Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá công việc cho giảng viên tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân

“ Sự thắng thế của của một tổ chức không phải ở chỗ có bao nhiêu vốn hay công nghệ gì và được quyết định bởi nó có trong tổ chức những con người như thế nào” Hệ thống TCTHCV xác định cho ta những yêu cầu đối với người lao động đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra từ đó ta thực hiện những biện pháp thích hợp để thực sự có đội ngũ lao động mang lại ưu thế cạnh tranh cho tổ chức Tại trường ĐHKTQD hiện nay , việc phát triển đội ngũ giảng viên toàn diện là một trong phương hướng phát triển chiến lược của trường. Phấn đấu xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng các nhu cầu đào tạo, NCKH của trường, nâng cao vị thế của trường cả trong và ngoài nước Thực trạng TCTHCV cho giảng viên còn nhiều bất cập, cần được tổ chức nghiên cứu hoàn thiện nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ giảng viên Qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã làm rõ cơ sở lý thuyết của TCTHCV nói riêng cũng như ĐGTHCV nói chung. Căn cứ vào thực trạng TCTHCV của trường em thấy được những điểm còn tồn tại cũng như những nguyên nhân cơ bản của tồn tại đó. Trên cơ sở đánh giá và nhận định này,em đưa ra một số đề xuất hoàn thiện TCTHCV cho giảng viên. Hy vọng rằng các đề xuất này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác ĐGTHCV cho giảng viên trong thời gian tới Do nhận thức và hiểu biết thực tế còn ít, thời gian tìm hiểu có hạn đặc biệt hoạt động ĐGTHCV lại là hoạt động QTNL khó, chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô và toàn thể cán bộ phòng TCCB để chuyên đề được hoàn thiện hơn Cuối cùng , em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ,phòng TCCB và đặc biệt là các thầy cô: thầy giáo- PGS.TS Mai Quốc Chánh và cô giáo TS. Vũ Thị Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá công việc cho giảng viên tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên một giảng viên của trường khá cao gần 46 sinh viên trên một giảng viên. Tỉ lệ này là quá lớn, gây khó khăn cho công tác giảng dạy, học tập cho học viên. Lượng học viên tăng nhanh làm tăng áp lực cho người giảng viên bởi nhiệm vụ mà họ đảm nhận sẽ trở nên nặng nề vất vả hơn. Khi thực hiện các công tác quản trị nhân lực đặc biệt là ĐGTHCV cần đặc biệt chú ý vấn đề này Không chỉ lớn mạnh vế số lượng , chất lượng học tập của sinh viên cũng không ngừng tăng lên Biểu 4 : Kết quả học tập của sinh viên khi tôt nghiệp Số sinh viên khi tốt nghiệp đạt bằng khá giỏi từ năm học 2003 – 2004 dến năm học 2005 – 2006 đã tăng lên 7.7%. Không những học tập tập tốt sinh viên trường còn tích cực tham gia NCKH. Hoạt động này phát triển khá toàn diện, đồng đều và ngày càng có tác dụng tích cực cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Năm 2006, trương có 19 sinh viên được giải thưởng NCKH cấp bộ . Trong đó có 1 giải nhất, 1 giải nhì, 04 giải ba, 13 giải khuyến khích. Nhà trường được Bộ tặng bằng khen về đạt thành tích xuất sắc trong phong trào NCKH của sinh viên. Kết quả học tập tốt cũng như những thành tích trơng NCKH của sinh viên là một trong những thước đo quan trọng cho thấy được chất lượng hoạt động công tác của giảng viên trường ĐHKTQD 2.1.3.Đặc thù của công tác giảng dạy có ảnh hưởng đến công tác ĐGTHCV của giảng viên 2.1.3.1.So sánh đặc điểm giảng viên với các lao động trực tiếp khác Đặc điểm chung Chúng ta phải xác định rằng giảng viên trong trường đại học cũng là người lao động . Xét theo chức năng mà người giảng viên thực hiện thì giảng viên là lao động trực tiếp. Đã là người lao động thì giảng viên cũng phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và đơn vị công tác Người giảng viên cũng cần có những kiến thức, kỹ năng, trình độ, phẩm chất nhất định để thực hiện được công việc của mình. Người giảng viên cũng phải thực hiện tôt nhiệm vụ, yêu cầu công việc của mình được giao phó cũng như được tạo điều kiện thực hiện tốt công việc , đươc hưởng các quyền lợi xứng đáng. Do đó như bất kỳ NLĐ nào khác giảng viên là đối tượng chính của các hoạt động quản trị nhân lực trong nhà trường. mà một trong những hoạt động quản trị nhân sự quan trọng nhất đó là công tác ĐGTHCV. Đặc điểm riêng trong hoạt động lao động của giảng viên Như trên ta đã khẳng định, GV cũng là người lao động song cái gì đã làm cho GV thật sự khác với những lao động thông thường khác? Chính đặc thù nghề nghiệp đã tạo ra những điểm khác biệt căn bản của GV so với các lao động khác, cụ thể đó là: - Thứ nhất, Giảng viên chính là chủ thể của hoạt động giáo dục đào tạo. Hiện nay công tác giáo dục Đại học được xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước . Người giảng viên lại là chủ thể của quá trình ấy, là đại biểu hầu hết cho các ngành khoa học, có nhiệm vụ đi trước một bước trong công việc chuẩn bị nhân lực cho tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Vì thế yêu cầu đặt ra với người giảng viên phỉa là người có trình độ cao, có kiến thức sâu rộng về chuyên môn và đặc biệt là cần có đạo đức tư cách tốt. Tất cả các yêu cầu này thật sự là cần thiết để người giảng viên đưng trên bục giảng làm tròn được sự nghiệp “ trồng người”. Khi xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thực hiện của giảng viên ta phải lấy các tiêu chuẩn trên làm cơ sở thì mới đảm bảo có được hệ thống ĐGTHCV thật sự hiệu quả Thứ hai, lao động của GV là lao động chất xám, tính sáng tạo cao đòi hỏi trình độ cao. Không giống như lao động đơn giản khác , việc đo lường và đánh giá chính xác những lao động mang tính sáng tạo cao gặp khó khăn hơn rất nhiều. Thứ ba, đối tượng truyền tải và giao tiếp chính là sinh viên những người có trình độ và nhận thức nhất định. Qua hoạt động của giảng viên , sinh viên - học viên không chỉ nắm được kiến thức, kỹ năng mà còn phát triển nhân cách đạo đức của mình. Chính vì đối tượng đặc biệt như vậy nên yêu cầu về trình dộ , kỹ năng phẩm chất của GV càng cao. Sinh viên - học viên sẽ cung cấp những thông tin phản hồi chính xác nhất về kết quả THCV của GV Thứ tư, Hoạt động của giảng viên rất đa dạng do tính chất công việc đa dạng nhiều nhiệm vụ khác nhau. GV thực hiện hai nhiệm vụ thường xuyên là giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra GV còn cần tham gia nhiều công tác khác như: sinh hoạt chuyên môn, soạn bài, coi thi, chấm thi…Các công việc rất khó định lượng cũng như xác định đánh giá rõ ràng . Điều này thật sự gây khó khăn cho hệ thống đánh giá. Thứ 5, GV có thời gian làm việc linh hoạt, không bó hẹp như lao động khác, GV thường xuyên phải làm việc ngoài giờ. Người GV không thực hiện công việc theo giờ hành chính mà phải quy đôỉ thời gian làm việc của họ thành giờ chuẩn bởi những thời gian không thực hiện ở trường nhưng không đo lường được như: soạn giáo án, coi thi, chấm thi, thời gian tự học tập bồi dưỡng. Do đó phải có phương pháp đo lường thích hợp Thứ 6, sản phẩm mà người GV làm ra không phải sản phẩm cụ thể để ta có thể cân, đo , đong đếm. Sản phẩm đó là nhân cách, phẩm chất, năng lực của sinh viên - học viên. Để đánh giá hiệu quả làm việc ta cần căn cứ vào chất lựong giảng dạy , NCKH mà những nội dung khó đánh giá định lượng, cũng như phải qua thời gian mới thấy được. Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến việc xác định chu kì đánh giá cũng như xây dựngcác tiêu chí đánh giá cho phù hợp Do những đặc điểm của giảng viên ở trên, ta thấy rằng việc xây dựng hệ thống ĐGTHCV cho giảng viên sẽ vừa dựa trên nền tảng ĐGTHCV nói chung , vừa phải có những điều chỉnh thích hợp với đặc thù nghề nghiệp 2.2. Thực trạng về tiêu chuẩn ĐGTHCV giảng dạy trong trường 2.2.1. Khát quát về hệ thống ĐGTHCV cho giảng viên tại trường ĐHKTQD Hiện nay, tại trường ĐHKTQD tồn tại hai hệ thống ĐGTHCV của giảng viên, hệ thống đánh giá của phòng Hành chính - Tổng hợp và hệ thống đánh giá của phòng Tổ chức cán bộ( TCCB) 2.2.1.1.Hệ thống đánh giá của phòng Hành chính tổng hợp Hệ thống đánh giá của phòng HCTH được thực hiện theo chu kỳ một năm học, dựa trên luật thi đua khen thưởng ngày 26 tháng 6 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005. Cuối năm học phòng HCTH tổ chức thực hiện, có văn bản hướng dẫn các khoa, bộ môn, phòng ban thực hiện đánh giá , quy trình đánh giá được thực hiện khá bài bài. Cụ thể - Cá nhân tự đánh giá ( bản tự nhận xét công tác) - Ý kiến của người lãnh đạo trực tiếp( trưởng bộ môn, trưởng đơn vị) - Bình xét tại hội đồng thi đua khen thưởng đơn vị - Bình xét tại hội đồng thi đua cấp trường ( Bình xét được thực hiện theo hình thức bỏ phiếu tín nhiệm) Qua hệ thống đánh giá của phòng HCTH giúp đánh giá thực hiện công tác của giảng viên nhằm mục đích bình xét các danh hiệu thi đua theo từng năm. Các danh hiệu bình xét cho giảng viên: Lao động tiên tiến: là danh hiệu được xét tặng cho giảng viên đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác và được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ năm học. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: danh hiệu được xét tặng cho những cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệ lao động tiên tiến và phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới.., hoặc có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị. Sánh kiến, giải pháp của các cá nhân đề nghị bình xét phải được hội đồng khoa học cấp cơ sở xét công nhận Chiến sĩ thi đua cấp Bộ: danh hiệu được xét tặng cho những cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở tính từ năm trước và phải lập được những thành tích có ảnh hưởng đối với Bộ , ngành Lao động tiêu biểu xuất sắc: dánh hiệu được xét tặng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất trong số Chíên sĩ thi đua cấp cơ sở Biểu 5: kết quả hoạt động bình xét thi đua qua các năm học Mỗi danh hiệu có những tiêu chuẩn bình xét riêng. Kết quả bình xét được lưu trữ tại phòng HCTH và có các mức thưởng phù hợp 2.2.1.2.Hệ thống đánh giá của phòng TCCB Hệ thống đánh gía của phòng TCCB được thực hiện thường xuyên, hàng tháng thực hiện một lần. Hàng tháng, lãnh đạo đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, thực hiện xếp loại lao động của đơn vị mình Hội đồng thi đua trường họp mỗi tháng một lần để xem xét đề nghị xếp loại lao động của các đơn vị và căn cứ vào sổ theo dõi của các phong chức năng để xếp loại lao động đảm bảo công bằng giữa các đơn vị Hội đồng thi đua đề nghị xếp loại lao động toàn trường để hiệu trưởng quyết định Có 4 mức xếp loại là A, B, C, D. Căn cứ vào kết quả xếp loại xác định mức độ chấp hành kỷ luật lao động của giảng viên mà phòng TCCB tổng hợp lại và gửỉ xuống phòng Kế hoạch- tài chính để trả lương lương tăng thêm do trường chi trả.Cụ thể: Loại A: Hưởng 100% lương tăng thêm do trường chi trả Loại B: Hưởng 80% Loại C: Hưởng 60% Loại D: Hưởng 40% 2.2.1.3.Nhận xét khái quát Hai hệ thống đánh giá hiện nay trường đang sử dụng đều hướng tới mục tiêu nâng cao kết quả thực hiện công việc của giảng viên. Đồng thời các kết quả của công tác ĐGTHCV của giảng viên cũng được sử dụng trong các quyết định nhân sự, có biện pháp tạo động lực, động viên khuyến khích nhân viên. Cụ thể : trong công tác trả lương( lương tăng thêm do trường chi trả), hoạt động đào tạo, tuyển dụng, thuyên chuyển - đề bạt, khen thưởng… Tuy nhiên , việc sử dụng kết quả của công tác ĐGTHCV vào các hoạt động trên chưa đạt yêu cầu đặt ra, cũng như chưa thể hiện được hết giá trị ý nghĩa của ĐGTHCV Nhận xét chung về hệ thống ĐGTHCV của trường ĐHKTQD tồn tại nhiều điểm cần được hoàn thiện. Cụ thể là việc tồn tại đồng thời cả hai hệ thống đánh giá trong một trường đại học là không hợp lý. Hai hệ thống hoàn toàn tách biệt, cần được thống nhất lại để nâng cao hiệu quả của công tác ĐGTHCV. Hai hệ thống đều chưa cụ thể , rõ ràng đặc biệt là hệ thống tiêu chuẩn thực hiện công việc – đây là một lỗi lớn khi xây dựng hệ thống ĐGTHCV, việc thực hiện đánh giá lại chỉ mang tính hình thức, không được coi trọng với đội ngũ giảng viên trong trường, chưa đủ lớn để tạo động lực cho giảng viên Trong khuôn khổ chuyên đề ta xem xét kĩ về hệ thống tiêu chuẩn thực hiện công việc cho giảng viên trường ĐHKTQD 2.2.2.Các tiêu chuẩn thực hiện công việc của giảng viên 2.2.2.1.Cơ sở các tiêu chuẩn Việc xây dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc cho giảng viên cũng như bất cứ lao động khác cũng phải dựa trên những cơ sở nhất định. Ở đây do gắn với đặc thù công việc và nghề nghịêp của người giảng viên thì khi xây dựng hệ thống TCTHCV trường dựa trên các văn bản quy định của Luật giáo dục, của Bộ giáo dục – Đào tạo, các văn bản của trường ĐHKTQD. