Chuyên đề Hoàn thiện công tác dự thầu của Công ty Liên doanh Công trình Giao thông Hữu Nghị

Cùng với sự gia tăng về số lượng nhu cầu xây dựng thì những đòi hỏi về kỹ thuật, thiết kế, tài chính ngày càng cao và khắt khe hơn. Do vậy, Công ty phải liên tục đổi mới nâng cao chất lượng mọi mặt nói chung, công tác lập giá nói riêng. Công ty đã tham dự nhiều công trình nên cán bộ lập giá đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm, những nguyên nhân dẫn đến thắng thầu, trượt thầu để lần tham dự sau thực hiện tốt hơn. Mặt khác, việc tìm hiểu thông tin phục vụ công tác lập giá cũng trở nên dễ dàng hơn trong thời đại ngày nay nhờ có sự hỗ trợ của nhiều phương tiện hiện đại, sự phổ biến của các phương tiện truyền thông, sách báo, điện thoại đó là những thuận lợi trong công tác tính giá của Công ty.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác dự thầu của Công ty Liên doanh Công trình Giao thông Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tại nơi có công trình, giúp công việc tính giá có những cơ sở chắc chắn hơn về đơn giá vật liệu, máy, nhân công,… cũng như có cơ sở để làm giảm giá dự thầu góp phần tạo ra tính chính xác cao trong giá bỏ thầu mà không cần chỉnh sửa đỡ tốn thời gian, công sức mà lại tạo tiền đề tăng khả năng thắng thầu khi tham gia tranh thầu. 2. Xây dựng hệ thống đơn giá vật liệu, nhân công, máy… cụ thể, rõ ràng. 2.1. Căn cứ đưa ra biện pháp. 60 Thực tế cho thấy việc tính giá dự thầu của Công ty trong thời gian qua còn tương đối cứng nhắc, việc tính giá hoàn toàn dựa vào định mức dự toán xây dựng cơ bản của Nhà nước và những thông báo giá trong từng thời kỳ ở từng địa phương, trong khi những quy định về giá này được tính toán trong điều kiện trung bình và được áp dụng cho một thời kỳ dài nên không thể dự tính hết được sự biến động liên tục theo từng ngày, thậm chí từng giờ của thị trường nguyên vật liệu, nhiên liệu,… Xuất phát từ tồn tại là định mức vật liệu, xe máy thiết bị, nhân công lấy theo định mức xây dựng cơ bản của nhà nước; đơn giá phần lớn nguyên vật liệu thi công được lấy theo đơn giá chung của địa phương; đơn giá xe máy thiết bị thi công lấy theo đơn giá chung của ngành, chưa lập được bộ đơn giá riêng nên giá không bám sát được với tình hình thực tế trên thị trường ở thời điểm lập giá, chi phí máy so với thực tế còn sự chênh lệch khá lớn làm giảm tính cạnh tranh về giá dự thầu. Do đó, xây dựng bộ đơn giá riêng cho từng công trình ở từng thời kỳ căn cứ trên sự theo dõi những biến động của giá cả thị trường là hết sức cần thiết cho công tác lập giá dự thầu, tăng tính cạnh tranh của giá. 2.2. Nội dung biện pháp. 61 Đối với các loại nguyên vật liệu chính dùng cho thi công, thường xuyên cập nhật các thông tin, dự đoán sự biến động của giá cả, tính toán và đưa ra mức đơn giá phù hợp cho từng công trình ở thời điểm lập giá. Cán bộ lập giá cần căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, đặc điểm cụ thể của từng công trình để tính toán chi phí một cách hợp lý hơn. Cần xác định xem, vị trí công trình như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu cụ thể như thế nào. Nếu công trình gần nơi công ty sản xuất vật liệu như: gần mỏ đá Áng Sơn, gần nơi sản xuất cấu kiện,… thì công ty có thể tiết kiệm được nguyên vật liệu, giảm lượng hao hụt, giảm chi phí vận chuyển, chi phí xe máy thiết bị vận chuyển,… hay công trình gần nơi mà công ty có công trình đang thi công hoặc sắp thi công thì như vậy sẽ tận dụng tối đa được ca máy thiết bị thi công, như vậy cũng tiết kiệm được chi phí. Đối với xe máy thiết bị thi công căn cứ trên từng tình hình thực tế khấu hao máy móc thiết bị của Công ty, tính toán và đưa ra mức đơn giá phù hợp. Xây dựng được bộ đơn giá riêng,cụ thể, chi tiết cho từng công trình. 2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu. Khi tính chi phí nguyên vật liệu như: cốt pha, đà giáo, khuôn hợp kim… Các loại vật liệu này chưa đủ tiêu chuẩn xếp vào tài sản cố định nên không tính khấu hao mà khấu trừ dần giá trị vào giá trị công tác xây lắp theo công thức kinh nghiệm sau: Kcgt=( h(n-1)+2)/2n Trong đó: Kcgt là hệ số chuyển giá trị của vật liệu luân chuyển qua mỗi lần sử dụng. h là tỷ lệ bù hao hụt (%) kể từ lần thứ 2 trở đi. n là số lần sử dụng vật liệu luân chuyển 2 là hệ số kinh nghiệm. Như vậy, chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu được tính bình quân như sau: VL=(1+KVLP) S DMVLCi*GVLCi+(1/Q)SCVLLCj*Kcgtj. Trong đó: KVLP là hệ số chi phí vật liệu phụ so với giá trị nguyên liệu chính. (KVLP=0.005-0.10). DMVLCi là định mức vật liệu chính i. GVLCi là giá 1 đơn vị tính loại nguyên liệu chính i theo mặt bằng giá. Q là khối lượng công tác xây lắp có sử dụng vật liệu luân chuyển. CVLLCj là giá mua vật liệu luân chuyển j. Kcgtjlà hệ số chuyển giá trị vật liệu luân chuyển loại j vào sản phẩm qua 1 lần sử dụng. Ví dụ: Tính chi phí vật liệu cho 1m3 khung bêtông để lập giá dự thầu (mặt bằng giá giả định). Đây là loại bêtông cốt thép đổ tại chỗ, 4 tầng Mác 200, Ximăng P400, đá dăm 1x2, thép loại AII, cường độ Ra=2100kg/1cm2 Ván khuôn dầy 3cm luân chuyển 8 lần. Theo tính toán, nhà thầu cần: - Xi măng: 296kg. - Cát vàng hạt vừa: 0.479 m3 - Đá dăm: 0.733m3 - Thép: 3tạ - Ván khuôn:12.5 m2 - Cây chống: 10% giá trị ván khuôn - Dây thép buộc: 1.5kg Hao hụt: Ximang 3%; Cát 3%; Đá dăm 3%; Thép 1.5%; Bù hao hụt ván khuôn:15% Giá: Ximăng: 850,000đ/tấn; Cát: 80,000đ/m3; Đá dăm: 110,000đ/m3; Thép: 4,200đ/kg; Dây thép buộc: 7,000đ/kg; Ván khuôn: 800,000đ/m3 Tính: - Chi phí ximăng: 296*850*1.03=259,148 đồng. - Chi phí cát: 0.479*80,000*1.03=39,469.6 đồng. - Chi phí đá dăm: 0.733*110,000*1.03=83,049 đồng. - Chi phí thép: 300*4,200*1.015= 1,278,900 đồng. - Chi phí thép buộc: 1.5*7,000=10.500 đồng. - Chi phí ván khuôn= giá trị ván khuôn x Kgt. + Giá trị ván khuôn= (12.5*0.03)*800,000=300,000 đồng. + Hệ số chuyển giá trị: Kcgt=( h(n-1)+2)/2n=(0.15*(8-1)+2)/(2*8)=0.19 --->> Chi phí ván khuôn = 300,000*0.19=57,000 đồng. Chi phí cây chống: 0.1*57,000=5,700 đồng. Tổng các chi phí trên chính là đơn giá vật liệu cho 1m3 khung bêtông Mác200. Chi phí đó bằng: 1,733,766.6 đồng. 2.2.2. Chi phí máy. Chi phí sử dụng máy cần xác định căn cứ vào các trường hợp cụ thể. *Trường hợp Công ty dự kiến đi thuê máy. Cần tính toán