Việt Nam đang là ngôi sao sáng trong khu vực về phát triển kinh tế. Quá trình mở cửa và hội nhập đòi hỏi tình hình tài chính phải được minh bạch. Kiểm toán ra đời để đáp ứng nhu cầu đó, và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong các công cụ quản lý kinh tế.
Bác Hồ kính yêu sinh thời luôn căn dặn mọi người: “ Học phải đi đôi với hành”. Như Mác cũng đã từng nói: “ Thực tiễn phải gắn liền với lý thuyết, lý thuyết mà không có thực tiễn là lý thuyết suông. Thực tiễn mà không có lý thuyết là thực tiễn mù”. Làm theo những lời dạy trên,song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến thức, các sinh viên đều được nhà trường tạo điều kiện cho thực tập bên ngoài.
99 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( 12/3/2007 )
Dư Nợ: Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên: 895đ ( 26/10/ 2007 )
Xử lý:
1) Nợ TK 131: 33 289đ
Có TK 711: 33 289đ
2) Nợ TK 811: 895đ
Có TK 131: 895đ
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
___________
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán khách hàng XYZ của Công ty TNHH AAT)
- Kiểm tra công nợ gốc ngoại tệ:
Qua kiểm tra ban đầu, KTV nhận thấy Công ty chưa đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ theo thời điểm ngày 31/12/2009. Đi vào chi tiết KTV đưa ra bút toán điều chỉnh.
Bảng 1.32: Kiểm tra công nợ gốc ngoại tệ của XYZ
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT Auditing, Accounting and Tax Advisory Services Company Limited
Tên khách hàng
Công ty XYZ
Niên độ kế toán
31/12/2009
Tham chiếu: 131/9
Khoản mục
TK 131
Người thực hiện: ĐTLA
Bước công việc
Kiểm tra công nợ gốc ngoại tệ
Ngày thực hiện
Tỷ giá ngoại tệ bình quân trên thị truờng liên ngân hàng ngày 31/12/2009: 17.941 VND/USD
Tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm phát sinh ngày 21/10/2009: 17.823 VND/USD (BRUIN )
ngày 03/11/2009: 17.876 VND/USD (SHINMY )
STT
Đối tượng
Tại ngày thời điểm phát sinh
Tại ngày 31/12/2009
USD
VNĐ
USD
VNĐ
1
BRUIN
684,4
12.198.061
684,4
12.278.820
2
SHINMY
473,7
8.467.861
473,7
8.498.652
Qua kiểm tra chi tiết thấy ABC đơn vị chưa đánh giá lại theo tỷ giá ngày 31/12/2009 mà vẫn tính theo thời điểm phát sinh. Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 131 – BRUIN: 80.759
Nợ TK 131 – SHINMY: 30.791
Có TK 431: 111.550
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán khách hàng XYZ của Công ty TNHH AAT)
* Tổng hợp kết quả kiểm toán
Khi đã hoàn tất các thủ tục và đưa ra các sai phạm trên GLV, KTV tổng hợp kết quả kiểm toán để ghi vào tờ kết luận. Tờ kết luận được đặt lên trên cùng các giấy tờ làm việc của cùng khoản mục phải thu.
Bảng 1.33: Kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của XYZ
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT Auditing, Accounting and Tax Advisory Services Company Limited
Tên khách hàng
Công ty XYZ
Niên độ kế toán
31/12/2009
Tham chiếu: 131/s
Khoản mục
TK 131
Người thực hiện: ĐTLA
Bước công việc
Kết luận kiểm toán
Ngày thực hiện
Kết luận kiểm toán
Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện đối với phần TK 131 đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ 01/01 đến 31/12
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
- Công ty không có bút toán trích lập lại dự phòng phải thu khó đòi trong năm 2009.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 139: 55.430.669
Có TK 131: 55.430.669
- Công ty không đánh giá lại tỷ giá cuối kỳ của khoản ngoại tệ phát sinh ngày 21/10 và 03/11. Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 131 – BRUIN: 80.759
Nợ TK 131 – SHINMY: 30.791
Có TK 431: 111.550
- Tỷ lệ đối chiếu công nợ quá thấp
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi ngoại trừ ảnh hưởng của những vấn đề trên,
Cơ sở dẫn liệu cho phần Phải thu khách hàng là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư (số phát sinh) Dư Nợ 264.551.843 / Dư Có 2.595.675 là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
__________
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán khách hàng ABC của Công ty TNHH AAT)
1.3.2.3. Kết thúc kiểm toán
Sau khi đã hoàn thành những thủ tục kiểm toán được thiết kế trong chương trình kiểm toán, KTV được phân công kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tự soát xét lại giấy tờ làm việc của mình, đánh giá về tính chính xác, đầy đủ và hợp lý của bằng chứng kiểm toán, bổ sung những bằng chứng mới thu thập được hoặc nếu thiếu thì cần nhanh chóng hoàn thiện, thu thập thêm. Tiếp theo trưởng nhóm kiểm toán tập hợp các giấy tờ làm việc của KTV, xem xét và yêu cầu KTV giải trình hoặc thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ trợ ( nếu thấy cần thiết ).
Việc soát xét phải thực hiện trên các mặt sau:
Quá trình kiểm toán có tuân thủ chuẩn mực chế độ kế toán, kiểm toán và phù hợp với các chính sách của AAT không? Cuộc kiểm toán có đạt được những mục tiêu của các thủ tục kiểm toán hay không?
Các kết luận đưa ra có nhất quán với quá trình kiểm toán đã được thực hiện hay không, những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến về BCTC của đơn vị khách hàng hay không?
Giấy tờ làm việc có được trình bày đúng, đầy đủ, có thích hợp cho từng bước công việc hay không. Bằng chứng thu thập được có lưu đủ và liệu có cần phải tìm thêm các bằng chứng nữa hay không, các bằng chứng thu thập được liệu có thống nhất với nhau không?
Đối với hai khách hàng là công ty ABC và XYZ, việc soát xét giấy tờ làm việc của KTV đối với phần hành phải thu khách hàng cho thấy quy trình kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ, đảm bảo cơ sở vững chắc để KTV đưa ra kết luận kiểm toán.
Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC
Trong thời gian từ khi lập BCTC đến khi KTV ký báo cáo kiểm toán có thể có những sự kiện xảy ra ảnh hưởng đến BCTC của doanh nghiệp. Những sự kiện này có thể gây ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCTC. Việc xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ luôn được đánh giá là cần thiết và phù hợp với nguyên tắc thận trọng trong nghề nghiệp.
Tại hai công ty ABC và XYZ quá trình theo dõi cho thấy, tình hình hoạt động của khách hàng sau ngày kết thúc niên độ là ổn định, không phát sinh sự kiện nào gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC kết thúc ngày 31/12/2009.
Trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý, AAT tổ chức họp thống nhất kết quả kiểm toán với khách hàng. Trong cuộc họp KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng phù hợp để chứng minh cho các sai phạm đó là đúng đắn. Ban Giám đốc công ty khách hàng thống nhất hướng giải quyết với nhóm kiểm toán. Cuối cùng, AAT đưa ra Báo cáo kiểm toán thực chất là một bản thông báo kết quả cuộc kiểm toán BCTC, trong đó KTV phải nêu ý kiến kiểm toán chính thức. Đi kèm với Báo cáo kiểm toán là Thư quản lý tổng hợp những lưu ý rút ra từ cuộc kiểm toán và những ý kiến tư vấn để hoàn thiện công tác tài chính kế toán tại khách hàng.
1.3.3. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại ABC và XYZ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện
Như đã trình bày ở trên là 2 ví dụ về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty ABC – khách hàng cũ và Công ty XYZ – khách hàng mới của AAT. Các KTV thực hiện kiểm toán khoản mục này ở 2 công ty có một số thủ tục khác nhau do sự áp dụng linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng, tuy nhiên cơ bản vẫn theo chương trình xây dựng sẵn của Công ty. Sau đây em đã rút ra một số điểm khác biệt về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại 2 công ty như sau:
- Tại giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
ABC là khách hàng cũ của Công ty, đã ký kết những hợp đồng trước nên năm nay KTV không cần thực hiện bước khảo sát và gửi thư mời kiểm toán cũng như đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Phần lớn những thông tin về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nghĩa vụ pháp lý, Biên bản họp HĐCĐ, HĐQT… của ABC đều đã được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung nên khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV chỉ cần lưu ý đến những biến động trong năm qua thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc và một số kênh thông tin khác. Nếu không có sự thay đổi quan trọng, Bảng đánh giá hệ thống KSNB không cần thực hiện lại mà sử dụng kết quả của năm trước.
Trái lại, khách hàng XYZ là khách hàng mới nên sau khi thư mời kiểm toán được thông qua nên KTV vẫn phải thực hiện bước khảo sát và chấp nhận khách hàng lại. KTV cần thu thập mọi thông tin liên quan như ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nghĩa vụ pháp lý, tính liêm chính của Ban Giám đốc, khả năng tài chính của Công ty… để đưa ra quyết định. Bảng đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện đầy đủ với toàn bộ Công ty nói chung và riêng khoản mục phải thu khách hàng nói riêng từ đó mới đưa ra nhận định về rủi ro kiểm soát. Nhưng thông thường KTV vẫn thận trọng khi đưa ra kết luận về mức độ rủi ro. Mọi thông tin đều được thu thập từ đầu nên mất rất nhiều thời gian ở giai đoạn lập kế hoạch này.
- Tại giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các KTV đã đánh giá và đưa ra kết luận kiểm toán về mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB của ABC là khá, đáng tin cậy nên khi thực hiện kiểm toán vẫn thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thu được kết quả là công ty có sự phân cách giữa người thu tiền và người giữ sổ, thực hiện đối chiếu công nợ thường xuyên theo định kỳ, quá trình gửi thư xác nhận được giám sát chặt chẽ, có sự xét duyệt bán chịu kỹ càng của Ban Giám đốc nên KTV không cần thực hiện kiểm tra chi tiết với mọi số dư phải thu lớn mà vẫn đảm bảo tính hiện hữu, chính xác.
Hệ thống KSNB của khách hàng mới XYZ chưa được tin tưởng nên khi thực hiện kiểm toán KTV bỏ qua thử nghiệm kiểm soát mà đi vào ngay thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Quá trình gửi thư xác nhận đến 100% công nợ phải thu, mọi số dư lớn, phát sinh bất thường hay diễn ra vào thời điểm cuối năm đều phải kiểm tra kỹ, đối chiếu sổ chi tiết, chứng từ.
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH AAT THỰC HIỆN
2.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
2.1.1. Những ưu điểm trong thực tế
Các công ty kiểm toán trong nước và ngoài nước ra đời ngày càng nhiều với sự đa dạng về dịch vụ cung cấp đang đặt ra một áp lực cạnh tranh lớn với AAT. Để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, AAT phải chứng tỏ được ưu thế riêng của mình. Công ty đã, đang cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp với mức phí hợp lý. Một trong những điều làm nên thành công này là nhờ đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong Công ty không ngừng nỗ lực làm việc nâng cao chất lượng trong suốt thời gian qua. Qua gần 3 năm hoạt động, Công ty đã thiết lập được hệ thống khách hàng rộng khắp và tổ chức mạng lưới các dịch vụ toàn diện. Quá trình hoạt động kinh doanh của AAT đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ với hoạt động chính là kiểm toán BCTC. Với quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, Công ty đã đạt được một số ưu điểm nổi bật sau:
* Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, AAT đã thực hiện kiểm tra tổng quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý và đưa ra định hướng kiểm toán chung. Kết hợp với việc tham khảo hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm đã giúp ích nhiều cho việc nắm bắt tình hình hoạt động của khách hàng.
Ở hai Công ty ABC và XYZ, bước đánh giá trọng yếu và rủi ro đều được thực hiện cẩn thận, tính toán các chỉ số một cách đầy đủ, chuẩn xác để có thể giảm thiểu tối đa những bất lợi, là căn cứ để KTV so sánh đưa ra kết luận những chênh lệch là gian lận hay sai sót, có trọng yếu hay không.