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên Giảng viên có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cụ thể tại điều 63, 64 luật giáo dục. Ngoài ra người giảng viên còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Giảng dạy đại học, bồi dưỡng sau ĐH, hướng dẫn NCS, thực tập sinh và bồi dưỡng cán bộ giảng dạy - Nghiên cứu thực nghiệm khoa học kỹ thuật - Học tập bồi dưỡng về chính trị, nghiệp vụ chuyên môn - Tham gia quản lý công tác đào tạo của nhà trường - Thực hiện những công tác chung của xã hội theo chức trách của một cán bộ công chức Nhà nước Tiêu chuẩn nghiệp vụ các nghạch công chức Ngành giáo dục và đào tạo ( ban hành theo quyết định số 202/TCCP – VC ngày 8 tháng 6 năm 1994 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ) ( Phụ lục1) Quyết định 1712/ QĐ – BĐH ngày 18/12/1978 quy định về chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học, thông tư 08/TT – BĐH ngày 5/1/1979 hướng dẫn thực hiện một số điểm cơ bản trong quy định về chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học. Nhiệm vụ của cán bộ giảng dạy theo chức vụ khoa học( phụ lục 2) Quy định chi tiêu nội bộ của trường ĐHKTQD ( Phụ lục 3) 2.2.2.2.Phân tích các tiêu chuẩn Tiêu chuẩn của phòng HC- TH Công tác đánh giá được thực hiện theo nhiều cấp: từ đơn vị đánh giá đên cấp trường. Nhưng trước hết người GV tự đánh giá kết quả công tác của mình trong năm học qua bản tự nhận xét công tác (Phụ lục 6) Trước hết GV được đánh giá tại đơn vị qua bản tự đánh giá công tác.Các GV căn cứ vào tình hình thực tế trong năm học tự đánh giá công tác của mình theo các tiêu chí được nêu ra trong bản đánh giá. Có 3 nhóm tiêu chí mà người GV phải tự xem xét đó là: - Nhóm 1: ý thức chấp hành đường lối chủ trương , chính sách của Đảng và nhà nước, chấp hành nội quy – quy chế của trường Nội dung của tiêu chí này nhằm xem xét việc thực hiện chủ trương chính sách của Nhà nước và của trường có tốt hay không, bản thân GV có gương mẫu trong thực hiện hay không. Tiêu chí đánh giá ở khía cạnh phẩm chất ngửời GV - Nhóm 2: ý thức chấp hành KLLĐ: tiêu chí xem xét thái độ của người GV khi công tác có nghiêm túc hay không, các tiêu chuẩn thực hiện giờ làmviệc, số ngày làm việc, số ngày nghỉ trong năm - Nhóm 3: tiêu chí đánh giá kết quả công tác của giảng viên , cụ thể về viêc giảng dạy, NCKH và các công tác khác(được so sánh với mức chuẩn giờg giảng , NCKH.. Qua bản tự nhận xét công tác, GV đựơc tự mình nhìn lại quá trình thực hiện công tác của mình trong thời gian qua. Tự xem xét lại mặt được và chưa được qua các tiêu chí trên và tự xếp loại Các tiêu chuẩn được nêu ra tạo điều kiện để GV trình bày rõ lý do hoàn thành cũng như không hoàn thành đựoc theo yêu cầu. Sau khi có ý kiến của trưởng đơn vị phiếu tự đánh giá lại được sử dụng làm cơ sở để đánh giá GV khi bình bầu danh hiệu thi đua. Cụ thể với mỗi danh hiệu thì trường ĐHKTQD đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn riêng với 3 tiêu chí được sử dụng để đánh giá là: Kết quả công tác, , về phẩm chất đạo đức và học tập nâng cao trình độ Với danh hiệu lao động tiên tiến các tiêu chuẩn được sử dụng như sau: Tiêu chuẩn 1: kết quả công tác Về giảng dạy: Có chuyên môn vững vàng, có uy tín được đồng nghiệp sinh viên kính trọng và thừa nhận(có số phiếu tín nhiệm ở tổ bộ môn ít nhất là 80%) Cụ thể là: - Bài giảng phải có nội dung khoa học, chính xác, phù hợp với mục tiêu đào tạo theo khung chương trình của BGD – ĐT - Có phương pháp giảng dạy khoa học, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh - Đánh giá khách quan công bằng kết quả học tập của học viên - Chấp hành tốt giờ giấc và quy chế giảng dạy; giảng đủ số giờ theo lịch trình và kế hoạch bộ môn được phân công Về nghiên cứu khoa học - Tham gia đề tài NCKH từ cấp cơ sở trở lên - Hướng dẫn sinh viên cải tiến phương pháp học tập, NCKH - Tham gia biên soạn giáo trình, bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo do Bộ môn phân công Tiêu chuẩn 2: Phẩm chất của người GV - Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của nhà trường - Mẫu mực trong lao động sư phạm, say mê gắn bó với nghề nghiệp, trung thực trong khoa học, có tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp - Tích cực tham gia phong trào thi đua và các hoạt động đoàn thể, là nhân tố tích cực đóng góp thành tích cho tập thể đoàn kết và vững mạnh Tiêu chuẩn 3: Học tập nâng cao trình độ - Tích cực học tập, nghiên cứu cập nhật những vấn đề mới có liên quan đến chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Với danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở(trường) Giảng viên phải đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và có thêm các tiêu chuẩn dưới đây: Về giảng dạy: - Có phương pháp giảng dạy khoa học, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên thông qua bài giảng, bài thực hành, đi thực tế, thực tập; hướng dẫn viết chuyên đề, tiểu luận, luận văn - Có ít nhất một sáng kiến, giải pháp cải tiến, đổi mới giáo trình, bài giảng , phương pháp giảng dạy được đơn vị thừa nhận. Có ảnh hưởng tích cực đối với tập thể giáo viên trong đơn vị Về NCKH - Tích cực tham gia NCKH , thực hiện có kết quả các đề tài NCKH; được mời tham gia hoặc chủ trì đề tài NCKH hoặc có ít nhất 1 báo cáo chuyên môn hoặc bài viết đăng trên tạp chí hoặc kỷ yếu hội thảo khoa học Với danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Bộ: phải đạt các yêu cầu sau: - 3 năm liền đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở - Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất trong số chiến sĩ thi đua cơ sở - Chủ trì các đề tài NCKH cấp cơ sở hoặc cấp bộ, được nghiệm thu đánh giá cao, có giá trị trong thực tiễn hoặc có ít nhất 1 sáng kiến cải tiến có giá trị, được áp dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy, NCKH Với danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc - GV phải đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất trong số chiến sĩ thi đua cấp cơ sở - Tham gia đầy đủ và là nhân tố tích cực thúc đẩy các phong trào thi đua và công tác đoàn thể của các đơn vị và nhà trường ; có ảnh hưởng uy tín với đồng nghiệp, được sinh viên, học viên kính trọng - Gia đình phải danh hiệu “ gia đình văn hoá mới” Hệ thống tiêu chuẩn thực hiện công việc của phòng HC- TH xây dựng đã xem xét được các khía cạnh cơ bản khi tiến hành đánh giá. Cụ thể tiêu chuẩn về kết quả công việc, phẩm chất giảng viên cũng như chí tiến thủ của giảng viên, từ đó giúp đánh giá giảng viên ở nhiều mặt Tuy nhiên tiêu chuẩn đánh giá đưa ra không được lượng hoá cụ thể chỉ diễn tả bằng lời khá chung chung. Không làm rõ được các tiêu chuẩn đánh giá, sự diễn giải không cụ thể . Việc bình xét dựa theo các tiêu chuẩn chưa rõ ràng, mang tính định tính, chung chung. Do không có một thước đo cụ thể về số lượng và chất lượng dẫn đến việc đánh giá nhiều khi chỉ mang tính hình thức, gây khó khăn trong quá trình đánh giá đánh giá Đặc biệt tiêu chuẩn về kết quả công tác của giang viên đã có tiêu chuẩn về hai hoạt động chính là giảng dạy và NCKH các mức độ thực hiện hai việc này ở các danh hiệu có sự phân biệt. Điều này chứng tỏ hệ thống TCTHCV của phòng đã sử dụng tiêu chuẩn gắn với công việc làm tiêu chuẩn cốt lõi, cơ sở đánh giá. Còn tiêu chuẩn về phẩm chất cũng như tự rèn luyện của giảng viên là tiêu chuẩn thứ yếu chỉ cần đạt đến một mức độ nhất định là được xem là tốt. Còn kết quả