Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Nam Hà Nội

a) Khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng tại BIDV: - Đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA và A: BIDV xác định đây là nhóm khách hàng mục tiêu, không ngừng tăng cường mở rộng để phát triển bền vững mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV với “Chính sách mở rộng, phát triển” nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. - Đối với khách hàng có mức xếp hạng BBB và BB: BIDV duy trì tích cực mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV với “Chính sách duy trì” nhằm đáp ứng nhu cầu phù hợp của khách hàng. b) Khách hàng mới quan hệ tín dụng tại BIDV: - Đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA và A: BIDV xác định đây là nhóm khách hàng mục tiêu, thường xuyên quan tâm, tiếp thị khách hàng nhằm thu hút mọi đối tượng khách hàng có mức xếp hạng này. Các khách hàng có mức xếp hạng này, ngay sau khi có quan hệ với BIDV sẽ được áp dụng toàn diện Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại. - Đối với khách hàng có mức xếp hạng BBB: BIDV xác định chính sách tiếp thị có chọn lọc đối với khách hàng có mức xếp hạng này, phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của BIDV trong thời kỳ tới. Các khách hàng có mức xếp hạng BBB mới quan hệ tín dụng với BIDV được áp dụng chính sách tương đương với khách hàng xếp hạng BB đã và đang có quan hệ tín dụng tại BIDV trong thời gian thử thách tương đương 01 chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối thiểu là 06 tháng. Sau thời gian trên, nếu khách hàng thực hiện vay trả sòng phẳng, tín nhiệm, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, bảo lãnh thì được BIDV xem xét áp dụng toàn diện chính sách đối với khách hàng xếp hạng BBB tại.

doc104 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành điện lại giảm điều này phản ánh tốc độ tăng trưởng của ngành điện đang sụt giảm và hiệu quả của dự đem lại là không cao và ngược lại. Tình hình bất ổn trong tăng trưởng còn kèm theo tác động tới tâm lý của các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh. Họ có thể lựa chọn thu hẹp hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh điều này cũng làm thay đổi nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của dự án Rủi ro tỷ giá Dự án được chính phủ hỗ trợ về tỷ giá cho các nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của dự án không chịu ảnh hưởng của tỷ giá. Vậy kết luận của phòng quản lý rủi ro là dự án không có rủi ro về tỷ giá Rủi ro khi có khủng hoảng, suy thoái kinh tế Khi khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế xẩy ra các dự kiến theo kế hoạch của dự án sẽ không được thực hiện. Tổn thất đem lại là rất lớn, việc huy động vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Dự án có thể đứng trước nguy cơ tạm ngừng thực hiện hoặc thực hiện theo kiểu cầm cự. Khủng hoảng và suy thoái kinh tế cũng kèm theo rủi ro về thị trường nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của dự án. Điều này yêu cầu dự án cần có phương án trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho phù hợp. Đánh giá rủi ro qua Khảo sát độ nhạy: Việc phân tích độ nhạy được thực hiện với một số thông số trọng yếu, gồm: khả năng tăng/giảm tổng mức đầu tư, khả năng tăng/giảm chi phí hoạt động hằng năm, khả năng tăng/giảm giá bán điện bình quân. Kết quả phân tích cụ thể như sau: Đối với khả năng tăng/giảm tổng mức đầu tư: theo quan điểm tổng đầu tư, NPV của dự án bắt đầu âm khi tổng mức đầu tư tăng trên 14,93%, đây là mức tương đối an toàn. Tuy nhiên, NPV theo quan điểm chủ đầu tư lại rất nhạy cảm với yếu tố này: NPV-EPV = 0 khi tổng mức đầu tư chỉ tăng thêm 2,48%. Đối với khả năng tăng/giảm chi phí O&M hằng năm: khi chi phí O&M của dự án tăng trên 5,31%/năm thì NPV theo quan điểm tổng đầu tư sẽ bị âm. Hơn nữa, NPV theo quan điểm chủ đầu tư sẽ bị âm ngay khi chi phí này chỉ tăng 1,83%/năm. Khả năng tăng/giảm giá bán than: đây là nhiên liệu chính của dự án, chiếm trên 65% chi phí hoạt động hằng năm của dự án. Kết quả khảo sát cho thấy, NPV của dự án sẽ bắt đầu âm nếu giá than tăng trên 2,017%/năm. Đây là yếu tố rất nhạy cảm đối với hiệu quả tài chính của dự án. Tuy nhiên, mức giá tính toán hiện nay là mức giá đã được thoả thuận giữa Tập đoàn Điện lực Việt nam và tập đoàn CN Than-Khoáng sản VN với tỷ lệ điều chỉnh tăng giá khá cao. Khi lượng điện thay đổi: Khi lượng điện sản xuất hằng năm của dự án giảm 6,9% so với mức thiết kế, NPV của dự án sẽ bị âm, và NPV của chủ đầu tư bị âm ngay khi chỉ tiêu này chỉ giảm 1,9%. Như vậy, với các thông số tính toán hiện tại, dự án có hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, dự án khá nhạy cảm khi các yếu tố đầu vào thay đổi theo hướng tiêu cực, đặc biệt là theo quan điểm chủ đầu tư. C/ Kết quả đánh giá rủi ro về khả năng trả nợ của dự án Dự án sử dụng ba nguồn vay vốn với số vốn và tỷ trọng như sau: Đơn vị cho vay Vốn đầu tư Tỷ lệ % NHTM trong nước 700.000 15,5% Quỹ HTPR 309.289 6,8% Vay TM (USĐ) 3.514.557 77,7% Các khoản vay tại các tổ chức tài trợ cho dự án đề áp dụng cùng một phương thức trả nợ gốc theo khả năng của dự án và lãi trả hàng năm. Theo tính toán của phòng quản lý dự án sẽ trả hết nợ sau 14,13 năm, và xác suất để việc trả nợ diễn ra như dự kiến là 92,56%. Để đảm bảo an toàn cho khoản tài trợ ngân hàng áp dụng hình thức đồng tài trợ, yêu cầu tài sản bảo đảm có giá trị tương đương với giá trị tài sản hình thành từ dự án. Bên cạnh đó ngân hàng còn trích lập dự phòng rủi ro 0,5% giá trị khoản vay. Kết luận Thuận lợi: EVN là Tập đoàn Nhà nước có quy mô tài sản, nguồn vốn lớn, tình hình tài chính lành mạnh, là doanh nghiệp chủ lực trong sản xuất, kinh doanh và phân phối điện của Việt Nam, có uy tín trong quan hệ tín dụng từ trước đến nay. Dự án nằm trong quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam đến 2010 và được Thủ tướng chính phủ phê duyệt về việc quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư xây dựng các công trình điện cấp bách giai đoạn 2006-2010. Điện năng hiện nay là sản phẩm thiết yếu với nhu cầu phụ tải đang tăng nhanh và còn tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới. Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng 2 sẽ đi vào vận hành trong thời điểm cân đối điện năng vẫn đang trong tình trạng cung không đủ cầu. EVN vừa là chủ đầu tư dự án vừa là cơ quan điều phối toàn bộ hệ thống điện quốc gia nên thuận lợi trong việc khai thác dự án có hiệu quả. Hiện nay, TTCP đã có quyết định tăng giá bán điện từ thàng 3/2009. Do vạy khả năng giá bán điện thực tế của dự án có thể sẽ cao hơn giả định tính toán hiện tại, nâng cao hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Do đặc thù là Nhà máy Nhiệt điện nên ít bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bất thường của thiên nhiên. Là dự án “nhân đôi“, được đầu tư trên khuôn viên đã có sẵn hai Nhà máy nhiệt điện nên tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có, giảm được chi phí đầu tư xây dựng. Nhà thầu EPC là nhà thầu nước ngoài, có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai thi công xây dựng các công trình điện. Khó khăn: Theo tính toán sơ bộ, dự án có thời gian trả nợ khoảng 11 năm, thời gian vay vốn 14 năm là khoảng thời gian dài. Dự án được triển khai đầu tư trong thời gian nền kinh tế trong và ngoài nước đang có nhiều biến động bất lợi: khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao, thị trường chứng khoán suy giảm,... ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng huy động nguồn vốn tự có vào dự án; Chủ đầu tư dự án hiện đang được giao quản lý, vận hành cụm Nhà máy nhiệt điện Uông bí gồm 3 Nhà máy với Tổng CSLM là 710MW. Mặc dù là đơn vị hạch toán độc lập nhưng nguồn vốn hoạt động, lợi nhuận của Cty vẫn chịu sự điều tiết, quản lý của EVN nên tính chủ động trong việc điều hành, quản lý cụm công trình sẽ ảnh hưởng. Trong khi, nguồn vốn tự có dự kiến tham gia vào dự án hiện EVN chưa có phương án huy động cụ thể để chứng minh. Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro Qua đánh giá rủi ro, kết quả cho thấy dự án nhiệt điện UBMR2 có hiệu quả tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng trong thời gian 14 năm. Khách hàng vay vốn - EVN là tập đoàn kinh tế lớn, năng lực tài chính tốt, là đơn vị chủ chốt trong việc điều hành và kinh doanh điện năng của nền kinh tế, Chủ đầu tư dự án là đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm trong việc vận hành, quản lý dự án. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn vay thương mại tại các ngân hàng đồng tài trợ (NHĐTT) của dự án theo đề nghị của EVN (3.776 tỷ đồng) lớn hơn tổng số tiền các NHĐTT đã cam kết tài trợ cho dự án (1.531 tỷ đồng), vì vậy Tổ thẩm định chung thống nhất trình Lãnh đạo các ngân hàng đồng tài trợ xem xét cho vay đầu tư dự án nhiệt điện UBMR2 do Công ty Nhiệt điện Uông bí làm chủ đầu tư với những nội dung chính sau: Phương thức cho vay: đồng tài trợ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm đầu mối. Số tiền cho vay: tối đa 178 USD và 653.126 triệu đồng. Số vốn tham gia của từng NHĐTT sẽ được xác định cụ thể sau khi các Ngân hàng có quyết định tài trợ vốn chính thức cho dự án. Mục đích sử dụng vốn vay: thanh toán một phần chi phí đầu tư thực hiện dự án thuỷ điện UBMR2. Thời gian cho vay: 14 năm (trong đó, thời gian ân hạn: 3 năm). Kỳ hạn trả nợ: nợ gốc trả 06 tháng một lần; kỳ trả lãi sẽ được đàm phán với EVN để ghi vào HĐTD nhưng tối đa không quá 06 tháng/lần. Trả gốc: chia thành các kỳ bằng nhau, kỳ đầu ấn định sau 39 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Trả lãi: 3 tháng 1 lần kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Lãi suất cho vay và các loại phí: Lãi suất cho vay: bình quân lãi suất huy động tiết kiệm VND 12 tháng (trả lãi sau) của các ngân hàng thương mại tham gia đồng tài trợ + phí 3%/năm. Lãi suất cho vay được điều chỉnh 06 tháng/lần. Phí cam kết rút vốn: 0,2%/năm trên số vốn chưa rút theo kế hoạch bán niên (tính 06 tháng/ lần). Phí đầu mối: 0,05%/năm trên dư nợ thực tế. Các loại phí khác: sẽ thoả thuận với Chủ đầu tư theo thông lệ các hợp đồng khác đã ký. Bảo đảm tiền vay: Tài sản hình thành sau đầu tư của dự án (từ vốn vay các TCTD đồng tài trợ và vốn tự có của chủ đầu tư); Các quyền phát sinh có liên quan đến tài sản của dự án. Điều kiện cho vay: Trong hợp đồng tín dụng phải có các nội dung EVN cam kết: Thực hiện đầu tư dự án đúng theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đồng thời, hoàn thiện hồ sơ pháp lý của dự án theo quy định hiện hành. Tham gia đủ vốn tự có vào dự án, tối thiểu 21% tổng mức đầu tư (không bao gồm phần trả nợ gốc cho Ngân hàng Phát triển trong thời gian xây dựng dự án). Trường hợp phát sinh tăng tổng mức đầu tư, EVN và Chủ đầu tư chịu trách nhiệm huy động đủ số phát sinh tăng, đảm bảo cho dự án được đầu tư hoàn chỉnh và vận hành đúng tiến độ. Dự án được EVN hoặc đơn vị mua bán điện đảm bảo mua toàn bộ sản lượng điện của dự án mức giá mua điện dự kiến tối thiểu 4 uscent/kwh (không bao gồm VAT) đảm bảo hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ vốn vay các TCTD, TCTC trong nước như dự kiến. Tỷ lệ chuyển và giải ngân vốn tự có của Chủ đầu tư qua tài khoản mở tại Ngân hàng đầu mối tối thiểu bằng tỷ lệ giữa số tiền cam kết cho vay của các NHĐTT trên tổng số tiền vay trong nước và nước ngoài (nếu có) để đầu tư cho dự án. Dùng toàn bộ nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế hàng năm của dự án để trả nợ vốn vay. Trong trường hợp nguồn thu từ dự án không bảo đảm trả nợ, EVN cam kết hỗ trợ Chủ đầu tư dùng các nguồn thu hợp pháp khác để trả nợ cho các NHĐTT. Chuyển toàn bộ doanh thu của dự án qua TKTG mở tại các NHĐTT tối thiểu tương ứng với tỷ lệ vốn tham gia cho vay của các NH ĐTT. Sử dụng các dịch vụ ngân hàng liên quan đến hoạt động của dự án trong suốt quá trình vay vốn tại các NHĐTT (bao gồm cả các dịch vụ thanh toán quốc tế nếu có), chỉ được vay vốn lưu động và sử dụng các dịch vụ ngân hàng để phục vụ dự án tại các NHĐTT. Nếu có sự thay đổi chủ sở hữu dự án, phải được các NHĐTT chấp thuận bằng văn bản và việc thay đổi chủ sở hữu này phải đảm bảo: EVN phải giữ tối thiểu 51% vốn điều lệ của pháp nhân mới, EVN và pháp nhân mới phải thoả thuận giá bán điện của dự án đảm bảo dự án có hiệu quả và khả năng trả nợ ngân hàng trong thời gian vay vốn. Mua bảo hiểm cho dự án như sau: Trong thời gian xây dựng: bảo hiểm đối với mọi rủi ro liên quan đến thi công và xây lắp với số tiền được bảo hiểm tối thiểu bằng với tổng số tiền cam kết cho vay của các NHĐTT. Trong thời gian vận hành: bảo hiểm cho mọi rủi ro liên quan đến quá trình vận hành dự án với số tiền được bảo hiểm tối thiểu bằng tổng số tiền phải thanh toán (bao gồm cả gốc, lãi và phí tính cho thời gian vay vốn còn lại). Hợp đồng bảo hiểm ghi rõ: trong trường hợp xảy ra rủi ro, các NHĐTT là người thụ hưởng đầu tiên. Hoàn thành các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian sớm nhất và ngay khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chủ đầu tư phối hợp với các NHĐTT để hoàn thành thủ tục thế chấp tài sản. Các điều kiện tín dụng khác: Việc giải ngân vốn vay của các Ngân hàng ĐTT chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mức dư nợ cho vay tối đa đối với EVN vượt 15%VTC của các Ngân hàng ĐTT. Dự án được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành (ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu…), đề nghị Chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục pháp lý gửi cơ quan chức năng phê duyệt. Mọi nghĩa vụ tài chính của Công ty phát sinh sau ngày ký Hợp đồng tín dụng với các TCTD đồng tài trợ đều phải được sự chấp thuận của NHĐM. Các hợp đồng liên quan tới việc tài trợ cho dự án được soạn thảo bởi một Công ty tư vấn luật được các NH ĐTT chấp thuận với chi phí do Bên vay chịu. Có kết quả về việc thu xếp phần vốn vay nước ngoài và các nguồn vốn khác đảm bảo đủ nguồn thực hiện dự án. Ngân hàng Phát tiển Chi nhánh Hải dương cam kết cho vay toàn bộ chi phí đền bù, Tái định cư, GPMB của dự án 1.2.2.5. