Chuyên đề Giải pháp thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002 : 1994 sang iso 9001: 2000 tại công ty cơ khí Hà Nội

Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 là một quá trình đầy nỗ lực của cán bộ công nhân viên cơ khí Hà Nội . Hệ thống quản lý chất lượng này sẽ đem lại nhiều lợi ích trong quản lý chất lượng , đảm báo nâng cao chất lượng và uy tín cũng như khả năng cạnh tranh cuả công ty trên đường phảt triển . Qua thời gian thực tập tại công ty cơ khí nhờ được sự giúp đỡ nhiệt tình của các chú tại phòng QLCL sản phẩm và MT cũng như các cô chú lãnh đạo trong công ty , đề tài "giái pháp thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 (1996) sang ISO 9001 (2000) tại công ty cơ khí Hà Nội" của em đã được hoàn thành một cách thuận lợi . Mặc dù đã có thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp thực tiễn tím hiểu sản xuất kinh doanh và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002 tại công ty cơ khí Hà Nội và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TH.S Đỗ Thị Đông , nhưng với những hạn chế về mặt kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những sai sót .

doc72 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002 : 1994 sang iso 9001: 2000 tại công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 Kiểm soát quá trình QT10 Kiểm tra thử nghiệm QT11 Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm QT12 Trạng thái kiểm tra thử nghiệm QT13 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp QT14 Hành động khắc phục phòng ngừa QT15 Xếp dỡ - Lưu kho - Bao gói - Bảo quản về giao hàng QT16 Kiểm soát hồ sơ chất lượng QT17 Đánh giá chất lượng nội bộ QT18 Đào tạo QT19 Dịch vụ sau bán hàng QT20 Kỹ thuật thống kê 3. Các công cụ thống kê Kiểm tra kiểm soát chất lượng . Để đảm báo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra của công ty tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng, kiểm soát chất lượng là các hoạt động mang tính tác nghiệp được thực hiện thông qua hoạt động kiểm tra chất lượng . Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi thu thập , phát hiện và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm , những điều biến thiên của quá trình vượt qua tầm kiểm soát Các công cụ thống kê được áp dụng chủ yếu là biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả . +Biểuđồ PARETO : Biểuđồ PARETO là một biểu đồ cột dùng các dữ liệu thu thập được trong các phiếu kiểm tra hoặc lấy từ các nguồn khác . Sau đó sắp xếp các dữ liệu theo lớn đến nhỏ các sự kiện hoặc các sai sót cùng các triệu chứng , nguyên nhân . Từ đó có thể phát hiện được các kiểu sai sót phổ biến nhất , tỷ lệ giữa các vấn đề đang được xem trên tổng số các sai sót và thứ tự ưu tiên của các vấn đề cần ưu tiên và khắc phục . Cách vễ biểuđồ PARETO như sau : Bước 1: Xác định các phân loại và thu thập các dữ liệu . Cách tốt nhất là dùng phiếu kiểm tra để thu thập . Bước 2: Sắp xếp các dữ liệu cố lượng lớn nhất đến nhỏ nhất Bước 3: Tính số sai sót tích luỹ và phần trăm của sai sót , tích luỹ phần trăm của sai sót . Bước 4: Vẽ trục tung , trục hoành , vẽ biểu đồ hình cột . Bước 5: Vẽ một đường thẳng song song với trục tung để biểu diễn phần trăm tích luỹ ,sau đó vẽ đường cong tích luỹ tương ứng với phần trăm tích luỹ . + Sơ đồ nhân quả : Đây là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ những nguyên nhân và kết quả , sử dụng sơ đồ này có thể phát hiện những nguyên nhân gây nên những vấn đề trục trặc về chất lượng , từ đó đề xuất các biện phát khắc phục nguyên nhân ,cải tiến chất lượng , hoàn thiện chất lượng . Các bước xây dựng sơ đồ nhần quả như sau : Bước 1: Xác định các đặc tính chất lượng cần phân tích . Bước 2: Vẽ đặc tính đó bằng mũi tên dài , đầu mũi tên chỉ các đặc tính Bước 3: Xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó , vẽ các nguyên nhân chính bằng các mũi tên ngắn hơn , trên các nhánh , hướng về các mũi tên dài chỉ đặc tính Bước 4: Xác định nguyên nhân phụ ánh hưởng đến nguyên nhân chính ,thể hiện bằng các mũi tên ngắn hơn , hướng về mũi tên chính . Ngoài ra , tuỳ từng loại sản phẩm cụ thể , có thể áp dụng các công cụ thống kê khác một cách thích hợp ii. qúa trình xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9002 tại công ty cơ khí Hà Nội 1. Nhận thức về việc áp dụng hệ thống ISO 9002 . Trong những năm gần đây, hoà cùng với xu hướng quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới là chính mở cửa của nền kinh tế trong nước chính sách một cách thông thoáng của Việt Nam . Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi nhưng đi kèm đó là những khó khăn thử thách . Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm tồn tại và phát triển trong thời đại mới . Công ty cơ khí Hà Nội cũng nằm trong tình trạng đó. Những năm gần đây, công ty sự cạnh tranh của nhiều công ty cơ khí khác trong và ngoài nước , những sản phẩm truyền thống của công ty là các loại máy công cụ thì sự cạnh tranh chủ yếu là hàng "Secondhand" hoặc hàng trung quốc nhập lậu . Từ nhận thức đó , qua tìm hiểu về hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, kết hợp với tình hình thực tế của công ty , lãnh đạo công ty đã quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 tại công ty cơ khí Hà Nội . Sở dĩ công chọn hệ thống ISO 9002 để áp dụng là vì hiện nay Công ty nhận hợp đồng gia công chi tiết máy công nghiệp với số lượng lớn hơn nhiều (cả về mặt khối lượng gia công và giá trị sản xuất ) so với các sản phẩm truyền thống . Các hợp đồng naỳ được thực hiện với thiết kế chủ yếu là của khách hàng (ISO 9002 không bao gồm việc kiểm soát thiết kế sản phẩm ), và công ty phải đảm bảo rằng sẽ làm đúng như thiết kế của khách hàng , đúng như hợp đồng đã kỹ kết ISO 9002 như là một chứng chỉ đảm bảo sự cam kết đó . 2. Lựa chọn cơ quan tư vấn và cơ quan đăng ký . Năm 1998 , ban lãnh đạo công ty quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 . Công ty đã đăng ký hợp đồng tư vấn với trung tâm Năng xuất - Chất lượng , VPC, thuộc tổng cục tiêu chuẩn - Đo lường -Chất lượng Việt Nam , Bên tư vấn cũng giúp đỡ công ty trong việc truyền đạt hiêủ biết cơ bản về ISO 9002 cho người lao động . Đặc biệt là sự giúp đỡ các cán bộ chuyên trách của công ty trong việc viết văn bản của hệ thống quản lý chất lượng , các quy trình , hướng dẫn , biểu mẫu ... Công ty đã lựa chọn cơ quan đăng ký chứng nhận là trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert ( Tổng cục TC-ĐL-CL) và công ty AJA (Anglo janese American) của anh thông qua văn phòng đại diện của công ty này tại Singapore . Đây là sự liên kết giữa hai cơ quan chứng nhận , trong đó AJA giữ vai trò quyết định trong lần đánh giá cuối cùng vào tháng 2/2000-AJA đã cử chuyên gia sang để cùng với cán bộ trung tâm Quacert đánh giá và cấp chứng chỉ . Khi được chứng nhận thì chứng chỉ đồng thời mang biểu tượng (Logo) của quacert và AJA . Điều này tạo sự thuận lợi hơn trong giao dịch với các công ty nước ngoài . 