Kết quả xếp loại lao động là phản ánh của kết quả đánh giá thực hiện công việc, đánh giá có công minh thì kết quả xếp loại mới chính xác. Công ty sử dụng kết quả đánh giá vào việc khen thưởng, động viên, khích lệ NLĐ làm việc, đồng thời giúp người quản lý có được những quyết định nhân sự đúng đắn.
Đánh giá thực hiện công việc giúp người quản lý trả lời câu hỏi: NLĐ đã phát huy hết khả năng của mình hay chưa? Họ có phù hợp với vị trí đó hay không? Cần phải thay đổi như thế nào để hiệu quả công việc đạt cao nhất? Do vậy dựa trên những kết quả đó nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định thuyên chuyển, luân chuyển, thăng chức hay giáng chức đối với NLĐ, tạo sự mới mẻ trong công việc và động lực làm việc cho NLĐ.
Kết quả đánh giá giúp người quản lý xác định điểm mạnh điểm yếu của NLĐ từ đó xác định nhu cầu và chương trình đào tạo, tuyển dụng hợp lý, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho NLĐ
Như vậy, kết quả đánh giá được sử dụng vào tất cả các hoạt động quản trị nhân lực, giúp NLĐ nỗ lực hơn nữa, nhà quản lý có quyết định đúng đắn và Công ty ngày càng phát triển.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại công ty cổ phần lắp máy và xây dựng điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề hoạt động này không thống nhất trong công ty, mỗi phòng ban có một cách truyền đạt khác nhau về kế hoạch đánh giá.
Câu trả lời thu được từ câu hỏi: Việc hướng dẫn đánh giá thực hiện công việc được thực hiện như thế nào cho thấy rõ điều đó:
Bảng 2.16: Việc hướng dẫn đánh giá thực hiện công việc
được thực hiện như thế nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Cung cấp văn bản cho nhân viên
10
33.33
7
17.5
Tổ chức buổi họp phổ biến tới toàn nhân viên
0
0
0
0
Các trưởng bộ phận phổ biến tới nhân viên của mình
20
66.67
33
82.5
Khác
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Chính vì tình trạng trên nên việc hiểu mục đích của đánh giá thực hiện công việc cũng bị sai lệch đi rất nhiều. Hầu hết họ chỉ thấy được lợi ích của đánh giá thực hiện công việc là tăng lương, thưởng dựa vào hệ số năng suất KNS mà không thấy được lợi ích của nó đối với các hoạt động khác như: làm cơ sở đào tạo, tuyển dụng, bố trí công việc…
2.2.4.5 Người lao động
Trong đánh giá thực hiện công việc, NLĐ đóng vai trò rất quan trọng. Họ vừa là người đánh giá, vừa là người được đánh giá. Nhưng thực tế tham gia vào quá trình đánh giá họ lại không hiểu được mục đích đánh giá là gì, vị trí của họ như thế nào do vậy sẽ mất đi giá trị của kết quả đánh giá.
Ở Công ty, chỉ có một người duy nhất đánh giá đó là lãnh đạo trực tiếp. NLĐ chỉ nhận được kết quả đánh giá của mình vào cuối kỳ đánh giá, không có sự trao đổi hay bàn luận về các kết quả đó. Do vậy cần có các công cụ để giúp quá trình phản hồi được cải thiện hơn.
2.2.5 Sử dụng kết quả đánh giá vào các hoạt động QTNL khác
2.2.5.1 Áp dụng vào việc trả lương
Kết quả đánh giá thực hiện công việc của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện chủ yếu được sử dụng để trả lương, trả thưởng cho NLĐ hàng tháng và thưởng thành tích đơn vị (sau mỗi công trình)
* Tiền lương
Gọi Kcvi : Hệ số công việc của người i trong kỳ thực hiện
KNsi : Hệ số năng suất của người i trong kỳ thực hiện
Ci : Ngày công của người i trong kỳ thực hiện
Hi : Tiền lương thực hiện của người i trong kỳ
Di : Điểm thực hiện của người i trong kỳ
→ Điểm thực hiện của người thứ i :
Di = Kcvi x KNsi x Ci
Tổng điểm thực hiện của cả khối là :
D = Di
Như vậy tiền lương thực hiện của từng người sẽ là :
Hi = ( QT / D ) *Di
Ví dụ: Tháng 2/2010
Họ và tên: Lã Thúy Quỳnh
Chức danh: Nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh.
Mức hoàn thành 1,0
→ Điểm thực hiện của chị Lã Thúy Quỳnh: Di = 3,5 x 1,0 x 20 = 70
Với số điểm của cả khối ta sẽ tính được tiền lương của chị Quỳnh.
Giả sử tổng số điểm của cả khối là 940 điểm, tổng quỹ lương QT = 50.214.000đ
→ Tiền lương thực hiện của chị Quỳnh là: 50.214.000/940 * 70 = 3.739.340đ
Như vậy tiền lương của chị Quỳnh phụ thuộc vào KNS tức là phụ thuộc vào việc đánh giá kết quả thực hiện công việc trong quá trình làm việc.
* Tiền thưởng
Tiền thưởng cũng được tính theo KNS. Với mỗi một công trình hoàn thành lại có một quỹ chi trả tiền thưởng riêng cho công trình đó. Tổng số tiền thưởng bây giờ sẽ thay thế cho QT và tiền thưởng của mỗi người lại được tính như tính tiền lương ở trên.
2.2.5.2 Bố trí nhân lực
Sử dụng NLĐ sao cho đảm bảo nguyên tắc “đúng người đúng việc” luôn là mục tiêu quan trọng để đạt được hiệu quả công việc tốt nhất. Nhất là đối với lao động trực tiếp, với những người có nhiều kinh nghiệm, làm việc tốt và có tinh thần trách nhiệm luôn được cân nhắc để đưa lên vị trí cao hơn như tổ trưởng, tổ phó… Hơn nữa, họ còn được tín nhiệm giao những nhiệm vụ cao hơn, những công trình tốt do vậy cũng là cơ hội để tăng mức thu nhập lên đáng kể.
Ngược lại, những người kém tinh thần trách nhiệm, làm việc lười biếng sẽ bị thuyên chuyển đến những nơi làm việc không thuận lợi, thậm chí nếu vi phạm nhiều lần sẽ bị hủy hợp đồng lao động.
2.2.5.3 Tạo động lực
Nhờ sử dụng kết quả đánh giá vào việc tính KNS mà NLĐ có động lực để hoàn thành công việc được giao đảm bảo chất lượng và số lượng. Theo kết quả điều tra một số điều có liên quan đến NLĐ cho thấy:
Với câu hỏi “Hoạt động đánh giá tác động đến Ông/Bà như thế nào?” Thu được câu trả lời.
