Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Đại Kim, với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Phòng Kế toán Tài chính nói riêng, toàn Công ty nói chung và Thầy cô giáo bản thân em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở Công ty đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp. Trong thời gian này, Công ty đã giúp em nắm bắt và thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong nhà trường. Thời gian thực tập có ý nghĩa quan trọng giúp cho sinh viên làm quen với thực tế, tránh được sự lúng túng bởi giữa lý luận và thực tiễn có sự khác nhau nhất định. Nhận thức được điều đó nên em đã cố gắng tìm hiểu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Trên cơ sở đánh giá và phân tích những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra những ý kiến, giải pháp đề xuất, với hy vọng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty sẽ ngày càng phát huy được hiệu quả góp phần vào sự thành công và phát triển Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim trong tương lai.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
133
3.968.572
331
83.340.010
11/02/05
PX05
11/02/05
Xuất cống D960, D2000 đặt tuyến 1
621
79.371.438
152
79.371.438
......
Biểu 1.2.2:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP VẬT TƯ
Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
Ngày tháng
01
02/02/05
Đinh
kg
226
9.000
2.034.000
Dây thép
kg
197
9.000
1.773.000
...
...
03
10/02/05
Cống D960
m
22
531.429
11.691.438
Cống D2000
m
40
1.692.000
68.680.000
...
...
20
08/03/05
Gạch đặc tuynel
viên
25.000
2.200
55.000.000
...
...
Cộng
13.763.825.724
Biểu 1.2.3:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ
Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
Ngày tháng
01
02/02/05
Đinh
kg
226
9.000
2.034.000
Dây thép
kg
197
9.000
1.773.000
...
...
03
10/02/05
Cống D960
m
22
531.429
11.691.438
Cống D2000
m
40
1.692.000
68.680.000
...
...
20
08/03/05
Gạch đặc tuynel
viên
25.000
2.200
55.000.000
...
...
Tổng cộng
13.763.825.724
Kế toán công trình định kỳ ( 05 ngày) tập hợp số liệu vật tư, mở Sổ chi tiết vật liệu theo dõi về mặt giá trị và số lượng, cuối tháng đối chiếu với Thủ kho về mặt số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị, lập Bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn vật liệu.
Biểu 1.2.4:
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 31/10/2005
Tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu
Tại kho: Đường Nguyễn Phong Sắc
Tên vật tư: Cống D960
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày tháng
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
1
2
3
4
5
6
7=5x6
8
9=5x8
10
11=5x10
03
10/02/05
Nhập kho
331
531.429
22
11.691.438
05
11/02/05
Xuất kho
621
531.429
22
11.691.438
0
0
....
Cộng phát sinh
150
79.714.350
150
79.714.350
Lập, ngày 31 tháng 10 năm 2005
Kế toán ghi sổ
Phụ trách kế toán
Biểu 1.2.5:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ
từ ngày 01/02/2005 đến ngày 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Loại vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
1
Thép trònD<18mm
kg
42.226
247.919.929
45.692.
272.677.567
...
24
Cống D960
150
79.714.350
150
79.714.350
...
85
Đá cấp phối
m3
15.341
1.917.625.000
15.341
1.917.625.000
...
Cộng
13.763.825.724
13.763.825.724
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
Người lập
Phụ trách kế toán
Biểu 1.2.6:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
PX05
11/02/05
Xuất Cống D960
152
11.691.438
...
31838
26/05/05
Mua gạch bloock
1111
625.000.500
...
3600
03/07/05
Mua thép tròn xuất thẳng thi công
331
84.553.669
...
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK621 sang TK154
154
13.763.825.724
Biểu 1.2.7:
SỔ CÁI
Tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
PX05
11/02/05
Xuất Cống D960
152
11.691.438
...
31838
26/05/05
Mua gạch bloock
1111
625.000.500
...
3600
03/07/05
Mua thép tròn xuất thẳng thi công
331
84.553.669
...
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK621 sang TK154
154
13.763.825.724
Cộng
13.763.825.724
13.763.825.724
Sổ cái TK 152-Nguyên vật liệu và các TK khác được mở tương tự
1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia thi công, được kế toán tập hợp và phản ánh vào Tào khoản 622"Chi phí nhân công trực tiếp".
Lực lượng công nhân trực tiếp thi công tại công trình không phải là công nhân thuộc Danh sách Công ty mà toàn bộ công nhân được thuê ngoài theo hợp đồng lao động ngắn hạn và được phân thành nhiều tổ theo công việc thi công, đứng đầu là tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm công trình.
Kế toán căn cứ vào Bảng chấm công do Tổ trưởng hàng ngày chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ có xác nhận của Cán bộ kỹ thuật để cuối tháng tính và làm lương cho công nhân trực tiếp. Đơn giá thợ chính, thợ phụ được ghi trong hợp đồng lao động căn cứ theo đơn giá nhận khoán của từng hạng mục công trình với Công ty.
Tiền lương tháng
=
(Đơn giá ngày công
x
Số công làm ngày )
+
(Đơn giá ngày công
x
Số công làm đêm
x
1,3)
Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày
=
Đơn giá ngày công
x
Số công làm thêm vào ban ngày
x
1,5
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
=
Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày
x
1,3
Chi phí tiền lương công nhân xây dựng trực tiếp hàng tháng, được kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" làm cơ sở tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Số liệu minh hoạ tại công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Biểu 1.3.3:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
...
31/08/05
Tiền lương CNTT tháng 08/2005
1111
- Tổ bó vỉa
62.800.000
- Tổ bù bây
55.600.000
- Tổ xây hố ga
36.580.000
...
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK622 sang TK154
154
1.385.310.000
Biểu 1.3.4:
SỔ CÁI
Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
...
