MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
1.1.1. lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty.
1.1.3. đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần LILAMA 10.
1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ.
1.1.5. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm.
1.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1.2.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại công ty.
1.2.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng.
1.2.2.2. Hình thức Kế toán.phần mềm kế toán FAST 2005
1.2.2.3. Các phần hành Kế toán tại công ty
1.2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY.
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
2.2.1. Các hình thức trả lương tại công ty.
2.2.2. Các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV tại công ty.
2.2.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO CBCNV TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
2.3.1. Công tác hạch toán lao động tại công ty.
2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động
2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động
2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động.
2.3.2. Nguyên tắc trả lương
2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY.
2.4.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
2.4.2. Tính lương cho CNV ở khối gián tiếp điều hành.
2.4.3. Tính và quyết toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội :
2.4.4. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty: Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty được hạch toán làm 2 kỳ như sau:
2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.5.2. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.5.3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Phần III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
3.1.1. Về điểm mạnh
3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.2.1. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực.
3.2.2. Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ.
3.2.3. Hoàn thiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép
3.2.4. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ
3.2.5. Hoàn thiện đồng bộ công tác kế toán quản trị tai công ty.
3.2.6. Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.2.7. hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương bằng phần mềm kế toán:
KẾT LUẬN
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ián tiếp, tiền lương được trả theo hình thức lương thời gian, sẽ phụ thuộc vào vị trí công tác, và số ngày công thực hiện công việc của mỗi cán bộ công nhân viên trong khối gián tiếp.
Ngoài ra, lương khoán gián tiếp còn được áp dụng đối với công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo
Quy chế trả lương này được xây dựng trên cơ sở bảo đảm tiền lương được hưởng phù hợp với trình độ, năng lực, mức cống hiến của mỗi cá nhân đối với Công ty. Thực hiên theo nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít. Có như vậy mới đảm bảo tính công bằng, chính xác trong việc trả lương cho người lao động.
2.2.2. Các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV tại công ty.
Quy định về phụ cấp trong công ty
Ngoài các khoản lương chính, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định và do Công ty quy định để khuyến khích lao động. Các khoản phụ cấp này bao gồm:
Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với công nhân viên của Công ty nhưng luôn phải di chuyển theo công trình tới những địa điểm khác nhau. Mức phụ cấp lưu động hiện nay của Công ty là 0,12 tính trên lương cơ bản.
Phụ cấp trách nhiệm: mức phụ cấp này ở công ty hiện nay là 0,5 đối với Trưởng phòng, 0,4 đối với Phó phòng và 0,2 đối với nhân viên các phòng ban. Mức phụ cấp này cũng được tính trên lương cơ bản.
Phụ cấp khu vực: mức phụ cấp này tuỳ theo từng công trình, được quy định phụ thuộc vào nơi công tác ( nơi công trình thi công).
Chẳng hạn, Công trình ở:
+ Khu vực Yaly thì mức phụ cấp này là 0,5
+ Khu vực Sơn La là 0,7…
2.2.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo chế độ hiện hành căn cứ vào lương thực tế của công nhân viên để trích các khoản theo lương:
BHXH: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên.
BHYT: Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% trừ vào tiền lương của người lao động.
KPCĐ: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra để đảm bảo cho Công đoàn hoạt động có hiệu quả Tại công ty Cổ phần LILAMA 10 thực hiện trừ vào tiền lương thêm 1% trên tổng lương thực lĩnh của người lao động vào KPCĐ, việc này được thực hiện từ trước khi công ty tiến hành cổ phần hoá.
2.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO CBCNV TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
2.3.1. Công tác hạch toán lao động tại công ty.
2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán lao động để thấy được tình hình hiện có và sự biến động về số lượng lao động theo từng loại lao động trong Công ty. Việc quản lý lao động của Công ty cổ phần LILAMA 10 không những được thực hiện tại phòng Hành chính mà còn được thực hiện ở các Đội, các Tổ, các Xí nghiệp. Cuối kỳ, bộ phận lao động tiền lương ở các Tổ, Đội, Xí nghiệp xẽ báo cáo tình hình sử dụng lao động về phòng lao động tiền lương để Công ty có thể nắm rõ tình hình về số lượng lao động thực tế, từ đó là căn cứ để lên kế hoạch về lao động và tính lương cho CBCNV.
2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Thời gian lao động của CBCNV được theo dõi thông qua Bảng chấm công. Bảng này được lập hàng tháng để phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của từng cá nhân người lao động. Trong bảng này, các Tổ, Đội hoặc Xí nghiệp phải ghi rõ ngày làm việc và ngày nghỉ, đó là cơ sở để tính lương cho người lao động trong Công ty.
2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động.
Kết quả lao động được thể hiện thông qua khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của từng nhóm lao động. Từ đó đánh giá chất lượng của lao động thông qua năng suất lao động. Thông thường ở Công ty Cổ phần LILAMA 10 thường áp dụng hình thức lương khoán do đó kết quả lao động ở đây chính là phần trăm khối lượng công việc khoán đã thực hiện được trong kỳ. Kết quả lao động, thời gian lao động, số lượng lao động là các căn cứ để tiến hành tính lương và xác định chi phí nhân công của Công ty
2.3.2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, bảo đảm không thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định.
Cơ chế trả lương nhằm khuyến khích người lao động từ công nhân trực tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật phát huy được năng lực của mỗi người trong công việc được giao. Điều này cũng có ý nghĩa là kết quả tiền lương gắn với năng suất lao động , chất lượng và kết quả công việc.
Đối với những người làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì được hưởng theo chế độ Nhà nước quy định. Quá trình phân phối tiền lương còn được dựa trên nguyên tắc làm theo công việc gì thì hưởng theo công việc đó, người làm nhiều thì hưởng nhiều, người làm ít thì hưởng ít.
2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY.
2.4.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào Hợp đồng giao khoán, đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao khoán để thực hiện khối lượng công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật thi công.
Hàng ngày, các tổ, đội đều tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất vào " Bảng chấm công" của đội.
