Do vậy, để phân công bố trí hợp lý công việc cho từng người và sử dụng tối đa khả năng làm việc cũng như thời gian làm việc của người lao động, Công ty cần tiến hành tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý theo các hướng sau:
- Phân công công việc cho từng người phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ được đào tạo. Nếu trước đây chưa được đào tạo cần thiết phải mở các lớp ngắn hạn gửi đi học để bổ sung kiến thức chuyên môn cho người lao động.
- Đối với những công việc đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện mf hiện nay số người đảm nhiệm ít thì cần phải cử người ở bộ phận khác sang cho đi đào tạo để cùng đảm nhiệm công việc đó hoạc tiến hành tuyển dụng lao động mới.
- Đối với những công việc có nhiều người đảm nhiệm, Công ty nên cử bớt một số người sang bộ phận khác hoặc đưa xuống đội sản xuất.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đạt Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- tỉnh Gia Lai
8234
12/2005
06/2006
10
Gói thầu số 03: Đoạn Km159+588-:-Km202+00 thuộc dự án cải tạonâng cấp quốc lộ 14C - tỉnh Gia Lai: Phần cầu Km168+961.18; CầuKm175+248.89; Cầu Km187+068.53/
17919
01/2006
04/2007
11
Cầu qua sông Tranh - Dự án thuỷ điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam
9467
04/2006
12/2006
12
Gói thầu số 5 đoạn từ Km27+00 -:- Km29+877 và cầu Km23+519 - thuỷ điện Huội Quảng, tỉnh Sơn La
27112
05/2006
02/2007
13
Hệ thống cầu, đường cầu qua sông A Vương - Dự án thuỷ điện Za Hưng, tỉnh Quảng Nam
10537
06/2006
12/2006
14
Thi công cầu nước Vin và Đường tránh ngập ĐT616 đoạn 3 - Dự án thuỷ điện Sông Tranh 2, tỉnh Quản Nam
17713
01/2007
08/2007
15
Thi công cầu dẫn phía quận Bình Thạnh, trụ T12, đúc hẫng dàm liên tục trụ T12, khối hợp long giữa nhịp - Dự án Càu Thủ Thiêm - tp Hồ Chí Minh
21517
10/2006
12/2007
16
Thi công kết mố M1, trụ T3, T4, T5, T6, T7, T8, T9, T10; kết cấu dầm hộp liên tục BTCT đúc hẫng (70+110+70)m và kết cấu 8 nhịp dầm BTCT ÚT, L=33m Xây dựng mới Cầu Đại Phước, tỉnh Đồng Nai
92963
02/2007
12/2008
17
Thi công cầu tam Phú Mỹ - Quận 2 - TP Hồ Chí Minh
1943
09/2007
11/2007
18
Thi công cầu Thía - Tỉnh lộ Quy Mông - Đông An, tỉnh Yên Bái
23715
01/2008
10/2008
19
Nâng câps QL 19 đoạn qua TP.Pleiku - tỉnh Gia Lai
20807
12/2007
05/2009
Với những thành tích to lớn trong công tác sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần Đạt Phương đã được liên đoàn Lao động Quận Ba Đình công nhận là cơ sở vững mạnh vào năm 2006.
Trong hai năm 2005 và 2006 Công ty cổ phần Đạt Phương đã có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2005 Công ty tham gia góp vốn liên doanh thành lập Công ty Cổ phần Za Hưng, với số vôn góp: 1.050.000.000 đồng. Ta có thấy sự phát triển của Công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính sau:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
1. Tổng nguồn vốn
26.507.633.023
42.837.321.189
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
4.332.905.851
13.304.431.781
3. Tài sản cố định
8.722.701.014
8.736.486.757
4. Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ
22.562.033.424
36.121.253.603
5. Lợi nhuận sau thuế
190.265.525
434.200.573
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là các công trình giao thông có địa điểm dàn trải từ Bắc vào Nam, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội xây dựng, các đội xây dựng được thành lập có thể đi theo các công trình, một số công trình lớn thì có thành lập đội xây dựng riêng như đội cầu ZaHưng, đội cầu Thủ Thiêm…
Công ty sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng thi công công trình khi trúng thầu. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và mối quan hệ truyền thống của các đội, phòng kế hoạch Công ty lập phương án thi công, kế hoạch sản xuất và chuẩn bị vốn, thiết bị, công nghệ, NVL, các biên pháp an toàn và trang bị bảo hộ lao động cho các đội thi công, giao nhiệm vụ cho các đội giải phóng mặt bằng, chuẩn bị lán trại để thi công công trình hay hạng mục công trình đó.
Trong quá trình thi công, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi các điều kiện khí hậu, thiên nhiên, trong điều kiên thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thi công, có thể phát sinh các thiệt hại buộc phải phá đi làm lại hoặc phải tạm ngưng sản xuất trong thời gian dài, vì vậy Công ty cần có kế hoạch sản xuất phù hợp sao cho tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt công ty có mua bảo hiểm công trình cũng như bảo hiểm về thiêt bị máy móc có giá trị lớn để giảm bớt thiệt hại khi có sự cố xảy ra.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, đặc điểm này đòi hỏi phải tổ chức tôt công tác hạch toán ban đầu sao cho đảm bảo chất lượng công trình cũng như dự toán thiết kế tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu, thu hồi vốn và đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
Sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý kinh doanh, quản lý chi phí sản phẩm nhầt thiết phải trên cơ sở gi trị dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), chi phí sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán. lấy dự toán làm thước đo. Vì vậy, việc thi công cần phải tuân theo quy trình sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công cũng như kế hoạch dự toán.
Ta có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty qua một số sản phẩm chính như sau:
Lập kế hoạch, chuẩn bị mặt bằng, lán, trại.
Chuẩn bị máy móc thiết bị, tập kết vật tư.
Thi công kết cấu phần dưới (mố, trụ cầu).
Nghiệm thu bàn giao công trình.
Hoàn thiện thi công.
Thi công kết cấu phần trên (dầm, kê mặt cầu)
Hình 1.3.3. Sơ đồ quy trình các bước thi công cầu.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
- Ban giám đốc là người tổ chức điều hành cao nhất trong bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Ban Giám Đốc gồm có: Giám đốc, các phó giám đốc phụ trách công tác: kế hoạch, kỹ thuật, vật tư thiết bị và phụ trách khu vực, Phó Giám đốc phụ trách phụ trách văn phòng đại diện khu vực hoạc Ban điều hành và quản lý dự án.
Phòng kế hoạch – vật tư :
- Tham mưu cho giám đốc công ty về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty.
-Tham mưu giúp giám đốc về công tác quản lý kinh tế nội bộ của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc công về công tác quản lý vật tư.
- Tham mưu cho giám đốc công ty về chiều sâu, đổi mới công nghệ, công tác đào tạo phục vụ nâng cao năng lực, chất lượng quản lý.
- Tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý các dự án do công ty đầu tư.
