Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được thực hiện tương đối tốt. Việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục không được thực hiện đầy đủ do vậy không phản ánh được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp một cách trung thực và hợp lý, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán như vậy là không phản ánh được đầy đủ các khoản mục trong việc tập hợp chi phí sản xuất, không phản ánh đúng bản chất, nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh và sai với chế độ kế toán hiện hành.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cavico Việt Nam thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước xuất trước để xác định giá trị hàng xuất (giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thực tế thu mua) nhập bao nhiêu xuất bao nhiêu.
Nguyên vật liệu được mua theo yêu cầu thi công nên việc nhập - xuất đều được thực hiện ở dưới các đội sản xuất do đó việc theo dõi và hạch toán chi tiết chi phí vật liệu thực tế xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng do tổ kế toán dưới các đội hạch toán báo sổ về công ty.
Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm căn cứ vào nhu cầu sản xuất định mức tiêu hao vật tư, đội trưởng hay chủ nhiệm công trình lập bảng kê và yêu cầu kế toán công trình lập phiếu xuất vật tư (xem mẫu 1) (Phụ lục 8).
Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên, một do kế toán công trình lưu, 1 liên thủ kho giữ, lấy số liệu ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật tư (xem mẫu 2) (Phụ lục 8).
Cuối kỳ căn cứ vào phiếu nhập (kèm theo hoá đơn mua hàng) phiếu xuất, bảng kê chi tiết xuất vật tư ở đội, kế toán đội công trình gửi lên PTCKT công ty, kế toán thanh toán kiểm tra đối chiếu và căn cứ số tạm ứng của đội (khi công ty cho tạm ứng các đội công trình kế toán công ty hạch toán.
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Công ty sử dụng TK 621 CPNVLTT để tập hợp chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý công ty được kết chuyển vào TK 642, dùng cho XDCB được kết chuyển vào TK 241 XDCBDD.
Căn cứ vào bảng kê chi tiết NL, VL trong năm 2005 của các đội sản xuất (theo dõi cho công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng hợp xuất NLVL.
Căn cứ vào tổng hợp xuất NLVL kế toán công ty sẽ lên nhật ký chung, sổ cái tài khoản và sổ chi tiết chi phí SXKDDD ghi:
Nợ TK 621: 34.893.830.449
(Chi tiết CT: Công trình văn phòng khu B: 964.926.023
CT nhà làm việc ban GPMB HN : 202.684.000
CT cải tạo khu nhà C :758.335.370
CT cửa hàng 13 Hàng Gai : 81.981.600
................................................
Có TK 141 : 34.893.830.449
(Chi tiết CTkhu văn phòng B...)
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Việc hạch toán đúng, đủ chi phí này góp phần đảm bảo tính hợp lý chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động nên công ty hết sức chú ý.
Công nhân của công ty chủ yếu là thuê ngoài do tính chất của ngành xây dựng và thực trạng của công ty, công việc làm theo thời vụ.
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, thi công, những công việc không có định mức hao phí nhân công thì công ty trả công nhật.
+ Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán.
* Chi phí NCTT của công ty gồm:
- Tiền lương công nhân đội sản xuất của công ty, công trình
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
Đối với lao động trong biên chế: công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ và các đội có trách nhiệm mang tiền về nộp cho công ty và phân bổ số đó cho từng công trình theo lượng người tham gia ở công trình đó, một phần trích vào chi phí sản xuất trả hộ người lao động một phần trích từ thu nhập của công nhân viên.
Đối với lao động thuê ngoài: Chứng từ ban đầu để hạch toán CPNCTT là bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng hạch toán khối lượng thuê ngoài. Khi công ty có nhu cầu thuê công nhân, công ty tiến hành ký hợp đồng thuê công nhân, đội trưởng công trình giao phần việc cho họ khi khối lượng công việc đã hoàn thành chủ nhiệm công trình, kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng bàng giao thông qua " biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành" và lập "bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài" và được chủ nhiệm công trình gửi sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính lương cho công nhân, cuối tháng toàn bộ chứng từ có liên quan được gửi lên phòng kế toán của công ty.
Với những công việc không tính ra khối lượng và đơn giá cụ thể thì đội trưởng công trình cũng tiến hành khoán gọn công việc cho từng tổ lao động thuê ngoài thì quá trình nghiệm thu bàn giao thanh toán trả lương và ghi sổ cũng giống như khoán theo khối lượng thuê ngoài. Số liệu này được ghi vào bảng kê chứng từ tiền lương cột công nhân thuê ngoài.
Đối với lao động làm việc trong danh sách chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bảng chấm công đối với công việc giao khoán các tổ sản xuất theo hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, giá tiền, thời gian và chất lượng, khi công việc hoàn thành phải được nghiệm thu về khối lượng do cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công trình thực hiện.
Tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công sau đó gửi bảng chấm công và hợp đồng giao khoán sang bộ phận kế toán công trình để tính lương.
Đối với tổng sản xuất các đội làm công nhật, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân, chủ nhiệm công trình, đến cuối tháng gửi bảng chấm công về bộ phận kế toán công trình, kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ và cho công trình.
Trong mỗi đội xây dựng trên mỗi công trình lại được chia làm nhiều tổ, mỗi tổ chuyên thực hiện một số bước công việc nhất định nhưng người phụ trách chung vẫn là đội trưởng.
ở Công ty Cavico các công trình và hạng mục công trình khi đã ký hợp đồng kinh tế xong đều được khoán gọn cho các đội sản xuất. Do đó việc tập hợp CPNCTT đều được thực hiện ở các đội sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu, tiến độ thi công, khối lượng công việc đội trưởng giao khoán cho các tổ, các nhóm công nhân. Hợp đồng khoán có thể được ký theo từng công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc (xác định theo dự toán) tuỳ theo tính chất công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gọn trong một tháng hoặc kéo dài nhiều tháng. Trên hợp đồng làm khoán ghi số lượng, yêu cầu kỹ thuật công việc và số tiền lao động được hưởng của tổ sản xuất hay bộ phận sản xuất xây lắp. Căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng mà tiền lương gắn liền với hợp đồng, có thể trả một lần hoặc nhiều lần theo khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành thực tế, tiền lĩnh lần cuối cùng của hợp đồng phải lấy tổng giá trị hợp đồng trừ đi số tiền các lần đã ứng. Cuối năm căn cứ vào bảng chấm công các hợp đồng làm khoán, bảng xác nhận khối lượng công việc đã được nghiệm thu, quy chế lương khoán cùng các chứng từ liên quan khác được chuyển về phòng TCKT làm cơ sở cho kế toán thanh toán tạm ứng.
