Công ty cổ phần VINACONEX 6 là thành viên của Tổng công ty VINACONEX được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1991, trước đây là một xí nghiệp xây dựng số 2 của Công ty VINACONEX và sau này được cổ phần hóa mới được tách ra thành một công ty riêng. Với bề dày lịch sử, nhờ sự phát triển vững vàng trong kinh doanh và chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nên uy tín của VINACONEX 6 ngày càng được nâng cao trên thị trường.
Nhìn chung công ty đã xây dựng được công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm SXKD của mình, đáp ứng được các yêu cầu phục vụ cho công tác quản lý và tuân thủ theo những quy định của Chế độ kế toán. Tuy nhiên công tác này cũng còn nhiều mặt tồn tại và hạn chế cần phải điều chỉnh và sửa đổi để việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng chính xác, kịp thời hơn, phục vụ ngày càng đắc lực hơn trong công tác quản lý.
Chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VINACONEX 6” đã cho ta thấy tổng quan và thực trạng công tác hạch toán CPSX, tính giá thành tại Công ty cổ phần VINACONEX 6 trên cơ sở đó đưa ra một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian thực tập có hạn mà năng lực trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những sai xót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô nhằm hoàn thiện hơn bài viết chuyên đề thực tập này.
100 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần VINACONEX 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí
=
2%
x
Hệ số ĐBH
x
Mức lương tối thiểu (450.000)
Số BHYT phải thu của người lao động
=
1%
x
Hệ số ĐBH
x
Mức lương tối thiểu (450.000)
- Kinh phí công đoàn
Căn cứ vào các khoản lương chính và lương phụ, kế toán tính ra số tiền kinh phí công đoàn cần trích lập. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% và được tính vào chi phí.
KPCĐ
=
2%
x
(Lương chính + Lương phụ)
Ví dụ: Tính lương cho nhân viên Nguyễn Quốc Oanh
Bậc lương: 4,99
Hệ số tiền lương năng suất là 35%
Số ngày công là 28 ngày
Số công lễ là 8
Hệ số ĐBH là 4,07
Tiền ăn ca: 500.000 VNĐ
Phụ cấp khác: 300.000 VNĐ
- Tiền lương thời gian = Lương cơ bản + PCK ổn định
Lương cơ bản = 4,99 x 450.000 = 2.245.500 VNĐ
PC lương = 2.245.500 x 15% = 336.825 VNĐ
Tiền lương thời gian
=
( 2.245.500 + 336.825 ) * 28
22
=
3.286.595 (VNĐ)
- Tiền lương năng suất = 3.286.595 x 35% = 1.150.308 VNĐ
Tổng cộng tiền lương = 3.286.595 + 1.150.308 = 4.436.903 VNĐ
Tiền lễ
=
4.07
x
450.000
x
( 1 + 15%)
x
8
22
=
765.900 (VNĐ)
Tổng lương chính
=
4.436.903 + 765.900 + 500.000 + 300.000
=
6.002.803 (VNĐ)
Tiền BHXH trừ lương = 5% x (4,07 x 450.000) = 91.575 VNĐ
Tiền BHYT trừ lương = 1% x (4,07 x 450.000) = 18.315 VNĐ
Tổng lương thực lĩnh = 6.002.803 – 91.575 – 18.315 = 5.892.913 VNĐ
* Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho các đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng.
* Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất như chi phí quần áo, mũ, giầy bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, xà beng, bàn xoa…
Ví dụ: Về công cụ dụng cụ tại công trình Phần thân tháp Mỹ Đình:
Ngày
Số
CT
Diễn giải
SL
ĐVT
Số tiền
Chưa
thuế
Thuế
GTGT
Tổng
18/01/07
35405
Máy cắt sắt
01
Chiếc
10.095.238
504.762
10.600.000
30/01/07
75849
Điện thoại
01
Chiếc
2.300.000
2.300.000
06/04/07
19551
Điều hòa
01
Chiếc
7.957.273
795.727
8.753.000
…
…
…
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm các chi phí khấu hao của máy móc thiết bị phục vụ sản xuất xây lắp như máy ủi đất, máy xúc ...
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là khấu hao theo đường thẳng
Công thức:
Chi phí khấu hao TSCĐ
hàng tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12
Ví dụ : Máy ủi đất số 1 có:
Nguyên giá là: 105.645.725 đ
Thời gian khấu hao là: 5 năm
Chi phí khấu hao máy ủi đất số 1 hàng tháng
=
105.645.725
=
1.760.762 (đ)
5 x 12
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí điện, chi phí điện thoại, chi phí điện nước..
Ví dụ: Về chi phí dịch vụ mua ngoài tại công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
Ngày
Số
CT
Diễn giải
Số tiền
Chưa
thuế
Thuế
Tổng
13/03/07
8304
Nước
788.181
78.819
867.000
14/05/07
750391
Điện thoại
1.350.350
1.350.350
06/06/07
354706
Điện thi công
8.396.890
839.689
9.236.579
…
…
…
* Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như chi phí chuyển tiền phải trả ngân hàng, chi phí phôtô tài liệu, tiền tiếp khách…và chi phí vật liệu, dụng cụ, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ máy thi công.
Ví dụ: Chi phí khác bằng tiền của Phần thân tháp Mỹ Đình:
Ngày
Số
CT
Diễn giải
Số tiền
Chưa
thuế
Thuế
GTGT
Tổng
10/05/07
82136
Văn phòng phẩm
1.900.000
190.000
2.090.000
17/05/07
033486
Tiếp khách
2.450.245
245.000
2.695.245
18/05/07
28547
Kiểm định vật liệu
2.070.000
207.000
2.277.000
18/05/07
036580
Phôtô
1.500.000
-
1.500.000
17/06/07
275801
Xăng (phục vụ MTC)
1.077.270
98.673
1.175.943
...