3. Xây dựng hệ thống văn bản . Với sự cộng tác giúp đỡ của công ty tư vấn , ban bảo đảm chất lượng đã đi sâu nghiên cứu tình hình sản xuất - Kinh doanh của công ty , phân tích ưu khuyết điểm của từng phòng ban , phân xưởng ; xác định mặt mạnh , mặt yếu , khả năng , nguồn lực của công ty để lập kế hoặch xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9002 các phòng ban, phân xưởng cũng được phân công trách nhiệm một cách rõ ràng băng văn bản đến từng thành viên cụ thể . Mỗi văn bản viết song đều có người kiểm tra , người duyệt sau đó mới đưa vào áp dụng . Công tác phân công đó thể hiện qua bảng sau: 3.1. Quý trình ban hành văn bản . Bắt đầu Đề nghị viết - sửa tài liệu Phân công trách nhiệm Viết - sửa - hoàn thành Phân phối - lưu chữ Kết thúc ự trù vật tư theo kế hặch dàn dxQuyết định Kiểm tra Quá trình ban hành hoạch toán văn bản của công ty tuân theo đúng quy định của ISO 9002. Có thể biểu diễn theo lưu đồ sau : Hình 9: Quy trình ban hành văn bản tại HAMECO 3.2. Hình thức của hạch toán văn bản: Hệ thống văn bản theo ISO 9002 tại công ty có hình thức như sau : trang 1 (của mỗi loai tài liệu ) Biểu tượng HAMEC Tên tài liệu (Sổ tay chất lượng – Quy trình -hướng – Biểu mẫu ) Mã số Ngày Trang 1. Mục đích :nêu lên mục đích của tài liệu . 2. Phạm vi áp dụng : Phạm vi và lĩnh vực mà tài liệu áp dụng. 3. Tài liệu có liên quan : Các tài liệu được trích dẫn hay áp dụng trong quá trình viết. 4. Định nghĩa và viết tắt : Giải thích các từ viết tắt hoặc thuật ngữ được sử dụng trong tài liệu (Trường hợp không có thể bỏ ) Người soạn Người kiểm tra Người duyệt Bản đồ Tên Tên Tên Chữ ký Chữ ký Chữ ký Dấu kiểm soát Ký / ngày Từ trang 2 của mỗi loại tài liệu có hình thức như sau : Biểu tượng HAMECO Tên tài liệu Mã số Ngày Trang 3.3 Kết cấu của hệ thống văn bản theo ISO 9002: Công ty xây dựng hệ thống văn bản bao gồm 5 tầng : 3.3.1 Tầng 1 : Sổ tay chất lượng . Sổ tay chất lượng là : Bộ tài liệu giới thiệu toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động đảm bảo chất lượng của công ty cơ khí Hà Nội phù hợp với những yêu cầu của TCVN ISO9002:1996, là công cụ giúp đỡ cán bộ công nhân viên của công ty lao động có chất lượng , đồng thời để đánh giá hiệu quả và chứng minh với khách hàng về hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty . Sổ tay chất lượng là tài liệu bao gồm : * Chính sách chất lượng : Nêu lên chính sách về chất lượng mà công ty đang áp dụng . Chính sách chất lượng của công ty ban hành ngày 1/08/1999 như sau: Lãnh đạo công ty cơ khí Hà Nội cam kết : 1. Luôn luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng 2. Thực hiện đúng và đầy đủ phương châm : "Vui lòng khách đến , vừa lòng khách đi " . Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết của khách hàng . 3. Bằng mọi phương tiện tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ : Chất lượng là sự sống còn của công ty , lao động có nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sường của mỗi người . 4. Thường xuyên cải tiên sản phẩm . Thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ , đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên : Đáp ứng moi yêu cầu phát triển của công ty . 5 . Xây dựng duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình TCVN ISO 9002-96. Giám đốc công ty yều cầu mọi cán bộ công nhân viên công ty thực hiện 5 điều cam kết trên mọi lúc , mọi nơi mình làm *Mục tiêu chất lượng và mô tả hệ thống chất lượng của công ty . Mục tiêu chất lượng có thể được thay đối theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế . * Cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ từng chức danh và đơn vị chủ yếu . *Những nguyên tắt trong từng mảng hoạt động của công ty theo các chuẩn mực của TCVN ISO 9002:1996. 3.3.2 Tầng 2 : Quy trình quản lý . Là các tài liệu quy định quyền hạn , trách nhiệm và các phương pháp tiến hành để hoàn thành một chuỗi công việc hoặc từng bước công việc . Hệ thống văn bản của công ty có 19 quy trình được soạn thảo theo đúng yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9002:1994 (TC VN ISO 9002:1996) và phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty . 3.3.3 Tầng 3: Hướng dẫn . Gồm các văn bản chỉ dẫn cách làm cụ thể đối với một công việc cụ thể quy định trong các tài liệu của tầng 2 . (Công nghệ , vận hành và bảo trì máy móc . Hiệu chuẩn thiết bị hoặc các loại bản vẽ , tài liều kỹ thuật khác ). 3.3.4 Tầng 4 : Hồ sơ chất lượng , biểu mẫu . Là kết quả sau khi diễn các số liệu vào các biểu mẫu trọng quá trình thực hiện các quy trình , hướng dẫn (Các quy trình , hướng dẫn , biểu mẫu có thể được sửa đổi , bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tế ) 3.3.5 Tầng 5: Các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài , Đó có thể là các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế ; tài liệu do khách hàng cung cấp (bản vẽ , đặc tính kỹ thuật ); các quy định pháp lý . 4. áp dụng hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO 9002 và xin chứng nhận. Trên thực tế , công ty không phân biệt hẳn giai đoạn xây dựng và áp dụng ..Văn bản nào được xây dựng xong là được đưa vào áp dụng ngay để có thể rút kinh nhiệm và bổ xung xửa đổi cho hoàn thiện đúng yêu cầu của ISO 9002 và phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty , đến tháng 7/1999 , toàn bộ hệ thống văn bản ban hành theo yêu cầu của ISO 9002 đã được đưa ra áp dụng , sau đó là các cuộc đánh giá nội bộ được tổ chức bởi ban bảo đảm chất lượng của công ty kết hợp vơí bên tư vấn . Những cuộc đánh giá nội bộ đã tìm ta những điểm không phù hợp tiêu chuẩn hoặc thực tế của hệ thống nhằm đưa ra biện pháp sửa đổi , bổ sung . Cho đến ngày 20 và 21/12/1999 , cuộc đánh giá sơ bộ của AJA và quacert được tiến hành tại công ty đã chỉ ra ba điểm "Không phù hợp " đề nghị công ty sửa đổi hoàn thiện trước khi đánh giá chính thức . Ngày 23/02/2000 , cuộc đánh giá chính thức được tiến hành , đoàn đánh giá đã xem xét và đánh giá việc đánh giá việc áp dụng hệ thống văn bản tại những đơn vị : + Văn phòng giao dịch thương mại +Phòng điều độ sản xuất +Phòng vật tư +Tổng kho +Phòng tổ chức +Phòng QLCLSP &MT, Đánh giá cũng kiểm tra các mặt: +Quản lý hồ sơ +Thực hiện các văn bản ISO 9002 trong công tác chuyên môn , +Xem xét kỹ các hành động khắc phục , phòng ngừa qua