chính xác để quyết định thuê hẳn máy hay thuê máy theo ca. Gọi: x là số ca máy cấn thiết để thi công khối lượng công tác. g là giá ca máy. CF là chi phí cố định thuê máy 1 lần trong khoảng thời gian xác định. Cv là chi phí biến đổi trả thêm cho 1 ca máy tùy thuộc vào số ca máy vận hành. X= CF/ (g-Cv) Lúc này, điểm hoà vốn (tổng chi phí thuê máy hẳn bằng tổng chi phí thuê máy theo ca) ứng với số ca máy x là: Nếu số ca máy cần thiết <x thì nên thuê máy theo ca. Nếu số ca máy cần thiết >x thì nên thuê máy hẳn. *Trường hợp Công ty dự kiến sử dụng máy tự có để thi công gói thầu: Trong trường hợp này, Công ty cần căn cứ vào biện pháp kỹ thuật thi công lựa chọn, vẽ biểu đồ cung ứng thiết bị, xác định loại máy thực hiện gói thầu, số lượng ca máy từng loại, thời điểm cung ứng thiết bị trên cơ sở đơn giá nội bộ về tiền lương giao khoán lái máy, khấu hao sử dụng máy,… để xác định chi phí máy. Để xác định chi phí máy cần xác định giá ca máy. Theo thông tư 06/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây Dựng: “ Giá ca máy là mức chi phí dự tính cần thiết cho máy và thiết bị thi công làm việc trong một ca’. Công thức tổng quát xây dựng giá ca máy (CCM): CCM = CKH + CSC + CNL + CTL + CCPK (đ/ca) Trong đó: - CKH : Chi phí khấu hao (đ/ca) - CSC : Chi phí sửa chữa (đ/ca) - CNL : Chi phí nhiên liệu - năng lượng (đ/ca) - CTL : Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đ/ca) - CCPK : Chi phí khác (đ/ca) - Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy là khoản chi về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng, được xác định theo công thức: CKH     = (Giá tính khấu hao   -   Giá trị thu hồi)   x   Định mức khấu hao năm Số ca năm Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy là các khoản chi nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy. Công thức tính CSC: CSC       = Giá tính khấu hao    x    Định mức sửa chữa năm Số ca năm - Chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động. Công thức tính CNL: CNL = CNLC + CNLP Trong đó: +CNLC: Chi phí nhiên liệu, năng lượng chính (lít/ca, kWh/ca, m3/ca) CNLC = Định mức nhiên liệu năng lượng x Giá nhiên liệu năng lượng + CNLP : Chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ CNLP = CNLC x Kp Kp là hệ số chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc, được quy định như sau Động cơ xăng: 0,03; Động cơ Diezel: 0,05; Động cơ điện: 0,07. - Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy tính trong giá ca máy là khoản chi về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật. Công thức tính CTL: CTL    = Tiền lương cấp bậc    +   Các khoản lương phụ và phụ cấp lương Số công một tháng - Chi phí khác của máy tính trong giá ca máy là các khoản chi đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình. Công thức tính CCPK: CCPK    = Giá tính khấu hao    x   Định mức chi phí khác năm Số ca năm Nội dung chi phí khác bao gồm: - Chi phí bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; - Chi phí bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; - Chi phí đăng kiểm các loại; - Chi phí khác có liên quan. 2.2.3. Chi phí chung. Chi phí chung có thể phân tách chi tiết hơn thành 2 bộ phận: *Phần chi phí chung liên quan trực tiếp tại công trường (C1). C1 gồm có: Chi phí văn phòng, thông tin liên lạc. Tiền thuê nhà, đất làm văn phòng công trường. Tiền lương cho nhân viên quản lý thi công. Lương, phụ cấp trong những ngày không trực tiếp sản xuất. Tiền đền bù do điều kiện làm việc, sống, đi lại khó khăn… *Phần chi phí chung: gồm những chi phí phân bổ từ doanh nghiệp (C2). C2 gồm có: Tiền thuê nhà, đất làm trụ sở doanh nghiệp. Tiền mua dụng cụ văn phòng. Sửa chữa, khấu hao tài sản cố định văn phòng. Lương, phụ cấp cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Chi phí nghiên cứu phát triển. Trợ cấp thôi việc, ốm đau, hưu trí… Chi phí phúc lợi. Thưởng. Chi phí cho hoạt động xã hội. Chi phí chung cho 1 hạng mục trong đơn giá dự thầu xác định theo công thức: C= C1+C2. C1=T*a1. C2=(T +C1)*a2. C= C1+C2= (a1+a2+a1*a2)*T. Trong đó: T là chi phí trực tiếp; a1, a2 là tỷ lệ do Công ty xác định. Xác định a1, a2: Phân loại nhóm công trình mà Công ty đã trực tiếp thực hiện Chọn mọt số đối tượng tiêu biểu có tính chất tiêu biểu. Khảo sát các loại chi phí có liên quan: Vật liệu, nhân công, máy, trực tiếp khác, chi phí chung. Xác định a1, a2 theo từng công trình đại diện a1i= C1i/Ti=S a1i/n a2i =C2i/(Ti+C1i) = S a2i/n n là số công trình đại diện cho từng nhóm. Ví dụ: số liệu khảo sát về chi phí của 3 công trình đại diện cho 1 nhóm công trình cụ thể như sau: Khoản mục chi phí Đơn vị tính Công trình A B C Chi phí trực tiếp C1 C2 tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng 28 0.145 0.082 30 0.162 0.080 29 0.153 0.094 Tính chi phí chung (C) cho 1 công trình của nhóm này có chi phí trực tiếp là 28.5 tỷ đồng. Ta có: a1=(0.145/28+0.162/30+0.153/29)/3=0.53% a2=(0.082/28.145+0.080/30.162+0.094/29.153)/3=0.293%. C=(0.0053+0.00293+0.0053*0.00293)*28.5=0.253 tỷ đồng. 2.3. Lợi ích mạng lại cho công ty. 68 Xây dựng được bộ đơn giá riêng, chi tiết, cụ thể cho từng công trình thì sẽ tránh tính thiếu, tính thừa các chi phí nên đơn giá sẽ bám sát được tình hình thực tế nơi thi công công trình mà hạn chế được việc phải điều chỉnh bổ sung gây mất thời gian, công sức. Từ đó xây dựng được một giá bỏ thầu hợp lý đương nhiên có được giảm giá dự thầu (nếu có) hiệu quả mang lại kết quả mong muốn trong đấu thầu cho Công ty. 3. Xác định rõ mục tiêu đấu thầu, giữ vững lập trường để đưa ra chính sách giá bỏ thầu phù hợp. 69 3.1. Căn cứ đưa ra biện pháp. 69 Mỗi nhà thầu tham gia hoạt động dự thầu có những mục tiêu khác nhau. Mục tiêu đó có thể là tìm kiếm lợi nhuận, cũng có thể là giải quyết công ăn việc làm hay mở rộng thị trường mới…Tuỳ năng lực, điều kiện cụ thể và chính sách của từng chính sách của doanh nghiệp mà sẽ đưa ra các mức giá khác nhau phù hợp với những mong muốn, mục tiêu của Công ty. Mặt khác, công tác thu thập thông tin của Công ty còn hạn chế, việc đầu tư thời gian cho tìm hiểu các thông tin về các gói thầu là rất ít dẫn đến việc đánh giá các đối thủ cạnh tranh cũng không mạnh nên việc xác định rõ mục tiêu đấu thầu rất cần thiết để đưa ra giá bỏ thầu, mức giảm giá dự thầu (nếu có) hợp lý. Một thực tế nữa là những bất cập của tình hình đấu thầu cũng ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty nói chung, hoạt động lập giá nói riêng: phổ biến nhất là một nhà thầu muốn trúng thầu dựa vào mối quan hệ của mình để vận động một số nhà thầu khác cùng tham gia tranh thầu nhưng bỏ giá cao lên một chút, hoặc một người lập giá cho mấy hồ sơ rồi xin dấu của các đơn vị khác,…khiến việc đấu thầu chỉ là hình thức để che mắt các nhà quản lý nhà nước. 3.2. Nội dung của biện pháp. 69 * Cán bộ lập giá cần căn cứ vào tình hình, tiềm lực sẵn có của Công ty: có nhiều công trình đang thi công không hay tình hình nhân công, tài chính, xe máy thiết bị của công ty có đủ để thi công một công trình nữa không để đưa ra từng mức giá hợp lý * Lãnh đạo công ty cũng cần căn cứ vào tiềm lực của Công ty, các yêu cầu của chủ đầu tư để phê duyệt, thay đổi giá cho phù hợp cũng như là đưa ra tỷ lệ giảm giá hay giá trị giảm giá nếu cần có hiệu quả. * Xác định rõ những vấn đề mà công ty đang gặp phải và cần được giải quyết. Từ việc phân tích tình hình công ty xác định rõ mục tiêu tham dự gói thầu này là gì và để đạt được mục tiêu thì mức giá nào là phù hợp. Có thể sử dụng một trong các chính sách giá như: Chính sách giá cao; chính sách giá linh hoạt theo thị trường, chính sách mức giá thấp. - Chính sách giá cao: mức giá được định ra cao hơn mức giá phổ biến của thị trường, mức lãi dự kiến cao. Chính sách này áp dụng khi Công ty đang trong giai đoạn phát triển, có mục tiêu là lợi nhuận, không phải giải quyết các vấn đề việc làm, lãng phí máy móc thiết bị do không có công trình. - Chính sách giá thấp: mức giá được định ra thấp hơn mức giá phổ biến của thị trường nhưng không thấp hơn giá sàn. Công ty chấp nhận mức lãi tối thiểu, có khi là không có lãi. Chính sách này áp dụng khi cần giải quyết những vấn đề cấp bách như: việc làm, lãng phí máy móc thiết bị,… - Chính sách giá linh hoạt theo thị trường: căn cứ vào tình hình giá cả biến động trên thị trường của nhân tố đầu vào để đưa ra mức giá bỏ thầu hợp lý. Chính sách này áp dụng khi Công ty vẫn có công trình thi công nhưng có khả năng thi công thêm công trình khác nữa. * Khi mục tiêu là giành được gói thầu thì Công ty cần đưa ra một mức giá bỏ thầu hiệu quả bằng cách đưa ra mức giảm giá dự thầu hợp lý. Để mức giảm giá đưa ra có hiệu quả thì Công ty có thể tiến hành các biện pháp sau: - Giảm thu nhập chịu thuế tính trước hay mức lãi dự kiến. - Giảm tỷ lệ chi phí chung. - Giảm tỷ lệ chi phí lán trại trong khi thi công. - Giảm các chi phí trực tiếp: vật liệu, nhân công, máy, trực tiếp phí khác. * Công ty cần xác định rõ mục tiêu của mình, giữ vững lập trường không bị lôi kéo vào các hiện tượng gian dối trong đấu thầ. 3.3. Lợi ích của biện pháp. 71 Xác định rõ mục tiêu giúp Công ty có định hướng rõ ràng hơn trong công tác lập giá dự thầu. Từ đó, Công ty có thể đưa ra chính sách giá bỏ thầu phù hợp đem hiệu quả cho công tác đấu thầu và đạt đựơc mục tiêu đã đặt ra. 4. Giảm các chi phí thành phần nhằm đưa ra mức giảm giá hợp lý hạ giá dự thầu. 71 4.1. Căn cứ đưa ra biện pháp. 71 Xuất phát từ tình hình thực tế, Công ty quyết định giảm giá để cạnh tranh lại không nghiên cứu kỹ thị trường giá cả vật liệu xây dựng, các đối thủ cạnh tranh mà dựa vào cảm tính, kinh nghiệm nên đã đưa ra mức giảm giá không hợp lý. Dẫn đến có thể thắng thầu công trình đó nhưng khi thi công, giá thực tế lớn hơn so với giá khi thắng thầu nên Công ty bị thua lỗ. Ví dụ như công trình cầu B1A12 ở xã Đông Yên - Tỉnh Bắc Ninh thuộc tuyến Nội Bài - Bắc Ninh, giá trúng thầu là hơn 12 tỷ nhưng đến giờ thi công chưa xong mà chi phí đã tới 14 tỷ. Hơn nữa, những chi phí thành phần không cần tính dôi ra để đề phòng thiếu khi tính chi tiết. Nên Công ty có thể tính chính xác hoặc tính theo tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ mà Nhà nước quy định. Ví dụ: Ở Công ty Xây Dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật, chi phí chung họ chỉ tính bằng 0.5% chi phí trực tiếp thay vì 1.5% như quy định. 4.2. Nội dung biện pháp. 71 4.2.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu Tìm kiếm các vật liệu thay thế với mức giá rẻ hơn mà không ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Thu thập thông tin về giá từ các nguồn cung ứng khác nhau, so sánh để lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất có mức giá kinh tế hơn cả. Sử dụng vật liệu địa phương giảm chi phí vận chuyển. Dự đoán trước được tình hình biến động thị trường về giá cả vật liệu để có chính sách dự trữ hợp lý. Tăng cường công tác quản lý nhằm giảm hao hụt nguyên vật liệu. 4.2.2. Giảm chi phí nhân công. Có thể tận dụng nguồn lao động tại chỗ nếu chi phí thấp hơn. Kết hợp thợ bậc thấp và thơ bậc cao khi thi công, sử dụng hợp lý nhân công, tránh sử dụng thợ bậc cao cho những công việc đơn giản gây lãng phí nhân công. Đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao trình độ cơ giới hoá, giảm hao phí nhân công, tăng năng suất lao động. 4.2.3.Giảm chi phí máy thiết bị. Sử dụng tối đa công suất máy, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng. Bảo dưỡng định kỳ cho máy móc thiết bị, giảm hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình. Trường hợp phải thuê máy phải tính toán chính xác để đưa ra quyết định thuê máy theo ca hay thuê hẳn. 4.2.4.Giảm chi phí chung. Công ty có thể xác định chi phí chung theo tình hình thực tế của mình, tính chi tiết, cụ thể từng thành phần chi phí để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí mà không cần tính theo tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp hoặc tính theo % so chi phí trực tiếp nhưng với tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ theo quy định hiện hành (5.3%). Việc tính như vậy có thể làm giảm chi phí chung trong giá dự thầu. 4.2.5. Giảm mức lãi dự kiến. Để thực hiện mục tiêu thắng thầu, tăng kinh nghiệm hay giải quyết các vấn đề như việc làm, máy thi công nhàn rỗi…Công ty còn khả năng thi công công trình nữa thì phần lãi dự kiến này phải chấp nhận thấp đi thậm chí không có lãi để đưa ra mức giảm giá cao, hợp lý tăng khả năng thắng thầu. 4.3. Lợi ích mang lại từ biện pháp cho Công ty. 72 Đưa ra một mức giảm giá cao, hợp lý giúp giá dự thầu có thể giảm