…
…
2.1.4.3.2. Thủ tục chứng từ
Đối với chi phí nhân viên phân xưởng: Hằng ngày nhân viên quản lý đội tiến hành chấm công cho các nhân viên trong đội và ghi số công thực hiện thực tế vào Bảng chấm công. Cuối tháng, đội trưởng sẽ nộp Bảng chấm công cho phòng Tài chính- Kế toán của công ty để tính ra tiền lương phải trả cho từng nhân viên trong đội và tiến hành lập Bảng thanh toán lương. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, hệ số lương cơ bản của nhân viên gián tiếp và công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong tổng lương cơ bản với 6% khấu trừ bào lương của công nhân viên, còn 19% tính vào chi phí sản xuất chung
Với chi phí khấu hao TSCĐ: phần mềm sẽ tự động lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho tháng dựa vào những thông tin khai báo ban đầu về tài sản cố định đó như tên tài sản cố định, nguyên giá, số năm sử dụng, bộ phận sử dụng, phương pháp khấu hao...
Với các khoản chi phí khác thì cơ sở để hạch toán các khoản chi phí này là dựa vào: phiếu chi, hóa đơn GTGT và một số các chứng từ hạch toán khác mà Công ty tự lập để làm căn cứ ghi sổ.
Khi phát sinh các chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động tại đội, đội trưởng tiến hành tập hợp các hóa đơn chứng từ có liên quan và lập “Giấy đề nghị thanh toán” gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
Đối với chi phí các dịch vụ mua ngoài, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như giấy hoàn tạm ứng, hóa đơn GTGT, biên lai thu tiền, phiếu chi…để hạch toán.
Đối với các khoản chi phí khác bằng tiền thì chứng từ kế toán làm cơ sở ghi sổ là: Giấy báo Có của Ngân hàng, hóa đơn GTGT, giấy hoàn tạm ứng
Biểu 2.15 - Bảng chấm công
Đơn vị: Đội xây dựng số 10
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 1 năm 2007
STT
Họ và tên
SỐ NGÀY TRONG THÁNG (GHI THEO GIỜ CÔNG)
Tổng số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Quốc Oanh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2
Nguyễn Thanh Bình
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3
Triệu Thanh Đình
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Trần Văn Năm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
5
Hoàn Văn Phong
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6
Đào Thu Trang
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Ngày 1 tháng 2 năm 2007
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Tổ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.16 - Bảng thanh toán lương văn phòng
Đội: Xây dựng số 10
Công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VĂN PHÒNG
Ngày 13 tháng 02 năm 2007
Họ tên
NC
CL
HS ĐBH
Tiền lễ
Bậc lương
Lương cơ bản
PC lương
Lương t/gian
HS TL NS
TL NS
PC khác
Tiền ăn ca
Tổng cộng
Khấu trừ BHXH, BHYT
Tổng thực lĩnh
5%BHXH
1%BHYT
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Nguyễn Q Oanh
28
8
4.07
765900
4.99
2245500
336825
3286596
0.35
1150308
300000
500000
6002804
91575
18315
5892914
Nguyễn Thanh Bình
28
8
3.16
594655
2.34
1053000
157950
1541209
0.25
385302
500000
3021166
71100
14220
2935846
Triệu Thanh Bình
28
8
3.7
696273
2.16
972000
145800
1422655
0.15
213398
500000
2832326
83250
16650
2732426
Trần Văn Năm
28
8
2.34
440346
2.16
972000
145800
1422655
0.15
213398
500000
2576398
52650
10530
2513218
Hoàng V Phong
28
8
3.51
660518
2.96
1332000
199800
1949564
0.25
487391
300000
500000
3897473
78975
15795
3802703
Đào Thu Trang
29
8
3.16
594655
2.34
1053000
157950
1596252
0.25
399063
500000
3089970
71100
14220
3004650
Cộng
3752346
7627500
1144125
11218931
2848861
600000
2500000
21420137
448650
89730
20881757
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hà Nội, ngày 13 tháng 2 năm 2007
Đội trưởng- Chủ nhiệm công trình
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.17 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Đội xây dựng số 10
Công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 2 năm 2007
TT
TK ghi Có
Số người
Ghi Có các tài khoản
Tổng cộng
TK ghi Nợ
Lương chính
Lương phụ
Cộng TK 334
2% KPCĐ
0,4% Kinh phí hđ CT Đảng
Cộng
................................
1
Tài khoản 6271
06
14.067.792
6.852.346
20.920.138
418.403
418.403
20.501.735
................................
Cộng
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký, họ và tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ và tên)
Biểu 2.18 - Bảng phân bổ BHXH, BHYT
Đội xây dựng số 10
Công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình
BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT
Tháng 2 năm 2007
TT
TÀI KHOẢN GHI NỢ
HỆ SỐ LƯƠNG
TỔNG QUỸ LƯƠNG PHÂN BỔ
SỐ NGƯỜI
GHI CÓ CÁC TÀI KHOẢN
TỔNG CỘNG
15% BHXH
5% BHXH
20% BHXH
CỘNG
2% BHYT
1% BHYT
3% BHYT
CỘNG
1
Tài khoản 6271
35,91
16.159.500
11
2.423.925
807.875
3.231.900
323.190
161.595
484.785
3.716.685
.............
Cộng
Hà Tây, ngày 13 tháng 02 năm 2007
LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
2.1.4.3.3. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 627- “Chi phí sản xuất chung” để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh.
TK 6271 – “Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272 –“Chi phí vật liệu”
TK 6273- “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 –“Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 – “Chi phí khác bằng tiền”
TK 627 được mở chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình.
2.1.4.3.4. Hạch toán và trình tự ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ hạch toán, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ BHXH, BHYT của nhân viên quản lý phân xưởng, hoá đơn GTGT, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ... kế toán sẽ hạch toán bút toán thích hợp vào máy vi tính. Sau đó máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin vừa nhận được đưa lên các sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tạm ứng, hóa đơn GTGT… kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự động ghi sổ chi tiết tài khoản 627, sổ Cái tài khoản 627. Đồng thời kế toán thực hiện ghi sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.7 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 111, 331...