Bảng 2.17: Hoạt động đánh giá tác động đến Ông/Bà như thế nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Không có tác động gì
0
33.33
0
0
Chấp hành đúng nội quy của công ty
30
100
36
90
Giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ
21
70
33
82.5
Tạo động lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và tích cực sáng tạo trong công việc
0
0
0
0
Câu hỏi: “Kết quả đánh giá mang lại lợi ích gì cho Ông/Bà?” thu được câu trả lời:
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá mang lại lợi ích gì cho Ông/Bà?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Tăng lương, thưởng
30
100
40
100
Được đào tạo chuyên sâu và có cơ hội học tập
5
16.67
0
0
Cơ hội thăng tiến trong công việc
2
6.67
4
10
Cải thiện tình hình lao động của bản thân
12
40
15
37.5
Cả 4 phương án trên
0
0
0
0
Câu hỏi: “Qua các kết quả đánh giá thực hiện công việc Ông/Bà thấy mình được đánh giá như thế nào?” thu được kết quả:
Bảng 2.19: Qua các kết quả đánh giá thực hiện công việc Ông/Bà thấy mình được đánh giá như thế nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Đánh giá đúng sự cống hiến và kết quả của mình
2
6.67
3
7.5
Chỉ đánh giá vào kết quả lao động
28
93.33
37
92.5
Chưa đánh giá được sự phù hợp công việc
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Qua kết quả thu được ta thấy tuy rằng hiệu quả của công tác đánh giá thực hiện công việc không như mong đợi của Công ty nhưng nó cũng phần nào thể hiện được tác dụng tốt và giúp NLĐ có động lực làm việc. Tuy vậy, hoạt động đánh giá chưa phát huy được tinh thần làm việc sáng tạo của NLĐ, vẫn còn khiến NLĐ mang tư tưởng làm việc cho hết trách nhiệm, hoàn thành xong nghĩa vụ của mình chứ không có tinh thần cải tiến hay sáng tạo trong công việc.
2.2.6 Kết luận chung về hoạt động đánh giá thực hiện công việc tại Công ty
2.2.6.1 Những ưu điểm đã đạt được
- Công ty đã có quy trình đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 do vậy công tác đánh giá được thực hiện dễ dàng hơn, đồng thời cũng có tính dân chủ hơn do vậy NLĐ được phép phản hồi về kết quả đánh giá của mình.
- Công ty áp dụng hình thức đánh giá đơn giản với những tiêu chuẩn rõ ràng nên NLĐ dễ dàng nắm bắt và thực hiện mà không cần hướng dẫn cụ thể. Nó giúp Công ty tiết kiệm chi phí và thời gian dành cho công tác đánh giá.
- Hoạt động đánh giá phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, đặc biệt là đặc trưng ngành nghề rất cần tinh thần đoàn kết trong lao động.
- Cùng với đánh giá kết quả thực hiện công việc, Công ty áp dụng hệ số KNS trong tính lương và tính thưởng, do vậy đã khuyến khích NLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đánh giá có tác dụng duy trì nề nếp, kỷ luật, chấp hành đúng nội quy cũng như an toàn lao động trong quá trình làm việc.
- Kết quả đánh giá được sử dụng nhiều nhất trong công tác thù lao lao động.
2.2.6.2 Những hạn chế còn tồn tại
- Không có biểu mẫu thống nhất về đánh giá trong Công ty, đồng thời việc hướng dẫn cho NLĐ hiểu về mục đích và ý nghĩa của công tác đánh giá chưa được phổ biến và coi trọng.
- NLĐ chưa có tiếng nói trong đánh giá, Công ty chỉ đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của người lãnh đạo trực tiếp mà không có các buổi trao đổi trực tiếp với công nhân để giải quyết những khó khăn cũng như thắc mắc của NLĐ.
- Các tiêu chuẩn đánh giá còn chung chung, không nêu bật được tầm quan trọng của công việc và không khai thác được hết khả năng làm việc của NLĐ.
- Kết quả đánh giá không được lưu trữ trong hồ sơ riêng của nhân viên, không có sự đánh giá chi tiết mà chỉ lưu kết quả trong bảng chấm công. Do vậy nếu trong trường hợp Công ty cần sử dụng kết quả đó thì việc tổng hợp lại rất vất vả và tốn thời gian.
- Đánh giá còn mang tính bình quân cao, tập trung nhiều vào kết quả, chưa thể hiện được năng lực của NLĐ cũng như kích thích NLĐ làm việc sáng tạo.
- Kết quả đánh giá hầu hết không được áp dụng vào các hoạt động quản trị nhân lực khác mà chỉ được đánh giá theo hình thức.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc
tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện
3.1 Mục tiêu sản xuất kinh doanh cho thời gian tới
Có thể thấy rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện trong 3 năm liền đã có xu hướng tăng lên. Với những thuận lợi ban đầu như đội ngũ CBCNV nhiệt tình, năng động, đội ngũ công nhân lành nghề, tạo dựng được uy tín của IEC trong ngành xây lắp. Bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn mà công ty đang gặp phải: Cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, trình độ cán bộ quản lý còn yếu kém, nặng tính bao cấp.
Với những nhược điểm đó công ty đã đề ra những biện pháp cũng như phương hướng hoạt động cho các giai đoạn tiếp theo:
Định hướng phát triển của công ty :
* Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng doanh thu thực hiện : 200 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế : 6 tỷ đồng
- Thu nhập người lao động : 3.200.000 đồng
- Số lao động thường xuyên : 350 người
* Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2010-2013:
- Nâng vốn điều lệ Công ty trên cơ sở kế hoạch của từng năm đặc biệt nguồn vốn cho công tác đầu tư xây dựng dự án.
- Giữ vững và phát triển ngành Xây lắp truyền thống.
- Mở rộng ngành nghề kinh doanh như thương mại và các dịch vụ khác.
- Đầu tư liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong công tác sản xuất hàng hóa.
- Đầu tư xây dựng khu vực Thanh Xuân trên cơ sở quy hoạch tổng thể của khu vực.
- Hoàn tất thủ tục cấp đất khu vực chi nhánh IEC2 và có phương án đầu tư.
- Có phương án khai thác sử dụng đất thuê khu Ba La triệt để.
- Tiếp tục sắp xếp kiện toàn cơ cấu tổ chức Công ty cho phù hợp với điều kiện phát triển Công ty trong từng giai đoạn.
- Tập trung đôn đốc trong công tác chỉ đạo thi công và thu hồi vốn các công trình, đặt biệt là ĐD 500KV Sơn La – Hòa Bình, ĐD 500KV Sơn La – Hiệp Hòa, di dời 220 và 110KV khu công viên Yên Sở, ĐD 110KV Thanh Nông và các công trình khác đã thi công xong thì nhanh chóng quyết toán.
3.2 Mục tiêu hoàn thiện các hoạt động quản trị nhân lực nói chung và hệ thống đánh giá thực hiện công việc nói riêng
Để thực hiện tốt các mục tiêu mà Đại hội cổ đông đã đề ra trong kỳ đại hội vừa qua, Công ty đã đưa ra định hướng cho công tác quản trị nhân lực trong thời gian tới như sau:
- Xây dựng hệ thống phân tích công việc rõ ràng, cụ thể, chính xác để làm cơ sở cho các hoạt động quản trị nhân lực khác.
- Tiến hành công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực thường xuyên, có căn cứ cụ thể đảm bảo tính chính xác cho nhu cầu nhân lực của các đơn vị. Đồng thời bố trí và sử dụng nguồn lao động hợp lý, đúng người đúng việc tránh gây lãng phí nguồn lực.
- Có kế hoạch tuyển dụng, hoàn thiện quy trình tuyển dụng để thu hút nhân tài, đội ngũ lao động chất lượng cao gắn bó lâu dài với Công ty.
- Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc để NLĐ phát huy hết khả năng và sử dụng hiệu quả nhất thời gian lao động và tạo động lực để NLĐ làm việc.
- Hoàn thiện hệ thống và chương trình đào tạo, đặc biệt quan tâm đến chất lượng sau đào tạo để có những biện pháp sử dụng lao động hợp lý.
