Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên đã có nhiều tiến bộ như: chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên đã được nâng cao từng bước, chưong trình đào tạo đã thống nhất và gắn với chương trình đào tạo của TTĐT, lựa chọn đối tượng đào tạo công khai, dân chủ; lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ đi học khi có nhu cầu; chương trình đào tạo rõ ràng và thiết thực. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của chi nhánh, công tác đào tạo vẫn còn nhiều bất cập như: phương pháp xác định nhu cầu đào tạo thiếu tính thuyết phục, độ tin cậy thấp, mục tiêu đào tạo chưa rõ ràng, trình độ học viên các khóa đào tạo không đồng đều làm ảnh hưởng đến chất lượng khoá học, chương trình học thiếu kiến thức thực tế, phương pháp học còn mang nặng tính truyền thống. Chi nhánh cần xây dựng chiến lược đào tạo chi tiết và thiết thực để làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo chính xác và hợp lý và linh hoạt hơn cho từng năm, từng chương trình học; nâng cao hơn nữa nhận thức của toàn thể lao động trong chi nhánh về vai trò của NNL và đào tạo phát triển NNL; tổ chức sử dụng hợp lý NNL hiện có của chi nhánh; xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực trong tương lai đồng thời đánh giá kết quả đào tạo bằng các tiêu thức và phương pháp tiến bộ và chính xác hơn nữa. Thực hiện tốt công tác đào tạo phát phát triển NNL giúp chuẩn bị tốt cho chi nhánh một đội ngũ nhân lực đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cho sự phát triển của chi nhánh trong tương lai cũng như cho cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế đất nước.
91 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai những công nghệ mới và những sản phẩm mới.
Nguyên nhân chung của những hạn chế là: Toàn thể đội ngũ lao động của chi nhánh chưa có được nhận thức đầy đủ và cần thiết về vai trò của NNL, nâng cao chất lượng NNL trong nền kinh tế tri thức cũng như trong cạnh tranh vì vậy chưa có một thái độ học tập, trau dồi kiến thức một cách nghiêm túc. Chi nhánh chưa có chiến lược phát triển NNL cụ thể, thiết thực và hiệu quả nên kế hoạch đào tạo hàng năm phụ thuộc quá lớn vào NHNNo&PTNT Việt Nam trong khi ngân hàng nông nghiệp trung ương không thể năm rõ được hiện trạng NNL chi nhánh nên kế hoạch đào tạo không sát thực tế, kế hoạch hàng năm mang tính đối phó chụp giật. Chưa có sự điều tra một cách tổng thể, chính thức về hiện trạng NNL tại chi nhánh để có thể phân loại NNL từ đó có kế hoạch sắp xếp đào tạo phù hợp với từng đối tượng .
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH NHNNo&PTNT LONG BIÊN.
3.1. Quan điểm, định hướng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh Long Biên.
3.1.1. Quan điểm, định hướng của NHNNo&PTNT Việt Nam đến năm 2010
3.1.1.1.Quan điểm của NHNNo&PTNT Việt Nam
Một là phát huy sức mạnh tổng hợp để phát triển NNL NHNNo&PTNT Việt Nam. Phối hợp giữa các trường cao đẳng, đại học có đào tạo sinh viên chuyên ngành ngân hàng và NHNNo&PTNT Việt Nam, giữa TTĐT và các chi nhánh, các công ty thành viên của NHNNo&PTNT Việt Nam, giữa đào tạo trong và ngoài nước.
Hai là đảm bảo thoả mãn nhu cầu đa dạng về số lượng, kết cấu hợp lý, về trình độ NNL phát triển NHNNo&PTNT Việt Nam.
Ba là tiết kiệm và hiệu quả.
Bốn là tổ chức hợp lý các cơ sở đào tạo khu vực, TTĐT của NHNNo&PTNT Việt Nam theo hướng tập trung và triển khai thống nhất.
3.1.1.2.Định hướng của NHNNo&PTNT Việt Nam.
NHNNo& PTNT Việt Nam coi đào tạo phát triển là nhiệm vụ đột phá số một. Công tác đào tạo tập trung vào các chương trình:
1- Đào tạo kĩ năng, nghiệp vụ ứng dụng công nghệ mới cho tất cả cán bộ, nhân viên ngân hàng, trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, dịch vụ sản phẩm mới với nội dung thiết thực, phổ cập, hiện đại.
2-Quy hoạch cán bộ để nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến thức, kĩ năng, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ đầu đàn chất lượng cao đưa công nghệ của NHNNo&PTNT Việt Nam đạt trình độ tương đương khu vực trong thời gian ngắn nhất.
3- Đào tạo tin học gồm tin học cơ bản, kĩ thuật viên tin học, các ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng.
4- Đào tạo quản trị ngân hàng thương mại cho cán bộ lãnh đạo các cấp. Cập nhật kiến thức bổ trợ cho CBNV ngân hàng như: pháp luật, ngoại ngữ, marketing, giao tiếp khách hàng, …
Đào tạo phải luôn gắn liền với nhiệm vụ kinh doanh và chiến lược phát triển trong từng giai đoạn. Đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ phải đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức, tiêu chuẩn hóa cao độ, giải quyết các nhiệm vụ kinh doanh và đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững..Xác định chiến lược đào tạo trên cơ sở chiến lược phát triển.
3.1.2. Quan điểm, định hướng của chi nhánh Long Biên đến năm 2015
3.1.2.1. Định hướng mục tiêu đào tạo của chi nhánh
Chi nhánh tiếp tục phát triển các hình thức đào tạo phù hợp và hiện đại hơn, đưa nội dung kiến thức mới vào các khóa đào tạo. Đặc biệt quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ làm nòng cốt cho NNL của chi nhánh và để phát triển họ thành những giảng viên kiêm chức chất lượng. Chi nhánh khuyến khích cán bộ tự học, chủ động học tập để nâng cao trình độ, kĩ năng, chi nhánh sẽ cố gắng hỗ trợ một phần kinh phí trong khả năng của quỹ đào tạo của chi nhánh. Chi nhánh khuyến khích và tạo điều kiện bố trí thời gian và công việc phù hợp cho CBNV để cho họ yên tâm học tập.
Tiếp tục tham dự các lớp do TTĐT tổ chức, cử cán bộ đi học đầy đủ và đúng đối tượng. Chi nhánh tập trung mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại chi nhánh trong các ngày nghỉ để CBNV có điều kiện tham gia. Các lớp tại chi nhánh tập trung vào cung cấp cho người học các kiến thức bổ trợ, nghiệp vụ chi nhánh cũng tăng cường cử cán bộ đi học các lớp dài hạn để tạo ra sự thay đổi căn bản trình độ của CBNV trong chi nhánh.
Các phòng nghiệp vụ phối hợp xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo phù hợp, cập nhật và thiết thực cho công việc thực tế.
Phấn đấu đến năm 2015, chi nhánh có 100% CBNV nam từ 50 tuổi trở xuống, nữ từ 45 tuổi trở xuống đạt trình độ B tiếng anh. 100% CBNV sử dụng thành thạo các phần mềm tin học liên quan đến nghiệp vụ, 100% CBNV được cập nhật đầy đủ kiến thức mới về nghiệp vụ đang làm. Hoàn thành tất cả các giai đoạn của chương trình IPCAS về hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Xây dựng được đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp giỏi cho từng nghiệp vụ.
3.1.2.2. Quan điểm đào tạo và phát triển của chi nhánh
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh cần phải được thực hiện liên tục, thường xuyên nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của chi nhánh.