Vì ở các công trình công nhân chủ yếu là thuê ngoài vì vậy phòng TCKT công ty không có động tác tổng hợp và phân bổ chi phí tiền lương và thực hiện tính BHXH, BHYT, KPCĐ, việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ ở các đội ( chỉ tính cho bộ phận quản lý đội sản xuất và công nhân viên biên chế hợp đồng dài hạn) do phòng nhân viên kinh tế các tổ đội tự tổng hợp và nộp bảng tổng hợp lên phòng TCKT
Phòng TCKT báo nợ cho các đội BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK 141
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
-Trích Bảng Kê CPNCTT( Phụ lục 9)
- Trích Văn Bản thanh toán khối lượng thi công ( Phụ lục 9)
- Hợp Đồng làm khoán ( Phụ lục 9)
- Bảng chấm công và chia lương ( Phụ lục 9)
- Bảng tập hợp CPNCTT ( Phụ lục 9)
Căn cứ vào bảng tổng hợp và số đáp ứng của các công trình (khi đội vay kế toán ghi):
Nợ TK 141
Có TK 111, 112, 311
Cùng các chứng từ CPNCTT kế toán tiến hành thanh toán phần chi cho đội, kế toán ghi vào sổ cái TK622
Nợ TK 622: 7.155.563.599
( Chi tiết CT văn phòng khu B: 59.609.135
CT Nhà làm việc BGPMBHN: 54.670.000
CT Khu nhà C: 678.367.036
CT cửa hàng 13 Hàng Gai: 301.604.586
......................................................
Có TK 141: 7.155.503.599
(Chi tiết Văn phòng khu B: 59.609.135
.......................................)
2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy:
Tài khoản sử dụng 623 " CPSDMTC "
ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại đã mạnh dạn đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho sản xuất thi công phấn đấu hạ giá thành sản phẩm phục vụ thi công xây lắp như: máy trộn bê tông, máy đầm dùi ...
Trong quá trình sản xuất các máy thi công trên sẽ được trích khấu hao dần vào chi phí phát sinh trong kỳ. Căn cứ vào bảng kê chi tiết CPSDM cho từng công trình, hạng mục công trình
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phát sinh vào tài khoản 623 như sau :
Nợ TK 141
Có TK 214
Ngoài ra đối với TSCĐ có giá trị lớn không đủ tiền mua thì các đội phải đi thuê theo giá thoả thuận ghi trong hợp đồng . Do đó kế toán CPSDM ở công ty gồm:
+ Khấu hao TSCĐ của đội tự mua
+ Tiền thuê TSCĐ thuê hoạt động
Căn cứ vào bảng kê chi tiết CPSDM cho từng công trình, hạng mục công trình mà nhân viên kinh tế ở đội báo lên cùng với chứng từ liên quan đến thuê TSCĐ và kiểm tra số liệu đã tạm vay của công ty, khi công ty ứng cho đội vay, kế toán ghi.
Nợ TK 141(Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 111, 112, 331
Kế toán tiến hành thanh toán tạm ứng ghi:
Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 141 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSDM (Phụ lục 9) kế toán sẽ lên nhật ký chung, sổ cái TK, sổ chi tiết chi phí SXKD (theo từng công trình, hạng mục) ghi:
Nợ TK 623 : 775.467.537
(Chi tiết Văn phòng khu B : 6.000.000
CT Nhà làm việc BGPMBHN: 9.200.000
CT khu nhà C: 180.622.000
CT cửa hàng 13 Hàng Gai: 21.480.000
Có TK 141: 775.467.537
(chi tiết CTVăn phòng khu B : 6.000.000
.....................................................)
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
ở công ty Cavico sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất là những chi phí về tiền lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH phải trả cho nhân viên quản ly đội trưởng, đội phó , nhân viên kế toán thống kê, kỹ thuật, bảo vệ, thủ kho của đội.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+Lương gián tiếp
+BHXH
+Lãi vay
+Chi phí khác
- Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung (Phụ lục 10) của đội công trình đã được duyệt chi và các chứng từ gốc có liên quan được kế toán đội gửi lên ,kế toán công ty đối chiếu với số tiền mà đội đã ứng vay để thanh toán cho các công trình.
- Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung năm 2005 của các đội sản xuất (từng công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 10)
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán sẽ nên nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết CPSXKD (theo từng công trình, hạng mục công trình).
Nợ TK 627 : 14.651.038.412
Chi tiết CT Văn phòng khu B : 29.025.775
Chi tiết CT Nhà làm việc BGPMBHN: 18.246.000
Chi tiết CT khu C : 252.350.184
Chi tiết CT cửa hàng 13 Hàng Gai : 74.349.746
Có TK 141:14.651.038.412
(Chi tiết công trìnhVăn phòng khu B : 29.025.775 …)
- Trích Sổ Nhật Ký Chung ( Phụ Lục 10)
- Trích Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627 ( Phụ Lục 10)
- Bảng Tập Hợp Chi Phí SX ( Phụ Lục 10)
3. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty Cavico việt nam thương mại
Căn cứ vào biên bản kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang của từng công trình kế toán tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang năm 2005.
công ty cavico
bảng kê khối lượng sản phẩm dở dang
năm 2005
Số thứ tự
Tên công trình
Số tiền
1
2
Công trình văn phòng khu B
Công trình Nhà làm việc BGPMBHN
............................
0
0
.................