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội 1.2.2.5.1. Những thành quả đạt được Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình. Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội đã đạt rất nhiều thành tựu đáng ghi nhận, đóng góp vào sự phát triển chung của thủ đô và hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước. Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội luôn là một công cụ thực hiện chính sách hữu hiệu giúp ngân hàng trung ương thực hiện các chính sách điều tiết vĩ mô của mình. Bên cạnh đó còn là ngọn cờ đầu trong hệ thống chi nhánh của ngân hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam, là địa chỉ tin cậy của nhiều khách hàng trong và ngoài nước, của nhiều dự án lớn, dự án quan trọng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn quan tâm chú trọng hàng đầu tới an toàn và hiệu quả của đồng vốn cho vay. Thường xuyên rà soát và kiểm tra với các khoản vay, các khách hàng và dự án đã và đang thực hiện, chất lượng tiếp thị khách hàng ngày một được nâng lên, khách hàng luôn nhận được sự tư vấn chu đáo từ phía các nhân viên ngân hàng. Các dự án luôn được thẩm định và quản lý rủi ro chặt chẽ, tuân thủ đúng nguyên tắc và quy định chung của toàn hệ thống và của ngân hàng nhà nước. Việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, chất lượng tín dụng cũng ngày càng được nâng cao, cụ thể như sau: Bảng 5: bảng tổng hợp tình hình dư nợ giai đoạn 2006 – 10T/2009 Đơn vị: tỷ vnđ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 10T/2009 Số dự án thẩm định 120 136 103 135 Số dự án cho vay 102 121 93 127 Tỷ lệ nợ xấu 3,3% 2,7% 3,6% 3% Tỷ lệ nợ quá hạn 0,50% 0,43% 0,53% 0,46% Trích dự phòng rủi ro 45,47 53,44 65,45 60,01 Sử dụng dự phòng rủi ro 81,94 45,78 78,46 23,25 Nguồn: phòng quản trị tín dụng ngân hàng BIDV Nam Hà Nội Tín dụng cho vay theo dự án luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Vì vậy mà công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn được tiến hành nghiêm túc theo đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo cả về chất lượng và thời gian. Điều này minh chứng cho khả năng và uy tín trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Biểu đồ 5: Kết quả thẩm định dự án giai đoạn 2006 - 10T/2009 Qua biểu đồ ta thấy được số dự án xin vay trong giai đoạn 2006 – 10T/2009 có xu hướng tăng giảm bất thường qua các năm. Nhưng số dự án được duyệt có xu hướng tăng lên ngoại trừ năm 2008 đứng trước bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên số dự án xin vay giảm cả về số lượng và chất lượng, cụ thể. Năm 2006 tỷ lệ số dự án được duyệt là 85%, năm 2007 là 89%, sang tới năm 2008 tỷ lệ này là 90,3% và 10T/2009 số dự án được duyệt đạt 94,07%. Những con số trên đã cho thấy về sự hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định và quản lý rủi ro cho vay theo dự án tại ngân hàng. Điều này bắt nguồn từ những nguyên nhân cơ bản sau: Về đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngân hàng Cán bộ công nhân viên có năng lực chuyên môn cao, có tuổi đời trung bình trẻ (32,5 tuổi) rất năng động, nhiệt tình, làm việc chuyên nghiệp và có trách nhiệm cao trong công tác. Mối quan hệ giữa các thành viên trong các phòng và giữa các phòng với nhau luôn gắn kết, công tác nhóm luôn đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó việc luân chuyển thành viên giữa các phòng thường xuyên được thực hiện nhằm đảm bảo sử dụng nhân viên linh hoạt, giảm chi phí cho việc tuyển dụng nhân viên mới. Về năng lực khoa học công nghệ, nguồn thông tin Trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng ngày một được nâng cao. Cơ sỏ hạ tầng kỹ thuật đã được quan tâm nhiều hơn, khả năng tiếp cận công nghệ mới của ngân hàng cũng khá tốt. Các phòng ban đều được trang bị hệ thống máy tính nối mạng nội bộ tới từng nhân viên, vì vậy mà nguồn thông tin được lưu chuyển, và thu thập rất nhanh, đảm bảo nắm bắt tốt thông tin về dự án và khách hàng vay vốn. Nguồn thông tin thu thập về khách hàng là thông tin đa chiều, bảm bảo được tính khách quan và trung thực. Công tác dự báo và chất lượng giám sát quá trình sử dụng vốn Công tác dự báo được hỗ trợ bởi hệ thống phầm mềm SCENARIO kết hợp với sử dụng EXCEL để phân tích theo kịch bản nên tính nhanh nhậy, độ chính xác khá cao. Dự báo được xây dựng với nhiều kịch bản và đánh giá được nhiều yếu tố tác động hơn, rủi ro được ngân hàng dự báo khá chính xác và công tác quản lý rủi ro đã và đang phát huy tác dụng tốt. Quá trình giám sát việc sử dụng vốn luôn đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định đã ghi trong hợp đồng, việc giám sát được ngân hàng cử cán bộ xuống tận hiện trường để đảm bảo tính xác thực.Vì vậy mà quá trình quản lý sử dụng vốn luôn đạt hiệu quả cao. 1.2.2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại Hạn chế về nguồn thông tin và chất lượng thông tin Tuy hệ thống thông tin của ngân hàng đã được nâng cấp nhưng chưa thể đảm bảo được đầy đủ thông tin và độ chính xác cũng chưa thực sự cao. Điều này là một cản trở lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án nói riêng. Nguồn thông tin khá đa dạng nhưng việc chọn lọc thông tin, tổng hợp thông tin không hề đơn giản vì còn cần thời gian chứng thực thông tin là chính xác. Thông tin được khách hàng cung cấp còn quá khiêm tốn và việc hỗ trợ thông tin từ các định chế và tổ chức tài chính khác còn quá ít. Hạn chế về phương pháp thẩm định và quản lý rủi ro Hiện tại phương phấp thẩm định và quản lý rủi ro tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội còn quá đơn điệu, thường tập trung chủ yếu vào việc phân tích độ nhạy trong phương pháp định lượng và chấm điểm tín dụng trong phương pháp định tính. Điều này hạn chế rất nhiều công tác quản lý rủi ro và chất lượng thường không được đảm bảo ở mức độ cao. Cũng từ đó mà nhiều dự án khả thi bị bỏ lỡ, nhiều dự án không thực sự khả thi lại được chấp nhận, gây nhiều tổn thất, lãng phí. Hầu hết các dự án đều được phân tích theo một quy trình và những phương pháp cụ thể, thiếu đi tính sáng tạo, tuy đảm bảo