Phòng kế hoạch – vật tư có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 02 đến 05 nhân viên.
Phòng kỹ thuật – thiết bị:
Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động.
Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác quản lý thiết bị, đầu tư đổi mới thiết bị.
Tham mưu cho giám đốc công ty về đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, công tác đào tạo phục vụ nâng cao năng lực, chất lượng quản lý.
Phòng kỹ thuật – thiết bị có: 01 Trưởng phòng, 01 hoặc 02 phó phòng và từ 02 đến 06 nhân viên.
Phòng tổ chức Hành chính
- Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính, kế toán.
- Tham mưu cho giám đốc về định hướng đầu tư, hoạch định thị trường tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp giám đốc trong công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác bảo hộ lao động và công tác hành chính đời sống.
Phòng tổ chức hành chính có: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và có định biên từ 02 đến 04 thành viên.
Phòng tài chính - kế toán có:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính, kế toán.
- Tham mưu cho giám đốc về định hướng đầu tư, hoạch định thị trường tài chính.
Phòng Tài chính kế toán có: 01 kế toán trưởng, 01 phó trưởng phòng, và định biên từ 02 đến 04 nhân viên.
Văn phòng đại diện: giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực hoặc dự án được giao phụ trách.
Văn phòng đại diện khu vực hay ban điều hành và quản lý dự án có trưởng văn phòng hay giám đốc điều hành và có từ 02 đến 05 nhân viên, được chia làm 2 tổ gồm: Tổ văn phòng - kế toán, tổ kế hoạch - kỹ thuật.
Đội thi công:
- Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, được giao khoán tự hạch toán hoặc không giao khoán, có nhiệm vụ thi công một số hạng mục hoặc toàn bộ dự án, công trình cầu-đường hoặc các nhiệm vụ được giao khác.
- Công ty giao nhiệm vụ thi công một phần hay toàn bộ công trình cho đơn vị thi công bằng quyết định giao việc hoặc bằng hợp đồng giao khoán.
Đội thi công có đội trưởng, 01 đến 02 đội phó, 01 thống kê, 01 đến 04 nhân viên kỹ thuật giúp việc và theo quy mô, yêu cầu tiến độ dự án, công trường mà biên chế lực lượng công nhân, trang thiết bị máy móc cho phù hợp.
Ban chỉ huy công trình:
- Ban chỉ huy công trình được thành lập để trực tiếp thi công một phần hoặc toàn bộ công trình nhất định.
- Ban chỉ huy công trình được giao khoán tự hạch toán hoặc không giao khoán. Công ty giao nhiệm vụ thi công một phần hay toàn bộ công trình do ban chỉ huy công trình bằng hợp đồng giao khoán hoặc quyết định giao việc.
- Ban chỉ huy công trình sẽ hết thời hiệu hoạt động, tự giải thể khi thi công xong và hoàn tất các thủ tuch nghiệm thu, bàn giao, hoàn công công trình. Thiết bị, lực lượng thi công sẽ được công ty điều dộng cho các đơn vị, công trình khác.
Ban chỉ huy công trình có:
- Ban chỉ huy công trình là đơn vị trực thuộc công ty hoặc có thể trực thuộc văn phòng đại diện khu vực hoặc ban điều hành và quản lý dự án.
- Ban chỉ huy công trình được thành lập trên cơ sở điều động, biệt phái cán bộ, công nhân, máy móc thiết bị từ các đơn vị trong công ty hoặc huy động một phần lực lượng từ bên ngoài công ty.
- Ban chỉ huy công trình có chủ nhiệm, 01 phó chủ nhiệm công trình, có từ 01 đến 04 nhân viên kỹ thuật và tuỳ theo quy mô, yêu cầu tiến độ của công trường mà biên chế lực lượng công nhân , máy móc thiết bị cho phù hợp.
Ta có thể khái quát Sơ đồ tổ chức của công ty như sau:
P. KẾ HOẠCH VẬT TƯ.
P. KỸ THUẬT THIẾT BỊ
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
CTCP DV& DL GIA LAI
Đội công trình 2
Đội công trình 4
Đội công trình cầu Za Hưng
Đội công trình 6
Đội công trình 5
Đội công trình cầu nước Vin
Đội công trình đường Za Hưng
Đội công trình 1
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Đội công trình cầu Thủ Thiêm
CÔNG TY CP ZA HƯNG
CÁC ĐƠN VỊ CÓ VỐN GÓP KHÔNG CHI PHỐI CỦA CÔNG TY
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hình 2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại công ty
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được phép hạch toán độc lập và có bộ máy kế toán riêng căn cứ theo Quyết định 15 (ngày 17/6/2003).
Được tổ chức theo mô hình tập trung, phòng kế toán của Công ty tại trụ sở chính bao gồm 6 người, gồm kế toán trưởng, phó phòng tài chính kế toán và 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ, mỗi người được phân công trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán cụ thể nhằm mục đích chuyên môn hoá công việc. Ngoài ra, tại các đội xây dựng trực thuộc Công ty đều có nhân viên thống kê kế toán riêng gồm khoảng 2 người.
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ
Kế toán HTK
Kế toán công nợ
Kế toán CP và Gia thành
Thống kê - kế toán 1
Thống kê - kế toán 2
Thống kê - kế toán tại các đội
Hình 2.1.2.1: Bộ máy kế toán của công ty
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và công ty toàn bộ công việc của phòng được giao theo quy chế làm việc của công ty.
Phó trưởng phòng tham mưu cho Trưởng phòng các công việc của phòng, được giải quyết các công việc thay Trưởng phòng khi Trưởng phòng không có mặt tại cơ quan và phải báo cáo lại Trưởng phòng được biết.
Phân công công việc cho từng nhân viên theo yêu câu: Cán bộ theo dõi từng phần việc chịu trách nhiệm với công việc được bàn giao trước lãnh đạo phòng. Mọi nhân viên tuân thủ nội quy, quy định của công ty và phòng đề ra.
Các nhân viên ngoài các công việc được phân công phải thực hiện các công việc đột xuất theo sự phán công của lãnh đạo công ty và lãnh đạo phòng.
Mọi thành viên trong phòng được quyền chủ động đề xuất sáng kiến trong chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi mình phụ trách.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn công ty theo tài liệu “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Chứng từ của công ty được bảo đảm theo mẫu quy định, có đầy đủ các yếu tố như: tên gọi chứng từ, ngày tháng năm lập, số hiệu chứng từ, tên, mã số thuế, địa chỉ của đơn vị lập chứng từ, tên địa chỉ của người nhận chứng từ cùng với đơn vị, mã số thuế, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng với các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá và giá trị, chữ ký của các cá nhân và người đại diện pháp nhân của đơn vị phát hành chứng từ.
Hình thức ghi sổ mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Do đó các loại sổ dùng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là các mẫu sổ theo hình thức Nhật ký chung như: Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái các TK 334, 338, 335, 241,622, 623, 627, 642. Hiện nay, công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2004 để hỗ trợ cho công tác kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ gốc.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Bảng cân đối phát sinh.