31/08/05
Tiền lương CNTT tháng 08/2005
1111
- Tổ bó vỉa
62.800.000
- Tổ bù bây
55.600.000
- Tổ xây hố ga
36.580.000
...
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK622 sang TK154
154
1.385.310.000
Cộng
1.385.310.000
1.385.310.000
Sổ cái của các tài khoản khác mở tương tự
1.4. Hạch toán chi phí máy thi công
Tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí phát sinh liên quan đến sử dụng máy thi công tại công trình: Chi phí nhiên liệu, nhân công điều khiển máy, sửa chữa máy thi công,... và máy thi công thuê ngoài.
Chi phí này được tập hợp và phản ánh vào tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"
Trên thực tế, Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim có số lượng máy thi công rất ít do Công ty Mẹ đầu tư và giao cho Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim quản lý, sử dụng. Trong khi đó, công trình Công ty thi công lại nhiều và ở các địa điểm khác nhau, không thuận lợi cho việc luân chuyển máy thi công. Do vậy, để thuận tiện cho việc thi công đảm bảo đúng tiến độ tại các công trình, chủ nhiệm công trình, đội trưởng xây dựng có thể đi thuê ngoài máy thi công.
Phương thức thuê ngoài thường theo phương thức thuê trọn gói bao gồm máy móc, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động chạy máy, công nhân điều khiển. Chi phí đi thuê của công trình nào được hạch toán trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công của công trình đó.
Ví dụ minh hoạ tại công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Khi tiến hành đi thuê ca máy thi công, chủ nhiệm công trình dựa vào giá thành dự toán làm căn cứ thuê ca máy, kế toán căn cứ vào Nhật trình ca máy thi công tại công trình có xác nhận của công nhân lái máy và kỹ thuật công trình làm cơ sở thanh toán với bên cho thuê máy thi công và tập hợp vào Sổ chi tiết TK623
Biểu 1.4.1:
NHẬT TRÌNH CA MÁY - THIẾT BỊ
Tên máy thi công: Máy đào
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Ngày
Nội dung công việc
Thời gian thi công
Xác nhận của CBKT
Ghi chú
Bắt dầu
Kết thúc
Tổng số giờ
...
04/02/05
Đào nền đặt cống
8
đã ký
+Sáng
7h30
11h30
4
+Chiểu
1h00
5h00
4
...
Tổng cộng
203
Quy ra số ca máy
29
Biểu 1.4.2:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
31995
15/02/05
Máy đào
331
126.000.800
Máy ủi 110CV
331
231.568.000
...
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK623 sang TK154
154
1.758.140.514
Biểu 1.4.3:
SỔ CÁI
Tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
31995
15/02/05
Máy đào
331
126.000.800
Máy ủi 110CV
331
231.568.000
...
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK623 sang TK154
154
1.758.140.514
Cộng
1.758.140.514
1.758.140.514
Sổ cái của các tài khoản khác mở tương tự
1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Ngoài các chi phí đã nêu ở trên, Chi phí sản xuất chung của các công trình tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim bao gồm các khoản chi phí tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương theo quy định của cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Công ty làm tại công trường thi công đó; tiền lương thuê ngoài của bộ máy gián tiếp quản lý các công trình. chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí lán trại tạm thời; tiền điện thoại; tiền điện, nước thi công và sinh hoạt tại công trình; văn phòng phẩm; tiền ăn ca; tiền bồi dưỡng thêm giờ công nhân sản xuất; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (nếu có); khấu hao máy thi công (nếu có); lãi vay ngân hàng; phí chuyển tiền; các khoản chi bằng tiền khác...
Kế toán tập hợp, phân loại chi phí sản xuất chung vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" và theo dõi từng công trình, hạng mục công trình.
Kế toán căn cứ và Bảng chấm công, Phiếu báp làm thêm giờ tương tự như phần trình bày ở phần 1.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương làm ngoài giờ vào ban ngày
=
Tiền lương ngày công
x
Số công làm ngoài giờ vào ban ngày
x
2,0
Tiền lương làm ngoài giờ vào ban đêm
=
Tiền lương làm ngoài giờ vào ban ngày
x
1,3
Ngoài tiền lương theo hệ số lương của cán bộ thuộc biên chế Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim, còn được trả lương theo doanh số căn cứ theo doanh số tạm tính hoàn thành trong tháng của các công trình và được chia theo hệ số quy định của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim.
Các chi phí vật liệu, dụng cụ thường là có giá trị không lớn nên được mua và sử dụng ngay không qua kho. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp và phân loại chi phí sản xuất chung.
Sau đây là phần trình bày các bảng biểu, sổ sách sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài.
Định kỳ, kế toán tập hợp chi phí phát sinh vào khoản mục Chi phí sản xuất chung, để tiện theo dõi sẽ trích nội dung phần Sổ chi tiết tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung"
Biểu 1.5.3:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
29/02/05
Tiền điện T02/05
1111
1.375.000
31/08/05
Tiền lương CBGT T08/05
334
15.574.400
Lương nhân viên thuê ngoài
1111
10.080.000
....
Phô tô bản vẽ hoàn công
1111
1.106.000
...
Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK627 sang TK154
154
570.689.446
Ngoài chi phí sản xuất chung được tập hợp khi phát sinh còn bao gồm các chi phí được phân bổ lầ các khoản trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ), phân bổ lãi vay, phí chuyển tiền, phí bảo lãnh công trình dự thầu. Các khoản phân bổ này được thể hiện trên bảng tổng hợp sau:
Biểu 1.5.4:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHÂN BỔ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG M ẠI ĐẠI KIM
vào chi phí chung của các công trình
Đơn vị tính: VNĐ
Tên công trình
Lãi vay NH
Phí chuyển tiền
CP bảo lãnh NH
KPCĐ
BHXH&
BHYT
Tổng cộng
Đường Nguyễn Phong Sắc
85.001.066
26.140.900
2.450.166
15.369.829
26.549.353
155.511.314
Khu tâph bắn súng, bắn cung
101.258.320
32.166.000
7.536.000
19.043.200
16.908.000
176.911.520
...