các cuộc đánh giá nội bộ . Kết thúc đánh gía , đoàn đánh giá đã công nhận : Hệ thống quản lý chất lượng của công ty cơ khí Hà Nội đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002 , ngày 7/3/2000, công ty chính thức đón nhận chứng chỉ ISO 9002 được cấp bởi AJA và quacert, chứng chỉ mang số HT , 057.00.29 có giá trị đến ngày 23/02/2003 vii. thực trạng việc áp dụng hệ thống quản ISO 9002 hiện nay tại công ty . Theo như sơ đồ thể hiện hệ thống quản lý chất lượng của công ty thỉ ISO9002 được áp dụng đối với hầu hết các bộ phận , các đơn vị , phòng ban quan trọng trong toàn công ty và áp dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ các sản phẩm maý công cụ và thiết bị công nghiệp được sản xuất tại công ty , trưởng các bộ phận , các đơn vị , phòng ban quan trọng trong toàn công ty , có ban đại diện lãnh đạo về chất lượng với ba thành viên là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng , Trong quá trình áp dụng kể từ khi hệ thống quản lý chất lượng được công nhận đến nay , công ty đã tiến hành ba cuộc đánh giá nội bộ đều cho thấy kết quả tốt , công ty đã thường xuyên nghiêm cứu để bố xung ,sửa đổi hệ thống văn bản cho phù hượp . Đến nay công ty đã sửa đổi 18 lần cho 13/19 quy trình .Ngày 15/08/2000 , cuộc đánh giá giàm sát đầu tiên đã được tiến hành , Bà Nguyễn thị minh lý cùng đoàn đánh giá của quacert đã công nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty vẫn duy trì đúng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Công tác ISO 9002 đã đi vào nề nếp , thực sự là nòng cốt trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và mang lại hiều quả thiết thực ; đã góp phần phát hiện , điều chính kịp thời những sai xót trong khâu sản xuất , do đó , sản phẩm hỏng tại một số khâu đã giảm xuống ; khâu đúc năm 2000 giảm 14%so 1999 , năm 2001 giảm 9% so với năm 2000 . Tỷ lệ hàng hỏng ở các khâu khác bằng hoặc thấp hơn mức quy định . Tuy nhiên nếu cho rằng : Sau khi hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 được thực hiện mà có sự thay đổi đột biến trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm thì đó là điều duy ý trí , còn nếu là không có dâú hiệu của sự thay đổi về chất lượng sản phẩm thì cũng không đúng . Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 không tự nó làm ra chất lượng mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện của mỗi người ở công đoạn sản xuất , ở mọi nơi làm việc cho từng chi tiết thiết bị có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng sản phẩm ... đều kiểm soát một cách đầy đủ và liên tục thì chất lượng sản phẩm mới ổn định . Việc nhận biết , phát hiện , ngăn chặn được các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ có ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm nằm ngoài vùng kiểm soát chỉ thực hiện được khi tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng và cọ sát với thực tế , được moi người nghiêm túc thực hiện . Trên cơ sở đó mới phát hiện được vấn đề chưa phù hợp , tính hiệu quả chưa cao để không ngừng cải tiến , sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng nhằm phát huy tính sáng tạo của tập thể lao động ở mọi lĩnh vực . Các đợt đánh giá chất lượng nội bộ theo định kỳ là một yêu cầu không thể thiếu được của công ty khi đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 Mục đích của đợt đánh giá nồu bộ là xem xét tính hiệu lực trong công tác điều hành , quản lý chất lượng sản phẩm , đồng thời xem xét hệ thống đã được cải tiến sửa đổi như thế nào Tính hiệu lực là vấn đề quan trọng đợt đánh giá , nó thể hiện từ việc chúng ta thực hiện các quy định của hệ thống có đầy đủ hoặc thừa thiếu ra sao , lý do , chỉ khi tính hiệu lực càng cao sẽ trở thành động lực thúc đẩy sự sáng tạo áp dụng hệ thống . Với việc liên tục cải tiến sửa đổi làm cho hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 ngày một hoàn thiện và phù hợp nhất với hệ thống quản lý SXKD của công ty , lúc đó tính hiệu lực cúa hệ thống mới được phát huy tối đa , Qua đợt đánh giá (tháng 12/2001), ban đánh giá thấy một số quy trình chưa được thực hiện đầy đủ như: - Kiểm soát sản phẩm và vật tư đầu vào : Kiểm tra chưa hết các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm và vật tư được nhập - Nhận biết và sắp sếp vật tư trong kho chưa đúng quy định . - Lập thẻ kho chưa chính sác . - Việc xác nhận sản phẩm được kiểm tra còn thiếu nhiều trên biểu BM09-12(Phiếu công đoạn )xuất hiện ở nhiều đơn vị . - Lưu chữ hồ sơ chất lượng chưa khoa học , đầy đủ , gây nhiều trở ngaị khi truy tìm nguồn gốc tại các phân phưởng sản xuất . - Phiếu thống báo sử lý hàng sai thiết kế , biểu BM13.03các mục trong thông báo chưa được sử dụng theo yêu cầu . Những nhận thức mới qua đợt đánh giá chất lượng nội bộ là hết sức cần thiết , phải được chấn chỉnh làm tốt hơn trong quá trình áp dụng hệ thống ISO 9002 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 của công ty qua đợt đánh giá chứng nhận lại tháng 3/2002 Ngày 28/02 và 01/03/2002 Đoàn chuyên gia đánh giá tại cơ quan chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT đã làm việc tại công ty . Đoàn đánh giá gồm 3 ngươì do ông Phạm minh thắng trưởng đoàn / nhiệm vụ của đoàn là xem xét tình hình thực hiện 20 quy trình của hệ thống quản lý chất lượng hầu hết các đơn vị , lãnh đạo tại công ty , đại diện lãnh đạo chất lượng , ban chỉ đạo của hệ thống từ tháng 03/2003đến 14/12/2003. Sau hai ngày làm việc đoàn kết luận như sau : - Số điểm phù hợp nặng : Không có - Số điểm không phù hợp nhẹ : 02 - Số điểm lưu ý : 25 Kết luận : Đề nghị QUACERT cấp giấy chứng nhận nếu doanh nghiệp khắc phục 02 điểm không phù hợp nhẹ và 25 điẻm lưu ý trên và thông báo bằng văn bản (Trong thời gian không quá một tháng) QUACERT sẽ kiềm tra thực tế nếu phù hợp sẽ có văn bản duy trì hệ thống . Nội dung của 02 điểm không phù hợp nhẹ là : 1. Tại xí nghiệp lắp đặt đại tu và bảo dưỡng thiết bị công nghệ , thuộc QT 09 chưa lập kế hoạch bảo dưỡng cho 21/24 thiết bị " Nhóm máy tiện vạn năng " theo yêu cầu của mục 6.3 thuộc hướng dẫn HĐ09.20: Chỉ có 3 thiết bị SU50A, 16A25, 16A25 được lập kế hoạch tiểu tu theo thời hạn quy định 13 tháng đối với thiết bị Ê10 tấn . 2. Tại phòng QLCL SP & MT , thuộc QT 11 các dụng cụ đo lường tại xưởng đúc như phân tích A+D ; máy phân tích C+S; máy do nhiệt độ cầm tay ...tại phân xưởng chưa được lập danh mục (theo mục 6.2) lập kế hoạch hiệu chuẩn .... để kiểm soát theo các yêu cầu của QT 11 05/12/2001 trước khi đưa vào sử dụng . Với hai điểm không phù hợp nhẹ trên , các đơn vị liên quan sẽ phối hợp xác lập hành động khắc phục , phòng ngừa và hoàn thành trước ngày 15/03/2002. gửi QUACERT xem xét , kiểm tra , 25 Điểm lưu ý gồm : 1. Không thực đúng và đủ các yêu cầu của quy trình . Đặc biệt đối với "quy trình xem xét của lãnh đạo " QT 01, "Quy trình xem xét hợp đồng " QT 03 , "Quy trình kiểm soát tài liệu "QT05, " Quy trình kiểm soát quá trình" QT 09, "Quy trình kiểm soát thiết bị kỹ thuật đo lường thử nghiệm " QT 11 và "Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp " QT 13. 