xuống tăng khả năng thắng thầu cho công ty. Mặt khác, giảm các chi phí thành phần cũng tăng hiệu quả cho quá trình thực hiện gói thầu trên thực tế. 5. Tăng cường đào tạo, phát triển, uốn nắn tư tưởng của đội ngũ cán bộ. 73 5.1. Căn cứ đưa ra kiến nghị. 73 Xuất phát từ thực tế, cán bộ lập giá chưa đủ năng lực để tự mình hoàn thành nhanh chóng việc lập giá, vẫn phải nhờ sự giúp sức của cán bộ kỹ thuật trong việc bóc tách khối lượng - phần việc quan trọng trong tính giá. Mặt khác, Hữu Nghị là công ty nhà nước nên không tránh khỏi tình trạng chung “cha chung không ai khóc”, những cán bộ có năng lực, cán bộ quản lý từ phó giám đốc, trưởng phòng phòng kế hoạch, đội trưởng đội thi công một mặt là lãnh đạo, là cán bộ quản lý của Công ty mặt khác lại là giám đốc hoặc thành viên góp vốn của một công ty khác nên trí lực không dồn hết vào Công ty Hữu Nghị. Thành phần lãnh đạo như vậy làm sao để cho nhân viên dồn hoàn toàn tâm huyết cho công việc. 5.2. Nội dung biện pháp. 73 - Tạo điều kiện, khuyến khích hơn nữa để cán bộ lập giá nói riêng, nhân viên Công ty nói chung học thêm để nâng cao trình độ, năng lực lập giá, đấu thầu. - Có chính sách đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, cử đi học các lớp ngoại ngữ, cao học, các lớp do Bộ Xây dựng tổ chức phổ biến kiến thức tính dự toán dự thầu theo các quy định mới mỗi khi ban hành. Ngay cả khi đã coi là đủ kiến thức tác nghiệp thì kiến thức đó cũng sẽ mai một dần nếu không thường xuyên được bổ sung và nâng cấp. Đối với các cán bộ lâu năm cần có kế hoạch nâng cao trình độ (học đại học tại chức, học ngoại ngữ, cung cấp tài liệu để cập nhật kỹ thuật công nghệ mới…) Công nhân của Công ty cần được đào tạo thường xuyên nâng cao bậc thợ, trình độ phù hợp với công nghệ kỹ thuật tiên tiến được áp dụng tùy công trình. Mặt khác các kỹ sư tại văn phòng Công ty cũng cần được luân chuyển vị trí làm việc, nhất là kỹ sư thuộc phòng Kinh tế kế hoạch chuyên làm công tác đấu thầu: luân chuyển họ từ văn phòng ra điều hành thi công trên công trường, để việc tính toán khối lượng và thiết kế có tính thực tế, kinh nghiệm trong việc tính giảm chi phí, tận dụng nguyên vật liệu, tính toán sử dụng công nhân về số lượng cũng như bậc thợ cần thiết hợp lý và tiết kiệm. - Tác động tới đời sống tinh thần, thường xuyên quan tâm tới gia đình (thưởng cho con cái nhân viên khi đạt học sinh giỏi, quà cho các cháu nhân dịp 1.6, đầu năm học, tổ chức các đợt đi du lịch cho nhân viên Công ty cùng gia đình…), thực hiện nhiều biện pháp làm khơi dậy lòng yêu nghề, yêu công việc, yêu Công ty của nhân viên (khen thưởng những nhân viên có thành tích tốt), động viên tinh thần nhân viên để họ thấy thoái mái dốc hết tâm lực vào công việc, không ngừng nâng cao tính sáng tạo trong công việc, vì lợi ích thiết thực của Công ty mà cố gắng hoàn thành nhanh, tốt công việc. - Tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp để những thành phần lãnh đạo vì lợi ích thiết thực của mình mà có trách nhiệm hơn, giúp công việc tiến hành trơn tru hơn. 5.3. Lợi ích mang lại cho Công ty. 74 Ccông ty sẽ gián tiếp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn Công ty. Bởi con người là nhân tố quan trọng hàng đầu trong mọi tổ chức, trong mọi hoạt động, nó quyết định hầu hết sự thành công hay thất bại. Suy cho cùng thì công việc dù thực hiện thủ công hay bằng máy móc đều là do con người cả, máy móc làm việc dưới sự điều khiển của con người. Vì vậy, giải pháp quan trọng là phải nâng cao hiệu quả của nguồn lực hàng đầu đó, bằng cách thường xuyên bổ sung kiến thức, cập nhật cái mới và hoàn thiện kiến thức chuyên ngành cũng như những vấn đề liên quan. Cán bộ làm công tác đấu thầu, công tác lập giá dự thầu cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty được nâng cao trình độ sẽ là nhân tố quan trọng làm giá dự thầu tăng tính cạnh tranh: do công việc được thực hiện tốt hơn, chi phí giảm, … đồng thời nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của Công ty, chi phí bỏ ra cho chính sách này không ít nhưng hiệu quả mang lại thì vô cùng lớn, đầu tư cho nhân lực luôn là khoản đầu tư mang lại lời cao. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. 75 1. Hoàn thiện hệ thống các quy định, đơn giá xây dựng cơ bản. 75 1.1. Căn cứ đưa ra kiến nghị. 75 Xuất phát từ thực tiễn nước ta, hệ thống định mức để lập dự toán các công trình thường chưa bám sát thực tế, khi lập xong định mức mới thì thị trường đã thay đổi nên khi lập giá dự thầu thì hợp lý nhưng khi thi công lại không còn phù hợp nữa gây khó khăn cho cả nhà thầu và chủ đầu tư. Ví dụ: khi lập giá dự thầu, loại máy A theo định mức cũ được dùng để thi công công việc 1 nhưng khi lập xong giá, trúng thầu thì định mức mới lại cho loại máy B với chi phí cao hơn hoặc thấp hơn chi phí máy a để thi công công việc 1. Mặt khác, hệ thống các thông tư, nghị định thường xuyên điều chỉnh, bổ sung làm cho chủ đầu tư, nhà thầu, cán bộ lập giá gặp khó khăn nhiều, tốn thời gian, công sức để điều chỉnh lại cho phù hợp. 1.2. Nội dung kiến nghị. 75 Nhà nước sớm hoàn thiện những định mức xây dựng cơ bản, đơn giá xây dựng cơ bản bám sát với thực tế. Tránh sửa đổi bổ sung liên tục các thông tư nghị định bằng cách cố gắng bình ổn thị trường giá cả các yếu tố đầu vào của ngành nói riêng, của thi trường nói chung. Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung cần thông báo trước sớm cho nhà thầu để nhà thầu có sự chuẩn bị trước, dự đoán được trước để có thể dự toán chính xác. 1.3. Lợi ích mang lại. 75 Hệ thống định mức xây dựng cơ bản bám sát thực tế sẽ giúp các nhà thầu trúng thầu khi tiến hành thi công đạt mục tiêu đề ra: đạt mức lợi nhuận mong muốn, không bị thu lỗ về. Các quy định, thông tư, hướng dẫn ít sửa đổi giúp công tác lập giá cũng ít phải sửa đổi, sát thực tế mà vẫn đem hiệu quả như mong đợi. Trường hợp sửa đổi được thông báo sớm cũng giúp cho cán bộ lập giá dự tính chính xác sự biến động của thị trường từ đó có phương án hợp lý, tránh được nhiều thiệt hại cho Công ty. 2. Tạo điều kiện phát triển thị trường mua bán thiết bị máy móc, bình ổn thị trường giá nguyên vật liệu 76 2.1. Căn cứ đưa ra kiến nghị. 76 Biện pháp này là cần thiết đối với tất cả các ngành nghề nói chung, ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Nguyên