- Xây dựng hệ thống thù lao linh hoạt, hợp lý, đảm bảo công bằng minh bạch, nâng cao được đời sống NLĐ, tạo động lực giúp NLĐ làm việc hiệu quả.
- Theo dõi, kiểm tra và thường xuyên nhắc nhở để NLĐ đảm bảo an toàn lao động, các quan hệ lao động và chấp hành đúng nội quy lao động tạo sự an toàn và hiệu quả.
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện
3.3.1 Hoàn thiện phân tích công việc
Tất cả các hoạt động đánh giá thực hiện công việc đều phải dựa trên cơ sở của phân tích công việc. Phân tích thực hiện công việc đòi hỏi phải xác định cụ thể ba bản sau: bản mô tả thực hiện công việc, bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Ba bản này cần phải được xác định cụ thể, rõ ràng thì công tác đánh giá thực hiện công việc mới mang lại hiệu quả tốt và giúp quá trình đánh giá dễ dàng hơn.
Như trên đã đề cập, hiện nay công ty đã có ba bản mô tả nhưng còn rất sơ sài thậm chí có những vị trí chưa có. Điều này gây khó khăn cho NLĐ cũng như người đánh giá. Do vậy để có thể thực hiện tốt đánh giá thực hiện công việc trước hết cần xây dựng hệ thống phân tích công việc.
Để xây dựng hệ thống phân tích công việc chúng ta cần phải tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất, lập kế hoạch phân tích công việc. Đây là bước đầu tiên cần làm để hoàn thiện hệ thống phân tích công việc. Cần phải làm rõ được mục đích và chỉ ra tầm quan trọng của phân tích công việc đối với các hoạt động quản trị nhân lực khác. Hơn nữa, làm cho NLĐ hiểu rõ công việc của mình, yêu cầu đối với công việc ra sao để từ đó thực hiện công việc tốt hơn, có ý thức vươn lên trong công việc. Bên cạnh đó, cần phải phổ biến cụ thể đến NLĐ, vừa để nêu được mục đích vừa để NLĐ cùng đóng góp xây dựng giúp hệ thống phân tích công việc sát với thực tế, rõ ràng và cụ thể hơn.
Thứ hai, xác định danh mục các công việc cần phân tích. Cần phân tích tất cả các công việc ở các phòng ban có trong công ty: phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật công nghệ, phòng kế hoạch kinh doanh, công nhân trong phân xưởng, các đội xây lắp, các chi nhánh.
Thứ ba, lựa chọn phương pháp và thu thập thông tin. Với mỗi công ty, môi trường làm việc khác nhau, với mỗi vị trí công việc khác nhau lại đòi hỏi phương pháp thu thập khác nhau để có kết quả khả quan nhất. Do vậy, cần phải kết hợp nhiều phương pháp thu thập thông tin như phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu…
Thứ tư, xử lý thông tin và đưa ra bản mô tả. Ở bước này, sau khi đã sử dụng các phương pháp thu thập thông tin chúng ta cần tổ chức một buổi họp của ban giám đốc với trưởng các bộ phận để cùng nhau đưa ra bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện công việc sao cho hợp lý nhất. Sau đó gửi các bản mô tả về từng phòng ban, lấy ý kiến đóng góp và thay đổi nếu cần thiết để bản mô tả hoàn thiện hơn.
Ví dụ: Đối với vị trí nhân viên nhân sự chúng ta xây dựng bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện công việc như sau:
Bản mô tả công việc:
1. Chức danh công việc: Nhân viên nhân sự
2. Mã số công việc: NS 03
3. Phòng/Ban: Phòng Tổ chức Lao động – Tiền lương
4. Báo cáo với: Trưởng phòng Tổ chức Lao động – Tiền lương
Nhiệm vụ
Theo dõi quản lý toàn bộ sổ BHXH và sổ lao động cho CBCNV lao động, thời gian tham gia công tác BHXH.
Theo dõi chấp hành nội quy công ty, xử lý kỷ luật lao động.
Cập nhật hồ sơ, lý lịch trích ngang của CBCNV.
Theo dõi hợp đồng lao động, soạn thảo hợp đồng lao động.
Lập kế hoạch tuyển dụng và chương trình đào tạo nhân viên.
Báo cáo, tổng hợp tình hình nhân sự.
Thực hiện các công việc khác theo phân công.
Trách nhiệm và quyền hạn
Chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện các công việc liên quan tới bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động, hồ sơ nhân viên, tuyển dụng, đào tạo và các công tác pháp chế khác với trưởng phòng nhân sự và Ban giám đốc.
Được có cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nêu những ý kiến sáng tạo trong quá trình làm việc.
Điều kiện, môi trường làm việc
- Thời gian làm việc: Hành chính
- Máy móc được sử dụng: Máy vi tính, điện thoại, máy fax, máy in, máy photo.
- Môi trường làm việc: có điều hòa, các điều kiện về không khí, tiếng ồn đảm bảo.
Quan hệ trong công việc
Quan hệ hỗ trợ với đồng nghiệp, với các phòng ban khác, với lãnh đạo cấp trên.
Bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc
- Tốt nghiệp đại học các chuyên ngành Kinh tế lao động, quản trị nhân lực, luật.
- Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương
- Nhanh nhẹn, tháo vát, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Thành thạo vi tính văn phòng
- Tiếng Anh giao tiếp tốt.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Hoàn thành tốt tất cả các công việc mà Ban giám đốc, trưởng bộ phận giao cho.
- Lập báo cáo bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng thời hạn.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hợp đồng lao động…
3.3.2 Nâng cao nhận thức về đánh giá thực hiện công việc
Như đã trình bày ở trên, một trong những lí do làm kết quả của đánh giá thực hiện công việc kém và không mang lại hiệu quả là sự nhận biết sai lệch hoặc không quan tâm đến hoạt động đánh giá thực hiện công việc cả về phía NLĐ cũng như nhà quản lý. Do vậy, cần có những biện pháp nâng cao nhận thức, giúp NLĐ tiếp cận nhiều hơn với hoạt động này.
Đối với NLĐ, gần 70% NLĐ không hiểu rõ mục đích của đánh giá thực hiện công việc. Phần lớn họ chỉ thấy được đánh giá thực hiện công việc là cơ sở để tăng lương, thưởng chứ chưa hiểu hết được rằng nó là cơ sở cho việc bình xét thi đua khen thưởng, cơ hội để thăng tiến hay giúp cải thiện tình hình sản xuất. Do vậy cần có các buổi họp trực tiếp của lãnh đạo các bộ phận với NLĐ trực tiếp của họ, Ban giám đốc với NLĐ để trao đổi giao nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn. Đồng thời cũng đưa ra mục tiêu cần đạt được cũng như mức lương thưởng có được nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc hiểu đúng tầm quan trọng của đánh giá thực hiện công việc giúp NLĐ làm việc chăm chỉ, hiểu công việc của mình do vậy làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với nhà quản lý, cần phải có nhận thức đúng đắn hơn nữa về đánh giá thực hiện công việc, không nên xem nhẹ, coi thường hoạt động này vì đây có thể nói là hoạt động quyết định sự thành công hay thất bại của các hoạt động khác.