thực hiện công việc của GV sẽ quyết định danh hiệu mà GV được nhận. Tuy nhiên , tiêu chuẩn này vẫn chỉ xét chủ yếu đến khối lượng và mặt chất lượng thì chưa lượng hoá được mà chỉ được mô tả chung chung. Vậy vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn thực hiện công việc cho hệ thống đánh giá này Tiêu chuẩn của phòng TCCB Ngoài hệ thống đánh giá của phòng HC- TH, còn tồn tại hệ thống đánh giá giảng viên thường xuyên hơn( tháng). Đó là đánh giá xếp loại KLLĐ áp dụng cho giảng viên.Mục đích chính hệ thống ĐG này là xem xét mức độ chấp hành KLLĐ. Còn được xem là đánh giá xếp loại KLLĐ áp dụng cho giảng viên. Căn cứ vào tiêu chuẩn đã xây dựng GV được xếp loại A, B, C, D: Cụ thể: Loại A: Những GV xếp loại lao động loại A trong tháng phải có những tiêu chuẩn sau đây: - Chấp hành nghiêm chỉnh giờ lên lên lớp - Giảng dạy nghiêm túc, chất lượng - Tác phong mô phạm, gương mẫu - Hoàn thành tốt công tác GV chủ nhiệm( nếu được phân công) - Tham gia hội họp và sinh hoạt đơn vị đầy đủ - Không bỏ giờ giảng , không tự do đổi giờ giảng - Không vi phạm nội quy, quy định khác của trường Loại B: Những GV xếp lao động loại B trong thán là những người măc một trong những lỗi sau đây: - Có 1 lần vi phạm giờ lên lớp không có lý do - Có 1 lần bỏ giờ giảng hoặc tự do đổi giờ giảng - Có một lần làm mất, làm hỏng tài sản(có giá trị nhỏ) mà không tự sửa chữa hoặc đền bù - Có 1 lần hút thuốc lá hoặc say rượu , bia trong giờ giảng - Chưa hoàn thành tốt công tác giáo viên chủ nhiệm ( nếu được phân công) - Có 1 lần không tham gia hội họp và sinh hoạt đơn vị (không có lý do) - Có 1 lần gây mất đoàn kết nội bộ - Có 1 lần vi phạm nội quy, quy định khác của trường Loại C: Những giáo viên xếp lao động loại C trong thán là những những người mắc 2 trong những lỗi đối với loại B hoặc mắc một trong những lỗi sau: - Có 1 lần không chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên - Có 2 lần vi phạm giờ lên lớp không có lý do - Có 2 lần bỏ giờ giảng hoặc tự do đổi giờ giảng - Có 1 lần làm mất, làm hỏng tài sản công có giá trị lớn - Có 2 lần hút thuốc lá hoặc say rượu, bia trong giờ giảng - Chưa hoàn thành công tác giáo viên chủ nhiệm ( nếu được phân công) - Có 2 lần không tham gia hội họp và sinh hoạt đơn vị ( không lý do) - Có 1 lần gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng - Có 2 lần vi phạm nội quy, quy định khác của trường Loại D: Những giáo viên xếp lao động lại D trong thán là những người mắc 2 trong nhưng lỗi với loại C Do mục đích ĐG là xem xét mức độ chấp hành KLLĐ nên tiêu chuẩn đề ra đều gắn với thực hiện KLLĐ của trường như: giờ làm, giờ giảng, thực hiện nội quy – quy chế… Khía cạnh thực hiện công việc được đề cấp rất ít mà lại chung chung . Không làm rõ thế nào là giảng dạy nghiêm túc, chất lượng; tác phong mô phạm – gương mẫu.. Các tiêu chuẩn khác về mức độ chấp hành KLLĐ đều đo lường được nếu công tác quản lý, giám sát, kiểm tra thực hiện công việc của giảng viên chặt chẽ. Tiêu chuẩn xây dựng dựa trên mức độ chấp hành KLLĐ , lại lấy kết quả đánh giá làm căn cứ trả lương do đó khuyến khích giảng viên đảm bảo thực hiện tốt KLLĐ song không kích thích nâng cao hiệu qủa giảng dạy 2.2.3.Đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chuẩn ĐGTHCV hiện đang sử dụng 2.2.3.1.Những điểm hợp lý Trường thấy được tầm quan trọng của công tác ĐGTHCV ,thấy được mối quan hệ công tác với các hoạt động QTNL khác nên cho tổ chức, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn ĐGTHCV phục vụ cho công tác này Hai hệ thống đánh giá tương ứng sẽ có hai hệ thống TCTHCV khác nhau. Nói chung tiêu chuẩn mà trường xây dựng đều phù hợp với mục tiêu của mỗi hệ thống ĐGTHCV đã đặt ra Các tiêu chuẩn đực xây dựng đều đượ dựa trên cơ sở rõ ràng là văn bản quy định nhiệm vụ- quyền lợi của giảng viên. Do đó các tiêu chuẩn được xây dựng gắn khá sát với công tác của GV Hệ thống tiêu chuẩn được cụ thể hoá bằng văn bản và phổ biến rộng rãi , công khai trong toàn trường. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ĐGTHCV khi mà mọi người đều biết những tiêu chuẩn , yêu cầu nên cố gắng thực hiện tốt công tác cũng như dễ dàng tự đánh giá và đánh giá người khác 2.2.3.2.Những điểm bất hợp lý Bên cạnh mặt tích cực, thì hệ thống TCTHCV của trường hiện đang sử dụng còn nhiều điểm bất hợp lý . Điều này đang đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu , hoàn thiện TCTHCV để công tác ĐGTHCV cho giảng viên thực sự thể hiện được vai trò quan trọng của nó. Hệ thống TCTHCV của cả hai hệ thống đựơc xây dựng nói chung là chưa rõ ràng,cụ thể, không làm rõ được các tiêu chuẩn, về tính chất công việc của các giảng viên khác nhau Tiêu chuẩn chưa được lượng hoá. Hầu hết chỉ dùng lời miêu tả điều này khó khăn cho người đánh giá, kết quả đánh giá không thống nhất giữa những người đánh giá khác nhau, bộ phận , đơn vị khác nhau Tiêu chuẩn chủ yếu được xem xét về mặt khối lượng, mặt chất lượng giảng dạy, NCKH .. ít được xem xét đến Những điểm trên của TCTHCV là nguyên nhân cơ bản gây ra lỗi khi đánh giá. Đặc biệt là những lỗi thành kiến , chủ quan …trong đánh giá 2.2.3.3.Nguyên nhân Khách quan Công tác ĐGTHCV là công tác QTNL khó. Việc thực hiện nhiều khi gặp phải sự phản đối của cả người đánh giá cũng như người đánh giá Công việc của GV có đặc trưng khác biệt với những lao động trực tiếp khác. Xuất phát từ đặc trưng là lao động có hàm lượng trí tuệ cao, tính sáng tạo, thời gian làm việc linh hoạt… nên việc xây dựng tiêu chuẩn hợp lý cũng như định lượng tiêu chuẩn đó còn khó khăn hơn Hiện nay, ĐGTHCV cũng như xây dựng TCTHCV tại các trường đại học cũng như tại các cơ quan tổ chức ở Việt Nam đều chưa xây dựng được một hệ thống thật sự hiệu quả Chủ quan Những lỗi của hệ thống TCTHCV của trường ĐHKTQD còn tồn tại trước hết do việc xác định mục tiêu của hệ thống ĐGTHCV. Mục tiêu cơ bản của hệ thống ĐGTHCV là nâng cao hiệu quả làm việc của NLĐ nhưng tại trường ĐHKTQD mục đích chi là bình bầu danh hiệu thi đua và mức chấp hành KLLĐ của GV. Ngay từ đầu khi xây dựng hệ thống ĐGTHCV trường đã không xác định mục tiêu cơ bản là nâng cao hiêu quả THCV của GV do đó xây dựng TCTHCV không đem lại hiệu quả thật sự cho công tác ĐGTHCV là điều dễ hiểu Ta biết rằng cơ sở xây dựng TCTHCV dựa trên kết quả PTCV mà hiện nay trưòng chưa xây dựng được công tác này. Việc xây dựng tiêu chuẩn chỉ dựa trên văn bản của Nhà nước, như tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức bậc Đại học, và các văn bản của BGD – ĐT mà những văn bản này nhiều cái đã được xây dựng từ rất lâu đến nay không còn phù hợp với công tác giảng dạy hiện đại, tiên tiến ngày nay nữa. Do đó tiêu chuẩn được xây dựng nhiều tiêu chuẩn không