vật liệu là đầu vào quan trọng của ngành, giá nguyên vật liệu biến động kéo theo sự biến động của hàng loạt các yếu tố như: định mức nguyên vật liệu, máy, nhân công,… dẫn đến các chi phí đều tăng và giá dự thầu tăng là điều không tránh khỏi. Như vậy thì khó có thể đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư. 2.2. Nội dung kiến nghị. 76 Cố gắng bình ổn giá nguyên vật liệu bằng chính sách giá trần, hạn chế việc thay đổi chính sách làm giá nguyên vật liệu tăng như: tăng giá điện, thuế… 2.3. Lợi ích từ kiến nghị. 76 Giúp thị trường bình ổn giá hơn, các định mức cũng ổn định theo, nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định thì giá dự thầu lập ra cũng chính xác và sát thực tế hơn. 3. Tăng cường công tác quản lý của Nhà nước. 76 3.1. Căn cứ đưa ra kiến nghị. 76 Tình hình đấu thầu nước ta còn nhiều bất cập, các hiện tượng như: thông thầu, mua thầu, phá giá, …còn nhiều. Nhiều khi việc đấu thầu chỉ là hình thức để che mắt các nhà quản lý Nhà nước. 3.2. Biện pháp thực hiện. 76 Cần có cơ chế hợp lý quản lý chủ đâu tư, các đơn vị cung ứng, các nhà thầu bằng các chế tài hình phạt nghiêm khắc, quản lý chặt chẽ sâu sát. Và những chế tài đưa ra cần thực hiện một cách nghiêm minh. 3.3. Lợi ích mang lại 77 Nâng cao hiệu quả của cơ chế thị trường, lành mạnh hoá thị trường xây dựng, tạo ra tính công bằng trong đấu thầu tạo động lực cho các Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong đó có cả Công ty Hữu Nghị hoàn thiện mình hơn. PHẦN KẾT LUẬN 77 Cùng với sự gia tăng về số lượng nhu cầu xây dựng thì những đòi hỏi về kỹ thuật, thiết kế, tài chính ngày càng cao và khắt khe hơn. Do vậy, Công ty phải liên tục đổi mới nâng cao chất lượng mọi mặt nói chung, công tác lập giá nói riêng. Công ty đã tham dự nhiều công trình nên cán bộ lập giá đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm, những nguyên nhân dẫn đến thắng thầu, trượt thầu để lần tham dự sau thực hiện tốt hơn. Mặt khác, việc tìm hiểu thông tin phục vụ công tác lập giá cũng trở nên dễ dàng hơn trong thời đại ngày nay nhờ có sự hỗ trợ của nhiều phương tiện hiện đại, sự phổ biến của các phương tiện truyền thông, sách báo, điện thoại…đó là những thuận lợi trong công tác tính giá của Công ty. Xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ nên quá trình liên doanh liên kết càng trở nên phổ biến. Đây cũng là một cơ hội thuận lợi cho công ty học hỏi kinh nghiệm từ các công ty khác trong và ngoài nước, từng bươc xâm nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, sự cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn. Sự xuất hiện đông đảo các công ty xây dựng trong nước cũng như các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nươc ngoài có sức mạnh hơn hẳn các công ty trong nước gây sức ép đối với công tác lập giá dự thầu của công ty. Ngoài ra, nhiều tồn tại trong ngành xây dựng nói chung hoạt động đấu thầu nói riêng như quân xanh quân đỏ, thông thầu, chậy thầu, … đã gây khó khăn cho công ty trong việc đấu thầu và đồng thời cũng đặt ra yêu cầu trong việc thực hiện nghiêm túc kiểm tra, giám sát công trình, giáo dục ý thức đạo đức cho cán bộ công nhân viên. Phụ lục số 1. Bảng kê thiết bị thí nghiệm kiểm tra. Dự án: Cầu Xuân An - Huyện Yện Lập - Tỉnh Phú Thọ. Ở HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG. Loại thiết bị Tính năng kỹ thuật nước sx Chủ sở hữu số lượng hiện đang ở tại Chất lượng sử dụng Máy nén bêtông - Dải nén: 1500 KN/5KN. - Nén mẫu bêtông xi măng lập phương và mẫu trụ, tự động lưu giữ kết quả nén bằng đồng hồ hai kim. - Điện nguồn: 1,1 KW; 220V/50Hz; 1Ph. Việt Nam Công ty 01 Hà Nội Mới 100% Khuôn bêtông lập phương - Khuôn thép, đúc mẫu bêtông ximăng lập phương kích thước 150x150x150 Việt Nam Công ty 09 Hà Nội Mới 100% Khuôn bêtông trụ - Khuôn thép, đúc mẫu bêtông ximăng hình trụ kích thước 150x150. Việt Nam CTy 09 HÀ Nội Mới 100% Dụng cụ VICA Model: TSC4055+TSC4055-05 Xác định độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết của ximăng theo TCVN6017:1995 Việt Nam Cty 09 Hà Nội Mới 100% Chày, cối Proctor tiêu chuẩn Protor tiêu chuẩn: Cối TSC6185+ChàyTSC6187; Xác định độ chặt tiêu chuẩn Việt Nam Cty 01 Hà Nội Mới 100% Chày, cối Proctor cải tiến Protor tiêu chuẩn: Cối TSC6185+Chày TSC6187; Xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất đắp theo TCVN 4201:1995 Việt Nam. Cty 01 Hà Nội Mới 100% Máy nén CBR 50KN - Model TSC 6211 - Động cơ 1,1 KW, 220V/50HZ, theo tiêu chuẩn ASTM, ASHTO và phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. - Tốc độ gia tải CBR là 1,27mm/phút (có tốc độ di chuyển nhanh khi không tải) Việt Nam Cty 02 Hà Nội Mới 100% Khuôn CBR - Model: TSC 6211 - Động cơ bao gồm: thân khuôn cổ khuôn, đế khuôn, đĩa đo trương nở, quả gia tải có rãnh, quả gia tải không rãnh, giá đỡ đồng hồ so Việt Nam Cty 01 Hà Nội Mới 100% Bộ thí nghiệm giới hạn dẻo của đất - Model: TSC 6178 - Xác định giới hạn chảy, giới hạn dẻo của đất đắp theo TCVN 4197:1995. Việt Nam. Cty 02 Hà Nội Mới 100% Tủ Sấy Nhiệt độ 300oC, Model 101-2, dung tích 130lít, có thể đặt nhiệt độ tuỳ ý T. Quốc Cty 03 Hà Nội Mới 100% Thùng đong các loại Thể tích đong 2, 5, 10 lít Việt Nam Cty 01 Hà Nội Mới 100% Cân OHAUS311g Độ chính xác 0,001g Anh Cty 01 Hà Nội Mới 100% Cân OHAUS2610g Độ chính xác 0,01g Anh Cty 06 Hà Nội Mới 100% Cân điện tử 30kg Độ chính xác 1g Hiển thị điện tử số, Nguồn điện AC 220V, DC 9V. Nhật Cty 02 Hà Nội Mới 100% Bộ sàn cốt liệu TC đường kính 200 Sàng cốt liệu đất, đá, cát, sỏi,… thí nghiệm thành phần hạt theo TCVN, ASTM, AASHTO… T. Quốc Cty 20 Hà Nội Mới 100% Ống đong thuỷ tinh Thể tích đong 50, 100, 250, 500, 1000 ml Trung Quốc Cty 10 Hà Nội Mới 100% Bình tam giác Thuỷ tinh hữu cơ, chịu nhiệt Thể tích đong 500ml Trung Quốc Cty 03 Hà Nội Mới 100% Bình tỷ trọng 100ml Bình tỷ trọng loại A Trung Quốc Cty 02 Hà Nội Mới 100% Khay dựng mẫu bằng ton Kích thước 40x60x05cm Việt Nam Cty 02 Hà Nội Mới 100% Khay đựng nhôm Kích thước 15x30x05 cm Việt Nam Cty 06 Hà Nội Mới 100% Hộp nhôm làm ẩm Vật liệu Alumium, thể tích hộp 40cm3 Việt Nam Cty 20 Hà Nội Mới 100% B. Ở Trung tâm thí nghiệm: Loại thiết bị Tính năng kỹ thuật Nước sản xuất Chủ sở hữu Số lượng Hiện đang ở tại Chất lượng sử dụng Máy nén bê tông - Model: TYE - 2000. - Dải nén: 