Tổng cộng
396.796.560
142.612.500
42.957.894
50.000.000
80235.349
692.602.303
Lãi vay ngân hàng, phí chuyển tiền và chi phí bảo lãnh được theo dõi và tập hợp cho từng đối tượng trên phần mềm máy vi tính. KPCĐ do Công ty Mẹ thu một khoản vào cuối năm cho toàn Công ty. Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim căn cứ vào số tiền KPCĐ đã nộp để phân bổ cho các công trình theo chỉ tiêu doanh thu.
Biểu 1.5.5:
SỔ CÁI
Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
29/02/05
Tiền điện T02/05
1111
1.375.000
31/08/05
Tiền lương CBGT T08/05
334
15.574.400
Lương nhân viên thuê ngoài
1111
10.080.000
....
Phô tô bản vẽ hoàn công
1111
1.106.000
...
Lãi vay ngân hàng
112
85.001.066
BHXH, BHYT
338
26.549.353
Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK627 sang TK154
154
570.689.446
Cộng
570.689.446
570.689.446
Sổ cái của các tài khoản khác mở tương tự.
1.6. Tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất được căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chung. Đối tượng ở đây là các công trình, hạng mục công trình được theo dõi riêng từng khoản mục phí phát sinh từ khi bắt đầu thi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao.
Tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí phát sinh được trình bày ở các bảng kê căn cứ theo số liệu của công trình Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài như sau:
Biểu 1.6.1:
BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT LIỆU
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đvt
Slượng
Giá trị trước thuế
Thuế GTGT
Thành tiền
Số
Ngày
...
...
2614
12/02/05
Đá 1x2
m3
250
127.500.000
6.375.000
133.875.000
26132
12/02/05
Gạch đặc tuynel
viên
65.000
36.140.000
3.614.000
39.754.000
...
74340
01/07/05
Thép tròn
kg
10.177
79.477.282
3.973.864
83.451.146
...
26340
01/09/05
Đá cấp phối
m3
10.300
1.287.500.000
64.375.000
12.939.375.000
Tổng cộng
13.763.825.724
1.250.638.520
15.014.464.244
Biểu 1.6.2:
BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đvt
Slượng
Giá trị trước thuế
Thuế GTGT
Thành tiền
Số
Ngày
19/02/05
Lương đơt I T01/05
49.708.000
49.708.000
...
31/04/05
Lương lắp cống T4
63.880.000
63.880.000
...
31/08/05
Lương bó vỉa T8
62.800.000
62.800.000
Tổng cộng
1.385.310.000
1.385.310.000
Biểu 1.6.3:
BẢNG KÊ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đvt
Slượng
Giá trị trước thuế
Thuế GTGT
Thành tiền
Số
Ngày
31995
15/02/05
Máy đào
ca
29
126.000.800
12.600.080
138.600.880
Máy ủi 110CV
ca
36
231.568.000
23.156.800
254.724.800
...
Tổng cộng
1.758.140.514
140.688.222
1.898.828.736
Biểu 1.6.4:
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đvt
Slượng
Giá trị trước thuế
Thuế GTGT
Thành tiền
Số
Ngày
...
...
16490
18/02/05
Tiếp khách
620.000
620.000
20/02/05
Lương Bổ xung nhân dịp Tết
16.800.000
16.800.000
...
31/08/05
Lương CBGT T8
15.574.400
15.574.400
27818
24/09/05
Phí kiểm định
12.856.000
642.800
13.498.800
...
Tổng cộng
570.689.446
12.275.173
582.964.619
Ngoài 4 khoản mục chi phí đã được tập hợp ở trên, chi phí xây lắp công trình còn chịu một khoản chi phí nữa đó là chi phí quản lý đơn vị và được phân bổ cho công trình như: phân bổ các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phân bổ khấu hao tài sản cố định, phân bổ lãi vay, phí chuyển tiền, phân bổ chi phí quản lý. Các khoản phân bổ này được thể hiện trên bảng tổng hợp sau:
Biểu 1.6.5:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHÂN BỔ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI ĐẠI KIM
vào chi phí quản lý đơn vị nhận khoán phân bổ
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Tên công trình
CP Cty Đại Kim
KHCB
Tổng Cộng
1
Đường Nguyễn Phong Sắc
155.511.314
551.279.510
706.790.824
2
Khu tập bắn súng, bắn cung
176.911.520
138.557.500
314.469.020
...
Tổng cộng
692.602.303
1.200.279.500
1.982.881.803
Kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết các khoản mục chi phí tổng hợp số liệu và kết chuyển các khoản mục chi phí này vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (TK 1541-Xây lắp).
Biểu 1.6.6:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
13.763.825.724
Chi phí nhân công trực tiếp
622
1.385.310.000
Chi phí sử dụng máy thi công
623
1.758.140.514
Chi phí sản xuất chung
627
570.689.446
Chi phí QL nhận khoán phân bổ
706.790.824
Cộng phát sinh
18.184.756.508
Kết chuyển giá vốn
632
18.184.756.508
Biểu 1.6.7:
SỔ CÁI
Tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
13.763.825.724
Chi phí nhân công trực tiếp
622
1.385.310.000
Chi phí sử dụng máy thi công
623
1.758.140.514
Chi phí sản xuất chung
627
570.689.446
Chi phí QL nhận khoán phân bổ
706.790.824
Kết chuyển giá vốn
632
18.184.756.508
Cộng phát sinh
18.184.756.508
18.184.756.508
Số du cuối kỳ
0
1.7. Đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm thi công các công trình xây dựng có thời gian thi công dài với khối lượng lớn, nên việc thanh toán khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao ở Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim được xác định theo giai đoạn quy ước. Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công thực tế trong quý mà tiến hành nghiệm thu bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành.