3.3.3 Xác định chu kỳ đánh giá:
Như đã nêu ở chương 2, hiện nay Công ty đang sử dụng chu kỳ đánh giá tháng đối với lao động gián tiếp, đánh giá ngày đối với lao động trực tiếp và tập thể. Chu kỳ đánh giá đối với lao động gián tiếp là tương đối hợp lý nhưng cũng cần phải bổ sung thêm chu kỳ đánh giá theo quý đối với lao động gián tiếp để kịp thời khen thưởng, nhắc nhở họ cố gắng hơn nữa. Đối với lao động trực tiếp lại đánh giá theo ngày, điều này gây bất bình cho NLĐ như công việc quá sát sao, áp lực làm NLĐ mệt mỏi, chán nản do vậy cần thay đổi về chu kỳ và thời gian đánh giá để hợp lý hơn. Dưới đây là một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn chu kỳ đánh giá.
Theo điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng 3.1: Theo Anh/Chị chu kỳ đánh giá thực hiện công việc bao lâu là hợp lý?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Hàng tháng
15
50
0
0
Hàng quý
15
50
34
85
6 tháng
0
0
6
15
1 năm
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Như vậy, phần lớn lao động gián tiếp họ muốn chu kỳ kinh doanh là hàng tháng, hàng quý và đối với lao động trực tiếp là 3 tháng 1 lần (hàng quý).
Bên cạnh đó theo kết quả điều tra phỏng vấn sâu cho thấy chu kỳ đánh giá không chỉ theo thời gian làm việc mà còn nên theo khối lượng công trình thi công. Do đặc điểm công việc nên có thể kết quả lao động tập thể không đo lường theo tháng hay theo quý được do vậy cuối mỗi công trình Công ty nên có những đánh giá về kết quả công việc để kịp thời khen thưởng những cá nhân, đơn vị có thành tích tốt đóng góp vào công trình đó.
Từ đây ta có thể xây dựng lịch đánh giá như sau:
3.3.3.1 Chu kỳ đánh giá tháng:
Đánh giá của công ty có thể thực hiện theo lịch cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Lịch đánh giá tháng đối với lao động gián tiếp
Ngày thực hiện
Nội dung
Người thực hiện
Từ 28-30 tháng trước
Đánh giá tháng
Người đánh giá theo thẩm quyền
Ngày 1-2 tháng sau
Thông báo kết quả đánh giá cho CBCNV
Trưởng bộ phận
Ngày 3 – 6
Tiếp nhận thông tin phản hồi và tổng hợp (nếu có)
Nhân viên phụ trách đánh giá
Ngày 7
Phòng TCLĐTL tổng hợp và tính lương
Phòng TCLĐTL
Đối với đánh giá tháng, thời gian ngắn do vậy không nên đưa ra quá nhiều tiêu thức như vậy sẽ bị chia nhỏ và không thể hiện cụ thể được tiêu thức nào. Công ty có thể sử dụng các tiêu thức đánh giá như ở bảng 2.6 nhưng cũng nên bổ sung thêm một số tiêu thức như tiêu chí sáng tạo, đề xuất các ý tưởng thúc đẩy NLĐ làm việc… Người đánh giá đưa ra kết quả đánh giá của mình vào cuối tháng, bảng đánh giá kết quả cần đơn giản, rõ ràng.
3.3.3.2 Chu kỳ đánh giá quý:
* Đánh giá quý đối với lao động trực tiếp:
Do tính chất công việc phụ thuộc vào khối lượng công trình và những điều kiện khách quan do vậy để thuận lợi cho việc đánh giá lao động trực tiếp thì chu kỳ đánh giá 1 quý là hợp lý. Việc đánh giá công nhân cũng làm giống như đối với lao động gián tiếp như sau:
- Lịch đánh giá hàng quý
Bảng 3.3: Lịch đánh giá quý đối với lao động trực tiếp
Ngày thực hiện
Nội dung
Người thực hiện
Ngày 1-3 đầu quý sau
Người lao động tự đánh giá
Người lao động
Ngày 4-5 đầu quý sau
Cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá
Cán bộ trực tiếp (quy định ở bảng 6)
Ngày 6-7 đầu quý sau
Thông báo kết quả đánh giá cho NLĐ
Trưởng bộ phận
Ngày 8-9 đầu quý sau
Tiếp nhận thông tin phản hồi và tổng hợp (nếu có)
Nhân viên phụ trách đánh giá
Ngày 10-15
Phòng TCLĐTL tổng hợp và tính lương
Phòng TCLĐTL
(Hồ sơ được lưu tại phòng Tổ chức lao động tiền lương)
Đối với chu kỳ đánh giá này người đánh giá cần có một bảng đánh giá chi tiết hơn về công việc của NLĐ, không chỉ về khối lượng, chất lượng công việc mà còn về ý thức, thái độ làm việc của họ. Do vậy bảng đánh giá này yêu cầu vị trí công việc đó phải có bản mô tả công việc, bản yêu cầu với công việc, bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc rõ ràng cụ thể để làm cơ sở cho việc đánh giá công bằng và chính xác.
* Đánh giá quý đối với lao động gián tiếp:
Bên cạnh việc đánh giá cho khối lao động trực tiếp chúng ta cũng nên đánh giá theo quý cho khối lao động gián tiếp để kịp thời động viên hoặc nhắc nhở NLĐ. Trong quá trình đánh giá tháng chỉ có người quản lý trực tiếp đánh giá mà NLĐ chưa được tự đánh giá do vậy cần thay đổi cách đánh giá quý để tạo sự công bằng và lấy ý kiến phản hồi từ NLĐ. Việc đánh giá theo quý là sự tổng hợp của 3 tháng do vậy nên thực hiện quá trình đánh giá nhanh (trong 3-6 ngày)
Bảng 3.4: Lịch đánh giá quý cho lao động gián tiếp
Ngày thực hiện
Nội dung
Người thực hiện
Ngày 1 đầu quý
Người lao động tự đánh giá
Người lao động
Ngày 2-3 đầu quý
Cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá
Cán bộ trực tiếp (quy định ở bảng 6)
Ngày 4 đầu quý
Thông báo kết quả đánh giá cho NLĐ
Trưởng bộ phận
Ngày 5 đầu quý
Tiếp nhận thông tin phản hồi và tổng hợp (nếu có)
Nhân viên phụ trách đánh giá
Ngày 6 đầu quý
Phòng TCLĐTL tổng hợp và tính lương
Phòng TCLĐTL
3.3.4 Xây dựng, bổ sung và đổi mới các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc
Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc đối với NLĐ mà Công ty đã thực hiện là tương đối hợp lý. Tuy nhiên cần phổ biến rộng rãi hơn nữa đến NLĐ để họ hiểu và thực hiện theo đúng những tiêu chí đã đề ra.
Đối với cá nhân: Dựa vào quy chế đã ban hành, các trưởng bộ phận có nhiệm vụ theo dõi nhân viên của mình theo những tiêu chức riêng cho từng vị trí đã được đưa ra trong bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc.
Đối với tập thể: Công ty nên áp dụng hệ thống đánh giá tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để giúp đánh giá hiệu quả hơn.
3.3.5 Lựa chọn và đào tạo người đánh giá
* Lựa chọn người đánh giá
Người đánh giá có vai trò quyết định và rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả đánh giá thực hiện công việc. Như vậy lựa chọn người đánh giá ra sao để đảm bảo công bằng, hợp lý? Người lãnh đạo hay NLĐ hay kết hợp 2 phương án này?
