Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận vì vậy doanh nghiệp phải quản lý tốt được hai vấn đề cơ bản là doanh thu và chi phí. Tuy nhiên nếu doanh thu và chi phí được phản ánh một cách chung chung không đi vào chi tiết từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ thì sẽ không phản ánh được chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng hoạt động, từng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ để nhà quản lý có thể đưa ra được quyết định hợp lý, chính xác.
Xuất phát từ tầm quan trọng phải hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị nên trong luận văn của mình em đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản sau:
-Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
-Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
-Định hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Với khả năng nghiên cứu cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn của em không tránh khỏi những sai sót, yếu kém, rất mong sự góp ý, bổ sung để luận văn của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã giúp em hoàn thành luận văn này.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ Nhà ở và khu đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– Doanh thu nội bộ.
-Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong Công ty.
-Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên trong nội bộ công ty.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
-TK5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
-TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm giữa các đơn vị thành viên trong cùng
nội bộ công ty.
-TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu hay khối lượng dịch vụ cung cấp cho các đơn vị trong cùng Công ty.
-TK 532 - Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà công ty giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
-TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
-TK 711: Thu nhập khác
Bảng 2.7. Doanh thu của Công ty năm 2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Doanh thu bán hàng hoá
20.067.735.319
14,9%
Doanh thu bán các thành phẩm
62.355.891.207
46,3%
Doanh thu cung cấp dịch vụ
49.946.699.497
37,08%
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
1.000.000.000
0,74%
Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
210.797.500
0,16%
Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ
331.392.040
0,25%
Doanh thu hoạt động tài chính
713.582.392
0,53%
Thu nhập khác
51.061.171
0,04%
(Theo báo cáo tài chính của Công ty năm 2007)
2.2.2.Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ trực tiếp chủ yếu để hạch toán doanh thu của Công ty là hoá đơn giá trị gia tăng.
Đối với các hoạt động thi công xây lắp: căn cứ vào các hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành hoặc Quyết toán thi công công trình kế toán phát hành hoá đơn giá trị gia tăng.
Đối với hoạt động quản lý đô thị và hoạt động kinh doanh dịch vụ mà doanh thu lớn thì căn cứ vào Hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán phát hành hoá đơn giá trị gia tăng. Với những hoạt động mà doanh thu có giá trị nhỏ như doanh thu của hoạt động ăn uống, giải khát, dịch vụ trông giữ xe…. Kế toán căn cứ vào tờ kê nộp tiền của các nhân viên thu ngân để phát hành hóa đơn giá trị gia tăng.
Các chứng từ gốc đều được kế toán tại các đơn vị trực thuộc Công ty lập và lưu giữ bản phô tô, còn bản gốc cuối tháng sẽ được chuyển về phòng kế toán Công ty để hạch toán ghi sổ.
2.2.3.Tổ chức sổ kế toán:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại Công ty hiện nay là số tiền ghi trên hoá đơn GTGT phát hành cho khách hàng, doanh thu được ghi nhận là số tiền chưa tính thuế GTGT trên hoá đơn GTGT.
Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ được theo dõi trên sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ cái TK 511.
2.2.4. Tổ chức báo cáo doanh thu:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính cho chỉ tiêu doanh thu bán hàng, chỉ tiêu doanh thu bán hàng được lập trên báo cáo kết quả kinh doanh, gồm có doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản làm giảm doanh thu.
3.Thực trạng hạch toán chi phí tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
3.1.Các loại chi phí của Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
-Chi phí hoạt động kinh doanh:
-Chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm:
+Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất của Công ty; chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+Chi phí sản xuất chung phát sinh ở các tổ đội, xí nghiệp như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý các tổ, đội, đơn vị trực thuộc.
Bảng 2.8.Chi phí giá thành sản xuất của Công ty năm 2007
TT
Nội dung
Chi phí giá thành sản xuất
Phần I: Miền Bắc
A
Dịch vụ quản lý đô thị
30.352.082.203
I
DV quản lý đô thị do Bộ xây dựng đặt hàng
10.895.590.532
1
DV nhà chung cư cao tầng
7.129.377.450
2
Dịch vụ quản lý đô thị khác
3.766.213.082
II
DV quản lý đô thị do Tổng Cty giao
19.456.491.671
1
Dịch vụ nhà chung cư cao tầng
9.463.258.449
2
Dịch vụ quản lý đô thị khác
9.993.233.222
B
Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ
32.736.151.846
I
Các dịch vụ kinh doanh tại Linh Đàm
6.403.926.908
II
Các dịch vụ kinh doanh tại Định Công
23.371.387.275
III
Các dịch vụ kinh doanh tại Mỹ Đình
1.480.687.850
IV
Các dịch vụ kinh doanh tại Pháp Vân
593.946.214
V
Các dịch vụ kinh doanh tại Văn Quán
689.352.817
VI
Các dịch vụ kinh doanh tại Việt Hưng
196.850.782
C
Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh
39.732.860.028
I
Các công trình thi công cho Tổng công ty
38.746.841.659
1
Công trình xây lắp
34.256.095.294
2
Công trình trồng cây xanh
3.772.084.794
3
Công trình khác
718.661.571
II
Các công trình thi công cho bên ngoài
986.018.369
1
Công trình xây lắp
986.018.369
Cộng kết quả hoạt động SXKD
102.821.094.077
D
Hoạt động tài chính
345.438.712
E
Thu nhập hoạt động khác
23.514.450
Phần II: Miền Nam
A
Dịch vụ quản lý đô thị
5.185.611.844
I
Dịch vụ quản lý đô thị do Tcty giao
5.185.611.844
B
Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ
139.619.888
C
Các hoạt động xây lắp, trồng cây xanh
19.004.006.288
I
Các công trình thi công cho TCT
5.185.611.844
D
Hoạt động tài chính
E
Thu nhập hoạt động khác
3.266.353
Tổng cộng
127.522.551.612
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2007)
-Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như:
+Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng cụ lao động phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành công ty.
+Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý và điều hành công ty.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí lễ tân, khánh tiết, giao dịch, khoản trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động, các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, cải tiến công nghệ, chi phí đào tạo, giáo dục, y tế cho người lao động của Công ty, chi phí bảo vệ môi trường, chi phí cho lao động nữ, chi phí bảo hiểm tài sản,….
Bảng 2.9.Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2007
TT
Nội dung
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý
2.633.410.077
2
Chi phí vật liệu quản lý
480.495.169
3
Chi phí đồ dùng văn phòng
347.157.755
4
Chi phí khấu hao tài sản cố định
383.666.462
5
Thuế phí và lệ phí
3.000.000
6
Chi phí dự phòng
84.549.086
7
Chi phí dịch vụ mua ngoài
423.198.887
8
Chi phí bằng tiền khác
350.391.882
Tổng cộng
4.705.869.318
-Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm như: tiền lương phải trả cho nhân viên tiếp thị, bán hàng, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, đóng gói, khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng,….
Chi phí bán hàng của Công ty năm 2007
TT
Nội dung
Số tiền
1
Chi phí nhân viên bán hàng
135.898.049
2
Chi phí vật liệu bao bì
6.836.033
3
Chi phí dụng cụ đồ dùng
12.731.260
4
Chi phí khấu hao tài sản cố định
123.017.112
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
54.785.233
6
Chi phí khác
1.734.490
Tổng cộng
335.002.177
-Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ.
-Giá trị tài sản tổn thất thực tế, công nợ không thu hồi được.
-Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: Chi phí liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn thành lập Công ty,…) chi phí lãi vay vốn kinh doanh, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu kể cả khoản tổn thất trong đầu tư nếu có.
-Chi phí khác:
+ Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+Chi phí thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán.
+Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+Chi phí để thu tiền phạt.
3.2.Hạch toán chi phí tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
3.2.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay là xác định nơi phát sinh chi phí. Đây cũng là khâu đầu tiên và quan trọng nhất cần thiết phải tập hợp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ của các đơn vị thành viên, yêu cầu quản lý của Công ty mà kế toán lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị là khu vực phát sinh chi phí và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân chia đối tượng tập hợp chi phí một cách chi tiết hơn sẽ giúp hạch toán một cách chính xác hơn từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng vùng miền, đánh giá hiệu quả của từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng vùng miền cũng như tầm quan trọng và tập hợp chi phí ở công đoạn nào là chủ yếu và từ đó cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ hơn cho công tác quản lý.
ở các xí nghiệp đơn vị thành viên thì đối tượng tập hợp chi phí là các tổ, đội và từng loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau như kinh doanh sân Tennis, kinh doanh ăn uống giải khát, dịch vụ trông giữ xe…
Các chi phí liên quan đến nhiều công đoạn, nhiều sản phẩm dịch vụ… thì chi phí được tập hợp chung và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Các doanh nghiệp thường áp dụng một trong hai loại phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
-Phương pháp trực tiếp: các chi phí có thể xác định đối tượng chịu chi phí phát sinh ngay từ đầu như các chi phí về giá thành trong quá trình xây dựng công trình xây lắp hoặc đối với các loại hình kinh doanh dịch vụ thì đối tượng chịu chi phí chính là các dịch vụ kinh doanh.
-Phương pháp gián tiếp: các chi phí phát sinh chung cho nhiều loại sản phẩm, nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì phải tập hợp chung cho mọi đối tượng mà không xác định cho một loại sản phẩm, một loại hình kinh doanh dịch vụ nào.
3.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
-Tổ chức chứng từ:
Chứng từ kế toán để hạch toán chi phí tại Công ty rất đa dạng. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán gồm có: Hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu chi, giấy báo nợ…..
Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp gồm bảng thanh toán lương, các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn thuế, phí, lệ phí, hoá đơn điện, nước, điện thoại….
Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng gồm có bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn điện, nước, điện thoại…
Các chứng từ chi phí sau khi được các xí nghiệp trực thuộc tập hợp và gửi đề nghị thanh toán lên Công ty thì phải qua sự xét duyệt của phòng kế toán Công ty và các phòng ban có liên quan đến việc duyệt chứng từ thanh toán (Ví dụ thanh toán chi phí cho các công trình thi công xây lắp thì phải được sự xét duyệt của phòng Quản lý kỹ thuật; thanh toán lương cán bộ công nhân viên phải có sự phê duyệt của phòng tổ chức hành chính) và sau đó là Giám đốc ký duyệt. Sau khi được duyệt chi các chứng từ kế toán này đều được tập hợp về phòng kế toán công ty ghi sổ và lưu trữ.
