Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng công trình thủy được sự giúp đỡ tận tình của tiến sĩ Nguyễn Hữu Ánh, cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng chấm công do công trường gửi đến, kế toán xí nghiệp tiến hành tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho công nhân (bảng này được lập riêng cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). Sau đó gửi lên phòng kế toán xí nghiệp hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền lương. Phòng kế toán xí nghiệp đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài).
Sau đây là ví dụ về bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho nhân viên trong danh sách và bảng phân bổ tiền lương cho lao động ngoài danh sách
Bảng 2-5
Bảng phân bổ tiền lương
(Công nhân thuê ngoài)
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ghi nợ TK 622
Ghi có TK 3342
1
Cảng xăng dầu hàng không
14.802.445
...
...
...
Tổng cộng
15.968.400
Bảng 2-6
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Nhân viên trong danh sách)
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 3341- phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có TK 3341
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có
TK 338
1
TK 622
70.251.600
70.251.600
70.251.600
+ Cảng xăng dầu hàng không
35.200.966
35.200.966
35.200.966
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2
TK 623
7.073.000
7.073.000
7.073.000
+ Cảng xăng dầu hàng không
3.500.202
3.500.202
3.500.202
3
TK 627
17.867.408
17.867.408
357.348
2.680.111
357.348
3.394.807
21.262.215
+ Cảng xăng dầu hàng không
9.875.200
9.875.200
197.504
1.481.280
197.504
1.876.288
11.751.488
...
...
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
150.274.450
150.274.450
1.894.650
18.946.500
2.841.975
23.683.125
173.957.575
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận cả phần chi phí nhân công lái máy thi công và nhân viên quản lý chung. Phần chi phí này sẽ được ghi nhận vào chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
2.2.2.3. Kế toán chi phí NCTT
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc điểm của đơn vị, tài khoản này được chia ra thành 2 tài khoản cấp 2 cho dễ theo dõi quá tình hình thanh toán cho người lao động, gồm:
TK 6221 – Chi phí lương nhân công trong danh sách
TK 6222 – Chi phí tiền công lao động thuê ngoài
Trình tự ghi nhận
Sau khi cơ bản phân bổ tiền lương và BHXH (đối với nhân viên trong danh sách) và bảng phân bổ tiền lương ( đối với lao động thuê ngoài), kế toán dựa vào đó để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Với công trình Cảng Xăng dầu hàng không, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán như sau
Nợ TK 6221-Chi phí lương nhân viên trong danh sách
14.802.445
Có TK 3341-Lương nhân viên trong danh sách
14.802.445
Nợ TK 6222-Chi phí tiền công lao động thuê ngoài
35.200.966
Có TK 3341- Tiền công lao động thuê ngoài
35.200.966
Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, sổ chi tiết TK 622, từ đó lấy số liệu để phản ánh lên bảng tổng hợp chi tiết TK 622
Bảng 2-7
Sổ chi tiết
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 622
Tổng số tiền
Chia ra
6221
6222
CP lương nhân viên trong danh sách
3341
14.802.445
14.802.445
CP tiền công lao động thuê ngoài
3342
35.200.966
35.200.966
Cộng
50.003.411
14.802.445
35.200.966
Bảng 2-8
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên công trình
Có các TK đối ứng nợ TK 622
Cộng
3341
3342
1
Cảng xăng dầu hàng không
35.200.966
14.802.445
50.003.411
…
…
…
…
…
Cộng
70.251.600
15.968.400
86.220.000
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 622.
Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số liệu của nhật ký chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622
(Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 622 sẽ được trình bày ở cuối chương này, phần tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình)
2.2.3. Tập hợp chi phí máy thi công (MTC)
2.2.3.1. Đặc điểm hạch toán chi phí MTC
Máy thi công công ty sử dụng trong quá trình thi công các công trình gồm 2 loại:
Máy thi công của công ty: đối với loại máy thi công của công ty thì chi phí máy thi công được tính chính là chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ cho từng công trình. Ngoài ra còn bao gồm chi phí nhân viên lái máy và chi phí xăng dầu vận hành máy.