Muốn tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, kế toán Công ty phải xác định được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu quý và cuối quý.
Trên thực tế, kế toán tập hợp Chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí từ khi bắt đầu thi công đến khi kết thúc, khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng thì toàn bộ chi phí tập hợp được chính là giá thành sản phẩm hoàn thành. Nếu đến cuói năm công trình chưa hoàn thành bàn giao nhưng đã có xác nhận của Chủ đầu tư về khối lượng xây lắp thực hiện trong năm (Kết toán giai đoạn) thì toàn bộ chi phí được tập hợp là giá thành sản phẩm xây lắp của năm tài chính đó.
Như vậy, tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim không tiến hành đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ mà sản phẩm dở dang chính là các hạng mục công trình, công trình đang trong giai đoạn thi công chưa hoàn thành bàn giao.
Công trình Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài khởi công và hoàn thành trong năm 2005, toàn bộ chi phí tập hợp từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành là giá thành sản phẩm xây lắp không có chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.8. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kù sản xuất sản phẩm nên Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim chọn thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Toàn bộ chi phí liên quan được kế toán tập hợp và phân loại theo từng khoản mục phí thực tế phát sinh. Khi công trình hoàn thành bàn giao có xác nhận của các bên thông qua Quyết toán công trình, Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì mới sử dụng số liệu tập hợp từ khi bắt đầu thi công đến khi kết thúc công trình để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Biểu 1.8.1:
BẢNG QUYẾT TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Công trình: Đưòng Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Địa điểm: Cầu Giấy - Hà Nội
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Diễn giải
Năm...
Năm 2005
Cộng
1
Giá trị Hợp đồng
18.306.000.000
2
Giá trị xây lắp thực hiện đã xác nhận
20.205.285.000
3
Doanh thu xây lắp thực hiện trong kỳ
18.368.440.909
4
Thuế GTGT đầu ra (10%)
1.836.844.091
5
Giá trị đơn vị nhận khoán Công ty Mẹ (99% DTTT)
18.184.756.500
6
Giá thành sản phẩm xây lắp
18.184.756.508
6.1
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
6.2
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
18.184.756.508
- Chi phí nguyên vật liệu
13.763.825.724
- Chi phí nhân công trực tiếp
1.385.310.000
- Chi phí sử dụng máy thi công
1.758.140.514
- Chi phí sản xuất chung
570.689.446
- Chi phí QL nhận khoán phân bổ
706.790.824
6.3
Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
7
Thuế GTGT đầu vào đã kê khai
1.403.601.915
Đặc điểm công trình có giá trị quyết toán công trình lớn hơn giá trị Hợp đồng là do trong quá trình thi công có phát sinh phần công việc mà không có trong dự toán như: Phần cát san nền đã tăng 20.000 m3, phần cốt thép tăng 36.000kg ... đã được Chủ đầu tư chấp thuận và ký xác nhận giá trị sản lượng hoàn thành.
2. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim.
Mặc dù mới được thành lập trên cơ sở chuyển đổi thành Mô hình hoạt động là Công ty Cổ phần nhưng Ban lãnh đạo Công ty nói chung và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim nói riêng đã đưa Công ty khẳng định được vị trí của mình đối với Công ty Mẹ và Chủ đầu tư bằng các công trình thi công hoàn thành đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng thiết kế.
Ngoài những công trình được Công ty Mẹ giao, Công ty luôn tự tìm kiếm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng xây dựng trên cơ sở mở rộng sản xuất bằng cách tự tìm kiếm công trình nhằm tăng thêm sản lượng.
2.1. Ưu điểm trong công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim..
Để đạt được những thành tích trong những năm qua phải kể đến sự nỗ lực vươn lên ham học hỏi, không ngại khó khăn, lòng nhiệt tình đối với công việc của đội ngũ cán bộ kế toán nói riêng và sự sắp xếp bố trí bộ máy làm việc tương đối khoa học của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ được giao, hoạt động thành khối thống nhất toàn Công ty luôn cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc thực hiện kế hoạch, giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng công trình, an toàn lao động... tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong sản xuất.
Ngoài ra, bộ máy kế toán của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim luôn tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về lập, phân loại, kiểm tra chứng từ, trình tự luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành.
Việc áp dụng phần mềm kế toán CADS2005 vào công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim đã đem lại hiệu quả cao trong công việc cập nhật, theo dõi, đối chiếu và tổng hợp số liệu kế toán, tránh được ghi chép trùng lặp các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo độ tin cậy cao của các số liệu và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho các đối tượng qua tậm
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - phần chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, nên Công ty rất coi trọng việc lên kế hoạch, nhập và sử dụng từng chủng loại vật tư theo nguồn cung cấp quen hay mới đối với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Đối với nguồn cung cấp nguyên vật liệu nhất là các nguyên vật liệu chính như: xi măng, thép, cát nền, đá... thường được nhập từ các nhà cung cấp, các đối tác lâu năm giúp Công ty nắm vững được giá cả rất thuận tiện cho việc lập kế hoạch lần sau: hay Chủ nhiệm công trình tự tìm kiếm nguồn cung cấp qua sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty tạo điều kiện chủ động, kịp thời trong công việc cung cấp nguyên vật liệu phục vụ thi công đảm bảo đúng tiến độ công trình.
Nguyên vật liệu nhập kho được kế toán sử dụng giá thực tế và sử dụng phương pháp trực tiếp theo giá thực tế nhập trước, xuất trước để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty, phù hợp với tình hình hiện nay khi mà giá cả vật liệu xây dựng nói riêng liên tục biến động tăng. Do vậy, chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng được tính chính xác, đầy đủ.