2. Cần phải cải tiến các quy trình sau để tăng tính hiệu quả của hệ thống :"Mục tiêu chất lượng và chương trình thực hiện mục tiêu chất lượng : Các hoạt động theo đề tài hoặc giao khoán cần đưa vào kiểm soát theo các yêu cầu của QT 09 , các bản vẽ do khách hàng cấp nếu các yêu cầu kỹ thuật nghi bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng việt khi tung ra sản xuất , nên quy định bổ xung tiêu chí giá cả để đánh gia nhà thầu phụ và xem xét thời gian trong chu kỳ đánh giá nhà thầu phụ cho phù hợp thực tế với bằng cấp cá nhân được nhận , bổ xung vào hệ thống tài liệu để nhất quán trong cách thức chuyển dụng ... QUACERT yêu cầu công ty khắc phục và thực hiện ngay trong tháng 03/2002 , kết quả sẽ được cơ quan chứng chỉ xem xét , kiểm tra trước khi gia quyết định duy trì hệ thống . 1. Những thuận lợi của công ty trong việc áp dụng ISO 9002. Khi áp dụng hệ thống ISO 9002 , Công ty có một số thuận lợi sau : Về nền tảng của hệ thống quản lý chất lượng : Công ty vốn đã xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng theo phương pháp của liên xô trước đây . Tuy không phải tiên tiến nhưng cũng mang tính khoa học . Hệ thống đã được xây dựng trong nhiều năm cho nên cũng phần nào duy trì được nề nếp trong công tác quản lý chất lượng , tuy không mang tính liên tục , thống nhất , các hướng dẫn về kỹ thuật , nghiệp vụ trong sản suất - kinh doanh , các biểu mẫu phục vụ mua bán , kiểm tra , thống kê cúng đã có sẵn và tương đối phù hợp cới thực tế , vì vậy có thể nói : Khi tiến hành xây dựng ISO 9002 , công ty cơ khí Hà Nội đã có một nền tảng tương đối vững chắc là hệ thống quản lý chất lượng trước đây của công ty . Ngay từ khi tiến hành xây dựng hệ thống . Công ty đã nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp cùng với cơ quan tư vấn để xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng đúng theo tiêu chuẩn và phù hợp với thực tế của công ty . Cơ quan tư vấn VPC cùng tổng cục tiêu chuẩn - Do lường -Chất lượng đã giúp đỡ công ty mở những lớp huấn luyện chuyên gia về quản lý chất lượng , lớp đào tạo ngắn hạn cho công nhân về hệ thống ISO9002, công ty đã duy trì tốt chuyên mục ISO9002 trên tờ boá nội bộ "Cơ khí Hà Nội " , thêm vào đó , đội ngũ lao động của công ty vốn giầu kinh nhiệm trong sản xuất , đã nắm bắt các quy định được ban hành cùng với hệ thống văn bản theo các quy trình nghiệp vụ có sẫn , các biểu mẫu có sẫn , cho nên cũng tương đối dễ tiếp nhận và thích nghi . Tinh thần chấp hành kỷ luật lao động trong đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty tương đối nghiêm túc nên các quy trình được thực hiện đúng theo các hướng dẫn . Đúng theo quy định , đảm bảo cho hệ thống được vận hành thông xuốt . Máy móc thiết bị của công ty không phaỉ là hiện đại nhưng vốn làm được trang bị đồng bộ , đồng thời là một công ty có hệ thống máy móc thiết bị để sản xuất máy công cụ và gia công cơ khí nhất ở Viết Nam . Công tác sửa chứa , bảo dưỡng nâng cao máy móc ,thiết bị được tiến hành thường xuyên cùng với việc đầu tư cho các thiết bị kiểm định đã đảm bảo được độ chính sác trong sản xuất , đáp ứng đúng các yêu cầu của khách hàng . Mà cốt yếu nhất của ISO 9002 Đó là sản xuất đúng theo thiết kế , theo yêu cầu của khách hàng . Sau khi đi vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 chất lượng sản phẩm của công ty đã được đảm bảo đúng các yêu cầu đã cam kết với khách hàng . Tỷ lệ sản phẩm hỏng đã giảm xuống và đáp ứng đúng như mục tiêu chất lượng mà công ty đã đề ra , không những thế còn được giảm xuống so với trước khi áp dụng hệ thông ISO 9002 . Chúng ta có thể thấy được điều này qua bảng thống kê tỷ lêl hàng hỏng sau Loại sản phẩm Tỷ lệ sản phẩm hòng (%) Tỷ lệ lượng tăng của chất lượng 2000 2001 đúc gang 6 5,7 105,26% đúc thép 2,9 2,6 111,54%____ Cơ khí 0,41 0,37 110,81% Rèn, cắt thép, kết cấu thép 0,55 0,48 176,32% Nhiệt luyện 0,32 0,3 106,67% Tỷ lệ hàng của HAMECO trước và sau khi áp dụng ISO9002. Điều này chứng tỏ tác động tích cực của hệ thống quản lý chất lượng ISO9002 , không những đảm bảo chất lượng mà còn gòp phần nâng cao chất lượng sản phẩm . Từ đó cho thấy lợi ích đem lại của hệ thống chất lượng không chỉ về mặt vầt chất , đó là làm giảm chi phí cho sản phẩm hỏng mà còn là ý nghĩa của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng một cách khoa học đã củng cố thêm uy tín của công ty , đem lại lòng tin đối với khách hàng và tạo sự tin tưởng yên tâm trong nội bộ cán bộ công nhân viên của công ty đối với hệ thống ISO9002. Khuyến khích mọi người tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa các yêu cầu của hệ thống ISO 9002. 2. Những khó khăn của công ty trong việc áp dụng và duy trì hệ thống ISO 9002 . Bên cạnh thuận lợi nêu trên , công ty còn gặp một số khó khăn sau: Bản thân hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng cũng chưa thực sự hoàn thiện , theo thời gian áp dụng , có nhiều điểm chưa hợp lý xuất hiện đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế . Công tác ISO còn có nhiều giấy tờ , biểu mẫu phức tạp cần được tính gọn trong thời gian mới . Trong một số đơn vị nghiệp vụ ngày tháng thực hiện , bản vẽ thiếu dấu lưu hành sản xuất ...gây khó khăn cho công tác kiểm soát qúa trình. Do đòi hói ngày càng cao của việc sản xuất kinh doanh , cùng với việc đa dạng hoá các sản phẩm , các quyết định độ chính sác của sản phẩm . Của nguyên vật liệu cũng cần thiết hơn . Viếc đầu tư cho các loại thiết bị này là rất tốn kém , chưa kể phải có người biết sử dụng , nghĩa là phải tốn thêm chi phí cho việc đào tạo người sử dụng . Nhưng cũng như nhiều đơn vị trong ngành cơ khí , công ty gặp khó khăn về vấn đề tài chính , cho nên việc đầu tư cho máy móc thiết bị vụ sản xuất cũng như phục vụ công tác quản lý chất lượng là tương đối khó khăn . Đôi ngũ công nhân của công ty vốn có thân nhiên trong ngành nên có nhiều kinh nhiệm sản xuất thực tế nhưng về kiến thức cơ bản lại thiếu, do vậy đôi khi họ không thể hiện hết được nguyên nhân vấn đề họ gặp phải trong sản xuất từ đó không thực hiện theo đúng hết các hướng dẫn đã ban hành , làm ảnh hưởng tới hệ thống chất lượng của công ty công tác thống kê hàng hỏng của công ty gặp nhiều khó khăn bởi vì sản xuất tương đối đa