còn thích hợp, không gắn với thực tiễn như : mức giảng dạy, NCKH… Ở trường hiện đang tồn tại hai hệ thống ĐGTHCV nên không có sự thống nhất, kết hợp cao giữa các phòng ban thực hiện công tác. Điều này gây khó khăn cho công tác ĐGTHCV cũng như việc xây dựng va phổ biến những tiêu chuẩn của hai hệ thống đánh giá. Bên cạnh đó trường còn thiếu đội ngũ chuyên trách để xây dựng thành công hệ thống ĐGTHCV nói chung cũng như TCTHCV nói riêng Chương 3 HOÀN THIỆN TIÊU CHUẨN ĐGTHCV CỦA GIẢNG VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐHKTQD 3.1..Phương hướng phát triển của trường trong thời gian tới Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ 25 ( 2005 – 2008) đã xác định tầm nhìn của trường đến năm 2020 là : “xây dựng thành trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực có chất lượng cao, trình dộ cao hoà nhập với hệ thống giáo dục ở khu vực và thế giới, một trung tâm NCKH và tư vấn lớn có uy tín của đất nước góp phần tích cực vào sự nghiệp đào tạo nhân lực, nhân tài cho đất nước” Từ định hướng đó trường xác định mục tiêu cần phấn đấu, củng cố khối đoàn kết nhất trí tạo sự chuyển biến về chất lượng đào tạo và NCKH phấn đấu xác định trường xứng đáng là trường trọng điểm quốc gia, chuẩn bị điều kiện cần thiết để từng bước xây dựng trương đa ngành, đa lĩnh vực, có chất lượng cao, hội nhập với khu vực và thế giới Phương hướng phát triển của trường trong thời gian tới được xác định như sau: * Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: trường phát huy truyền thống 50 năm xây dựng và phát triển trường tạo ra không khí đoàn kết, dân chủ và kỷ cương * Công tác đào tạo: thực hiện các giải pháp đồng bộ để tạo ra sự chuyển biến căn bản về chất lượng đào tạo. Giữ vững qui mô đào tạo, nghiên cứu giải pháp hoàn thiện điều chỉnh cơ cấu ngành và các chuyên ngành ở các bậc đào tạo phù hợp yêu cầu xã hội và năng lực của các khoa , bộ môn. Trường chủ trương lấy nâng cao chất lượng đào tạo hệ tại chức và hệ đào tạo văn bằng II * NCKH và tư vấn: hoạt động này đóng góp một phần vô cùng quan trọng trong việc nâng cao uy tín và vị thế của trường. Trường phấn đấu trở thành 1 trung tâm NCKH và tư vấn kinh tế và QTKD lớn có uy tín của Việt Nam. * Hợp tác quốc tế: trong thời gian tới trường sẽ chuyển dần sang cơ chế quan hệ đối tác “ bình đẳng hơn” . Trường sẽ chủ động phát hiện nhu cầu tìm đối tác cũng như đóng góp nguồn lực cho hợp tác đặc biệt là các chương trình hợp tác song phương. Từng bước khẳng định mình là là 1 địa chỉ tin cậy với đối tác nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo * Tổ chức cán bộ: tiếp tục hoàn thiện cơ cấu nhà trường theo hướng xây dựng trường trọng điểm quốc gia, nâng cao hiêu quả của bộ máy , nâng cao chât lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý * Xây dựng cơ sở vật chất và quản lý tài chính của trường: tăng cường khai thác quản lý và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các nguồn đầu tư của nhà nước, cũng như vốn tự có để tăng cường, đổi mới, hiện đại cơ sở vật chất của trường 3.2.Tăng cường hiệu quả hoạt động đào tạo của nhà trường Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, ĐHKTQD là trung tâm đào tạo lớn có truyền thống, có uy tín trong và ngoài nước Để thực hiện những mục tiêu đã đặt ra cho công tác đào tạo về cả qui mô và chất lượng đào tạo thì trường cần phải không ngừng đổi mới hoàn thiện về mọi mặt để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay 3.2.1.Khách thể Trước hết đó là xác định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của trường với công tác đào tạo. Theo quan điểm hiện nay trong công tác giảng dạy lấy học viên làm trung tâm thay cho quan điểm thầy là trung tâm trước kia Thực hiện đổi mới chương trình, giáo trình, nội dung đào tạo. Đảm bảo có chương trình đào tạo, giáo trình cập nhật, tiên tiến hiện đại Tích cực trong việc tham gia HTQT trong lĩnh vực hỗ trợ lĩnh vực đào tạo. Tích cực tham gia hội nhập và hoà nhập lĩnh vực đào tạo tạo qua đó tiếp thu phương pháp , nội dung đào tạo mới trên thế giới Đổi mới phương pháp dạy và học. Đặc biệt chuyển từ độc thoại sang đối thoại. Phat huy tính sáng tạo của người học. Rèn luyện cho người học không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn kỹ năng khác Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật: đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất hiện đại, tiên tiến phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của giảng viên và học viên 3.2.2. Chủ thể Trong công tác đào tạo 2 chủ thể là giảng viên và học viên với vai trò là người dạy và người học. Hai đối tượng quyết định đối với chất lượng đào tạo 3.2.2.1.Giảng viên Từng bước nâng cao về số lượng và chất lượng của đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng cao. Vấn đề đòi hỏi đổi mới toàn diện và kiên quyết các khâu của qui trình QTNNL. Cụ thể: Tíến hành hoạch định chiến lược và 1 lộ trình để kế hoạch hoá NNL trong 1 thời gian dài căn cứ các mục tiêu của trường Công tác tuyển dụng thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch hoá, đảm bảo tính công khai thu hút rộng rãi, tổ chức lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn đặt ra, người được chọn đáp ứng yêu cầu Công tác đào tạo cần phải được đào tạo - bồi dưỡng bài bản, hiện đại để đội ngũ GV . Thực hiện đào tạo mới và đào tạo lại với nhiều hình thức tại trong và ngoài nước. Điều này đảm bảo cho giảng viên tích cực tiếp cận kiến thức mới, hiện đại, phù hợp yêu cầu công việc. Công tác đào tạo phải giúp cho giảng viên phát triển toàn diện Công tác thù lao cho GV: thù lao vật chất và phi vật chất đủ lớn để tạo ra động lực cho người GV cũng như thu hút và gìn giữ GV giỏi Công tác ĐGTHCV: cần được hoàn thiện và thực hiện khoa học và hợp lý hơn. Đây là 1 công tác QTNL khó song nếu thực hiện tốt nó đem lại cơ sở tốt cho các hoạt động quản trị nhân lực khác. Trước hết phải xây dựng được 1 hệ thống TCTHCV rõ ràng, có cơ sở khoa học, đo lường được tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ĐGTHCV hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả giảng dạy và có quyết định QTNL “ thoả đáng, công bằng” 3.2.2.2.Người học Nâng cao chất lượng học viên đầu vào của trường là khá cao do trường là một trường đại học đầu ngành trong khối kinh tế. Yêu cầu đặt ra là phải có biện pháp để các học viên có động lực học tập, tích luỹ kiến thức, kỹ năng và phương pháp học tập Phương pháp học tập mới: để học viên tự nghiên cứu là chính, tạo nhiều áp lực buộc sinh viên phải thực sự tích cực học tập Có hình thức khuyến khích sinh viên học tập: nêu gương, phần thưởng đủ lớn để có tác dụng kích thích sinh viên học tập Tạo môi trường học