Bảng6: Bảng chấm công đội hàn Phủ Lý- Hà Nam
Công ty cổ phần LILAMA 10
Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số lương
Bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
…
27
28
29
30
31
Khoán
Tổng số công
Công quy đổi
1
Hoàng Quang Hưng
23.5107
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
47
2
Ng. Minh Khôi
23.4935
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
43
3
Phạm Danh Quyết
23.1619
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
43
4
Mai Thị Thoa
23.4895
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
37
5
Ng.Tuấn Anh
23.7281
3/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
Ô
…
Ô
Ô
Ô
Ô
11
15.5
18
6
Trần Văn Thăng
23.7488
3/7
SP
SP
SP
SP
CN
Ro
Ro
Ro
Ro
Ro
Ro
…
SP
TUYÊN QUANG
5
5
5
7
Trịnh Quốc Tuấn
23.7112
3/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
F
…
TUYÊN QUANG
20
20
25
…
….
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
14
Ngô Quyết Chiến
23.5279
5/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
Ro
Ro
Ro
…
Ro
Ro
Ro
Ro
Ro
5
5
10
Cộng
303
Ngày….. Tháng….. Năm……
Người duyệt
Tổ trưởng
Phòng TC-LĐTL
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm
K
Tập quân sự
S
Thiếu việc làm
P
Lương thời gian
+
Nghỉ phép
F
Chuyển quân
CQ
ốm điều dưỡng
Ô
Tai nạn lao động
T
Nghỉ không lý do
O
Con ốm
CÔ
Việc riêng có lơng
R
Nghỉ bù
NB
Đẻ, sẩy, nạo thai
TS
Việc riêng không có lương
Ro
Học, họp
H
Việc công
C
Cuối tháng, Các cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và ký xác nhận vào hạng mục công trình. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và hạng mục công trình để xác định tổng mức lương mà đội thi công được hưởng trong tháng:
Tổng mức lương khoán
=
Tổng khối lượng công việc hoàn thành
x
Đơn giá một khối lượng công việc
Tổng lương khoán 1 tháng và đơn giá của hạng mục công trình đều do phòng kinh tế kỹ thuật tính và phân bổ cho các tổ đội, các phân xưởng… . Sau đó căn cứ vào " Bảng chấm công" do các tổ đội gửi lên Kế toán sẽ xác định đơn giá 1 công và tính tiền lương của mỗi công nhân được hưởng.
Đơn giá 1 công
=
Tổng lương khoán
Tổng số công quy đổi
Tiền lương của một công nhân
=
Đơn giá một công
x
Số công của công nhân
Ta có thể thấy được lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương khoán của đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam tháng 3/2007 như sau:
Căn cứ vào mức lương phân bổ lương khoán của phòng kinh tế kỹ thuật thì tổng lương khoán của đội " hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam nhận được trong tháng 3/2007 là: 14.350.000 đồng, và căn cứ vào bảng chấm công của đội kế toán tính ra đơn giá một công:
Đơn giá một công
=
Tổng lương khoán
=
14.350.000 đồng
=
47.359đồng/công
Tổng số công quy đổi
303(công)
Kế toán dựa vào đơn giá này và bảng bình bầu A, B, C để tính lương cho từng công nhân của đội.
Tổng số công quy đổi
=
Tổng số công
x
Hệ số bình bầu
Bảng7: Bảng bình bầu A, B, C Tháng 3/2007
BẢNG BÌNH BẦU A, B, C
Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Số sổ
Tổng số công
Công A
Công B
Công quy đổi
Thành tiền
Ký tên
1
Hoàng Quang Hưng
5197
35
1.34
47
2226000
2
Nguyễn Minh Khôi
4935
35
1.23
43
2036000
3
Phan Danh Quyết
1619
35
1.23
43
2036000
4
Mai Thị Thoa
4895
35
1.05
37
1752000
….
…..
….
…..
…..
……
7
Trịnh Quốc Tuấn
7112
20
1.25
25
1183975
….
….
…
14
Ngô Quyết Chiến
5279
5
2
10
473.590
Đội hàn thành phẩm
Tổ trưởng
(Đã ký)
Dựa vào các công thức trên, ta có thể tính số công quy đổi của Công nhân Trịnh Quốc Tuấn theo bảng chấm công như sau:
Tổng số công quy đổi
=
Tổng số công
x
Hệ số bình bầu
=
20 Công
x
1.25
= 25 Công
Vậy số tiền lương mà công nhân này nhận được sẽ là:
Số tiền lương khoán mà công nhân Tuấn được hưởng
=
Đơn giá một công
x
Số công quy đổi
=
47.359đồng/công
x
25(Công)
=1.183.975đồng
Ngoài tiền lương chính ra công nhân Tuấn còn nhân được các khoản phụ cấp và chế độ. Do công nhân Tuấn thường xuyên phải di chuyển theo các công trình nên được hưởng mức phụ cấp lưu động là 0.2 được tính trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Các khoản phụ cấp này đều được Nhà nước quy định và ban hành.
Mức phụ cấp lưu động của ông Tuấn nhận được
=
450.000đồng
x
0.2
=
90.000đồng
Với thời gian công tác và tay nghề hiện tại Công nhân Tuấn có mức hệ số lương là 2,56. Do đó ta có thể tính được lương cơ bản ( Hay lương chức danh nghề nghiệp) của anh Tuấn làm cơ sở để tính số lương phép mà công nhân này được hưởng.
Mức lương cơ bản của công nhân Tuấn
=
Mức lương tối thiểu
X
Hệ số lương được hưởng
=
450.000đồng
X
2.56
=
1.152.000đồng
Trong tháng anh Tuấn nghỉ phép 7 ngày trong đó được hưởng lương 4 ngày như vậy số lương phép mà ông Tuấn được hưởng sẽ là:
Số lương phép anh Tuấn được hưởng
=
Lương chức danh + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ hưởng lương
24 ngày
=
1.152.000 đồng + 90.000 đồng
x
4
=
207.000 đồng
24 ngày
Như vậy tổng số lương của Tuấn nhận trong tháng 3/2007 sẽ là:
Tổng lương của anh Tuấn
=
Tổng lương khoán
+
Phụ cấp khu vực
+
Lương phép
=
1.183.975
+
90.000
+
207.000
=
1.480.975đồng
Các khoản phải nộp theo quy định: BHXH, BHYT được trừ vào tổng lương của mỗi người theo tỷ lệ tính trên lương cơ bản của lao động. Ngoài ra ở Công ty cổ phần LILAMA 10, mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị còn phải trích 1% trên tiền lương thực lĩnh mà người lao động được hưởng vào quỹ từ thiện, và 1% trên tiền lương thực lĩnh để bổ sung cho KPCĐ để đảm bảo cho Công đoàn tại công ty hoạt động có hiệu quả .