TK 334, 338
TK 627
TK 133
TK 142, 242
TK 214
Tính lương và các khoản trích theo lương
Định kỳ tính khấu hao TSCĐ tại đội
Thanh toán các dịch vụ mua ngoài
TK 154
K/c chi phí SXC cuối kỳ
Biểu 2.19 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 627
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
TK 627_ Chi phí sản xuất chung
Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh)
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
…
…
...
…
02/05/2007
228ht
Nguyễn Quốc Oanh- Trả tiền vật tư cho Cty XD số 1 và phí CK
3311
82500
59.760.699
03/05/2007
226ht
Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng trả tiền vật tư cho Cty KD thép và VT Bình Minh
3311
269.500
60.030.199
03/05/2007
227ht
Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng trả tiền vật tư cho Cty TNHH CNChính Đại
3311
385.000
60415.199
26/05/2007
133gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chứng từ chi phí và thuế GTGT
1.036.400
61.451.599
…
…
…
26/06/2007
314ht
Nguyễn Quốc Oanh- Vay trả tiền vật tư cho Cty TNHH CN Chính Đại và phí
3311
154.000
82.488.899
30/06/2007
KC6278
Kết chuyển Có TK 627 sang Nợ TK 1541
1541
82.488.899
…
…
…
…
…
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.20 - Sổ nhật ký chung
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
( trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số CT
…
…
…
30/01/2007
75849
Mua máy uốn sắt
6273
133
1121
10.095.238
504.762
10.600.000
14/03/2007
03749
Đóng tiền phạt bảo vệ lao động
6278
1111
2.000.000
2.000.000
02/05/2007
228ht
Nguyễn Quốc Oanh trả tiền vật tư cho Cty Cổ phần XD số 1 và phí CK
6278
1121
820.500
820.500
06/06/2007
Thanh toán tiền điện thi công
6277
133
1111
8.396.896
839.689
9.236.579
04/08/2007
02710
Mua lưới an toàn phục vụ công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
6278
133
1111
3.960.000
396.000
4.356.000
…
…
…
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.21 - Sổ Cái TK 621
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Từ tháng 01/2007 đến 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Ngày
Số CT
…
…
…
15/01/2007
44C
Phí Văn Tiến- Mua trang phục bảo hộ LĐ cho các đội
3311
2.200.000
31/01/2007
13gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chi phí vật tư, thuế GTGT đầu vào
3311
21.359.700
…
…
…
03/05/2007
227ht
Nguyễn Quốc Oanh- Tạm ứng trả tiền vật tư cho Cty TNHH Chính Đại
3311
385.000
26/05/2007
133gs
Nguyễn Quốc Oanh- Hoàn chứng từ chi phí và thuế GTGT
3311
1.036.400
26/06/2007
313ht
Nguyễn Quốc Oanh- Trả tiền vật tư cho Cty XD Thép và VT Bình Minh
3311
154.000
26/06/2007
314ht
Nguyễn Quốc Oanh- Vay trả tiền vật tư cho Cty TNHH CN Chính Đại và phí
154.000
30/06/2007
KC 627
Kết chuyển Có TK 627 sang Nợ TK 1541
1541
82.488.899
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.4.4.1. Nội dung
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp nên ngoài việc sử dụng nhân công lao động, doanh nghiệp phải sử dụng các loại MTC như:
Máy làm đất: máy ủi, máy xúc, máy san…
Các loại máy xây dựng: máy trộn vữa, trộn bê tông, máy đóng cọc…
Các phương tiện vận chuyển có trọng tải vừa và lớn…
Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thi công ở công ty cổ phần VINACONEX 6 bao gồm: cẩu tháp, máy xúc, máy đào, máy ủi …Công ty tổ chức đội máy thi công riêng cho từng công trình. Để thực hiện khối lượng xây lắp, các đội xây dựng sử dụng MTC do công ty giao hoặc thực hiện thuê MTC đối với những loại máy công ty không có.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy .Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng MTC gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy …; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng MTC gồm: Chi phí sửa chữa lớn MTC (đại tu, trùng tu …); chi phí công trình tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 632. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế MTC trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 632, Có TK 335).
Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm:
Đối với các máy thi công do công ty giao thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khấu hao công cụ dụng cụ.
Đối với các máy thi công thuê ngoài thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tiền thuê máy tính trên một giờ hoặc ca máy tùy theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
Việc thực hiện phân bổ chi phí khấu hao và chi phí sử dụng máy thi công được thực hiện như sau: cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán Công ty tiến hành tính tổng số khấu hao cho toàn bộ tài sản cố định và công cụ dụng cụ của toàn công ty theo phương pháp đường thẳng.
Số trích khấu hao
=
Nguyên giá
x
1
x
Số ngày sử dụng máy thi công
Số năm sử dụng
360
Trong đó số ngày sử dụng máy thi công là do kế toán các đội theo dõi, tính toán và chuyển lên cho kế toán tại Công ty.