Cộng
0
Cuối mỗi năm đại diện phòng quản lý kỹ thuật với kỹ thuật viên công trình kiểm kê, xác định khối lượng, xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể. Sau đó bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình cụ thể và tính ra những chi phí dự toán của từng công trình xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.
Phòng TCKT sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
CPTT của
KLXL dở dang =
cuối kỳ
CPTT của KLXL
DD đầu kỳ +
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành
bàn giao cuối kỳ
CPTT của KLXL
TT trong kỳ
x
Giá trị dự toán của
KLXLDD cuối kỳ
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ
Với số lượng của bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang và các số liệu kế toán khác có liên quan, kế toán tiến hành đánh giá chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình. Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện trong năm kế toán lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan.
- Sổ chi tiết TK154- CPSXKDD ( Phụ lục 11)
- Sổ cái TK 154-CPSXKDD ( Phụ lục 11)
4- Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt nam thương mại
Kỳ tính giá thành ở công ty là vào thời điểm cuối mỗi năm sau khi tính toán xác định được số liệu tông hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang thì ngay trên sổ cái TK 154 thì cũng có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của tất cả các công trình theo công thức.
Giá thành thực
tế KTXL hoàn =
thành bàn giao
Chi phí SX
dở dang +
đầu kỳ
Chi phí SX
phát sinh -
trong kỳ
Chi phí SX
dở dang
cuối kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ gồm tiền lương của cán bộ nhân viên văn phòng công ty và đồ dùng mua sắm phục vụ cho văn phòng. Vào cuối năm PTCKT tiến hành tập hợp chi phí QLDN của công ty, rồi sau đó phân bổ đều cho các công trình xây lắp trong năm đó để tiến hành tính giá thành xây lắp công trình hoàn thành trong năm.
CPQLDN năm 2005 của công ty là: 1.364.449.227
Tổng giá trị xây lắp công trình năm 2005 là: 57.475.899.997
Công thức tính
CPQLDN phân bổ =
cho từng công trinh
CPQLDN tập hợp được trong năm
X
Giá trị công trình XLHT năm
Giá trị từng công trình hoàn thành trong năm
Ví dụ: Đối với công trình Văn phòng khu B cách phân bổ CPQLDN như sau:
1.364.449.22
x 560.560.933 = 13.307.437
57.475.899.997
Tương tự đối với các công trình xây lắp hoàn thành trong năm 2005.
Vậy với số liệu của công trình Văn phòng khu B
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 0
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 58.840.349.224
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 0
Thì giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm 2005 của công trình Văn phòng khu B là:
0 + 58.840.349.224 + 0 = 58.840.349.224
- Bảng tính giá thành ( Phụ lục 12)
Phần III :
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cavico việt nam thương mại
1. Một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã được tiếp cận với thực tế để củng cố và nghiên cứu thêm những kiến thức đã được học. Mặc dù thời gian thực hiện tại Công ty không dài, những kinh nghiệm thực tế cũng không được hoàn toàn đầy đủ, em vẫn mạnh dạn đưa ra một số nhận xét khái quát về những điểm làm được và những mặt còn hạn chế cần được hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty.
1.1. Những ưu điểm :
Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra mô hình quản lý, hạch toán chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng phát triển mạnh cả về quy mô chất lượng sản xuất, tạo được uy tín trên thị trường. Có được những thành công đó, bên cạnh sự quản lý năng động, sáng tạo của bộ máy quản lý Công ty, còn có sự đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Những mặt ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty thể hiện trên các mặt chủ yếu sau :
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, cơ cấu gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm của Công ty. Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, công việc của từng cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Các cán bộ kế toán đều có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế. Nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách hiệu qủa, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo Công ty.
Về tổ chức thực hiện công tác kế toán : Các chứng từ ban đầu được tổ chức luân chuyển hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng phù hợp với hình thức kế toán Nhật ký chung, có biểu mẫu đơn giản, dễ phân công công việc kế toán, đáp ứng được các quy định của chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành và yêu cầu quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ dù khối lượng công việc tương đối lớn.
Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành : Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp bàn giao là phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có những vận dụng sáng tạo linh hoạt, đặc biệt là các bảng, các sổ và những tài khoản mở thêm, đảm bảo việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản trị chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
Cùng với sự phối hợp của các phòng ban chức năng của Công ty, phòng kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài chính nói chung và thông tin chi phí và giá thành nói riêng, góp phần cùng Công ty giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với Nhà nước, với khách hàng. Bộ phận kế toán đã thể hiện rõ vai trò then chốt trong quản lý doanh nghiệp.
1.2. Những mặt tồn tại :
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, trong những năm gần đây, do chế độ kế toán có một số thay đổi, công tác hạch toán kế toán của Công ty không tránh khỏi những khó khăn và vấp phải một số tồn tại cần khắc phục, đặc biệt trong công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Một là, về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm ngành xây dựng là địa bàn hoạt động phân tán, Công ty đã tổ chức một hệ thống các kho tạm tại chân công trình, phần lớn vật tư được sử dụng cho công trình đều được mua ngoài trực tiếp về nhập kho. Việc quản lý vật liệu tại kho được tổ chức tương đối tốt với những chứng từ, bảng biểu theo dõi chặt chẽ, Công ty đã có một hệ thống định mức nguyên vật liệu, nhưng vẫn còn có kẽ hở về chi phí nguyên vật liệu tự đảm nhiệm do đội tự mua. Mặc dù phải được sự chấp nhận của cấp trên, việc tự mua và dùng nguyên vật liệu tại Công ty là rất khó quản lý và có thể làm tăng khoản chi vật liệu lên cao hơn giá trị thực tế. Mà vật liệu chiếm một tỷ trọng đáng kế trong giá thành sản phẩm xây lắp, việc phản ánh thiếu chính xác trị giá thực tế của vật tư sẽ làm tăng giá thành và giảm đáng kể lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai, về chi phí nhân công trực tiếp : Của Công ty được hạch toán cho cả công nhân điều khiển máy thi công. Cách hạch toán này tiện cho việc thực hiện giao khoán công trình cho từng tổ đội, nhưng lại không phản ánh được thực chất chi phí nhân công trực tiếp. Điều này cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị từng khoản mục chi phí trong doanh nghiệp.