Căn cứ vào kế hoạch thi công được xây dựng theo từng tháng, khối lượng vật tư cần thiết sử dụng để thi công thường được nhập về đủ và sử dụng hết nên tránh được lãng phí do mất mát, hỏng hóc, hao phí.
Tóm lại, từ khâu tìm kiếm nguồn vật tư, mua vật tư và xuất sử dụng đều được quản lý chặt chẽ của các cán bộ chuyên trách.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Mặc dù, công nhân trực tiếp thi công tại công trình của Công ty là lực lượng công nhân thuê ngoài nhưng Công ty vẫn đảm bảo đủ các quyền lợi cho người lao động theo Luật lao động và tính trả lương theo Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/05/2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính Phủ.
Giám đốc Công ty uỷ quyền cho Chủ nhiệm công trình được phép ký kết các Hợp đồng lao động ngắn hạn với lao độnh thuê ngoài nên chủ động trong việc thuê nhân công cho từng hạng mục công trình. Công nhân được trả lương theo ngày công làm việc thực tế làm việc dựa trên bảng chấm công có xác nhận của Cán bộ kỹ thuật do đó phản ánh đúng, đủ lương nhân công thực tế.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim do Công ty Mẹ đầu tư và giao cho quản lý và sử dụng. Mặc dù số lượng máy được giao không nhiều nhưng đã được Công ty quản lý chặt chẽ. Tuỳ thuộc vào từng loại hình công trình hay tiến độ thi công của công trình để điều động sử dụng máy thi công phù hợp. Công trình nào cần sử dụng máy thi công đều phải có Lệnh điều động do Giám đốc Công ty ký. Việc theo dõi, tập hợp chi phí phát sinh và phân bổ theo tiêu thức số ca máy thực tế do một số kế toán đảm nhiệm đã phản ánh đúng, đủ chi phí sử dụng máy thi công đến từng công trình đảm bảo tính chính xác trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành:
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tính trực tiếp đối với từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Với những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Tuy nhiên, công tác này ở Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc nhất định cần được hoàn thiện.
2.2. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim.
Công ty đã áp dụng đúng đắn nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng thực tế trong phần hành kế toán còn tồn tại những khuyết điểm biểu hiện cụ thể như sau:
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
Hiện nay, công tác thu nhận và hoàn chứng từ chưa kịp thời nhất là đối với các công trình, hạng mục công trình ở xa trụ sở. Cá chứng từ được tập hợp về phòng kế toán thường là đầy đủ song chậm và muộn so với thời điểm chi phí phát sinh gây khó khăn cho kế toán tập hợp chi phí, kê khai thuế GTGT và ảnh hưởng đến công tác quản lý của Công ty.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Hiện nay, chi phí sản xuất tại Công ty chưa được theo dõi chi tiết theo tiểu khoản của khoản mục chi phí nên chưa có tác dụng cung cấp thông tin cho quản lý chi phí.
Hàng tháng, các khoản trích theo lương của Cán bộ công nhân viên (BHXH, BHYT, KPCĐ) chỉ trừ của Cán bộ công nhân viên khoản 6% phải đóng thể hiện trên bảng thanh toán lương, còn 19% được tính vào chi phí các công trình vào cuối năm. Công ty trích các khoản theo lương của Cán bộ công nhân viên như vậy là sai thời điểm hạch toán so với quy trình hiện hành, cần phải trích theo lương hàng tháng mới phản ánh kịp thời, chính xác chi phí thực tế phát sinh trong tháng.
- Đánh giá sản phẩm dở dang
Chưa coi trọng công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nên chỉ tính được giá thành khi công trình hoàn thành. Khi lập báo cáo quyết toán năm chỉ dựa vào xác nhận khối lượng hoàn thành của Chủ đầu tư nên hạch toán giá thành chưa chính xác.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Thời điểm tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện khi công trình hoàn thành. Còn hàng tháng, hàng quý, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành chủ dừng lại ở việc tổng hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình. Do đó, chủ đáp ứng được yêu cầu tính giá chưa phục vụ được công tác lập kế hoạch và ra quyết định quản lý.
Như vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim nhìn chung phù hợp với chế độ kế toán, đã đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính (để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính) nhưng chưa phản ánh kịp thời, chính xác một số các khoản mục chi phí gây ảnh hưởng đến công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung. Vì thế, để tồn tại và phát triển, Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim cần biết sử dụng tốt, phát huy những thế mạnh của mình và yêu cầu cấp thiết là hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI ĐẠI KIM
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim.
Với Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói chung, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì mục tiêu là đạt được lợi nhuận tối đa, chi phí bỏ ra là nhỏ nhất nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Đây là vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản lý, làm thế nào để đưa ra được các quyết định đúng đắn, phù hợp với từng thời điểm kinh doanh.
Một trong những công cụ quản lý quan trọng đó là công tác kế toán. Vì kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về chi phí, giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý. Giúp các nhà quản lý của Công ty nắm bắt được chi phí sản xuất, giá thành của từng công trình, hạng mục công trình hay toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để từ đó phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vốn, lao động cũng như tình hình thực hiện kế hoạch đề ra.
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là giải pháp hữu hiệu để xây dựng mô hình thông tin chi phí, giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý của Công ty.
Việc quản lý tốt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là giải pháp căn bản để tăng lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh lành mạnh, tạo thế đứng của mình trong Công Mẹ, trong ngành và trên thị trường.
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim.
2.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán là phương pháp đầu tiên quan trọng của hệ thống phương pháp hạch toán kế toán; chứng từ là căn cứ kế toán theo dõi sự biến động của từng đối tượng hạch toán cụ thể; phương pháp chứng từ là phương tiện cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Do đó, việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết.