Đào tạo và phát triển NNL phải đổi mới về nội dung hình thức phương pháp cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, hội nhập của nền kinh tế tri thức và đảm bảo hiệu quả.
Mục tiêu của đào tạo là đáp ứng nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ, phục vụ khách hàng.
Huy động mọi nguồn lực có thể cho đào tạo và phát triển NNL, khuyến khích người lao động tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc đáp ứng yêu cầu của công việc
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò nguồn nhân lực
Để có được những giải pháp cụ thể cho nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên trước hết phải nâng cao nhận thức của Ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong chi nhánh về vai trò của NNL trong chiến lược phát triển chung của toàn chi nhánh.
Nội dung chính của giải pháp là:
- Tập trung tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức NNL là trung tâm của sự phát triển, có vai trò quyết định quá trình phát triển kinh tế -xã hội và là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay và trong nền kinh tế tri thức tương lai.
- Nhanh chóng biến nhận thức này thành chủ trương, chính sách và hành động
của nhà quản lý thông qua chính sách ưu tiên, tập trung cho đào tạo. Chính sách ưu tiên cho đào tạo phát triển NNL trước hết phải làm cho toàn thể CBNV trong chi nhánh nhận thức được ý nghĩa quan trọng của tri thức, kiến thức và kỹ năng, tiếp theo là tạo cơ hội cho mọi người ai có nhu cầu đều được học tập theo điều kiện hoàn cảnh riêng của mình. Sử dụng và trả lương hợp lý là yếu tố quan trọng đầu tiên để khích lệ người lao động ra sức học tập suốt đời. Phân bổ đầu tư cho đào tạo hợp lý và chú trọng đến chất lượng đào tạo.
Đối với phát triển NNL chất lượng cao cho chi nhánh nhận thức trên cần được thể hiện bằng sự phối hợp nhịp nhàng với sự cố gắng lớn của chi nhánh, NHNNo&PTNT Việt Nam, các trường đại học.
Về phía chi nhánh : xây dựng kế hoạch chiến lược tự phát triển NNL cho mình trên cơ sở nội lực và khai thác năng lực của TTĐT của NHNNo&PTNT Việt Nam, sự giúp đỡ của các tổ chức, công ty bên ngoài, của ngân hàng nông nghiệp trung ương. Đồng thời ban hành các chế độ, chính sách, quy định nhằm khuyến khích, động viên, bắt buộc, tạo điều kiện động viên cho người lao động thường xuyên tự đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ và năng suất lao động.
Về phía TTĐT xây dựng kế hoạch đào tạo sát thực tế, đáp ứng nhu cầu, nâng cao chất lượng giảng viên kiêm chức.
Khi mọi người nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò của NNL trong phát triển chi nhánh thì họ có đủ sức mạnh để thực hiện thành công các công việc trọng yếu sau: Một là ban hành các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển NNL đúng đắn. Hai là huy động hết nội lực, khai thác tốii đa ngoại lực để phát triển NNL.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển NNL trong chi nhánh Long Biên
Công tác đào tạo và phát triển NNL muốn đạt được hiệu quả cao đáp ứng đòi hỏi của hoạt động thực tiễn của chi nhánh trong hoàn cảnh công nghệ ngân hàng biến đổi nhanh chóng và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường cần có một chiến lựoc phát triển NNL hoàn chỉnh để làm cơ sở cho công tác đào tạo và phát triển NNL tại chi nhánh.
Nội dung cơ bản của giải pháp là:
Chi nhánh Long Biên thống nhất quản lý và tiến hành các hoạt động đào tạo phát triển NNL với cơ cấu hợp lý đáp ứng nhu cầu công tác quản lý, kinh doanh , nhu cầu kế hoạch phù hợp với định hướng chiến lược phát triển NNL của NHNNo&PTNT Việt Nam, định hướng chiến lược phát triển kinh doanh của chi nhánh và của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trung ương.
Phân công hợp lý cho các phòng ban các,phòng giao giao dịch và các chi nhánh cấp 2 để huy động tối đa các nguồn lực cho đào tạo và phát triển NNL.
- Về xây dựng kế hoạch chiến lược để thực hiện tốt 2 nội dung trên, căn cứ kế hoạch phát triển chi nhánh, kế hoạch đào tạo và phát triển của NHNNo& PTNT Việt Nam trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Chi nhánh đưa ra các gợi ý để các phòng, tổ, phòng giao dịch xây dựng kế hoạch nhân sự chi tiết. Nội dung kế hoạch phải có các chỉ tiêu: tổng số lao động chia theo trình độ, theo chuyên ngành đào tạo, tuổi, giới tính; số người về hưu, mất sức; số lao động cần bổ sung cho phòng (tổ) phân theo chuyên ngành đào tạo cụ thể; số lượng các khoá đào tạo cần mở phân theo chuyên ngành, thời gian; số người cần gửi đi đào tạo trong và ngoài nước theo chuyên ngành và thời gian dự kiến. Tập hợp các kế hoạch đó chi nhánh xây dựng một kế hoạch chiến lược tổng thể đào tạo và phát triển NNL.
- Về tổ chức thực hiện: Tập trung đào tạo và phát triển NNL cả trong quá trình làm việc tức là tạo điều kiện cho người lao động học bằng làm. Đào tạo tại TTĐT, các cơ sở liên kết, trường chính quy cho các chương trình dạy kiến thức mới, nâng cao, theo chỉ đạo tập trung học của NHNNo&PTNT Việt Nam và của TTĐT. Đào tạo mang tính kế thừa tức là các khoá học học viên phải đạt được một trình độ nhất định nào đó thì mới được tham dự.
Để đào tạo và phát triển NNL đạt hiệu quả cao chi nhánh cần phân loại đối tượng đào tạo, đưa ra hình thức đào tạo, quy trình đào tạo như bảng 3.1
Bảng 3.1. Phân loại đối tượng, hình thức và quy trình đào tạo
TT
Đối tượng và mục tiêu đào tạo
Hình thức đào tạo
Quy trình đào tạo
Yêu cầu chung
1
Đào tạo chuyên gia đầu ngành về kĩ thuật công nghệ và quản lý
Đào tạo tập trung theo chương trình thiết kế riêng tại các trung tâm đào tạo chất lượng cao trong và ngoài nước
Đào tạo qua 3 giai đoạn mỗi giai đoạn 1-2 tháng, cách nhau 1 năm. Sau mỗi giai đoạn học viên được bố trí tham gia công việc từ 6 tháng đến 1 năm. Sau mỗi giai đoạn học viên làm báo cáo chuyên môn nếu hội đồng đánh giá đạt yêu cầu thì tiếp tục đào tạo giai đoạn sau.
Học viên phải được lựa chọn kĩ đủ tiêu chuẩn, đạt chất lượng phù hợp với quy chế của NHNNo&PTNT Việt Nam. Học viên phải cam kết làm việc lâu dài
2
Đào tạo cán bộ nghiệp vụ, chuyên viên nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn , kỹ năng làm việc.
-Tự đào tạo
-Các lớp chuyên đề in-house
- Đào tạo qua mạng.
Căn cứ yêu cầu bản mô tả công việc , các học viên tự xây dựng chương trình đào tạo. Bộ phận quản lý đào tạo căn cứ nhu cầu chung của mỗi phòng, tổ thu xếp hỗ trợ
-Đề cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng làm việc.
- Giỏi một việc nhưng biết nhiều việc.
Cùng với đào tạo, phân công lao động phù hợp với trình độ, chú ý đề bạt cán bộ và trả lương hợp lý để gắn đào tạo với bố trí công việc theo hình 3.1. để người lao động có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học từ đó họ phấn khời làm việc, ham mê học hỏi trong suốt quá trình lao động.