Khi kiểm toán khách hàng mới, KTV đã tiến hành phỏng vấn và thực hiện đánh giá hệ thống KSNB của khách thể kiểm toán nói chung cũng như riêng cho công tác hạch toán phải thu khách hàng tại đây qua thu thập câu trả lời cho bảng câu hỏi. Với khách hàng mới, những thông tin về sự thay đổi các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB được cập nhật thường xuyên để có cái nhìn khách quan, làm cơ sở cho việc quyết định thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không ở giai đoạn thực hiện kiểm toán. Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn sàng nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng.
Công ty AAT đã xây dựng một chương trình kiểm toán khoa học, cụ thể. Các thủ tục cần thực hiện trong chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là hoàn toàn cần thiết, hợp lý. Các phương pháp, kỹ thuật thu thập bằng chứng rất hiệu quả giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí. Đây là chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn, được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chương trình này được xây dựng tuân thủ những chuẩn mực kiểm toán độc lập và chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, bên cạnh đó cũng lựa chọn, vận dụng những chuẩn mực và thông lệ Quốc tế được chấp nhận rộng rãi. Chương trình kiểm toán là một văn bản hướng dẫn mẫu cho các KTV trong thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng do Công ty thực hiện.
* Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được KTV chọn lọc những thủ tục phù hợp với quy mô của khách hàng. Thử nghiệm kiểm soát thực hiện khi hệ thống KSNB được đánh giá là tồn tại và hoạt động hiệu quả, khi này thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ thực hiện ít đi. Thủ tục phân tích đưa ra cái nhìn khái quát về sự biến động giá trị phải thu, tỷ suất phải thu khách hàng / Doanh thu để xác định có sự kiện bất thường xảy ra không. KTV cũng thu thập bảng theo dõi công nợ phải thu theo thời hạn để lập Bảng dự phòng phải thu khó đòi đối chiếu với bảng tính của kế toán. Bước kiểm tra chi tiết được thực hiện đầy đủ từ tổng hợp đến cụ thể giúp KTV nhanh chóng nắm được những vấn đề trọng yếu trong khoản mục.
Các phương pháp kiểm toán được áp dụng linh hoạt để tiết kiệm thời gian và công sức mà vẫn thu được hiệu quả cao. AAT có quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng chung nhưng tại hai khách hàng ABC và XYZ các thủ tục đã có sự thay đổi hợp lý. Tại khách hàng ABC, hệ thống KSNB với khoản mục phải thu được đánh giá là tin cậy nên các KTV đã thực hiện thử nghiệm kiểm soát và giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết với những khách hàng có công nợ phát sinh lớn. Việc đối chiếu công nợ được lập với tất cả đối tượng khách hàng để đảm bảo rằng các khoản phải thu là có thật, kiểm soát tình trạng quá hạn của các khoản nợ.
Một nhóm kiểm toán thường có sự tham gia từ 3 – 5 người tùy theo yêu cầu trong hợp đồng kiểm toán. Nhóm trưởng sẽ phân công từng người thực hiện những khoản mục cụ thể. Nhằm mục đích có được hiệu quả làm việc cao nhất, KTV thường được giao làm những khoản mục có mối liên hệ mật thiết với nhau. KTV thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng sẽ kết hợp kiểm toán tiền, phải thu nội bộ, dự phòng phải thu khó đòi và nhất là khoản mục doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, người làm phần hành này có thể tham chiếu đến những phần hành khác có liên quan do người khác thực hiện. Chính vì vậy, nhóm kiểm toán có thể làm việc nhanh chóng, tránh trùng lặp.
Tại Công ty AAT, việc ghi chép GLV được quy định một cách rõ ràng, khoa học theo tham chiếu đã quy định sẵn. Trình tự sắp xếp File từ tổng quát đến chi tiết. Các tài liệu về Báo cáo kiểm toán năm trước, Biên bản họp, Hợp đồng kiểm toán được đặt đầu tiên. Tiếp theo là Giấp phép thành lập, Đăng ký kinh doanh, Điều lệ Công ty, Biên bản hợp HĐCĐ, HĐQT…Trong mỗi khoản mục, trang thuyết minh chênh lệch được đặt đầu tiên, tiếp theo là trang kết luận kiểm toán rồi đến các GLV đã thực hiện và cuối cùng là tài liệu thu thập được. GLV được sắp xếp tờ đối chiếu để xác minh số liệu tổng hợp đặt trên cùng với ký hiệu tham chiếu là 131/s. Các GLV và tài liệu mà KTV thu thập sau sẽ được ký hiệu từ 131/1 đến 131/n. Việc sắp xếp giấy tờ làm việc một cách khoa học và đánh tham chiếu giúp người soát xét, sử dụng dễ dàng hiểu và theo dõi các vấn đề mà KTV đưa ra trong hồ sơ.
* Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Khi hoàn thành các thủ tục áp dụng, KTV cần đánh giá lại kết quả đã hoàn tất và đưa ra ý kiến về hạch toán khoản mục phải thu khách hàng. Tại AAT việc đưa ra ý kiến đóng góp cho khách hàng được đưa ra hết sức phù hợp nhằm giúp khách hàng nâng cao hiệu quả hoạt động hơn.