Thứ ba, về chi phí sử dụng máy thi công : Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí TSCĐ thuê hoạt động, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công (được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), chi phí nhân viên điều khiển máy thi công (được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp).
Cách hạch toán này cũng không phản ánh được đầy đủ toàn bộ chi phí máy thi công.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng kê chi tiết chi phí sản xuất của đội gửi lên kế toán tổng hợp bảng kê chi phí sản xuất cho từng công trình hạng mục công trình vào NKC, sổ cái, sổ chi tiết TK chi tiết cho từng công trình.
Đối với chi phí SD MTC phải tách chi phí KHTSCĐ ở đội và chi phí KHTSCĐ ở công ty để tập hợp vào TK 627 4.
Chi phí TCSĐ đi thuê hoạt động cùng với các khoản phải chi bằng tiền khác đều tập hợp vào TK 627 8.
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
2.1. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Một là, Công ty nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu gồm giá mua và chi phí mua theo đúng chế độ kế toán đã quy định. Cách hạch toán này sẽ phản ánh đúng thực chất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giúp cho việc đánh giá từng khoản mục chi phí được chính xác.
Hai là, đối với vật tư xuất từ kho ở Công ty hoặc từ kho ở các công trình, mà Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, Công ty nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức để việc quản lý và hạch toán chi phí được chặt chẽ và hiệu quả hơn. Mẫu phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức có thể như sau (Phụ lục 13)
- Phiếu xuất kho vật tư này rất phù hợp trong trường hợp vật tư được xuất nhiều lần trong tháng, giúp giảm số lượng các chứng từ ban đầu và theo dõi được vật tư gắn với định mức được duyệt nhằm tiết kiệm chi phí. Hạn mức được duyệt trong tháng được tính trên cơ sở khối lượng sản xuất, thi công trong tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật tư. Hạn mức này sẽ được nhân viên phụ trách vật tư tính trước và duyệt trước cho bộ phận sử dụng. Khi xuất vật liệu, thủ kho sẽ căn cứ trên hạn mức đã được duyệt để thực hiện, bộ phận sử dụng không cần phải qua ký duyệt. Cuối tháng, dù hạn mức vật tư còn hay hết, thu kho vẫn phải thu lại phiếu xuất vật tư theo hạn mức, nộp lên kế toán nguyên vật liệu các đội để làm chứng từ ghi sổ. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức này sẽ tạo điều kiện theo dõi, quản lý chặt chẽ hơn việc dùng vật liệu của Công ty. Mặt khác, nếu xảy ra hao hụt, mất mát vật liệu, việc kiểm tra phát hiện cũng dễ dàng hơn.
Đối với vật tư đội tự đảm nhiệm, Công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa những hao hụt vật tư, tránh những lãng phí không cần thiết. Các biện pháp có thể áp dụng là yêu cầu đội trưởng phải chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật chất lượng và giá cả vật tư mua về, Công ty nên cử nhân viên phụ trách vật tư kiểm tra đột xuất và đánh giá lại số lượng vật tư đội tự đảm nhiệm. Công ty cũng có thể hạn chế số lượng và giá trị vật tư do tổ đội tự mua trong kỳ.
Bốn là, tai các công trường, số lượng vật tư được xuất ra sử dụng trong tháng tương đối lớn, một số vật tư không dùng hết nhưng không được nhập lại kho, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty bị tăng lên một khoản đáng kể, và việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng cũng không được chính xác. Để khắc phục tình trạng này, nhân viên kinh tế ở các tổ đội cần phải xác định cụ thể từng loại vật liệu, cuối tháng nhập lại kho những vật liệu chưa dùng hết.
Trên đây là một số giải pháp nhỏ mang tính gợi ý để việc hạch toán cũng như quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty được chính xác và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức tiết kiệm, chống lãng phí vật tư của những công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Như phần trên đã đề cập, chi phí nhân công trực tiếp và của Công ty bao gồm cả chi tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Điều này đã không phản ánh chính xác chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, Công ty tách riêng phần chi phí này ra khỏi chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài số lao động trong danh sách, Công ty còn có khá nhiều lao động hợp đồng ngắn hạn được thuê ngoài theo từng công trình : Việc quản lý số lao động hợp đồng này được hoàn toàn giao cho các đội. Vì vậy việc đánh giá, theo dõi số lao động này được hoàn toàn giao cho các đội, nên việc đánh giá, theo dõi số lao động này để trả lương chưa thật chặt chẽ. Để quản lý tốt hơn số lao động hợp đồng này, kế toán tiền lương phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa Bảng tính lương và danh sách công nhân thuê ngoài của đội đồng thời, Công ty cũng cần phải thường xuyên kiểm tra số lượng lao động, khối lượng công việc lao động hợp đồng hoàn thành trong kỳ và yêu cầu đội trưởng hàng tháng phải có báo cáo về tình hình lao động hợp đồng của đội.
2.3. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty được tập hợp trên Bảng tổng hợp chi phí máy thi công chỉ đạo bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê TSCĐ, thuê hoạt động, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy thi công và các chi phí khác liên quan đến máy thi công. Vì vậy, chi phí máy thi công như Công ty đã tập hợp là không đầy đủ, không phản ánh được tổng số chi phí máy thi công. Muốn khắc phục đặc điểm này Công ty nên mở các tài khoản cấp II của TK 623 để phản ánh rõ hơn nữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác trong chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 6231 : Chi phí nhân công, dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
- TK 6232 : Chi phí vật liệu, dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu khắc phục vụ máy thi công.
- TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất, dùng để phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công, phản ánh số khấu hao máy móc thi công sử dụng vào thi công xây lắp công trình.
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê xe, chi phí bảo hiểm xe ...
- TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác, phản ánh các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên cạnh đó, Công ty có thể sử dụng Sổ chi tiết máy thi công được mở cho từng công trình. Sổ chi tiết này sẽ giúp việc tập hợp chi phí máy thi công cho từng công trình được đơn giản hơn, mẫu Sổ chi tiết máy thi công Công ty có thể áp dụng như sau (Phụ Lục 13)
Trên cơ sở Sổ chi tiết chi phí máy thi công của từng công trình, kế toán vào Bảng Tổng hợp chi phí máy thi công cho toàn Công ty (Phụ Lục 13).
2.4. Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được thực hiện tương đối tốt. Việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục không được thực hiện đầy đủ do vậy không phản ánh được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp một cách trung thực và hợp lý, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán như vậy là không phản ánh được đầy đủ các khoản mục trong việc tập hợp chi phí sản xuất, không phản ánh đúng bản chất, nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh và sai với chế độ kế toán hiện hành.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
T
rong những năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể; tốc độ tăng trởng kinh tế cao, giảm lạm phát, cơ sở hạ tầng đã đợc cải thiện một bớc... Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xây dựng cơ bản (XDCB) ngày càng giữ vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nớc. Hàng năm nguồn vốn dành cho XDCB chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu t. Vì vậy, việc quản lý số vốn đã bỏ ra để đảm bảo số vốn đó đợc sử dụng hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản lý. Hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của mọi đơn vị trong nền kinh tế nói chung và trong ngành XDCB nói riêng. Hơn nữa, trong cơ chế hạch toán sản xuất kinh doanh độc lập, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn nắm đợc các chi phí đã bỏ ra nhằm so sánh với doanh thu đạt đợc để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động có lãi. Vì thế, có thể nói tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành một cách chính xác là vấn đề đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, công tác hạch toán chi phí còn góp phần giúp doanh nghiệp quản lý chi phí, loại bỏ các chi phí không cần thiết, tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Điều này càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng vì hầu hết các công trình xây lắp hiện nay thờng đợc thực hiện bằng phơng pháp bỏ thầu, doanh nghiệp nào có giá thành xây lắp hạ mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng công trình sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
Đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của các anh, chị trong toàn công ty đặc biệt là phòng kế toán và sự chỉ bảo của PGS.TS.Hà Dức Trụ .Em đã nhận thức đợc tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại ".
Kết Luận
Trên đây là toàn bộ nội dung bài luận văn mang đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em càng thấy đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp hạch toán đợc kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đa ra các quyết định đúng đắn, đem lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đợc tìm hiểu công việc hạch toán kế toán trên thực tế, đợc vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trờng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và có những so sánh để hiểu rõ hơn các kiến thức đó. Em cũng đã cố gắng để thể hiện một cách chính xác nhất những vấn đề lý luận và tình hình thực tế của doanh nghiệp, những nhận xét, và một số ý kiến đóng góp chỉ mang tính gợi ý việc sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh, với mục đích giúp doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác hơn và tăng cờng công tác quản trị chi phí và giá thành. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài, kiến thức có hạn, em không tránh khỏi một số khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong đợc sự hớng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các nhân viên trong Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Hà Đức Trụ và các nhân viên trong Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại và nhân viên phòng kế toán nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Phụ lục 1
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621
TK 152
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp sản xuất
Trị giá NVL chưa sử dụng
TK 111, 112, 141, 331... hết và phế liệu thu hồi
Trị giá NVL mua ngoài dùng
trực tiếp sản xuất không qua kho
TK 154
TK 133
VAT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển chi phí
TK 151, 411 NVL đã dùng vào sản xuất
Trị giá NVL trên đường
đã về, được cấp góp đưa
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622
Lương chính, lương phụ, phụ cấp trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất
TK 154
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép của Cuối kỳ kết chuyển chi
công nhân trực tiếp sản xuất phí nhân công trực tiếp
Phụ lục 2
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334 TK 623
Tiền lương,phụ cấp của công
nhân sử dụng máy thi công
TK 152, 153 TK 154
Giá trị thực tế của NVL,
CCDC dùng cho máy thi công
TK 214
Khấu hao cơ bản của máy
thi công Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công
TK 1421, 335
Chi phí trích trước, trả trước
cho máy thi công
TK 111, 112, 141, 331
CPDV mua ngoài, CP bằng tiền
khác dùng cho máy thi công
TK 133
VAT đầu vào
Phụ lục 3
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627
Lương nhân viên quản lý, BHXH
BHYT, KPCĐ của công nhân viên
TK 152, 153 TK 154
Giá thực tế NVL, CCDC xuất
dùng cho sản xuất chung
TK 1421, 335
Chi phí trích trước, trả trước chi
phí sản xuất chung Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển
TK 214 chi phí sản xuất chung
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất chung
TK 632
TK 111, 112, 331
CPSXC cố định
CPDV mua ngoài, CP bằng tiền
khác dùng cho sản xuất chung
PS trên mức bình thường
TK 133
VAT đầu vào
Phụ lục 4
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK
Phụ lục 5
Phụ lục 5
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ ngày: 01/01/2004 đến ngày: 31/12/2004
Phần I - Lãi lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trớc
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
1
61901158720
61901158720
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
2
Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
3
+ Giảm giá
5
+Hàng bán bị trả lại
6
+ Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
7
1. Doanh thu thuần (10=01-03)
10
61901158720
61901158720
2. Giá vốn hàng bán
11
57475899997
57475899997
3. Lợi nhuận gộp (20=10-11)
20
4425258723
4425258723
4. Chi phí bán hàng
21
52814725
52814725
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý chung,
22
1364449227
1364449227
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
3007994771
3007994771
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
739120371
739120371
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
1879986131
1879986131
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
40
-1140865760
-1140865760
10. Các khoản thu nhập bất thờng
41
1768657
1768657
11. Chi phí bất thờng
42
12. Lợi nhuận bất thờng (50=41-42)
50
1768657
1768657
13. Tổng lợi nhuận trớc thuế (60=30+40+50)
60
1868897668
1868897668
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
448535440
448535440
15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
1420362228
1420362228
Phụ lục 6
Bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc xây dựng
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc tài chính
Ban xây dựng
Phòng Nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ Thuật
KT c hàng
KTXdựng
KT XSChữa
Đội x d số 1
C h Phụ tùng
X Sửa chữa
QLý Thiết Bị
Đội x d số 2
Siêu Thị Máy
Tổ chức bộ máy phòng kế toán công ty cavico việt nam thương mại.