800KN/2.5KN; 2000KN/5KN - Nén mẫu bê tông xi măng lập phương và mẫu trụ, tự động lưu giữ kết quả nén bằng đồng hồ hai kim. - Điện nguồn: 1,1KW, 220V/50Hz; 1Ph Trung Quốc Cty 01 Hà Nội Mới 100% Khuôn bê tông lập phương Khuôn thép, đúc mẫu bêtông xi măng hình trụ, kích thước 150x150x150 Việt Nam Cty 18 Hà Nội Mới 100% Khuôn bêtông trụ khuôn thép, đúc mẫu bêtông ximăng lập phương kích thước 150x300 Việt Nam Cty 18 Hà Nội Mới 100% Máy thử độ mài mòn LosAngeles Model: TSC 1075 Bộ đếm cài đặt số vòng quay tuỳ ý và hiển thị số điện tử. Tốc độ quay: 30 - 33 vòng/phút Việt Nam Cty 01 Hà Nội Mới 100% Dụng cụ VICA Model: TSC4055+TSC4055-05 Xác định độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết của ximăng theo TCVN 6017:1995 Việt Nam Cty 02 Hà Nội Mới 100% Chày, cối Protor tiêu chuẩn Protor tiêu chuẩn: Cối TSC6185+Chày TSC6187; Xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất đắp theo TCVN 4201:1995 Việt Nam Cty 03 Hà Nội Mới 100% Chày, cối Protor cải tiến Protor cải tiến: Cối TSC6186+Chày TSC6188; Xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất đắp theo TCVN 4201:1995 Việt Nam Cty 03 Hà Nội Mới 100% Máy nén CBR/MARSH ALL 50KN - Máy nén CBR/MARSHALL SG100D - Động cơ 1,1 KW, 220V/50Hz, theo tiêu chuẩn ASTM, ASHTO và phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. -Tốc độ gia tải CBR là 1,27mm/ phút. - Tốc độ nén Marshall là 50mm/phút Trung Quốc Cty 02 Hà Nội Mới 100% Khuôn CBR Model: TSC 6200 Đồng hồ bao gồm: Than khuôn, cổ khuôn, đế khuôn, đĩa đo trương nở, quả gia tải có rãnh, quả gia tải không rãnh, giá đỡ đồng hồ so Việt Nam Cty 09 Hà Nội Mới 100% Bộ thí nghiệm giới hạn dẻo của đất Model: TSC6178 Xác định giới hạn chảy, giới hạn dẻo đất đắp theo TCVN 4197:1995 Việt Nam Cty 05 Hà Nội Mới 100% Tủ sấy Nhiệt độ 300oC, Model 101-2, dung tích 130lít, có thể đặt nhiệt độ tuỳ ý Trung Quốc Cty 03 Hà Nội Mới 100% Thùng đong các loại Thể tích đong 2, 5, 10lít Việt Nam Cty 06 Hà Nội Mới 100% Cân OHASU 311g Độ chính xác 0,001g Anh Cty 03 Hà Nội Mới 100% Cân OHASU 2610g Độ chính xác 0,01g Anh Cty 03 Hà Nội Mới 100% Cân điện tử 30kg Độ chính xác 1g Hiển thị điện tử số, Nguồn điện AC 220V, DC 9V Nhật Cty 06 Hà Nội Mới 100% Bộ sàng cốt liệu TC đường kính 200 Sàng cốt liệu đất, đá, cát, sỏi,… thí nghiệm thành phần hạt dẻo theo TCVN, ASTM, AASHTO… Trung Quốc Cty 80 Hà Nội Mới 100% Ống đong thuỷ tinh Thể tích đong 50,100, 250, 500, 1000ml Trung Quốc Cty 10 Hà Nội Mới 100% Bình tam giác Thuỷ tinh hữu cơ, chịu nhiệt Thể tích đong 500ml Trung Quốc Cty 10 Hà Nội Mới 100% Bình tỷ trọng 100ml Bình tỷ trọng loại A Trung Quốc Cty 10 Hà Nội Mới 100% Khay đựng mẫu bằng tôn Kích thước 40x60x05cm Việt Nam Cty 12 Hà Nội Mơi 100% Khay đựng nhôm Kích thước 15x30x05cm Việt Nam Cty 12 Hà Nội Mới 100% Hộp nhôm làm ẩm Vật liệu Alumium, thể tích hộp 40cm3 Việt Nam Cty 100 Hà Nội Mới 100% Phụ lục số 2. Danh sách các công trình cầu và đường đã hoàn thành trong vòng 5 năm qua (từ 2001 đến 2005) Tên hợp đồng Tính chất công trình Tổng giá trị Giá trị nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện Thời gian hợp đồng Tên và địa chỉ của cơ quan ký hợp đồng Khởi công Hoàn thành theo hợp đồng Hoàn thành thực tế Số 364/KTKH ngày 9/6/2001 v/v thi công Cầu Giành – QL10 Móng cọc khoan nhồi, mố BTCT, dầm BTCT DƯL 5.598 5.598 2001 2002 2002 Tổng công ty XDCT GT8 Số 266/KTKH ngày 9/6/2001 v/v thi công đường R1 – QL10 Xây dựng đường cấp 2 đồng bằng. Đắp cát, nền đường; Móng Subbase, Base; Mặt đường BTN 3.661 3.661 2001 2002 2002 Tổng Công ty XDCT GT 8 Số 265/KTKH ngày 9/6/2001 v/v Thi công CT Cầu Mục – QL10 Móng, cọc khoan nhồi, mố BTCT, dầm BTCT DƯl 10.732 10.732 2001 2003 2003 Tổng công ty XDCT GT8 Số 263/KTKH ngày 9/6/2001 v/v thi công đường ADB2-N4-QL1 xây dựng đường cấp 1 đồng bằng Đắp cát, nền; Móng Subbase, Base; mặt đường BT asphalt 18.320 18.320 2001 2002 2002 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 262/KTKH ngày 8/6/2001 v/v thi công Cầu Chà Và; Cầu Km127- DA đường HCM Móng nông trên nền thiên nhiên, mố BTCT, dầm BTCT DƯL 5.598 5.598 2001 2002 2002 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 262/KTKH ngày 8/6/2001 v/v thi công sụt trượt đềo Peke - đường HCM - Móng cọc khoan nhồi, tường chắn BTCT - Đường cấp IV miền núi 7.700 7.700 2001 2002 2002 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 23/CT05/HĐKT ngày 28/11/2001; bổ sung số 01/BS ngày 16/12/2003; số 02/BS ngày 23/8/2005 và bổ sung 03/BS ngày 5/1/2006 v/v thi công gói thầu CT05-đường HCM Móng nông trên miền thiên nhiên, mố BTCT, dầm BTCT DƯL 9.389 9.389 2001 2003 2003 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 405/KTKH ngày 8/8/2002 v/v thi công dự án đường vành đai 3 - Hà Nội Xây dựng đường cấp 1 đồng bằng - Nền đường bằng cát đắp. - Móng bằng Subbase, Base - Mặt đường BT asphalt 26.602 26.602 2001 2003 2003 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 706/KTKH ngày 25/6/2004 v/v thi công Cầu Văn Nhuế - QL5 Móng cọc BTCT, mố BTCT, dầm BTCT DƯL 1.321 1.321 2003 2005 2005 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 111/KTKH ngày 31/12/2004 v/v thi công Cầu Suối Mán; Xóm Thút; Xóm Áng - đường HCM Móng nông trên miền thiên nhiên, mố BTCT, dầm BTCT DƯL 4.657 4.657 2003 2005 2005 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 111/KTKH ngày 31/12/2004 v/v tổ chức thi công đường HCM - Phá đá nền đường, đào nền; - Đắp đất; Móng Subbase; Base - Mặt đường BT Asphalt 32.500 32.500 2003 2006 2006 Tổng Công ty XDCT GT8 Số 1112/KTKH ngày 21/12/2001 v/v tổ chức thi công đường qua vường Quôc gia Cúc Phương - DA đường HCM - Phá đá nền đường, đào nền; - Đắp đất, móng Subbase; Base. - Mặt đường BT ASphalt 19.157 19.157 2004 2006 2006 Tổng Công ty XDCT GT8 Phụ lục số 3 Bảng kê máy móc thiết bị sẽ được huy động để thi công TT Tên thiết bị Công suất, nhãn hiệu Nước sản xuất Năm sản xuất Số giờ đã hoạt động Chủ sở hữu Số lượng Hiện đang ở tại Chất lượng sử dụng 1 Máy thuỷ tinh NIKON-A2-25 Nhật 2002 250 Cty 01 bộ Hà Nội Tốt 2 Máy kinh vĩ T100 LEICA-No.563851 Nhật 2002 250 Cty 01 bộ Hà Nội Tốt 3 Máy phát điện 150 KVA Italia 2001 2.000 Cty 01 cái Hà Nội Tốt 4 Máy trộn bêtông JS-500 L Trung Quốc 2002 1.000 Cty c2 cái Hà Nội Tốt 5 Máy ủi Caterpillar D6R Nhật 2002 1.000 Cty 01 cái Hà