Hình 3.1.Sơ đồ liên hệ đào tạo và phân công lao động
Đề bạt
Chú thích:
Đào tạo tiếp
F: Không đạt
T: Đạt
Đạt
T
F
Hệ thống đánh giá
Bố trí công việc chính thức
Đào tạo
Tuyển dụng
Qúa trình phát triển NNL là quá trình phức tạp, nhiều khâu. Chu kỳ này cứ lặp lại theo hình xoắn ốc theo đó trình độ NNL không ngừng nâng cao, năng suất lao động không ngừng tăng.
Lứa tuổi của người lao động cũng cần được lưu ý trong công tác đào tạo. Người có tuổi càng cao, thời gian làm việc còn lại càng ngắn, nên tham gia các khoá đào tạo bồi dưỡng càng ngắn ngày. Nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi đào tạo từ 12 tháng trở lên ; nam dưới 55 tuổi, nữ dưới 50 tuổi đào tạo từ 6 đến 12 tháng; nam dưới 57 tuổi, nữ dưói 52 tuổi đào tạo dưới 6 tháng. Cử người đi học nghiên cứu sinh không quá 45 tuổi, cao học không quá 40 tuổi.
Khi giải pháp này được triển khai đầy đủ sẽ đem lại kết quả sau: Một là huy động đông đảo người lao động tham gia học tập với cố gắng lớn và hiệu quả cao. Hai là huy động được các nguồn lực tri thức tài chính cho đào tạo phát triển. Ba là đào tạo được đội ngũ chuyên gia hàng đầu. Bốn là đào tạo được đội ngũ lao động đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng và cơ cấu ngành nghề.
3.2.3. Tổ chức sử dụng hợp lý nguồn nhân lực chi nhánh hiện có
Phân công lao động hợp lý là phát huy năng lực sáng tạo của NNL, là tăng năng suất lao động. Trong 1-2 năm trở lại đây khi hàng loạt ngân hàng, các công ty tài chính được thành lập hoặc đặt chi nhánh ở Việt Nam trong khi nguồn cung nhân lực ngân hàng chưa đủ đáp ứng. Mặt khác các ngân hàng, công ty tài chính mới thành lập và đặt chi nhánh ở nước ta là những ngân hàng tư nhân và nước ngoài họ không chịu những hạn chế trong chế độ lương, thưởng như ngân hàng nhà nước và liên tục đưa ra các chế độ đãi ngộ hấp dẫn, dẫn đến NHNNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Long Biên nói riêng tuyển một loạt không đúng chuyên ngành thêm nữa cơ chế tuyển dụng cũ và lạc hậu đã tuyển cả những người không đủ trình độ để bố trí công việc. Họ đã đóng góp nhất định vào những thành công của chi nhánh những cũng cần đánh giá chính xác để bố trí công việc thích hợp hơn trong thời kỳ tiếp theo.
Nội dụng giải pháp:
- Rà soát, đánh giá phân loại, thống kê toàn bộ NNL trong chi nhánh, chú y các trường hợp phân công lao động không phù hợp với ngành nghề được đào tạo và các trường hợp chưa qua đào tạo để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tổ chức đào tạo,bồi dưỡng , đào tạo lại và bố trí công việc hợp lý.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, đào tạo và bồi dưỡng tổ chức thực hiện và thẩm định chất lượng đào tạo.
- Trên cơ sở kết quả đào tạo, bồi dưỡng. Các đơn vị bố trí công việc cho thật hợp lý để người lao động có cơ hội tốt nhất phát huy năng lực của mình.
Các bước triển khai giải pháp:
- Bố trí một cán bộ riêng phụ trách công tác đào tạo, được đào tạo đúng chuyên ngành, thuộc phòng HC-NS.
- Cán bộ này xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của người lao động để giám đốc duyệt ban hành.
- Giám đốc chỉ thị cho các phòng, tổ thực hiện đánh giá theo tiêu chí này.
- Các phòng, tổ tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại, thống kê NNL của mình và gửi về cho cán bộ đào tạo.
- Cán bộ đào tạo xây dựng báo cáo tổng hợp trên cơ sở báo cáo của các phòng, tổ trình giám đốc ký duyệt xin ý kiến về việc xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ phù hợp với nội dung báo cáo.
- Tập hợp các giảng viên kiêm chức của chi nhánh, các chuyên gia mời ngoài, chuyên gia của NHNNo&PTNT Việt Nam để xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo trình giám đốc phê duyệt.
- Tổ chức đào tạo theo phân loại và chương trình đã duyệt, tiến hành đánh giá kết quả học tập của học viên.
- Trên cơ sở học tập bố trí công việc thích hợp.
Không có số liệu chính thức nhưng một cách khái quát chúng ta có thể chia nguồn nhân lực bị bố trí chưa hợp lý ra 2 loại:
- Bị sắp xếp sai nghề được đào tạo thì cử đi học 1 khoá đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ sau bố trí theo đúng ngành nghề đào tạo.
- Trình độ đào tạo chưa thoả mãn nhu cầu công việc trong lúc chưa có người có trình độ cao hơn thì thu xếp cử họ đi học tại các trường trung tâm chất lượng trong và ngoài nước để nâng cao trình độ đủ đảm đương công việc.
Để đào tạo tiết kiệm và hiệu quả chia lao động ra làm 2 loại:
Một là những người trên 40 tuổi: áp dụng hình thức vừa học, vừa làm, vừa động viên, vừa cưỡng bức đi học, tham dự các lớp học ngắn ngày, ngoài giờ, ngày nghỉ. Cuối khoá được cấp giấp chứng nhận trình độ đạt được.
Hai là những người nhỏ hơn hoặc bằng 40 tuổi cho họ tham gia các khoá học dài ngày, vừa tập trung, vừa ngoài giờ. Cuối khoá học học viên được cấp bằng tốt nghiệp.
Giải pháp này được thực hiện hiệu quả đem lại: Một là chi nhánh biết chính xác năng lực của mình, mạnh điểm nào, yếu điểm nào để khắc phục từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển NNL sát với thực tế. Hai là thiết lập cơ chế tổ chức quản lý NNL thống nhất trong chi nhánh làm cơ sở cho công tác quản lý nhân sự. Ba là chất lượng NNL nâng cao, năng suất lao động tăng do được thỏai mái về tinh thần, được trang bị kiến thức bổ sung, sắp xếp công việc hợp lý.
3.2.4. Đổi mới xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo.
3.2.4.1.Kết hợp các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo.
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đây là một ngành dịch vụ nên việc xác định nhu cầu đào tạo theo phương pháp tính toán dựa vào tổng hao phí thời gian lao động cho từng loại sản phẩm hay dựa vào số lượng máy thiết bị và hệ số sử dụng máy móc thiết bị hay phương pháp chỉ số đều khó thực hiện và mang lại hiệu quả không cao. Do đó chi nhánh nên áp dụng các phương pháp khác như:
Đơn giản nhất chi nhánh có thể xác định nhu cầu đào tạo dựa vào phiếu ghi nhận kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân người lao động và bản tiêu chuẩn của nhân viên về lĩnh vực mà nhân viên đó đảm nhận. Phiếu ghi nhận kết quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân người lao động được thiết kế theo mẫu sau
PHIẾU GHI NHÂN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Tên nhân viên :……………………Ngày vào làm : …………………………
Chuyên môn : Mức độ : Chuyên môn : Mức độ :
1- 3-
2- 4-
Stt
Công việc đã thực hiện
Thời gian thực hiện
Kết quả
% So với tiêu chuẩn thực hiện công việc
Bản tiêu chuẩn của nhân viên về lĩnh vực mà nhân viên đó đảm nhận được thiết kế như sau:
TIÊU CHUẨN CỦA NHÂN VIÊN
VỀ LĨNH VỰC ……………………………………..