nguyên tắc nhưng hiệu quả không cao. Hạn chế trong quá trình giám sát sử dụng vốn Hạn chế này bắt nguồn từ việc ngân hàng không đủ nguồn thông tin cũng như nguồn nhân lực để thực hiện việc giám sát đầy đủ, sát sao với việc sử dụng vốn của từng dự án cũng như quá trình vận hành, thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng. Đặc biệt với các dự án mà địa điểm thực hiện cách xa thủ đô Hà Nội ngân hàng rất khó thực hiện công tác giám sát,vì chi phí tốn kém, hạn chế nhân lực, nhiều biến động khó lường và chủ đầu tư hay khách hàng thường có xu hướng thiếu trung thực và thiếu tự giác. Thiếu sự hỗ trợ của các chỉ tiêu, chuẩn mực quốc tế trong đo lường rủi ro Ngoài việc quy định chung về quy trình, phương pháp đánh giá rủi ro ngân hàng chưa có được sự hỗ trợ của hệ thống các phương pháp, chỉ tiêu đo lường rủi ro đạt chuẩn quốc tế. Đây là một hạn chế lớn với ngân hàng trong bối cảnh hội nhập khi mà các ngân hàng quốc tế đang có xu hướng thâm nhập thị trường tài chính Việt Nam. Ngân hàng sẽ mất đi khả năng cạnh tranh khi chất lượng tín dụng không được nâng lên, lòng tin của khách hàng sẽ giảm sút, việc thực hiện các chính sách của ngân hàng trung ương cũng sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. 1.2.2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân bên ngoài Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng Trong chính sách cho vay theo dự án luôn chú trọng tới việc thẩm định và quản lý rủi ro phát sinh từ phía khách hàng vay vốn. Ngân hàng đã cố gắng tới mức tối đa trong khả năng có thể để vừa giúp đỡ khách hàng, vừa đảm bảo hiệu quả cho vay. Tuy vậy ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn ngân hàng đã gặp phải khó khăn khi khách hàng còn quá nhiều thiếu xót cần phải bổ sung, cần phải tư vấn. Điều này thường gặp ở những khách hàng vừa và nhỏ, tính chuyên nghiệp không cao hay các dự án mới thành lập chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc lập dự án. Trong công tác đánh giá rủi ro khi thu thập thông tin về khách hàng và dự án thường gặp phải nhiều khó khăn, vì đa phần khách hàng thường cung cấp thông tin không đầy đủ. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn so với thực tế, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính lại quá lạc quan so với thực tế để tăng tính hấp dẫn của dự án và một lần nữa ngân hàng cần phải xem xét, tính toán lại các chỉ tiêu. Điều này gây kéo dài thời gian, tốn kém chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng. Nguyên nhân từ môi trường đầu tư Rủi ro xẩy ra với dự án cũng đồng nghĩa với thiệt hại cho tổ chức tài trợ vốn. Ngân hàng cũng như chủ đầu tư khó lòng dự đoán được sự biến động của môi trường đầu tư bao gồm môi trường: kinh tế, chính trị, pháp lý, tự nhiên, xã hội, khoa học công nghệ… Sự bất ổn của nền kinh tế giai đoạn vừa qua làm nhiều dự án phải đình hoãn hoặc phá sản trước khi đi vào vận hành, tình hình nợ xấu gia tăng nhanh, ngân hàng phải sử dụng quá nhiều quỹ dự phong rủi ro. Bên cạnh đó sự thiếu minh bạch và nguồn thông tin không đầy đủ đã đưa lại nhiều hậu quả không như mong muốn. Nguyên nhân bên trong ngân hàng Đội ngũ nguồn nhân lực của ngân hàng giai đoạn gần đây mới được trẻ hóa, hoạt động rất năng động, nhiệt tình. Nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ sự thiếu kinh nghiệm, các thành viên thường phải làm việc với mức cường độ khá cao và đẩm nhiệm khá nhiều phần việc cùng lúc nên năng suất lao động không cao. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên còn chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống thông tin đang trong quá trình nâng cấp nên chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu công việc. Hoạt động kiểm tra giám sát với các dự án cho vay chưa thực sự đúng mức, và việc tiếp cận với khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng chưa được đầu tư thích đáng, dù biết rằng đây là điều kiện sống còn trong bối cảnh hội hập Chính sách lãi suất từ ngân hàng trung ương thay đổi bất thường theo đó ngân hàng cũng phải thực hiện thay đổi lãi suất, nhiều dự án đã mất đi tính hấp dẫn từ sự thay đổi lãi suất này. Việc quốc tế hóa tiêu chuẩn chất lượng tín dụng còn rất xa vời. CHƯƠNG II/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI Định hướng phát triển của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2010-2015 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội Xây dựng kế hoạch phát triển tín dụng cho từng giai đoạn phát triển theo từng chỉ tiêu. Định hướng trong 5 năm tới: Tăng trưởng tín dụng bình quân: 20% - 25% Tỷ lệ nợ xấu: kiểm soát ở mức dưới 3%/ tổng dư nợ Nợ quá hạn: 2.5% tổng dư nợ Tỷ lệ nợ nhóm II/tổng dư nợ: 17% Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn: 55% tổng dư nợ Định hướng đối với công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng Công tác quản lý rủi ro được ngân hàng định hướng khá chi tiết và đầy đủ cho giai đoạn tới. Việc định hướng được tập trung vào hai nội dung chủ yếu là khẳng định tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng và mục tiêu mà phòng quản lý rủi ro cần đạt được trong thời gian tới. Ngân hàng quán triệt tinh thần, trách nhiệm với công tác quản lý rủi ro tới các phòng ban và từng cán bộ nhân viên trong hệ thống. Theo quy định chung của cả hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Hệ thống các ngân hàng chi nhánh, trong đó có chi nhánh BIDV Nam Hà Nội luôn chú trọng quan tâm đặc biệt tới công tác định hướng tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên chi nhánh đặc biệt là các cán bộ phòng quản lý rủi ro trong việc thực hiện tốt, đảm bảo hiệu quả cao công tác quản lý rủi ro tài trợ vốn theo dự án đầu tư. Trong thời gian tới, thời kỳ hậu suy thoái nền kinh tế sẽ có những bước chuyển mình bức phá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm được dự báo là khá cao, nhu cầu vay vốn đầu tư sẽ gia tăng nhanh chóng, số dự án xin tài trợ sẽ rất cao. Trong số đó sẽ có những dự án hàm chứa nhiều nguy cơ rủi ro vì sẽ có rất nhiều dự án mới thuộc nhiều lĩnh vực mới trong khi đó ngân hàng ít hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định những lĩnh vực này. Vì vậy việc nâng cao tinh thần, ý thức tầm quan trọng cũng như trách nhiệm đối với công tác thẩm định nói chung và công tác quản lý rủi ro nói riêng được ngân hàng đưa lên hàng đầu. Ngân hàng tăng cường củng cố, phát triển và hoàn thiện các phương pháp và quy trình quản lý rủi ro Hiện tại quy trình quản lý rủi ro được hội sở chính quy định chung cho cả hệ thống. Các chi nhành hầu như không được phát huy tính chủ động sáng tạo trong công tác quản lý, vì vậy để đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý rủi ro. Thời gian tới ngân hàng