dạng , qua nhiều công đoạn , có nhiều nguyên nhân gây sai hỏng . Hiện nay , theo quy trình 20 (kỹ thuật thống kê ), công ty thực hiện công tác thống kê và phân tích theo biểu đồ Pareto và biểu đồ nhân quả . biểu đồ Pareto dùng để phát hiện vấn đề cần ưu tiên giải quyết , đó là tỷ lệ xem hàng hỏng tại khâu nào là lớn nhất . Tuy nhiên khó khăn là công ty tính khối lượng hàng hỏng theo trọng lượng chi tiết là (kg) , mà các chi tiết cơ khí nhiều khi khác nhau về kích thước , khối lượng, có chi tiết có khối lượng lớn mà bị hỏng tại một khâu naò đó dù chỉ một lần trong giai đoạn trong sản xuất cũng đủ làm cho đó là nguyên nhân chính tỷ lệ lớn trong khối lượng hàng hỏng . Biểu đồ nhân quả dùng để tìm ra nguyên nhân chủ yếu gây sai hỏng sản phẩm lại gặp khó khăn là rất có nhiều nguyên nhân gây sai hỏng , vì vậy khó phát hiện nguyên nhân chủ yếu , do vậy hiện nay mới chỉ có biểu đồ Pareto được sử dụng và cũng chỉ sử dụng cho sản phẩm đúc kim loại , còn biểu đồ nhân quả chưa được sử dụng . Để có đựơc chứng chỉ ISO 9002 đã là một quá trình phấn đấu của công ty , việc duy trì hệ thống này lại cần sự cố gắng hơn của toàn thể công nhân viên trong công ty , mọi người , moi đơn vị trong công ty phải hiểu rõ trách nhiệm của mình trong hệ thống để hoàn thành tốt và hỗ trợ đồng nghiệp để cho hệ thống ISO 9002 của công ty vận hành thông suốt , có hiệu quả cao , đó mới là điều quan trọng để có thể dữ được chứng chỉ cho hệ thống trong những lần đánh giá giám sát của cơ quan chứng nhận . 3.Những điều kiện để áp dụng thành công ISO 9001:2000. - Nhận thức của lãnh đạo . Không những gẫu nhiên mà điều đầu tiên trong 20 điều của tiêu chuẩn ISO 900O là "trách nhiệm của lãnh đạo " Để doanh nghiệp đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000 thì lãnh đạo doanh nghiệp phải là những người đầu tiên thấu hiểu và nẵm vững toàn bộ những yêu câù mà bộ tiêu chuẩn ISO 9000 quy định . các chuyên gia chất lượng của tổng cục tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Việt Nam đã tổng kết được ba nguyên nhân dẫn đến sự không thành công của một số doanh nghiệp Việt Nam trong việc xin cấp chứng chỉ ISO +Lãnh đạo cao cấp chưa nhiệt tâm cam kết và ý thức được tầm quan trọng của ISO 9000 +Doanh nghiệp chưa dành đủ thời gian và sự nỗ lực để triển khai hệ thống trước khi tiến hành đánh gía chứng nhận . +Đại diện lãnh đạo (QMR: Quality Management Representative) có nhiều chức năng duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. điều này cũng rễ hiểu đối với những đơn vị coi ISO như là một dạng phong trào thi đua chung chung , Cũng như vai trò của đại diện lãnh đạo (QRM) , phòng đảm bảo chất lượng (QA:Quality Assủance) là đơn vị cần phải có khi doanh nghiệp thực hiện ISO 9000. Tóm lại , lãnh đạo là một nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp , là người có quyền quyết định những vấn đề lớn của doanh nghiệp . Chỉ có lãnh đạo mới có quyền quyết định về mặt tài chính để áp dụng các hệ thống quản lý sao cho phù hợp với từng doanh nghiệp . Người lãnh đạo phải là người trực tiếp cùng với đồng sự của mình soạn ra chính sách về chất lượng tạo lập ra một hệ thống quản lý chất lượng và cũng chính người lãnh đạo phải làm cho từng thành viên trong doanh nghiệp của mình nhận thức đúng đắn về vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng . - Chính sách giáo dục và đào tạo . Đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn , kỹ thuật tay nghề và những kiến thức về quản lý chất lượng là khâu có ý nghĩa quyết định đem năng xuất , chất lượng và hiệu quả của các doanh nghiệp . Do cũng chính là những tiền đề cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp . Thông qua các chiến lược và trương trình đào tạo cụ thể trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là việc làm cần thiết , đối với doanh nghiệp để tạo ra một lực lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu thích ứng với những thách thức của môi trường kinh doanh hiện nay Một khi có sự cam kết cải tiến chất lượng thì đào tạo huấn luyện là nhân tố hết sức quan trọng để thực hiện cải tiến chất lượng. Doanh nghiệp cần thiết phải đào tạo nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên từ cán bộ quản lý đến công nhân lao động trực tiếp . Đây là điều kiện để cho cá nhân nâng cao chất lượng công việc của mình nhờ có kiến thức chuyên môn vững vàng thu được qua đào tạo . Việc các nhà đào tạo nhận thức đúng đắn vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng , của thị trường , quyết tâm đầu tư và áp dụng nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề chất lượng là điều vô cùng quan trọng để phát triển chất lượng nhưng nếu chỉ dừng ở lại đó thì lại không đủ .Nếu như người lãnh đạo doanh nghiệp mới quan tâm đầu tư cho chất lượng lại không làm cho cán bộ công nhân trong doanh nghiệp mình quan tâm đến chất lượng thì kết quả cũng rất hạn chế . Việc người lao động có trình độ văn hoá ở mức độ cần thiết , có hiểu biết cặn kẽ về công việc mình làm , có tay nghề ngày một nâng cao hoặc có trình độ năng lực tương xứng với nhiệm vụ được giao là điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng công việc mình làm , đảm bảo được chất lượng sản phẩm do mình làm ra . Cùng với điều kiện đó , nếu như có thêm hăng hái , nhiệt tình của người lao động , sự chủ động , sáng tạo của họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ , sự phối hợp nhịp nhàng , hợp tác chặt chẽ với nhau ở những khâu có liên quan với nhau thì kết quả sẽ nhân lên nhiều lần . Ngoài ra doanh nghiệp cần đào tạo những kiến thức có liên quan đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Đây là những kiến thức rất cần thiết cho cán bộ quản lý doanh nghiệp .Trong điều kiện hiện nay , cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trước hết là cạnh tranh về kỹ thuật và trình độ quản lý tổ chức .Với cùng điều kiện môi trường kinh doanh và những thách thức như nhau , doanh nghiệp náo có đội ngũ quản lý có trình độ cao , khả năng thích ứng nhanh nhậy với những biến động trên thị trường sẽ tranh thủ được thời cơ , tạo ra lợi thế cạnh tranh và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý cần được đặc biệt quan tâm. -Tìm hiểu và so sánh hai phiên bản . Để áp dụng thành công phiên bản mới , công ty phải có thời gian nghiên cứu và tìm hiểu một cách nghiêm túc phiên bản mới , Nhìn chung , các yêu cầu theo tiêu chuẩn mới đi theo chiều hướng tích cực hơn cho công ty . Thay vì phải xây dựng một hệ thống văn bản cho cả 20 yêu cầu của tiêu chuẩn cũ mà đôi khi trở nên quan liêu và phức tạp cho các hoạt động thì theo tiêu chuẩn mới ,chỉ có thể xác định những văn