Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác quản lí doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu được các nhà quản trị quan tâm. Trên cơ sở các số liệu về chi phí, giá thành mà bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tiến hành phân tích đánh giá về định mức chi phí vật tư, lao động, máy móc, thiết bị từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh hợp lí hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí. Việc tính đúng, tính đủ giá thành được dựa trên cơ sở của công tác hạch toán chính xác chi phí sản xuất. Điều này khẳng định lại ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty cao su Sao Vàng nói riêng. Trên cơ sở đó, chuyên đề đi sâu phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia hơi thông qua việc mô tả cụ thể quy trình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bia hơi tại Công ty cao su Sao Vàng. Sau khi so sánh giữa thực trạng với lí thuyết cũng như so sánh với chế độ kế toán hiện hành, chuyên đề đã đề cập đến một số điểm mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn vướng mắc. Từ đó chuyên đề đã đề xuất một số kiến nghị với mục đích để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su Sao Vàng.

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vươn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp không ít khó khăn thách thức phải giải quyết. Với lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, Công ty Cao su sao vàng đã không ngừng hoàn thiện công tác quản lí doanh nghiệp của mình, trong đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng mà Công ty luôn quan tâm. Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là động lực chính của Công ty. Các nhà quản trị muốn đưa ra được quyết định đúng đắn về việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí hay để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì các thông tin kế toán đưa ra phải thật sát thực. Điều đó đòi hỏi công việc hạch toán chi phí cần phải chính xác, giá thành sản phẩm cần được tính đúng và tính đủ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su sao vàng” cho chuyên đề kế toán trưởng của mình. Chuyên đề gồm ba nội dung chính sau: Phần 1. Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su sao vàng. Phần 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su sao vàng. Do những hạn chế về thời gian và trình độ, Chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mong được sự góp ý để hoàn thiện hơn. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Chi phí sản xuất Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để hiểu rõ hơn về chi phí cần phân biệt chi phí và chi tiêu: Chi phí là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kì kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của một kì hạch toán những hao phí về tài sản liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kì hạch toán. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kì của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm…) và chi cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo). Như vậy chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí phát sinh trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kì này. Chi phí và chi tiêu còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kì này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa được sử dụng…) và có những khoản tính vào chi phí kì này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kĩ thuật hạch toán chúng. Khác với khái niệm chi phí sản xuất của kế toán Việt Nam, đối với kế toán Mỹ, chi phí sản xuất được hiểu là khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải vật chất hay dịch vụ. Khoản hao phí này có thể là tiền mặt chi ra, tài sản chuyển nhượng hay dịch vụ hoàn thành…được đánh giá trên căn cứ tiền mặt. Còn theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất. Chi phí bao gồm: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hoá và các khoản dự trữ khác. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…đối với quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lí và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Hiện nay Công Cao su sao vàng đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ với tiền lương phát sinh. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp). Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. Chi phí quản lí doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lí hành chính trong doanh nghiệp. Theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung được phân loại theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Cụ thể như sau: Chi phí sản xuất chung cố định: là chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo sản lượng sản phẩm sản xuất ra như chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí hành chính trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung biến đổi: là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm dở dang. Ví dụ như: Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài. Ngoài cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Chi phí còn có thể được phân loại theo những cách sau: Phân loại theo yếu tố chi phí. Phân loại theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Giá thành sản phẩm Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành phải gắn liền với từng loại sản phẩm, được tính đối với số lượng sản phẩm đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất, hay một giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm) chứ không tính cho thành phẩm còn nằm trên dây chuyền sản xuất. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được phân loại như sau: Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lí doanh nghiệp + Chi phí bán hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lí biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài ra, giá thành còn có thể được phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kì, kì trước chuyển sang) và các chi phí trích trước liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kì ở kì nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kì. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thông qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kì D B Chi phí sản xuất phát sinh trong kì C A Tổng giá thành Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kì Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kì + Chi phí sản xuất phát sinh trong kì - Chi phí sản xuất dở dang cuối kì Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kì và cuối kì bằng nhau, hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kì. Trong mối quan hệ chặt chẽ đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau cơ bản sau: Về thời gian: giá thành sản phẩm chỉ gắn với một thời kì nhất định còn chi phí sản xuất thì liên quan đến nhiều kì như chi phí kì trước chuyển sang, chi phí kì này phát sinh không bao gồm các chi phí chuyển sang kì sau. Về sản phẩm: chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì, còn giá thành được tính trên số lượng bán thành phẩm hay sản phẩm hoàn thành. Về giá trị: Tổng giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản xuất đã chi ra trong kì (chi phí chờ phân bổ ở kì sau) song giá thành sản phẩm lại tính cả chi phí đã chi ở kì trước được phân bổ cho kì này. Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì khác với tổng giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn thành trong kì. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Kế toán chi phí sản xuất Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành…theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm v.v.. Nội dung chủ yếu là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các đối tượng liên quan đến từng đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà công tác hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK). Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) với kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 cuối kì không có số dư. Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 151,152, 331, 111, 112.. TK 621 Vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Vật liệu dùng không hết nhập lại kho TK 152 TK 154 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí giống như TK 621. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 không có số dư cuối kì. Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 TK 154 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Lương và phụ cấp phải trả cho nhân công trực tiếp Các khoản đóng góp theo tỉ lệ với tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh TK 334 TK 338 TK 335 Trích trước tiền lương phép, lương ngừng việc của công nhân trực tiếp sản xuất Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi và phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. TK 627 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. TK 627 cuối kì không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sản xuất chung. TK 627 TK 111, 112, 138,152 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Lương và phụ cấp lương nhân viên phân xưởng BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chí phí) TK 334 TK 338 TK 152, 153,142,242 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 