sẽ tập trung hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung đã quy định, nhưng hiệu quả mang lại cao hơn, chi phí thấp hơn. Bên cạnh đó hệ thống các phương pháp sẽ có nhiều đổi mới, đa dạng hơn phù hợp với bối cạnh mới. Các phương pháp sẽ mang giá trị công nghệ nhiều hơn, đạt chuẩn quốc tế theo công nghệ của các quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng như Đức, Mỹ, Anh … Tăng cường hoạt động giám sát việc sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư Công tác giám sát việc sử dụng vốn đang là vấn đề đáng lo ngại với ngân hàng. Thực hiện tốt việc giám sát sẽ giúp ngân hàng ngân hàng loại trừ được nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức, kèm theo đó từ hoạt động thực tiễn ngân hàng sẽ có nhiều kinh nghiệm cũng như những phát hiện mới bổ trợ cho công tác quản lý rủi ro với các dự án sau này. Giai đoạn tới ngân hàng sẽ bổ sung thêm nhân lực và kinh phí cho khâu giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích của chủ đầu tư. Mục tiêu đặt ra với phòng quản lý rủi ro Trưởng phòng quản lý rủi ro thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo các thành viên trong phòng thực hiện tốt mọi quy định về quản lý rủi ro mà hội sở đã quy định. Đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý rủi ro được linh hoạt, hiệu quả. Bên cạnh đó việc phối hợp thực hiện với các phòng ban khác như phòng quan hệ khách hàng, phòng tín dụng, phòng kế toán phải đem lại hiệu quả cao nhất. Sử dụng tối ưu các nguồn lực, phát huy tính sáng tạo của các thành viên trong phòng. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn 2.2.1. Nhóm giải pháp chung Nâng cao chất lượng thông tin Thông tin và chất lượng thông tin đang là vấn đề khó khăn của ngân hàng trong cả hoạt kinh doanh lẫn hoạt động quản lý rủi ro. Để giải quyết tình trạng nguồn thông tin khan hiếm, nguồn gốc không rõ ràng và độ tin cậy không không cao. Ngân hàng đã đưa ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tới như sau: Nâng cấp hệ thống thông tin trong nội bộ ngân hàng Xây dựng phòng chuyên trách thu thập và sử lý thông tin cung cấp cho các phòng ban chức năng của ngân hàng Tăng cương liên kết trao đổi thông tin trong hệ thống liên ngân hàng Mở rộng thêm mạng lưới các phòng giao dịch vừa mở rộng kinh doanh vừa là kênh thu thập thông tin sát thực nhất Tăng cường công tác thực chứng nguồn thông tin thông qua các công ty thu thập và phân tích thông tin cũng như các công ty kiểm toán trong và ngoài nước Nâng cao các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật - Trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới Ngân hàng sẽ buộc phải đầu tư vốn thích đáng để hướng tới một Ngân hàng điện tử trực tuyến. - Yêu cầu đạt được trong đầu tư ứng dụng công nghệ Ngân hàng: giao dịch tức thời và trực tuyến (online) trên toàn hệ thống, chất lượng xử lý nghiệp vụ tại Hội sở và các chi nhánh là như nhau, triển khai giao dịch một cửa, hiện đại hoá hệ thống kế toán và thanh toán, xử lý giao dịch tự động, tập trung dữ liệu khách hàng làm cơ sở để phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ. Phục vụ tốt việc quản trị hệ thống, quản trị rủi ro, quản trị điều hành, kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động của Ngân hàng. Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ tốt để quản lý, vận hành hệ thống mạng vi tính thông suốt, an toàn - Hoàn chỉnh core banking (phần mềm lõi Ngân hàng) theo chương trình Smart Bank hiện nay. Bước tiếp theo là đầu tư core banking mới hiện đại hơn, mạnh hơn, đa năng hơn và chủ động hơn trong việc ứng dụng phát triển các sản phẩm dịch vụ. Vận hành và ứng dụng, phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên nền tảng của công nghệ mới, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, tham gia mạng SWIFT, EPOS, triển khai dịch vụ phone banking, mobile banking, internet banking, home banking, call – center - kết nối đa phương tiện. 2.2.1.3. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro Ngân hàng đang tững bước hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro với tiêu chí tinh gọn, nhanh chóng và hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu đó ngân hàng chú trọng tới các nhóm giải pháp sau: Tập trung hoàn thiện báo cáo đề xuất tín dụng trong thời gian ngắn nhất. Với phương châm ngân hàng cùng khách hàng cùng hợp tác Đảm bảo chất lượng thông tin ngay từ khâu đầu tiên tiếp nhận dự án từ khách hàng Lãnh đạo phòng quan hệ khách hàng cùng phó giám đốc quan hệ khách hàng cùng phối hợp phê duyệt đề xuất tín dụng Cán bộ phòng quản lý rủi ro cùng phối hợp với phòng quan hệ khách hàng thực hiện đánh giá rủi ro để đảm bảo tính thống nhất và rút ngắn thời gian phê duyệt dự án. Rút ngắn tới mức tối đa có thể thời gian phê duyệt dự án của các cấp có thẩm quyền. Tăng cường nâng cao tính khoa học trong quy trình đánh giá rủi ro . Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro Hiện tại cả hệ thống cũng như ngân hàng BIDV Nam Hà Nội mới chỉ đánh giá rủi ro thông qua hai phương pháp chính là chấm điểm tín dụng, phân tích SWOT ( phương pháp định tính) và phân tích độ nhạy ( phương pháp định lượng). việc đơn điệu trong phương pháp đánh giá rủi ro đã làm giảm hiệu quả rất nhiều trong công tác đánh giá rủi ro. Từ thực tế đó yêu cầu đa dạng hóa phương pháp đánh giá rủi ro đang được ngân hàng triển khai nghiên cứu và phát triển sử dụng các phương pháp mới tiên tiến đạt chuẩn quốc tế như: phân tích theo kịch bản, đối chiếu theo các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, thuê tổ chức tư vấn quốc tế đánh giá…nhưng thực tế để triển khai các phương pháp này là rất khó khăn và tốn kém chi phí. Bên cạnh đó ngân hàng cố gắng phát huy sự sáng tạo của mỗi cán bộ ngân hàng trong công tác đánh giá rủi ro. Động viên, khen thưởng cho những ý tưởng mới, sáng tạo và hữu ích cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác quản lý rủi ro nói riêng 2.2.1.5. Sau khi cho vay, bộ phận QHKH cần: Theo dõi tình hình SXKD của doanh nghiệp, bám sát dòng tiền của khách hàng để tích cực thu nợ, đảm bảo thu nợ theo đúng lộ trình đã được ban lãnh đạo thông qua Thường xuyên đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, đánh giá và theo dõi dòng tiền của dự án, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn 2.2.1.6. Chính sách tiếp thị khách hàng. a) Khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng tại BIDV: - Đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA và A: BIDV xác định đây là nhóm khách hàng mục tiêu, không ngừng tăng cường mở rộng để phát triển bền vững mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV với “Chính sách mở rộng, phát triển” nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. - Đối