2.1.4.4.2. Thủ tục chứng từ
Để tính ra chi phí sử dụng máy thi công được sử dụng trong từng công trình, hạng mục công trình …kế toán căn cứ vào các chứng từ do đội trưởng các đội gửi lên phòng Tài chính- Kế toán như: “Bảng chấm công” của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy;
Biểu 2.22 - Bảng khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
KHẤU HAO TSCĐ VÀ PHÂN BỔ CCDC
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
STT
Công trình
Tổng số từ T12/06- T6/07
Tổng cộng số KH& PB
Trong đó
TSCĐ
CCDC
I
KH&PB của công ty
2.509.520.741
2.343.850.210
1.048.406.000
1.295.444.210
1
Chung cư Syrena HĐ 52( Lưu Trung)
54.712.983
51.102.000
22.858.000
28.244.000
2
Tuyến băng tài XM Cẩm Phả (Lưu Trung)
40.217.963
37.564.000
16.802.000
20.762.000
3
NM xi măng Yên Bình( Khánh)
172.335.936
160.962.000
71.998.000
88.964.000
4
Phần thân tháp Mỹ Đình Quốc Oanh)
465.478.980
434.757.000
194.467.000
240.290.000
5
NM Toyota (Chính)
24.506.659
22.889.000
103.238.000
12.651.000
…
…
…
…
II
KH&PB thuộc công trình
4.324.000
4.324.000
2.996.000
1.328.000
1
NM Coil 3 (Quỳnh)
1.417.000
1.417.000
1.417.000
2
NM xi măng Yên Bình (Khánh)
1.579.000
1.579.000
1.579.000
3
Chung cư Syrena HĐ 52( Lưu Trung)
1.328.000
1.328.000
1.328.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.23 - Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Số: 170
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 25 tháng 06 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Công ty tính khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC trong 6 tháng đầu năm 2007
623
3311
434.757.000
Cộng
434.757.000
Kèm theo... hóa đơn đỏ chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.4.4.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và phản ánh khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, Công ty sử dụng tài khoản 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”.
TK 623 cũng được theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình.
2.1.4.4.4. Hạch toán và trình tự ghi sổ
Sơ đồ 1.8 - Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 152, 331…
TK 111, 112, 334
TK 623
TK 133
TK 142, 242
TK 214
Thanh toán lương cho nhân viên điều khiển máy
Thanh toán các dịch vụ mua ngoài
TK 154
K/c chi phí sd MTC cuối kỳ
Định kỳ tính khấu hao TSCĐ tại đội
Tại công trình Phần thân tháp Mỹ Đình máy thi công chính là do công ty điều xuống cho đội sử dụng và hàng tháng đội sẽ báo chi phí sử dụng máy thi công.
Biểu 2.24 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 623
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
TK 623- Chi phí máy thi công
Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh)
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Số dư
25/06/2007
173gs
Công ty- Khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC 6 tháng đầu năm 2007
3311
434.757.000
434.757.000
30/06/2007
KC623
Kết chuyển Có TK 623 sang Nợ TK 1541
1541
434.757.000
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.25 - Sổ nhật ký chung
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
( trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số CT
…
…
…
25/06/2007
170gs
Công ty – Khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC 6 tháng đầu năm 2007
6234
3311
434.757.000
434.757.000
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.26 - Sổ Cái TK 623
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Từ tháng 01/2007 đến 09/2007
(trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Ngày
Số CT
…
…
…
25/06/2007
173gs
Công ty- Khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC 6 tháng đầu năm 2007
3311
434.757.000
30/06/2007
KC623
Kết chuyển Có TK 623 sang Nợ TK 1541
1541
434.757.000
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.1.4.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.1.4.5.1. Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình dựa vào từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình.
TK 1541 – “Xây lắp”
TK 1542 – “Sản phẩm khác”
TK 1543 – “Dịch vụ”
TK 1544 – “Chi phí bảo hành xây lắp”
2.1.4.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phát sinh tại một công trình đã được tập hợp vào bên Nợ của tài khoản 621, 622, 623, 627. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối tượng, kế toán phải tiến hành kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã được tập hơp trực tiếp theo từng đối tượng; còn các chi phí không thể tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng thì kế toán phải phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo các tiêu thức thích hợp.
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển các tài khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bằng cách kích chuột vào nút kết chuyển. Máy sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển và tổng hợp số liệu đưa lên các sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sơ đồ 1.9 – Sơ đồ tổng hợp sản xuất
TK 622
TK 621
TK 154
TK 627
TK 623
K/c chi phí NVLTT cuối kỳ
K/c chi phí NCTT cuối kỳ
K/c chi phí sd MTC cuối kỳ
K/c chi phí SXC cuối kỳ
Ví dụ: Đối với công trình Phần thân tháp Mỹ Đình, cuối kỳ căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ các TK 621, 622, 623, 627 sau khi trừ đi các khoản giảm trừ chi phí, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển sang bên Nợ TK 154 và được thực hiện theo các bút toán sau:
Kết chuyển chi phí NVLTT
Nợ TK 154: 6.944.853.730
Có TK 621: 6.944.853.730
Kết chuyển chi phí NCTT
Nợ TK 154: 783.277.803
Có TK 622: 783.277.803
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154: 434.757.000
Có TK 623: 434.757.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: 82.488.899
Có TK 627: 82.488.899
Biểu 2.27. Sổ chi tiết hợp đồng TK 154
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Mã 42222C: Phần thân tháp Mỹ Đình ( Quốc Oanh)
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Số dư đầu
232.915.654
30/06/2007
KC621
Kết chuyển Có TK 621 sang Nợ TK 1541
621
6.944.853.730
7.177.769.384
30/06/2007
KC622
Kết chuyển Có TK 622 sang Nợ TK 1541
622
783.277.803
7.961.047.187
30/06/2007
KC623
Kết chuyển Có TK 623 sang Nợ TK 1541
623
4347.757.000
8.395.804.187
30/06/2007
KC627
Kết chuyển Có TK 627 sang Nợ TK 1541
627
82.488.899
8.478.293.086
30/06/2007
GV- 4222C
Xác định giá vốn công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
632
4.016.944.227
4.016.944.227
Tổng
8.245.195.432
4.016.944.227
4.461.348.859
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.28. Sổ Cái TK 154
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
Mẫu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20-03-2006
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ tháng 01/2007 đến 09/2007
(trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Ngày
Số CT
…
…
…
30/06/2007
KC621
Kết chuyển Có TK 621 sang Nợ TK 1541
621
6.944.853.730
30/06/2007
KC622
Kết chuyển Có TK 622 sang Nợ TK 1541
622
783.277.803
30/06/2007
KC623
Kết chuyển Có TK 623 sang Nợ TK 1541
623
4347.757.000
30/06/2007
KC627
Kết chuyển Có TK 627 sang Nợ TK 1541
627
82.488.899
30/06/2007
GV- 4222C
Xác định giá vốn công trình Phần thân tháp Mỹ Đình
632
4.016.944.227
…
…
…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.2. Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty
2.2.1. Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là những sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành để bàn giao, nghiệm thu vào cuối kỳ trong công ty.
Đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại nền móng, công trình quy mô lớn, các công trình đường giao thông, cầu, đường bộ, các công trình thuỷ lợi quy mô vừa (kênh, mương, đê, kè, cống, trạm bơm...): sản phẩm dở dang là các công trình chưa hoàn thành,.
Đối với hạng mục công trình xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 35 KV, lắp đặt kết cấu thép, các thiết bị cơ điện, nước, điều không, thông tin tín hiệu, trang trí nội ngoại thất… Sản phẩm dở dang là đường dây, trạm biến thế…đang lắp đặt, xây dựng chưa kịp hoàn thành để nghiệm thu.
Đối với hạng mục công trình xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản: khối lượng xây lắp dở dang là các dự án đầu tư đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành …
2.2.2. Phương pháp xác định SPDDCK
Để tính được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Thông thường, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, song đối với một công trình mà thời điểm thanh toán, bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành sản phẩm thì kế toán vẫn tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào thời điểm thành toán.
Cuối quý, từng công trình và hạng mục công trình được tiến hành kiểm kê để xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Sau khi kiểm kê bộ phận kế toán nhận được “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang”. Kế toán căn cứ vào bản kê được lập tiến hành xác định giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng dở dang
x
Đơn giá dự toán
Từ đó, kế toán xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
x
Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá thành dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá thành dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cuối kỳ
Dựa vào công thức trên, chi phí thực tế dở dang cuối kỳ của công trình Phần thân tháp Mỹ Đình:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
232.915.654 + 8.425.377.432
x 4.270.008.981
4.016.944.227+ 4.270.008.981
=
4.461.348.859
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc thù riêng của sản phầm xây lắp và tình hình thực tế của Công ty mà đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là các công trình, hạng mục công trình.
Vì thế, giá thành sản phẩm được tính chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành.
Kỳ tính giá thành mà công ty thực hiện là từng quý. Song, đối với các công trình, hạng mục công trình có thời điểm bàn giao được quy định cụ thể trong hợp đồng thì Công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành khác.
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu bàn giao thanh toán, có Hồ sơ quyết toán công trình hoặc Biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu, kế toán tiến hành tính giá thành của công trình đó.
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp DD ĐK và chi phí thực tế của khối lượng DDCK trên các biên bản xác nhận khối lượng dở dang, kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Cụ thể, đối với công trình Phần thân tháp Mỹ Đình, áp dụng công thức trên ta có:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
=
232.915.654 + 8.245.377.432 – 4.461.348.859
=
4.016.944.227
Sau khi tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán vào dữ liệu xác định giá vốn công trình và kết chuyển giá vốn sang TK 632- “Giá vốn hàng bán” theo định khoản:
Nợ TK 632: 4.016.944.227
Có TK 154: 4.016.944.227
Biểu 2.29: Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TỔNG CÔNG TY VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007
Mã công trình
Tên công trình
Chi phí xây lắp trực tiếp
Giá trị dở dang
Giá thành sản xuất
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phísử dụng MTC
Chi phí SXC
Đầu kỳ
Cuối kỳ
…
…
3011A
Tuyến băng tải nhà máy XM CẩmPhả
1425907548
183466000
37564000
384311974
603257189
542000000
3552
Công trình XM Yên Bình (Khánh)
1321869450
178209000
160962000
373731890
504204975
512265017
4222C
Phần thân tháp Mỹ Đình
6944853730
783277803
434757000
82488899
232915654
4461348859
4016944227
4633
Nhà mày Toyota
1633481014
533214000
22889000
102798175
97627490
1033875600
…
…
Tổng cộng
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6
3.1.1. Ưu điểm
* Về bộ máy kế toán và công tác kế toán
Do phân công công việc cho từng thành viên trong phòng nên công việc được thực hiện một cách khoa học, không chồng chéo và được tiến hành trôi chảy. Các cán bộ nhân viên kế toán trong phòng ban có trình độ, năng lực phù hợp với công việc, có tính cẩn thận và có tinh thầnh trách nhiệm cao. Đồng thời, công ty cũng luôn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp, hiệu quả làm việc của từng nhân viên cũng như của phòng Tài Chính - Kế toán.
Hơn nữa, công việc được thực hiện trên hệ thống máy tính nối mạng nội bộ nên các thông tin kế toán khi phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính một cách kịp thời, chính xác; đồng thời thông tin lại được tổng hợp hệ thống hóa một cách chính xác để phục vụ cho yêu cầu quản trị của Công ty. Bên cạnh đó, việc sử dụng phần mền kế toán cũng làm giảm bớt khối lượng công việc của các kế toán viên như: ghi chép, tính toán…đáp ứng được một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh với khối lượng lớn tại Công ty.
Việc tự thiết kế phần mềm kế toán đã góp phần nâng cao và tiết kiệm thời gian ghi sổ, đảm bảo tính chính xác, kịp thời, nhanh chóng thuận tiện và tính bảo mật cao của thông tin kinh tế trong Công ty.
* Về hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 phù hợp với công tác quản lý và chi tiết theo từng công trình hạng mục công trình tạo ra các sản phẩm xây lắp, thuận tiện cho việc định khoản và theo dõi.