Họvàtên : ……………………………………………………………………………………
Stt
Hạng mục
Chuẩn mực
Kết qủa đánh giá
Đạt
Không đạt
1
2
Yêu cầu phải đạt cả …… hạng mục .
Nếu dưới ….. mục chưa đạt thì phải bổ sung trong thời gian ….. tháng . Trong thời gian bổ sung kiến thức , nhân viên không được tham gia ở vai trò chính trong những nội dung liên quan đến hạng mục chưa đạt .
Ngày tháng năm
Người đánh giá
Từ hai phiếu điều tra trên ta có thể xác định được ai cần đào tạo, cần đào tạo cái gì để họ thực hiện nhiệm vụ của họ một cách tốt nhất, người lao động đang ở mức độ nào trong hệ thống tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhược điểm của sử dụng phương pháp này là đòi hỏi người đánh giá phải trung thực, khách quan và có trình độ. Mặt khác doanh nghiệp phải có hệ thống đánh giá thực hiện công việc tốt, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc đầy đủ cho từng chức danh người lao động.
Phức tạp hơn doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu đào tạo qua phân tích tổ chức, phân tích nhiệm vụ, phân tích con người. Tổng hợp những phân tích đó ta có nhu cầu đào tạo.
Ta có thể áp dụng phương pháp phân tích tổ chức, phân tích con người, phân tích nhiệm vụ để xác định nhu cầu đào tạo.
Phân tích tổ chức: là phân tích sự hợp lý của hoạt động đào tạo trong mối quan hệ với chiến lược kinh doanh và những nguồn lực của tổ chức. Năm 2008 chi nhánh Long Biên đã đặt ra mục tiêu kinh doanh cụ thể như sau:
- Nguồn vốn: 1.900 tỷ . Tốc độ tăng trưởng 17%
- Dự nợ : 1.200 tỷ . Tốc độ tăng trưởng 41%
- Tỷ lệ nợ xấu : < 3%
- Tỷ lệ thu dịch vụ: Tăng 30-40% so với năm 2007
- Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn: 45% tổng dư nợ.
- Đảm bảo quỹ thu nhập đủ chi lương cho CBNV và có quỹ tiền thưởng.
Thông qua mục tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2008, có thể dự đoán nhu cầu đào tạo của chi nhánh trong năm tới tăng so với năm 2007 để thực hiện được tốt mục tiêu kinh doanh. Các khóa đào tạo tập trung vào các nghiệp vụ của ngân hàng như tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán ngân quỹ , thẻ,…
Phân tích nhiệm vụ tức là xác định các nhiệm vụ quan trọng, những kiến thức, kĩ năng cần chú trọng đào tạo để CBNV thực hiện công việc tốt hơn. Căn cứ vào bản yêu cầu của công việc với người thực hiện cho từng vị trí, tình hình công việc thực tế để chỉ ra những kĩ năng, kiến thức cần đào tạo bổ sung. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay chi nhánh nên chú trọng đào tạo tiếng anh cho CBNV vì các hoạt động hiện nay của ngân hàng đều cần đến tiếng anh. Hiện nay đội ngũ lao động tại chi nhánh mới chủ yếu có trình độ A tiếng anh, trong thời gian tới cần nâng cao trình độ tiến đến phổ cập trình độ B,C, khuyến khích lao động học để có các chứng chỉ quốc tế như TOIEC, TOEFL,…
Phân tích CBNV chi nhánh là xem xét các kỹ năng, kiến thức chuyên môn của người lao động đã đạt hay chưa đạt, để xem ai là người cần đào tạo và cần đào tạo kỹ năng nào. Cũng cần phải tìm hiểu xem người lao động có sẵn sàng tham gia đào tạo không. Sử dụng mẫu phiếu điều tra như sau:
XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
Bộ Phận:…. Ngày:………
Người đánh giá:…… Ngày đánh giá lần tới:…….
Kỹ năng / trình độ yêu cầu
Ghi chú
Họ và tên nhân viên
Ghi chú: (Đ) : đạt (O) : Không đạt, yêu cầu đào tạo
(_ ) : không yêu cầu
Kỹ năng và trình độ yêu cầu được xác định căn cứ vào bản yêu cầu của công việc với người thực hiện. Người đánh giá là trưởng các đơn vị, phòng, ban theo dõi và đánh giá cho CBNV phòng mình. Phân tích trình độ chuyên môn nghiệp vụ với kết quả thực hiện công việc ở bộ phận mình để chỉ ra ai là người cần đào tạo để có báo cáo tổng hợp gửi lên phòng hành chính –nhân sự
Để đánh giá sự sẵn sàng của CBNV trong chi nhánh với hoạt động đào tạo, ta sử dụng phiếu khảo sát, bảng hỏi để tìm hiểu mức độ sẵn sàng của họ.
Từ những phân tích tổng hợp nhu cầu đào tạo của chi nhánh cho năm tới như sau:
TT
NỘI DUNG
Số người
TT
NỘI DUNG
Số người
1
Nghiệp vụ tín dụng
60
9
Tiếng Anh tài chính –ngân hàng
3
2
Nghiệp vụ ngân hàng cơ bản
13
10
Tiếng Anh C
5
3
Nghiệp vụ tin học
3
11
Đào tạo ĐH&sau ĐH
2
4
Nghiệp vụ kế toán ngân quỹ
30
12
Đào tạo cao cấp lý luận chính trị
2
5
Nghiệp vụ TTQT
35
13
Nhận biết tiền thật, giả
50
6
Nghiệp vụ thẻ
20
14
Phần mềm thanh toán liên ngân hàng
5
7
Nghiệp vụ kế hoạch
15
15
Kỹ năng giao tiếp KH
4
8
Quản lý nhân sự
3
16
Chương trình dự án WB giai đoạn II
15
Từ nhu cầu được tổng hợp như trên, chi nhánh xem xét nội dung nào TTĐT có thể cung cấp và cung cấp cho bao nhiêu phần trăm nhu cầu để chi nhánh có kế hoạch tự đào tạo và gửi đi đào tạo bên ngoài sao cho đáp ứng đủ nhu cầu đào tạo hàng năm của chi nhánh. Xác định nhu cầu đào tạo là khâu đầu tiên quyết định thành công của công tác đào tạo vì vậy phải làm chính xác và đầy đủ. Thực hiện giải pháp này đem lại những hiệu quả như sau: Một là xác định chính xác người cần đào tạo. Hai là biết được những người cần đào tạo thì cần đào tạo ở khía cạnh nào để thực hiện tốt nhiệm vụ tránh đào tạo tràn lan, kỹ năng cần thì không đào tạo, kỹ năng không cần thì đào tạo.
3.2.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo cần cụ thể và hợp lý cho mỗi chương trình.