154 Công cụ, vật liệu xuất dùng phục vụ phân xưởng Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng Chi phí dịch vụ mua ngoài Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 133 Thuế GTGT đầu vào Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Để phản ánh quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh - doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến). Sơ đồ 6: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 154 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 TK 622 TK 627 TK 152, 111… TK 152, 155 TK 632 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành Nhập kho Tiêu thụ thẳng Chờ chấp nhận TK 157 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Giá thành sản phẩm có được tính đúng tính đủ hay không phụ thuộc vào việc giá trị sản phẩm dở dang có được tính chính xác hay không. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp nhất với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất và tính chất sản phẩm của doanh nghiệp. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. Tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay là sản phẩm của một giai đoạn sản xuất, tuỳ theo yêu cầu của chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào các cơ sở sau: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: (sản xuất giản đơn hay phức tạp) Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm… Còn đối tượng tính giá thành lại là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. Loại hình sản xuất: (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn) Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ… Còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. Yêu cầu và trình độ quản lí, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lí để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau. Ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và bị thu hẹp lại. Đơn vị tính giá thành và kì tính giá thành Đơn vị tính giá thành là căn cứ tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân và phải phù hợp với tính chất hoá lí của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành phải tương ứng với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, căn cứ vào chu kì sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm, để xác định kì tính giá thành nhằm cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lí doanh nghiệp. Thông thường, những doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn thì kì tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc theo từng đơn đặt hàng, có chu kì sản xuất dài, sản phẩm hay nhóm sản phẩm hoàn thành khi kết thúc chu kì sản xuất của sản phẩm hay nhóm sản phẩm đó thì kì tính giá thành là thời điểm hoàn thành. Kì tính giá thành ở đây không trùng với thời điểm báo cáo. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kĩ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Phương pháp tính giá thành bao gồm: Phương pháp trực tiếp. Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp hệ số. Phương pháp tỉ lệ. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Phương pháp liên hợp. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trước hết, kế toán mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phân sản xuất sản phẩm, nhóm sản phẩm…). Sổ được mở riêng cho từng TK 621, 622, 627, 154, 142, 335. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các TK tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng theo từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng. Tiếp theo đó, kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kì có liên quan đến từng đối tượng hạch toán. Sau đó, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kì làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kì trước, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh kì này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kì. Các doanh nghiệp đang sử dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: Hình thức Nhật kí chung. Hình thức Nhật kí - Sổ cái. Hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức Nhật kí - Chứng từ. Hiện nay, Công ty Cao su sao vàng đang sử dụng hình thức sổ Nhật kí - Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là hình thức sổ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, có trình độ quản lí cũng như trình độ kế toán cao. Hình thức sổ Nhật kí - Chứng từ dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng các sổ chi tiết, Bảng phân bổ, Bảng kê số 4, Bảng kê số 5, Bảng kê số 6 và Nhật kí chứng từ số 7. Sơ đồ 7: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức sổ Nhật kí - Chứng từ. Chứng từ về chi phí sản xuất kinh doanh Bảng kê 4 Bảng kê 6 Bảng kê 5 Nhật kí chứng từ số 7 Thẻ tính giá thành Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Báo cáo kế toán Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cao su Sao Vàng. Chi phí sản xuất được tập hợp theo xí nghiệp sau đó phân bổ cho từng sản phẩm theo đơn giá kế hoạch. Hàng tháng kế toán chi phí, giá thành dựa vào Báo cáo sản lượng nhập kho do xí nghiệp tập hợp và đơn giá kế hoạch để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tại Công ty cao su Sao Vàng sử dụng các tài khoản sau: TK 1521: cao su bán thành phẩm TK 621.2: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp TK 621.3: chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp TK 621.7: Van các loại Ngoài ra sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 152, TK 153 chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu, TK 331, TK 133 trong trường hợp mua về dùng ngay. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ban đầu được kế toán nguyên vật liệu theo dõi việc xuất dùng nguyên vật liệu theo từng xí nghiệp bao gồm 4 Xí nghiệp sản xuất chính, 3 Xí nghiệp sản xuất phụ và Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà đến cuối tháng chuyển cho kế toán tập hợp chi phí vào các bảng kê 4, 5, 6. Khái quát qui trình hạch toán như sau: TK 152, 153 TK 6212 TK 154 Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí TK 152 Vật liệu dùng không hết trả nhập lại kho Sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho các sản phẩm, công việc phân bổ được thực hiện riêng cho từng loại chi phí như sau: - Phân bổ chi phí cao su bán thành phẩm. Các chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở cao su bán thành phẩm được theo dõi riêng và tính giá bán thành phẩm như một sản phẩm riêng biệt, khi sản phẩm này hoàn thành, nhập kho kế toán theo dõi ở TK 1521 như một loại nguyên vật liệu chính. Giá thành của cao su bán thành phẩm kế toán chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, còn các chi phí khác kế toán phân bổ bổ sung vào chi phí của sản phẩm cuối cùng hoàn thành. Các xí nghiệp sản xuất cao su, khi sử dụng cao su bán thành phẩm thì kế toán không tập hợp vào một TK 621 riêng mà lại tập hợp chi phí nguyên vật liệu trong bán thành phẩm vào TK 6212 và TK 6213. Đây thực chất chính là phương pháp tính giá thành phân bước có tính bán thành phẩm được doanh nghiệp áp dụng không đầy đủ. Dựa vào Báo cáo sử dụng bán thành phẩm do các phân xưởng sản xuất gửi lên và kế toán căn cứ vào đơn giá kế hoạch và sản lượng sản phẩm sản xuất trong kì, tiến hành phân bổ chi phí bán thành phẩm, công thức phân bổ như sau: Chi phí bán thành phẩm thực tế cho sản phẩm i = Tổng chi phí bán thành phẩm thực tế x Chi phí bán thành phẩm kế hoạch cho sản phẩm i Tổng chi phí bán thành phẩm kế hoạch Trong đó, tổng chi phí bán thành phẩm thực tế là tổng chi phí bán thành phẩm phát sinh, tổng chi phí bán thành phẩm kế hoạch được xác định theo công thức sau: Tổng chi phí bán thành phẩm kế hoạch = ồ ( Sản lượng sản xuất sp i x Chi phí bán thành phẩm kế hoạch cho SPi ) Bảng phân bổ nguyên vật liệu trang 19. - Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp khác Công ty Cao Su Sao Vàng sử dụng TK 6212 để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Khoản mục này theo dõi cả nguyên vật liệu chính là cao su và hoá chất sử dụng để chế tạo bán thành phẩm và nguyên vật liệu chính khác là: vải mành, dây tanh dùng để chế tạo thành phẩm ở giai đoạn 2. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu để xác định giá trị vật liệu chính cần phân bổ cho từng loại. Các bước phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác được tiến hành như sau: Chi phí nguyên vật liệu thực tế của sản phẩm i = Tổng chi phí nguyên vật liệu chính thực tế x đơn giá kế hoạch sản phẩm i Tổng chi phí nguyên vật liệu chính kế hoạch Trong đó: Tổng chi phí nguyên vật liệu chính theo kế hoạch = ồ ( Sản lượng sản xuất của SPi x Đơn giá nguyên vật liệu chính kế hoạch SPi ) Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp được kế toán theo dõi ở tài khoản 6213, công việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp được tiến hành tương tự. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty Cao Su Sao Vàng gồm có tiền lương và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn) của công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp sản xuất chính. Hàng tháng, các xí nghiệp của công ty gửi báo cáo sản lượng sản xuất, sản lượng nhập kho của từng công đoạn sản xuất và bảng thanh toán lương cho công nhân viên đã được phòng tổ chức hành chính duyệt lên phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương này để phân loại tiền lương trực tiếp và tiền lương gián tiếp (các bộ phận phục vụ) để hạch toán vào tài khoản có liên quan. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK 622 chi tiết theo từng xí nghiệp, tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận phục vụ được theo dõi trên TK 627 chính. Tiền lương thanh toán cho công nhân sản xuất trực tiếp là lương theo sản phẩm được được phân bổ theo sản lượng nhập kho và đơn giá tiền lương kế hoạch của của từng loại sản phẩm đó. Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp = Số lượng sản phẩm nhập kho trong kì x đơn giá lương trả cho từng loại sản phẩm Công việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cao su Sao Vàng rất đơn giản, lương và kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội được tập hợp vào tài khoản 622 chi tiết cho từng xí nghiệp đối ứng với tài khoản 334, 338. Riêng bảo hiểm y tế hiện nay kế toán tại công ty không tính vào giá thành mà tập hợp bảo hiểm y tế của toàn doanh nghiệp vào tài khoản 642. Sau khi tập hợp xong tiền lương, kế toán tiến hành phân bổ cho các xí nghiệp theo mẫu bảng phân bổ số 1 của Bộ Tài chính. Cũng như các loại chi phí khác, tiền lương được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo đơn gía kế hoạch. Tuy nhiên tiêu thức phân bổ tiền lương là số lượng sản phẩm nhập kho trong kì thay vì số lượng sản phẩm sản xuất được. Do đó ta có công thức phân bổ tiền lương như sau: Lương đơn vị sản phẩm i = Tổng lương xí nghiệp x đơn giá kế hoạch sản phẩm i Tổng lương kế hoạch Tổng lương kế hoạch = ồ ( Sản lượng nhập kho trong kì sản phẩm i x đơn giá kế hoạch sản phẩm i ) Kinh phí công đoàn và bảo hiểm xã hội cũng được phân bổ cho từng loại sản phẩm. Hiện tại bảo hiểm xã hội được kế toán công ty tính là 15% tổng tiền lương cơ bản. Kinh phí công đoàn là 2% tổng tiền lương thực tế. Công thức phân bổ như sau: Bảo hiểm xã hội phân bổ cho sản phẩm i = Tổng BHXH x Tiền lương cơ bản của SPi Tổng tiền lương cơ bản KPCĐ phân bổ cho SPi = Tổng KPCĐ x Tiền lương thực tế của SPi Tổng tiền lương thực tế Trong trường hợp phát sinh chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ở kỳ nào thì kế toán thực hiện hạch toán thẳng vào TK 622 của kì đó mà không thực hiện trích trước để phản ánh vào TK 335. Bộ phận sản xuất trực tiếp lao động và ăn lương theo sản phẩm tuy nhiên số lương thực tế trả cho công nhân viên cũng như bộ phận văn phòng tại phụ thuộc vào doanh thu tiêu thụ. Lương theo doanh thu = Doanh thu tiêu thụ x Tỷ lệ lương theo DT Trong đó tỉ lệ lương theo doanh thu là do Công ty qui định. Nếu như lương theo doanh thu lớn hơn lương thực tế thì kế toán tiếp tục phân bổ số chênh lệch cho từng xí nghiệp theo công thức: Số lương phân bổ bổ sung cho xí nghiệp i = Tổng quĩ lương theo doanh thu x Tổng tiền lương của xí nghiệp i Tổng quĩ lương thực tế Số tiền lương bổ sung này được hạch toán như một khoản thưởng. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Kế toán chi phí tại Công ty cao su Sao Vàng phân loại chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung chính được theo dõi trên TK 627 chính và chi phí sản xuất chung phụ được theo dõi trên TK 627 phụ. Trong đó chi phí sản xuất chung chính là các chi phí khác dùng chung cho xí nghiệp sản xuất chính ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phụ là các chi phí phát sinh tại các phân xưởng phụ. Các chi phí sản xuất chung về nguyên vật liệu hay tiền lương hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Sau đây xin được đề cập đến việc hạch toán chi phí sản xuất phụ. Công ty cao su Sao Vàng có 4 xí nghiệp sản xuất phụ là xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện, bộ phận vận tải và xí nghiệp kiến thiết nội bộ để hỗ trợ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp sản xuất chính. Các khoản chi phí phát sinh ở các xí nghiệp phụ này được theo dõi trên TK 627 phụ, chi tiết cho từng xí nghiệp phụ Mỗi xí nghiệp phụ sản xuất 1 số loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Sản phẩm sản xuất đến đâu cung cấp cho XNCS chính đến đó, cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kế toán dựa trên báo cáo sử dụng sản phẩm, dịch vụ của xí nghiệp sản xuất chính và Báo cáo cung cấp sản phẩm, dịch vụ của xí nghiệp phụ để lập bảng phân bổ chi phí sản xuất – kinh doanh phụ cho bộ phận sử dụng. Tại các xí nghiệp điện, kiến thiết nội bộ, vận tải nếu phục vụ cho các xí nghiệp sản xuất chính bao nhiêu thì kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí phát sinh của xí nghiệp sản xuất chính, ở