tập tốt, cơ hội cho sinh viên dễ dàng tiếp cận thông tin, được coi trọng, được thể hiện mình qua các hoạt động ngoại khoá, tìm cơ sở thực tiễn Kết luận: kết quả là đào tạo là 1 đội ngũ người lao động với đầy đủ kiến thức kỹ năng,phẩm chất đáp ứng yêu cầu nền kinh tế quốc dân đặt ra 3.3..Nâng cao hiệu quả giảng dạy thông qua áp dụng tiêu chuẩn thực hiện công việc phù hợp 3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức và xác định mục tiêu của hệ thống đánh giá Hệ thống ĐGTHCV tại mỗi tổ chức có thể phục vụ các mục đích khác nhau. Song như trên phần lý thuyết ta đã khẳng định mục đích cuối cùng mà công tác này hướng đến là nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên Hiện nay mục tiêu khi đánh giá của trường ĐHKTQD lại đang gây ra lầm tưởng là nó chỉ nhằm bình xét danh hiệu thi đua – khen thưởng (Phòng HC- TH) và xem mức độ chấp hành KLLĐ (phòng TCCB). Hệ thống TCTHCV do đó được xây dựng do đó cũng không chú trọng đặc biệt đến việc thực hiện công việc của giảng viên mà có vẻ như chú trọng nhiều đến phẩm chất cá nhân, cũng như chấp hành KLLĐ của giảng viên Vậy để công tác ĐGTHCV đảm bảo đầy đủ ý nghĩa cũng như xây dựng hệ thống TCTHCV thật sự hợp lý thì vấn đề xác định lại mục tiêu của hệ thống đánh giá cần được nghiên cứu và phổ biến lại cho giảng viên Hiện nay công tác tổ chức của hệ thống ĐGTHCV tại trường tồn tại hai hệ thống đánh giá hoàn toàn tách biệt là một điều bất hợp lý. Ta biết rằng bộ phận chuyên trách về NNL của trường là phòng TCCB theo lý thuyết phòng chịu trách nhiệm trong thiết kế và tổ chức thực hiện chương trình ĐGTHCV. Vì vậy , theo em công tác ĐGTHCV cần được thống nhất thực hiện tại phòng TCCB mà trước hết là việc thống nhất được hệ thống TCTHCV hiện nay Phòng TCCB đề ra mục tiêu của việc ĐGTHCV trình Hiệu trưởng phê duyệt sau đó xây dựng hệ thống TCTHCV cho công tác này. Mục tiêu của hệ thống đánh giá hướng tới cải thiện sự THCV của giảng viên và vận dụng vào các quyết định nhân sự đúng đắn. Những mục tiêu này sau khi được phê duyệt cần phải phổ biến tới đội ngũ CBCNV cụ thể ở đây là đội ngũ giảng viên của trường. Người giảng viên hiểu rõ ý nghĩa của công tác ĐGTHCV , thì sẽ quan tâm đến công tác này và việc đánh giá thật sự đem lại hiệu quả, không còn mang tính hình thức nữa Mục tiêu cuối cùng của hệ thống ĐGTHCV là nâng cao hiệu quả làm việc cho giảng viên thì khi tiến hành xây dựng TCTHCV cũng dựa trên nhân tố cơ bản là hành vi và kết quả thực hiện công việc của giảng viên. Các khía cạnh khác như: phẩm chất đạo đức, chấp hành KLLĐ cũng rất cần thiết đối với người giảng viên song được đặt dưới một trọng số ít hơn. Điều này phù hợp với lý thuyết cho rằng tiêu chuẩn phải gắn với công việc , nó cho biết mức hoàn thành công việc được hài lòng và chấp nhận của GV Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hiện nay là yêu cầu với các công tác QTNL của trường nói chung cũng như hệ thống ĐGTHCV nói riêng . Vì vậy trường cần thành lập một bộ phân chuyên trách để thực hiện yêu cầu này. Bộ phận này sẽ được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của phòng TCCB – bộ phận chuyên trách về quản trị NNL của trường. Bộ phận này bao gồm cán bộ chuyên trách của phòng TCCB, và đội ngũ những chuyên gia trong lĩnh vực QTNL trong trường ĐHKTQD và một số chuyên gia tư vấn bên ngoài. 3.3.2. Xây dựng chương trình phân tích công việc cho giảng viên Ta đã biết rằng TCTHCV là một trong những nhân tố thể hiện mối quan hệ giữa ĐGTHCV và PTCV . Về bản chất thì TCTHCV được lấy ra từ họat động PTCV. Kết quả của hoạt động PTCV là 3 bản: bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Trong đó bản TCTHCV được xây dựng dựa trên 2 bản trước đó. Do đó có thể khẳng định rằng muốn hoàn thiện TCTHCV cần xây dựng chương trình PTCV hay cụ thê hơn là xây dựng thật hoàn chỉnh bản mô tả công việc và bản yêu cầu của công việc với người thực hiện Hiện nay , hệ thống TCTHCV cho GV của trường chưa đạt yêu cầu đặt ra cũng là do trường chưa xây dựng được chương trình PTCV cho GV. Trường đang tổ chức thực hiện nghiên cứu , tổ chức chương trình PTCV cho giảng viên song việc xây dựng chưa hoàn thành gặp nhiều khó khăn.Với tư cách là sinh viên thực tập ở trường em xin được đóng góp một số ý kiến sau: Tiến hành thu thập thông tin Khi xây dựng chương trình PTCV trước hết phải có hoạt động thu thập thông tin liên quan đến công việc đó mà cụ thể ở đây là tất cả các nhiệm vụ được thực hiện bởi người giảng viên. Do đó các thông tin cần được thu thập là: - Các thông tin liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công viêc ( giảng dạy, nghiên cứu khoa học, coi thi, chấm thi…) của giảng viên. Điều này được quy định trong một số văn bản pháp luật và quy định của trường - Các thông tin liên quan đến mối quan hệ trong quá trình làm việc của giảng viên cần thu thập từ các nguồn: học viên, đồng nghiệp, trưởng phó khoa - bộ môn) - Thông tin về điều kiện thực hiện công việc: là các thông tin vê các trang thiết bị như máy tính, máy chiếu, bảng… cần thiết khi giảng viên thực hiện các công việc và các điều kiện vệ sinh môi trường (ánh sáng, bụi…) và thời gian làm việc(đặc trưng là thời gian đã được quy chuẩn) - Các thông tin liên quan đến yêu cầu của công việc đôi với giảng viên như trình độ chuyên môn, thâm niên, tuổi, các bằng cấp chứng chỉ khác, phẩm chất của người giảng viên - Thu thập các tiêu chí/ tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá sự hoàn thành công việc. Từ các tiêu chí cụ thể hoá thành các tiêu chuẩn cụ thể Sau khi thu thập đầy đủ thông tin trên ta tiến hành vận dụng kết quả để xây dựng 1 hệ thống tiêu chuẩn thực hiện công việc thật phù hợp với giảng viên. Lần lượt ta xử lý các thông tin có được để xây dựng 3 bản - Bản mô tả công việc cho giảng viên - Bản yêu cầu của công việc với giảng viên - Cuối cùng là bản tiêu chuẩn thực hiện công việc của giảng viên Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc này có thể được sử dụng ngay vào công tác ĐGTHCV hoặc tuỳ vào mục đích khác nhau của công tác ĐGTHCV mà thiết kế , bổ sung tiêu chuẩn hay qui định các trọng số theo các tiêu chuẩn mà mục đích đánh giá THCV của giảng viên hướng tới Có rất nhiều phương pháp thu thập thông tin làm cơ sở PTCV. Với đặc thù công tác của giảng viên tại trường ta có thể sử dụng một phiếu thu thập thông tin như mẫu sau: Mẫu phiếu hỏi thu thập thông tin Thông tin cá nhân - Họ và tên: - Chức danh - Học vị - Thâm niên - Khoa, bộ môn - Chuyên ngành giảng dạy Thông tin về công việc Nhiệm vụ chính được phân công của anh (chị): giảng dạy, NCKH, hướng dẫn..) - Mô tả các nhiệm vụ - Thời gian thực hiện: Công tác kiêm nhiệm(chủ nhiệm, công tác quản lý, công tác