Để có câu trả lời tôi đã hỏi câu hỏi sau:
Bảng 3.6: Theo Ông/Bà Công ty nên chọn ai là người đánh giá để đạt kết quả chính xác nhất?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Ban giám đốc
5
16.67
3
7.5
Trưởng bộ phận/ Lãnh đạo trực tiếp
12
40
21
52.5
Đồng nghiệp
3
10
4
10
Người lao động
6
20
9
22.5
Cả 4 phương án trên
4
13.33
3
7.5
Tổng
30
100
40
100
Như vậy, đa số NLĐ cho rằng lãnh đạo trực tiếp của mình sẽ đánh giá chính xác nhất, tiếp đó là ý kiến của 6/30 (20%) lao động gián tiếp và 9/40 (22.5%) lao động trực tiếp cho rằng chính bản thân NLĐ mới đánh giá được chính xác công việc của họ. Tuy vậy, dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn, công ty nên lựa chọn lãnh đạo trực tiếp và bản thân NLĐ để đánh giá kết quả cho NLĐ. Một điều rất cần thiết đó là nên để NLĐ đánh giá cán bộ quản lý trực tiếp của họ, có như vậy mới cải thiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, tạo môi trường làm việc thoải mái, bình đẳng trong Công ty.
Từ ý kiến phản hồi trên ta có thể xây dựng hệ thống người đánh giá như sau:
Bảng 3.7: Hệ thống người đánh giá
Đối tượng đánh giá
Người đánh giá
Giám đốc chi nhánh
Đội trưởng
Trưởng bộ phận
Quản đốc phân xưởng
Tổng giám đốc
Bản thân đối tượng đánh giá
Cấp dưới trực thuộc
Phó giám đốc, các nhân viên dưới quyền
Đội phó, nhân viên dưới quyền
Phó trưởng phòng, các nhân viên dưới quyền
Phó quản đốc phân xưởng, nhân viên dưới quyền
Giám đốc
Đội trưởng
Trưởng bộ phận
Quản đốc phân xưởng
Bản thân đôi tượng đánh giá
Cấp dưới trực thuộc
Nhân viên
Công nhân
Lãnh đạo trực tiếp
Đồng nghiệp
Bản thân đối tượng đánh giá
* Đào tạo người đánh giá:
Trình độ chuyên môn, kiến thức của người đánh giá phải rất chắc chắn và vững vàng thì mới đánh giá công bằng và chính xác được kết quả công việc của NLĐ. Mặt khác, người đánh giá phải khách quan, tránh mắc lỗi thành kiến hay thiên vị. Do vậy người đánh giá là yếu tố quyết định trong quá trình đánh giá thực hiện tại Công ty nên cần chú trọng đến công tác lựa chọn và đào tạo người đánh giá sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Như ở chương II đã nêu lên tầm quan trọng của người đánh giá trong quy trình đánh giá thực hiện công việc do vậy vấn đề đặt ra là làm sao để kết quả đánh giá công bằng và xác thực nhất. Vấn đề người đánh giá chưa có kỹ năng là nguyên nhân chủ yếu làm cho công tác đánh giá chưa tốt. Để giúp người đánh giá trong công ty có được sự hiểu biết về hệ thống đánh giá, mục đích đánh giá và kỹ năng đánh giá để có được tính nhất quán trong kết quả đánh giá thì việc đào tạo người đánh giá là rất cần thiết. Tuy đã gửi các văn bản hướng dẫn đến các phòng ban nhưng công ty cũng nên tổ chức các lớp học tập huấn đào tạo cho người đánh giá những kỹ năng cần thiết. Việc đào tạo người đánh giá là hoạt động rất cần thiết giúp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc và tác động tới kết quả làm việc của NLĐ khi người đánh giá nắm được cách thức đánh giá và có kỹ năng phỏng vấn đánh giá.
Hiện nay công ty không sử dụng các bước phỏng vấn đánh giá. Trong các buổi họp tổng kết chỉ nêu việc thực hiện công trình đạt kết quả như thế nào, nhận xét chung về kết quả đó và đưa ra mục tiêu cho thời gian tiếp theo. Vì vậy, đào tạo về phỏng vấn đánh giá cần chú ý các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch và chuẩn bị
Trong công tác chuẩn bị này người đánh giá cần có những tài liệu liên quan đến kết quả thực hiện công việc của NLĐ. Chưa hẳn kết quả làm việc không tốt là do NLĐ mà có thể do định mức lao động không chính xác, vượt quá khả năng của NLĐ hoặc do điều kiện khách quan tạo nên do vậy tiến độ làm việc không đáp ứng.
Bên cạnh đó, cần có sự thông báo trước cho NLĐ để có sự chuẩn bị, thời gian thông báo trước khoảng 1 tuần cho buổi phỏng vấn đánh giá. Người đánh giá cần xác định mục tiêu của cuộc phỏng vấn là gì, để thông qua đó tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục và đề ra mục tiêu trong thời gian tiếp theo cho NLĐ.
Bước 2: Bắt đầu cuộc phỏng vấn
Một điều rất quan trọng trong cuộc phỏng vấn là làm sao tạo không khí thoải mái cho NLĐ, tránh cảm giác gò bó do vậy ảnh hưởng đến kết quả của cuộc phỏng vấn. Nội dung cuộc phỏng vấn luôn được thống nhất giữa hai người trước buổi phỏng vấn.
Bước 3: Trong khi phỏng vấn
Trong quá trình phỏng vấn cần nhấn mạnh và nhắc nhiều lần về mục đích của cuộc phỏng vấn. Cần ghi nhận và biểu dương những việc làm tốt của NLĐ. So sánh kết quả thực hiện công việc của họ với các mục tiêu, từ đó tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, đưa ra những lời tư vấn. Trong khi phỏng vấn nên ghi chép lại những ý kiến trao đổi giữa hai người, khuyến khích NLĐ đưa ra ý kiến của mình, biết lắng nghe đồng thời đặt những câu hỏi liên quan đến công việc của NLĐ nhằm tìm nguyên nhân và hướng khắc phục cho vấn đề của NLĐ.
Do vậy, người đánh giá đòi hỏi phải có rất nhiều kỹ năng như: nói, lắng nghe, thuyết phục, tư vấn và hợp tác giải quyết vấn đề.
Bước 4: Kết thúc cuộc phỏng vấn
Kết thúc cuộc phỏng vấn người đánh giá cần xem xét lại các kết quả ghi chép xem đã rõ ràng và hoàn chỉnh chưa, tóm tắt lại các nội dung chính đã thảo luận và đưa ra lời động viên để NLĐ tiếp tuc cố gắng.
Qua đây ta thấy tầm quan trọng của người đánh giá trong quá trình đánh giá, do vậy để đảm bảo rằng người đánh giá luôn đánh giá một cách công bằng và chính xác Công ty nên có những chương trình đào tạo người đánh giá một cách chuyên nghiệp và có hệ thống. Được như vậy người đánh giá vừa có kiến thức chuyên môn vừa có kỹ năng trong đánh giá, nó sẽ tạo điều kiện giúp công bằng trong đánh giá và tạo động lực cho NLĐ làm việc tốt hơn.
3.3.6 Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi về kết quả đánh giá thực hiện công việc
Phản hồi kết quả đánh giá thực hiện công việc có vai trò rất quan trọng trong quá trình đánh giá thực hiện công việc. Phản hồi kết quả đánh giá vừa giúp NLĐ biết thiếu sót của mình đồng thời giúp so sánh với kết quả lao động của NLĐ khác nhằm cố gắng hơn trong công việc.