+ Trích BHXH (5%) = 1.152.000 x 5% = 57.600 đồng.
+ Trích BHYT (1%) = 1.152.000 x 1% = 11.520 đồng.
+ Trích KPCĐ (1%) = 1.480.975 x 1% = 14.810 đồng.
+ Trích quỹ từ thiện (1%) = 1.480.975 x 1% = 14.810 đồng.
Như vậy, tổng các khoản phải nộp theo quy định của anh Tuấn sẽ là:
Tổng số tiền phải nộp
=
57.600
+
11.520
+14.810
+14.810
=
98.740đồng
Vậy, số tiền anh Tuấn còn được lĩnh kỳ II là:
Tiền lương anh Tuấn được lĩnh kỳ II
=
Tổng lương
-
Các khoản trích lập các quỹ
-
Tạm ứng kỳ I
=
1.480.975
-
98.740
-
0
=
1.382.235đồng
Tương tự ta tính lương cho các công nhân viên còn lại trong đội, sau đó lập bảng thanh toán lương cho đội hàn thành phẩm Phủ Lý - Hà Nam.
Bảng8: Bảng thanh toán lương Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam
Công ty Cổ phần LILAMA 10
Đội Hàn thành phẩm Phủ Lý-HàNam
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Kỳ II Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số
Chức danh
Tổng Lương và thu nhập
Các khoản phải trích theo lương
Thu nhập thực lĩnh
Ký nhận
Lương khoán
Lương phép
BHXH
Chế độ phụ cấp
Tổng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Quỹ từ thiện
Tổng
Kì I
Kì II
1
Hoàng Quang Hưng
23.5107
1876500
2226000
90000
2316000
93825
18765
23160
23160
158910
300000
1857090
2
Ng. Minh Khôi
23.4935
1876500
2036000
90000
2126000
93825
18765
21260
21260
155110
300000
1670890
3
Phan Danh Quyết
1619
1876500
2036000
90000
2126000
93825
18765
21260
21260
155110
300000
1670890
4
Mai Thị Hoa
4859
1876500
1752000
90000
1842000
93825
18765
18420
18420
149430
300000
1392570
5
Hoàng Văn Phi
6964
1152000
1752000
90000
1842000
57600
11520
18420
18420
105960
300000
1436040
6
Ng. Bá Hải
6909
1152000
1752000
90000
1842000
57600
11520
18420
18420
105960
300000
1436040
7
Ng. Tuấn Anh
7281
1152000
852000
207000
90000
1149000
57600
11520
11490
11490
92100
1056900
8
Trần văn Thăng
7488
1152000
237000
90000
327000
57600
11520
3270
3270
75660
251340
9
Trịnh Quốc Tuấn
7112
1152000
1183975
207000
90000
1480975
57600
11520
14810
14810
987740
1382235
10
Cao Như Sỹ
7113
1152000
190000
186000
90000
466000
57600
11520
4660
4660
78440
387560
11
Ng. Đăng Kiên
7560
1152000
190000
90000
280000
57600
11520
2800
2800
74720
205280
12
Ng. thọ Đỉnh
7322
0
0
0
0
0
0
0
13
Ng. Thị Yên
5320
143025
90000
233025
0
0
2330
2330
4660
228365
14
Ngô quyết Chiến
5279
0
0
0
0
0
0
0
Cộng
14350000
393000
1080000
16030000
778500
155700
160300
160300
1254800
1800000
12975200
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký và ghi rõ họ tên)
2.4.2. Tính lương cho CNV ở khối gián tiếp điều hành.
Tính lương cho công nhân viên ở khối gián tiếp, Công ty áp dụng hình thức lương theo thời gian. Ngoài ra, Lương khoán gián tiếp còn được áp dụng đối với công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo.
Chứng từ để theo dõi bao gồm: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng bình bầu A,B,C.
Hàng ngày, các phòng ban thực hiện việc chấm công cho các nhân viên làm việc, cuối tháng từng phòng sẽ tập hợp số công làm việc trong chế độ và chuyển lên cho kế toán tính lương.
Sau đó tất cả các chứng từ có liên quan như bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng bình bầu.. được chuyển xuống phòng kế toán- tài chính. Để kế toán tiền lương lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban.
Bảng9: Bảng chấm công trung tâm tư vấn- Thiết kế
Công ty cổ phần LILAMA 10
Trung tâm tư vấn - thiết kế
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số lương
Bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
…
27
28
29
30
31
Thời gian
BH XH
F
1
Bùi Thế Anh
04.6829
927.500
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
2
Vũ Đại
04.7303
819.000
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
3
Phạm Hồng Điệp
04.4058
1.361.500
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
4
Đinh Đỗ Quý
047079
819.000
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
5
Nguyễn Văn Huy
04.7184
819.000
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
Cộng
125
Ngày….. Tháng….. Năm…
Người duyệt
Tổ trưởng
Người chấm công
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm
K
Tập quân sự
S
Thiếu việc làm
P
Lương thời gian
+
Nghỉ phép
F
Chuyển quân
CQ
ốm điều dưỡng
Ô
Tai nạn lao động
T
Nghỉ không lý do
O
Con ốm
CÔ
Việc riêng có lơng
R
Nghỉ bù
NB
Đẻ, sẩy, nạo thai
TS
Việc riêng không có lương
Ro
Học, họp
H
Việc công
C
Nhìn vào Bảng chấm công tháng 3/2007 ta thấy Ông Bùi Thế Anh là nhân viên có mức lương cơ bản là: 450.000 x 2.65 =1.192.500 đồng.