Máy thi công thuê ngoài: máy thi công của công ty số lượng có hạn nhưng nhu cầu để phục vụ các công trình là rất lớn, mặt khác đa số các công trình được thực hiện ở những nơi xa kho máy của công ty nên việc điều động va sử dụng máy thi công của công ty sẽ là không hiệu quả. Vì vậy việc sử dụng máy thi công thuê ngoài sẽ là giải pháp tối ưu. Đối với máy thi công thuê ngoài thì chi phí máy thi công được ghi nhận sẽ chính là chi phí phải trả cho hợp đồng thuê máy. Nếu hợp đồng đã bao gồm tất cả các chi phí kể cả tiền xăng dầu phục vụ chạy máy thì số tiền ghi trên hóa đơn của bên cho thuê sẽ là phần chi phí được ghi nhận. Còn trong trường hợp tiền thuê chưa bao gồm cả chi phí xăng dầu chạy máy thì phần chi phí này sẽ được cộng vào để xác định chi phí MTC
Như vậy, việc ghi nhận chi phí MTC sẽ phụ thuộc vào việc máy thi công đó là của công ty hay đi thuê ngoài.
2.2.3.2. Chứng từ để hạch toán chi phí MTC
Đối với máy thi công thuê ngoài
Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì chi phí thuê máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền do bên cho thuê lập, kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh trong tháng cho từng công trình và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài
Đây là một ví dụ về hóa đơn cho chi phí thuê máy thi công
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTGT – 3LL
Liên 2: Giao khách hàng AL/ 2007B
Ngày 30/12/2007 0038996
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hưng Thịnh
Địa chỉ: ………..
Số tài khoản:……………
Điện thoại:……. MS:
Họ tên người mua hàng: ………..
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư và Xâu dựng Công trình thủy
Địa chỉ: 58 Phạm Minh Đức, Hải Phòng
Số tài khoản:…………
Hình thức thanh toán: TM/CK MS:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Thuê máy ủi phục vụ công trình cảng Xăng Dầu hàng không
Máy
1
10.000.000
10.000.000
Cộng tiền hàng 10.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đối với máy thi công của Công ty.
Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động máy gửi cho phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi công được phòng theo dõi thông qua “Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”. Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Khi máy thi công được điều động cho sản xuất thi công, cán bộ phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật sẽ ghi ngày tháng, họ tên người điều khiển máy và công trình mà máy phục vụ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công.
Khi sử dụng máy thi công của công ty, chi phí máy thi công sẽ bao gồm:
Chi phí nhân công lái máy, là phần tiền lương trả cho nhân công lái máy thi công, được thể hiện trên bảng phân bổ lương và BHXH (Bảng 2 – 6 đã trình bày ở trên)
Chi phí nhiên liệu cho chạy máy thi công, gồm chi phí xăng dầu hay tiền điện để chạy máy. Căn cứ vào các hóa đơn thanh toán tiền điện, tiền mua xăng dầu phục vụ máy thi công mà kế toán ghi nhận vào chi phí máy thi công. Trong trường hợp máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình theo ca máy sử dụng tại mỗi công trình.
Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ cần thiết xuất dùng để phục vụ chạy hay sửa chữa máy. Để ghi nhận phần chi phí này ta lấy số liệu từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (Bảng 2-4 đã trình bày ở trên)
Chi phí khấu hao máy thi công, được thể hiện qua giá trị khấu hao máy thi công trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ mà kế toán lập.
Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc để đưa vào chi phí. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, việc trích khấu hao được thực thiện theo nguyên tắc tròn tháng. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”. Dựa vào bảng này ta xác đinh được số khấu hao từng loại máy móc thiết bị để phân bổ vào từng phần chi phí cho phù hợp.
Bảng tính này tính ra số khấu hao của tất cả TSCĐ trong công ty, kế toán chi phí giá thành chỉ quan tâm tới phần khấu hao máy móc thi công cho từng công trình.
Bảng 2-9
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2007
Chỉ tiêu
Số năm khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn Công ty
TK 623
…
Nguyên giá
Số khấu hao
I. Số khấu hao trích tháng trước
922.663.800
7.688.800
4.050.420
II. Số khấu hao tăng trong tháng
-
-
-
III. Số khấu hao giảm, trong tháng
-
-
-
IV. Số khấu hao phải trích tháng này
922.663.800
7.688.800
4.050.420
1. Máy trộn bê tông
5
24.000.000
400.000
400.000
2.Máy vi tính SS 15
6
12.000.000
200.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
922.663.800
7.688.800
4.050.420
…
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí máy thi công, tài khoản sử dụng là TK 623 – Chi phí máy thi công. TK này được chi tiết thành các tài khoản con sau:
TK 6231 – Chi phí nhân công lái máy
TK 6232 – Chi phí vật liệu
TK 6233 – Chi phí dụng cụ
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
Trình tự ghi nhận chi phí máy thi công
Do trong cùng một thời gian, một máy thi công thường được sử dụng cho rất nhiều các công trình nên việc theo dõi chi phí máy thi công phát sinh chi tiết theo công trình là rất khó khăn. Vậy nên, đối với chi phí máy thi công, kế toán tiến hành theo dõi chi phí máy thi công chi tiết theo từng máy rồi đến cuối tháng mới phân bổ cho từng công trình. Hàng ngày, căn cứ vào các loại chứng từ gốc để ghi nhận chi phí máy thi công như phiếu chi thanh toán tiền điện, nước; bảng thanh toán lương cho nhân viên lái máy; hóa đơn thanh toán tiền dầu; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… kế toán vào “Bảng kê chi phí máy thi công”, chi tiết cho từng loại máy thi công.
