhuận tài chính trong việc cho phép khách hàng trả chậm và mức chiết khấu hợp lý, khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn, cũng như thanh toán tiền ngay cho công ty. Lợi nhuận tài chính trong giá bán trả chậm của công ty phải bù đắp được các chi phí sau: Chi phí cho việc tìm kiếm nguồn hàng tài trợ để thanh toán trong trường hợp tiền mặt của công ty rơi vào tình trạng thiếu hụt; có thể dùng lãi suất vay trên thị trường.. Chi phí cho việc duy trì bộ máy quản lý chính sách tín dụng thương mại gồm các chi phí về nhân sự, lưu trữ thông tin… Chi phí cho việc định mức tín nhiệm các khách hàng để đánh giá rủi ro không được khách hàng thanh toán trong giao dịch này của công ty. Chi phí trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu của công ty đưa ra không đạt hiệu quả về tăng doanh thu hay thu tiền nhanh hơn. Chi phí sản xuất, bán hàng, quản lý tăng thêm khi có lượng hàng hóa tiêu thụ. Chi phí cho việc thu nợ. Chi phí dự phòng cho những khoản nợ không thu được trong tiền hàng của khách hàng. Chi phí cho việc điều chỉnh những sai lêch trên hóa đơn, sổ sách của các bên có thể xảy ra trong quá trình thanh toán. Tính toán được các chi phí này dựa vào giá bán trả chậm của công ty thì việc cung cấp các khoản tín dụng thương mại của công ty mới trở thành một hình thức sử dụng tiền có hiệu quả. 3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí. Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường luôn phải quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Giảm chi phí luôn là mục tiêu hàng đầu của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng. Thứ nhất trong hồ sơ tham gia đấu thầu sản phẩm lắp đặt phải thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh thì mới có khả năng thắng thầu. Thứ hai, giảm chi phí sản xuất là điều kiện cơ bản giúp công ty tăng lợi nhuận. Hơn nữa cần chú trọng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp vì khoản chi phí này giảm phần lớn là do lãi suất vay ngân hàng giảm( Vốn vay ngắn hạn tăng song do chính sách hạ lãi suất của ngân hàng trung ương nên lãi phải trả rất thấp). 3.2.2.1.Biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm xây lắp, chế tạo vật tư, xây dựng các công trình giao thông ,dân dụng…. Tuy nhiên chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Do đó giảm chi phí nguyên vật liệu sẽ tác động đến việc giảm chi phí nói chung. Điều đó không có nghĩa là càng giảm nhiều càng tốt vì công ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm do mình sản xuất ra. Để thực hiện khả thi giải pháp này công ty cần chú trọng. Tìm kiếm các nguyên vật liệu rẻ, đảm bảo chất lượng phù hợp với công trình, thời gian cung cấp kịp thời. Điều này đòi hỏi tổ vật tư phải có bộ phận chuyên trách chuyên nghiên cứu thị trường, hiểu rõ thị trường nguyên vật liệu, tạo được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp. Bảo quản tốt nguyên vật liệu bằng cách giao trách nhiệm cụ thể đối với lực lượng lao động trong việc bảo quản nhằm tăng hiệu quả công tác này. Ngoài ra do giá cả nguyên vật liệu trong xây dựng nhìn chung có nhiều biến động không đáng kể nên dùng đến đâu mua đến đó tránh tình trạng hư hỏng, hao mòn, nhập nguyên vật liệu theo tiến độ thi công công trình. Tất nhiên trước đó phải có kế hoạch trong việc chọn lựa nhà đầu tư cũng như ký kết hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu tránh tình trạng phải chờ đợi vật tư, nguyên liệu làm chậm tiến độ thi công công trình. Xây dựng kiểm tra chặt chẽ hệ thống định mức nhằm phát hiện kịp thời những nguyên nhân gây tổn thất nguyên vật liệu làm tăng chi phí vật liệu để có biện pháp giải quyết kịp thời. Việc xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu sát với thực tế là hết sức quan trọng vì nó phản ánh đến việc làm kế hoạch dự trữ, ảnh hưởng đến công tác quản lý nguyên vật liệu. Một định mức quá sai lệch nhiều với thực tế sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý, nếu định mức quá thấp so với mức cần thiết sẽ không đảm bảo chất lượng công trình. Ngược lại nếu định mức cao sẽ gây lãng phí, tổn thất về nguyên vật liệu. Tại Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng, việc xây dựng định mức được bộ phận kỹ thuật của công ty tính toán và xây dựng. Để có thể xây dựng được dúng định mức nguyên vật liệu, phong kỹ thuật cần tiến hành rà soát lại các định mức tiêu hao cũ, so sánh với 2 năm trở lại đây và kết hợp tham khảo ý kiến những cán bộ giám sát công trình và công nhân có tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm để từ đó xây dựng một định mức tiêu hao phù hợp với tình hình sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí trong Công ty. 3.2.2.2 Biện pháp làm giảm chi phí nhân công. Chi phí nhân công trong Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng bao gồm hai bộ phận: chi phí lao động trong danh sách và đội ngũ thuê ngoài. Với cán bộ công nhân viên trong danh sách, công ty trả lương đúng theo quy định của Nhà nước phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và cấp bậc. So với mặt bằng chung thì lương và phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty không cao do vậy việc giảm chi phí này là rất khó khăn, sẽ ảnh hưởng tới tâm lý của người lao động. Để tiết kiệm chi phí này công ty cần: Bố trí lao động phù hợp, đúng người đúng việc. Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, trình độ tay nghề cao. Có chính sách khen thưởng kỷ luật rõ ràng nhằm động viên tinh thần lao động tăng năng suất lao động. Đối với lực lượng lao động thuê ngoài, để giảm thiểu được chi phí này công ty cần áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.2.3 Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí nhưng trong thực tế cho thấy trị giá vốn hàng bán tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất chung tăng, trong khi các chi phí khác không có biến động mạnh. Đặc biệt chi phí sử dụng máy tăng nhanh không tương ứng với tốc độ giảm chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu. Điều này do chính sách khấu hao nhanh tài sản cố định, nhưng điều quan trọng hơn là công suất sử dụng máy móc thiết bị ở công ty chưa cao đòi hỏi cần có biện pháp giảm chi phí sử dụng máy tăng công suất lao động. Xây dựng hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức quản lý máy móc, thiết bị. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị không đạt trình độ hiện đại. Thực hiện thanh lý nhượng bán các thiết bị không quá cũ không thể sử dụng được hoặc rất ít sử dụng. Cho thuê một số máy móc thiết bị ít sử dụng nhằm tăng công suất hoạt động tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 3.2.2.4. Giảm chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu. Hàng năm Công ty phải nhập khẩu rất nhiều nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Chi phí cho nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Nguồn nguyên liệu này khi nhập khẩu về còn phải nộp thuế nhập khẩu làm tăng giá của nguyên vật liệu nhập về. Để giảm chi phí này công ty nên áp dụng một số biện pháp: Tổ chức tìm kiếm nguồn hàng xuất nhập khẩu không qua trung gian để tiết kiệm các khoản chi phí trung gian. Triệt để tiết kiệm các chi phí khác nhau như chi phí lưu kho, vận chuyển, bốc dỡ, hạn chế tối đa các khoản bị phạt hợp đồng, giảm chi phí lãi tiền vay… Tổ chức lao động hợp lý, giảm các lao động gián tiếp, tăng cường lao động trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 3.2.3. Một số biện pháp khác. Xác định một chiến lược kinh doanh đúng đắn. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là rất cần thiết nhằm mục tiêu: Nâng cao lợi nhuận, tăng thế và lực trên thị trường cũng như sự an toàn của công ty trong kinh doanh. Chiến lược kinh doanh của công ty cần đảm bảo các yêu cầu sau Phải đảm bảo mục tiêu tăng thế và lực của công ty và giành lợi thế cạnh tranh. Nghĩa là chiến lược phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của Công ty, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục điểm yếu mang tính sống còn. Phải đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh của Công ty. Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Dự đoán môi trường kinh doanh trong tương lai có chiến lược dự phòng. Chiến lược kinh doanh của công ty thực chất là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Trong thời gian tới,Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp hoàn cảnh cụ thể trên các mặt sau: + Xác định cho mình thị trường trọng điểm và các mặt hàng chủ yếu mà công ty sẽ đầu tư chế tạo. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực ngành xây lắp, lắp đặt, chế tạo và khảo sát thiết kế ,tư vấn các công trình công nghiệp dân dụng…để tồn tại và phát triển công ty cần xác định cho mình những nhà cung cấp hàng có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. + Đa dạng hóa các loại hình kinh doanh. Công ty có thể tham gia liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Đàm phán ký kết hợp đồng để trở thành bạn hàng cung ứng nguyên liệu ngoại nhập và là đơn vị tiêu thụ sản phẩm lâu dài của cả các tổ chức, doanh nghiệp trong nước. + Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. Bên cạnh việc xác định cho mình một số mặt hàng trọng điểm. Công ty nên thực hiện công việc kinh doanh theo hướng đa dạng hóa các loại mặt hàng. Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh có thể nói là một phương châm chung trong kinh doanh. Với viêc đa dạng hóa mặt hàng, công ty có thể xâm nhập vào thị trường, hạn chế rủi ro trong kinh doanh và lợi nhuận trong một chừng mực nào đó sẽ lớn hơn. Tuy nhiên nếu chú trọng quá nhiều vào việc đa dạng hóa các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh, lượng vốn của công ty sẽ trải ra trên nhiều lĩnh vực và như vậy công ty sẽ không thể tập trung vốn vào hoạt động kinh doanh lớn và là thế mạnh của công ty. Mặt khác, công ty cũng không có những hiểu biết sâu sắc về thị trường sản phẩm mà mình kinh doanh do đó nếu gặp phải sự cạnh tranh của các đối thủ khác thì Công ty khó có thể giữ vững vị thế của mình. Vì vậy, để cho hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao hơn công ty nên kết hợp một cách linh hoạt giữa việc đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh và mặt hàng trọng điểm đồng thời thu hẹp hoặc loại bỏ những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả hay hiệu quả không cao. Củng cố và giữ vững mối quan hệ với bạn hàng, khách hàng cũ đồng thời tìm hiểu và mở rộng mối quan hệ với những bạn hàng mới trên cơ sở giữ chữ tín và có sách lược mua bán tạo điều kiện thuận lợi cho người mua và người bán. Trong cơ chế thi trường cạnh tranh thì việc có được bạn hàng là rất khó, giữ được mối quan hệ với bạn hàng thì càng khó hơn. Muốn vậy thì trong các mối quan hệ thương lượng và giao tiếp với bạn hàng công ty phải thể hiện phong cách làm việc, ứng xử để bạn hàng có thể tin cậy. Đây là điều hết sức quan trọng trong việc nâng cao uy tín của công ty trên thương trường. Ngoài lợi ích của mình trong làm ăn kinh doanh công ty cần phả đảm bảo lợi ích của bạn hàng, không vì những lợi ích trước mắt mà bỏ đi những mối quan hệ lâu dài mà phải mất nhiều công sức và thời gian mới gây dựng được.Tuy nhiên công ty cũng cần đánh giá khả năng và triển vọng của bạn hàng trong tương lai từ đó tập trung vào các bạn hàng có trọng điểm nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Trong sự đa dạng của các hoạt động kinh doanh đòi hỏi Công ty phải luôn tìm hiểu và mở rộng mối quan hệ với bạn hàng và khách hàng mới.Việc mở rộng và phát triển mối quan hệ với bạn hàng mới phải dựa trên cơ sở củng cố nh ững mối quan hệ với bạn hàng và khách hàng cũ. Mối quan hệ với bạn hàng có thể dựa trên cơ sở của mặt hàng kinh doanh, thị trường kinh doanh hoặc qua việc liên kết cùng kinh doanh. Giữ được chữ tín là điều quan trọng để công ty có được mối quan hệ với bạn hàng. Ở đây chữ tín được thể hiện ở một số đỉêm chính sau: Chất lượng của sản phẩm phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu của bạn hàng, khách hàng; khâu thanh toán phải nhanh gọn, đúng hạn, tuân thủ hợp đồng ký kết; giao hàng đúng thời hạn… và đặc biệt phải có thái độ trung thực, chân thành, sẵn sàng giúp đỡ bạn hàng nếu họ gặp khó khăn. Ngoài ra một số sách lược thu mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho người bán và người mua cũng là một biện pháp củng cố lòng tin của Công ty với bạn hàng, khách hàng cũ, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng mới. Trong quá trình tìm kiếm bạn hàng mới, Công ty phải hết sức thận trọng, ít nhất cũng phải nắm bắt một cách chính xác, đầy đủ những thông tin sau về bạn hàng: Loại hình kinh doanh của bạn hàng, thời gian đã tham gia kinh doanh, ai là người chịu trách nhiệm chính trong quan hệ kinh doanh. Uy tín của bạn hàng trên thương trường. Thực trạng kinh doanh cuả họ hiện nay: Vốn, cơ sở vật chất,trang thiết bị công nghệ… 3.2.3.2 Các giải pháp về phát triển con người. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó đóng một vai trò quan trọng, nếu không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ. việc phân công bố trí lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động giảm các chi phí nhân công trực tiếp, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc cần thường xuyên chăm lo đò tạo, sử dụng, bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối vói đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức trong nhiều lĩnh vực cho cán bộ quản lý. Đặc biệt là số cán bộ có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính nhưng còn hạn chế. Trong thời đại ngày nay việc sử dụng máy vi tính vào quản lý là một nhu cầu cấp thiết và là xu hướng chung của toàn cầu vì những ưu việt của nó trong việc tăng tính năng quản lý và giảm được rất nhiều chi phí quản lý. Do vậy cần thiết phải đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hiện đại, có khả năng thích ứng với xu thế đi lên của thời đại, tận dụng những ưu thế hiện có vào sản xuất kinh doanh. 