kếtoán trưởng
kếtoán tổng hợp
Kế Toán CPTSCĐ, tiền lương
Kế toán xưởng siêu thị máy
kế toán vật tư hàng hoá , doanh thu
kế toán tiền mặt ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán xây dựng
Thủ kho
siêu thị máy
Kế toán cửa hàng
Phụ lục 7
Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
Báo Cáo Kế Toán
Bảng Cân Đối Tài Khoản
Sổ Cái
Nhật ký chung
Nhật Ký chuyên dùng
Sổ, Thẻ hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
Phụ lục 7
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành
TK 111, 112, 311 TK141 TK 621 TK154 TK632
(1) (2) (6) (10)
TK 622
(3) (7)
TK 623
(4) (8)
TK 627
(5) (9)
(1) Công ty ứng cho các đội để mua vật liệu, chi trả lương bằng tiền mặt hoặc đội ứng = TGNH vay ngắn hạn NH để trả tiền cho người bán.
(2) Chi phí NVL TT chi tiết cho từng công trình.
(3) Chi phí thực tế NCTT chi tiết cho từng công trình
(4) Chi phí sử dụng máy chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
(5) Chi phí SX chung chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
(6) Kết chuyển CPNVL TT công trình hoàn thành
(7) Kết chuyển CPNC TT các công trình hoàn thành
(8) Kết chuyển CPSDM các công trình hoàn thành
(9) Kết chuyển CPSX các công trình hoàn thành
(10) Kết chuyển giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Mẫu 1 PHiếu xuất
Ngày 2 tháng 3 năm 2005
Xuất cho công trình: Khu văn phòng B
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
1
2
3
Đá 1 x 2
Đá 4 x 6
Vôi củ
m3
m3
tấn
155
35
18
97.000
92.150
310.400
15.035.000
3.225.250
5.587.200
bảng kê chi tiết xuất nlvl năm 2005
Công trình: Khu văn phòng B
Đơn vị tính: đồng
TT
Ngày tháng
Diễn giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
34
35
36
37
38
49
50
2/3/2005
2/3/2005
2/3/2005
6/3/2005
6/3/2005
..............................
3/4/2005
3/4/2005
3/4/2005
3/4/2005
4/3/2005
..............................
13/4/2005
15/4/2005
Đá 1 x 2
Đá 4 x 6
Vôi cũ
Thép M 140 + 120
XM bao 4t PCB 30
ổ cắm clipsal
ống gen TP
AT
Công tắc clipsal
Tủ diện sắt
Thép góc v50-70
Nhũ tường NĐ
Tổng cộng:
m3
m3
tấn
kg
tấn
bộ
m
bộ
bộ
cái
kg
kg
155,00
35,00
18,00
8.090,0
8,00
6,00
150,00
4,00
4,00
2,00
980,00
40,00
97.000,00
92.150,00
310.400,00
4.190,00
690.909,00
40.740,00
4.365,00
79.100,00
29.876,00
227.950,00
4.285,00
6.360,00
15.035.000
3.225.250
5.587.200
33.897.100
1.381.818
244.440
654.750
316.608
119.509
455.900
4.199.300
254.400
465.926.023
Phụ Lục 8
bảng tổng hợp nl, vl
năm 2005
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên công trình
NL, VL
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
Công trình Khu văn phòng B
CT nhà làm việc ban GPMB HN
CT cải tạo Khu nhà C
CT cửa hàng 13 Hàng Gai
...............................................................
...............................................................
465.926.023
202.684.000
758.335.370
81.981.600
Tổng cộng:
34.893.830.449
bảng kê hoá đơn mua vật tư
Đơn vị tính: đồng
Số
TT
Chứng từ
Nội dung
Tiền hàng
VAT đầu vào
Cộng
S
N
Thuế suất %
Tiền
thuế
1
2
3
28
039091
075645
085711
...........................
021015
2/3/05
6/3/05
6/3/05
..........................
15/5/05
Đá, vôi củ
Thép U 140 + 120
XM bao HTPCB 30
..............................................................
Nhũ tường NĐ
z
23.847.450
33.897.100
5.527.272
254.400
5
5
10
10
737.550
1.694.855
552.728
25.600
24.585.000
35.591.955
5.880.000
280.000
Tổng cộng
465.926.023
28.904.323
491.560.345
Phụ lục 9
trích bảng kê chi phí nhâncông trực tiếp
Công trình: Văn phòng khu B
Đơn vị tính: đồng
HĐ số
Ngày tháng
Nội dung
Lương công nhân
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
........