Bảng 2-10
Bảng kê chi phí máy thi công
Máy trộn bê tông
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
17
5/12/07
Tiền nước
250.000
15
5/12/07
Tiền điện
736.100
…
…
…
…
BTTTL
30/12/07
Lương công nhân điều khiển máy
410.000
BPBKH
30/12/07
Trích khấu hao
124.999
Tổng cộng
2.516.500
Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình được thể hiện trên “Bảng phân bổ chi phí máy thi công”
Bảng 2-11
Bảng phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình
Tháng 12 năm 2007
Số
TT
Tên máy
Tên công trình
Tổng Cộng
Công trình cảng xăng dầu hàng không
Công trình Đình Vũ
Công trình Lương quán
…
1
Máy trộn bê tông
1.683.332
833.168
2.516.500
2
Máy đóng cọc
420.000
410.000
830.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
24.231.530
1.300.410
1.110.785
...
26.642.725
Sau khi phân bổ xong kế toán lập vào sổ chi tiết TK 623 và “Bảng tổng hợp chi tiết TK 623”. Cũng giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử dụng để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết TK 154”, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 623
Bảng 2-12
Sổ chi tiết
TK 623 – Chi phí máy thi công
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 623
Tổng số tiền
Chia ra
…
Máy trộn bê tông
-
1.683.332
-
-
Máy đóng cọc
-
420.000
-
-
…
Cộng
24.231.530
Bảng 2-13
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 623 – Chi phí máy thi công
Tháng 12 năm 2007
STT
Tên công trình
Chi phí máy thi công
1
Cảng xăng dầu hàng không
24.231.530
2
Công trình Đình Vũ
1.300.410
...
…
Cộng
26.642.725
Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật ký chứng từ liên quan kế toán ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, và từ nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 623
(Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 622 sẽ được trình bày ở cuối chương này, phần tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình)
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
2.2.4.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở từng tổ đội sản xuất nhưng không được tính trực tiếp vào từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung ở đây thường bao gồm những chi phí sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội: Là tiền công lao động cho nhân viên quản lý đội. Người này có thể tham gia quản lý đội thi công của một hay nhiều công trình trong cùng một thời điểm nên chi phí này sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho thi công công trình như: cây chống gỗ, xà gồ, cốt pha, bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, bàn xoa...Các công cụ dụng cụ này được phân bổ hết một lần vào chi phí không phân biệt giá trị công cụ dụng đó là lớn hay nhỏ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần chi phí khấu hao những máy móc thiết bị sử dụng cho việc quản lý đội, kho tàng, bến bãi…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí cho tiền điện, nước…phục vụ cho việc thi công công trình
Chi phí SXC khác: như tiền ăn ca của toàn đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp…
Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung khoản nào có thể tập hợp riêng theo từng công trình thì sẽ được hạch toán chi tiết theo từng công trình. Nhưng đa số các khoản chi phí này không thể hạch toán chi tiết nên chúng sẽ được tập hợp cho cả kỳ rồi phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.4.2. Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm rất nhiều các chi phí khác nhau nên chứng từ dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung cũng rất đa dạng.
Chi phí nhân viên quản lý chung và các khoản trích theo lương cho nhân viên toàn đội: bảng phân bổ lương và BHXH (Bảng 2-6 đã trình bày ở trên)
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, vật liệu, hóa đơn mua vật liệu công cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho công trình không qua kho. (Ví dụ về phiếu xuất kho và hóa đơn mua NVL tương tự như trong phần tập hợp chi phí NVLTT)
Chi phí khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Bảng 2-9 đã trình bày ở trên)
Chi phí dịch vụ mua ngoài: hóa đơn dịch vụ mua ngoài
Những chứng từ này là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất chung.