S au khi xác định được nhu cầu đào tạo. Chi nhánh cần xác định mục tiêu đào tạo cho cả một năm và mục tiêu cụ thể cho từng chương trình. Mục tiêu cần phải thỏa mãn là có thể đo được và có thể đạt được. Việc xác định mục tiêu rõ ràng và hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động cố gắng học tập để đạt được mục tiêu. Mục tiêu cụ thể tức là phải nêu rõ ràng và chính xác kết quả đạt được. Ví dụ mục tiêu cho cả năm đào tạo 2008 có thể là kết quả thi nghiệp vụ năm 2008 sẽ cao hơn năm 2007 cụ thể số cán bộ đạt loại giỏi năm là 5%, loại khá 40%, trung bình 45%, yếu 10%, hoặc số lời phàn nàn của khách hàng giảm 15% so với năm 2007. Mục tiêu cũng phải được xác định rõ ràng, cụ thể cho từng chương trình đào tạo, ví dụ với chương trình đào tạo tiếng anh chuyên ngành ngân hàng nâng cao mục tiêu cần đạt được là kết thúc khóa học 100% học viên đạt yêu cầu trong đó 60% đạt khá, giỏi. Sau đào tạo học viên có thể nghe, nói, giao tiếp, đọc, dịch tài liêụ chuyên ngành ngân hàng. Mục tiêu cần phải hợp lý và học viên có thể đạt được mới có ý nghĩa trong thực tế. Để đảm bảo cho mục tiêu có thể đạt được cần kết hợp phân tích thực nghiệm, phân tích công việc , phân tích người lao động và mức độ sẵn sàng của họ cho khóa đào tạo.
Việc làm tốt biện pháp này sẽ đem lại những kết quả sau: Một là người học biết được mức độ, trình độ mình cần đạt được sau khóa học để có kế hoạch học tập phấn đấu ngay từ khi nhận được quyết định đi học. Hai là chi nhánh biết được mục tiêu mình cần đạt được cụ thể cho các khóa đào tạo và cho cả năm đào tạo từ đó có những chuẩn bị chu tốt nhất cho công tác đào tạo và phát triển để đạt được kế hoạch. Ba là tránh tình trạng mục tiêu quá cao mà không đạt được gây tâm lý chán nản cho học viên, hoặc là quá thấp dẫn đến tâm lý thỏa mãn chủ quan.
3.2.4.3. Lựa chọn đúng đối tượng đào tạo.
Việc lựa chọn đúng đối tượng đào tạo ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đào tạo vì người lao động là đối tượng đào tạo. Nếu người lao động thực sự có mong muốn học và cần học thì hiệu quả học tập sẽ cao, ngược lại nếu họ không thực sự muốn học và không cần học thì sẽ lãng phí và không hiệu quả. Lựa chọn đối tượng cần căn cứ vào tác dụng của khóa học với công việc mà đối tượng đang hoặc sẽ đảm nhận, thiện chí học tập của đối tượng, khả năng nghề nghiệp của đối tượng, trình độ , kỹ năng hiện thời của đối tượng và yêu cầu của công việc với đối tượng, thêm nữa phải kiểm tra đầu vào của các đối tượng để có những học viên đông đều về khả năng và trình độ. Đồng thời, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về cử người đi đào tạo của chi nhánh cũng như của NHNNo &PTNT Việt Nam. Việc lựa chọn đối tượng có thể căn cứ một phần vào 3 mẫu phiếu ở phần giải pháp xác định nhu cầu đào tạo.
Ví dụ chương trình đào tạo phiên dịch và biên dịch đối tượng được xác định như sau:
+ Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ, đại học ngoại thương hoặc các chuyên ngành khác ( Có trình độ tối thiểu bằng C tiếng anh)
+ Hiện đang làm hoặc quy hoạch công tác phiên dịch, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, công tác đối ngoại,thư ký pháp chế.
+ Cam kết phục vụ lâu dài cho NHNNo&PTNT Việt Nam, trường hợp thuyên chuyển phải bồi thường toàn bộ kinh phí đào tạo.
+ Dự thi sát thạch đầu vào và đạt yêu cầu.
Đây là một chương trình học có sự lựa chọn học viên khắt khe và chi tiết, đầy đủ. Việc lựa chọn đúng đối tượng đào tạo giúp đào tạo được đúng người, tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý sau đào tạo tránh tình trạng đào tạo mà không sử dụng, đào tạo những người không đủ trình độ tiếp thu chương trình học gây lãng phí tiền, thời gian và mất cả chi phí cơ hội.
Nếu giải pháp này được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc sẽ mang lại hiệu quả sau: Một là chọn được người cần đào tạo và có thiện chí học tập. Hai là giúp cho việc phân công lao động, bố trí công việc hợp lý hơn làm cho năng suất lao động, chất lượng lao động cao. Ba là tránh lãng phí, tiết kiệm và hiệu quả của công tác đào tạo vì đào tạo và sử dụng được đúng người, đúng việc.
3.2.4.4 Thiết kế các khóa học.
Các khóa đào tạo thiết kế theo phương pháp tích cực và thay dần phương pháp thiết kế truyền thống hiện nay, nhằm phát huy sự tham gia tích cực của học viên trong thời gian học tập vì học viên không còn là những sinh viên trong trường đại học mà là những cán bộ đã trưởng thành, có kiến thức có kinh nghiệm. Các khóa đào tạo phải được thiết kế theo những yêu cầu sau:
- Nội dung hợp lý: Chỉ những nội dung học viên thấy thiết thực mới đào tạo
- Cân đối các phương pháp truyền đạt để học viên có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng được giới thiệu ngay trong khóa học.
- Tạo nhiều cơ hội để học viên làm việc theo nhóm ngay trong và trên lớp.
- Sử dụng khả năng, kinh nghiệm của mỗi học viên để học viên không chỉ học thầy mà học ngay chính đồng nghiệp của mình.
- Ôn lại các kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trước đây để học viên tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống.
- Giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm tạo cơ hội cho học viên vận dụng kiến thức được đào tạo để sử lý các vấn đề họ gặp trong thực tế.
- Lập kế hoạch trở lại làm việc để học viên xác định được sẽ áp dụng những điều đã học trong công việc ở mức độ nào.
Phương pháp này được các giảng viên quốc tế sử dụng trong các khóa học thuộc chương trình dự án AFD III đang triển khai.
Ngoài ra, với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, thì các hình thức liên kết đào tạo với các tổ chức đào tạo uy tín trên thế giới và Việt Nam cũng đang mang lại những hiệu quả cao, mặc dù chi phí của hình thức này cao nhưng hiệu quả của nó đem lại khi sử dụng tốt những người được đào tạo là rất lớn. Vì vậy có thể rút ngắn thời gian thu hồi vốn đào tạo.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ mang lại hiệu quả sau: Một là khóa học được thiết kế phù hợp với người học, hiện đại giúp người học tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất. Hai là cung cấp được những kiến thức cần thiết, sát thực tế. Ba là học viên được thực hành ngay trong khi học sẽ áp dụng được ngay những gì mình học vào công việc khi kết thúc khóa học. Bốn là phát huy ưu điểm của từng học viên, tạo hứng thú trong học tâp. Năm là sử dụng học viên hợp lý sau đào tạo.
3.2.4.5. Xây dựng đội ngũ giảng viên,tài liệu giảng dạy chất lượng.
Bên cạnh việc tìm kiếm, chọn lọc để có đội ngũ giảng viên bên ngoài tin cậy, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng giảng viên kiêm chức cần có chủ trương và kế hoạch phối hợp với NHNNo&PTNT Việt Nam xây dựng lực lượng giảng viên chuyên nghiệp của NHNNo&PTNT Việt Nam từ số giảng viên kiêm chức như một số NH trong khu vực. Thực hiện được việc này sẽ chủ động được kế hoạch, kiểm soát được chất lượng giảng dạy, tiết kiệm chi phí, phục vụ cho đề án thành lập trường đại học của NHNNo&PTNT Việt Nam.
Cần phối hợp với TTĐT xây dựng tài liệu giảng dạy , được hội đồng khoa học thông qua mới cho sử dụng và phải thường xuyên đánh giá lại để cải tiến, cập nhật và hoàn thiện.