Công ty thực hiện việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ kế toán và quy định luân chuyển chứng từ của Tổng công ty. Bên cạnh đó việc bảo quản, lưu trữ chứng từ của Công ty được phân loại, sắp xếp theo phần hành và trình tự thời gian phát sinh một cách khoa học, sáng tạo. Điều này làm cho công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết trở nên dễ dàng hơn.
Công ty đã áp dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán kế toán cho nên khối lượng công việc kế toán đã được giảm nhẹ hơn. Nhân viên kế toán chỉ cần thu thập chứng từ kế toán, dựa vào các chứng từ đó để hạch toán các bút toán cần thiết vào máy vi tính, máy sẽ tự động luân chuyển và tổng hợp các thông tin vào các sổ tổng hợp, chi tiết, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị. áp dụng phần mềm kế toán việc lập các sổ và báo cáo không những nhanh mà số liệu giữa các sổ, các báo cáo có sự thống nhất tuyệt đối, nên kế toán sẽ không còn phải đối chiếu kiểm tra số liệu giữa các sổ chi tiết với sổ tổng hợp hay với các thông tin trên báo cáo như trong kế toán thủ công.
Trong phần mềm kế toán đã xây dựng sẵn các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các báo cáo nên hệ thống sổ của Công ty khá chi tiết và đầy đủ. Vì áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính nên mẫu sổ nhật ký chung, sổ cái hay sổ chi tiết của Công ty có sự khác biệt so với hình thức nhật ký chung theo quy định của Chế độ kế toán như trong sổ nhật ký chung của công ty không có cột Số dòng, Đã ghi Sổ Cái hay trong sổ cái không có cột Số dòng Nhật ký, Trang sổ Nhật ký chung... Tuy nhiên việc khác biệt đó là cần thiết để đơn giản hoá mẫu sổ mà vẫn cung cấp đủ thông tin cho người đọc, thay đổi mẫu sổ để phù hợp hơn đối đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và công tác quản lý nhưng vẫn tuân thủ theo quy định của Chế độ.
*Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định hợp lý, đúng đắn.
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục riêng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành theo từng khoản mục chi phí.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu theo đúng quy định của chế độ kế toán. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên giúp cho việc tính toán đúng, đủ chi phí sản xuất cho từng công trình liên quan, làm cơ sở để xác định giá thành hợp lý, chính xác.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty còn bộc lộ những hạn chế cần khắc phục:
* Về chứng từ
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Vật liệu sử dụng thi công cho công trình được mua và vận chuyển thẳng đến chân công trình. Kế toán đội tập hợp và cuối kỳ gửi hóa đơn lên Phòng Tài chính- Kế toán của công ty. Kế toán tại công ty chỉ căn cứ vào các hóa đơn mua vật liệu này để tiến hành định khoản, theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ chứ không nắm rõ được số vật liệu thực tế sử dụng là bao nhiêu làm cho chi phí không chính xác, việc xác định khối lượng xây lắp không đảm bảo chính xác, đồng thời không sử dụng thẻ tính giá thành sản phẩm riêng biệt cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Về tình hình luân chuyển chứng từ
Việc luân chuyển chứng từ chưa thực sự hợp lý: Điều này thể hiện ở chỗ cuối tháng các đội mới gửi các chứng từ (chủ yếu là các chứng từ gốc như hóa đơn, biên bản nghiệm thu …) cùng giấy đề nghị thanh toán, giấy thanh toán tạm ứng (đối với hình thức khoán) về phòng Tài chính – Kế toán. Do đó làm cho công việc kế toán chủ yếu tập trung vào cuối tháng, trong khi ở thời điểm giữa tháng công việc không nhiều dẫn đến công việc kế toán không được dàn đều trong tháng đồng thời việc tổng hợp, xử lý số liệu vào cuối tháng rất lớn làm cho việc lập báo cáo kế toán bị trậm chễ. Mặt khác, sức ép của việc xử lý và cung cấp thông tin sẽ dẫn tới khả năng có nhiều sai sót trong công việc kế toán.
* Về tài khoản kế toán và sổ kế toán
Tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6, kế toán sử dụng chung tài khoản 334_ ‘Phải trả cho người lao động’ để tiến hành hạch toán lương cho công nhân thuộc biên chế của công ty và cho lao động thuê ngoài. Điều này khiến cho công tác quản lý và theo dõi khoản chi phí tiền lương không rõ ràng, khó phân biệt được khoản nào là khoản phải trả cho công nhân của công ty và khoản nào là khoản phải trả cho công nhân thuê ngoài.
* Về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
Các chi phí liên quan đến máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài khác đều được hạch toán vào TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. Do đó cách hạch toán này làm cho chi phí sử dụng máy thi công không chính xác với giá trị thực tế của nó. Đồng thời làm tăng chi phí sản xuất chung lên so với giá trị thực.
Trong thực tế, nguyên vật liệu mua về đến cuối kỳ có thể vẫn chưa dùng hết và đôi khi số nguyên vật liệu này lại chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số chi phí nguyên vật lieu phát sinh trong kỳ. Vì vậy việc không phản ánh các nguyên vật liệu chưa sử dụng hết tính tới thời điểm cuối kỳ sẽ đẩy chi phí nguyên vật liệu trong kỳ lên cao hơn so với thực tế phát sinh, dẫn đến việc tính giá thành cũng không chính xác theo giá trị thực tế của nó.
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường ĐH KTQD, em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn hiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty như sau:
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán
* Về công tác luân chuyển chứng từ
Hiện nay, thời gian hoàn chứng từ của các đội xây dựng tại công ty được quy định: nộp vào cuối tháng, quý. Tuy nhiên, để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cuối tháng, quý đảm bảo cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán, công ty cần có quy định yêu cầu các đội trưởng định kỳ phải tiến hành gửi các chứng từ và tài liệu lên phòng Tài chính- Kế toán để đảm bảo số liệu được cập nhật thường xuyên liên tục, công việc được dàn đều trong tháng và xử lý thông tin một các chính xác. Ví dụ: Quy định cứ 10 ngày phải gửi số liệu chứng tài lên phòng Tài chính- Kế toán một lần, đồng thời quy định thời gian gửi chứng từ trong tháng này chậm nhất là đến 5 ngày đầu tháng sau.