Sổ nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt
Báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp chi tiêt.
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
QH đối chiếu:
Hình 2.1.3: Trình tự ghi sổ nhật ký chung
Ngoài ra, trong nội bộ công ty còn lưu hành các loại sổ áp dụng tại các đội, các bộ phận sản xuất:
2.2 Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đạt Phương
2.2.1 Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty
Việc hạch toán tiền lương của Công ty Cổ phần Đạt Phương được chia làm hai khối là khối trực tiếp và khối gián tiếp.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu:
* Với văn phòng Công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện:
- Danh sách bậc lương quy định
- Danh sách hệ số kết quả thực hiện
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
* Với các đội sản xuất, ban điều hành công trường
- Bậc lương quy định
- Danh sách hệ số kết quả thực hiện
- Quỹ lương mục tiêu trong tháng
- Danh sách hệ số hoàn thành mục tiêu
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
* Với các hạng mục khoán nội bộ đơn vị (tổ SX, CNV của đội).
- Bảng giao khoán.
- Phiếu nghiệm thu khối lượng, Công việc hoàn thành.
- Bảng công, Bảng thanh toán lương.
* Với các hạng mục khoán ngoài
- Phiêu giao khoán
- Bang thanh toán lương
- Phiêu giao nhận tiền
- Hợp đồng lao động giữa đội với tổ, với nhóm, đơn vị lao động thuê ngoài phải có dấu cơ quan hoặc dáu xác nhận của chính quyền địa phương (Trong đó có người đại diện và kèm theo danh sách lao động kèm theo).
* Đối với công nhân hàng ngày của đơn vị sản xuất (Không khoán)
- Nhật trình công việc.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
Phòng kế toán sau khi xem xét và được Giám đốc ký duyệt thì tạm ứng tiền cho đội trưởng và cán bộ công nhân viên để thanh toán lương cho công nhân. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán của Công ty tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán sau khi tính ra các khoản BHXH, BHYT Kinh phí công đoàn cho công nhân và trừ đi khoản đã tạm ứng, Phòng kế toán tính ra số lương còn lại cho người lao động. Việc thanh toán lương được tiến hành thông qua Bảng thanh toán lương. Công nhân đã lĩnh tiền phải ký nhận vào Bảng thanh toán. Bảng thanh toán lương phải được gửi về Phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán lương cũng là căn cứ để kế toán tính ra thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải nộp. Việc thanh toán lương cho công nhân viên được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623 (6231): phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271 – chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên văn phòng, quản lý các đội sản xuất, ban điều hành công trường
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: tổng số tiền lương phải trả
Đồng thời kế toán nhập số liệu vào máy để máy lập ra các sổ sách như: sổ chi tiết TK 334, sổ cái TK 334…Khi đã có tiền lương của từng phòng, kế toán sẽ vào sổ Nhật ký chung - Sổ nhật ký chung được ghi từng ngày hoặc ngay khi phát sinh việc thanh toán lương tức là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
Sổ Nhật ký chung của công ty có mẫu như sau:
NHẬT KÝ CHUNGTrích tháng 10 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
60
01-10
Chi trả lương đội cầu Thủ Thiêm
622 334
36,980,000
36,980,000
230
03-10
Chi trả lương đội công trình 1
622 334
45,203,000
45,203,000
292
16-10
Tạm ứng cho CNV
1413 334
1,600,000
1,600,000
456
18-10
Tạm ứng cho CNV
1415 334
3,400,000
3,400,000
465
21-10
Trả lương cho phòng hành chính
627 334
9,800,000
9,800,000
470
28-10
Phải trả lao động thuê ngoài
622 334
68,500,000
68,500,000
598
30-10
Tạm ứng cho CNV
1412 334
23,000,000
23,000,000
Người ghi sổ(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị(Ký, họ tên)
Biểu 2.2.1.1 Mẫu sổ Nhật ký chung
Khi đã có số liệu trên sổ Nhật ký chung, chúng sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 334 - Sổ cái TK 334 được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Sổ cái TK 334 là sổ tổng hợp quan trọng trong hạch toán tiền lương, nhìn vào đây kế toán và người quan tâm có thể biết được tình hình thanh toán tiền lương hay tính ra lương của các công trình. Số dư Nợ hoặc dư Có của TK 334 giống như số dư trên sổ cái TK 334, do vậy muốn biết nội dung Dư Nợ và Dư có của Sổ cái có thể thông qua TK 334. Song song với việc vào sổ Nhật ký chung, dựa trên chứng từ gốc về tiền lương kế toán mở rộng bảng kê chứng từ chi tiết cho TK 334 - được chi tiết theo từng đơn vị từ đó có thể theo dõi theo đơn vị. Đó là điều mà sổ cái TK 334 không làm được. Như vậy việc mở thêm bảng chi tiết đã đáp ứng được yêu cầu là dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp phân tích kiểm tra của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các bảng kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào các bảng này lập các bảng tổng hợp chi tiết. Dưới đây là mẫu sổ cái TK 334 và bảng kê chứng từ TK chi tiết của Công ty Cổ phần Đạt Phương.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334 - Phải trả công nhân viênTừ 01/05/2007 tới 05/05/2007
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổNhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
2L5
02-05
Thanh toán lương công trình 5
34
111
36,500,000
3L5
03-05
Thanh toán lương công trình cầu Thủ Thiêm
34
112
48,000,000
3C5
03-05
Trả lương công nhân
37
111
15,860,000
3C6
03-05
Thanh toán lương tháng
46
6221
24,680,000
3C7
03-05
Thanh toán lương tháng
56
6272
22,100,000
5L2
05-05
Trả lương công nhân
64
112
1,860,000
Người ghi sổ(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị(Ký, họ tên)
Biểu 2.2.1.2 Mẫu sổ cái TK 334
2.2.2 Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương
2.2.2.1 Đối với bộ phận văn phòng công ty và ban chỉ huy đội
Bậc lương quy định là mức lương trong tháng của các nhân do Công ty quy định trong trường hợp có thời gian làm việc là 24 công và hoàn thành công việc ở mức Đạt mức dự kiến, đáp ứng yêu cầu các công việc thực hiện.
Bậc lương quy định phụ thuộc vào: vị trí công tác, bộ phận công tác, năng lực chuyên môn và được phân thành các loại như sau:
Loại A: áp dụng đối với Ban giám đốc công ty
- Mức ban đầu A1 = 8.000.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề là: 2.000.000 đồng
VD: Mức A2 = A1 + 2.000.000đ = 10.000.000 đồng
Mức A3 = A2 + 2.000.000 đ = 12.000.000 đồng
Loại B: áp dụng đối với Trưởng phòng nghiệp vụ, Giám đốc chi nhánh, Trưởng ban đại diện, đội trưởng, chỉ huy công trường, kế toán trưởng.