với khách hàng có mức xếp hạng BBB và BB: BIDV duy trì tích cực mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV với “Chính sách duy trì” nhằm đáp ứng nhu cầu phù hợp của khách hàng. b) Khách hàng mới quan hệ tín dụng tại BIDV: - Đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA và A: BIDV xác định đây là nhóm khách hàng mục tiêu, thường xuyên quan tâm, tiếp thị khách hàng nhằm thu hút mọi đối tượng khách hàng có mức xếp hạng này. Các khách hàng có mức xếp hạng này, ngay sau khi có quan hệ với BIDV sẽ được áp dụng toàn diện Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại. - Đối với khách hàng có mức xếp hạng BBB: BIDV xác định chính sách tiếp thị có chọn lọc đối với khách hàng có mức xếp hạng này, phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của BIDV trong thời kỳ tới. Các khách hàng có mức xếp hạng BBB mới quan hệ tín dụng với BIDV được áp dụng chính sách tương đương với khách hàng xếp hạng BB đã và đang có quan hệ tín dụng tại BIDV trong thời gian thử thách tương đương 01 chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối thiểu là 06 tháng. Sau thời gian trên, nếu khách hàng thực hiện vay trả sòng phẳng, tín nhiệm, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, bảo lãnh thì được BIDV xem xét áp dụng toàn diện chính sách đối với khách hàng xếp hạng BBB tại. 2.2.1.7. Công tác tín dụng. bám sát và chấp hành nghiêm gới hạn tín dụng cuối mỗi kỳ, mỗi năm Các phòng QHKH, phòng giao dịch bám sát dòng tiền của khách hàng để tích cực thu nợ, đảm bảo thu nợ theo đúng lộ trình đã được ban lãnh đạo thông qua Cuối mỗi quý, mỗi năm phòng QHKH, phòng giao dịch phải lập kế hoạch giải ngân thu nợ cho từng tháng để báo cáo cho Giám Đốc Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, không để xấu phát sinh. Tập chung phục vụ khách hàng có tình hình tài chính tốt Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu, tiếp tục kiên quyết sử lý TSĐB có dư nợ nhóm 5 Tiếp tục thu nợ hạch toán ngoại bảng 2.2.1.8. Huy động vốn Các phòng tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn bằng VNĐ, chủ động và tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng kể cả các khách hàng là doanh nghiệp và khách hàng cá nhân đảm bảo đạt mức kế hoạch được giao giai đoạn 2010 – 2015 Tiếp tục triển khai các chương trình khuyến khích huy động vốn thông qua các cơ chế động lực, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích tốt trong công tác huy động vốn Cần tính toán hiệu quả tổng thể nhằm có chính sách hợp lý trong việc huy động vốn từ các khách hàng lớn và sử lý hài hoà giữa khách hàng tiền vay và khách hàng tiền gửi Đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn vì nền vốn huy động trung vài dài hạn đang mỏng và đứng trước nguy cơ tiếp tục sụt giảm trong những năm sắp tới, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn rất lớn Điều chỉnh kịp thời và linh hoạt lãi suất huy động vốn đảm bảo tính cạnh tranh của các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh trên địa ban và hiệu quả kinh doanh của cho nhánh 2.2.1.9. Dịch vụ Tập trung mọi nguồn lực để tăng trưởng dịch vụ, phấn đấu thu dịch vụ ở mức cao nhất Đẩy mạnh công tác quảng bá các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của BIDV trên các phương tiện thông tin và chú trọng đến công tác bán hàng và cung ứng dịch vụ Cung ứng ngoại tệ một cách tốt nhất theo khả năng của chi nhánh đáp ứng nhu cầu khách hàng hàng trả nợ vay và thanh toán quốc tế Tập chung khai thác triệt để thế mạnh của các sản phẩm dịch vụ hiện có 2.2.1.10. Một số chỉ tiêu chính phấn đấu đạt đến hết tháng 12/2010 Bảng 6: Nhóm chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của BIDV Nam Hà Nội Đv. Tỷ vnđ Chỉ Tiêu TH/đến 30/9/2009 KH/đến hết 12/2010 Còn phải thực hiện Dự kiến thực hiện %HT KH C/Lệch thu chi 28 86 58 80 93% Huy động vốn 2874 6706 3832 3550 92,6% Giới hạn tín dụng 1845 5035 3190 4560 90% Thu dịch vụ 12,56 29,3 16,74 27 92,15% Doanh thu khai thác phí bảo hiểm O,455 1.06 0,605 1 94,3% Thu nợ ngoại bảng 1,7 4 2,3 3,5 87,5% NGuồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Nam Hà Nội Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội Đối với quản lý rủi ro từ khách hàng vay vốn a) Khách hàng được cung cấp các sản phẩm tín dụng hiện có của BIDV phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và của BIDV. Ngoài ra, trên cơ sở quy định của pháp luật, khách hàng sẽ được BIDV xem xét cung cấp các sản phẩm tín dụng ngân hàng hiện đại theo yêu cầu và phù hợp với thực tế hoạt động của khách hàng. b) Khách hàng là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí dưới đây thì được BIDV xem xét cấp tín dụng: - Khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn quy định tại Quy chế cho vay đối với khách hàng giai đoạn tới của BIDV. - Khách hàng có mức xếp hạng từ BBB trở lên theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV. Trường hợp, khách hàng có mức xếp hạng BB trở xuống, BIDV chỉ xem xét cấp tín dụng theo hướng giảm dần dư nợ đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại BIDV và xem xét cấp tín dụng có điều kiện đối với khách hàng xếp hạng BB mới quan hệ tín dụng tại BIDV. - Khách hàng phải có Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm tài chính theo Báo cáo tài chính năm gần nhất đáp ứng một mức nhất định, tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của khách hàng quy định tại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, cụ thể: + Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu ≤ 5 áp dụng với các ngành: Nhiệt điện; Hoá dầu; Phần mềm; Vận tải hàng không; Sản xuất thiết bị viễn thông và điện gia dụng; Kinh doanh bất động sản giai đoạn đầu tư; Kinh doanh bất động sản giai đoạn thu hồi; Dịch vụ vui chơi giải trí; Kinh doanh khách sạn; Dịch vụ y tế giáo dục công ích. + Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu ≤ 6 áp dụng với các ngành: Chăn nuôi chế biến thức ăn; Chế biến thuỷ hải sản; Sản xuất gia công hàng da giầy, dệt may; Sản xuất thiết bị văn phòng, đồ gia dụng, thiết bị y tế. + Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu ≤ 7 áp dụng đối với các ngành còn lại. Lưu ý: Đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty Nhà nước, Công ty nhà nước độc lập hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ không vượt quá 3 lần; trên mức này thì phải báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn có hiệu quả. (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 5/2/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp). Một số ngành, khách hàng đặc thù sẽ được hướng dẫn riêng. Đối với vay vốn đầu tư dự án, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu (bằng tiền và/hoặc