Lương thời gian của Ông Bùi Thế Anh được tính như sau:
Lương thời gian của ông Thế Anh
=
Số công hưởng lương thời gian
x
Đơn giá tiền lương
=
25
x
88.000 đồng
=
2.200.000đồng
Trong kỳ I Ông Bùi Thế Anh đã tạm ứng với số tiền: 300.000 đồng
Các khoản mà Ông Thế Anh phải nộp theo quy định:
+BHXH (5%) = 1.192.500 x 5% = 59.625
+BHYT (1%) = 1.192.500 x 1% = 11.925
+ KPCĐ(1%) = 2.200.000 x 1% = 22.000
+Quỹ Từ Thiện = 2.200.000 x 1% = 22.000
Tổng số tiền phải Nộp = 115.550 đồng
Vậy số tiền lương mà ông Thế Anh được nhận vào kỳ II sẽ là:
Số tiền thực lĩnh kỳ II của ông Bùi Thế Anh
=
Tổng lương
-
Các khoản phải nộp
-
Tạm ứng kì I
=
2.200.000
-
115.550
-
300.000
=
1.784.450
đồng
Ta tiến hành tính lương tương tự cho các nhân viên khác của " Trung tâm tư vấn- Thiết kế". Sau đó tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương như sau:
Bảng10: Bảng thanh toán lương Trung tâm tư vấn thiết kế
Công ty Cổ phần LILAMA 10
Trung tâm tư vấn- thiết kế
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Kỳ II Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số
Chức danh
Tổng Lương và thu nhập
Các khoản phải trích theo lương
Thu nhập thực lĩnh
Ký nhận
Lương t.gian
Lương phép
BHXH
Chế độ phụ cấp
Tổng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Quỹ từ thiện
Tổng
Kì I
Kì II
1
Bùi Thế Anh
4.6829
1192500
2200000
2200000
59625
11925
22000
22000
115550
300000
1784450
2
Vũ Đại
4.7303
1053000
2250000
2250000
52650
10530
22500
22500
108180
300000
1841820
3
Phạm Hồng Điệp
4.4058
1750500
2300000
2300000
87525
17505
23000
23000
151030
300000
1848970
4
Đinh Đỗ Quý
4.7079
1053000
2250000
2250000
52650
10530
22500
22500
108180
300000
1841820
5
Nguyễn Văn Huy
4.7184
1053000
2250000
2250000
52650
10530
22500
22500
108180
300000
1841820
Cộng
6102000
11250000
11250000
305100
61020
112500
112500
591120
1500000
9158880
Ngày…tháng….năm….
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký và ghi rõ họ tên)
2.4.3. Tính và quyết toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội :
Trong tháng nếu có công nhân bị ốm, bệnh tật phải nghỉ thì những ngày nghỉ đó họ không được hưởng lương khoán hoặc lương thời gian mà sẽ được hưởng các khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả. Khi đó công ty sẽ ứng trước tiền trợ cấp cho cán bộ công nhân viên được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH của công ty.
Số tiền BHXH được hưởng
=
Lương cơ bản + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ chế độ
24
Người lao động khi bị ốm, tai nạn lao động,… sẽ nộp cho kế toán tiền lương các chứng từ có liên quan như sổ khám chữa bệnh, Biên lai thu tiền viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán xác định mức trợ cấp mà người lao động được hưởng theo đúng những quy định của Nhà nước.
Trong tháng 3/2007 kế toán tiền lương nhận được giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của anh Nguyễn Tuấn Anh ở "đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam":
TÊN CƠ SỞ Y TẾ:
Bệnh viện Phủ lý- Hà Nam
Số KB/Báo cáo tài chính
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH
Quyển số: 128
Số: 15
Họ và tên:… Nguyễn Tuấn Anh ………… Tuổi: 26………………….
Đơn vị công tác: Đội hàn thành phẩm Phủ lý - Hà Nam………………
Lý do nghỉ việc:…..Cảm cúm………………………………………….
Số ngày cho nghỉ:….4 ngày……………………………………………
(Từ ngày:…13/3/2007………….đến hết ngày….16/3/2007…………..)
Xác nhậncủa phụ trách đơn vị
Số ngày nghỉ..4..ngày
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ngày..15..tháng ..3..năm..2007..
Y Bác sĩ KCB
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Căn cứ vào giấy "Chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH" của anh Nguyễn Tuấn Anh kế toán tính mức hưởng trợ cấp BHXH cho anh T.Anh và lập "Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH":
Số tiền trợ cấp BHXH được hưởng
=
Lương cơ bản + Phụ cấp
x
Số ngày được nghỉ
24
=
1.152.000 + 90.000
x
4
=
207.000 đồng
24
Công ty cổ phần LILAMA 10
989- Giải Phóng- Q. Hoàng Mai- Hà Nội
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
Ngày 29 tháng..3.năm 2007..
Số:….
Họ và tên:… Nguyễn Tuấn Anh ………… Tuổi: 26………………….
Đơn vị công tác: Đội hàn thành phẩm Phủ lý - Hà Nam………………
Thời gian đóng Bảo hiểm:….4…… năm
Thời gian nghỉ:……4…ngày
Mức trợ cấp:…..207.000 đồng (Hai trăm linh bảy ngàn đồng).
Người lĩnh
(Ký tên)
Kế toán
(Ký tên)
BCH CĐ
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu).
2.4.4. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty: Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty được hạch toán làm 2 kỳ như sau:
+ Kỳ I: Tạm ứng lương từ ngày 15 đến ngày 20 trong tháng.
+Kỳ II: Thanh toán lương kỳ II vào những ngày đầu của tháng sau.
Bảng11: Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty cổ phần LILAMA 10
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN DOANH NGHIỆP
Tháng 3/2007
TT
Số người
Nội dung
Thu nhập được lĩnh
Các khoản khấu trừ
Lương kỳ I
Lương kỳ II
Tiền lương
Tổng cộng
BHXH
Quỹ từ thiện
BHYT
Cộng các khoản thu
Lương thời gian
Lương khoán
Lương phép
Phụ cấp
1
13
Phòng Tổ chức
31,250,000
31,250,000
711,200
312,500
312,500
1,336,200
9,500,000
20,413,800
2
5
Phòng Vật t
13,350,000
13,350,000
303,275
133,500
133,500
570,275
4,500,000
8,279,725
3
31
Phòng Kinh tế-KT
75,202,000
540,900
75,742,900
1,546,125
746,929
746,929
3,039,983
17,300,000
55,402,917
4
5
Phòng Quản lý máy
13,830,000
13,830,000
398,475
138,300
138,300
675,075
3,500,000
9,654,925
….
…
…..
……
……
…….
……..