- Mức ban đầu B1 = 6.000.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề là: 1.500.000 đồng
Loại C: áp dụng đối với nhân viên Phòng Kế hoạch - Vật tư, phòng Kỹ thuật - Thiết bị, cán bộ kỹ thuật, kế hoạch ở Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đội sản xuất, Ban điều hành công trường.
- Mức ban đầu C1 = 2.500.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề là: 700.000 đồng
Loại D: áp dụng đối với nhân viên phòng Tài chính - Kế toán, cán bộ Thống kê kế toán ở Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Đội sản xuất, ban điều hành Công trường
- Mức ban đầu D1 = 2.300.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề là: 500.000 đồng
Loại E: áp dụng đối với nhân viên phòng Tổ chức hành chính, nhân viên hành chính, thủ kho, thủ quỹ ở Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đội sản xuất. ban điều hành công trường.
- Mức ban đầu E1 = 2.000.000 đồng
- Bước nhảy giữa hai mức liền kề: 300.000 đồng
Hệ số kết quả thực hiện: hệ số này được xác định tuỳ theo hiệu quả công việc thực hiện trong tháng của từng cá nhân trong đơn vị, được phân thành các mức sau:
Mức 1: hệ số 0,8 (hoàn thành < 75% yêu cầu công việc gồm: khối lượng, chất lượng, tiến độ)
Mức 2: hệ số 0,9 (hoàn thành từ 75 – 90% yêu cầu công việc)
Mức 3: hệ số 1,0 (hoàn thành > 90 – 105% yêu cầu công việc)
Mức 4: hệ số 1,1 (hoàn thành từ 105 – 120% yêu cầu công việc)
Mức 5: hệ số 1,2 (hoàn thành từ > 120% yêu cầu công việc)
Kết thúc tháng làm việc, các bộ phận tổ chức cuộc họp đánh giá kết quả thực hiện công việc trong tháng của các cá nhân. Việc đánh giá đảm bảo tính khách quan, công bằng và thực hiện đúng theo quy trình đánh giá kết quả thực hiện (do công ty ban hành riêng)
Đối với việc đánh giá các cá nhân của các bộ phận (các phòng, ban đại diện, đội sản xuất, ban điều hành…): do trưởng (hoặc phụ trách) bộ phận chủ trì.
Đối với đội trưởng, chỉ huy trưỏng công trường lấy mức độ hoàn thành mục tiêu của bộ phận mình trong tháng áp vào khung hệ số kết quả để lấy làm hệ số kết quả thực hiện.
Đối với việc đánh giá: Trưởng phòng, Trưởng đại diện, ban giám đốc công ty chủ trì.
Phụ cấp trách nhiệm:
Đối với Giám đốc công ty, giám đốc chi nhánh, Trưởng đại diện, đội trưởng, chỉ huy trưởng công trường, giám đốc dự án: hệ số 0,4.
Đối với Phó giám đốc, PGĐ chi nhánh, Phó vp đại diện, đội phó, phó CHT công trường, PGĐ dự án, trưởng phòng nghiệp vụ: hệ số 0,3.
Đối với Phó phòng (phụ trách phòng): hệ số 0,2
Phụ cấp khác
Phụ cấp khác = ăn trưa + hệ số thu hút + chi phí điện thoại
Ăn trưa:
Mức chung toàn bộ công ty : 10.000đồng/ngày làm việc
Tổng số ngày tính ăn trưa bằng tổng số công làm việc trong tháng (kể cả ngày lễ, chủ nhật) nhưng không lớn hơn tổng số ngày trong tháng. Nếu số công làm việc lẻ thì từ 0,5 trở lên làm tròn là 1, nhỏ hơn 0,5 làm tròn bằng 0.
VD: số công là 25,5 thì ngày tính ăn trưa là 26.
Chi phí điện thoại:
Đối với Văn phòng công ty : do Giám đốc quyết định
Đối với các đội sản xuất : do đội trưởng, Chỉ huy trưởng công trình quyết định
Đối với chi nhánh, Văn phòng đại diện có quy định riêng,
Hệ số thu hút:
Hệ số này áp dụng trong các trường hợp với một số vị trí công việc ưu tiên khuyến khích những người có năng lực chuyên môn cao. Hệ số này không cố định, tuỳ trường hợp cụ thể do Giám đốc công ty quyết định.
Phụ cấp hệ số công tác:
Hệ số đi công tác được tính cho các trường hợp do Ban giám đốc hoặc lãnh đạo bộ phận điều đi công tác và có thời gian đi từ 02 ngày trở lên.
Hệ số đi công tác được tính bằng hệ số khu vực quy định cho công trường đến công tác và được xác định cho những ngày đi công tác.
Quy định về mức lương thụ hưởng:
Đối với văn phòng công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện
BLqđ x C
24
åTN = × Kkq × Hkv + S Các phụ cấp
Trong đó: - BLqđ : là bậc lương quy định của người
- C : Số công nhân làm việc trong tháng của người tính lương
- Kkq : Là hệ số kết quả thực hiện
- Hkv : Là hệ số khu vực
Việc xác định hệ số khu vực tuỳ thuộc vào điều kiện làm việc, điểu kiện sinh hoạt, giá cả…hệ số khu vực được quy định như sau:
Đối với bộ phận văn phòng công ty: Hkv = 1
Đối với các công trường làm việc tại thành phố, thị xã: Hkv = 1,1
Đối với các công trường nơi làm việc có điều kiện giao thông, sinh hoạt thuận tiện (có điện lưới…) Hkv = 1,15
Đối với các công trường nơi làm việc ở vùng sâu, vùng xa: Hkv = 1,2
Trường hợp đặc biệt công ty sẽ có quy định riêng.
Note: chèn bẩng- bộ phận kế toán excel
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNGPhòng Tài chính - Kế toán
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----***----
BẢNG CHẤM CÔNGTháng 07 năm 2007
TT
Họ và tên
Nghề nghiệp
1
2
3
4
5
…
30
31
Cộng
Ghi chú
1
Vũ Văn Phi
Trưởng phòng
1
1
1
1
1
…
1
1
24
1 = 01 công
2
Đỗ Thị Thu
Phó phòng
1
1
1
1
1
…
1
1
24
3
Lê Thị Hà
Kế toán
1
1
1
1
1
…
0
1
23
4
Đinh Gia Nội
Kế toán
1
1
1
1
1
…
1
1
24
5
Đoàn Văn Công
Kế toán
1
1
1
1
1
…
0
0
22
6
Nguyễn Thị Hương
Thủ quỹ
1
1
1
1
1
…
1
1
24
Tổng cộng
141
NGƯỜI DUYỆT
NGƯỜI CHẤM CÔNG
Qua bảng trên ta thấy
Anh Vũ Văn Phi là trưởng phòng kế toán, có bậc lương là
D7 = 2.300.000 + 500.000 x 6 = 5300.000.000 đồng, có số công làm việc là 24 công, hệ số kết quả thực hiện là 1,2 cùng các phụ cấp nên
Tiền lương của anh Vũ Văn Phi = 5.300.000 x 1,2 + 300.000
+ 680.000
= 7.340.000 đồng
Đối với các đội sản xuất, ban điều hành công trường:
Trong đó:
åTNi : Tổng thu nhập của người thứ i
Ci : Số công làm việc thực tế trong tháng của người thứ i
QLmt : Quỹ lương mục tiêu trong tháng
Trong đó quy định về quỹ lương mục tiêu (QLmt): căn cứ theo hợp đồng xây lắp đã ký với bên A, biện pháp thi công thực tế, yêu cầu của dự án, công ty và đội thống nhất lập ra tiến độ thi công cho toàn dự án, tiến độ và sản lượng từng tháng, số lượng nhân sự cần thiết để điều hành dự án. Từ đó xác định được Tổng quỹ lương điều hành của toàn bộ phận (åQbp) và quỹ lương mục tiêu từng tháng của bộ phận.