*Về công tác tập hợp chứng từ
Tại các đội xây dựng, kế toán đội nên tiến hành quản lý các chứng từ gốc theo tính chất tổng hợp để tránh mất mát, thất lạc giúp cho công tác tập hợp chứng từ trở nên khoa học và dễ kiểm soát.
Công ty nên tách riêng thẻ tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình; không nên đưa tất cả các công trình, hạng mục công trình vào bảng chung sẽ khiến công tác quản lý dễ dàng hơn.
Công ty quản lý giá trị của NVL thông qua các chứng từ gốc chính là các hóa đơn GTGT nên việc luân chuyển, kiểm tra và lưu trữ hóa đơn là việc làm hết sức quan trọng. Vì vậy, đối với mỗi lần phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí xây lắp trực tiếp, kế toán nên tiến hành lập Bảng tập hợp chứng từ để có thể dễ dàng quản lý hơn vì mỗi lần hoàn ứng số lượng chứng từ tương đối nhiều.
Bảng tập hợp chứng từ là một bảng kê các hóa đơn chứng từ gốc có liên quan đến chi phí sản xuất tại công trình. Bảng tập hợp chi phí sản xuất được phân loại theo chi phí sản xuất; phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo từng khoản mục chi phí đã giúp cho việc kiểm tra đối chiếu các chứng từ, số liệu chính xác và nhanh chóng.
Biểu 2.30. Bảng tập hợp chứng từ
TẬP HỢP CHỨNG TỪ CÔNG TRÌNH PHẦN THÂN THÁP MỸ ĐÌNH (QUỐC OANH)
Tháng 08/2007
Số
Ngày
Nội dung
DT chưa thuế
Thuế GTGT
Tổng cộng
I. Vật tư
772.252.006
38.689.003
810.941.009
043560
20/07/07
Bêtông
199.104.762
9.955.238
209.060.000
009831
12/07/07
Đinh
600.000
30.000
630.000
009821
10/07/07
Que hàn
782.400
78.240
860.640
009680
27/07/07
Que hàn
745.600
74.560
820.160
009694
02/08/07
Đinh 7cm
700.000
35.000
735.000
846863
23/08/07
Thép các loại
570.319.244
28.515.965
598.835.209
II. Chi phí chung
8.096.000
650.300
8.746.300
002710
04/08/07
Lưới an toàn
3.960.000
396.000
4.356.000
036580
06/08/07
Photo
1.500.000
1.500.000
033486
16/08/07
Văn phòng phẩm
2.450.000
245.000
2.695.000
066492
29/08/07
Mouse VPP
186.000
9.300
195.300
Cộng
853.480.006
39.339.303
892.819.309
Ngày…..tháng….năm
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Hiện nay công ty lập một bảng chi phí và giá thành sản phẩm để theo dõi cho toàn bộ các công trình, hạng mục công trình được thi công trong quý. Việc lập bảng chi phí và giá thành sản phẩm như vậy giúp theo dõi tổng thể giá trị thi công hoàn thành của Công ty, tuy nhiên chưa phù hợp với hình thức chứng từ thẻ tính giá thành theo chế độ kế toán hiện hành.
Vì vậy, ngoài bảng chi phí và giá thành sản phẩm, Công ty nên lập thêm thẻ tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được thực hiện trong quý
Biểu 2.31. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Tháng 06 năm 2007
Tên công trình: Phần thân tháp Mỹ Đình
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
NVLTT
NCTT
MTC
SXC
1. CP SXKDDD đầu kỳ
232.915.654
88.562.465
56.562.133
35.154.644
52.636.412
2. CP SXKD phát sinh trong kỳ
8.245.377.432
6.944.853.730
783.277.803
434.757.000
82.488.899
3. Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
4.016.944.227
3.066.875.044
529.594.530
336.929.542
83.545.111
4. CP SXKDDD cuối kỳ
4.461.348.859
3.966.541.151
310.245.406
132.982.102
51.580.200
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
3.2.2. Kiến nghị về hệ thống tài khoản
Công ty nên tách riêng chi phí nhân công trực tiếp đối với công nhân thuộc biên chế và công nhân thuê ngoài để có thể theo dõi tốt hơn và tuân thủ đúng quy định kế toán hiện hành.
Kế toán tại Công ty nên chi tiết TK 334 – “Phải trả người lao động” thành 2 tiểu khoản:
TK 3341 – “Phải trả công nhân viên” để hạch toán tiền lương cho các công nhân viên thuộc biên chế của công ty.
TK 3348 – “Phải trả người lao động khác” để hạch toán tiền lương cho các công nhân thuê ngoài.
3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán và báo cáo kế toán
Do hình thức kế toán áp dụng ở công ty là sử dụng phần mền kế toán nên phần lớn hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán của công ty được lập bằng máy vi tính. Do đó chất lượng của sổ kế toán và báo cáo kế toán phụ thuộc phần nhiều vào phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng.
Như ta đã biết việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là một trong những ưu điểm của công ty nhưng thực tế cho thấy rằng: phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm kế toán Cic Accounting của Tổng công ty VINACONEX đặt hàng để phục vụ cho tất cả các thành viên của Tổng công ty nên phần mềm kế toán có nhiều điểm không phù hợp với công ty. Do vậy có một số công tác kế toán phải thực hiện thủ công, kế toán phải tự tính toán các dữ liệu như công tác tính giá thành sản phẩm, sau đó mới nhập các dữ liệu tính được vào máy tính.