2.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.1.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.1.2.1.1. Về thu thập thông tin cơ sở
Công việc thu thập thông tin về khách hàng của AAT được thực hiện đầy đủ nhưng còn sơ sài và chưa thực sự chú trọng đúng mức. Đối với những khách hàng lâu năm, KTV chủ yếu dựa vào hồ sơ kiểm toán chung đã lưu trữ trước đó. Nhìn chung thủ tục kiểm tra những biến động bất thường trong năm về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như cơ cấu tổ chức thay đổi thường chỉ dựa vào phỏng vấn Ban Giám đốc mà không tìm kiếm thông tin về sự thay đổi trên các phương tiện khác. Vì vậy, với những biến động quan trọng của doanh nghiệp mà KTV không biết được sẽ dẫn đến rủi ro lớn. Với khách hàng mới, do hạn chế về thời gian cũng như khó khăn trong quá trình thu thập, những tài liệu thu được rất hạn chế. Không có quy định nào bắt buộc chủ thể kiểm toán doanh nghiệp những năm trước phải cung cấp thông tin đầy đủ về khách hàng cũng như lý do ngừng kiểm toán năm nay. Mặt khác, khách hàng có thể yêu cầu không cung cấp ra bên ngoài. Việc liên hệ với KTV tiền nhiệm gặp khá nhiều khó khăn nên đôi khi thủ tục này không được thực hiện sát sao.
Trên thực tế, trong nhóm kiểm toán không phải KTV nào trước khi kiểm toán ở khách hàng cũng đã kịp thời nắm bắt những thông tin cơ sở quan trọng. Khi được giao những phần hành riêng biệt, họ không có mối liên hệ với đặc điểm riêng biệt tại doanh nghiệp. Điều này dẫn đến trong quá trình kiểm toán, việc thực hiện sẽ theo quy trình chuẩn Công ty hướng dẫn mà không có sự phán đoán linh hoạt nên mất thời gian, công sức mà vẫn không loại bỏ được những sai sót, gian lận trọng yếu.
Cụ thể phần hành phải thu khách hàng, KTV mới chỉ quan tâm đến các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp như việc ghi nhận doanh thu, theo dõi các khoản phải thu, trích lập dự phòng… mà không tìm hiểu kỹ thị trường, đối tượng khách hàng cũng như chính sách, khả năng bán hàng để phân tích những biến động của khoản phải thu một cách hiệu quả.
2.1.2.1.2. Về thực hiện thủ tục phân tích
KTV tiến hành phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thường tính toán sự biến động của chỉ tiêu phải thu khách hàng, doanh thu năm nay so với năm trước. Thủ tục phân tích này chưa có sự so sánh với con số ước tính của KTV và dữ kiện của ngành. Như vậy, KTV chưa thể bao quát hết tình hình để đưa ra đánh giá ban đầu.
2.1.2.1.3. Về kiểm tra hệ thống KSNB của Công ty với khách hàng
Tại AAT đã xây dựng được bảng câu hỏi đánh giá phần hệ thống KSNB của khách hàng, song việc thực hiện vẫn chưa thu được hiệu quả cao do câu hỏi mang tính chất khái quát, không chi tiết cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp. Thêm vào đó, khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán chỉ chủ yếu thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị khách hàng; các hồ sơ, tài liệu thu thập lưu trong hồ sơ kiểm toán chủ yếu bao gồm: Điều lệ Công ty, Quy chế làm việc, Quyết định bổ nhiệm, Biên bản họp HĐQT. Các thông tin này được xếp vào một file mà không có sự phân tích, tổng hợp gây khó khăn và mất thời gian cho các lần kiểm toán tiếp theo, nhất là khi có sự thay đổi nhóm kiểm toán.
2.1.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1.2.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát được thực hiện khi hệ thống KSNB được đánh giá ban đầu là hoạt động có hiệu lực, nhằm thu thập bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Thế nhưng các cách thức cụ thể được áp dụng lại chưa thực sự đồng bộ. Chẳng hạn, phỏng vấn thường bao gồm những câu hỏi mang tính chủ quan của người phỏng vấn và hướng câu trả lời vào những điều người phỏng vấn muốn nghe. Do vậy, nếu không quan sát, đối chiếu, phân tích kỹ lưỡng có thể dẫn tới bằng chứng thu thập được không đáp ứng yêu cầu đầy đủ và tin cậy.
2.1.2.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích
Tại AAT hiện nay, thủ tục phân tích chưa được áp dụng sâu và rộng, nếu có sử dụng thủ tục phân tích thì chỉ là kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong điều kiện hiện nay, thị trường kinh tế tài chính nước ta vẫn chưa được hoàn thiện, số liệu thống kế kinh tế chưa thật sự chính xác và công bố rộng rãi, vì vậy KTV không có số liệu để đối chiếu so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành hay các biến động bất thường. AAT chỉ mới dừng lại ở việc so sánh kết quả năm nay với năm trước kết hợp với phân tích một số tỷ suất tài chính.
2.1.2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Trong quá trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ở hầu hết các doanh nghiệp, có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh với nhiều đối tượng, do đó KTV không thể kiểm tra chi tiết toàn bộ mà lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp để tiết kiệm thời gian, công sức mà vẫn đảm bảo độ tin cậy.
Các KTV thực hiện phần hành này ở AAT chọn mẫu các nghiệp vụ để tiến hành kiểm tra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán, chủ yếu hướng tới: các nghiệp vụ có nội dung bất thường, phát sinh vào thời điểm cuối niên độ kế toán, các nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn hơn mức sai phạm có thể chấp nhận trên toàn BCTC hoặc các nghiệp vụ có số dư khá lớn mà khi gửi thư xác nhận không có phản hồi. Như ở khách hàng ABC, KTV tiến hành kiểm tra chọn mẫu đối với những khách hàng có số dư Nợ lớn hơn 176.667.425 đ, là mức sai phạm tối đa có thể chấp nhận được đối trên toàn BCTC năm 2009.
Phương pháp này tuy có chi phí thấp nhưng lại chưa thể hiện được tổng thể, chứa đựng rủi ro cao, không có tính đại diện.
2.1.2.2.4. Thực hiện kiểm tra chi tiết
Khoản mục phải thu khách hàng có mối liên hệ mật thiết với các khoản mục doanh thu, tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ, dự phòng phải thu khó đòi. Các khoản mục này được xây dựng các chương trình kiểm toán riêng rẽ, nếu như phân công cho những người khác nhau thực hiện, dẫn đến chồng chéo, không cần thiết, tốn thời gian và chi phí.