Xây dựng được đội ngũ giảng viên, tài liệu chất lượng sẽ giúp đem lại những kết quả sau: Một là người học sẽ tiếp thu được kiến thức tốt hơn. Hai là nội dung học phù hợp với thực tiễn hơn và có tính khoa học hơn giúp nâng cao chất lượng đào tạo, tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả.
3.2.4.6. Cải tiến phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo.
Các phương pháp đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo mà chi nhánh đang áp dụng hiện nay là vô cùng sơ sài và đơn giản mang tính chất thống kê số lượng đơn giản. Có thể đưa vào áp dụng một số phương pháp mới sau:
- Triển khai áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo do công ty KPMG Singapore cung cấp cho TTĐT trong khuôn khổ cấu phần tư vấn của hợp phần đào tạo Dự án AFD III. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo này đang được các tổ chức đào tạo có uy tín trong khu vực và trên thế giới áp dụng.
- Sử dụng phiếu điều tra theo mẫu sau để đánh giá từng khóa đào tạo. Từ đó có những cải tiến phù hợp cho những khóa học sau để nâng cao chất lượng đàò tạo
PHIẾU ĐIỀU TRA
Đánh giá nhân của viên đối với chương trình đào tạo
Stt
Nội dung đánh giá
Nhận xét khác của nhân viên
Mức độ đánh giá
Kém
Yếu
T/bình
Khá
Tốt
1
Anh chị đánh giá chung về chất lượng của khoá đào tạo
2
Anh chị có nhận thấy chương trình có xứng đáng với các chi phí về tiền bạc và thời gian không?
3
Anh chị đánh giá gì về các vấn đề sau đây của chương trình đào tạo.
Ý nghĩa thực tiễn?
Thông tin mới?
Chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng?3
Giúp ích cho cá nhân?
Phù hợp với công việc đang làm?
Mức độ hiệu quả việc sử dụng thời gian?
Tính hấp dẫn cuốn hút?
Rõ ràng, dễ hiểu
4
Nhận xét chung về những gì anh chị đã học thêm ở khoá học?
5
Mức độ được chia xẻ thông tin, kiến thức với học viên khác?
6
Cơ hội để tham khảo ý kiến, nói chuyện với cán bộ giảng dạy?
Xin vui lòng cho biết những gì anh chị muốn học thêm ở khoá học?
Người thực hiện:………………………………Ngày:…………………
Ký tên:………………………..
- Có thể đánh giá kết quả đào tạo bằng thí nghiệm kiểm tra. Ðó là phương pháp kiểm tra kết quả của chương trình đào tạo áp dụng đối với hai nhóm: Nhóm được đào tạo và nhóm kiểm tra (không được đào tạo). Hai nhóm này được đánh giá, so sánh theo số liệu thích hợp như số lượng sản phẩm, chất lượng công việc….. Ðối với nhóm được đào tạo, lúc trước và sau giai đoạn làm việc tương ứng với thời gian đào tạo. Theo cách này có thể đánh giá được phạm vi, mức độ ảnh hưởng của quá trình đào tạo đối với thực hiện công việc
.Có thể đánh giá hiệu quả đào tạo theo 4 vấn đề cơ bản:
-Phản ứng: Trước hết đánh giá phản ứng của học viên đối với chương trình đào tạo. Họ có thích chương trình không ?
-Học thuộc: Doanh nghiệp có thể kiểm tra xem học viên đã nắm vững các nguyên tắc, kỹ năng, các yếu tố cần phải học.
-Tư cách: Tư cách của học viên có thay đổi do kết quả của chương trình đào tạo.
-Kết quả: Ðây là vấn đề quan trọng nhất. Kết quả cuối cùng có đạt được mục tiêu đào tạo không ? Có làm giảm tỷ lệ thuyên chuyển không ? Số lượng phàn nàn của khách hàng có giảm không ?.....
Ðể có thể đánh giá hiệu quả đào tạo về mặt định lượng, cần xác định được tổng chi phí đào tạo và lợi ích tăng thêm do kết quả đào tạo hàng năm.
Thời gian thu hồi vốn đào tạo được xác định theo công thức:
T=K/P
T: Thời gian thu hồi vốn đào tạo
K: Chi phí đồng thời trong đào tạo
P: Lợi ích tăng thêm hàng năm do kết quả đào tạo, xác định bằng khoản chênh lệch giữa lợi ích mang lại cho doanh nghiệp của nhân viên trước và sau đào tạo.
Ví dụ năm 2007 chi phí đào tạo của chi nhánh cho các khóa học tổ chức tại chi nhánh và gửi đi đào tạo tại các tổ chức bên ngoài là 153.892.000 triệu đồng, doanh thu bình quân một lao động năm 2006 là 2,2845 tỷ đồng, năm 2007 là 2,5 tỷ đồng, số lao động năm 2007 tăng 10 người so với năm 2006 như vậy doanh thu tăng thêm không phải do tăng lao động mà do chất lượng lao động tăng là 2,155 tỷ đồng suy ra thời gian thu hồi vốn đào tạo là 0,0714 năm/ lao động hay 26,1 ngày/ lao động. Nếu tính theo lợi nhuận ròng lợi nhuận ròng bình quân một lao động năm 2006 là 0,229 tỷ đồng, năm 2007 là 0,368 tỷ đồng, lợi nhuận ròng tăng lên không phải do tăng lao động là 1,39 tỷ đồng suy ra thời gian thu hồi vốn là 0,11 năm/ lao động hay 40,15 ngày/ lao động
3.2.4.7. Một số giải pháp khác.
Dự trù kinh phí đào tạo cần đảm bảo tính đúng và tính đủ. Chi phí đào tạo gồm chi phí tài chính và chi phí cơ hội. Chi phí tài chính là chi phí cho cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguyên nhiên vật liệu và tài liệu phục vụ đào tạo; chi phí cho cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên; học bổng, tiền lương trả cho CBNV trong thời gian đi học,…Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do CBNV tham gia các khóa học mà không thực hiện công việc hàng ngày mà họ vẫn đảm nhận. Dự trù kinh phí cần đưa thêm chi phí cơ hội vào thì mới thật sự đầy đủ và chính xác. Tính toán chi phí cơ hội cho phép chi nhánh lựa chọn thời điểm đào tạo thích hợp nhất. Tại chi nhánh Long Biên thời điểm thích hợp cho các khóa đào tạo ngắn ngày và do chi nhánh tự tổ chức là vào ngày nghỉ, còn cho các khóa học dài ngày là vào đầu năm hoặc giữa năm tránh thời điểm cuối năm khi công việc nhiều. Tuy nhiên đa số các khóa học dài hạn do TTĐT tổ chức nên chi nhánh khó chủ động. Ngoài ra việc định mức chi phí cho một ngày đào tạo cho một học viên cần điều chỉnh thường xuyên, có tính đến sự thay đổi của giá để CBNV yên tâm học tập.
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo. Quản lý đào tạo phải được coi là một nghề cần trình độ cao. Cán bộ quản lý đào tạo phải được đào tạo về quản lý đào tạo và am hiểu nghiệp vụ ngân hàng. Có như vậy mới đủ khả năng để giám sát, đánh giá các công việc trong quy trình đào tạo nhưng hiện chi nhánh có một cán bộ phụ trách đào tạo không được đào tạo chuyên môn quản lý đào tạo cần phải bồi dưỡng thêm, hoặc bố trí cán bộ có đủ chuyên môn.