Hmt: hệ số hoàn thành mục tiêu được xác định tuỳ theo hiệu quả công việc thực hiện trong tháng của toàn bộ phận so với kế hoạch sản lượng đã xác định, được phân thành các mức sau:
Mức 1 : Hệ số 0,7 (Đạt từ 61 – 70% mục tiêu trong tháng)
Mức 2 : Hệ số 0,8 (Đạt từ 71 – 80% mục tiêu trong tháng)
Mức 3 : Hệ số 0,9 (Đạt từ 81 – 90% mục tiêu trong tháng)
Mức 4 : Hệ số 1,0 (Đạt từ 91 – 100% mục tiêu trong tháng)
Mức 5 : Hệ số 1,1 (Đạt từ 101 – 110% mục tiêu trong tháng)
Mức 6 : Hệ số 1,2 (Đạt từ 111 – 120% mục tiêu trong tháng)
Mức 7 : Hệ số 1,3 (Đạt từ 121 – 150% mục tiêu trong tháng)
Nếu Hmt Mức 7: công ty sẽ căn cứ tình hình thực tế đánh giá xem xét nguyên nhân và quy định hệ số mục tiêu phù hợp áp dụng.
2.2.2.2 Đối với thợ cơ giới
Trong công ty, bộ phận này tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Để khuyến khích công nhân cơ giới hăng say làm việc, giám đốc công ty quy định quy chế tính lương đối với thợ cơ giới ở các đơn vị sản xuất của công ty như sau:
Thu nhập hàng tháng của công nhân cơ giới không cố định tuỳ thuộc vào kết quả làm việc, hiệu suất công tác của bản thân người lao động. Tổng thu nhập của mỗi người gồm 2 bộ phận, một bộ phận lương cứng và một bộ phận lương mềm.
Phần lương cứng
Trả nguyên lương thối thiểu dối với từng loại thợ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có) theo quy định của công ty.
Lương tối thiểu phân theo 5 loại thợ tuỳ thuộc vào trình độ tay nghê, thiết bị của thợ gồm:
Thợ loại 1: 1000.000đồng/ tháng
Thợ loại 2: 900.000 đồng/ tháng
Thợ loại 3: 800.000 đồng/ tháng
Thợ loại 4: 700.000 đồng/ tháng
Thợ loại 5: 500.000 đồng/ tháng
Trong đó, thợ loại 1: áp dụng đối với thợ bậc cao do công ty quy đinh.
Thợ loại 2,3,4: áp dụng đối với thợ chính, thợ đi làm ca được phân theo trình độ tay nghề và thiết bị được giao vận hành.
Thợ loại 5: áp dụng đối với thợ phụ
Phụ cấp trách nhiêm: đối với công nhân được giao làm chủ máy thì được tính 100.000 đồng/ tháng.
Phần lương mềm: được xác định theo số công làm việc thực tế (theo nhật trình) của từng loại thợ và chia thành các loại sau:
- Nếu thời gian làm việc dưới 28 công/ tháng
Loại 1 : 90.000 đồng/ công
Loại 2 : 80.000 đồng/ công
Loại 3 : 70.000 đồng/ công
Loại 4 : 60.000 đồng/ công
Loại 5 : 50.000 đồng/ công
- Nếu thời gian làm việc trên 28 công/ tháng
Đối với trường hợp có thời gian làm việc thực tế trong tháng trên 28 công thì số công lớn hon sẽ được tính theo hệ số ngoài giờ, số công ngoài giờ được tính bằng 1,25 đơn giá công phần mềm của người đó trong tháng.
Ví dụ: Anh Trần Mạnh Tuấn là thợ loại 5, có số công làm việc thực tế là 30 công nên tiền lương mà anh Tuấn nhận được là:
Tổng tiền lương = (Lương tối thiểu + Phụ cấp trách nhiêm) + Lương mềm
= (500.000 + 0) + (28 x 50.000 + 2 x 1,25 x 50.000 )
= 2.962.500 đồng
Cách tính lương này được minh hoạ bởi bảng lương tháng 06 năm 2007 của thợ cơ giới ở đội công trình 1 (bảng trang sau)
Trong cách tính lương tuỳ theo loại thợ công ty sẽ quy định đơn giá công và tiền lương thời gian chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền lương của người lao động. Do vậy tiền lương của mỗi công nhân viên cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tay nghề và số công làm việc thực tế của người đó. Ví dụ anh Nguyễn Văn Thịnh là thợ loại 3, số công làm việc thực tế 22 công tiền lương theo thời gian của anh Thịnh là 2.560.000 đồng. Anh Trần Văn Thảo cũng có số công làm việc thực tế là 22 công nhưng là thợ loại 4 nên tiền lương thời gian của anh Thảo là 2.240.000 đông, thấp hơn 320.000 đồng so với anh Thịnh.
2.2.2.3 Đối với công nhân các đội sản xuất
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể, đây là hình thức trả lương tính cho những công việc đòi hỏi có nhiều người tham gia mà công việc của mỗi công nhân liên quan đến nhau.
Công ty Cổ phần Đạt Phương tính lương cho các đội sản xuất theo hình thức này. Để xác định lương công ty chia đội sản xuất thành nhiều tổ và các tổ sản xuất sẽ thực hiện công việc do ban chỉ huy đội phân công. Cuối tháng đội trưởng hoặc chỉ huy trưởng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc mà từng tổ sản xuất làm được trong tháng sau đó lên bảng nghiệm thu khối lượng cho từng tổ. Trong hợp đồng giao khoán đơn giá tiền lương của từng sản phẩm được xác định theo giá thị trường và theo thoả thuận của người lao động. Kế toán đội căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng và bảng chấm công để tính lương cho từng tổ.