2.1.2.2.5. Kỹ thuật gửi thư xác nhận
Gửi thư xác nhận thu thập bằng chứng do bên thứ 3 độc lập cung cấp nên độ tin cậy khá cao. Quy trình kiểm toán yêu cầu KTV phải thu thập đủ biên bản đối chiếu công nợ. Trên thực tế, đôi khi KTV không thể kiểm soát hết được việc gửi và nhận thư xác nhận khiến cho sự đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận bị hạn chế. Các doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán thì lại không có đủ các bản xác nhận công nợ cuối năm. Do hạn chế về thời gian, thường cuộc kiểm toán kéo dài 4 – 5 ngày nên nếu KTV gửi thư xác nhận vào ngày thứ 2, thứ 3 thì khó có thể nhận được thư trước thời gian kết thúc.
2.1.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
KTV sau khi kiểm toán xong đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh có giá trị nhỏ nằm trong khoảng sai phạm có thể chấp nhận được là không cần thiết. Mặt khác, những thư xác nhận phản hồi sau khi kết thúc cuộc kiểm toán dễ bị lãng quên. Bên cạnh đó, KTV thường đảm nhiệm khối lượng công việc quá nhiều nên chưa thực sự theo dõi sát sao những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ và ngày phát hành báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán.
2.1.2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên
* Nguyên nhân khách quan
Kiểm toán là lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam, các công ty kiểm toán độc lập mới chỉ ra đời vào đầu những năm 90, chưa có nhiều bề dày lịch sử hoạt động, kinh nghiệm còn hạn chế. Mặt khác, những quy định về hệ thống pháp lý như chế độ, chuẩn mực đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dần dần, việc áp dụng những quy định này còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ, hoạt động bán lẻ nhiều, chủ yếu là bán chịu nên quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng mất nhiều thời gian, liên quan đến nhiều đối tượng dẫn đến tính phức tạp của những thủ tục cần sử dụng. Ý thức gửi và nhận của thư xác nhận của bên thứ 3 chưa cao khiến bằng chứng thu được của thủ tục này không được như mong muốn.
* Nguyên nhân chủ quan
Nhiều KTV trong chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc tuân theo chương trình kiểm toán đã được xây dựng, làm việc tùy tiện, không tuân chủ các nguyên tắc, chuẩn mực. Bản thân chương trình kiểm toán chưa hoàn toàn phù hợp. Thủ tục phân tích chưa đánh giá cao việc phân tích tài chính tổng quát mà chủ yếu thiết kế các thủ tục phân tích cụ thể trong từng đối tượng kiểm toán cụ thể. Thêm vào đó, trình độ kiểm toán viên để đọc và hiểu hết về thủ tục phân tích còn nhiều bất cập (chủ yếu KTV đi vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn đối với áp dụng kỹ thuật này). Khi thực hiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như lấy xác nhận, nếu bên thứ 3 không trả lời hoặc quá trình thực hiện kiểm toán còn những vướng mắc, KTV chưa thực sự đi sâu tìm hiểu để tìm ra nguyên nhân của những vấn đề đó.
2.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
2.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện
Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được xây dựng là tài liệu hướng dẫn chung định hướng cho các KTV thực hiện. Nếu quy trình Công ty đang áp dụng có những hạn chế thì tất yếu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán. Phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trên BCTC, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nó là tài sản của doanh nghiệp sẽ thu được trong tương lai nên việc hạch toán đầy đủ hợp lý những khoản này trên BCTC là rất quan trọng đối với người sử dụng thông tin tài chính, nhất là khi các khoản phải thu khó đòi diễn ra nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, khoản mục phải thu khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ với doanh thu. Nếu có sai phạm ở khoản mục này có nghĩa là việc ghi nhận doanh thu chưa đủ điều kiện hoặc ngược lại. Nếu các khoản phải thu bị ghi khống hay ghi thiếu trong kỳ để tăng hay giảm doanh thu, từ đó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của đơn vị vì mục đích nào đó, thì sẽ tác động lớn đến quyết định của những người sử dụng thông tin liên quan trên BCTC, đặc biệt là nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, không chỉ AAT mà bất kỳ công ty kiểm toán nào đều không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán trước hết bằng việc hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Bằng cách này, các ý kiến kiểm toán của AAT là đáng tin cậy đảm bảo uy tín của Công ty và niềm tin của khách hàng.
2.2.2. Giải pháp hoàn thiện
2.2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.2.2.1.1. Về thu thập thông tin cơ sở
* Luận cứ
Theo VSA số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng có thể thu thập được những thông tin (hiểu biết) cần thiết về tình hình kinh doanh để thực hiện công việc kiểm toán.
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, KTV phải thu thập những thông tin chi tiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm những thông tin mới.
* Nội dung giải pháp
Ngoài việc thu thập thông tin cơ sở qua phỏng vấn Ban Giám đốc, tham quan nhà xưởng, KTV có thể có được những hiểu biết đó qua việc nghiên cứu các sách báo, tạp chí chuyên ngành. Ở Việt Nam, KTV có thể lấy được các thông tin từ Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành hàng năm.
Trước khi nhóm kiểm toán đến công ty khách hàng, từng thành viên phải tìm hiểu, nắm bắt những thông tin cơ bản, quan trọng về khách hàng từ đó có những định hướng làm việc hiệu quả. Mặt khác, KTV nên tìm hiểu kỹ thông tin về thị trường, khả năng bán hàng của doanh nghiệp đồng thời xem xét đến các điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có thể ảnh hưởng tới việc ghi nhận doanh thu và theo dõi các khoản phải thu.
2.2.2.1.2. Về thực hiện thủ tục phân tích
* Luận cứ
Theo VSA số 520 “Quy trình phân tích”, quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính như:
- So sánh thông tin tương ứng kỳ này với các kỳ trước;
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị;
- So sánh giữa thực tế với ước tính của KTV;
- So sánh thực tế của đơn vị với các đơn vị khác cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành.
Quy trình phân tích xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, thông tin tài chính với thông tin phi tài chính. Quy trình này được sử dụng như một thử nghiệm cơ bản khi sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn kiểm tra chi tết.