Biết được tầm quan trọng của chứng từ là như vậy, nhưng để quản lý và để công tác này phát huy được tốt hiệu quả của nó đang là vấn đề cần phải đối mặt của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Trên thực tế có nhiều lý do khách quan và chủ quan làm cho việc tập hợp chứng từ chưa được kịp thời. Nguyên nhân chủ yếu là do địa điểm thi công các công trình ở xa trụ sở Công ty, một số Chủ nhiệm công trình chưa thực sự quan tâm đến sự cần thiết của vấn đề này dẫn đến việc tập hợp chứng từ về phòng kế toán chậm. Thông thường, các chứng từ được tập hợp theo tháng, có khi quý dẫn đến thiếu chứng từ đáp ứng yêu cầu hạch toán kịp thời và chính xác.
Một phần cũng là do chưa có kế hoạch vốn cụ thể cho từng giai đoạn thi công nên các Chủ nhiệm công trình thường tìm kiếm những nhà cung cấp ở gần công trình đang thi công để mua vật tư trước và thanh toán sau gây ra tình trạng đi chiếm dụng vốn. Do chưa thanh toán nên chưa cung cấp hoá đơn dẫn đến việc tập hợp chi phí cuối kỳ trên sổ sách kế toán thường thấp hơn so với khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành gây ảnh hưởng đến công việc tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chứng từ chậm như vậy sẽ gây ra tình trạng khối lượng công việc bị dồn đọng tại phòng kế toán, gây khó khăn cho công tác tập hợp chi phí, phân bổ chi phí sản xuất.
Để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm thì Công ty cần xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ cho từng giai đoạn cụ thể nhằm phát huy đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra của chứng từ.
Lấy ví dụ minh hoạ đối với việc lập và luân chuyển chứng từ "Phiếu nhập kho" như sau:
Nguời nhập hàng
Thủ kho
Ban
kiểm nghiệm
Đề nghị nhập
Kế toán
Kiểm nghiệm hàng và lập BB kiểm nghiệm
Kiểm nhập hàng
Ghi sổ
Bảo quản, lưu trữ
Phiếu nhập kho được sử dụng để xác nhận số lượng vật tư, hàng hoá nhập kho mua ngoài, thuê gia công chế biến, nhận góp vốn cổ phần hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho do cán bộ vật tư hoặc kế toán vật tư lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại quyển, 1 liên giao cho người nhập hàng, liên còn lại Thủ kho sau khi ghi sổ thực nhập, ký phiếu, ghi thẻ kho và định kỳ (5 đến 10 ngày còn tuỳ thuộc vào công trình gần hoặc xa trụ sở) chuyển chứng từ về cho kế toán thông qua giấy giao nhận chứng từ.
GIẤY GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Tên công trình: ..................................
Từ ngày / / đến ngày / /
TT
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Ghi chú
Tên
Số
Ngày
Lập ngày ....tháng .....năm 200...
Người nhận
Người giao
Kế toán sau khi nhận được Thẻ kho từ Thủ kho chuyển lên nhập số liệu vào các chứng từ liên quan và định khoản trên phần mềm máy tính.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, chủng loại chứng từ không nhiều nên có thể sử dụng kế hoạch luân chuyển chứng từ lập riêng cho từng loại chứng từ như trên. Việc xác lập như vậy xác định đường đi cụ thể, rõ ràng của chứng từ, tiện cho việc xử lý thông tin, sử dụng thông tin và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán.
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, định kỳ 5 hoặc 10 ngày (tuỳ thuộc công trình ở xa hay gần trụ sở) kế toán thu thập chứng từ tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Tiền tạm ứng thi công các công trình chỉ được ký duyệt khi đã hoàn trả chứng từ với tỷ lệ 90-100% số tiền đã tạm ứng liền kề và lần tạm ứng tiếp theo phải hoàn trả đủ chứng từ (tỷ lệ còn lại) đã tạm ứng lần trước. Làm như vậy, kế toán sẽ kiểm tra được tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ nếu có phát hiện ra sai sót còn kịp thời xử lý. Qua đó, sẽ nâng cao trách nhiệm của Chủ nhiệm công trình, Giám đốc các xí nghiệp về tính cấp thiết và tầm quan trọng của luân chuyển chứng từ kịp thời cho công tác tập hợp chi phí từng công trình, hạng mục công trình và công tác quản lý theo tháng, theo quý.
2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung
- Tập hợp chi phí sản xuất chung vào các tiểu khoản cấp 2:
Nhằm quản lý chặt chẽ hơn các chi phí chung phát sinh tại công trình, kế toán theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung thành các tiểu khoản cấp 2 như sau:
+ TK6271-Chi phí nhân viên công trình bao gồm:
Các khoản chi phí tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương theo quy định của cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Công ty làm tại công trường.
Tiền ăn ca, tiền bồi dưỡng thêm giờ của công nhân sản xuất trực tiếp; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (nếu có);
+ TK 6272-Chi phí vật liệu bao gồm:
Chi phí liên quan đến lán trạ tạm thời (riêng chi phí nhân công làm lán trại được hạch toán vào TK 6277)
Chi phí vật liệu phục vụ chung cho công trình, cho bộ máy quản lý tại công trình.
+ TK 6273-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao của máy móc thiết bị trực tiếp thi công tại công trình hay văn phòng công trình.
+ TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí điện nước thi công và sinh hoạt tại công trình
Chi phí điện thoại, văn phòng phẩm,
Chi phí mua ngoài khác
+TK 6278-Chi phí bằng tiền khác bao gồm: các khoản chi phí còn lại
Khi theo dõi trên các tài khoản cấp 2 cảu CPSX chung như trên, các Sổ chi tiết TK627 cấp 2 có dạng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài
Từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
29/02/05
Tiền điện T02/05
1111
1.375.000
17/04/05
Tiền mua Văn phòng phẩm
1111
525.000
....