39
10/02/2005
13/02/2005
15/02/2005
25/02/2005
28/02/2005
01/03/2005
10/03/2005
18/03/2005
15/5/2005
Đào móng cột trụ + móng bằng
Bê tông gạch vỡ
Xây móng B3
Gia công cốt thép
Sản xuất ván khuôn
Cộng CPNCTT tháng 01
Số dư mang sang
Lương bảo vệ
HĐ khoán lát nền
HĐ khoán xây nhà WC
HĐ khoán đóng gói gỗ dán
4.231.500
414.000
5.450.400
1.666.000
1.525.100
13.287.000
13.287.000
13.215.000
8.897.000
19.124.000
11.100.000
Tổng cộng:
59.609.135
trích văn bản thanh toán khối lượng thi công hoàn thành
Công trình: Văn phòng khu B
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên công trình
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
2
5
Đào móng cột trụ + móng
bằng bê tông gạch vỡ
Sx ván khuôn
m3
m3
m3
m2
282,1
20,7
254,2
15.000
20.000
6.000
4.231.500
414.000
1.525.100
Cộng:
13.287.000
Phụ lục 9
hợp đồng làm khoán
Công trình: Văn phòng khu B
Hạng mục: Văn phòng khu B
Họ và tên : Nguyễn Văn Hoạt (T2)
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu định mức
Nội dung công việc ĐKSX, ĐK kỹ thuật
Đơn vị
tính
Giao khoán
Thực hiện
Khối lượng
Đơn giá
Thời gian
Khối lượng
Số tiền
Bắt đầu
Kết thúc
Đào móng cột trụ + móng bằng
Bê tông gạch vỡ
Xây móng B3
Gia công cốt thép
Sản xuất ván khuôn
m3
m3
m3
kg
m2
15.000
20.000
30.000
400
6.000
282,1
20,7
181,68
4,165
254,2
4.231.500
414.000
5.450.400
1.666.000
1.525.100
Cộng:
13.287.000
Ngày 10 tháng 02 năm 2005
Người nhận khoán
(Ký tên, họ và tên)
Người giao khoán
(Ký tên, họ và tên)
Phụ lục 9
phần chấm công và chia lương
Tháng 2 năm 2005
Số TT
Họ và tên
Số ngày trong tháng (ghi theo giờ công)
Tổng số công
Tổng số tiền được lĩnh
Ký tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Văn Hoạt (tổ trưởng)
x
x
x
x
x
x
18
817.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2
Lê Văn Thảo
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3
Nguyễn Đức Đoàn
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Nguyễn Văn Nghị
x
x
x
x
x
x
17
425.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
5
Đinh Tiến Công
x
x
x
x
x
x
16
400.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6
Trần Văn Bình
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
7
Bùi Văn Dũng
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
8
Bùi Văn Ngân
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
9
Phạm Văn Quyết
x
x
0
0
x
x
16
400.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
10
Nguyễn Văn Sóng
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
11
Đinh Văn Nho
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
12
Bùi Văn Sơn
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
13
Lê Văn Biên
x
x
x
x
0
0
15
375.000
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Tổng
6.017.000
Phụ Lục 9
công ty cavico việt nam thương mại
Bảng tổng hợp cpnctt
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Nội dung
CPNCTT
Ghi chú
1
2
3
4
5
CT Văn phòng khu B
CT Nhà làm việc BGPMBHN
CT khu nhà C
CT cửa hàng 13 Hàng Gai
................................................
…………………………..
59.609.135
54.670.000
678.367.36
301.604.589
.......................................
………………………..
Tổng cộng:
7.155.563.599
công ty cavico việt nam thương mại
bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội dung
CPSDM
KHTSCĐ
CP thuê TS
1
2
3
4
5
CT Văn phòng khu B
CT Nhà làm việc BGPMBHN
CT Khu nhà C
CT cửa hàng 13 Hàng Gai
..........................................
6.000.000
9.200.000
180.622.000
21.480.000
.......................
2.000.000
2.200.000
30.000.000
...................
4.000.000
7.000.000
150.622.000
21.480.000
.......................
Cộng:
775.467.537
Phụ lục 10
công ty cavico Việt nam thương mại
bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung
Công trình: Văn phòng khu B
Số
TT
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
2
3
4
Lương gián tiếp
BHXH
Lãi vay
Chi phí khác
10.374.900
1.023.800
4.738.684
12.888.391
Cộng
29.025.775
bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất chung
Năm 2005
Số
TT
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
2
3
4
5
CT Văn phòng khu B
CT Nhà làm việc BGPMBHN
CT Kh nhà C
CT cửa hàng 13 Hàng Gai
..........................................
29.025.775
18.246.000
252.350.184
74.349.746
3.152.400
Cộng
14.651.038.412
Phụ lục 10
công ty cavico việt nam thương mại
Trích sổ nhật ký chung năm 2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
Số phát sinh
Ghi sổ
Số
Ngày
TK
Nợ
Có
chứng từ
chứng từ
Tháng 12/05
31/12/2005
31/12/2005
CPSXTT CT Văn phòng khu B
CPNVLTT
621
465926023
CPNCTT
622
59609135
CPSDMTC
623
6000000
CPSXC
627
29025775
Tạm ứng
141
560560933
31/12/2005
31/12/2005
CPSXTT CT NLVBGPMB
CPNVLTT
621
202684000
CPNCTT
622
54670000
CPSDMTC
623
9200000
CPSXC
627
18246000
Tạm ứng
141
284800000
31/12/2005
31/12/2005
CPSXTT CT Khu nhà C
CPNVLTT
621
758335370
CPNCTT
622
678367036
CPSDMTC
623
180622000
CPSXC
627
252350184
Tạm ứng
141
1869674590
31/12/2005
31/12/2005
CPSXTT CT Cửa hàng 13 Hàng Gai
CPNVLTT
621
81981600
CPNCTT
622
301604589
CPSDMTC
623
21480000
CPSXC
627
74349746
Tạm ứng
141
1869415935
31/12/2005
31/12/2005
……………………………..
………….
…………
………….
31/12/2005
31/12/2005
Kết chuyển CPTT tính giá thành
154
57475899997
621
34893830449
622
7155563599
623
775467537
627
14651038412
Phụ lục 10
sổ cái tài khoản
Mã TK 621 - NVLTT
Năm 2005
Đơn vị (VNĐ)
Ngày
ghi sổ
Ngày
chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
STPS
Số dư
N
C
N
C
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
................
31/12/2005
Đầu kỳ
Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B
Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB
KC9: CPTT CT Khu nhà C
Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai
............................
KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005
141
141
141
141
154
465.926.023
202.684.000
758.335.370
81.981.600
.....................
34.893.830.499
465.926.023
668.610.023
1.426.945.393
1.508.926.993
.........................
34.893.830.449
Dư cuối kỳ: O
Phụ lục 10
công ty cavico việt nam thương mại
sổ cái tài khoản
Mã TK 622 - cpnctt
Năm 2005
Đơn vị( VNĐ)
Ngày
ghi sổ
Ngày
chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
STPS
Số dư
N
C
N
C
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
..................
31/12/2005
Đầu kỳ
Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B
Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB
KC9: CPTT CT Khu nhà C
Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai
............................
KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005
141
141
141
141
154
59.609.135
54.670.000
678.367.036
301.604.589
......................