Như đã trình bày ở trên, việc phản hồi kết quả đã được thực hiện vào cuối chu kỳ đánh giá:
Đánh giá tháng:
Hàng tháng phản hồi kết quả đánh giá thông qua bản đánh giá của người cán bộ trực tiếp hoặc bản tự đánh giá năng lực nhân viên. Việc phản hồi này giúp NLĐ biết được sai sót và khắc phục, người quản lý phát hiện lỗi sẽ nhắc nhở giúp NLĐ mau chóng tiến bộ. Tuy nhiên việc đánh giá tháng chỉ nên áp dụng với lao động gián tiếp và đánh giá 1 cách tổng quát để tránh gây lãng phí mà không tạo hiệu quả như mong muốn.
Đánh giá quý:
Việc đánh này được thực hiện đối với cả lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Riêng đối với lao động gián tiếp, đánh giá quý còn được tổng hợp với kết quả của 3 tháng trong quý đó để xét xếp loại lao động.
Đánh giá quý giúp NLĐ nhìn nhận lại quá trình làm việc của mình, phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế trong lao động.
Ngoài việc có các bảng đánh giá như trên, Công ty nên có một bảng tổng hợp đánh giá để so sánh giữa những NLĐ với nhau nhằm tạo sự công bằng và tinh thần làm việc trong Công ty.
Việc tổng hợp kết quả đánh giá, xây dựng hệ thống thông tin phản hồi giúp nhà quản lý có những quyết định nhân sự đúng đắn, tạo động lực cho NLĐ.
3.3.7 Quản lý và sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc:
Kết quả xếp loại lao động là phản ánh của kết quả đánh giá thực hiện công việc, đánh giá có công minh thì kết quả xếp loại mới chính xác. Công ty sử dụng kết quả đánh giá vào việc khen thưởng, động viên, khích lệ NLĐ làm việc, đồng thời giúp người quản lý có được những quyết định nhân sự đúng đắn.
Đánh giá thực hiện công việc giúp người quản lý trả lời câu hỏi: NLĐ đã phát huy hết khả năng của mình hay chưa? Họ có phù hợp với vị trí đó hay không? Cần phải thay đổi như thế nào để hiệu quả công việc đạt cao nhất? Do vậy dựa trên những kết quả đó nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định thuyên chuyển, luân chuyển, thăng chức hay giáng chức đối với NLĐ, tạo sự mới mẻ trong công việc và động lực làm việc cho NLĐ.
Kết quả đánh giá giúp người quản lý xác định điểm mạnh điểm yếu của NLĐ từ đó xác định nhu cầu và chương trình đào tạo, tuyển dụng hợp lý, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho NLĐ…
Như vậy, kết quả đánh giá được sử dụng vào tất cả các hoạt động quản trị nhân lực, giúp NLĐ nỗ lực hơn nữa, nhà quản lý có quyết định đúng đắn và Công ty ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản trị nhân lực rất quan trọng, nó có liên quan mật thiết với những hoạt động khác. Tuy nhiên hoạt động này ở Việt Nam hiện nay thực sự chưa được coi trọng, do vậy cần quan tâm nhiều hơn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống đánh giá minh bạch, rõ ràng, có tính khả thi cao và gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp, lợi ích của người lao động. Có như vậy mới phát huy hết nguồn lực con người và đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn như đào tạo, tuyển dụng, thù lao lao động...
Trong suốt quá trình thực tập, được sự giúp đỡ của Quý Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện, các cô chú tại phòng phòng Tổ chức Lao động Tiền lương và sự tận tình chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn PGS. TS Vũ Thị Mai tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy đã rất cố gắng nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn Quý Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện, các cô chú tại phòng phòng Tổ chức Lao động Tiền lương và giảng viên hướng dẫn PGS. TS Vũ Thị Mai đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này!
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NLĐ
: Người lao động
TCLĐTL
: Tổ chức lao động tiền lương
TGĐ
: Tổng giám đốc
PTGĐ
: Phó tổng giám đốc
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
NSLĐ
: Năng suất lao động
QTNL
: Quản trị nhân lực
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
ĐZ
: Đường dây
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị nhân lực, ThS. Nguyễn Văn Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (2007), Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Quản trị nhân sự, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007.
Quy chế trả lương của Công ty.
Các chỉ tiêu tài chính qua các năm, Phòng Tài vụ, 2007 – 2009
Mục tiêu chất lượng của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện năm 2009
Quyết định khen thưởng thành tích đơn vị 2008
Quy tình đánh giá chất lượng nội bộ Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện năm 2008
Các trang web: www.http//hrlink.vn
www.http//tuvannhansu.com
www.http//quantritructuyen.com
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 : Mối quan hệ giữa 3 yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc - 11 -
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty - 26 -
Sơ đồ 2.2 : Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh - 34 -
2. Bảng
Bảng 2.1 : Bảng kê một số công trình đã thi công trong những năm qua - 25 -
Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện qua các năm 2007, 2008, 2009 - 29 -
Bảng 2.3 : Cơ cấu lao động theo trình độ bậc thợ của - 33 -
Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện - 33 -
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện qua các năm 2007 , 2008, 2009 - 34 -
Bảng 2.5: Theo Ông/Bà việc đánh giá thực hiện công việc của Công ty có - 37 -
Bảng 2.5 : Thầm quyền đánh giá - 40 -
Bảng 2.6 : Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc - 42 -
Bảng 2.7: Theo Ông/Bà công ty lựa chọn người đánh giá như hiện nay có đảm bảo công bằng trong kết quả đánh giá thực hiện công việc không? - 44 -
Bảng 2.8: Theo Ông/bà chu kỳ đánh giá thực hiện công việc như hiện nay đã hợp lý chưa? - 46 -
Bảng 2.9:Theo Ông/bà chu kỳ đánh giá bao lâu là hợp lý? - 46 -
Bảng 2.10: Hệ số năng suất lao động của người lao động - 47 -
Bảng 2.11: Tỷ lệ nhân viên có hệ số năng suất 1,0 của các phòng ban trong công ty 3 tháng đầu năm - 48 -
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp công quý 1 năm 2010 - 48 -
Bảng 2.13: Yêu cầu kỹ thuật cho hạng mục thi công móng - 49 -
Bảng 2.14: Theo Ông/bà các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc của Công ty đã hợp lý chưa? - 51 -
Bảng 2.15: Theo Ông/Bà hệ thống đánh giá thực hiện công việc của Công ty hiện nay có công bằng và chính xác không? - 52 -
Bảng 2.16: Việc hướng dẫn đánh giá thực hiện công việc được thực hiện như thế nào? - 53 -
Bảng 2.17: Hoạt động đánh giá tác động đến Ông/Bà như thế nào? - 56 -
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá mang lại lợi ích gì cho Ông/Bà? - 56 -
Bảng 2.19: Qua các kết quả đánh giá thực hiện công việc Ông/Bà thấy mình được đánh giá như thế nào? - 56 -
Bảng 3.1: Theo Ông /Bà chu kỳ đánh giá thực hiện công việc bao lâu là hợp lý? - 64 -
Bảng 3.2: Lịch đánh giá tháng đối với lao động gián tiếp - 65 -
Bảng 3.4: Lịch đánh giá quý đối với lao động trực tiếp - 66 -
Bảng 3.5: Lịch đánh giá quý cho lao động gián tiếp - 67 -
Bảng 3.6: Theo Ông /Bà Công ty nên chọn ai là người đánh giá để đạt kết quả chính xác nhất? - 68 -
Bảng 3.7: Hệ thống người đánh giá - 68 -
3. Biểu
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng hỏi
Phụ lục 2: Kết quả điều tra
Phụ lục 3: Quy chế trả lương
Phụ lục 4: Quyết định trích quỹ tiền lương để thưởng tiến độ cho công nhân thi công
Phụ lục 5: Báo cáo đánh giá chất lượng nội bộ
Phụ lục 6: Kế hoạch đánh giá chất lượng nội bộ
Phụ lục 7: Chương trình đánh giá nội bộ
Phụ lục 8: Kế hoạch sản xuất tháng 3 năm 2010
Phụ lục 9: Báo cáo thực hiện sản lượng tháng 3, quý 1, năm 2010
Phụ lục 10: Bảng tổng hợp công quý 1 năm 2009
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nhận xét của giáo viên phản biện
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PHIẾU PHỎNG VẤN
VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN
Để khảo sát hệ thống đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện, tôi mong Ông/Bà cung cấp những thông tin bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Mọi thông tin anh/chị cung cấp đều rất có ích, chỉ sử dụng để khảo sát, không sử dụng vào mục đích khác.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
Cách thức trả lời: Ghi chép hoặc đánh dấu “x” vào các phương án thích hợp.