Đảng, Đoàn,) - Mô tả các nhiệm vụ - Thời gian thực hiện Các mối quan hệ - Báo cáo công việc cho: - Giám sát những người Yêu cầu thực hiện công việc - Yêu cầu về trình độ: - Yêu cầu về kĩ năng Điều kiện làm việc - Thiết bị, dụng cụ hỗ trợ công việc: - Điều kiện lớp học: - Điều kiện khác Kiến nghị về công việc hiện tại: Ngày tháng năm Ký tên Để dễ dàng khi thực hiện hoạt động PTCV cũng như xây dựng TCTHCV cho giảng viên thì người giảng viên phải được phân cấp và phân loại rõ ràng. Ở đây , ta giảng viên được phân chia các chức danh: giảng viên, giảng viên chính và giảng viên cao cấp. Sau đây em thực hiện xây dựng các bản phân tích công việc cho chức danh : giảng viên: Bản mô tả công việc Chức danh công việc: giảng viên Mã số công việc: Đơn vị: bộ môn QTNL – khoa KTLĐ & dân số Báo cáo : Trưởng bộ môn Nhiệm vụ - Giảng dạy phần giáo trình hay giáo trình môn học được phân công - Tiến hành soạn đề thi, chấm thi, coi thi, hướng dẫn làm chuyên đề, luận văn.. Soạn bài giảng, tài liệu tham khảo môn học được phân công Tham gia NCKH: viết báo cáo, làm đề tài ở cấp khoa, trường Học tập bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ chuyên môn Các mối quan hệ Nhận lịch công tác từ trưởng bộ môn và trợ lý văn phòng khoa Báo cáo tình hình giảng dạy trực tiếp với trưởng bộ môn Trao đổi ý kiến kinh nghiệm trong giảng dạy, NCKH với đồng nghiệp trong bộ môn , khoa Quyền hạn Điều hành và quản lý lớp trong thời gian tham gia giảng dạy Đóng góp đề xuất ý kiến liên quan giảng dạy, chuyên môn, NCKH Điều kiện làm việc GV được cung cấp các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết để làm tốt công tác giảng dạy, tham gia hôi thảo khoa học, sinh hoạt chuyên môn Bản yêu cầu công việc với giảng viên Yêu cầu về trình độ - Có bằng cử nhân loại khá trở lên (đại học chính quy) - Có ít nhất 2 chứng chỉ bồi dưỡng sau ĐH Yêu cầu về kiến thức - kỹ năng - Sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ B, tin học B - Hiểu và vận dụng đường lối chủ trương chính sách của Đảng & Nhà nước và các mục đích của ngành trong công tác giáo dục ĐH - Nắm vứng kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực hành môn được phân công - Nắm vững được mục tiêu, kế hoạch chương trình môn học thuộc chuyên ngành đào tạo , qui chế giảng dạy, học tập, NCKH của trường - Hiểu biết và có khả năng vận dụng những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học ở đại học để nâng cao chất lượng giảng dạy và NCKH Yêu cầu về thâm niên Trải qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành (2 năm) Yêu cầu về thể chất - Sức khoẻ tốt, cơ thể bình thường không có dị tật - Phát âm chuẩn Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc - Đảm bảo đủ mức giờ chuẩn trong giảng dạy: 275 giờ chuẩn - Đảm bảo mức NCKH( 50 giờ chuẩn) - Bài giảng phải được thông qua bộ môn trước khi giảng ở trên lớp - Công bằng, nghiêm túc trong coi thi, chấm thi, không có hành vi tiêu cực,gian lận trong thi cử - Tham gia sinh hoạt chuyên môn ít nhất 1 lần trong tháng Tóm lại thông qua, kết quả PTCV cho giảng viên có thể xây dựng tiêu chuẩn THCV phù hợp với hệ thống đánh giá 3.3.3. Đề xuất tiêu chuẩn thực hiện công việc cho giảng viên Qua phân tích thực trạng TCTHCV cho giảng viên trường ĐHKTQD ở chương trước , các tiêu chí trường sử dụng để xây dựng tiêu chuẩn là: phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức; kết quả công tác(giảng dạy và nghiên cứu khoa học), đào tạo- bồi dưỡng, và ý thức chấp hành KLLĐ.Qua đó trường xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn thực hiện công việc cơ bản để thực hiện công tác đánh giá đạt được những hiệu quả nhất định Song để nâng cao hiêu quả của công tác đánh giá cũng như khắc phục những tồn tại của hệ thống TCTHCV cho giảng viên của trường em xin được đề xuất một vài ý kiến đóng góp để xây dựng hệ thống TCTHCV như sau: 3.3.3.1.Các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho giảng viên Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị , tư tưởng, đạo đức Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của người giảng viên. Người giảng viên trước hết là một nhà giáo là người không chỉ dạy kiến thức mà trước đó phải dạy cách làm người, là một công dân có ích cho xã hội. Do đó người giảng viên trước hết phải là tấm gương về nhân cách , lối sống thể hiện cụ thể ở tình yêu nghề, có trách nhiệm với sinh viên, hết lòng vì sinh viên, thực hiện công việc vì lợi ích của xá hội. Vì vậy những tiêu chuẩn được xây dựng trên khía cạnh này là: Chấp hành đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Sinh hoạt lành mạnh giản dị, gia đình văn hoá Ý thức chấp hành đúng KLLĐ của trường Có tinh thần đồng đội, kết hợp với các đồng nghiệp hoàn thành tốt công việc được giao Tiêu chuẩn 2: Về kết quả thực hiện công việc Tiêu chí này được xem là quan trọng nhất khi xây dựng hệ thống TCTHCV , tiêu chí giúp xác định mục tiêu THCV có đạt được hay không. là mục tiêu cơ bản của hệ thống đánh giá Vì thế khi xây dựng TCTHCV cho giảng viên ta cần đặc biệt coi trọng, có thể thể hiện qua trọng số đánh giá. Các tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng của các công việc đặc trưng của giảng viên: Giảng dạy Số lượng + Đạt giờ chuẩn + Vuợt giò chuẩn dưới 50% giờ chuẩn quy định + Vượt giờ chuẩn trên 50% giờ chuẩn quy định Chất lượng + Đánh giá qua dự giờ Đạt Khá Giỏi Xuất sắc + Đánh giá thông qua ý kiến sinh viên về chất lượng bài giảng Bình thường Khá Tốt Hấp dẫn sáng tạo Thời gian: cháp hành giờ giấc quy chế giảng dạy, giảng dạy theo lịch trình và kế hoặch của bộ môn NCKH Số lượng + Số Semina bộ môn, đề tài khoa học cấp khoa tham gia hoặc chủ trì + Đề tài NCKH cấp trường, Số lượng bài báo được đăng tạp chí chuyên ngành + Đề tài nghiên cứư khoa học cấp Bộ Chất lượng + Đề tài NCKH được công nhận tại hội đồng khoa học khoa, trường và các cấp Bọ và Nhà nước + Công trình nghiên cứu được ứng dụng trong thực tế Thơi gian hoàn thành đề tài, giáo trình…đúng thời hạn đạt ra Công tác khác( thực hiện công tác quản lý: là những giảng viên làm nhiệm vụ quản lý tại khoa, bộ môn) - Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị - Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của công tác quản lý: lấp kế hoạch nhu cầu giảng viên, tiếp nhận giảng viên mới, phân công hướng dẫn các giảng viên mới, thực hiện ĐGTHCV đại đơn vị Tiêu chuẩn 3: Kỹ năng thực hiện công việc Tiêu chí sử dụng xây dựng tiêu chuẩn đảm bảo việc thực hiện công việc của GV được tốt. , xác định rõ những kỹ năng giảng viên cần để hoàn thiện công việc: + Kỹ năng chuyên môn: đáp ứng đúng yêu cầu công việc + Kỹ năng Ngoại ngữ, tin học + Kỹ năng phân công công việc( vị trí quản lý): Xuất sắc: phân công công việc cho GV để họ làm tốt, hoàn thành vựơt mức yêu cầu Tốt: hoàn thành đúng thời gian, đủ về khối lượng Trung bình: có những công việc chồng chéo, không hoàn thành đúng thời gian đặt ra Tiêu chuẩn 4: học tập nâng cao trình độ Tiêu chuẩn rất cần thiết đối với người giảng viên. GV luôn phải có ý thức tự bồi dưỡng , nâng cao trình độ chuyên môn xứng đáng là lực lượng đại biểu cho nền kinh tế tri thức quốc gia, đảm bảo chất lượng đào tạo NNL cho đất nước. Các tiêu chuẩn: + Tham dự giờ giảng viên khác + Tham gia các hội thảo chuyên đề do bộ môn,, khoa trường tổ chức + Tham gia lớp bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn Tiêu chuẩn 5: Năng lực sư phạm - Thực hiện đúng tác phong sư phạm - Có sáng kiến đổi mới phương pháp giảng dạy 3.3.