-Tổ chức tài khoản kế toán.
Để phản ánh chi phí kinh doanh trong kỳ doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh, loại hình hoạt động, quy mô doanh nghiệp… mà lựa chọn những tài khoản nào theo hệ thống tài khoản thống nhất Nhà nước ban hành để theo dõi, phản ánh tình hình chi phí của doanh nghiệp mình. Các tài khoản chi phí đang được Công ty sử dụng gồm có:
TK 632: Giá vốn hàng bán.
Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ của doanh nghiệp (thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ); giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp.
-TK 632 được mở chi tiết cho từng loại hình sản xuất kinh doanh.
TK 632 ĐT : Giá vốn hàng bán hoạt động quản lý đô thị
TK 632DV: Giá vốn hàng bán hoạt động dịch vụ
TK 632XL: Giá vốn hàng bán hoạt động xây lắp.
-TK 632 được mở chi tiết theo khu vực kinh doanh.
TK 632MB: Giá vốn hàng bán khu vực miền Bắc
TK632MN: Giá vốn hàng bán khu vực miền Nam.
TK 641: Chi phí bán hàng.
Dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
TK 641 được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí với các tài khoản cấp II như sau:
-TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
-TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
-TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
-TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
-K 6415: Chi phí bảo hành hàng hoá.
-TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK này dùng để theo dõi các khoản chi phí quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các khoản chi phí có liên quan chung đến tất cả các hoạt động của toàn doanh nghiệp.
TK 642 không mở chi tiết theo dõi riêng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ tuy nhiên tài khoản này được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí phát sinh
-TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
-TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
-TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
-TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
-TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
-TK 6426: Chi phí dự phòng.
-TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
-Tổ chức sổ kế toán.
Sổ kế toán chi phí được xây dựng theo mẫu nhất định, có quan hệ chặt chẽ với nhau được sử dụng để hệ thống hoá thông tin về các khoản chi phí trên cơ sở số liệu chứng từ kế toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp. Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán chi phí tổng hợp và sổ kế toán chi phí chi tiết; trong đó:
Sổ kế toán chi phí tổng hợp là loại sổ được áp dụng để ghi chép các khoản chi phí ở dạng tổng quát, được phản ánh ở các tài khoản kế toán tổng hợp.
Sổ kế toán chi tiết là loại sổ được sử dụng để ghi chép các khoản chi phí một cách chi tiết, cụ thể theo các tài khoản kế toán chi phí chi tiết.
Trên cơ sở các chứng từ chi phí thu thập, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ và tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết chi phí kinh doanh đồng thời kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh cho tất cả các hoạt động kinh doanh, cuối kỳ kiểm tra đối chiếu giữa các sổ và tổng hợp số liệu theo yêu cầu trình bày trên báo cáo tài chính.
Giá vốn hàng bán đối với hoạt động kinh doanh xây lắp và kinh doanh dịch vụ bao gồm chi phí lương nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá vốn hàng bán đối với hoạt động kinh doanh đại lý xăng dầu bao gồm giá mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Giá mua là giá thực tế mua hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá.
Hiện nay trong hoạt động kinh doanh đại lý xăng dầu giá vốn hàng bán của Công ty đối với mặt hàng xăng dầu chưa thể hiện đúng chính xác hoạt động hoa hồng đại lý. Bản chất của hoạt động đại lý thì doanh thu sẽ chỉ là phần hoa hồng của đơn vị làm đại lý được hưởng do đó chi phí giá vốn hàng bán của hoạt động đại lý xăng dầu sẽ không bao gồm giá hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Giá vốn hàng bán được Công ty theo dõi chi tiết theo loại hình hoạt động kinh doanh và trên sổ cái TK 632.
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Mẫu số
Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 30/3/2006 của BTC
Sổ chi tiết hợp đồng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Mã AA01: Hoạt động quản lý đô thị
Tháng 1/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
23/1/07
UNC15
Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Cầu Giấy trả tiền mua nước sạch tại dự án Linh Đàm
…………………
1121
12.690.435
12.690.435
Tổng
1.305.046.016
1.305.046.016
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Mẫu số
Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 30/3/2006 của BTC
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tháng 1/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ĐU
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
31/1/07
PK01
…………………
Xuất kho xăng dầu tiêu thụ của cửa hàng Xăng dầu Định Công tháng 1/2007
………………..
1561
1.292.041.881
1.292.041.881
Tổng
1.305.046.016
1.305.046.016
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán vào tài khoản 642 và được theo dõi chi tiết theo từng khoản, mục. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị là các khoản chi phí phát sinh tại văn phòng công ty và được phân bổ cho các đơn vị kinh doanh trực thuộc, cho các loại hình sản xuất kinh doanh theo một tiêu thức cụ thể.
Hiện nay Công ty chưa thống nhất tiêu thức để phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp mà thường lựa chọn một trong ba tiêu thức sau đây để phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp, đó là:
-Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức doanh thu. Đó là căn việc căn cứ vào doanh thu của các bộ phận, của từng loại hình sản xuất kinh doanh để phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó bộ phận nào có doanh thu lớn sẽ phải chịu chi phí quản lý doanh nghiệp lớn.
-Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức chi phí. Đó là việc căn cứ vào giá thành của từng bộ phận, từng loại hình sản xuất kinh doanh để phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó bộ phận nào có giá thành sản xuất cao sẽ được phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp nhiều hơn.
-Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức lãi gộp. Theo đó, nếu bộ phận nào, loại hình sản xuất kinh doanh nào đang lãi nhiều thì chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ phân bổ nhiều, lãi ít thì chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ phân bổ rất ít hoặc không phân bổ. Các phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức này sẽ dẫn đến tình trạng là không phản ánh một cách chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận, của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng loại hình sản xuất kinh doanh như sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2007
TT
Nội dung
Chi phí quản lý DN
Phần I: Miền Bắc
A
Dịch vụ quản lý đô thị
2.283.467.078
I
DV quản lý đô thị do Bộ xây dựng đặt hàng
783.394.371
1
DV nhà chung cư cao tầng
783.394.371
2
Dịch vụ quản lý đô thị khác
II
DV quản lý đô thị do Tổng Cty giao
1.500.072.707
1
Dịch vụ nhà chung cư cao tầng
1.120.024.012
2
Dịch vụ quản lý đô thị khác
380.048.695
B
Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ
775.654.988
I
Các dịch vụ kinh doanh tại Linh Đàm
324.953.143
II
Các dịch vụ kinh doanh tại Định Công
211.585.699
III
Các dịch vụ kinh doanh tại Mỹ Đình
117.593.502
IV
Các dịch vụ kinh doanh tại Pháp Vân
24.157.550
V
Các dịch vụ kinh doanh tại Văn Quán
76.408.935
VI
Các dịch vụ kinh doanh tại Việt Hưng
20.956.159
C
Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh
740.587.596
I
Các công trình thi công cho Tổng công ty
733.389.387
1
Công trình xây lắp
621.998.420
2
Công trình trồng cây xanh
78.431.864
3
Công trình khác
32.959.103
II
Các công trình thi công cho bên ngoài
7.198.209
1
Công trình xây lắp
7.198.209
Cộng kết quả hoạt động SXKD
3.799.709.662
D
Hoạt động tài chính
E
Thu nhập hoạt động khác
Phần II: Miền Nam
A
Dịch vụ quản lý đô thị
476.702.726
I
Dịch vụ quản lý đô thị do Tcty giao
476.702.726
B
Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ
30.036
C
Các hoạt động xây lắp, trồng cây xanh
429.426.894
I
Các công trình thi công cho TCT
429.426.894
D
Hoạt động tài chính
E
Thu nhập hoạt động khác
Tổng cộng
4.705.869.318
Các chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi trên sổ chi tiết khoản mục 642 và sổ cái TK 642
Sổ chi tiết khoản mục
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mã QL01: Chi phí hội họp, khánh tiết, tiếp khách
Tháng 01/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
5/1/07
PC01
Thanh toán chi phí tiếp khách
………..
1111
1.898.000
1.898.000
Tổng
62.638.000
62.638.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Mẫu số
Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 30/3/2006 của BTC
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 1/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ĐU
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
2/1/07
NHC02
Phí chuyển tiền – trả tiền bảo trì thang máy tại các chung cư
…………..
1121
154.000
154.000
Tổng
528.000.00
528.000.00
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641 và được theo dõi chi tiết theo từng khoản, mục. Chi phí bán hàng chỉ hạch toán đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại dự án Định Công – Hoàng Mai – Hà nội. Các hoạt động khác như bán hàng ăn uống giải khát, chi phí bán hàng lại được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản chi phí như chi phí nhân công TK 622, chi phí dịch vụ mua ngoài như TK 627,…
Việc hạch toán này không phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì trong hoạt động ăn uống, giải khát chi phí bán hàng chiểm tỷ trọng khá lớn nhưng lại được hạch toán vào giá vốn hàng bán.
Các chi phí bán hàng được theo dõi trên sổ chi tiết khoản mục 641 và sổ cái TK 641.
Sổ chi tiết khoản mục
Tài khoản 641– Chi phí bán hàng.
Mã BH01: Chi phí lương nhân viên
Tháng 01/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
31/1/07
CPKĐXT1
Hạch toán chi phí tiền lương NV bán xăng dầu T1/07
………….
1388
10.784.332
10.784.332
Tổng
12.784.332
12.784.332
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Mẫu số
Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 30/3/2006 của BTC
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tháng 1/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ĐU
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
31/1/07
PC46
Trả tiền lãi vay xây dựng cửa hàng xăng dầu Định Công
…………..
1111
2.754.000
2.754.000
Tổng
25.541.266
25.541.266
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Tổ chức báo cáo:
-Về báo cáo tài chính:
Trên cơ sở sổ kế toán tổng hợp, chi tiết chi phí kinh doanh kế toán tiến hành lập báo cáo chi phí kinh doanh trong kỳ. Các chỉ tiêu chi phí kinh doanh trong kỳ được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”, “Chi phí bán hàng”, “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
-Về báo cáo quản trị:
Hệ thống báo cáo quản trị chi phí phải đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời và phù hợp với từng đối tượng sử dụng thông tin. Các báo cáo này thường bao gồm hệ thống các dự toán ngân sách như dự toán về chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán chi tiền, …
4.Thực trạng tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
4.1.Xác định kết quả kinh doanh.