Sau đào tạo cần bố trí công việc phù hợp trình độ CBNV để họcó thể sử dụng kiến thức được đào tạo vào thực tế thực hiện công việc để tạo ra những chuyển biến trong công việc, tránh gây lãng phí cho tổ chức. Có chính sách khuyến khích người lao động trong chi nhánh tham gia đào tạo. Thực hiện đánh giá thực hiện công việc tỷ mỉ và chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo. Bên cạnh đó, chi nhánh cần tranh thủ các dự án hợp tác để đào tạo cán bộ theo chuẩn mực quốc tế, học tập kinh nghiệm hoạt động của các ngân hàng hiện đại trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt xây dựng và thực hiện các đề án về đào tạo.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển NNL tại chi nhánh NHNNo&PTNT Long Biên.
Để thực hiện các giải pháp trên đây, với mong muốn đẩy nhanh việc đổi mới công tác đào tạo. Tôi đề xuất, kiến nghị với ban giám đốc chi nhánh Long Biên những vấn đề sau:
1- Đẩy nhanh việc xây dựng chiến lược phát triển NNL làm cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp. Trường hợp cần thiết cho phép thuê tư vấn.
2- Kịp thời điều chỉnh chế độ đãi ngộ tài chính đối với mức thù lao cho giảng viên mời ngoài phù hợp với mặt bằng giá thị trường để có thể mời được giảng viên giỏi, kể cả giảng viên nước ngoài. Có chủ trương xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, có chính sách khuyến khích những cán bộ có trình độ, học vị, tâm huyết tham gia vào hoạt động đào tạo như giảng dạy, biên soạn tài liệu giảng dạy…
3- Sớm xây dựng quy trình và hướng dẫn quản lý sau đào tạo, trường hợp cần thiết cho phép thuê tư vấn để tiết kiệm thời gian và đảm bảo chất lượng.
4- Xây dựng và ban hành quy định điều chỉnh các mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng, đãi ngộ theo quy hoạch. Cán bộ trong diện quy hoạch phải đạt kết quả tốt trong các chương trình đào tạo bắt buộc mới được xem xét đề bạt, bổ nhiệm. Có cơ chế đền bù kinh phí đào tạo để nâng cao trách nhiệm của người được đào tạo và hạn chế hiện tượng chảy máu chất xám đang có nguy cơ trở thành phổ biến. Ví dụ xây dựng quy định yêu cầu cán bộ trong diện quy hoạch phải đạt loại khá trở lên trong các khóa đào tạo dành cho cán bộ trong diện quy hoạch theo quy định của NHNNo &PTNT Việt Nam thì mới được xem xét đề bạt, các cán bộ được xem xét đề bạt cũng phải tham gia đầy đủ các khóa học bắt buộc cho cán bộ nguồn. Hịên chi nhánh đang áp dụng quy định đền bù kinh phí đào tạo khi người được đào tạo sau đào tạo không làm việc cho NHNNo&PTNT nữa cho một số chương trình đào tạo đòi hỏi kinh phí lớn như đào tạo phiên dịch và biên dịch, chi nhánh nên áp dụng quy định này cho nhiều chương trình học quan trọng hơn. Tùy theo mỗi chương trình học quy định nhân viên được đào tạo phải phục vụ cho NHNNo&PTNT Việt Nam ít nhất bao nhiêu thời gian sau đào tạo căn cứ vào chi phí đào tạo và tính toán thời gian thu hồi vốn ví dụ đào tạo biên dịch và phiên dịch hết 720 USD cho mỗi học viên, lợi ích tăng thêm của nhân viên đó sau khóa học là 1500USD một năm suy ra thời gian thu hồi vốn là 720/1500 = 0,493 năm hay 180 ngày như vậy thời gian tối thiểu nhân viên đó phải làm việc cho NHNNo&PTNT Việt Nam sau khi được đào tạo là 6 tháng.
KẾT LUẬN
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Long Biên đã có nhiều tiến bộ như: chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên đã được nâng cao từng bước, chưong trình đào tạo đã thống nhất và gắn với chương trình đào tạo của TTĐT, lựa chọn đối tượng đào tạo công khai, dân chủ; lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ đi học khi có nhu cầu; chương trình đào tạo rõ ràng và thiết thực. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của chi nhánh, công tác đào tạo vẫn còn nhiều bất cập như: phương pháp xác định nhu cầu đào tạo thiếu tính thuyết phục, độ tin cậy thấp, mục tiêu đào tạo chưa rõ ràng, trình độ học viên các khóa đào tạo không đồng đều làm ảnh hưởng đến chất lượng khoá học, chương trình học thiếu kiến thức thực tế, phương pháp học còn mang nặng tính truyền thống. Chi nhánh cần xây dựng chiến lược đào tạo chi tiết và thiết thực để làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo chính xác và hợp lý và linh hoạt hơn cho từng năm, từng chương trình học; nâng cao hơn nữa nhận thức của toàn thể lao động trong chi nhánh về vai trò của NNL và đào tạo phát triển NNL; tổ chức sử dụng hợp lý NNL hiện có của chi nhánh; xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực trong tương lai đồng thời đánh giá kết quả đào tạo bằng các tiêu thức và phương pháp tiến bộ và chính xác hơn nữa. Thực hiện tốt công tác đào tạo phát phát triển NNL giúp chuẩn bị tốt cho chi nhánh một đội ngũ nhân lực đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cho sự phát triển của chi nhánh trong tương lai cũng như cho cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế đất nước.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận này em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ hết sức nhiệt tình và chu đáo của các cán bộ nhân viên chi nhánh NHNNo&PTNT Long Biên và của giáo viên hướng dẫn PGS.TS.Trần Thị Thu. Phòng hành chính nhân sự của chi nhánh đã cung cấp đầy đủ tài liệu và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt công việc. Đặc biệt cô Thu đã hướng dẫn em tỉ mỉ và chi tiết giúp em hoàn thành khoá luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC 3
1.1.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một
tổ chức 3
1.1.1. Một số khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 4
1.1.3. Các nhân tố tác động đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 5
1.1.4. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 6
1.2. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo 9
1.2.1. Trình tự chương trình đào tạo 9
1.2.2. Sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 12
1.3. Kinh nghiệm đào tạo và phát triển NNL tại một số nước và một số
Doanh nghiệp Việt Nam và trên thế giới 14
1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 14
1.3.2.Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Việt Nam và trên thế giới 15
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NNL TẠI CHI NHÁNH NHNNo&PTNT LONG BIÊN 18
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của chi nhánh
NHNNo&PTNT Long Biên 18
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Long Biên 19
2.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh NHNNo&PTNT Long Biên 26
2.2.1. Tình hình kinh doanh chung 26
2.2.2. Tình hình sử dụng lao động 29
2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển NNL của chi nhánh
Long Biên 31
2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển NNL
tại chi nhánh Long Biên 31
2.3.2. Đánh giá về công tác đào tạo và phát triển NNL tại chi nhánh
NHNNo&PTNT Long Biên 37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NNL TẠI CHI NHÁNH NHNNo&PTNT
LONG BIÊN 58
3.1. Quan điểm, định hướng về công tác đào tạo và phát triển NNL
của chi nhánh Long Biên 58
3.1.1. Quan điểm, định hướng của NHNNo&PTNT VN đến 2010 58
3.1.2.Quan điểm, định hướng của chi nhánh Long Biên đến năm 2015 59
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển NNL
tại chi nhánh Long Biên 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò nguồn nhân lực 60
3.2.2.Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển NNL trong chi nhánh Long Biên 61