* Nội dung giải pháp
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cần chú ý đến việc KTV dựa vào sự biến động tăng, giảm tỷ số các năm qua và tìm hiểu thị trường để đưa ra những con số ước tính về giá trị doanh thu, các khoản phải thu sau đó so sánh với con số chính thức trong BCTC do khách hàng cung cấp. Công việc này sẽ mang tính khách quan và nhiều khả năng phát hiện sai sót hơn.
2.2.2.1.3. Về việc kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB khách hàng
* Luận cứ
Theo VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”, KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Việc tìm hiểu hệ thống KSNB sẽ giúp cho KTV:
- Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong BCTC,
- Xem xét những nhân tố có khả năng gây sai sót trọng yếu,
- Xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp
KTV phải dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và đơn vị; nội dung, kết quả khi trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán; việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ bán hàng – thu tiền của đơn vị; kiểm tra, xem xét các tài liệu.
* Nội dung giải pháp
Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB cần chi tiết theo từng loại hình doanh nghiệp. Các câu hỏi cần sát sao với tình hình thực tế và cung cấp những thông tin thực sự hữu ích. Khi có một số câu hỏi không được trả lời, KTV phải lưu ý và sử dụng biện pháp thay thế để tìm hiểu.
2.2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.2.2.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
* Luận cứ
Cũng theo VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”, KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trên các phương diện:
- Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế sao cho có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sữa chữa các sai sót trọng yếu;
- Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
* Nội dung giải pháp
KTV cần thực hiện đồng bộ các biện pháp như kết hợp phỏng vấn với quan sát, đối chiếu, phân tích. Chẳng hạn khi đặt câu hỏi nghiệp vụ xóa sổ khoản phải thu khó đòi có sự phê duyệt của Ban Giám đốc không, KTV kết hợp rà soát chữ ký của người có thẩm quyền trên Biên bản xóa sổ. Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, nếu kết quả kiểm tra không trùng hợp với đánh giá ban đầu trong kế hoạch kiểm toán thì phải mở rộng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản, kể cả thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
2.2.2.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích
* Luận cứ
Theo VSA số 520 “Quy trình phân tích”, trong quá trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. KTV phải thảo luận với Giám đốc, Kế toán trưởng về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông tin áp dụng cho quy trình phân tích.
* Nội dung giải pháp
Như phần tồn tại ở trên đã đề cập tới, khi thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng những phương pháp đơn giản để phân tích nên khó thấy được mối liên hệ của khoản mục này với khoản mục khác. KTV nên kết hợp sử dụng các tài liệu bên ngoài của các doanh nghiệp có cùng quy mô trong ngành, số liệu của toàn ngành để phân tích và so sánh với số liệu của khách hàng.
2.2.2.2.3. Về phương pháp chọn mẫu
* Luận cứ
Theo VSA số 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục kiểm toán khác”, lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội được lựa chọn. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.
* Nội dung giải pháp
KTV thông thường lựa chọn đối tượng kiểm tra chi tiết dựa trên phán đoán, kinh nghiệm của bản thân; chủ yếu lựa chọn những đối tượng có nghiệp vụ bất thường, phát sinh vào thời điểm cuối niên độ và có số dư lớn. Kỹ thuật này dễ thực hiện, không mất nhiều công sức tuy nhiên lại không đưa ra được tính đại diện cho tổng thể. KTV nên kết hợp với các phương pháp chọn mẫu khoa học như chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu xác suất, chọn mẫu phi xác suất.
2.2.2.2.4. Về thủ tục kiểm tra chi tiết
* Luận cứ
Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc kiểm tra trên các nghiệp vụ và số dư để thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến BCTC. Theo VSA số 500 “Bằng chứng kiểm toán”,bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí cho việc thu thập bằng chứng và lợi ích của các thông tin đó.
* Nội dung giải pháp
Khi phân công kiểm toán, trưởng nhóm nên phân công 1 người làm các khoản mục có liên quan mật thiết với nhau như: tiền, phải thu, doanh thu...Các thủ tục kiểm tra chi tiết nên áp dụng linh hoạt cho từng loại hình doanh nghiệp đặc thù như doanh nghiệp có công nợ gốc ngoại tệ, doanh nghiệp thực hiện chính sách bán hàng nới lỏng...
Để không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng, AAT phải không ngừng hoàn thiện những chương trình kiểm toán mà mình đã đặt ra.
2.2.2.2.5. Về kỹ thuật gửi thư xác nhận
* Luận cứ
Theo VSA số 501 “Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt”, trường hợp các khoản phải thu được xác định là trọng yếu trong BCTC và có khả năng khách nợ sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì KTV phải yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các số liệu tạo thành số dư của khoản phải thu.
Sự xác nhận trực tiếp sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy về sự hiện hữu của các khoản phải thu và tính chính xác của các số dư.
* Nội dung giải pháp
Ngay ngày đầu tiên tiến hành kiểm toán, KTV nên gửi thư xác nhận số dư đến các đối tượng phải thu khách hàng chưa có Biên bản đối chiếu công nợ để có thể nhanh chóng nhận được phản hồi. Quá trình này phải được kiểm soát gắt gao, thường xuyên nhắc nhở thực hiện. Nếu ngày cuối vẫn không nhận được kết quả, KTV cần thực hiện các biện pháp khác thay thế và bổ sung vào hồ sơ kiểm toán ngay sau đó. Nếu vẫn không đảm bảo độ tin cậy của thông tin, KTV phải đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc không chấp nhận.
2.2.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
* Luận cứ
Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò quan trọng không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình thành nên ý kiến của mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán về BCTC thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán BCTC cho người sử dụng BCTC.
Theo VSA số 700 “Báo cáo kiểm toán về BCTC”, ý kiến của KTV đưa ra trên báo cáo kiểm toán một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu trên BCTC.
* Nội dung giải pháp
Sau khi kết thúc công việc kiểm toán ở khách hàng, KTV cần chú ý theo dõi sát sao những biến động bất thường sau đó, kịp thời có những thông báo cần thiết hay cập nhật vào hồ sơ kiểm toán những sự kiện có liên quan. Riêng với khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần lưu ý đến những thư xác nhận chưa trả lời và bổ sung ngay vào hồ sơ kiểm toán khi có hồi đáp.