Tổng lợi nhuận tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Tổng lợi nhuận thực hiện của Công ty là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc được tập trung hình thành tổng lợi nhuận của Công ty.
Kết quả kinh doanh của Công ty bao gồm kết quả kinh doanh nội bộ và kinh doanh bên ngoài. Công ty phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật thuế quy định trên khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và nội bộ Công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Và được phản ánh trên tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bảng 2.10. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Năm 2006 và 2007
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
133.912.515.563
75.682.407.635
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.403.548
5.664.371
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
133.909.112.015
75.676.743.264
4.Giá vốn hàng bán
127.150.332.097
70.566.271.578
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6.758.779.918
5.110.471.686
6.Doanh thu hoạt động tài chính
713.582.392
245.763.551
7.Chi phí tài chính
345.438.712
76.552.266
8.Chi phí bán hàng
335.002.177
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.705.869.318
3.995.989.439
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
2.086.052.103
1.283.693.532
11.Thu nhập khác
51.061.171
144.617.103
12.Chi phí khác
26.780.803
108.450.235
13.Lợi nhuận khác
24.280.368
36.166.868
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
2.110.332.471
1.319.860.400
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
590.893.092
369.560.912
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-44.355.668
-307.217.901
17.Lợi nhuận sau thuế TN doanh nghiệp
1.563.795.074
1.257.517.389
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2006 và năm 2007)
4.2.Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh.
Tài khoản kế toán để hạch toán xác định kết quả kinh doanh là TK 911, Công ty có mở chi tiết cho TK 911 cả theo địa bàn hoạt động và theo loại hình hoạt động.
-TK 911 được mở chi tiết cho từng loại hình sản xuất kinh doanh.
TK911 ĐT : Kết quả kinh doanh của hoạt động quản lý đô thị
TK 911DV: Kết quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ.
TK 911XL: Kết quả kinh doanh của hoạt động xây lắp.
-TK 911 được mở chi tiết theo khu vực kinh doanh.
TK 911MB: Kết quả kinh doanh khu vực miền Bắc
TK 911MN: Kết quả kinh doanh khu vực miền Nam.
Về tổ chức ghi sổ kế toán.
Công ty tiến hành xác định kết quả kinh doanh chung cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng quý. Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định bằng cách cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần, giá vốn của các hàng hoá, dịch vụ cung cấp cùng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và chi phí tài chính (nếu có) sang TK 911. Chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK 911 sẽ là lãi hoặc lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và được chuyển sang TK 421.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được theo dõi trên sổ chi tiết TK911 và sổ cái TK 911.
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Mẫu số
Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 30/3/2006 của BTC
Sổ chi tiết hợp đồng
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Mã AA01: Hoạt động quản lý đô thị
Tháng 12/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Tổng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Mẫu số
Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 30/3/2006 của BTC
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tháng 12/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ĐU
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Tổng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Về kế toán quản trị kết quả kinh doanh.
Ngoài việc lập báo cáo theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị còn lập các báo cáo quản trị phục vụ quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp nhưng sơ sài, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
5. Đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Qua nghiên cứu thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có thể rút ra các nhận xét sau:
5.1.Ưu điểm
Công ty đã xây dựng được riêng chế độ kế toán phù hợp với chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành đồng thời phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Hệ thống tài khoản và trình tự hạch toán được quy định cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán doanh thu và chi phí của Công ty một cách chính xác.
Việc tổ chức lập và luân chuyển chứng từ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách chặt chẽ, có sự liên kết hợp lý giữa các đơn vị trực thuộc với phòng kế toán Công ty.
Do hệ thống kế toán đã được vi tính hóa nên công việc kế toán tại Công ty khá đơn giản và gọn nhẹ. Công việc kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng. Do vậy tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp gọn, khoa học đáp ứng được các yêu cầu đặt ra phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt, ứng dụng phần mềm máy tính, phần mềm kế toán trong hạch toán kế toán nói chung và hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả nói riêng.
Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động hoặc theo từng đơn vị trực thuộc. Điều này rất có ích trong việc cung cấp thông tin chi tiết để đánh giá kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc.
Các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong các đơn vị trực thuộc công ty được thiết kế với mẫu sổ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo ý nghĩa cung cấp thông tin.
5.2.Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì thực tế tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị còn bộc lộ những tồn tại sau:
-Hạch toán doanh thu chưa đúng kỳ kế toán.