Đơn giá ngày công
=
Tiền lương sản phẩm cả đội
Tổng số công cả đội
Công thức:
Tiền lương CNSX
=
Đơn giá ngày công
x=
Số công
Hệ số năng suất
x=
Ta có bảng nghiệm thu khối lượng của bộ phận lắp dựng công trình Cầu Nước Vin như sau:
NOTE: CH ÈN B ẢNG B ỘPH ẦN L ẮP D ỰNG
Qua bảng trên ta thấy lương trong đó anh Lê Văn Tuấn có mức lươn cao nhất do anh có số công làm việc nhiều nhất (25 công), hệ số năng suất của anh là 1.25 nên tiền lương của anh là cao nhất.
Tiền lương của anh Lê Văn Tuấn = (60,376,730 : 566) x 25 x 1.25
+ 250,0000 + 62,000
= 3.645.521 đồng
Tương tự ta tính:
Tiền lương của anh Trần Huy Hồng = (60,376,730 : 566) x 22 x 1.8
+ 62,000
= 2,643,479 đồng
Trong những năm qua công ty trả lương các đội sản xuất tương đối cao so với mức tiền lương trên thị trường. Tiền lương bình quân của cả đội tăng lên đáng kể theo thời gian. Cụ thể tình hình trả lương đối với các đội phản ánh trong bảng sau:
Nhìn vào bảng lương từng bộ phận trong công ty ta có thể thấy đối với những người có trình độ chuyên môn, trách nhiệm và hệ số năng suất như nhau sẽ được nhận mức lương tương đương nhau. Đối với bộ phận lao động trực tiếp (thợ cơ giới và công nhân trực tiếp sản xuất) tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào số ngày công thực tế và trình độ tay nghệ của họ. Tuy nhiên bộ phận công nhân cơ giới được công ty trả mức lương cao hơn công nhân sản xuất do tính chất công việc của bộ phận này đòi hỏi tay nghề, trình độ chuyên môn và năng lực làm việc cao hơn.
Nội dung, phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
Hàng tháng, kế toán tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên và lấy đó làm cơ sở để tính BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn. Trong đó, nếu người lao động tham gia hoạt động sản xuất tại Công ty thì sẽ phải đóng 6% trên tổng số lương cơ bản (gồm lương cấp bậc và phụ cấp lương) và Công ty sẽ chịu 19% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn nếu người lao động không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng vẫn có tên trong danh sách và họ chỉ tham gia đóng BHXH, BHYT (những người này Công ty không bố trí công việc) thì Công ty sẽ là người trung gian thu hộ cơ quan quản lý bảo hiểm nên người lao động phải đóng cả 23 % (trừ khoản kinh phí công đoàn)
Hạch toán các khoản trích theo lương cần các loại chứng từ như danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT. Bên cạnh đó một chứng từ không kém phần quan trọng là bảng danh sách lao động điều chỉnh mức lương, phụ cấp nộp BHXH. Các bảng này là cơ sở để kiểm tra độ chính xác của bảng thanh toán tiền lương, đồng thời kết hợp với bảng thanh toán tiền lương làm cơ sở để kế toán tính ra số BHXH, BHYT phải nộp của mỗi cán bộ công nhân viên, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
3. Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty Cổ phần Đạt Phương đã đạt được những thành tựu to lớn. Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo. Công ty đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động góp phần không nhỏ vào Ngân sáchnhà nước. Với việc vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nước, Công ty khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng ký các hợp đồng kinh doanh xây dựng, tham gia liên kết với các đối tác trong và ngoài nước. Tuỳ theo mô hình tính chất loại công trình và điều kiện cụ thể của mỗi công trình công ty có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ hoặc từng hạng mục công trình.
Công ty Cổ phần Đạt Phương là một công ty với lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng nên tiền lương trả cho người lao động được thực hiện theo kết quả lao động trên cơ sở những quy đinh, quy chế chính sách của nhà nước về tiền lương, tiền thưởng và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.1 Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua công tác trả lương tại Công ty đã đạt được một số thành tựu trong việc kích thích người lao động và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương một cách hợp lý, linh hoạt gắn từng loại hình công việc, phân phối và sử dụng riêng lương thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty hàng năm tăng lên đáng kể; năm 2006: 2.088.000 đồng/ người/ tháng; năm 2007: 2.765.809 đồng/ người/ tháng, tăng 32,46%. Tăng thu nhập cho người lao động tạo điều kiện tăng năng suất lao động góp phần thực hiện mục tiêu đề ra của Công ty. Những thành tựu đó thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
+ Công ty dựa trên những quy định của Nhà nước về mức lương tối thiểu để xây dựng mức lương tối thiểu cho từng bộ phận trong Công ty nhằm đảm vảo điều kiện sinh hoạt tối thiều cho gia đình và bản thân người lao động.
+ Công ty áp dụng phương pháp tính tương đối với từng bộ phận tương đối hợp lý. Đối với bộ phận lao động gián tiếp Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian kết hợp với năng suất lao động, đây là một thành công lớn. Việc tính lương phản ánh trình độ của người lao động (thể hiện qua tiền lương cơ bản mà họ nhận được) và hiệu quả làm việc của từng người (thông qua hệ số hiệu suất công tác). Bởi vậy, người lao động có ý thức hơn trong quá trình làm việc, gắn bó với lợi ích của doanh nghiệp hơn. Đối với bộ phận lao động trực tiếp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, gắn lợi ích của người lao động với kết quả lao động của tập thể. Mức tiền lương họ nhận được phụ thuộc vào kết quả làm việc của cả tập thể tạo điều kiện nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác giữa các cá nhân trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả hơn rút ngắn thời gian thực hiện công việc, tối ưu hoá quá trình làm việc.
+ Phương pháp xây dựng quỹ lương đã có sự phân biệt giữa khối văn phòng Công ty và khối các đội sản xuất do đó việc sử dụng quỹ lương của từng bộ phận sẽ hiệu quả hơn. Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh mục tiêu, tính chất các công trình năm kế hoạch đồng thời căn cứ vào lợi nhuận của năm trước để xác định mức lương cho năm kế hoạch. Do đó việc hạch toán chi phí tiền lương đảm bảo chính xác và góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty.
+ Đối với người lao động ngoài phần lương cứng họ còn có một bộ phận không nhỏ lương mềm (lương hiệu suất) trong tổng số lương họ nhận được. Phần lương này phản ánh hiệu quả công việc của từng cá nhân trong đơn vị thông qua một hệ số gọi là hệ số hiệu suất công tác. Cách tính lương này vừa đảm bảo sự công bằng trong trả lương vừa kích thích tinh thần làm việc của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
3.1.2 Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đáng kể Công ty đã đạt được trong những năm qua, công tác tổ chức tiền lương còn gặp phải những hạn chế cần giải quyết. Những hạn chế đó thể hiện ở những điểm sau:
+ Tền lương người lao động nhận được phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của từng người thông qua hệ số hiệu suất công tác. Cuối tháng hệ số này do giám đốc Công ty đánh giá (đối với khối văn phòng Công ty) hoặc do đội trưởng, chỉ huy trưởng công trường đánh giá (đối với các đơn vị sản xuất). Công tác đánh giá này chỉ do cá nhân đánh giá do đó không mang tính khách quan, các tiêu chí đánh giá không được chú ý xây dựng điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của Công ty.