bản hoá (sẽ nêu rõ ở phần sau ). Ngoài ra .Tổ chức có thể xác định những văn bản khác cần thiết cho tổ chức hoạt động có hiệu quả . Việc xác định này có thể dựa trên quy mô của tổ chức, lĩnh vực hoạt động, tính phức tạp của các quá trình cũng như mối quan hệ giữa chúng và năng lực của nhân viên . Chính tính nềm dẻo , linh hoạt này mà các tổ chức cần phải hết sức thận trọng trong việc xác định tính cần thiết của việc xây dựng hệ thống văn bản vì đây cũng chính là một điểm mà bên đánh giá thứ ba có thể hói bằng chứng cho việc kiểm soát có hiệu quả các quả trình và hệ thống, đặc biệt với những hoạt động mà thiếu vắng các quy trình bằng văn bản có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng lực kiểm soát của hệ thống . Do đó , việc tìm hiểu tiêu chuẩn mới cũng như là đưa ra được những so sánh giữa hai phiên bản sẽ giúp cho công ty có được cách nhìn đúng đắn và có được hướng đi sao cho có hiệu quả nhất trong việc áp dụng một cách thành công phiên bản mới . - Thiết kế hệ thống quản lý chất lượng mới đồng thời đưa vào vận hành thử nghiệm và khắc phục sai sót . Bất kể một quá trình nào khi đưa vào vận hành cũng cần phải có sự kiểm tra thử nghiệm một thời gian nhất định trước khi đưa vào vận hành một cách chính thức . Việc kiểm tra thử nghiệm nhằm tránh những sai lỗi khi thiết kế hệ thống mà chưa được nhận thức trong khi thiết kế . Và phải dựa vào vận hành thử thì ta mới nhận thấy được những bất cập trong quá trình quản lý . Và vì vâỵ đây cũng chính là một trong những điều kiện không thể thiếu được trong việc tạo nên sự thành công trong việc áp dụng các hệ thống quản lý . - Lựa chọn tổ chức tư vấn và tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ một cách đúng đắn. Vấn đề lựa chọn đối tác tư vấn : Việc lựa chọn đối tác tư vấn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện ISO9000 có vai trò rất quan trọng . Lựa chọn được đối tác có đầy đủ uy tín , năng lực và kinh nghiệm với chi phí hợp lý chấp nhận được đang là bài toán cho mỗi doanh nghiệp khi bước vào thực hiện ISO 9000 Hiện có hai hướng giải quyết : - Thuê tư vấn nước ngoài với chi phí từ :30.000 đến 35.000USD. -Thuê tư vấn trong nước với chi phí từ :10.000 đến 15.000 USD. - Một số doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh , coi chứng chỉ ISO 9000 là mục tiêu bắt buộc phải vươn tới và "Chịu chơi ", thường lựa chọn hướng thứ nhất nhằm đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cao. Kế hoạch , lịch trình và các biện pháp thực thi của tư vấn nước ngoài về iso 9000 mang tính khoa học cao và rất hợp lý , các giải pháp đề xuất với doanh nghiệp thường được xem xét kỹ lưỡng và hoàn toàn khả thi . Tuy nhiên , đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp làm việc với tư vấn nước ngoài cũng phải được đào tạo cơ bản , có trình độ quản lý và chuyên môn thích ứng . Đa số các doanh nghiệp và tổ chức Việt Nam hiện nay lựa chọn hướng thứ hai khi thực hiện ISO 9000 do chi phí đầu tư thuê tư vấn trong nước thấp , theo quy luật cung cầu , ở nước ta hiện nay đã xuất hiện hàng loạt các tổ chức tư vấn chất lượng , trong biên chế nhà nước cũng có. Do vậy cũng dẫn đến sự cạnh tranh , thậm chí trong cùng một đơn vị quản lý nhà nước . Vấn đề lựa chọn tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ : Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đang lan toả trên toàn thể giới giống như một chiều sóng vĩ đại có tác dụng như yếu tố dẫn dắt thế giới theo đuổi mục tiêu chất lượng ...Do vậy , trên toàn thế giới hiện nay có rất nhiều công ty , các tổ chức chứng nhận độc lập ra đời , dẫn đến không ít sự quan ngại của các quốc gia , các doanh nghiệp (muốn được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 ) về vai trò , uy tín , giá trị chứng chỉ của tổ chức đó . Một số cơ quan chứng nhận hiện nay là: +NACCB- hội đồng công nhận quốc gia cho các cơ quan chứng nhận (Liên hiệp Anh). +JAB- Ban công nhận cơ quan chứng nhận Nhật Bản +RAB- Ban công nhận cơ quan chứng nhận Hoa Kỳ +RVC- Ban công nhận cơ quan chứng nhận Hà lan Tại Việt Nam hiên nay cũng đã có mặt ở Hà Nội hoặc thành phố hồ chí minh như có uy tín , có văn phòng đại diện ở Hà Nội hoặc ở hồ chí minh như BVQI (EU), BM Trada (Anh)...và có mặt cả những tổ chức chứng nhận quốc tế có vị thế và uy tín thấp hơn . Việt Nam chúng ta cũng có một tổ chức chứng nhận là QUACERT thuộc tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng . Mức giá trị của chứng chỉ ISO 9000 trên trường quốc tế phụ thuộc vào tổ chức chứng nhận quốc tế mà công ty lựa chọn. Tóm lại , việc lựa chọn cơ quan tư vấn cũng như cơ quan chứng nhận một cách nghiêm túc sẽ giúp cho công ty tiết kiệm chi phí và đi vào hệ thống quản lý chất lượng một cách nghiêm túc và hiệu quả tốt nhất . phần thứ ba: giải pháp nhằm thực hiện việc chuyển đối hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994 sang ISO 9001:2000 i) Cơ sở của việc chuyển đổi : Như chúng ta đã biết nhu cấu của khách hàng luôn đổi theo không gian và thời gian và đỏi hỏi chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày một hoàn thiện hơn. Do đó, doanh nghiệp luôn luôn phải nắm bắt nhu cầu khách hàng và thoả mãn nhu cầu đó một cách tốt nhất với chi phí kinh tế thấp nhất, việc đo độ thoả mãn khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ là rất khó khăn và khó thực hiện một cách trực tiếp. Tuy nhiên, có thể đánh giá gián tiếp sự thoả mãn và sự hài lòng của khách hàng thông qua: Số lượng khách hàng mua sản phẩm , niềm tự hào về danh tiếng khi mua và sử dụng một nhãn hiệu sản phẩm Khách hàng đánh giá về chất lượng của sản phẩm thông qua việc đánh giá hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp áp dụng cúng như những cam kết mà tổ chức đưa ra. Như vậy áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến không ngừng cải tiến và hoàn thiện hệ thống để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng là một tính tất yếu khách quan cho moi doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Mặt khác sự cải tiến không ngừng hệ thống quản lý chất lượng sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau: Thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng Tiết kiệm được chi phí và nguồn lực từ đó hạ được giá thành sản phẩm do giảm được tỷ lệ sai hỏng, sản phẩm không phù hợp. Nâng cao 1 bước trình độ quản lý, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chức, làm cho moi người trong tổ chức gắn kết với nhau, ngáy càng gắn bó với công việc thông qua viẹc thoả mãn trong lao động.2. ii) Các giải pháp để thực hiện việc chuyển đổi Cam kết của lãnh đạo : Không phải ngẫu nhiên mà trong một số nguyên tắc của