hiện vật) tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án, BIDV cung cấp vốn tín dụng tối đa 85% tổng mức đầu tư của dự án. Vốn chủ sở hữu tham gia của khách hàng phải được giải ngân trước và/hoặc đồng thời theo tỷ lệ cơ cấu vốn của dự án. Đối với khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập: khách hàng có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 20% dự án/phương án sản xuất kinh doanh và tỷ lệ tài sản bảo đảm tối thiểu 70%. Trường hợp khách hàng bị xuống hạng, Chi nhánh áp dụng ngay các Chính sách cấp tín dụng theo nhóm tương ứng với mức xếp hạng mới của khách hàng đối với các khoản cấp tín dụng mới, đồng thời Chi nhánh có kế hoạch, biện pháp lộ trình (bằng văn bản) và thực hiện các giải pháp để tiến tới thực hiện đúng quy định đối với mức xếp hạng mới của khách hàng đối với các khoản cấp tín dụng cũ. C) Chính sách về tài sản bảo đảm: BIDV xem xét cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản một phần hoặc toàn bộ hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng. c.1) Trường hợp cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: - Khách hàng được BIDV xem xét cấp tín dụng khi đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo đảm trên số tiền vay, bảo lãnh tại Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng cấp bảo lãnh (gọi tắt là Tỷ lệ tài sản bảo đảm) với một tỷ lệ nhất định tuỳ theo mức xếp hạng của khách hàng (Quy định cụ thể tại Điều 7- Chính sách theo nhóm khách hàng): Tỷ lệ TSBĐ = Giá trị TSBĐ Số tiền vay, bảo lãnh tại Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh Trường hợp khách hàng chưa đủ tài sản bảo đảm theo quy định, khách hàng phải cam kết lộ trình bổ sung tài sản bảo đảm và được cấp có thẩm quyền phán quyết tín dụng phê duyệt. Trong thời gian bổ sung tài sản, khách hàng phải đảm bảo duy trì tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm trên dư nợ, số dư bảo lãnh đã được quy đổi tối thiểu bằng tỷ lệ tài sản bảo đảm theo quy định. - Quy định xác định giá trị tài sản bảo đảm: + Giá trị tài sản bảo đảm để tính Tỷ lệ tài sản bảo đảm của khách hàng được xác định bằng giá trị định giá của tài sản nhân (x) Hệ số giá trị tài sản bảo đảm. Hệ số giá trị tài sản bảo đảm được quy định tại Quy định giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV. + Đối với tài sản hình thành từ vốn vay đã bảo đảm cho khoản vay, bảo lãnh khác của khách hàng, khi xác định giá trị tài sản bảo đảm để bảo đảm cho khoản vay, bảo lãnh mới chỉ chấp nhận các tài sản hình thành từ vốn vay đã hoàn thành và phải trừ (-) phần dư nợ vay còn lại của khoản vay, bảo lãnh đã được bảo đảm bằng tài sản đó. - Quy định về chuyển đổi số dư bảo lãnh để thực hiện chính sách về tài sản bảo đảm đối với nghĩa vụ bảo lãnh: + Các loại bảo lãnh, cam kết được nhân với hệ số quy đổi là 100% để thực hiện quy định về tài sản bảo đảm gồm: (1) Bảo lãnh vay vốn; (2) Bảo lãnh thanh toán; (3) Các khoản xác nhận thư tín dụng, thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, bảo lãnh phát hành chứng khoán, các khoản chấp nhận thanh toán. + Các loại bảo lãnh, cam kết được nhân với hệ số quy đổi là 30% để thực hiện quy định về tài sản bảo đảm gồm: (1) Thư tín dụng dự phòng ngoài loại thư tín dụng quy định phải tính 100% nêu trên; (2) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (3) Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; (4) Các loại bảo lãnh khác không thuộc các trường hợp quy định khác tại Điểm này. + Các loại bảo lãnh, cam kết được nhân với hệ số quy đổi 20% là: Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm. + Các loại bảo lãnh, cam kết không bắt buộc thực hiện quy định về tài sản bảo đảm gồm: (1) Bảo lãnh dự thầu; (2) Thư tín dụng có thể hủy ngang; (3) Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác. - Từ 1/1/2011, trường hợp khách hàng có Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu >5 phải đáp ứng tỷ lệ tài sản bảo đảm tối thiểu 100%. c1) Trường hợp cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản. BIDV xem xét cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng đáp ứng các tiêu chí sau: - Khách hàng có mức xếp hạng từ AA trở lên. - Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ≤ 2,5. - Khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, không có nợ gốc vay tại BIDV bị chuyển quá hạn trong thời gian 01 năm gần nhất. Trường hợp khách hàng (1) vi phạm cam kết đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng, (2) không còn đáp ứng đủ các điều kiện trên, khách hàng phải cam kết bổ sung tài sản bảo đảm theo quy định trong vòng tối đa 03 tháng hoặc cam kết trả nợ trước hạn. Đối với quản lý rủi ro dự án xin vay vốn Đối với dự án xin vay vốn ngân hàng BIDV Nam Hà Nội tập trung chỉ đạo và định hướng các phòng ban phối hợp thực hiện với phòng quan hệ khách hàng và phòng quản trị rủi ro trong việc thu thập thông tin, thực hiện chặt chẽ các quy định khi tiếp nhận và đánh giá dự án xin vay vốn. Trong giai đoạn 2010 – 2015, ngân hàng đưa ra dự báo về cung cầu tín dụng theo dự án đầu tư dựa trên cơ sở dự báo về kinh tế Vệt Nam và về xu hướng, cơ cấu luồng vốn đầu tư trong và ngoài nước. Từ những dự báo đó ngân hàng xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức trong việc đánh giá rủi ro dự án. Về rủi ro về cơ chế chính sách Thời gian tới ngân hàng cố gắng hạn chế tới mức tối đa rủi ro xuất phát từ môi trường chính trị, cơ chế chính sách đối với các dự án xin vay vốn. Các phòng ban, đặc biệt là phòng kế hoạch tổng hợp phải nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy về tình hình chính trị xã hội của các vùng miền địa phương và cả nước để xây dựng kế hoạch cho vay theo dự án cho từng thời kỳ trong giai đoạn tới. Tập trung thực hiện nghiêm chỉnh và chặt chẽ các quy định về tính tuân thủ luật pháp của hồ sơ dự án xin vay tại ngân hàng. Ưu tiên hơn cho những dự án có sự hỗ trợ, bảo lãnh của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, chú ý hơn tới các dự án có sử dụng lao động nước ngoài. Rủi ro về xây dựng hoàn tất Tăng cường đôn đốc, tham quản với chủ đầu tư về việc thực hiện lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả. Thực hiện việc bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng tài sản hoặc bảo lãnh của các tổ chức kinh tế có uy tín, tăng cường thanh tra, giám sát quá trình giải ngân vốn vay đúng mục đích. Sử lý ngay những trường hợp vi phạm. Về rủi ro thị trường, thu nhập và thanh toán Tăng cường các biện pháp thực chứng khả năng thực hiện các phương án đề ra trong dự án. Tìm hiểu kỹ hơn về thông tin thị trường sản phẩm đầu ra và đầu vào của dự án, phân tích các khía cạnh theo các kịch bản xấu, trung bình, tốt của nền kinh tế. Để từ đó tìm ra các rủi ro và giải pháp đi kèm, các cán bộ quản lý rủi ro cần chú ý kỹ hơn tới các hợp đồng bao tiêu và cung ứng sản phẩm của dự án trong tương lai. Vì đây là yếu tố đem lại rủi ro cao và mức độ nguy hại nặng nề. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì Giai đoạn 2010 – 2015, ngân hàng sẽ thực hiện sát xao hơn việc đánh giá, giám sát quá trính vận hành của dự án. Đảm bảo tính chắc chắn của các phương án vận hành, bảo trì đúng như hợp đồng mà dự án đã ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện bảo hiểm các dự kiện bất khả kháng ( nếu có), thực hiện kiểm soát chặt chẽ ngân sách và kế hoạch vận hành. Với rủi ro với môi trường xã hội Định hướng của ngân hàng về rủi ro khi dự án có tác động không tốt tới môi trường, xã hội là quản lý chặt chẽ ngay tư khâu tiếp nhận, đánh giá dự án. Ngân hàng sẽ tăng cường kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của dự án khi nó đặc đặt trên một địa bàn cụ thể, xem xét sự đồng thuận của cấp có thẩm quyền, của người dân địa phương với việc triển khai dự án. Chỉ chấp thuận cho vay với các dự án có ảnh hưởng nhiều tới môi trường khi đã có đánh giá tác động môi trường. Về rủi ro kinh tế vĩ mô Ngân hàng tăng cường nâng cao hiệu quả công tác dự báo về tình hình kinh tế trong nước, cũng như những biến động của nền kinh tế có tác động như thế nào tới nền kinh tế trong nước và tới dự án trong bối cảnh hội nhập. Trọng trách này được giao phó cho phòng kế hoạch tổng hợp kết hợp với phòng thông tin điện tử và phòng quản lý rủi ro phối hợp thực hiện. Từ đó đưa ra những kết luận cuối cùng về rủi ro kinh tế có thể có với các dự án và biện pháp khắc phục đi kèm. Với rủi ro tỷ giá Vì nước ta đã chính thức hội nhập nền kinh tế thế giới nên những thay đổi từ bên ngoài có tác động khá rõ ràng nên hoạt động đầu tư trong nước. sự mất cân bằng thường xuyên về tỷ giá đặc biệt là đồng USĐ gây ra nhiều tổn thất cho các dự án. Ngân hàng chủ trương xây dựng hệ thống dự phòng rủi ro về tỷ giá nhằm hỗ trợ cho hoạt động cho vay với các dự án chịu ảnh hưởng nhiều của biến động tỷ giá. Đối với quản lý rủi ro tín dụng Định hướng của ngân hàng trong giai đoạn tới là làm sao nâng cao chất lượng các khoản tín dụng và hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Kế hoạch được đưa ra là: tăng cường hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi - Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước. Xây dựng danh mục các khoản tài trợ hợp lý Hoàn thiện các chính sách tín dụng và quy trình tín dụng theo hướng quốc tế hóa các tiêu chuẩn. Kiến nghị Kiến nghị 1: NHNN cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng. Ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa thực sự được quan tâm phát triển trong khi đây là yêu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng như các thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối liên hệ hợp tác giữa các ngân hàng với nhau. Kiến nghị 2: NHNN cần có biện pháp tích cực hơn nữa đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng. NHNN với vai trò lãnh đạo các NHTM nên đứng ra tổ chức thêm nhiều các đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng, nhất là đối với những hoạt động mới phát triển gần đây như hoạt động cho vay tín dụng. Đặc biệt các nhóm CBTD cho vay tiêu dùng cần phải được trang bị một số kĩ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường động sản và bất động sản, kĩ năng phỏng vấn thông tin để đánh giá về khách hàng và thu nhập của khách hàng. Kiến nghị 3: Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức đạt chuẩn quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập. Mọi hoạt động kinh tế cũng như hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đã và đang đứng trước sự canh tranh khốc liệt của các tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế. Tự hoàn thiện và nâng cấp mình là yêu cầu bắt buộc đặt ra với các ngân hàng thương mại trong nước mà đứng đầu là ngân hàng nhà nước, NHNN cần tiếp cận, học tập, chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng từ các quốc gia phát triển, tạo cơ hội cho các NHTM CP có điều kiện tiếp cận sớm, phát huy tính tự chủ, sáng tạo của bản thân mỗi ngân hàng. Điều này sẽ đảm bảo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng trong thời kỳ mở cửa Kiến nghi 4: Chính phủ và các Bộ khi xây dựng chính sách cần rõ ràng, cụ thể, khoa học, để các ngân hàng được thuận tiện hơn trong việc thực thi. Hiện nay có nhiều chính sách khi được ban hành quá rườm rà, việc trình bầy chưa khoa học. Việc tra cứu, đối chiếu của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt với một số lĩnh vực liên quan tới an ninh, chủ quyền quốc gia, các dự án thuộc các lĩnh vực mới. Đôi khi để đưa ra được một quyết định chính xác thì các nhân viên ngân hàng cần đối chiếu mỗi mục, mỗi chương được một hai câu, điều này tốn kém nhiều thời gian và chi phí. Kiến nghị chính phủ nên có một kênh thông tin giải quyết các khúc mắc liên quan tới chính sách, để từ đó các cá nhân, tổ chức cũng như các ngân hàng có nguồn thông tin nhanh hơn, chính xác và đầy đủ hơn. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại BIDV Nam Hà Nội dưới sự hướng dẫn của Ths. Lương Hương Giang và sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng quản lý rủi ro. Em đã tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề là sự tìm hiểu, phân tích, nhận định và đánh giá khá chi tiết về công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay tại cơ sở. Trong quá trình thực hiện chuyên đề đã chỉ ra cho em thấy nhiều điều mà những lý thuyết hay sách vở không diễn tả hết được, em thấy được về một ngân hàng nhà nước với phương thức tổ chức hoạt động linh hoạt, có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ chung, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn vững vàng, và một điểm mới mẻ nhất là công tác làm việc nhóm rất hiệu quả. Em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn, bên cạnh đó là cách thức thực hiện đánh giá rủi ro đảm bảo nguyên tắc, hiệu quả và tiết kiệm tại phòng quản lý rủi ro. Những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế được các cán bộ truyền đạt lại rất hiệu quả có tác động mạnh tới việc phát triển nhận thức của em về công tác quản lý rủi ro. Đây là những vốn kinh nghiệm làm việc đầu đời giúp em vững bước hơn trong giai đoạn gia nhập thị trường lao động sắp tới. Một lần nữa em xin cảm ơn quý ngân hàng cũng như Ths. Lương Hương Giang đã giúp em hoàn thành tốt bản chuyên đề này. Bài viết là nhận định chủ quan của em nên còn nhiều thiếu xót, hạn chế rất mong được sự quan tâm góp ý của Cô và các thầy Cô trong khoa. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25804.doc
Tài liệu liên quan