11
37
Văn phòng TTHNQuốc gia
59,038,800
59,038,800
1,518,650
554,388
554,388
2,627,426
14,100,000
42,311,374
155
Cộng gián tiếp
305,161,700
0
1,312,800
2,192,400
308,666,900
7,600,600
3,034,169
3,034,169
13,668,938
79,100,000
215,897,962
12
70
CT Thuỷ điện Thác Bà
140,000,000
1,203,731
869,000
142,072,731
3,374,200
1,410,727
1,410,727
6,195,654
17,400,000
118,477,077
13
219
CT Thuỷ điện Tuyên Q
49,050,000
258,517,000
4,494,000
1,193,400
313,254,400
11,518,850
3,108,616
3,108,616
17,736,082
50,700,000
244,818,318
14
243
CT XM Hải phòng
280,757,400
2,402,000
963,900
284,123,300
8,842,400
2,472,533
2,490,533
13,805,466
52,200,000
218,117,834
15
40
CT Bỉm Sơn
69,952,000
150,000
463,000
70,565,000
2,096,730
705,650
705,650
3,508,030
9,900,000
57,156,970
….
….
……
…..
…..
……
…….
…….
……
……
……
……
…….
…….
28
418
CT Uông Bí
652,930,800
14,238,077
12,782,300
679,951,177
21,446,250
6,740,512
6,740,512
34,927,274
113,100,000
531,923,903
29
65
CT PleKrong
38,383,000
110,243,200
1,131,500
77,500
149,835,200
3,851,225
1,498,352
1,498,352
6,847,929
32,100,000
110,887,271
30
9
Văn phòng đại diện SS
24,790,000
537,000
25,327,000
520,800
253,270
253,270
1,027,340
4,000,000
20,299,660
31
553
CT Sê San
196,129,000
1,301,424,300
9,600,438
1,884,571
1,509,038,309
34,002,675
14,877,158
14,877,158
63,756,991
277,500,000
1,167,781,318
32
111
NM CTTB & kết cấu thép
137,041,000
1,504,961
2,146,400
140,692,361
6,247,850
1,363,202
1,363,202
8,974,254
25,700,000
106,018,107
2,356
Tổng cộng Tháng 3 năm 2007
640,690,700
4,025,215,900
53,665,907
31,032,771
4,750,605,278
122,576,485
42,805,688
42,823,688
208,205,861
779,000,000
3,763,399,417
Kế toán thanh toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày…tháng….năm…..
Kế toán trưởng
(Ký, đóng dấu)
Bảng12: Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty cổ phần LILAMA 10
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 3/2007
TT
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK334
TK338
Tổng Cộng
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Lương khác
Cộng TK 334
3382
3383
3384
Cộng TK 338
1
TK 622 "CPNCTT"
335529000
3270154397
16487357
44441507
3666612261
73332245
385645628
59545152
518523025
4185135286
2
TK 627 "CPSXC"
755061503
12353014
7911600
775326117
15506522
915648645
12659425
943814592
1719140709
3
TK 642 "CPQLDN"
305161700
2192400
1312800
308666900
6173338
356825643
5231564
368230545
676897445
4
TK 334 "Phải Trả CNV"
1956256463
39251478
1995507941
1995507941
Cộng toàn DN
640690700
4025215900
31032771
53665907
4750605278
95012106
3614376379
116687619
3826076104
8576681382
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu)
(Đã ký)
Kỳ I (kỳ tạm ứng):
Tiền tạm ứng được chia theo các tổ, các đội, các phòng ban. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền tạm ứng cho các đội, các tổ, các phòng ban thủ quỹ tiến hành chi tiền cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đơn vị: Cty cổ phần LILAMA 10
Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: 989- Giải phóng- Q.Hoàng mai- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:..........
Ngày 16..tháng 03..năm .20007 Số :.....................
Nợ :....................
Có :.....................
Họ và tên người nhận tiền:. Vũ Đại..............................................
Địa chỉ:.....Trung tâm tư vấn - thiết kế...................................................
Lý do chi:......Trả lương kỳ I/3/2006 cho CBCNV..................................
Số tiền:....300.000............................(Viết bằng chữ):.Ba trăm ngàn đồng chẵn
.............................................................................................................................
Kèm theo .............................................................. Chứng từ gốc.
Ngày 16..tháng03.năm 2007.
Giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Đã ký)
Vũ Đại
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) :.................................................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):...............................................................................
+ Số tiền quy đổi:..............................................................................................................
KỳII: Thanh toán lương
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng đội, từng tổ, từng bộ phận phòng ban, kế toán tiến hành tổng hợp thanh toán lương kỳ II. Sau khi được xét duyệt của giám đốc công ty và kế toán trưởng, bảng thanh toán lương sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán để lập phiếu chi.
Số tiền được lĩnh kỳ II
=
Tổng số tiền lương phải trả
-
Các khoản trích theo lương
-
Số tiền đã tạm ứng kỳ I
2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.5.2. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Cuối tháng, các đơn vị Tổ, đội sẽ gửi các chứng từ về tiền lương và các chứng từ có liên quan về phòng kế toán, để kế toán tiền lương tính lương cho các tổ, đội. Các chứng từ được sử dụng đó là:
1
Bảng chấm công
01a-LĐTL
2
Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL
3
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
4
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
5
Giấy đi đường
04-LĐTL
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
05-LĐTL
7
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
8
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
07-LĐTL
9
Hợp đồng giao khoán
08-LĐTL
10
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
09-LĐTL
11
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
12
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
11-LĐTL
Căn cứ vào các chứng từ nhận được kế toán tiến hành tính lương cho từng tổ đội rồi thực hiện khai báo các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương vào máy tính thông qua "Phiếu kế toán". Phần mền kế toán Fast Accouting 2005 sẽ tự động sử lý dữ liệu thông qua các khai báo đầu kỳ của kế toán như: Khai báo về các bút toán phân bổ, các bút toán kết chuyển… và tự động lập các loại sổ chi tiết. Cuối cùng kế toán thực hiện kiểm tra và in ra các sổ chi tiết như sổ chi tiết TK3382, Sổ chi tiết TK 3383, sổ chi tiết TK334…
+Phiếu kế toán
Cuối quý kế toán tiến hành in ra các sổ chi tiết sau:
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty cổ phần LILAMA 10
SỔ CHI TIẾT
TK 3383: BHXH.
Quý I/ 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1/2007
3.258.147.000
28/3
UN1136
Trả tiền BHXH Tháng 3 công trình Yaly
112(103)
120.403.923
30/3
PKT1197
Trích BHXH tháng 3/2007
Công trình Uông Bí
642(1)
16.258.130
30/3
PKT1199
Trả tiền BHXH tháng 3 công trình Sesan 3
1111
38.535.500
…..