Nội Tốt 6 Máy xúc Kato - HD 1023 II Nhật 2002 1.200 Cty 01 cái Hà Nội Tốt 7 Ô tô tự đổ Kpaz 6510 Ucraina 2002 10.000 km Cty 01 cái Hà Nội Tốt 8 Ô tô ben Kamaz 15T Nga 2001 17.000km Cty 04 cái Hà Nội Tốt 9 Cần cẩu KC- 5473 25T Liên Xô 1991 8.500 Cty 03 cái Hà Nội Tốt 10 Cẩu KOBELCO 40T Mỹ 1997 6.200 Cty 01 cái Hà Nội Tốt 11 Lu bánh thép 10T Trung Quốc 1996 2.000 Cty 01 cái Hà Nội Tốt 12 Lu bánh lốp Hamm 2420D Đức 2002 1.500 Cty 01 cái Hà Nội Tốt 13 Máy đầm dùi tự hành đường kính 50 Trung Quốc 1997 1.500 Cty 06 cái Hà Nội Tốt 14 Máy đầm cóc Mikasa Nhật 2002 1.500 Cty 03 cái Hà Nội Tốt 15 Máy đầm rung 1,1KW Nhật 1999 1.000 Cty 24 cái Hà Nội Tốt 16 Máy đầm bản NIKATA 2,2 KW Nhật 1997 1.000 Cty 02 Hà Nội Tốt 17 Máy bơm nước 100m3/h Liên Xô 1991 500 Cty 03 Hà Nội Tốt 18 Bơm hố móng 120m3/h Liên Xô 14991 360 Cty 04 Hà Nội Tốt 19 Máy cắt hơi gas-oxy Liên Xô 1992 750 Cty 01 Hà Nội Tốt 20 Xe lao dầm 70T Tự chế tạo 1999 400 Cty 01 Hà Nội Tốt 21 Máy khoan cọc nhồi Hitachi-KH125 Nhật 1991 5000 Cty 01 Hà Nội Tốt 22 Máy khoan cọc nhồi GPS-20 đập Trung Quốc 2000 520 Cty 01 Hà Nội Tốt 23 Máy khoan khí nén DK-9 Trung Quốc 1989 1.125 Cty 01 Hà Nội Tốt 24 Máy uốn cốt thép 50CV Việt Nam 1994 1.340 Cty 01 Hà Nội Tốt 25 Máy hàn điện Điện Thông 23KW Liên Xô 2000 1200 Cty 04 Hà Nội Tốt 26 Palăng xích 5-10 Tấn Trung Quốc 1995 1040 Cty 06 Hà Nội Tốt 27 Kích thuỷ lực 50Tấn Liên Xô 1994 500 Cty 04 Hà Nội Tốt 28 Kích căng kéo OVM-YCWB 250T Trung Quốc 2001 30 Cty 03 Hà Nội Tốt 29 Kích thông tâm OVM-YCWB 100T Trung Quốc 2004 30 Cty 06 Hà Nội Tốt 30 Máy bơm vữa UB3C- 5,5 KW Trung Quốc 2004 30 Cty 02 Hà Nội Tốt 31 Trạm bơm dầu ZB4-500 Trung Quốc 2004 30 Cty 06 Hà Nội Tốt 32 Trạm trộn BT CIE-45m3/h Việt Nam 2005 1.000 Cty 01 Hà Nội Tốt 33 Máy xúc lật Komatsu Nhật 2002 2.000 Cty 01 Hà Nội Tốt 34 Xe vận chuyển BT Daewoo-6m3 Hàn Quốc 1993 10.000 km Cty 02 Hà Nội Tốt 35 Máy bơm BT CIE_IMI 60m3/h Việt Nam 2000 1.000 Cty 01 Hà Nội Tốt 36 Máy khuấy ben 30m3/h Việt Nam 2005 300 Cty 01 Hà Nội Tốt 37 Máy tách cát 100 m3/h Việt Nam 2005 400 Cty 01 Hà Nội Tốt 38 Máy bơm ben Trusumi-200m3/h Nhật 2002 300 Cty 02 Hà Nội Tốt 39 Máy bơm nước Trusumi-150m3/h Nhật 2002 500 Cty 04 Hà Nội Tốt 40 Búa rung DZ45 45KW Trung Quốc 2002 100 Cty 01 Hà Nội Tốt 41 Máy nén khí Airman Nhật 2002 1.000 Cty 01 Hà Nội Tốt 42 Tời điện 5Tấn Trung Quốc 2000 70 Cty 04 Hà Nội Tốt 43 Tời tay 5Tấn TrungQuốc 1995 420 Cty 02 Hà Nội Tốt Phụ lục số 4 Bảng kê vật tư thiết bị STT Tên vật tư Đơn vị tính Đơn giá số lượng tồn kho SL tồn kho Thành tiền I Vật tư Bộ 1 Đầm dùi ZN 35 kg 685,950 1 685,950.00 2 Ray P43 M 4,286 1253 5,370,358.00 3 Cáp thép # 26 LD Bộ 28,100 715 20,091,500.00 4 Bu lông xích máy xúc R912 Chiếc 5,500 370 2,035,000.00 5 Yếm ô tô 1200-20 Cái 24,000 3 72,000.00 6 Mũ nhựa bảo hộ Đôi 14,000 32 448,000.00 7 Găng tay BHLĐ Chiếc 3,000 35 105,000.00 8 áo phản quang M 72,000 8 576,000.00 9 Thanh thép DLV #38 Cái 360,000 60 21,600,000.00 10 Đai ốc khoá #38 Cái 162,000 18 2,916,000.00 11 Cút nối thanh thép DVL Cái 309,000 6 1,854,000.00 12 Vòng đệm phẳng #38 Cái 45,000 6 270,000.00 13 Vòng đệm lõm Cái 135,000 12 1,620,000.00 14 Tấm đệm 180x150x50 Cái 300,000 12 3,600,000.00 15 Vành răng, bánh răng, máy ơ (Lu YZ 14JA) Bộ 5,714,300 1 5,714,300.00 16 Lọc dầu Do Đúc (Xúc LIEBHERR Cái 145,631 1 145,631.00 17 Răng gầu máy xúc R902 Cái 304,762 10 3,047,620.00 18 Bulông tắc kè 13 sau + 2 trước (xe IFA) Bộ 17,417 15 261,255.00 19 Răng gầu máy xúc R902 Cái 446,601 5 2,233,005.00 20 Yếm ô tô 1200-20 Cái 28,000 8 224,000.00 21 Guốc phanh sau Kpaz Cái 321,429 1 321,429.00 22 Quang nhíp trước (xe Kamaz) Cái 142,857 2 285,714.00 23 Trục ác cơ (xe Kamaz) Cái 666,667 1 666,667.00 24 Séc măng (xe Kamaz) Cái 795,239 2 1,590,478.00 25 Bulông tắc kè trước (xe Kamaz) Cái 24,271 4 97,084.00 26 Bulông tắc kè sau (xe Kamaz) Cái 24,271 9 218,439.00 27 Joăng mặt máy (xe Kamaz) Cái 7,619 2 15,238.00 28 Joăng nắp supap (xe Kamaz) Cái 9,524 8 76,192.00 29 Joăng nước (xe Kamaz) Cái 3,809 15 57,135.00 30 Joăng xilanh (xe Kamaz) Cái 9,523 10 95,230.00 31 Joăng nhẫn to + nhỏ (xe Kamaz) Cái 2,857 11 31,427.00 32 Bộ phận làm sạch thô (xúc KATO HD 1023II) Cái 3,387,931 1 3,387,931.00 33 Bánh răng côn hộp số mâm quay câu KC 4562 Cái 666,666 1 666,666.00 34 Con đẩy (đẩy đũa supáp động cơ 912) Cái 95,238 7 666,666.00 35 Joăng mặt máy (xe Kamaz) Cái 9,524 8 76,192.00 36 Phốt moay ơ (xe Kamaz) Cái 47,619 6 285,714.00 37 Bóng đèn pha (xe Kamaz) Cái 33,333 14 466,662.00 38 Guốc phanh cả má (xe Kamaz) Cái 285,714 3 857,142.00 39 Joăng nắp supap (xe Kamaz) Cái 9,524 8 76,192.00 40 Mũi khoan 311345 HR 89mm Cái 3,139,637 2 6,279,274.00 41 Thép I các loại kg 4,762 11476 54,648,712.00 42 Chụp đầu cọc quả búa kg 2,700 130 351,000.00 43 Thép 1700x11,3m kg 4,762 9266 44,124,692.00 44 Thép 1700x6m kg 4,762 2460 11,714,520.00 45 Bản táp 0.88x0.62;x0.88x0.12 kg 2,700 51.11 137,997.00 46 Thép V100x1.82m kg 2,700 22.2 59,940.00 47 Bạc biên balie cost 1 và căn dọc trục động cơ MFĐ IVECCO Bộ 2,568,794 1 2,568,794.00 48 lọc khí (MFĐ 250 KVA) 524,000 1 524,000.00 49 khớp cài ben Chiếc 350,000 1 350,000.00 50 dầu lọc gió máy khoan CL 120. Mã số 72741 Chiếc 350,000 3 1,050,000.00 51 dầu lọc gió máy khoan CL 120. Mã số 59606 Chiếc 350,000 4 1,400,000.00 52 Bầu lọc gió Chiếc 1,200,000 1 1,200,000.00 53 Bơm thuỷ lực máy khoan. Mã số 84135 Chiếc 220,000,000 1 220,000,000.00 54 Bơm điều khiển máy khoan Chiếc 58,971,500 1 58,971,500.00 55 Bầu lọc gió nén khí máy khoan Bộ 650,000 1 650,000.00 56 Bầu lọc gió máy khoan. Mã số 62571 Chiếc 350,000 3 1,050,000.00 57 Cần khoan SANDVIK Chiếc 3,000,000 9 27,000,000.00 58 Bulông tắc kê (Kpaz) Bộ 25,000 6 150,000.00 59 Lọc dầu điezel tinh + thô (Kpaz) Bộ 60,000 1 60,000.00 60 Nắp đèn xi nhan trước Chiếc 25,000 1 25,000.00 61 Năp đèn hậu Chiếc 25,000 1 25,000.00 62 Quần áo + in Bộ 38,000 2 76,000.00 63 Giày vải Đôi 18,000 7 126,000.00 64 Mũ nhựa + đề can Chiếc 16,000 2 32,000.00 65 Găng tay BHLĐ đôi 2,500 66 165,000.00 66 Lốp ô tô 8.25-20 16 PRSV 601 Chiếc 1,331,818 1 1,331,818.00 67 Săm ô tô 8.25-20 TR 77A Chiếc 118,182 1 118,182.00 68 Yếm ô tô 7.50/8-25/9.00-20 Chiếc 31,818 1 31,818.00 69 Van điện lên ben Chiếc 400,000 2 800,000.00 70 Khớp đầu bơm thuỷ lực Chiếc 150,000 