một số hệ thống quản lý chất lượng thì nguyên tắc số một được nêu ra ở đây là trách nhiệm của lãnh đạo. Thật vậy, lãnh đạo là nhà quản lý cao của doanh nghiệp, là người có quyền quyết định những vấn đề lớn của doanh nghiệp. chỉ có lãnh đạo mới có quyền quyết định về mặt tài chính để áp dụng hệ thống quản lý sao cho phù hợp với công ty . Có thể nói lãnh đạo trong quản lý chất lượng là một yêu cầu quan trọng . nếu lãnh đạo của công ty không nhận thức đúng đắn, không thẩu hiểu đúng đắn về chất lượng thì sẽ không thể quyết định , hướng đi đúng đắn cũng như lãnh đạo sẽ không ý thức được sự cần thiết phải làm chất lượng . Mặt khác lãnh đạo cao cấp doanh nghiệp chịu trách nhiệm cam kết đối với chính sách , mục tiêu chất lượng thì bản thân việc đó sẽ tạo ra một sự đề cập rộng lớn vượt ra ngoài những thủ tục đã được chấp nhận , những chức năng đảm bảo chất lượng . Đồng thời nó sẽ tạo ra sự tự chịu trách nhiệm tác động lẫn nhau trong hoạt động của doanh nghiệp từ nghiên cứu thị trường đến cung cấp sản phẩm dịch vụ . Để làm tốt chức năng và thể hiện được vai trò của mình đối với công tác quản lý chất lượng theo tôi lãnh đạo của công ty cần : + Đề ra được mục đích thường xuyên hướng tới cải tiến sản phẩm và triết lý của công ty . + Cam kết và lôi cuốn mọi người cùng tham gia vào công tác quản lý chất lượng . + Tạo điều kiện và nguông lực cho việc phát triển có hiệu quả và hiệu lực hệ thống chất lượng . + Dỡ bỏ hàng dào ngăn cách giữa các phòng ban . + Thay thế những mục tiêu số lượng , những khẩu hiệu và lời hô hào mà không có một phương pháp thích ứng nào bằng việc cải tiến liên tục . + Tạo môi trường khuyến khích sự lôi cuống và phát triển con người . 2. Giáo dục và đào tạo . Đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn , kỹ năng tay nghề và những kiến thức và quản lý chất lượng là khâu có ý nghĩa quyết định với năng xuất , chất lượng và hiệu quả của công ty. Đó cũng chính là tiền đề cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp . Trên thực tế , từ khi áp dụng iso 9002 :1994 thì công ty đã có những chương trình đào tạo và tìm hiểu hệ thống quản lý chất lượng . Tuy nhiên để áp dụng thành công phiên bản iso 9001:2000 thò công ty phải có kế hoạch đào tạo , tìm kiếm phiên bản mới . Phải có kế hoạch đào tạo cập nhật những kiến thức về tiêu chuẩn mới . Chương trình đào tạo của công ty có thể tiến hành theo tiến trình ba bước : - Đào tạo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao . ở đây cần tập trung đào tạo về những vấn đề có tính chất chiến lược như xây dựng chính sách chiến lược các kế hoạch chất lượng , các mục tiêu chiến lược dài hạn và trung hạn cho công ty , các nguyên lý cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng .trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 vai trò của lãnh đạo cấp cao được đặc biệt nhấn mạnh và chú trọng . Để tiến trình chuyển đổi được diễn ra đúng tiến độ và có hiệu quả thì lãnh đạo cấp cao phải hiểu thấu đáo những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn mới từ đó đề ra những cam kết cũng như những bươcs đi cụ thể đồng thời đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho việc chuyển đổi và áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn iso 9001:2000 . Công ty có thể mời chuyên gia của QUACERT về để đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp cao thời gian thực hiện có thể thực hiện có thể kéo dài từ 1-3 ngày . - Đào tạo cán bộ cho đội ngũ lãnh đạo trung gian (Bao gồm các phòng ban , gián sát viên của công ty )trực tiếp chịu trách nhiện về chất lượng , họ phải được đào tạo cụ thể về những yêu cầu về bộ tiêu chuẩn mới những kiến thức tác nghiệp về quản lý chất lượng , đặc biệt là các công cụ thống kê trong kiểm tra kiểm soát chất lượng, họ là những người quản lý có liên quan trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm công ty .Vì vậy họ phải hiểu thấu đáo cụ thể về nội dung và phương pháp làm việc theo các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn mới . như vậy việc áp dụng và vận hành hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001 :2000 mới có hiệu quả . Việc đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp chung gian này công ty có thể tiến hành theo hai cách : + Thứ nhất : Mơì chuyên gia của QUACERT về đào tạo tại công ty trong thời gian từ 1-3 ngày . + Thứ hai: Cử một nhóm từ 1-3 người tham gia vào chương trình đào tạo cập nhật iso 9001:2000 tại trung tâm chứng nhận chất lượng thuộc tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng . Sau đó về công ty để đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung gian. Việc thực hiện theo cách nào tuỳ thuộc vào khả năng tài chính cũng như chủ trương của lãnh đạo công ty . - Đào tạo cho đội ngũ công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh họ phải được đánh giá một cách đúng đắn về vai trò thực hiện những mục tiêu chính sách của công ty . Hơn nữa đây là lực lượng chủ yếu của công ty là người trực tiếp tạo ra các chỉ tiêu của chẩt lượng do vậy họ phải đào tạo huấn luyện để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao . Mặt khác , các cấp lãnh đạo phải giúp họ thấy được ý thức trách nhiệm . tinh thần tự giác và tính tập thể cùng nhau hoạt động vì mục tiêu chung của công ty . gắn quyề lợi và trách nhiệm của họ với công việc được giao . Hiện nay công ty cơ khí Hà Nội đang có trong tay một đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhưng tuổi chung bình cũng đã cao (trên 40 tuổi) . kinh nhiệm nhiều song sức bật đã giảm sút , công ty cần bổ xung một đội ngũ cán bộ công nhân trẻ , có khả năng đáp ứng những yêu cầu phát triển của công ty trong thời gian tới và cho tương lai. Công ty nên : -Bố trí các lớp đào tạo ngăn hạn với những nội dung , chương trình và thời gian phù hợp với đội ngũ công nhân viên hiện có nhằm cung cấp và hoàn thiện các kiến thức mới về kỹ thuật công nghệ hiện đại , đáp ứng nhu cầu ứng dụng máy móc thiết bị công nghệ vào sản xuất . - Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề cán bộ công nhân viên chức giúp cho công nhân có hướng phấn đấu nâng cao và hoàn thiện tây nghề của mình , qua đó , công ty sẽ có thể phân loại công nhân để có hướng đào tạo hợp lý . - Giáo dục cho công nhân ý thức lao động phong cách , tác phong làm việc công nghiệp , có tổ chức kỹ thuật cao , dám nghĩ , dám làm , dám chịu trách nhiệm . - Xây dựng hệ thống trả lương hợp lý hơn nữa nhằm khuyến khích lao động gắn bó với công ty trong công tác đào tạo , huấn luyện nếu chỉ bó hẹp trong phạm vi của công ty thì sản xuất rất khó có sự " đột phá " , chất lượng của sản phẩm chỉ được cải tiến chậm chạp . Để có những bước đi dài , vững chắc của công ty phải tiếp tục duy trì mối quan hệ , liên kết với một số trường đại học và viện nghiên cứu để hình thành , khai thác hiệu quả tổ hợp : Giáo dục- Đào tạo ; Khoa học- Công nghệ . công ty phải nhanh chóng hoàn thành để góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020 . 