Doanh thu của Công ty hiện nay được Công ty ghi nhận vào thời điểm nhận được chứng từ chứ không phải thời điểm phát sinh các nghiệp vụ nên chỉ tiêu về doanh thu chưa phản ánh một cách kịp thời và chính xác về tình hình kinh doanh của Công ty. Việc hạch toán doanh thu chưa đúng kỳ kế toán chủ yếu tập trung ở các hoạt động thi công xây lắp. Do đặc thù của hoạt động xây lắp là thời gian thi công công trình kéo dài nên việc hạch toán doanh thu của hoạt động thi công xây lắp được hạch toán theo từng hạng mục công trình. Để có cơ sở hạch toán doanh thu theo từng hạng mục công trình phải có biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của chủ đầu tư. Hiện nay việc thanh quyết toán khối lượng công việc hoàn thành với chủ đầu tư còn gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do hầu hết các công trình thi công của công ty đều do Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị là chủ đầu tư và thủ tục để được duyệt quyết toán của Tổng công ty còn rất nhiều bất cập. Do đó rất nhiều công trình công ty thi công xong từ rất lâu nhưng Tổng công ty vẫn chưa duyệt quyết toán khối lượng công việc hoàn thành và Công ty vẫn chưa thực hiện việc xuất hoá đơn và hạch toán doanh thu của Công trình đó. Cụ thể công trình “Nhà 5 tầng C1, C2, C3 Việt Hưng” thi công từ năm 2004 và hoàn thiện vào năm 2006 nhưng cho đến năm 2007 Công ty vẫn chưa xuất hoá đơn và hạch toán doanh thu của công trình này. Tổng giá trị ước tính của công trình này lên tới 12 tỷ đồng. Ngoài ra các công trình khác như công trình “ Đường dạo và đổ đất mầu trồng cây, cỏ công viên CX 04, CX 05 Văn Quán”, công trình “ Trồng cây xanh các tuyến đường quy hoạch GĐ2 hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Việt Hưng” và công trình “ Nạo vét hệ thống thoát nước mưa Nơ 1,2,3 Pháp Vân; sửa chữa mái tôn nhà CT5 Định Công”,…. đều gặp khó khăn trong khâu duyệt quyết toán khối lượng công việc hoàn thành với chủ đầu tư là Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị.
-Công ty còn gặp vướng mắc trong việc bù trừ doanh thu nội bộ của các đơn vị trong nội bộ công ty. Thực tế hiện nay trong công ty có rất nhiều dịch vụ, nhiều mặt hàng các đơn vị thành viên sử dụng dịch vụ của nhau như dịch vụ cung cấp nước sạch, dịch vụ ăn uống, giải khát, dịch vụ kinh doanh xăng dầu…. nhưng một số đơn vị không theo dõi trên báo cáo chi tiết doanh thu nội bộ và Công ty cũng không tiến hành đối chiếu các khoản doanh thu này nên các chỉ tiêu trên báo cáo doanh thu nội bộ là chưa hoàn toàn chính xác.
-Hạch toán chi phí chưa đúng kỳ kế toán.
Nguyên nhân chính của việc hạch toán chi phí chưa đúng kỳ kế toán là do cơ chế quản lý tài chính của Công ty. Hiện nay hầu hết các khoản chi của các đơn vị trực thuộc đều được tập hợp tại phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc và sau đó phải trình duyệt qua công ty. Quy trình xét duyệt các khoản chi phí này qua rất nhiều khâu và chiếm nhiều thời gian. Hơn nữa do điều kiện địa lý Công ty hoạt động rộng khắp cả nước, cả miền Bắc và miền Nam nên việc xét duyệt chi phí càng mất nhiều thời gian và gây nhiều bất cập. Sau khi công ty duyệt các khoản chi này thì lúc đó kế toán các đơn vị trực thuộc mới được hạch toán vào chi phí của đơn vị mình mặc dù thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí rất xa với thời điểm hạch toán doanh thu, chi phí.
-Hạch toán vào chi phí một số khoản không đúng nội dung, tính chất theo quy định. Nhiều đơn vị trực thuộc công ty còn hạch toán một số khoản chi không đúng nội dung, tính chất quy định vào chi phí sản xuất kinh doanh như: chi cho khen thưởng con em cán bộ công nhân viên học giỏi, chi kỷ niệm ngày 22/12, chi thăm hỏi ngày 27/7, chi thăm hỏi đám ma, đám cưới, chi cho hoạt động thể dục thể thao, ….
-Công ty chưa thống nhất tiêu thức phân bổ chi phí chung nên việc hạch toán kết quả kinh doanh của từng loại hình hoạt động hay theo từng đơn vị là chưa chính xác. Thực tế hiện nay khi phân bổ chi phí chung tại các đơn vị trực thuộc có đơn vị phân bổ theo tiêu thức doanh thu, có đơn vị phân bổ theo tiêu thức chi phí và có đơn vị phân bổ chi phí chung theo tiêu thức lãi gộp.
-Công việc kiểm tra tổ chức hạch toán kế toán nói chung và kiểm tra tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả nói riêng của công ty không được tiến hành thường xuyên giữa các tháng, giữa các bộ phận.
Chương 3
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, những thông tin này không chỉ cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính cung cấp ra bên ngoài doanh nghiệp mà còn rất cần thiết cho các nhà quản trị nội bộ trong doanh nghiệp về việc lập kế hoạch, chiến lược cũng như chính sách kinh doanh hợp lý.
Xuất phát từ thực trạng tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị còn tồn tại những hạn chế cần đổi mới và hoàn thiện. Tuy hệ thống hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp số liệu lập các báo cáo tài chính nhưng còn hạn chế trong việc cung cấp kịp thời các thông tin giúp nhà quản lý tăng doanh thu, kiểm soát chi phí và đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó việc hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn nhiều điểm chưa đúng theo nguyên tắc kế toán dẫn đến các thông tin được cung cấp chưa đủ độ tin cậy. Do vậy, việc đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2.Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
2.1.Phương hướng hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chủ yếu phục vụ cho các khu đô thị nên có những đặc thù riêng về tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Để công tác hạch toán kế toán tại đây phát huy được vai trò của mình, khi hoàn thiện hạch toán kế toán phải đảm bảo khoa học, hợp lý và thể hiện trên các khía cạnh sau:
-Hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải tôn trọng chế độ tài chính, kế toán Việt Nam, cần phải đảm bảo phù hợp với các quy định về tổ chức kế toán theo Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán – tài chính có liên quan.
-Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải phù hợp với những chính sách, chế độ quản lý tài chính Nhà nước.
-Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện riêng. Do đó để hoàn thiện hạch toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ chế, sự phân cấp quản lý của doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán cũng như tình trạng trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán ghi chép của doanh nghiệp.
-Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị cần phải đảm bảo không tốn kém quá nhiều chi phí so với lợi ích mà việc hoàn thiện mang lại. Hệ thống hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được hoàn thiện không được cồng kềnh, tốn kém dẫn đến không có hiệu quả và không khả thi.
-Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị cần thực hiện theo hướng đáp ứng đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của kế toán tài chính và từng bước đáp ứng thông tin hữu ích cho quản trị nội bộ doanh nghiệp.
2.2.Các giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
2.2.1.Tuân thủ các nguyên tắc kế toán.
Để tránh những sai sót trong việc hạch toán doanh thu, chi phí người làm công tác kế toán của Công ty cần phải áp dụng đầy đủ các nguyên tắc kế toán sau:
-Nguyên tắc khách quan: Các chứng từ kế toán phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được. Tính khách quan trong kế toán xuất phát từ yêu cầu phải đạt được độ tin cậy cao.
-Nguyên tắc phù hợp: doanh thu được ghi nhận ở kỳ nào thì chi phí phát sinh trong việc tạo ra doanh thu phải được ghi nhận ở kỳ đó.
-Nguyên tắc kỳ kế toán: các hoạt động phát sinh chi phí phải được đánh giá thường kỳ phù hợp với thời điểm phát sinh chi phí.
-Nguyên tắc nhất quán: trong quá trình kế toán tất cả các nguyên tắc, các chuẩn mực, cách tính toán, các khái niệm phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Nghĩa là một phương pháp kế toán khi đã được chấp nhận thì không nên thay đổ theo từng thời kỳ…
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm nhận chứng từ hiện nay là vi phạm các nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí. Kế toán cần ghi nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ chứ không phải thời điểm nhận chứng từ.
2.2.2.Mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị trực thuộc công ty.
Như chúng ta đã biết doanh thu được thực hiện sau quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp , xác định kết quả và tái sản xuất kinh doanh các chu kỳ tiếp theo. Như vậy doanh thu đóng vai trò quan trọng đồng thời chịu tác động của nhiều yếu tố như: khách hàng, thời hạn thanh toán, các điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán… Vấn đề đặt ra với các nhà quản lý là phải có những phương thức thực hiện doanh thu như thế nào để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà người ta có thể lựa chọn, xây dựng một phương thức thực hiện doanh thu sao cho phù hợp với nội dung kinh doanh của đơn vị mình.
Có thể nói thông tin về hạch toán doanh thu giúp doanh nghiệp chủ động trong phương án kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình sản xuất. Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã giao cho các đơn vị thành viên trực tiếp quản lý công việc sản xuất kinh doanh tại cơ sở nhưng chưa giao quyền việc quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá cho các đơn vị thành viên mà hầu hết đều phải có sự chấp thuận của công ty trong việc quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Việc phụ thuộc quá nhiều vào Công ty trong việc quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ dẫn đến tình trạng các đơn vị trực thuộc không nhanh nhạy với các quyết định kinh doanh của mình, chưa đáp ứng kịp các nhu cầu của thị trường đặt ra. Với mỗi hợp đồng bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ Công ty đều trực tiếp ký hợp đồng và giao lại cho các đơn vị thành viên thực hiện chứ chưa giao quyền tự quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị thành viên. Các đơn vị thành viên chỉ là những người thực thi các chính sách của Công ty giao mà không phát huy được tính năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại công ty không phải là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên chưa hiểu rõ thấu đáo các vấn đề đặt ra một cách nhanh nhất.
Ngoài ra Công ty nên giao quyền quyết cho các đơn vị thành viên đối với các khoản chi phí có tính chất thường xuyên định kỳ như chi phí điện thoại, điện, nước, chi phí lương nhân viên, … để việc tập hợp chi phí được kịp thời.
2.2.3.áp dụng nhất quán tiêu thức bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay khi phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp tại các đơn vị trực thuộc có đơn vị phân bổ theo tiêu thức doanh thu, có đơn vị phân bổ theo tiêu thức chi phí sản xuất và có đơn vị phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức lãi gộp. Mỗi một tiêu thức phân bổ có những ưu nhược điểm khác nhau.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức doanh thu có nghĩa là hoạt động nào tạo ra nhiều doanh thu thì sẽ phải chịu chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn.