4 600,000.00 71 Chế tạo cánh khuấy - Cánh trộn trong Chiếc 260,000 3 780,000.00 72 Chế tạo cánh khuấy - Cánh trộn ngoài Chiếc 250,000 4 1,000,000.00 73 Chế tạo cánh khuấy - Cánh vét trong Chiếc 250,000 5 1,250,000.00 74 Bu lông giác vuông côn M 16x80 Chiếc 12,000 35 420,000.00 75 Bu lông giác vuông côn M 16x40 Chiếc 10,000 10 100,000.00 76 Bu lông cầu (Kamaz 65115) Chiếc 18,000 16 288,000.00 77 Bu lông các đăng VN Bộ 4,000 18 72,000.00 78 Bu lông tác kê VN Bộ 20,000 18 360,000.00 II Nhiên liệu 1 Dầu ATF 220 Lít 23,591 92 2,170,372.00 2 Grease L4 kg 32,000 94 3,008,000.00 3 Grease L2 kg 23,000 78 1,794,000.00 4 Vannellus C 310W Lít 14,600 14 204,400.00 5 Gear oil 90 Lít 26,100 74 1,931,400.00 6 Autran 4-30 Lít 26,300 84 2,209,200.00 7 Vannellus C 350 Lít 19,940 17 338,980.00 8 Energol HLP-HM68 Lít 22,900 73 1,671,700.00 9 Vannellus C320W50 Lít 25,000 169 4,225,000.00 10 Energol HLP-HM46 Lít 22,500 119 2,677,500.00 11 Dầu điezel Lít 7,845 67 525,615.00 12 Grease L2 kg 25,454 80 2,036,320.00 Tổng cộng 545,491,551.00 Phụ lục số 5 Hệ số đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các cá nhân TT HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH HỆ SỐ TRẢ LƯƠNG HỆ SỐ THÀNH TIỀN HỆ SỐ PHÒNG ĐÁNH GIÁ 1 Nguyễn Văn Minh Giám đốc 5.98 2691000.00 1.13 2 Vũ Thanh lý Phó Giám đốc 6.31 2839500.00 1.13 3 Nguyễn Ngọc Sơn Kế toán trưởng 4.99 2245500.00 1.20 4 Phạm Xuân Bào TP Kế Hoạch 2.94 1323000.00 1.20 5 Nguyễn Thiện TP Vật tư 3.89 1750500.00 1.00 6 Đỗ Đình Nho P.P TCCB 4.99 2245500.00 1.13 7 Mai Xuân Trường TP Hành Chính 4.66 2097000.00 1.13 8 Hoàng Thị Hương P.Hành Chính 2.79 1255500.00 1.13 9 Nguyễn Quốc Công Lái xe 2.18 981000.00 0.00 10 Vũ Đức Hải Lái xe 3.60 1620000.00 0.00 11 Vũ Yến Lái xe 3.60 1620000.00 0.00 12 Nguyễn T Thanh Chà Phòng TCCB 1.80 810000.00 1.13 13 Nguyễn T Mai Hương Phòng kế toán 3.58 1611000.00 1.20 14 Trần Quốc Cường Phòng kế toán 3.27 1471500.00 1.20 15 Lê Thị Hường Phòng kế toán 2.96 1332000.00 1.20 16 Phạm Huy Hoàng Phòng kế toán 2.34 1053000.00 1.20 17 Nguyến Quý Nga Phòng kế hoạch 3.58 1611000.00 1.20 18 Nguyễn Lan Hương Phòng kế hoạch 3.58 1611000.00 1.20 19 Nguyến Tiến Long Phòng kê hoạch 2.65 1192500.00 1.20 20 Bùi Việt Cường Phòng kế hoạch 1.99 895500.00 1.20 21 Nguyễn Ngọc Khang Phòng kế hoạch 3.56 1602000.00 1.20 22 Lê Hoàng Anh Phòng kế hoạch 2.34 1053000.00 1.20 23 Lê Minh Phòng vật tư 3.89 1750500.00 1.00 24 Phạm Thị Hảo Phòng vật tư 2.37 1066500.00 1.00 25 Vũ Thị Duyên Phòng vật tư 1.99 895500.00 1.00 26 Nguyễn Văn Uyên Phòng vật tư 1500000.00 27 Nguyễn Văn Cảnh Phòng vật tư 2.34 1053000.00 1.00 Cộng 88.17 41176500.00 Phụ lục số 6. BIỂU TỔNG HỢP GIÁ BỎ THẦU SAU THUẾ Công trình đường Nà Hẩu (Đoạn An Thịnh - Đại Sơn) Huyện Văn Yên - Tỉnh Yên Bái. Gói thầu số 2: KM5+254.8 - KM11+414.47 TT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng Đơn giá dự thầu Tổng cộng giá dự thầu hạng mục I Nền đường 1,038,454,612 1 Vét bùn. m3 30.48 70,899 2,161,002 2 Đào nền đất C2 m3 1,404.33 14,788 20,767,232 3 Đào nền đất C3 m3 7,637.00 16,925 129,256,225 4 Đào nền đất C4 m3 5,001.94 71,429 357,283,572 5 Đào rãnh đá C4. m3 175.14 289,412 50,687,618 6 Đào rãnh đất C3 m3 1,018.48 35,807 36,468,713 7 Đào cấp đất C3 m3 392.84 63,926 25,112,690 8 Đào xới đất C3. m3 3,678.09 29,685 109,184,102 9 Đào nền K95. m3 4,628.55 12,636 58,486,358 10 Đắp nền K98. m3 3,957.85 52,785 208,915,112 11 Đá hộc xây vữa M75. m3 75.62 530,706 40,131,988 II Mặt đường 4,476,722,736 1 Đào khuôn đất C3. m3 2,143.76 63,926 137,042,002 2 Đào khuôn đá C4. m3 1,027.18 289,412 297,278,218 3 Bù vênh đá dăm dày 8cm. m3 3,104.13 28,219 87,595,444 4 Bù vênh cấp phối dày 16cm. m3 53.25 29,061 1,547,498 5 Vá ổ gà. m3 58.75 50,915 2,991,256 6 Móng đá dăm 15cm. m3 19,394.02 50,583 981,007,714 7 Đá dăm lớp trên dày 15cm. m3 22,804.64 56,756 1,294,300,148 8 Láng nhựa 3 lớp tiêu chuẩn 4.5kg/m2 m3 22,804.64 63,685 1,452,313,498 9 Trồng vỉa m3 12,046.04 18,483 222,646,957 III Hệ thống phòng hộ 367,659,122 1 Cọc tiêu, cọc H cái 161.00 100,697 16,212,217 2 Mốc lộ giới cái 31.00 100,697 3,121,607 3 Cột KM cái 6.00 291,695 1,750,170 4 Đào đất C3 m3 86.48 139,161 12,034,643 5 Đắp đất m3 46.19 49,072 2,266,636 6 Biển báo tam giác+cột đỡ cái 30.00 665,781 19,973,430 7 Biển báo tròn+cột đỡ cái 3.00 791,649 2,374,947 8 Biển báo chữ nhật 1*1.6+cột đỡ cái 3.00 2,321,282 6,963,846 9 Hộ lan mềm tôn sóng m 578.00 484,550 280,069,900 10 Đầu cong hộ lan mềm tôn sóng cái 18.00 193,174 3,477,132 11 Bêtông chèn chân cột M100. m3 30.90 628,304 19,414,594 IV Công trình thoát nớc 401,803,864 1 Đào đất C3. m3 648.34 34,040 22,069,494 2 Đào nền đá C4. m3 148.73 289,412 43,044,247 3 Đắp đất k95. m3 313.64 53,320 16,723,285 4 Vét bùn. m3 0.79 70,899 56,010 5 Đắp cấp phối m3 10.18 181,631 1,849,004 6 Đá hộc xếp khan. m3 2.76 246,432 680,152 7 Đá hộc xây vữa M100. m3 317.36 555,588 176,321,408 8 Cống thép. m 15.02 600,000 9,012,000 9 Cốt thếp cống tròn. kg 50.40 12,883 649,303 10 Cốt thép cống bản ø>10 kg 3,440.74 12,312 42,362,391 11 Cốt thép cống bản ø<=10. kg 426.53 12,583 5,367,027 12 Bê tông chèn ống cống M100. m3 0.19 628,304 119,378 13 Bê tông móng cống M150. m3 6.61 638,884 4,223,023 14 Bê tông xà mũ M150. m3 4.55 732,027 3,330,723 15 Bê tông ống cống M200. m3 0.63 861,696 542,868 16 Bê tông xà mũ M200. m3 26.36 882,437 23,261,039 17 Bê tông cống bản M200. m3 2.85 949,480 2,706,018 18 Bê tống cống bản M250. m3 21.14 1,023,315 21,632,879 19 Làm mối nối ống cống + quét nhựa đường ngoài ống cống ø75. ống 3.00 107,686 323,058 20 Lắp đặt ống cống ø75. ống 3.00 52,090 156,270 21 Phá bỏ khối xây cũ. m3 24.67 140,978 3,477,927 22 Phá bỏ bê tông cống cũ. m3 0.42 427,768 179,663 23 Giấy dầu đệm bản và quét nhựa. m2 52.90 74,863 3,960,253 24 Bao tải tẩm nhựa chèn khe phòng lún. m2 1.78 81,908 145,796 25 Lắp đặt tấm bản. tấm 19.00 171,581 3,260,039 26 Ván khuôn ống cống. m2 33.73 31,773 1,071,703 27 Ván khuôn xà mũ. m2 182.76 40,444 7,391,545 28 Ván khuôn tấm bản. m2 149.99 31,773 4,765,632 29 Ván khuôn tấm bản. m2 15.48 31,773 491,846 30 Đinh D<=10. kg 39.23 10,958 429,882 31 Cây chống. cây 88.00 25,000 2,200,000 Tổng cộng 6,284,640,334 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33441.doc
Tài liệu liên quan