….
……
….
…..
…..
Cộng phát sinh
6.564.450.000
9.236.450.000
Dư cuối quý
5.930.147.000
Người ghi sổ Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty cổ phần LILAMA 10
SỔ CHI TIẾT
TK 3384: BHYT.
Quý I/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1/2007
20.000.000
27/3
UN131
Trích BHYT tháng 3/2007 CT thuỷ điện Tuyên Quang
627(1)
2.352.800
29/3
PKT1195
Trích BHYT tháng 3/2007 công trình Yaly
642(1)
4.632.540
29/3
PKT1190
Trả tiền BHYT tháng 3 công trình Hoà Bình
112(103)
5.587.600
…..
….
……
….
…..
…..
Cộng phát sinh
23.698.500
40.000.500
Dư cuối quý
18.302.000
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu)
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty cổ phần LILAMA 10
SỔ CHI TIẾT
TK 3382: KPCĐ
Quý I/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1/2007
11.635.700
8/3
PKT1907
Nộp KPCĐ Tháng 2/2007
1111
10.000.000
30/3
PKT1675
Trích KPCĐ tháng 3 công trình Sesan 3
627(1)
12.360.500
31/3
PKT1199
Trả tiền KPCĐ tháng 3 công trình Hoà Bình
112(103)
5.635.500
…..
….
……
….
…..
…..
Cộng phát sinh
20.785.600
23.576.045
Dư cuối quý
14.426.145
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1/2007
Chứng từ
Diễn giải
Số TK
Số phát sinh
Ngày
Số
NỢ
CÓ
Cộng chuyển từ trang trước
1.456.200.250
1.456.200.250
25/3
PKT251
Hạch toán các khoản trích qua lương T3/07 ( theo b/c quý1/07 NM)
Trích đoàn phí công đoàn 2%
Công trình: S/c Thuỷ điện Thác Bà
CFSXC nhân viên CT: TT hội nghị QG
Chi phí SXC: TĐ Sesan 3
Công trình: Thuỷ điện Sơn La
33821
627146
627125
627134
627145
694.045
78.202
58.651
146.628
997.526
25/3
PKT252
Hạch toán trích 15% BHXH( theo b/c quý 1/07 NM)
Trích BHXH 15% TQL
Công trình: S/c Thuỷ điện Thác Bà
CFSXC nhân viên CT: TT hội nghị QG
Công trình: Thuỷ điện Sơn La
33831
627146
627125
127145
6.721.061
698.292
1.309.297
8.728.650
…….
……
…….
…..
……
…….
28/3
PKT273
Hạch toán phân bổ lương tháng 3/07( Tiền lương ốm, thai sản, dưỡng sức)
Phải trả công nhân viên
Chi phí nhân công CT: khác
Chi phí nhân công CT: TĐ sesan 3
Chi phí nhân công CT: XM Thăng long-Tcty
Phải thu khác
XDCBDD cẩu KC50- 42 Hoà Bình
Chi phí nhân công CT: TT hội nghị QG
Chi phí nhân công CT: S/c TĐ Thác Bà
Chi phí nhân công CT: Dung Quất
Chi phí nhân công CT: S/cNMXM Bỉm Sơn
Chi phí nhân công CT: SCL XM Bút Sơn
Chi phí nhân công CT: Thuỷ điện PleiKrong
Chi phí nhân công CT: Thuỷ điện Sơn La
Chi phí nhân công CT:TBA200KVVĩnh Yên
Chi phí nhân công CT: XM KamPot
Tiền lương nhân viên quản lý
3341
62209
62234
62248
1388
241202
62225
62246
62203
62233
62235
62238
62245
62249
62252
6421
120.990.000
625.366.000
492.798.000
22.973.000
194.887.900
32.942.500
174.608.400
298.774.700
73.581.000
87.123.000
380.214.200
251.344.600
65.695.000
113.040.727
310.560.400
3.244.900.386
Cộng chuyển sang trang sau:
6.311.671.901
6.311.671.901
2.5.3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhập vào phần mềm kế toán Fast Accouting 2005 thông qua phiếu kế toán. Phần mềm sẽ tự động lên các sổ tổng hợp như: Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản có liên quan. Sau khi kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cuối quý kế toán in ra các sổ tổng hợp:
+ Sổ nhật ký chung : Trang 51
+ Sổ cái TK 338
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty cổ phần LILAMA 10
SỔ CÁI TK 338
QUÝ I/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1/2007
1.094.671.963
20/2
PKT1357
Phân bổ BHXH
642(1)
6.352.800
28/2
PKT1367
Trả tiền BHXH T1/2007 Công trình Yaly
112(103)
12.403.923
8/3
PKT1907
Nộp KPCĐ tháng 2/2007
1111
10.000.000
28/3
UN 1530
Trích BHXH Q1/2007
642(1)
18.228.030
…..
….
……
….
…..
…..
30/3
PT0120
Trả tiền BHYT Q1/2007 công trình Yaly
112(103)
300.000.000
29/3
PKT1190
Trả tiền BHYT Q1/ Hoà Bình
112(103)
5.635.500
…..
…..
……..
…..
……
……
…
Cộng phát sinh
5.689.521.500
9.689.521.500
Dư cuối quý
4.000.000.000
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu)
+ Sổ Cái TK 334
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty cổ phần LILAMA 10
SỔ CÁI TK 334
QUÝ I/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu quý 1/2007
2.467.652.843
25/2
PC2134
Hoàn lại tiền lương kỳ I tháng 1/06 của công nhân lái xe
111(1)
90.000
…
…..
……..
…
…..
…..
…
28/2
PC2331
Bà Hạnh hoàn ứng tiền kỳ II/07
141(3)
43.125.960
28/3
PKT1499
Chi thanh toán tiền lương kỳ II tháng 2/07 đội hàn thành phẩm
111(1)
12.543.369
28/3
PKT1530
Phân bổ tiền lương T2/07
642(1)
18.228.030
…..
….
……
….
…..
…..
30/3
PKT 118
Phân bổ tiền lương T3/07
642(1)
308666900
31/3
PKT 119
Phân bổ tiền lương T3/07
627
775326117
…..
…..
……..
…..