Phô tô bản vẽ hoàn công
1111
1.106.000
...
Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK627 7 sang TK154
154
104.509.322
Các tiểu khoản còn lại có dạng tương tự.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp của từng tiểu khoản, cán bộ quản lý tính được tỷ trọng từng loại chi phí trong chi phí sản xuất chung, nếu chi phí nào lớn hay không cần thiết có thể giảm các chi phí không cần thiết trong chi phí sản xuất chung.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày01/02/2005 đến 31/10/2005
Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Khoản mục chi phí
Cộng
Số
ngày
6271
6272
6273
6274
6277
6278
2833
02/02/05
Phên nứa, cây chống
331
22.935.000
22.935.000
....
...
6510
05/02/05
Xẻng, dây xả
1111
2.589.500
2.589.500
...
...
29/02/05
Tiền điện T02/04
1111
1.375.000
1.375.000
...
....
2754
29/04/05
Tiếp khách
1111
540.000
540.000
...
...
31/08/05
Lương GT T08/05
334
15.574.400
15.574.400
...
Tổng cộng
380.941.100
42.412.745
13.428.023
104.509.322
43.578.302
570.689.446
2.3. Tính và phân bổ các khoản trích theo lương:
Các khoản trích theo lương quy định hiện hành phải trích khi tính trả lương cho Cán bộ công nhân viên. Việc Công ty trừ vào lương hàng tháng 6% (5%BHXH và 1% BHYT) của cán bộ công nhân viên là đúng nhưng chưa đủ mà cần phải tính thêm khoản Công ty phải đóng cho người lao động là 19% (15%BHXH, 2%BHYT và 2%KPCĐ). Muốn vậy, phải mở TK 338 "Phải trả, phải nộp khác" để theo dõi hàng tháng.
TK338 chi tiết thành tiểu khoản cấp 2:
TK3382-Kinh phí công đoàn
TK3383-Bảo hiểm xã hội
TK3384-Bảo hiểm y tế
Căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho từng công trình, kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo mẫu sau:
Công ty CP ĐT xây lắp TM Đại Kim
Ban hành theo QĐ1864/1998/QD-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính
BẢNG PHÂN BỔ
Tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 08 năm 2005
TT
Ghi có các TK
TK334-Phải trả công nhân viên
TK338-Phải trả, phải nộp khác
TK335-CP
phải trả
Tổng cộng
Ghi Nợ các TK
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK334
KPCĐ 3382
BHXH 3383
BHYT 3384
Cộng Có TK 338
1
TK623- máy thi công
CT: Yên Hoà
...
2
TK 627 - CPSX chung
CT: Đường NPSắc
2.964.500
5.502.770
8.467.270
169.345
592.900
88.935
851.180
9.318.450
...
3
TK642-CPQLDN
...
Cộng
Lập, ngày tháng năm 2005
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương:
Hàng tháng tính lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (theo dõi từng công trình, tổ đội, xí nghiệp và Công ty)
Nợ TK6271-Chi tiết công trình
Nợ TK334
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
Đến cuối năm khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên Công ty Mẹ
Nợ TK338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 112,.....
Mặc dù, tổng chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ trong năm tài chính không thay đổi nhưng việc tính không đầy đủ, không đúng thời gian các khoản trích theo lương hàng tháng đã ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí thực tế phát sinh hàng tháng dẫn đến số liệu kế toán phản ánh không chính xác.
2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm dở dang:
Để xác định được mức độ hoàn thành kế hoạch thi công trong từng giai đoạn cụ thể, hay xác định chi phí bỏ ra chi các giai đoạn thi công có phù hợp hay không thì kế toán phải tính được giá thành của mỗi giai đoạn đó. Nhưng hiện tại, không tính được chính xác giá thành xây lắp khi cần do Công ty không đánh giá sản phẩm dở dang mỗi tháng hay quý mà chỉ xác định giá trị dở dang khi Quyết toán năm. Và chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ lại là tổng giá trị nguyên vật liệu còn tồn tại chưa sử dụng tại công trình Việc xác định sai lệch như vậy đã gây ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch thực hiện của kỳ tiếp theo.
Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, Công ty có thể áp dụng phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo công thức sau:
Giá thực tế sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực tế trong kỳ
x
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Để làm rõ hơn, chúng ta sẽ cùng xem xét ví dụ sau:
Giả sử, công trình Đường Nguyễn Phong Sắc bắt đầu khởi công từ ngày 02/02/2005 đến ngày 30/10/2005 có các số liệu sau:
1.Giá trị xây lắp thực hiện (Kết toán đợt I từ đầu CT đến 26/04/05) là: 3.942.000.000 đồng
2.Giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của các hạng mục được tính theo bảng dưới đây:
TT
Hạng mục
Giá thành dự toán (đ)
Tỷ lệ hoàn thành (%)
Giá thành dở dang cuối kỳ (đ)
1
Phân nền Giai Đoạn 1
-Đào xúc đất để đắp
25.700.000
75
19.275.000
-Đắp cát nền đường K=0.95
9.010.000
75
6.757.500
2
Phần tuynel
-Đào móng tuynel 50%thủ công
210.480.000
40
84.192.000
-Cấu kiện bê tông đúc sẵn
153.200.000
55
84.260.000
-Bó vỉa vát
9.045.000
40
3.618.000
3
Phần thoát nước
280.000.000
54
126.000.000
4
Phần vỉa đường
181.150.000
54
81.517.500
Tổng cộng
405.620.000
3.Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ (được tập hợp theo Sổ chi tiết từng loại chi phí) là: 4.227.006.700 đồng
Trong đó, chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ được quyết toán theo khối lượng xây lắp hoàn thành là: 3.862.000.000 đồng
4.Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn dở dang được xác định là:
0
+
4.227.006.700
=
0,97
3.942.000.000
+
405.620.000
5.Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
405.620.000 x 0,97 = 393.541.400 đồng
Vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tại 26/04/2005 là: 393.541.400 đồng
Nếu Công ty không sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như trên mà chỉ căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu đã xuất kho tại công trình hay đã sử dụng vào thi công phần công việc chưa được xác nhận của Chủ đầu tư thì chi phí dở dang cuối kỳ có thể lớn hơn, hay nhỏ hơn (trường hợp bằng là hiếm xảy ra)
Như vậy, việc xác định chưa đúng phương pháp xác định sản phẩm dở dang đã ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm.