I. Thông tin cá nhân:
I.1 Họ và tên
I.2 Giới tính
I.3 Tuổi
I.4 Trình độ học vấn
I.5 Chức vụ (vị trí)
I.6 Phòng ban
I.7 Thâm niên công tác
:…………………………………………………………...
:…………………………………………………………...
:…………………………………………………………...
:…………………………………………………………...
:…………………………………………………………...
:…………………………………………………………...
:…………………………………………………………...
II. Ý nghĩa của đánh giá thực hiện công việc:
II.1 Theo Ông/Bà việc đánh giá thực hiện công việc của Công ty có mục đích gì?
Là cơ sở tăng lương, thưởng
Là cơ sở để bình xét thi đua khen thưởng
Cải thiện tình hình hoạt động của người lao động
Là cơ sở cho các hoạt động quản trị nhân lực khác như đào tạo, tuyển dụng…
Là cơ sở để ra quyết định thăng tiến, thuyên chuyển công tác.
Cả 5 phương án trên
II.2 Công tác đánh giá thực hiện công việc của Công ty có tác động gì tới động lực làm việc của Ông/Bà trường nào trong các trường hợp sau?
Rất tích cực
Tích cực
Không tác động
Làm mất động lực làm việc
III. Phương pháp đánh giá thực hiện công việc:
III.1 Việc hướng dẫn đánh giá thực hiện công việc được thực hiện như thế nào?
Cung cấp văn bản cho nhân viên
Tổ chức buổi họp phổ biến tới toàn nhân viên
Các trưởng bộ phận phổ biến tới nhân viên của mình
Khác:………………………………………………………………………………
III.2 Kết quả hoàn thành công việc của Ông/Bà được thu thập bằng cách nào?
Thông qua nhật ký công việc (Ghi chép lại những công việc hàng ngày)
Ghi chép sự kiện quan trọng (Chỉ lưu lại những sự kiện nổi bật)
Thông qua sự giám sát và báo cáo của các trưởng bộ phận
Khác……………………………………………………………………………….
III.3 Ông/Bà có nhận xét gì về phương pháp đánh giá thực hiện công việc của Công ty?
Rất tốt.
Có hiệu quả nhưng cần hoàn thiện hơn nữa.
Không tốt
III.4 Theo Ông/Bà có nên sử dụng phương pháp đánh giá thực hiện công việc nào thích hợp hơn (đề nghị anh chị nêu tên phương pháp đánh giá thực hiện công việc)
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
III.5 Theo Ông/Bà thông tin phản hồi hiện nay như thế nào?
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
III.6 Theo Ông/Bà các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc của Công ty đã hợp lý chưa?
Rất hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Rất không hợp lý
III.7 Theo Ông/Bà công ty lựa chọn người đánh giá như hiện nay có đảm bảo công bẳng trong kết quả đánh giá thực hiện công việc không?
Rất công bằng
Công bằng
Không công bằng
Rất không công bằng
III.8 Theo Ông/Bà chu kỳ đánh giá thực hiện công việc của Công ty hịên nay đã hợp lý chưa?
Rất hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Rất không hợp lý
IV. Hiệu quả của công tác đánh giá thực hiện công việc:
IV.1 Theo Ông/Bà hệ thống đánh giá thực hiện công việc của Công ty hiện nay có công bằng và chính xác không?
Rất công bằng và chính xác
Công bằng và chính xác
Không công bằng và chính xác
Rất không công bằng và chính xác
Nếu chưa thì vì sao:
Do thông tin về kế hoạch thực hiện công việc không đầy đủ
Do lỗi chủ quan của người đánh giá
Khác……………………………………………………………………………….
IV.2 Qua các kết quả dánh giá thực hiện công việc Ông/Bà thấy mình được đánh giá như thế nào?
Đánh giá đúng sự cống hiến và kết quả của mình
Chỉ đánh giá vào kết quả lao động
Chưa đánh giá được sự phù hợp với công việc
IV.3 Hoạt động đánh giá tác động đến Ông/Bà như thế nào?
Không có tác động gì
Chấp hành đúng nội quy của công ty
Giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ
Tạo động lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và tích cực sáng tạo trong công việc.
IV.4 Kết quả đánh giá thực hiện công việc mang lại lợi ích gì cho Ông/Bà?
Tăng lương, thưởng
Được đào tạo chuyên sâu và có các cơ hội học tập
Cơ hội thăng tiến trong công việc
Cải thiện tình hình lao động của bản thân
Cả 4 phương án trên
V. Hoàn thiện hoạt động đánh giá thực hiện công việc:
V.1 Theo Ông/Bà Công ty nên chọn ai là người đánh giá để đạt kết quả chính xác nhất?
Ban giám đốc
Trưởng bộ phận
Đồng nghiệp
Người lao động
Cả 4 phương án trên
V.2 Ông/Bà có mong muốn được tham gia vào quá trình đánh giá không?
Có
Không
V.3 Theo Ông/Bà chu kỳ đánh giá thực hiện công việc bao lâu là hợp lý?
Hàng tháng
Hàng quý
6 tháng
1 năm
V.4 Theo Ông/Bà các tiêu chí đánh giá nên do ai đề ra?
Ban giám đốc
Trưởng bộ phận
Người lao động và nhà quản lý cùng thảo luận
V.5 Theo Ông/Bà thông tin phản hồi được thực hiện theo cách nào là hiệu quả nhất?
Đưa ra trong buổi họp
Cuộc gặp mặt giữa người lãnh đạo và người lao động
Thông qua văn bản
Không cần phản hồi
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Ông/Bà!