+ Việc tính lương đối với bộ phận lao động trực tiếp là thợ cơ giới chưa khuyến khích được người lao động nâng cao trình độ chuyên môn. Mặc dù Công ty phân loại thợ theo năng lực làm việc của mỗi người nhưng không quy định rõ sau bao lâu thì tiến hành phân loại thợ một lần. Do đó chưa tạo động lực kích thích công nhân học hỏi nâng cao năng lực cho bản thân. Mức lương của mỗi công nhân chỉ phụ thuộc vào loại thợ và ngày công thực tế của người đó chưa có chỉ tiêu nào phản ánh hiệu quả làm việc của họ. Do đó dễ dẫn đến tình trạng người lao động không quan tâm đến chất lượng công việc, hiệu quả làm việc không cao ảnh hưởng đến kết quả làm việc chung của Công ty, chất lượng công trình không đảm bảo tiến độ thi công không kịp thời, uy tín của Công ty bị giảm sút. Đối với công nhân sản xuất, lương của mỗi người phụ thuộc vào kết quả làm việc của cả độ điểu này hạn chế việc khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân do tiền lương nhận được không gắn với kết quả làm việc của bản thân người lao động. Với cách trả lương này đều không có sự giám sát chặt chẽ dễ xảy ra tình trạng dựa dẫm, ỷ lại thiếu nhiệt tình trong tập thể.
+ Người lao động tham gia đóng bảo hiểm Công ty chỉ tính trên mức lương cơ bản (hệ số lương x 350.000) mà không dựa vào mức lương ký kết trong hợp đồng lao động vì vậy chưa đảm bảo tốt quyền lợi chính đáng cho người lao động.
+ Việc áp dụng chế độ lương mới trong Công ty còn chậm triển khai, Công ty chưa áp dụng hệ số lương mới theo quy định của Bộ lao động thương binh xã hội ban hành tháng 16/11/2007 mà vẫn áp dụng hệ số lương cũ.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Công ty Cổ phần Đạt Phương là một đơn vị hoạt động kinh tế có hiệu quả, lợi nhuận của Công ty qua các năm tăng lên đáng kể. Trong những năm qua, công tác trả lương của Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc khuyến khích người lao động và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác trả lương tại Công ty vẫn còn tồn tại cần hoàn thiện cho hợp lý hơn. Để phát huy những năm tới Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương cho ngươid lao động đảm bảo sự công bằng hợp lý, tính đúng, tính đủ, đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu. Với mục đích làm thế nào để hoàn thiện công tác tiền lương ở Công ty Cổ phần Đạt Phương, để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ, là thước đo sự công hiến của người lao động. Em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:
3.2.1 Hoàn thiện công tác trả lương cho lao động gián tiếp
3.2.1.1 Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý
Tiền lương trả theo thời gian chỉ thực hiện đúng chức năng và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động khi việc phân công lao động và đánh giá khối lượng công việc mà người lao động hoàn thành được thực hiện tốt. Mặc dù việc trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng chưa thực sự gắn với kết quả hiệu quả công tác của từng người. Từ đó xuất hiện vấn đề người lao động làm việc không hết khả năng, lãng phí thời gian và nhiều khi việc đến cơ quan chỉ mang tính hình thức.
Trong nhiều phòng ban việc phân công công việc cho từng người chưa hợp lý và không rõ ràng. Có những người phải đảm nhận quá nhiều công việc trong khi đó có những người đảm nhiệm ít công việc, thậm chí nhiều việc mang tính chất chung chung không được hoàn thành theo đúng kế hoạch.
Do vậy, để phân công bố trí hợp lý công việc cho từng người và sử dụng tối đa khả năng làm việc cũng như thời gian làm việc của người lao động, Công ty cần tiến hành tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý theo các hướng sau:
Phân công công việc cho từng người phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ được đào tạo. Nếu trước đây chưa được đào tạo cần thiết phải mở các lớp ngắn hạn gửi đi học để bổ sung kiến thức chuyên môn cho người lao động.
Đối với những công việc đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện mf hiện nay số người đảm nhiệm ít thì cần phải cử người ở bộ phận khác sang cho đi đào tạo để cùng đảm nhiệm công việc đó hoạc tiến hành tuyển dụng lao động mới.
Đối với những công việc có nhiều người đảm nhiệm, Công ty nên cử bớt một số người sang bộ phận khác hoặc đưa xuống đội sản xuất.
3.2.2 Hoàn thiện cách tính lương đối với bộ phận gián tiếp
Hiện nay mức lương lương tối thiểu của Công ty còn tính theo hệ số lương cũ, Công ty nên sớm triển khai áp dụng hệ số lương mới theo quy định của Bộ lao đông và thương binh xã hội tháng 11/2007 vừa qua để xác định lương tối thiểu đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho gia đinh và bản thân người lao động.
Công ty xác định đơn giá hiệu suất công tác như trình bày trong phần 2 là tương đối chính xác, tuy nhiên cần hoàn thiện cách đánh giá hệ số hiệu suất công tác để đảm bảo công bằng hợp lý khi trả lương cho người lao động.
Hệ số hiệu suất công tác có tác dụng gắn trách nhiệm của người lao động với công việc họ được giao và lương hiệu suất công tác chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số tiền lương họ được lĩnh. Điều này sẽ khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc được giao, việc đánh gias hệ số hiệu suất chính xác là điều rất quan trọng. Để việc đánh giá hiệu suất công tác có độ chính xác cao và có tính khách quan, Công ty nên thay đổi cách đánh giăynhư hiện nay.
Thứ nhất, việc đánh giá hệ số hiệu suất phải được tiến hành công khai dân chủ và có thể đánh giá theo cách bỏ phiếu kín, như vậy sẽ khách quan hơn. Các thành viên trong từng phòng ban, từng đội căn cứ vào hiệu quẩ công việc của từng cá nhân trong phòng mình để đánh giá và theo các mức Công ty quy định. Hệ số hiệu suất của mỗi người là bình quân của hệ số mà họ nhận được do các thành viên đánh giá.
Thứ hai, Công ty nên điều chỉnh lại các mức để đánh giá hiệu suất công tác. Hiện nay chênh lệch giữa các mức là 0,25 sẽ thay đổi lại là 0,1 để tiền lương hiệu suất không chênh lệch quá xa giữa các thành viên.
3.2.3 Hoàn thiện cách tính lương đối với bộ phận trực tiếp
3.2.3.1 Đối với thợ cơ giới
Theo em, cách tính lương cho thợ cơ giới hiện nay Công ty đang áp dụng chưa phản ánh chính xác hiệu quả làm việc của từng người, bởi trong cách tính lương đó không có một hệ số nào phản ánh hiệu quả làm việc của từng người công nhân. Em xin đưa ra cách tính lương đối với thợ cơ giới như sau:
Phần lương cứng vẫn tính theo lương tối thiểu và phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Công ty.