Để làm tốt công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cần có sự phối hợp giữa các phòng ban như Phòng kế hoạch, phòng kế toán và các Chủ nhiệm công trình.
2.5. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Khi Quyết toán năm, kế toán căn cứ vào các hồ sơ Quyết toán giá trị công trình hoàn thành hoặc Kết toán từng đợt có xác nhận của Chủ đầu tư về khối lượng công việc hoàn thành làm căn cứ tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm trong năm. Việc này là làm cho công tác kế toán tập chung chủ yếu vào cuối năm, gây ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin không kịp thời cho công tác quản lý.
Để thực hiện tốt hơn công tác này, ngoài việc tập hợp chi phí theo các công trình, hạng mục công trình hoàn thành kế toán có thể tập hợp chi phí theo từng loại công việc cụ thể như: lắp đặt ống cống, san nền, bù bây, rải thảm... Làm như vậy vừa quản lý tốt được tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra, vừa cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho nhà quản lý giúp cho việc lên các kế hoạch sử dụng vật tư, kế hoạch vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty được kịp thời, chính xác.
2.6. Điều kiện thực hiện:
Mặc dù, mới được thành lập, là Công ty hạch toán phụ thuộc Công ty Mẹ nhưng Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim đã khẳng định được vai trò của mình với Chủ đầu tư, Với Công ty Mẹ, điều đó chứng tỏ Công ty đã có bộ máy quản lý linh hoạt, nhạy bén hoà nhập nhanh với xu hướng phát triển toàn diện nền kinh tế đất nước, hoàn thành nhiệm vụ của Công ty Mẹ giao cho. Vì vậy, có thể nói Công ty có đủ tiềm lực để khắc phục những tồn tại về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn về chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán chế độ tài chính của Công ty Mẹ và căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để thực hiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao.
Cần chú trọng hơn trong việc đào tạo, tạo điều kiện để kế toán nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức cho kế toán tham gia các lớp tập huấn về chế độ tài chính kế toán, tạo điều kiện cho họ tiếp cận, thu thập được sự thay đổi để từ đó áp dụng trong công việc của mình.
Các cán bộ quản lý và kế toán doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò của kế toán quản trị để từ đó chú trọng công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nhằm đánh giá đúng năng lực quản lý của xí nghiệp, của các chủ nhiệm công trình.
Cần xây dựng cho Công ty đội ngũ công nhân trực tiếp trong biên chế nhằm tránh bị động khi vào mùa, vụ.
Có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với từng cá nhân, tập thể có ý thức thực hiện công tác kế toán, thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Đại Kim, với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Phòng Kế toán Tài chính nói riêng, toàn Công ty nói chung và Thầy cô giáo bản thân em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở Công ty đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp. Trong thời gian này, Công ty đã giúp em nắm bắt và thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong nhà trường. Thời gian thực tập có ý nghĩa quan trọng giúp cho sinh viên làm quen với thực tế, tránh được sự lúng túng bởi giữa lý luận và thực tiễn có sự khác nhau nhất định. Nhận thức được điều đó nên em đã cố gắng tìm hiểu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Trên cơ sở đánh giá và phân tích những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra những ý kiến, giải pháp đề xuất, với hy vọng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty sẽ ngày càng phát huy được hiệu quả góp phần vào sự thành công và phát triển Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim trong tương lai.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tế còn hạn chế trong bài viết còn có những thiếu sót, khiếm khuyết kính mong sự góp ý, chỉ đạo của Thầy cô giáo để em được tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Năng Phúc, cùng các anh chị em trong Phòng Tài chính kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Duyên
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết hạch toán kế toán – TS Nguyễn Thị Đông
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính –PGS-TS Nguyễn Văn Công
3. Hướng dẫn thực hành kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp – TS Phạm Huy Đoàn
4. 22 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính cho doanh nghiệp – PGS- TS Võ Văn Nhị
Và một số tài liệu khác.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Được sự đồng ý của Ban Giám đốc Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim cho Đồng chí Duyên – Sinh viên lớp Kế toán A7- Hệ chuyển đổi thực tập tại Công ty và giao cho Phòng kế toán tài chính quản lý và hướng dẫn thực tập, Phòng xin được nhận xét về quá trình thực tập như sau:
- Về tư cách đạo đức, tác phong: Ngoan ngoãn, lễ phép, hoà nhã, hoà đồng với mọi người trong và ngoài đơn vị, nhanh nhẹn, hoạt bát hoàn thành công việc được giao.
- Về chấp hành nội quy, quy chế của Công ty: Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của phòng và của Công ty đề ra về giờ giấc, nội quy phong cách, cách thức làm việc không có biểu hiện vi phạm nội quy của đơn vị.
- Về chuyên môn nghiệp vụ và áp dụng thực tế: Trình độ chuyên môn tương đối vững vàng, nắm chắc nghiệp vụ, luôn sáng tạo, học hỏi trong công việc, dám đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công việc thực tế, nghiêm túc thực hiện và hoàn thành nhanh, chính xác những công việc được giao.
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Ngưòi nhận xét
Thủ trưởng đơn vị
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Ngưòi nhận xét
PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32846.doc