2.2.3. Điều kiện để thực hiện những giải pháp trên
Để có thể thực hiện được những giải pháp đưa ra ở trên, Công ty AAT phải có sự đổi mới, hoàn thiện đồng bộ, không phải chỉ ở riêng cá nhân hay quy trình kiểm toán từng khoản mục.
Nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định đến chất lượng của toàn bộ các công việc. Đội ngũ KTV – những người trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán được xem là một tài sản vô giá của các Công ty kiểm toán, vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên là một tất yếu khách quan và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn.
Trước hết, Công ty cần chú trọng tuyển chọn nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để giảm thiểu chi phí đào tạo, mặt khác các nhân viên cần tuân thủ nghiêm ngặt chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy định của Công ty.
Trong ngắn hạn
Tuyển dụng thêm những nhân viên có kinh nghiệm và chứng chỉ CPA
Thường xuyên đưa các nhân viên hiện có tham gia các khóa huấn luyện nghiệp vụ ngắn hạn của Bộ Tài chính và Hiệp hội ngành nghề
Khuyến khích cho nhân viên học và lấy các chứng chỉ liên quan đến công việc như: Thẩm định giá, Thuế, Phân tích và Đầu tư Chứng khoán, Bất động sản...
Tạo điều kiện cho những nhân viên ưu tú ra nước ngoài nâng cao trình độ ngoại ngữ và tiếp xúc với thị trường kinh tế- tài chính toàn cầu
Trong dài hạn
Hỗ trợ các trung tâm đào tạo Kiểm toán, Kế toán nâng cao chất lượng học viên. Đưa ra các yêu cầu cần có đối với một nhân viên giúp cho những nơi này xây dựng chương trình dạy và học hợp lý. Tìm kiếm, lựa chọn nguồn nhân lực có chất lượng cao bằng cách tuyển dụng học viên có kết quả tốt. Tuyển các sinh viên thực tập, hướng dẫn làm việc từ đó có thể chọn ra những người có khả năng tốt nhất.
Tăng cường các trang thiết bị phục vụ cho công tác của nhân viên trong Công ty.
Khuyến khích nhân viên trong Công ty theo học các chứng chỉ KTV quốc tế có uy tín như CPA của Úc, ACCA, CAT.. cũng như nâng cao học vị như lấy bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ, MBA.... trong và ngoài nước.
Khi chất lượng nhân sự đã được đảm bảo, việc sắp xếp nhân sự cho một đoàn kiểm toán cần lưu ý đến khả năng, ưu thế của từng người trong từng lĩnh vực để sử dụng nguồn nhân lực cho hiệu quả. Chú ý tránh thay đổi KTV thực hiện kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Bên cạnh các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thì Công ty còn phải có biện pháp nhằm giữ được những nhân viên có năng lực và trình độ gắn bó lâu dài cống hiến cho sự phát triển của Công ty.
Tiếp đến cách thức tổ chức và phân công nhiệm vụ trong Công ty phải được thể hiện được tính chuyên nghiệp cao. Các phòng kiểm toán cần được chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực, từ đó nhân viên trong từng phòng sẽ nắm rõ đặc điểm từng loại khách hàng. Công ty nên xây dựng phòng Quan hệ khách hàng thu thập thông tin từ nhiều kênh để mở rộng đối tượng khách hàng, cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho đoàn kiểm toán khi thực hiện công việc.
Một vấn đề không kém phần quan trọng để thực hiện được những giải pháp trên là việc tiếp cận công nghệ thông tin hiện đại. Công ty nên cập nhật và trang bị cho KTV những máy móc, phần mềm hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho KTV làm việc.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang là ngôi sao sáng trong khu vực về phát triển kinh tế. Quá trình mở cửa và hội nhập đòi hỏi tình hình tài chính phải được minh bạch. Kiểm toán ra đời để đáp ứng nhu cầu đó, và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong các công cụ quản lý kinh tế.
Bác Hồ kính yêu sinh thời luôn căn dặn mọi người: “ Học phải đi đôi với hành”. Như Mác cũng đã từng nói: “ Thực tiễn phải gắn liền với lý thuyết, lý thuyết mà không có thực tiễn là lý thuyết suông. Thực tiễn mà không có lý thuyết là thực tiễn mù”. Làm theo những lời dạy trên,song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến thức, các sinh viên đều được nhà trường tạo điều kiện cho thực tập bên ngoài.