3.2.3. Tổ chức sử dụng hợp lý nguồn nhân lực chi nhánh hiện có 65
3.2.4. Đổi mới xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo. 67
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao công công tác đào tạo và phát triển NNL tại chi nhánh NHNNo&PTNT Long Biên 79
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH : Khách hàng
Bq : Bình quân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
NHNNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NNL : Nguồn nhân lực
NH : Ngân hàng
TQ : Trung Quốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
P.TTQT : Phòng thanh toán quốc tế
P. KTNQ : Phòng kế toán ngân quỹ
PGD CD,BCD,LY,BLB,NS : Phòng giao dịch Chương Dương, Bắc Chương
Dương, Lương Yên, Bắc Long Biên, Nguyễn Sơn P.HCNS : Phòng hành chính nhân sự
P.KHNV : Phòng kế hoạch nguồn vốn
KTKT : Kiểm tra kiểm toán
VND : Việt Nam đồng
TCKT : Tổ chức kinh tế
GĐ, PGĐ : Giám đốc, Phó giám đốc
ĐH-CĐ : Đại học, Cao đẳng
TTĐT : Trung tâm đào tạo
NV : Nghiệp vụ
CBNV : Cán bộ nhân viên
WB : Ngân hàng thế giới
KT : Kiến thức
CK : Chứng khoán
USD : Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT Tên Trang
Bảng
2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh của
chi nhánh NHNNo&PTNT Long Biên (2005-2007) 26
2.2: Tỉ lệ các loại vốn huy động qua các năm 27
2.3: Tỉ lệ nội và ngoại tệ trong tổng dư nợ 28
2.4: Thống kê lao động cuối năm qua các năm 2005, 2006, 2007 29
2.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 31
2.6: Thống kê lao động của chi nhánh đến 31/12/2007 33
2.7: Chi phí đào tạo các lớp chi nhánh tự tổ chức và cử người đi đào tạo
các tổ chức bên ngoài 36
2.8: Kinh phí đào tạo phần đơn vị tự tổ chức và gửi đi đào tạo các tổ
chức bên ngoài 46
2.9: Bảng tổng hợp kết quả đào tạo của chi nhánh Long Biên
từ năm 2005 đến 2007 48
2.10: Các chỉ tiêu số lượng về kết quả chương trình đào tạo do
chi nhánh tổ chức hoặc cử đi đào tạo các tổ chức bên ngoài 50
2.11. Chi phí đào tạo, năng suất bình quân một lao động các năm 51
2.12: Kết quả thi chứng chỉ sau các khóa đào tạo và trình độ tin
học CBVC trong chi nhánh giai đoạn 2005-2007 52
2.13: Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng về thái độ và chất lượng phục vụ 54
3.1: Phân loại đối tượng, hình thức và quy trình đào tạo 63
Hình
2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy NHNNo&PTNT Long Biên 20
3.1: Sơ đồ liên hệ đào tạo và phân công lao động 64
PHỤ LỤC 1
Trích Điều 15 Quyết định của Tổng Giám Đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc ban hành quy định về công tác đào tạo trong hệ thống NHNNo&PTNT VN.
Điều 15: Tiêu chuẩn lựa chọn cử cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng.
1. Ưu tiên những cán bộ có năng lực chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức và có nhiều đóng góp, tâm huyết, gắn bó với NHNNo&PTNT Việt Nam.
2. Cán bộ có năng lực chuyên môn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, giỏi chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, tin học, cán bộ trẻ, cán bộ thuộc diện ưu đãi về chính sách, chấp hành tốt nội quy lao động, quy định của cơ quan, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước.
3. Cán bộ có khả năng thích ứng nhanh chóng trong điều kiện thay đổi vị trí công tác, tích cực học tập trong môi trường và nghiệp vụ mới; có khả năng nghiên cứu, tham gia công tác quản lí điều hành, các chuyên gia quản lí từng mặt nghiệp vụ.
4. Cán bộ đảm nhận chức vụ và công việc mới.
5. Đối với cán bộ được cử đi đào tạo nâng cao phải hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1,2,3,4 điều 15 quy định này ưu tiên cử các cán bộ có thêm các tiêu chuẩn sau:
a, Là cán bộ trong diện quy hoạch của đơn vị, của NHNo&PTNT Việt Nam.
b, Có khả năng nghiên cứu độc lập và đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ sở đào tạo triệu tập.
PHỤ LỤC 2
Trích Điều 29, 30, 31 Quyết định của Tổng Giám Đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc ban hành quy định về công tác đào tạo trong hệ thống NHNNo&PTNT VN.
Điều 29: Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo của NHNo&PTNT Việt Nam bao gồm:
29.1. Do NHNo&PTNT Việt Na, duyệt cho công tác đào tạo hàng năm.
29.2. Thu học phí.
29.3. Tiền nhà ở.
29.4. Tiền tài liệu, dụng cụ học tập.
29.5. Các khoản thu khác.
Điều 30: Kinh phí đào tạo hàng năm do HĐQT, tổng giám đốc phê duyệt được phân bổ:
30.1. Phần kinh phí đào tạo do NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức giao trung tâm đào tạo lập kế hoạch đào tạo theo chương trình, nội dung đã được tổng giám đốc phê duyệt và trình duyệt.
30.2. Phần kinh phí do đơn vị tự đào tạo do tổng giám đốc phê duyệt trên cơ sở nội dung, chương trình bảo vệ kế hoạch đào tạo hàng năm của đơn vị.
Điều 31: Kinh phí đào tạo sẽ được sử dụgn như sau:
31.1. Chi phí đào tạo nước ngoài mức chi phí theo chế độ tại văn bản số 32/TC-TCĐN ngày 21/4/1995 của Bộ Tài Chính và các văn bản khác có liên quan như của Thống đốc NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam.
31.2. Chi phí đào tạo trong nước bao gồm:
31.2.1. Tiền thuê hội trường lớp học.
31.2.2. Chi phí giảng viên mời, bồi dưỡng đối với giảng viên kiêm chức.
31.2.3. Tiền giáo trình, tài liệu học tập (không tính tài liệu tham khảo).
31.2.4. Tiền văn phòng phẩm phục vụ học tập như bút dạ, loa đài, đèn chiếu.
31.2.5. Tiền nước uống cho giảng viên và học sinh.
31.2.6. Tiền tham quan khảo sát cho khóa học (nếu có).
31.2.7. Tiền nhà ở cho học viên.
31.2.8. Tiền quà tặng (nếu có).
31.2.9. Thưởng cho học viên xuất sắc (nếu có).
31.2.10. Chi khác.
31.3. Chi phí đào tạo ngoài nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Kim Dung (2005), “Quản trị nguồn nhân lực”, Nxb thống kê, Hà Nội
2. ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân (2004), “Giáo trình quản trị nhân lực”, Nxb LĐXH, Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Kiều (2005), “ Nghiệp vụ ngân hàng”, Nxb thống kê, Hà Nội.
4. Lê Thị Ái Lâm, “ Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông Á”, Nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Thân (2006), “Quản trị nhân sự”, Nxb Thống kê, Tp HCM
6. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, “Quy định về công tác đào tạo trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vịêt Nam”
7. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Biên, “ Báo cáo kết quả đào tạo năm 2005,2006,2007”
8. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Biên, “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007”
9.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Biên, “ Kế hoạch đào tạo năm 2008”
10. Trung tâm đào tạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, “Đổi mới công tác đào tạo của NHNNo&PTNT VIỆT NAM”
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
BẢN CAM ĐOAN
Tên em là : Nguyễn Thị Hoa
Sinh viên lớp : Kinh tế lao động 46A
Chuyên nghành : Kinh tế lao động
Khoá : 46
Hệ : Chính quy
Em xin cam đoan Khoá luận Tốt nghiệp “ Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên” là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu lý luận công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và quá trình nghiên cứu hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định nếu có bất cứ nội dụng nào trong đề tài sao chép từ các tài liệu khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2008
Họ và tên sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22688.doc