……
……
…
Cộng phát sinh
1.159.041.468
6.259.041.468
Dư cuối quý
5.100.000.000
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu)
Phần III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
3.1.1. Về điểm mạnh
Thứ nhất, Công ty cổ phần LILAMA 10 được kế thừa hệ thống tổ chức bộ máy kế toán của một công ty Nhà nước trước đây ( là Công ty lắp máy và xây dựng số 10). Do đó công tác kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ, đặc biệt là công tác kế toán tiền lương luôn luôn hướng tới lợi ích của người lao động. Các chế độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp luôn được Công ty trú trọng và thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc.
Thứ hai, Công ty có một đội ngũ kế toán có trình độ và kinh nghiệm cao do đó công tác kế toán nói chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng luôn được thực hiện một cách chính xác.
Thứ ba, Công tác ghi chép và phản ánh tình hình lao động được công ty bố trí cán bộ theo dõi từ tận các tổ, đội, công trình cụ thể. Công tác kế toán tiền lương ở các Xí nghiệp được thực hiện nghiêm túc và kiểm tra đầy đủ giúp cho kế toán tại công ty thực hiện việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và lao động đạt hiệu quả cao.
Thứ tư, Phòng Kế toán của Công ty được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất với hệ thống máy tính giúp kế toán thực hiện các công việc một cách chính xác và nhanh gọn. Phần mền kế toán Fast Accouting 2005 với nhiều tính năng, dễ sử dụng đã hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng.
Thứ năm, Công ty thực hiện trích 1% trên tiền lương thực lĩnh của người lao động vào quỹ từ thiện đã góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái trong cán bộ công nhân viên và hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác từ thiện của xã hội.
Thứ sáu, về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương cho CBCNV:
Công ty luôn nhận thức được chi phí nhận công là một trong 3 khoản mục chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm nên kế toán tiền lương cũng như kế toán các phần hành khác luôn ý thức được trách nhiệm của mình là tính đủ, kịp thời tiền lương cho người lao động. Ngoài ra, Công ty còn khuyến khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, tiền bồi dưỡng các cán bộ đi công tác xa và làm những công việc hao tổn nhiều sức lực.
Thứ bảy, Về việc quản lý và sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Công ty thường căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch, căn cứ vào lợi nhận của năm trước liền kề để xây dựng định mức lương cho năm nay. Do đó Công ty luôn chủ động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty sử dụng đúng với quy định của Nhà nước đảm bảo việc chi trả đúng thời điểm để hỗ trợ người lao động.
Thứ tám, Công ty không những chú trọng đến việc tăng năng suất tối đa tiết kiệm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận mà Công ty còn rất quan tâm đến đời sống CBCNV trong Công ty, luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyện vọng của CBCNV. Chính vì thế mà đội ngũ cán bộ, đội ngũ công nhân viên luôn nhiệt tình với công việc không ngừng sáng tạo, ngày càng đưa ra nhiều ý kiến thiết thực góp phần phát triển công ty.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cũng có một số những tồn tại và hạn chế.
3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế.
- Một là, Việc phân loại công nhân viên trong Công ty chủ yếu là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (Hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi chưa chặt chẽ.
- Hai là, Công ty không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí tiền lương phép tuy không lớn nhưng nếu được thực hiện chắc chắn sẽ tác động tích cực đến tâm lý người lao động.
- Ba là, Công tác luân chuyển chứng từ của công ty cũng gặp nhiều khó khăn vì công ty có địa bàn hoạt động rất lớn.
- Bốn là, Nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao trong tổng số lao động của công ty là chưa cao, mặt khác số lượng lao động trẻ trong biên chế là tương đối ít. Do đó trong thời gian tới công ty sẽ gặp khó khăn về nguồn lao động do số lượng các công trình thi công ngày càng tăng.
- Năm là, Kế toán tiền lương tại công ty sử dụng phiếu chi để chi trả tiền lương, tiền trợ cấp, tiền BHXH điều này là chưa hợp lý vì công ty có số lượng cán bộ công nhân viên khá đông ( hơn 2000 người) do đó việc sử dụng phiếu chi để thanh toán lương là không hợp lý. Kế toán tiền lương phải mở nhiều phiếu chi trong tháng làm tăng khối lượng công việc, làm mất thời gian và tăng thêm những chi phí khác.
- Sáu là, Phần mềm kế toán Fast Accouting 2005 làm giảm nhẹ công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán nhanh gọn và chính xác. Tuy nhiên phần mềm kế toán này lại không có phần hành kế toán theo dõi công tác tiền lương và chi phí nhân công trực tiếp một cách cụ thể. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đều phải thông qua Phiếu kế toán. Việc lập các bảng tính và phân bổ, bảng thanh toán lương đều phải thực hiện bằng bảng tính Excel.
- Bảy là, Hệ thống kế toán tại công ty chưa có tổ chức công tác kế toán quản trị do đó việc dự báo về nguồn nhân lực và chi phí nhân công trực tiếp tại phòng kế toán là chưa có.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn luôn là cần thiết, vì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế dưới sự biểu hiện bằng tiền. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc cần làm ngay và phải làm thật tốt. Với những mặt còn tồn tại trên, em xin đưa một số kiến nghị sau:
3.2.1. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực.
Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty là tương đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì Công ty nên:
- Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc.
- Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của người khác. Nên tập trung vào quá trình phỏng vấn, thử việc.
- Ưu tiên cho những người biết nhiều việc.
* Trong số công nhân kỹ thuật của Công ty, thợ bậc cao tương đối ít (thợ bậc VI,VII), Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân viên thi nâng bậc thợ. Mặt khác đối với một số lao động trẻ, có ý thức lao động tốt thì Công ty nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong Công ty kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc.
- Ở bộ gián tiếp, Công ty nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học văn bằng hai hay học cao học ...
- Một vấn đề cũng rất cấp thiết hiện nay đó là Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác trẻ hoá đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn nên trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề.
3.2.2. Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ.
Để tận dụng triệt để khả năng lao động và phân phối tiền lương theo hiệu quả đóng góp lao động được chính xác, công bằng cần phải:
+ Xác định nội dung công việc, phạm vi trách nhiệm, quy trình công nghệ, yêu cầu về chất lượng tiến độ công việc cho từng công việc chức danh cụ thể.
+ Xây dựng định mức lao động chi tiết cho mỗi loại sản phẩm, một công việc, bố trí đội hình, ban được hợp lý. Quy định hệ số lương cấp bậc cho mỗi loại việc, mỗi loại sản phẩm.
+ Xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho mỗi loại công việc, mỗi loại sản phẩm.
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc.
Việc phân công loại nhân viên trong công ty là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (cả hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi còn chưa chặt chẽ. Và để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán Công ty cần phải tiến hành phân loại lao động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
3.2.3. Hoàn thiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép
Thực hiện trích trước tiền lương của người lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công ty cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ được tính theo cấp bậc. Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp thi công tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng. Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản:
Nợ TK 335
Có TK 334
3.2.4. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ
Công ty cổ phần LILAMA 10 là một công ty có địa bàn hoạt động khắp mọi miền tổ quốc, số lượng công trình thi công ngày càng nhiều. Do đó việc luân chuyển chứng từ của công ty lên phong kế toán thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, phòng kế toán cần quy định cụ thể về thời gian nộp chứng từ để có thể hạch toán kịp thời. Tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này, đến kỳ sau mới đựơc phản ánh. Muốn vậy trưởng phòng Tài chính kế toán cần xây dựng lịch trình cho các đội, các xí nghiệp thi hành nếu sai phạm sẽ tiến hành xử phạt. Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với những công trình ở xa, Công ty cần cử nhân viên kế toán của phòng Tài chính Kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép, cập nhật số liệu chi tiết, để đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn và chính xác.
3.2.5. Hoàn thiện đồng bộ công tác kế toán quản trị tai công ty.
Để áp dụng kế toán quản trị Công ty cần phải giải quyết căn bản những cơ sở sau:
° Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh.
° Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng mô hình kế toán quản trị.
° Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay (đa số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.
° Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.
° Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh tự động hoá. Đây là điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tiền đề áp dụng kế toán quản trị và kế toán quản trị chỉ có thể áp dụng, tác động tích cực, hiệu quả với điều kiện xử lý thông tin hiện đại.
3.2.6. Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán công ty nên sử dụng Bảng kê chi tiền để thanh toán tiền lương, phụ cấp, tiền BHXH cho công nhân viên để giảm bớt được khối lượng công việc và thời gian lập phiếu chi cho kế toán tiền lương.
Bảng 13: Mẫu bảng kê chi tiền
Đơn vị:...................
Mẫu số 09 - TT
Bộ phận .................
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày..... tháng..... năm....
Họ và tên người chi: ....................................................................................................
Bộ phận (hoặc địa chỉ): ..............................................................................................
Chi cho công việc: .......................................................................................................
STT
Chứng từ
Nội dung chi
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
C
D
1
Cộng
Số tiền bằng chữ:................................................................................................
(Kèm theo.... chứng từ gốc).
Người lập bảng kê
Kế toán trưởng
Người duyệt
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Với việc sử dụng bảng kê chi tiền kế toán chỉ phải lập bảng này cho từng bộ phận, phòng ban hay tổ đội, thay vì phải lập phiếu chi cho từng cán bộ công nhân viên như trước đây.
3.2.7. hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương bằng phần mềm kế toán:
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phầm mềm kế toán Fast Accouting đối với công tác kế toán tiền lương thì: một mặt, kế toán công cần phải nghiên cứu sử dụng phần mềm kế toán này một cách có hiệu quả nhất bằng cách cử cán bộ đến dự các lớp học sử dụng phần mềm kế toán này của công ty phầm mềm. Mặt khác, cần kiến nghị với nhà sản xuất phần mềm thực trạng sử dụng phần mềm đối với công tác kế toán tiền lương để hoàn thiện hơn phần mềm kế toán. Để phần mềm kế toán này phục vụ đắc lực hơn nữa công tác kế toán nói riêng và công tác kế toán tiền lương của đơn vị nói riêng.
KẾT LUẬN
Để trở thành một công cụ có hiệu lực, kế toán nói chung, kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng phải luôn được hoàn thiện. Bởi vì việc trả lương một cách thoả đáng và chính xác là điều quan trọng. Nó cũng là một trong những điều kiện để quyết định sự thành bại của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp.
Cùng với sự phát triển của xã hội, những chính sách mới về tiền lương và các khoản trích theo lương của Chính phủ đã làm cho người lao động thêm tin tưởng vào đường lối đó. Nó sẽ giúp họ thêm gắn bó với công việ và nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình hơn nữa. Có như vậy thì đất nước càng ổn định và phát triển hơn.
Trong khoảng thời gian hạn hẹp, với kinh nghiệm thực tế ít ỏi, cộng với tình độ và khả năng có hạn, em đã cố gắng tập trung phân tích tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA 10. Qua đó đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này.
Em vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập vừa qua.
Em xin có lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thanh Quý đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và điều hành công ty - 9 -
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức, chế tạo, xây lắp - 12 -
Sơ đồ 3: Quy trình thi công - 12 -
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh - 13 -
Biểu đồ 1: Doanh thu- Giá vốn - 13 -
Biểu đồ 2: Lợi nhuận trước thuế - 14 -
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phấn đấu của Công ty cổ phần LILAMA 10 trong năm 2007 - 15 -
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010. - 16 -
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán - 17 -
Sơ đồ 5: Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting: - 22 -
Sơ đồ 6. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng
phần mềm kế toán FAST 2005 - 24 -
Bảng4: Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ đến quý I năm 2007 - 28 -
Bảng5: Số lượng, chất lượng công nhân - 28 -
Bảng6: Bảng chấm công đội hàn Phủ Lý- Hà Nam - 33 -
Bảng7: Bảng bình bầu A, B, C Tháng 3/2007 35
Bảng8: Bảng thanh toán lương Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam 38
Bảng9: Bảng chấm công trung tâm tư vấn- Thiết kế 40
Bảng10: Bảng thanh toán lương Trung tâm tư vấn thiết kế 42
Bảng11: Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp 45
Bảng12: Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ 46
Bảng13: Mẫu bảng kê chi tiền……………………………………………………61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính _KTQD
2. Hệ thống kế toán doang nghiệp xây lắp_ Nhà xuất bản Tài chính
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh _KTQD
4. Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán hàng năm của Công ty cổ phần LILAMA 10.
5. Chuẩn mưc kế toán Việt Nam.
6. Một số thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán
Website:
www.webketoan.com
www.kiemtoan.com
www.mof.gov.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
VLXD : Vật liệu xây dựng
BHXH, BHYT, KPCĐ : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
DN : Doanh nghiệp.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20068.DOC