Sau 15 tuần thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế AAT, em đã thu được những kinh nghiệm rất hữu ích. Công ty TNHH AAT đang ngày càng khẳng định vị thế của mình và tạo được sự tín nhiệm của khách hàng. Những thành công và kết quả đạt được đó là nhờ KTV đã tuân thủ chặt chẽ và sáng tạo quy trình kiểm toán BCTC nói chung, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng. Cùng với kiến thức lý thuyết được dạy trong trường và thực tế đảm nhiệm kiểm toán khoản mục này, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập. Báo cáo đã cung cấp những thông tin tổng quan về quá trình hình thành phát triển, kết quả hoạt động cùng với những ưu điểm đã đạt được và hạn chế cần khắc phục cùng với giải pháp để hoàn thiện hoạt động kiểm toán của Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh, chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Định
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 5
Bảng 1.2 : Tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo thời gian quá hạn 7
Bảng 1.3 : Quy định về mức trọng yếu 15
Bảng 1.4 : Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện 16
Bảng 1.5 : Chương trình kiểm toán 17
Bảng 1.6 : Mục tiêu và thủ tục kiểm toán kiểm tra chi tiết 22
Bảng 1.7 : Phân tích tổng quát khoản mục phải thu khách hàng tại ABC 28
Bảng 1.8 : Xác định mức trọng yếu của Công ty ABC 29
Bảng 1.9 : Phân bổ mức độ trọng yếu của Công ty ABC 31
Bảng 1.10: Tổng hợp số liệu khoản mục phải thu khách hàng 33
Bảng 1.11: Bảng tổng hợp công nợ phải thu của ABC 34
Bảng 1.12: Bảng phân tích khoản mục phải thu khách hàng của ABC 35
Bảng 1.13: Bảng tổng hợp số liệu dự phòng phải thu khách hàng của ABC 36
Bảng 1.14: Bảng phân tích tuổi nợ và lập dự phòng của ABC 37
Bảng 1.15: Rà soát nghiệp vụ bất thường của ABC 38
Bảng 1.16: Bảng tổng hợp xác nhận công nợ phải thu của ABC 42
Bảng 1.17: Bảng chi tiết công nợ phát sinh đối với khách hàng M 44
Bảng 1.18: Kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của ABC 45
Bảng 1.19: Phân tích tổng quát khoản mục phải thu khách hàng ( Dư Nợ ) 50
Bảng 1.20: Bảng đánh giá hệ thống KSNB tại khách hàng XYZ 51
Bảng 1.21: Bảng đánh giá hệ thống KSNB về khoản mục phải thu khách hàng của XYZ 52
Bảng 1.22: Xác định mức trọng yếu của Công ty XYZ 53
Bảng 1.23: Bảng phân bổ mức độ trọng yếu tại Công ty XYZ 55
Bảng 1.24: Tổng hợp số liệu khoản mục phải thu khách hàng của XYZ 57
Bảng 1.25: Bảng phân tích phải thu khách hàng 58
Bảng 1.26: Lập trang số liệu tổng hợp TK 139 của XYZ 59
Bảng 1.27: Bảng trích lập dự phòng phải thu khó đòi của XYZ 60
Bảng 1.28: Bảng trích lập dự phòng phải thu khó đòi của XYZ 61
Bảng 1.29: Tổng hợp Biên bản đối chiếu công nợ của XYZ 63
Bảng 1.30: Kiểm tra nghiệp vụ xóa sổ phải thu khó đòi của XYZ 64
Bảng 1.31: Kiểm tra bút toán chuyển các khoản phải thu thành chi phí, thu nhập khác 65
Bảng 1.32: Kiểm tra công nợ gốc ngoại tệ của XYZ 66
Bảng 1.33: Kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của XYZ 67
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ 7
Sơ đồ 1.2: Hạch toán kế toán phải thu khách hàng 8
Sơ đồ 1.3: Hạch toán kế toán dự phòng phải thu khó đòi 9
Sơ đồ 1.4: Trình tự lập kế hoạch kiểm toán 12
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban Giám đốc
CĐKT : Cân đối kế toán
CMKT : Chuẩn mực kiểm toán
CNTT : Công nghệ thông tin
CP : Cổ phần
CSH : Chủ sở hữu
DCK : Dư cuối kỳ
DĐK : Dư đầu kỳ
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DTT : Doanh thu thuần
GLV : Giấy làm việc
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐCĐ : Hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
PS : Phát sinh
PTKH : Phải thu khách hàng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản cố định
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài Chính – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam –1999_ 2004
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ – Giáo trình Kiểm toán tài chính –Khoa Kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Tài chính – 2006
GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý thuyết kiểm toán –Khoa kế toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Tài chính – 2008
File hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH AAT
Luận văn khóa 46, 47
www.webkiemtoan.com
PHỤ LỤC
AAT
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán: Tham chiếu:
CÁC KHOẢN PHẢI THU
Mục tiêu
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ (Tính đầy đủ)
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận (Tính có thật)
- Các khoản phải thu phải được phản ánh đúng với giá trị thật và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm
- Số liệu trên các khoản phải thu được tính toán đúng đắn và phù hợp giữa bảng kê, sổ chi tiết, sổ cái và BCTC (Tính chính xác)
- Việc đánh giá các khoản phải thu trên BCTC là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi
- Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định (Tính đánh giá)
- Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán
- Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán (Trình bày và khai báo)
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ ( theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán ) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và Báo cáo tài chính.
Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước.
Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
1.2. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích sự biến động ( chênh lệch ) bất thường ( nếu có ).
1.3. Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và so sánh với các quy định của Nhà nước về việc lập dự phòng nợ khó đòi.
1.4. So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này ( sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng…)
2. Kiểm tra chi tiết
2.1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường ( đối ứng bất thường, nội dung bất thường…). Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó.
2.2. Đánh giá sự hợp lý của số dư của các khoản phải thu:
- Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường ( số dư lớn bất thường, dư có, phân loại không hợp lý, để lẫn các nội dung khác như: phải thu nội bộ, phải thu nhân viên…).
- Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng chưa được ghi nhận.
- Kiểm tra một số số dư lớn có giá trị…đối chiếu với các hợp đồng, thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này.
- Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm trả ( nếu có ), đối chiếu sang phần kiểm toán thu hoạt động tài chính.
- Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ ( nếu có ).
- Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư vượt quá…(theo số tiền) hoặc có tuổi nợ vượt quá…( theo tuổi nợ ).
- Tóm tắt các kết quả xác nhận:
+ Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng các khoản phải thu.
+ Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và tìm lời giải thích.
+ Đối vời trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ hoặc việc ký nhận mua hàng trên hóa đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ ( nếu có…)
2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng …( phát sinh lớn, bất thường, số dư lớn…), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác.
2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu.
Kiểm tra các giao dịch đến ngày… năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm này mà chưa được ghi nhận.
2.5. Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ
Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ.
Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư.
2.6. Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có đủ phù hợp với quy định hiện hành hay không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác, đầy đủ các khoản dự phòng.
- Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng ( số dư kéo dài, khách hàng mất khả năng thanh toán…) nhưng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý.
- Kiểm tra căn cứ để xóa nợ các khoản dự phòng đã xóa trong năm và đối chiếu với Tài khoản 004.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin với khả năng thanh toán của công nợ.
Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản công nợ.
Lưu ý: chỉ ra chênh lệch giữa số dư TK 139 theo kế toán thuế và kế toán tài chính ( nếu có )
3. Kết luận
3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh sau điều chỉnh.
3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện.
3.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31572.doc