Chi phí quản lý Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu
doanh nghiệp = x của bộ phận A
phân bổ cho Tổng doanh thu của các bộ phận
bộ phận A
Điều này không hoàn toàn đúng vì nếu phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức doanh thu thì hoạt động kinh doanh xăng dầu và hoạt động xây lắp có doanh thu tương đối lớn nhưng thực tế thì các chi phí cho công tác quản lý không lớn bằng hoạt động dịch vụ đô thị. Do đặc thù của hoạt động quản lý dịch vụ đô thị có các hoạt động như: trông giữ xe, hoạt động cung cấp nước sạch, hoạt động làm vệ sinh môi trường cho các nhà chung cư … có doanh thu rất thấp nhưng chi phí về việc quản lý hoạt động của các dịch vụ này lại rất lớn. Vì vậy, nếu phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức doanh thu thì chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ phân bổ rất nhiều cho các hoạt động kinh doanh xăng dầu, hoạt động xây lắp.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức chi phí sản xuất có nghĩa là hoạt động nào có chi phí sản xuất càng cao thì phải chịu chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn.
Chi phí quản lý Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí sản xuất
doanh nghiệp = x của bộ phận A
phân bổ cho Tổng chi phí sản xuất của các bộ phận
bộ phận A
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức lãi gộp có nghĩa là hoạt động nào có lãi gộp càng cao thì phải chịu chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn. Nếu theo tiêu thức này thì sẽ không thể phản ánh chính xác được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng hoạt động, từng bộ phận.
Chi phí quản lý Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Lãi gộp
doanh nghiệp = x của bộ phận A
phân bổ cho Tổng lãi gộp của các bộ phận
bộ phận A
Mỗi tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp đều có những ưu nhược điểm khác nhau, công ty cần phải thống nhất tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các đơn vị trực thuộc để làm căn cứ cho việc xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
2.2.4. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị dưới góc độ kế toán quản trị.
Để quản lý có hiệu quả các hoạt động doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Công ty cần phải tổ chức bộ máy kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Bộ máy này cần đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Bộ máy này nên tổ chức theo mô hình kết hợp với bộ máy kế toán tài chính. Cần cài đặt các phần mềm hỗ trợ công việc của các nhân viên kế toán quản trị để giảm số lượng nhân viên cần thiết cũng như giúp các nhân viên kế toán quản trị có thể tập trung vào việc phân tích thông tin và báo cáo cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt lưu ý là các nhân viên kế toán quản trị không những cần có trình độ cao về kế toán mà còn có sự am hiểu về các vấn đề quản lý, kinh doanh để có thể tiến hành tổ chức thu thập và xử lý thông tin theo nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
3.Điều kiện thực hiện.
3.1.Đối với Công ty.
-Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Để đạt được điều đó Công ty cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán đặc biệt là đội ngũ nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu các nhân viên kế toán có trình độ cao thì họ có khả năng xây dựng được các thông tin hữu ích, thiết kế các báo cáo kế toán đặc thù một cách nhanh chóng để trợ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, công ty cần quan tâm cử người đi học các lớp tập huấn về chế độ kế toán, bồi dưỡng kiến thức kế toán tài chính, về sử dụng máy vi tính cho các cán bộ kế toán để nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả nói riêng. Ngoài ra phòng kế toán Công ty cũng có thể tổ chức các buổi hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ kế toán cho các kế toán của các đơn vị trực thuộc Công ty.
-Cần tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Bản thân doanh nghiệp cần phải nâng cao tầm quan trọng đối với việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ như kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán… Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.Đối với cơ quan nhà nước.
-Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo môi trường kinh tế và môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Về chính sách kế toán: Cần có một chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh của kế toán tài chính và kế toán quản trị với các văn bản hướng dẫn thực hiện kế toán quản trị được ban hành từ phía cơ quan nhà nước. Mặt khác, Hội kế toán Việt Nam với vai trò là một tổ chức nghề nghiệp nên tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị bằng việc đưa ra một số mô hình tổ chức kế toán quản trị phù hợp với từng loại doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh doanh cũng như phù hợp với từng loại quy mô doanh nghiệp.
Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán.
-Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một sự nhận thức đúng đắn về trình độ của người học trong chiến lược xây dựng nhân sự.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận vì vậy doanh nghiệp phải quản lý tốt được hai vấn đề cơ bản là doanh thu và chi phí. Tuy nhiên nếu doanh thu và chi phí được phản ánh một cách chung chung không đi vào chi tiết từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ thì sẽ không phản ánh được chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng hoạt động, từng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ để nhà quản lý có thể đưa ra được quyết định hợp lý, chính xác.
Xuất phát từ tầm quan trọng phải hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị nên trong luận văn của mình em đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản sau:
-Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
-Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
-Định hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Với khả năng nghiên cứu cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn của em không tránh khỏi những sai sót, yếu kém, rất mong sự góp ý, bổ sung để luận văn của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Các chuẩn mực kế toán quốc tế – NXB chính trị quốc gia năm 2002
2.Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Trường đại học Kinh tế quốc dân
3.Nguyễn Văn Công (2002), Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại.
4.Nguyễn Văn Dược, Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà nội.
5.Võ Văn Nhị (2004), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, NXB tài chính, Hà Nội.
6.Chuẩn mực kế toán - kiểm toán, Chế độ kế toán. Nhà xuất bản giao thông vận tải.
7.Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp. TS Nguyễn Phương Liên. Bộ tài chính, NXB tài chính.
8.TS. Nghiêm Văn Lợi – Hạch toán kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – NXB Tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37237.doc