3.2.3.3.Hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty. Đối với công ty, tổ chức bộ máy của Công ty đóng vai trò quyết định đối với sự thành công trong kinh doanh của công ty. Đây chính là bộ phận đề ra, chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty. Do vậy, việc hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty sẽ là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của công ty. Nhìn chung sự phân bố các phòng ban trong công ty như hiện nay là khá hợp lý, các phòng đều có sự độc lập tương đối trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Để đẩy mạnh công tác nghiên cứu,tìm kiếm thị trường, Công ty cần thành lập phòng thị trường hoạt động độc lập dưới sự chỉ đạo, quản lý của Ban giám đốc và chịu trách nhiệm về hoạt động thâm nhập thị trường, tìm kiếm các hợp đồng, quảng bá về thương hiệu và khám phá thị trường mới cho sản phẩm của công ty. 3.2.3.4. Mở rộng hình thức liên doanh liên kết. Thông qua phương thức này không những tăng cường vốn cho kinh doanh mà còn tạo điều kiện thị trường hoạt động, tăng cường các mối quan hệ có lợi cho sự tồn tại phát triển và thịnh vượng của Công ty. Thêm vào đó công ty còn có cơ hội khai thác triệt để nguồn nhân lực, máy móc thiết bị, nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi nhuận cho toàn công ty. Sử dụng phương pháp này còn giúp công ty tìm hiểu và tiếp thu trình độ khoa học, công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại cũng như kỹ năng sản xuất của các đối tác kinh doanh. Hiện nay hình thức liên doanh liên kết của công ty còn nhiều hạn chế. Vì vậy công ty nên mở rộng hình thức này. 3.2.4. Một số kiến nghị. 3.3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước Kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được 20 năm, nhiều vấn đề mà nhà nước phải giải quyết để tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đây là nội dung hết sức quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc xây dựng và phát triển kinh tế. Đối với doanh nghiệp, môi trường kinh doanh trực tiếp chính là thị trường mà hàng ngày, hàng giờ họ phải đối mặt để giải quyết các phương án sản xuất kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: Kinh tế, chính trị , pháp luật, văn hóa, khoa học công nghệ, tâm lý xã hội…Vì vậy, Nhà nước bằng các công cụ và các phương pháp của mình có thể vừa tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi vừa có thể hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường như đầu cơ lừa đảo, buôn lậu, hàng giả, độc quyền, hối lộ… để mọi doanh nghiệp đều tránh xa vùng cấm, bao gồm các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh. Như vậy, quản lý vĩ mô của nhà nước với doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh phải đảm bảo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho cơ chế cạnh tranh lành mạnh cơ chế vận động của thị trường mà bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải thích ứng. Trước sức ép của môi trường cạnh tranh, quá trình đổi mới nhằm nâng cao dần sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, đòi hỏi nhà nước cùng một lúc phải giải quyết các vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường lao động, trình độ kinh doanh và quản lý… thích ứng với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường. Giải quyết các vấn đề đó, tất nhiên chỉ riêng các doanh nghiệp thì không thể đảm đương nổi mà cần có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua c chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích, chính sách xã hội ( tiền lương, bảo hiểm…), chính sách thuế và hơn hết là một môi trường pháp lý đầy đủ nghiêm túc cũng như một cơ chế quản lý của nhà nước với doanh nghiệp thích ứng với giai đoạn quá độ chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Xây dựng và tổ chức thực thi một hệ thống pháp luật nhằm tạo một khuôn khổ pháp lý, một sân chơi bình đẳng, có hiệu quả cho các doanh nghiệp. Việc xây dựng, kiến tạo một khuôn khổ pháp luật cho các doanh nghiệp được hoạt động bình đẳng là hết sức quan trọng trong đó đặc biệt là các luật về thương mại, luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật doanh nghiệp, các văn bản dưới luật về quản lý kinh doanh và quản lý tài chính…là rất quan trọng. Vì vậy, Nhà nước cần sớm xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh các luật mới cũng như các luật đã ban hành nhằm tạo ra một hành lang pháp lý thích ứng với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường và hội nhập hiện nay.Việc xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ được thể hiện trước đó là việc cải cách hành chính, tránh sự phiền hà, nhũng nhiễu, cửa quyền, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Nhà nước và các Bộ Ngành cần hoàn thiện chính sách thuế nhằm khuyến khích, định hướng doanh nghiệp phát triển kinh doanh và áp dụng các công nghệ mới. Chính sách thuế phải đảm bảo điều tiết thu nhập vừa đảm bảo điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và vừa khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Khắc phục được nạn thất thu và lạm thu thuế không công bằng giữa các doanh nghiệp trong chính sách thuế khóa bình đẳng. Có thể thực hiện miễn giảm thuế cho các tổ chức thương nghiệp quốc doanh hoạt động kinh doanh ở vùng sâu vùng xa vv…giảm thuế nhập khẩu thiết bị máy móc mà trong nước không sản xuất được. Phát triển hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán để đa dạng hóa các kênh huy động vốn, thúc đẩy hình thành thị trường vốn, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ngắn hạn cũng như trung dài hạn.Nhà nước cần điều chỉnh và điều tiết chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái ổn định và hợp lý. Mặt khác Nhà nước cần xác định chiến lược phát triển ngành công nghiệp, xây dựng trong mối quan hệ tổng hòa với phát triển kinh tế đất nước để các doanh nghiệp xác định phương hướng, chiến lược lâu dài cho mình một cách tốt nhất tránh tình trạng chạy theo lợi nhuận trước mắt. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp thích ứng với điều kiện cạnh tranh thị trường. Đây là một vấn đề cơ bản, đóng vai trò là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển có hiệu quả của doanh nghiệp. Để làm được điều đó đỏi hỏi Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện và ban hành mới các nghị định, quy chế quản lý tài chính mà cụ thể là quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Tạo nền tảng cho các doanh nghiệp có thể quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, độc lập trong kinh doanh. 3.3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng là thành viên của Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Do vậy, Công ty chịu sự quản lý và phải tuân thủ những quy định và điều lệ của Tổng công ty. Đề nghị với Tổng công ty lắp máy Việt Nam làm việc với Chính phủ, Bộ Xây dựng sớm bổ sung quy chế đấu thầu thống nhất và trọn gói từng công trình không nên phân nhiều gói thầu trong một công trình để cho các doanh nghiệp Nhà nước có thể phấn đấu và phát triển. Tổng công ty cũng làm việc với Bộ xây dựng và Bộ tài chính nghiên cứu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả hàng năm và tăng trưởng. KẾT LUẬN Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào và nó là lý do mà các doanh nghiệp đều muốn cố gắng tối đa hóa lợi nhuận của mình để từ đó tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Chính vì điều đó mà em đã quyết định chọn đề tài này, tập trung nghiên cứu các vấn đề về lợi nhuận trong doanh nghiệp và áp dụng các kiến thức đó để phân tích thực trạng lợi nhuận của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng. Chuyên đề thực hiện được chia thành 3 chương, với nội dung khái quát được những vấn để cơ bản nhất về lợi nhuận trong các doanh nghiêp như sự hình thành lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận…sau đó đánh giá chung về tình hình hoạt động của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng và đi sâu vào phân tích về thực trạng lợi nhuận tại Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận, nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận, nguyên nhân và hạn chế… nhằm đưa ra một số giải pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty. Em rất cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo của các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng và Thầy giào PGS.TS. Vũ Duy Hào đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề đã giúp em củng cố được những kiến thức đã học đặc biệt là có thêm được kiến thức về thực tế tạo nền tảng tốt hơn khi em ra trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Thống kê 2003. Quản trị Tài chính doanh nghiệp – TS Vũ Duy Hào, NXB Tài chính 1998. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản, NXB Thống kê 2001. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia 2002. Nghị định 27/ 1999/ NĐ- CP ngày 20/04/1999 và Nghị định 199/2004/ NĐ- CP Ngày 03/12/2004. Các tài liệu của Công ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng Một số luận văn của các khoá trước. Các sách báo, tạp chí khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36452.doc
Tài liệu liên quan