tài khoản 627 chính. Riêng xí nghiệp năng lượng không thể tính trực tiếp hao phí năng lương mà các xia nghiệp sản xuất chính sử dụng do đó đến cuối kì, kế toán tiến hành phân bổ cho các xí nghiệp theo chi phí điện năng của từng xí nghiệp, công thức phân bổ như sau: Chi phí hơi nóng, khí nén xí nghiệp i = Tổng chi phí hơi nóng, khí nén toàn công ty x Chi phí điện năng của xí nghiệp i Tổng chi phí điện năng của 4 xí nghiệp cao su chính Trong đó, chi phí điện năng của từng xí nghiệp, từng bộ phận được xác định theo hao phí điện sử dụng của từng xí nghiệp, bộ phận do xí nghiệp cơ điện báo cáo và đơn giá 1kw điện theo quy định của Nhà nước: Chi phí điện năng xí nghiệp i = Số KW sử dụng của xí nghiệp i x Đơn giá 1 kw Sau khi xác định được chi phí dịch vụ của các phân xưởng phụ cho từng xí nghiệp sản xuất chính, kế toán chi phí lại tiếp tục phân bổ chi phí này cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản phẩm sản xuất thực tế và giá thành kế hoạch về chi phí sử dụng dịch vụ sản xuất phụ. Trích sổ chi phí sản xuất chung TK 627 phụ trang 24. Tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang. Tập hợp chi phí sản xuất. Sau khi phân bổ các khoản chi phí cho từng loại sản phẩm theo từng xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí vào Sổ 154 chi tiết cho từng loại sản phẩm theo từng xí nghiệp. Trích sổ 154 trang 26. Khái quát trình tự hạch toán tập hợp chi phí, tính giá thành như sau (sơ đồ 6). Sơ đồ 6: Trình tự chi sổ kế toán chi phí, giá thành Các chứng từ gốc về chi phí Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Sổ 154 Bảng phân bổ kkhấu hao Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Bảng tính giá thành sản phẩm NK – CT số 7 Sổ Cái các TK 621,622, 627, 154 Báo cáo Bảng kê 4 mở cho các tài khoản 621,622, 627 Các bảng phân bổ chi phí cho từng sản phẩm : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu Các nhật kí chứng từ và sổ cái sử dụng cho hình thức này có mẫu như quy định của Bộ Tài chính. Trích bảng kê 4 trang 27. Trích Nhật ký chứng từ 7 trang 29. Trích Sổ Cái TK 621, 622 trang 29. Xác định giá trị sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của Công ty cao su Sao Vàng chủ yếu là sản phẩm đã sản xuất nhưng chưa nhập kho ngoài ra còn có cao su bán thành phẩm và sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. Trong đó sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất nhưng do chưa qua khâu kiểm tra chất lượng nên chưa được nhập kho. Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo sản lượng nhập kho do dưới xí nghiệp gửi lên phòng kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Mẫu báo cáo sản phẩm nhập kho như sau: Báo cáo Nhập -Xuất- Tồn Tháng 3 năm 2002 Xí nghiệp cao su số II Tên sản phẩm Tồn đầu kì Sản lượng sản xuất Sản lượng nhập kho Tồn cuối kì Lốp xe đạp 37-584(650 đỏ) 11 15006 15010 7 Lốp xe đạp 37- 584(650 đen) 5 266527 266524 8 ………… Cộng Kế toán giá thành tiến hành xác định giá trị sản phẩm dở dang theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và khoản mục chi phí sản xuất chung. Riêng chi phí nhân công trực tiếp không có ở sản phẩm dở dang vì kế toán chỉ phân bổ lương phải trả cho sản phẩm nhập kho. Giá trị sản phẩm dở dang của tất cả các yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, điện, hơi đều được xác định theo công thức: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ yếu tố i = Giá trị SPDDĐK của yếu tố i + CFSX phát sinh trong kỳ của yếu tố i x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SPNK trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ Trích Bảng xác định giá trị sản phẩm dở dang trang 30 Tính giá thành sản phẩm. Cuối kỳ, sau khi tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kì. Giá thành sản phẩm được tính theo khoản mục. Bảng tính giá thành trang 26. Như ở phần đầu đã trình bày, Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là theo từng xí nghiệp, và đối tượng tính giá thành là cao su bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn 2. Trong đó cao su bán thành phẩm, công ty xác định giá thành chủ yếu là phục vụ yêu cầu quản lý. Tổng giá thành bán thành phẩm được theo dõi ở tài khoản 1521. Phương pháp hạch toán chi phí tại Công ty cao su Sao Vàng là phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp theo phân xưởng nhưng công ty lại sử dụng hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch do đó tất cả các chi phí sau khi tập hợp được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo đơn giá kế hoạch cho trước. Theo cách này, giá thành đơn vị sản phẩm được xác định như sau: Tổng giá thành sản phẩm i hoàn thành = Giá trị sản phẩm i dở dang đầu kì + Chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm i trong kỳ - Giá trị sản phẩm i dở dang cuối kì Giá thành đơn vị sản phẩm i = Tổng giá thành sản phẩm i Số lượng sản phẩm i nhập kho Trong đó đơn vị tính giá thành là đồng/chiếc. Chu kì sản xuất sản phẩm tai Công ty cao su Sao Vàng là rất ngắn, thậm chí một chiếc săm xe đạp, thời gian hoàn thành chỉ có 3 phút. Tuy nhiên công ty không thể trong một tháng tính giá thành nhiều lần do đó kì tính giá thành là hàng tháng. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng Nhận xét về tổ chức công tác kế toán chi phí giá thành Tổ chức công tác kế toán chi phí giá thành của Công ty cao su Sao Vàng tương đối phức tạp. Công ty đã theo dõi các loại chi phí một cách rõ ràng, đầy đủ. Công đoạn tính giá thành được công ty sử dụng hệ thống các chỉ tiêu định mức xác thực đáp ứng được yêu cầu quản lý. Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật kí- Chứng từ đầy đủ theo yêu cầu của Bộ Tài chính. Ngoài ra công ty còn sử dụng sổ 154, là một công cụ để thực hiện tính giá thành trên máy tính, sổ này mang hình thức của một bảng tổng hợp chi phí làm cơ sở để vào bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên, hệ thống sổ sách của Công ty vẫn chưa hoàn chỉnh. Ví dụ, ở Bảng tính giá thành sản phẩm sau khi phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm thì kế toán tập hợp thẳng vào sổ đó chính là tổng giá thành sản phẩm sản xuất mà không có cột chi tiết sản phẩm dở dang đầu kì và dở dang cuối kì. Như vậy, về việc áp dụng sổ sách được công ty thực hiện tương đối tốt song để tính giá theo hình thức Nhật kí- chứng từ trên máy tính thì lại gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm Excel để tính giá thành sản phẩm nhưng phần mềm này không áp dụng được hình thức Nhật kí- chứng từ do đó công ty vừa hạch toán trên máy vừa hạch toán thủ công. Trong việc hạch toán chi phí bán thành phẩm, Công ty hạch toán chưa rõ ràng, không tính giá đầy đủ cho bán thành phẩm, trong khoản mục tính giá thành của bán thành phẩm chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, các chi phí khác được tập hợp rồi phân bổ cho số lượng sản phẩm sản xuất được. Do đó giá thành bán thành phẩm tính không chính xác. Ngoài ra, hiện tại Công ty cao su Sao Vàng không hạch toán phần bảo hiểm y tế- là một chỉ tiêu để tính giá thành vào chi phí sản xuất mà lại hạch toán vào tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho giá thành sản phẩm tính được chưa chính xác. Các yếu tố chi phí trong sản phẩm dở dang không có chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục các chi phí sản xuất chung khác vì đây là những chi phí chỉ phân bổ cho sản phẩm nhập kho. Chi phí sản xuất chung khác ở Cao su Sao Vàng là các chi phí bằng tiền, chi phí thuê ngoài, có thể giá trị nhỏ và không thường xuyên thì không cần xác định giá trị sản phẩm dở dang nhưng khoản mục tiền lương phải trả công nhân sản xuất là một khoản mục lớn nếu không xác định giá trị sản phẩm dở dang thì giá thành tính được sẽ không chính xác. Hiện nay, Công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều theo một công thức như em đã trình bày mà không có ước tính giá trị sản phẩm tương đương. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang này là phù hợp với các sản phẩm có chu kì sản xuất ngắn như săm lốp xe đạp. Vì đối với các sản phẩm này, dở dang là vì chưa hào thành thủ tục nhập kho. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang này là không hợp lý đối với các sản phẩm cao su kĩ thuật có chu kì sản xuất dài hơn. Bởi trong giá trị sản phẩm dở dang, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp đã kết tinh tất cả vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng các chi phí chế biến còn lại mới chỉ kết tinh một phần giá trị vào trong đó. Việc xác định như đang áp dụng làm cho giá trị sản phẩm dở dang không còn chính xác so với giá trị thực có. Vì vậy, mà dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bị sai lệch. Ngoài ra đối với các khoản thiệt hại trong sản xuất, phòng kế toán không theo dõi những khoản chi phí này mà được theo dõi riêng tại xí nghiệp, nơi trực tiếp phát sinh các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng. Do đó, không tính được những khoản chi phí này vào giá thành sản phẩm. Công ty Cao Su Sao Vàng không phân biệt sản phẩm hỏng trong định mức hay sản phẩm hỏng ngoài định mức. Tại các xí nghiệp sản xuất chính có theo dõi các sản phẩm có thể sửa chữa được và cuối kỳ coi đó là sản phẩm dở dang để kỳ sau sửa chữa. Các sản phẩm hỏng nhiều được coi là phế liệu. Như vậy, toàn bộ giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được đều hạch toán vào chi phí sản xuất và chuyển vào tổng giá thành sản phẩm. Hạch toán sản phẩm hỏng như vậy làm cho giá trị hàng tồn kho cao, ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất - kinh doanh của Công ty và là một vấn đề không hợp lý trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Và hiện tại công ty cũng không thực hiện trích trước chi phí thiệt hại trong sản xuất. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng Từ những hạn chế đã nêu ở phần nhận xét em kiến nghị công ty nên hoàn thiện phương pháp tính giá thành của mình bằng cách khắc phục những hạn chế trên đặc biệt là công việc tính giá thành của bán thành phẩm. Cụ thể như sau: + Việc tính giá bán thành phẩm cần được thực hiện tách biệt, rõ ràng. Công ty nên tập hợp đầy đủ chi phí cần tính cho bán thành phẩm sau đó hạch toán việc sử dụng bán thành phẩm như là nguyên vật liệu mua ngoài chứ không nên tách riêng từng yếu tố của bán thành phẩm rồi tập hợp vào TK 621.2, 621.3 như hiện tại như thế làm công việc hạch toán chi phí tránh chồng chéo trùng lặp. + Các khoản trích theo lương mà cụ thể là bảo hiểm y tế cần được hạch toán như một khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm tức là tập hợp vào TK622 đối với công nhân trực tiếp sản xuất và TK627 đối với nhân viên quản lý phân xưởng. + Công việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cần được thực hiện chính xác hơn. Trước hết, chi phí nhân công trực tiếp là một khoản chi phí lớn phải được phân bổ vào giá trị sản phẩm dở dang nghĩa là lấy tiêu thức phân bổ là sản phẩm sản xuất chứ không nên chỉ phân bổ cho sản phẩm nhập kho như hiện tại vì ít nhất trong sản phẩm sản xuất ra đã kết tinh hao phí lao động của công nhân. Thứ hai đối với việc xác định giá trị sản phẩm dở dang của các sản phẩm sản xuất chưa xong chứ không phải đối với số sản phẩm đã sản xuất hoàn thành nhưng chưa được nhập kho cần được thực hiện theo phương pháp khác ví dụ như là đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị nguyên vật liệu chính tiêu hao hoặc là phương pháp sản lượng ước tính tương đương,..Em đề xuất phương pháp xác định theo giá trị nguyên vật liệu chính tiêu hao. Cụ thể theo phương pháp này trong sản phẩm dở dang chỉ kết tinh giá trị nguyên vật liệu chính và toàn bộ chi phí khác được tính cho thành phẩm giá trị đó được xác định theo công thức sau: Giá trị vật liệu chính trong sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kì x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang Ngoài ra em kiến nghị thêm về các khoản trích trước tức là hạch toán TK 335. Hiện tại công ty chỉ mới thực hiện trích trước cho khoản mục chi phí sửa chữa lớn mà chưa thực hiện trích trước lương phép và các khoản thiệt hại trong sản xuất. Vì quy mô sản xuất của công ty là rất lớn do đó nên thực hiện trích trước các khoản chi phí đấy nếu không khi thiệt hại xảy ra thì quy mô cũng rất lớn. Kết luận Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác quản lí doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu được các nhà quản trị quan tâm. Trên cơ sở các số liệu về chi phí, giá thành mà bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tiến hành phân tích đánh giá về định mức chi phí vật tư, lao động, máy móc, thiết bị…từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh hợp lí hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí. Việc tính đúng, tính đủ giá thành được dựa trên cơ sở của công tác hạch toán chính xác chi phí sản xuất. Điều này khẳng định lại ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty cao su Sao Vàng nói riêng. Trên cơ sở đó, chuyên đề đi sâu phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia hơi thông qua việc mô tả cụ thể quy trình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bia hơi tại Công ty cao su Sao Vàng. Sau khi so sánh giữa thực trạng với lí thuyết cũng như so sánh với chế độ kế toán hiện hành, chuyên đề đã đề cập đến một số điểm mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn vướng mắc. Từ đó chuyên đề đã đề xuất một số kiến nghị với mục đích để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su Sao Vàng. Danh mục tài liệu tham khảo Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan - NXB Giáo dục 2001. Lí thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính 2001. Giáo trình kế toán Quốc tế. Chủ biên TS. Nguyễn Minh Phương - TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Thống kê 2002. Tạp chí tài chính. Tạp chí kế toán. Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29730.doc
Tài liệu liên quan