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giảng dạy từ phía học viên Công tác giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất đối với người giảng viên. Hiện nay , hệ thống TCTHCV đối với công tác giảng dạy thông qua số lượng và chất lượng giảng dạy. Các tiêu chuẩn về số lượng dễ dàng lượng hoá, đánh giá song tiêu chuẩn về chất lượng giảng dạy thì vẫn chưa xây dựng được. Xuất phát từ yêu cầu đó , em xin được đề xuất một số tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giảng dạy từ phía người học - đối tượng truyền tải và giao tiếp chính của giảng viên. Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giảng dạy cần được sử dụng là: - Giảng viên có chuẩn bị bài giảng tốt trước khi đến lớp - Các yêu cầu của giảng viên dễ hiểu và được diễn giải rõ ràng - Giáo viên truyền đạt một cách rõ ràng và dễ hiểu - Các bài tập và bài kiểm tra của giảng viên hợp lý, phù hợp với nội dung giảng dạy - Giảng viên trả bài tập và bài kiểm tra nhanh chóng - Giảng viên sẵn sàng trả lời những câu hỏi và thắc mắc của học viên - Giảng viên luôn cởi mở với học viên và sáng tạo trong giảng dạy - Giảng viên mang đến sự thích thú trong phạm vi chủ đề bài giảng - Tác phong sư phạm của giảng viên - Giảng viên có tận dụng tốt thời gian giảng dạy - Giảng viên có quan hệ tốt với học viên Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá trên xây dựng phiếu đánh giá chất lượng giảng dạy . Với mỗi tiêu chuẩn học viên sẽ cho ý kiến nhận xét của mình về giảng viên đó là : Bình thường, khá, tốt, tuyệt vời. Sau khi tổng hợp ý kiến nhận xét của học viên ta có kết quả đánh giá chất lượng của giảng viên. 3.3.3.3. Đề xuất tiêu chuẩn THCV cho giảng viên làm công tác quản lý Ta biết rằng điều tối kị là sử dụng cùng một tiêu chuẩn để đánh giá những con người khác nhau cũng như các công việc khác nhau. Do đó với giảng viên làm công tác quản lý cần có tiêu chuẩn khác với giảng viên . Hiện nay với các trưởng phó khoa,(bộ môn) cũng sử dụng cùng một tiêu chuẩn với giảng viên do đó kết quả đánh giá không phản ánh đầy đủ những nhiệm vụ của họ đã thực hiện. Sau đây em xin được đề xuất hệ thống TCTHCV cho các giảng viên có làm công tác qủan lý như sau: * Hoạt động giảng dạy và NCKH - Đảm bảo các mức giờ chuẩn trong giảng dạy và NCKH - Đánh giá giảng dạy tốt qua dự giớ - Giảng dạy nhận được ý kiến phản hồi tốt từ phía sinh viên - Ứng dụng có hiệu quả các đề tài tại cơ sở * Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch Đảm bảo việc lập kế hoạch và hoàn thành kế hoạch của đơn vị mình phụ trách theo kế hoạch đã được nhà trường quy định * Công tác tổ chức, quản lý và điều hành - Bố trí đúng người, đúng việc đáp ứng yêu cầu công tác tại khoa( bộ môn) - Có chương trình định hướng cho giảng viên mới - Động viên và khuyến khích nhằm nâng cao hiệu quả công tác của giảng viên , và các nhân viên khác - Tạo ra và duy trì bầu không khí làm việc tại khoa, bộ môn - Truyền đạt kịp thời và đầy đủ các thủ tục , chính sách của trường tới các nhân viên trong khoa ( bộ môn) - Tổ chức tốt việc triển khai các chương trình dự án được giao của khoa, bộ môn đảm bảo hoàn thành theo đúng tiến độ *Phối hợp và hợp tác trong nội bộ khoa và trong toàn trường - Đảm bảo có sự phối hợp và hợp tác một cách hiêu quả giữa các giảng viên, giảng viên và các nhân viên khác( trợ lý, văn thư) - Tích cực phối hợp , hợp tác và hỗ trợ các phòng ban, đơn vị khác trong trường * Thái độ và hành vi - Ý thức tự giác, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và nội quy – quy chế của trường - Thái độ cởi mở, đoàn kết, hỗ trợ các cá nhân khác trong khoa, bộ môn * Các kỹ năng - Các kỹ năng giao tiếp - Kỹ năng ra quyết định - Khả năng thu thập thông tin * Kiến thức - Kiến thức chuyên môn - Kiến thức xã hội Khi tiến hành đánh giá theo các tiêu chuẩn ta có thể xác định trọng số khác nhau cho các tiêu chí. Cụ thể với các tiêu chuẩn kết quả công tác, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, Phối hợp và hợp tác được coi trọng hơn các tiêu chí về thái độ hành vi, kĩ năng, kiến thức KẾT LUẬN “ Sự thắng thế của của một tổ chức không phải ở chỗ có bao nhiêu vốn hay công nghệ gì và được quyết định bởi nó có trong tổ chức những con người như thế nào” Hệ thống TCTHCV xác định cho ta những yêu cầu đối với người lao động đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra từ đó ta thực hiện những biện pháp thích hợp để thực sự có đội ngũ lao động mang lại ưu thế cạnh tranh cho tổ chức Tại trường ĐHKTQD hiện nay , việc phát triển đội ngũ giảng viên toàn diện là một trong phương hướng phát triển chiến lược của trường. Phấn đấu xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng các nhu cầu đào tạo, NCKH … của trường, nâng cao vị thế của trường cả trong và ngoài nước Thực trạng TCTHCV cho giảng viên còn nhiều bất cập, cần được tổ chức nghiên cứu hoàn thiện nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ giảng viên Qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã làm rõ cơ sở lý thuyết của TCTHCV nói riêng cũng như ĐGTHCV nói chung. Căn cứ vào thực trạng TCTHCV của trường em thấy được những điểm còn tồn tại cũng như những nguyên nhân cơ bản của tồn tại đó. Trên cơ sở đánh giá và nhận định này,em đưa ra một số đề xuất hoàn thiện TCTHCV cho giảng viên. Hy vọng rằng các đề xuất này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác ĐGTHCV cho giảng viên trong thời gian tới Do nhận thức và hiểu biết thực tế còn ít, thời gian tìm hiểu có hạn đặc biệt hoạt động ĐGTHCV lại là hoạt động QTNL khó, chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô và toàn thể cán bộ phòng TCCB để chuyên đề được hoàn thiện hơn Cuối cùng , em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ,phòng TCCB và đặc biệt là các thầy cô: thầy giáo- PGS.TS Mai Quốc Chánh và cô giáo TS. Vũ Thị Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36631.doc
Tài liệu liên quan