7.155.563.599
59.609.135
114.279.135
792.646.171
1.094.250.760
......................
7.155.563.599
Dư cuối kỳ: O
Phụ lục 10
sổ cái tài khoản
Mã TK 623 - spsd mtc
Năm 2005
Đơn vị (VNĐ)
Ngày
ghi sổ
Ngày
chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
STPS
Số dư
N
C
N
C
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
..................
31/12/2005
Đầu kỳ
Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B
Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB
KC9: CPTT CT Khu nhà C
Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai
............................
KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005
141
141
141
141
154
6.000.000
9.200.000
21.480.000
180.622.000
...............
775.467.537
6.000.000
15.200.000
36.680.000
217.302.000
.....................
775.467.537
Dư cuối kỳ: O
Phụ lục 10
công ty cavico việt nam thương mại
sổ cái tài khoản
Mã TK 627- cpsxc
Năm 2005
Đơn vị : đồng)
Ngày
ghi sổ
Ngày
chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
STPS
Số dư
N
C
N
C
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
..................
31/12/2005
Đầu kỳ
Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B
Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB
KC9: CPTT CT Khu nhà C
Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai
............................
KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005
141
141
141
141
154
29.025.775
18.246.000
252.350.184
74.349.746
................
14.651.038.412
29.025.775
47.271.775
299.621.959
373.971.705
...................
14.651.038.412
Dư cuối kỳ: O
Phụ lục 10
bảng tập hợp chi phí sản xuất
năm 2005
Số TT
Tên công trình
Chi phí trực tiếp
CPSX chung
Cộng CP
thực tế
VL
NC
SDMTC
Cộng CPTT
1
2
3
4
7
Dở đầu kỳ
CT Văn pgòng khu B
CT Nhà làm việc BGPMBHN
CT Khu nhà C
CT cửa hàng 13 Hàng Gai
.............................
Dở cuối kỳ
465.926.023
202.684.000
758.335.370
81.981.600
59.609.135
54.670.000
678.367.036
301.604.589
6.000.000
9.200.000
180.622.000
21.480.000
531.535.158
266.554.000
1.617.324.406
405.066.189
29.025.775
18.246.000
252.350.184
74.349.746
560.560.933
284.800.000
1.869.674.590
497.415.935
Cộng
34.893.830.449
7.155.563.599
775.467.537
42.824.861.585
14.651.038.412
57.475.899.997
Phụ lục 11
sổ chi tiết tk 154 - cpsxkddd
Công trình:Văn phòng khu B
Đơn vị : đồng
Ngày
ghi sổ
Ngày
chứng từ
Nội dung
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
(CPSX chung)
Tổng cộng
CP thực tế
Vật liệu
Ngày công
CPSDMTC
31/12/2005
Đ4: Chi phí phát sinh
465.926.032
59.609.135
6.000.000
29.025.775
560.560.933
31/12/2005
Hạng mục hoàn thành bàn giao
465.926.023
59.609.135
6.000.000
29.025.775
560.560.933
31/12/2005
Hạng mục dở dang
...................
...................
...................
...................
...................
Dư cuối kỳ :0
Phụ lục 11
sổ cái tài khoản
mã tk 632 - giá vốn bán
Đơn vị tính: đồng
Ngày
ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền phát sinh
N
C
N
C
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
31/12/2005
Dư đầu kỳ
KCTK 621 sang 632
KCTK 622 sang 632
KCTK 623 sang 632
KCTK 627 sang 632
KCTK 632 sang 911
621
622
623
627
911
34.893.830.449
7.155.563.599
775.467.537
14.651.038.412
57.475.899.997
34.893.830.449
42.049.394.048
42.824.861.585
57.475.899.997
Cộng:
57.475.899.997
57.475.899.997
Phụ lục 12
bảng tính giá thành
Năm 2005
Đơn vị (VNĐ)
Số TT
Tên công trình
Chi phí trực tiếp
CPSX chung
Cộng CP
thực tế
VL
NC
SDMTC
Cộng CPTT
1
2
3
4
7
Dở đầu kỳ
CT Văn phòng khu B
CT Nhà làm việc BGPMBHN
CT khu nhà C
CT cửa hàng 13 Hàng Gai
.............................
Dở cuối kỳ
465.926.023
202.684.000
758.335.370
81.981.600
59.609.135
54.670.000
678.367.036
301.604.589
6.000.000
9.200.000
180.622.000
21.480.000
531.535.158
266.554.000
1.617.324.406
405.066.189
29.025.775
18.246.000
252.350.184
74.349.746
560.560.933
284.800.000
1.869.674.590
497.415.935
Cộng
34.893.830.449
7.155.563.599
775.467.537
42.824.861.585
14.651.038.412
57.475.899.997
Phụ lục 12
CPQLDN
Tổng giá thành
Quyết toán
(biên bản xác nhận)
13.307.437
6.761.152
44.386.074
11.808.654
12.873.663
28.026.548
573.868.370
291.561.152
1.914.060.664
509.224.589
555.150.963
1.208.588.813
603.759.610
310.152.633
2.011.115
570.771.926
600.999.328
1.288.663.329
1.364.449.227
58.840.349.224
61.901.158.720
Phụ lục 12
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Họ và tên người nhận hàng : Số
Đơn vị : Ngày tháng năm
Lý do xuất kho :
Xuất tại kho :
stt
Tên nhãn
Mã số
Đơn vị
Hạn mức
Số lượng xuất
Đơn
Thành
hiệu
tính
vật tư
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
Giá
tiền
vật tư
được duyệt
Cộng
xxx
xxx
Phụ lục 13
Sổ chi tiết máy thi công
Tháng năm 2005
Công trình :
CT
Diễn giải
Chi phí sử dụng máy thi công
S
N
6231
6232
6233
6234
6235
6237
6238
Mua xăng, dầu
Trả lương CN
Khấu hao máy ....
Cộng
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Tháng năm (Đơn vị : )
Công trình
Chi phí sử dụng máy thi công
Cộng
6231
6232
6233
6234
6235
6237
6238
Cộng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32370.doc