Thêm vào đó, với việc ban hành nhiều sửa đổi, nhiều quy định trong công tác kế toán, việc sử dụng phần mềm kế toán không thể đáp ứng và phản ánh ngay nội dung những văn bản mới ban hành như kế toán thủ công được, do đó cần phải có thêm một khoảng thời gian để lập trình lại phần mềm cho phù hợp với các quy định mới.
Ngoài ra việc sử dụng phần mềm kế toán cũng yêu cầu người sử dụng phải cẩn thận trong việc lưu trữ và bảo mật vì tất cả dữ liệu kế toán đều được lưu trữ vào máy, nếu bị nhiễm virut thông tin có thể bị lệch lạc, không chính xác hoặc có thể mất dữ liệu nên công ty cần phải sao lưu dữ liệu kế toán một cách cẩn thận.
3.2.4. Kiến nghị về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hạch toán các khoản mục chi phí máy thi công vào TK 623 để tránh tình trạng TK 623 có giá trị thấp hơn và TK 627 có giá trị cao hơn thực tế. Từ đó giúp cho việc quản lý và đánh giá chi phí xây lắp trực tiếp hoàn thiện hơn, chính xác hơn.
Công ty nên tổ chức việc kiểm kê NVL còn thừa khi đến kỳ tính giá của từng công trình, hạng mục công trình. Nguyên nhân là do nguyên vật liệu được mua khi có nhu cầu nhưng vật liệu thừa trong thi công dù không nhiều nhưng là việc khó tránh khỏi. Do đó số nguyên vật liệu thừa này tùy theo cách xử lý mà kế toán tiến hành định khoản cho phù hợp.
Ví dụ: Đối với số VL thừa ở công trình này chuyển sang cho công trình khác:
Nợ TK 621 (chi tiết công trình nhận vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết công trình thừa vật liệu)
Nếu tiến hành nhập kho: Nợ TK 152
Có TK 621 (chi tiết công trình thừa vật liệu)
Nếu thực hiện bán số vật liệu thừa:
Nợ TK 111, 112….
Có TK 621 (chi tiết công trình thừa vật liệu)
Có TK 3333 (nếu có)
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần VINACONEX 6 là thành viên của Tổng công ty VINACONEX được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1991, trước đây là một xí nghiệp xây dựng số 2 của Công ty VINACONEX và sau này được cổ phần hóa mới được tách ra thành một công ty riêng. Với bề dày lịch sử, nhờ sự phát triển vững vàng trong kinh doanh và chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nên uy tín của VINACONEX 6 ngày càng được nâng cao trên thị trường.
Nhìn chung công ty đã xây dựng được công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm SXKD của mình, đáp ứng được các yêu cầu phục vụ cho công tác quản lý và tuân thủ theo những quy định của Chế độ kế toán. Tuy nhiên công tác này cũng còn nhiều mặt tồn tại và hạn chế cần phải điều chỉnh và sửa đổi để việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng chính xác, kịp thời hơn, phục vụ ngày càng đắc lực hơn trong công tác quản lý.
Chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VINACONEX 6” đã cho ta thấy tổng quan và thực trạng công tác hạch toán CPSX, tính giá thành tại Công ty cổ phần VINACONEX 6 trên cơ sở đó đưa ra một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian thực tập có hạn mà năng lực trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những sai xót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô nhằm hoàn thiện hơn bài viết chuyên đề thực tập này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang cùng toàn thể cán bộ lãnh đạo Công ty Cổ phần VINACONEX 6 cũng như các cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần VINACONEX 6 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
PHỤ LỤC
BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CP: Chi phí
CPQL : Chi phí quản lý
CPSX: Chi phí sản xuất
CT : Chứng từ
ĐVT: Đơn vị tính
k/c: Kết chuyển
KPCĐ: Kinh phí công Đoàn
MTC: Máy thi công
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVL: Nguyên vật liệu
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
SL: Số lượng
SXC: Sản xuất chung
VL: Vật liệu
TC- KT: Tài chính - Kế toán
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 – Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 6
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty Cổ phần VINACONEX6
Sơ đồ 1.3 – Quy trình thực hiện công việc kế toán trên phần mền kế toán.
Sơ đồ 1.4 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
Sơ đồ 1.5 – Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.6 – Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT
Sơ đồ 1.7 – Sơ đồ hạch toán chi phí SXC
Sơ đồ 1.8 – Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.9 – Sơ đồ tổng hợp sản xuất
Biểu đồ
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT
Biểu 2.2. Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.3. Sổ chi tiết TK 621
Biểu 2.4. Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.5. Sổ Cái TK 621
Biểu 2.6. Bảng chấm công
Biểu 2.7. Hợp dồng làm khoán
Biểu 2.8.Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.9. Phiếu chi
Biểu 2. 10. Sổ chi tiết hợp đồng TK 334
Biểu 2.11.Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.12. Sổ chi tiết hợp đồng TK 622
Biểu 2.13. Sổ nhật ký chung
Biểu 2.14. Sổ cái TK 622
Biểu 2.15. Bảng chấm công
Biểu 2.16. Bảng thanh toán lương văn phòng
Biểu 2.17. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 2.18. Bảng phân bổ BHXH, BHYT
Biểu 2.19. Sổ chi tiết hợp đồng TK 627
Biểu 2.20. Sổ nhật ký chung
Biểu 2.21. Sổ Cái TK 621
Biểu 2.22. Bảng khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC
Biểu 2.23. Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.24. Sổ chi tiết hợp đồng TK 623
Biểu 2.25. Sổ nhật ký chung
Biểu 2.26. Sổ Cái TK 623
Biểu 2.27. Sổ chi tiết hợp đồng TK 154
Biểu 2.28. Sổ Cái TK 154
Biểu 2.29: Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Biểu 2.30. Bảng tập hợp chứng từ
Biểu 2.31. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10086.doc