KẾT QUẢ TỔNG KẾT PHIẾU PHỎNG VẤN
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Thông tin chung:
Tổng số phiếu đưa ra: 75 phiếu
Tổng số phiếu thu về : 70 phiếu
Thống kê số lao động được hỏi:
Theo phân công lao động
30 lao động gián tiếp
40 lao động trực tiếp
Theo giới tính
53 lao động nam
17 lao động nữ
Theo độ tuổi
23 lao động dưới 30 tuổi
34 lao động từ 30-45 tuổi
13 lao động trên 45 tuổi
Theo trình độ chuyên môn
14 lao động trình độ đại học, trên đại học
42 lao động trình độ cao đẳng trung cấp, sơ cấp
4 lao động phổ thông
Ý nghĩa của đánh giá thực hiện công việc:
Câu 2.1: Theo Ông/Bà việc ĐGTHCV của Công ty có mục đích gì?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Là cơ sở tăng lương, thưởng
20
66.67
28
70
Là cơ sở bình xét thi đua khen thưởng
3
10
5
12.5
Cải thiện tình hình hoạt động của NLĐ
0
0
5
12.5
Là cơ sở cho các hoạt động quản trị nhân lực khác
0
0
0
0
Là cơ sở để ra các quyết định thăng tiến, thuyên chuyển công tác
0
0
0
0
Cả 5 phương án trên
7
23.33
2
5
Tổng
30
100
40
100
Câu 2.2: Công tác đánh giá thực hiện công việc của Công ty có tác động gì tới động lực làm việc của Ông/Bà trường nào trong các trường hợp sau?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Rất tích cực
4
13.33
5
12.5
Tích cực
17
56.67
23
57.5
Không tác động
7
23.33
8
20
Làm mất động lực làm việc
2
6.67
4
10
Tổng
30
100
40
100
Phương pháp đánh giá thực hiện công việc
Câu 3.1: Việc hướng dẫn đánh giá thực hiện công việc được thực hiện như thế nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Cung cấp văn bản cho nhân viên
10
33.33
7
17.5
Tổ chức buổi họp phổ biến tới toàn nhân viên
0
0
0
0
Các trưởng bộ phận phổ biến tới nhân viên của mình
20
66.67
33
82.5
Khác
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Câu 3.2: Kết quả hoàn thành công việc của Ông/Bà được thu thập bằng cách nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Thông qua nhật ký công việc
0
0
40
80
Ghi chép sự kiện quan trọng
10
33.33
0
0
Thông qua sự giám sát và báo cáo của các trưởng bộ phận
20
66.67
10
20
Khác
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Câu 3.3: Ông/Bà có nhận xét gì về phương pháp đánh giá thực hiện công việc của Công ty?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Rất tốt
3
10
5
12.5
Có hiệu quả nhưng cần hoàn thiện hơn nữa.
10
33.33
15
37.5
Không tốt
17
56.67
20
50
Tổng
30
100
40
100
Câu 3.5: Theo Ông/Bà thông tin phản hồi hiện nay như thế nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Rất tốt
0
0
0
0
Tốt
2
6.67
3
7.5
Bình thường
22
73.33
7
17.5
Kém
4
13.33
25
62.5
Rất kém
2
6.67
5
12.5
Tổng
30
100
40
100
Câu 3.6: Theo Ông/Bà các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc của Công ty đã hợp lý chưa?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Rất hợp lý
2
6.67
0
0
Hợp lý
19
63.33
5
12.5
Không hợp lý
9
30
35
87.5
Rất không hợp lý
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Câu 3.7: Theo Ông/Bà công ty lựa chọn người đánh giá như hiện nay có đảm bảo công bẳng trong kết quả đánh giá thực hiện công việc không?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Rất công bằng
0
0
0
0
Công bằng
5
16.67
4
10
Không công bằng
23
76.67
35
87.5
Rất không công bằng
2
6.66
1
2.5
Tổng
30
100
40
100
Câu 3.8: Theo Ông/Bà chu kỳ đánh giá thực hiện công việc của Công ty hịên nay đã hợp lý chưa?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Rất hợp lý
0
0
0
0
Hợp lý
2
6.66
9
22.5
Không hợp lý
23
76.67
31
77.5
Rất không hợp lý
5
16.67
0
0
Tổng
30
100
40
100
Hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc:
Câu 4.1: Theo Ông/Bà hệ thống đánh giá thực hiện công việc của Công ty hiện nay có công bằng và chính xác không?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Công bằng và chính xác
7
23.33
3
7.5
Bình thường
23
76.67
31
77.5
Không công bằng và chính xác
0
0
6
15
Tổng
30
100
40
100
Câu 4.2: Qua các kết quả dánh giá thực hiện công việc Ông/Bà thấy mình được đánh giá như thế nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Đánh giá đúng sự cống hiến và kết quả của mình
2
6.67
3
7.5
Chỉ đánh giá vào kết quả lao động
28
93.33
37
92.5
Chưa đánh giá được sự phù hợp công việc
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Câu 4.3: Hoạt động đánh giá tác động đến Ông/Bà như thế nào?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Không có tác động gì
0
33.33
0
0
Chấp hành đúng nội quy của công ty
30
100
36
90
Giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ
21
70
33
82.5
Tạo động lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và tích cực sáng tạo trong công việc
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Câu 4.4: Kết quả đánh giá thực hiện công việc mang lại lợi ích gì cho Ông/Bà?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Tăng lương, thưởng
30
100
40
100
Được đào tạo chuyên sâu và có cơ hội học tập
5
16.67
0
0
Cơ hội thăng tiến trong công việc
2
6.67
4
10
Cải thiện tình hình lao động của bản thân
12
40
15
37.5
Cả 4 phương án trên
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Hoàn thiện hoạt động đánh giá thực hiện công việc:
Câu 5.1: Theo Ông/Bà Công ty nên chọn ai là người đánh giá để đạt kết quả chính xác nhất?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Ban giám đốc
5
16.67
3
7.5
Trưởng bộ phận/ Lãnh đạo trực tiếp
12
40
21
52.5
Đồng nghiệp
3
10
4
10
Người lao động
6
20
9
22.5
Cả 4 phương án trên
4
13.33
3
7.5
Tổng
30
100
40
100
Câu 5.2: Ông/Bà có mong muốn được tham gia vào quá trình đánh giá không?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Có
30
100
40
100
Không
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Câu 5.3: Theo Ông/Bà chu kỳ đánh giá thực hiện công việc bao lâu là hợp lý?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Hàng tháng
15
50
0
0
Hàng quý
15
50
34
85
6 tháng
0
0
6
15
1 năm
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
Câu 5.4: Theo Ông/Bà các tiêu chí đánh giá nên do ai đề ra?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Ban giám dốc
0
0
0
0
Trưởng bộ phận
12
40
10
25
Người lao động và nhà quản lý cùng thảo luận
18
60
30
75
Tổng
30
100
40
100
Câu 5.5: Theo Ông/Bà thông tin phản hồi được thực hiện theo cách nào là hiệu quả nhất?
Gián tiếp
Trực tiếp
Số người
Tỷ lệ
Số người
Tỷ lệ
Đưa ra trong buổi họp
11
36.67
10
25
Cuộc gặp mặt giữa người lãnh đạo và người lao động
15
50
23
57.5
Thông qua văn bản
4
15.33
7
17.5
Không cần phản hồi
0
0
0
0
Tổng
30
100
40
100
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là
: Trần Thu Hằng
Mã sinh viên
: CQ480817
Lớp
: Kinh tế lao động 48
Khoa
: Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực
Tên chuyên đề thực tập
: Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Điện.
Em xin cam đoan những gì viết trong chuyên đề không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào khác. Những phần trích dẫn và tham khảo đều được sử dụng đúng theo quy định của Nhà trường.
Sinh viên
Trần Thu Hằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25436.doc