3. Từng bước sửa đổi hệ thống văn bản : Sau khi tiến hành đào tạo cập nhật những kiến thức về quản lý chất lượng theo tinh thần của bộ tiêu chuẩn 9001 :2000 . Công ty cần tiến hành sửa đổi hệ thống văn bản theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn mới . Việc thay đổi đầu tiên đó chính là sổ tay chất lượng bởi vì sổ tay chất lượng bao quát toàn bộ hệ thống quản lý mà công ty xây dựng và áp dụng. Hơn nữa nó còn bao gồm cả những cam kết của lãnh đạo , chính sách và mục tiêu chất lượng . Hiện nay, do công ty không tự thiết kế các mẫu mã sản phẩm mà phần này thườg do khách hàng đem tới . Do đó hiện nay không có QT04 (Quy trình về thiết kế ). Nhưng sắp tới đây công ty sẽ tự thiết kế sáng tạo ra các sản phẩm cho nên có thể khi áp dụng phiên bản iso mơí thì phải thêm QT04 vào . Những bảng biểu và hướng dẫn công việc cũng cần phải sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn mới . Lần sửa đổi này các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng trong tiêu chuẩn iso 9001:2000 chỉ bao gồm 4 chủ đề chính thay vì có tới hai mươi yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn iso 9000:1994 đó là : + Trách nhiệm của lãnh đạo. +Quản lý của nguồn lực . +Thực hiện sản phẩm . +Đo lường , phân tích, cải tiến . Toàn bộ quả trình sửa đổi của hệ thống văn bản cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để có thể nhanh chóng đưa hệ thông vào vận hành . 4. Vận hành thử hệ thống văn bản mới . Sau khi sưả đổi hệ thống văn bản thì trước tiên phải vần hành thử hệ thống văn bản này . Phải để ra một khoảng thời gian thử nghiệm sau đó đành giá hiệu quả và so sánh với hệ thống văn bản cũ , tránh lãng phí thời gian và nguồn lực không cần thiết . Trong thời gian vận hành thử hệ thống văn bản mới công ty cần tổ chức các buổi đánh giá kiểm tra tính thực thi và hiệu lực của các văn bản mới thông qua việc áp dụng yêu cầu của tiêu chuẩn mới , phát hiện và sử lý những điểu bất cập để chính lý bổ sung kịp thời . 5. Vần hành hệ thống quản lý chất lượng . Sau khi sửa đổi và vần hành thử các quy trình thủ tục của tiêu chuẩn mới thỉ bắt đầu tiến hành đánh giá toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng mới . công ty cần tiến hành đánh giá nội bộ và sau đó mời chuyên gia để việc đánh giá mang tính chất khách quan hơn và yêu cầu chuyên gia ghi nhận các kết quả đánh giá . Ban chỉ đạo iso thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh quá trình thực hiện iso . Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc đánh giá chất lượng nội bộ . Điều này cũng tương tự như việc duy trì kỷ luật lao động trong sản xuất kinh doanh . Việc kiểm tra chấn chỉnh quá trình thực hiện hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo mô hình iso 9001;2000 một cách thường xuyên sẽ duy trì tốt hơn ý thức của người lao động trong việc chấp hành đúng các điều khoản đã đề ra . Qúa trình kiểm tra không nên đánh giá một cách sơ bộ, chung chung mà phải kiểm tra , xem xét trong từng đơn vị từng vị trí sản xuất , có như vậy mới phát hiện được những gì còn tồn tại , những gì chưa hợp lý để có thể khắc phục . Có như vậy mới đảm bảo việc thực hiện một cách nghiêm túc có hiệu quả đúng theo quy định . 6. Đánh giá chất lượng , phân tích dữ liệu bằng các công cụ thống kê . Trong tiêu chuẩn iso 9001:2000 công cụ thống kê vẫn được coi trọng nó là cơ sở của hoạt động cải tiến liên tục thông qua việc phân tích các kết quả của việc triển khai thực hiện của tổ chức với các mục tiêu , cam kết mà tổ chức đã đưa ra . Hiện nay, công ty mới sử dụng công cụ thông kê giản đơn đó là biểu đồ Pareto để phân tích nguyên nhân chính gây hỏng cho sản phẩm đúc kim loại . Việc sử dụng công cụ này mới chỉ ra được tỷ lệ sai hỏng . Biểu đồ chỉ đưa được tỷ lệ sai hỏng chử chưa đưa được nguyên nhân sai hỏng . Vì vậy trong thời gian tới công ty có thể thực hiện kết hợp với sơ đồ nhân quả để có thể phân tích rõ ràng hơn . Trong thời gian tới công ty cũng cần nghiên cứu và đưa thêm các sơ đồ thống kê kế toán để sác định rõ ràng các chi phí thiệt hại và công bố trong nội bộ cán bộ công nhân viên để tứ đó sễ nâng cao ý thức trách nhiệm trong lao động để trách sự sai hỏng. 7. Tranh thủ giúp của QUACERT . QUACERT là một tổ chức nhận lớn của Việt Nam , QUACERT có đủ khả năng để chứng nhận cho các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực quản lý chất lượng . Trên thực tế công cũng được QUACERT giúp đỡ , tư vấn và chứng nhận trong lần áp dụng hệ thống quản lý iso 9002:1996 và cũng có mối quan hệ tốt đẹp với QUACERT . Vì vậy , trong lần sửa đổi này công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc tư vấn và sin chứng nhận tuy nhiên đây là lần sửa đổi cho nên cũng cần có tự lực vì công ty cúng có kinh nhiệm trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng . Khôngnên lãng phí quá vào việc thuê tư vấn . Thiết kế hệ thống chất lượng mà phải tự mình và bằng những kinh nhiệm của mình và quản lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất . Kết luận Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002 là một quá trình đầy nỗ lực của cán bộ công nhân viên cơ khí Hà Nội . Hệ thống quản lý chất lượng này sẽ đem lại nhiều lợi ích trong quản lý chất lượng , đảm báo nâng cao chất lượng và uy tín cũng như khả năng cạnh tranh cuả công ty trên đường phảt triển . Qua thời gian thực tập tại công ty cơ khí nhờ được sự giúp đỡ nhiệt tình của các chú tại phòng QLCL sản phẩm và MT cũng như các cô chú lãnh đạo trong công ty , đề tài "giái pháp thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002 (1996) sang iso 9001 (2000) tại công ty cơ khí Hà Nội" của em đã được hoàn thành một cách thuận lợi . Mặc dù đã có thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp thực tiễn tím hiểu sản xuất kinh doanh và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso9002 tại công ty cơ khí Hà Nội và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TH.S Đỗ Thị Đông , nhưng với những hạn chế về mặt kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những sai sót . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tân tình của cô giao TH.S Đỗ Thị Đông cùng các cô chú trong công ty cơ khí Hà Nội và các bạn bè đã góp ý để tôi hoàn thành đề tài này .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9477.doc