Phần lương mềm nên tính theo công thức:
TLi = Đg x N x H
Trong đó: TLi : Tiền lương mềm của người thứ i
Đg : Đơn giá ngày công chung cho tất cả các loại thợ cơ gíới trong Công ty.
N : Số công thực tế của người thứ i
H : Hiệu số hiệu suất lao động của người thứ i
H được xác định bằng cách cho điểm theo các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu có một số điểm tối đa theo quy định:
Chỉ tiêu đánh giá
Điểm tối đa
1. Khôi lượng công việc
25
2. Tính chất công việc
15
3. Chất lượng công việc
20
4. Đi làm đúng giờ
10
5. Vệ sinh công nghiệp
10
6. An toàn lao động
10
7. Kỷ luật lao động
10
Tổng cộng
100
Công việc cho điểm sẽ do ban chỉ huy đội thực hiện, căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá trên và mức độ hoàn thành công việc của từng thợ, tiến hành cho điểm đối với từng chỉ tiêu. Sau đó phân loại và xác định hệ số.
Dưới 50 điểm : hệ số 0,9
Từ 50 – 60 điểm : hệ số 1,25
Từ 60 – 70 điểm : hệ số 1,5
Từ 70 – 80 điểm : hệ số 1,75
Từ 80 – 90 điểm : hệ số 2,0
Từ 90 – 100 điểm : hệ số 2,25
Như vậy công nhân nào có số công làm việc thực tế lớn, hệ số hiệu suất cao sẽ có lương mềm cao. Do đó có thể đánh giá được mức độ đóng góp và hiệu quả làm việc của từng người.
3.2.3.2 Đối với công nhân sản xuất
Hoàn thiện công tác định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán
Định mức lao động tiên tiến – áp dụng trong sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp quản lý kinh tế khoa học, đảm bảo hiệu quả cho quá trình sản xuất, đồng thời cũng là biện pháp quản lý lao động khoa học đảm bảo tính chặt chẽ. Định mức lao động là cơ sở quan trọng để tính đơn giá tiền lương. Trả lương có gắn với kết quả lao động của từng người hay không phụ thuộc vào khâu định mức cho từng công việc. Đặc biệt đối với ngành xây dựng, công tác định mức được thực hiện tốt sẽ góp phần xây dựng đơn giá khoán được chính xác, làm cơ sở để giao khoán các công việc với mức tiền công hợp lý. Đối với Công ty cổ phần Đạt Phương, định mức lao động chủ yếu dựa vào giá cả thị trương, Công ty không tiến hành xây dựng định mức. Cách thức này có ưu điểm là bắt kịp với tình hình thực tế biến động trên thị trường. Tuy nhiên, khi mở rộng quy mô hoạt động để đạt hiệu quả cao, Công ty nên xây dựng định mức của mình và tham khảo với định mức trên thị trường. Xây dựng hệ thống định mức tiên tiến, Công ty có thể thực hiện được một số biện pháp sau:
+ Tổ chức hợp lý hội đồng định mức, kết hợp với các cán bọ phòng ban khác để đảm bảo tính chính xác, kết hợp với các điểu kiện kinh tế, các điều kiện thực tế để xác định định mức thể hiện tính tiên tiến và hiện thực.
Do các mức được xác định có tính chất không gian và thời gian chỉ đúng trong những điều kiện nhất định cho nên cần phải tăng cường công tác điều tra điều chỉnh việc thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Bởi vì không như những ngành sản xuất khác, đặc điểm của ngành xây dựng là làm việc ngoài trời thường xuyên chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, khí hậu…Việc kiểm tra soát lại có ý nghĩa rất quan trọng vì chỉ qua khảo sát thực thế mới có thể chỉ ra một số cách rõ ràng, đầy đủ các nguyên nhân làm cho mức không còn phù hợp với thực tế sản xuất, làm cơ sở đề ra các biện pháp cho việc xây dựng mức căn cứ khoa học. Phương pháp này đòi hỏi tốn kém nhiều thời gian, chi phí việc chuẩn bị công phu tốn nhiều công sức.
+ Trên cơ sở các tài liệu đã có, kết hợp với các phương pháp tính bằng các hình thức bấm giờ, chụp ảnh…Căn cứ vào điều kiện kinh tế để hàng năm Công ty tổ chức thi tay nghề, kiểm tra bậc thợ công nhân. Đây là căn cứ khá chính xác, đầy đủ cho việc xem xét lại các định mức trước đó.
Hoàn thiện cách tính lương
Với cách tính lương khoán sản phẩm tập thể Công ty đang áp dụng có nhiều ưu điểm, nhưng việc xác định đơn giá tiền lương phụ thuộc vào năng suất lao động cả đội,nó mang tính chất bình quân. Tính bình quân sẽ không khuyến khích được cá nhân người lao động, dễ dẫn đến tình trạng ỷ lại trông chờ vào người khác. Vì vậy, Công ty nên đỏi mới cách tính lương cho bộ phận lao động trực tiếp.
KẾT LUẬN
Tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong xã hội, nó luôn là vấn đề liên quan không chỉ đối với người lao động mà còn đối với doanh nghiệp, thành phận kinh tế trong xã hội và Nhà nước. Tiền lương được coi là đòn bẩy đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đát nước, nó được xem xét và đặt trong mối quan hệ phân phối thu nhập, sản xuất và tiêu dùng…Do vậy các chính sách về tiền lương luôn là chính sách trọng tâm của quốc gia.
Đối với doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trương, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra một hướng đi đúng, một cách thức trả lương hợp lý. Hoàn thiện công tác trả lương là một trong những trọng tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm thu hút lực lượng lao động có tay nghề, có trình độ cao, nhiệt tình với công việc
Trải qua 6 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đạt Phương đã không ngừng phấn đấu vươn lên tự khẳng định trình độ năng lực của minh. Sản xuất kinh doanh liên tục phát triển trên cơ sở phát huy nội lực và tinh thần tự lực tự cường, sản lượng năm sau tăng hơn năm trước, cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được đổi mới theo hướng tự động hoá. Trong qua trình hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần giải quyết một số vấn đề như hoàn thiện công tác trả lương: định mức lương, xác định đơn giá tiền lương, hoàn thiện công tác phục vụ sản xuất nhằm đảm bảo tiền lương là đòn bẩy kinh tế trong Công ty.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu vấn đề tiền lương tại Công ty Cổ phần Đạt Phương với tầm hiểu biết của mình xem xét các vấn đề lý luận về tiền lương, thực trạng công tác trả lương ở Công ty, đánh giá ưu nhược điểm và em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty với mong muốn Công ty thực hiện tốt hơn công tác tiền lương. Mặc dù đã có sự cố gắng hết sức nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất mong thầy cô, các anh chị trong Công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề của em có giá trị thực tiễn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28457.doc