2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, người ta sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được theo dõi chi tiết đến các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý chung
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ
TK 6274 – Chi phí khấu hao
TK 6277 – Chi phí dịch vụ thuê ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Trình tự ghi nhận chi phí sản xuất chung tại Công ty như sau:
Đối với chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung và được ghi nhận dựa trên số liệu có được trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH và bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Với số liệu trên Bảng 2-6 như trên, chi phí nhân viên phân quản lý chung cho công trình Cảng xăng dầu hàng không là 9.875.200, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp cũng được ghi nhận vào tài khoản 627, như vậy kế toán sẽ ghi nhận như sau:
Nợ TK 6271 11.751.488
Có TK 3341 9.875.200
Có TK 338 1.876.288
Còn đối với chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thì hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội lập bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê công cụ dụng xuất dùng cho từng công trình
Bảng 2-14
Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số hiệu
Ngày tháng
07
7/12/07
Bàn xoa
Cái
5
8.000
40.000
08
9/12/07
Bay
Cái
6
9.000
54.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
303.200
Tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng công trình thủy, khi xuất công cụ dụng cụ cho các công trình sử dụng, giá trị của công cụ dụng cụ được phân bổ hết một lần vào chi phí thi công công trình đó bất kể giá trị và tính chất của công cụ dụng cụ. Chính vì thế, giá trị công cụ xuất dùng trên bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng theo dõi theo từng công trình sẽ trùng khớp với số liệu công cụ dụng cụ được phân bổ cho từng công trình trên bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ (Bảng 2-4)
Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ và các bảng kê kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627, đồng thời căn cứ vào các bảng phân bổ và các Nhật ký chứng từ số 1,2,5 kế toán tập hợp số liệu ghi vào bảng kê số 4. Bảng tổng hợp chi tiết TK 627 được mở chi tiết cho từng công trình. Số liệu trên bảng này là căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154 và là căn cứ để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái TK 627.
Bảng 2-15
(Trích) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có TK 111 – Tiền mặt
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ngày
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
Cộng Có TK 111
…
6277
6278
…
14/12/2007
190.300
380.000
1.540.000
…
Cộng
1.005.300
2.789.425
15.560.000
Bảng 2-16
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Tháng 12 năm 2007
Số
TT
Tên công trình
111
141
152
153
331
334
338
Tổng cộng
1
Cảng xăng dầu hàng không
4.293.695
20.220.600
303.200
1.963.777
9.875.200
1.876.288
38.532.760
...
...
...
...
...
...
...
...
…
…
Tổng cộng
10.300.240
2.105.600
33.785.180
3.415.200
12.175.300
17.867.480
3.394.807
83.043.807
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
2.3.1. Đặc điểm của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
Sản phẩm của quá trình sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp chính là những công trình xây dựng. Quá trình sản xuất để tạo ra một sản phẩm thường kéo dài qua nhiều năm. Do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình không thể đến lúc hoàn thành công trình mới thực hiện, điều đó có thể dẫn tới việc phản ánh không chính xác tình hính tài chính của Công ty do không tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Chính vì thế đối với những công trình xây dựng mà thời gian thi công kéo dài hơn 1 năm, tổng giá trị dự toán của công trình sẽ được phân chia thành nhiều giai đoạn hay thành nhiều “gói công trình” nhỏ hơn. Chi phí phát sinh để thực hiện công trình được tập hợp vào giá thành theo từng giai đoạn hay từng “gói công trình” nhỏ đó. Việc này sẽ thuận tiện hơn đối với cả chủ đầu tư và nhà thầu. Đối với chủ đầu tư, việc tiến hành nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn sẽ giúp họ sớm nhận biết được kịp thời những vấn đề bất thường và có phương án giải quyết, đồng thời biết được tiến độ thi công của công trình. Đối với nhà thầu, tức là công ty xây dựng, việc tính giá thành và quyết toán công trình theo giai đoạn sẽ giúp khắc phục những khó khăn trong xoay vòng nguồn vốn để đảm bảo nguồn tài chính cho việc thi công công trình, mặt khác cũng để có thể ghi nhận doanh thu cho phù hợp với phần chi phí thi công đã bỏ ra trong kỳ.
Như vậy, với những lý do trên, chi phí để tính giá thành cho công trình xây dựng sẽ được tổng hợp và tính toán theo tiến độ hợp đồng. Đây là cách tính giá thành ở hầu hết các doanh nghiệp xây lắp, và Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy cũng sử dụng cách tính giá thành theo tiến độ hợp đồng này.
2.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất cho công trình và tính giá thành
Việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chỉ được thực hiện khi công trình đó hoàn thành. Trình tự hạch toán như sau:
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154. Để theo dõi chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao kế toán lập thẻ tính giá thành. Thẻ này được lập cho từng công trình, thẻ theo dõi chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng của từng công trình theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ để ghi thẻ là bảng kê số 4.
Số liệu của bảng kê số 4 còn được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 và căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 kế toán lập sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154.
Sau đó sẽ tiến hành đối chiếu sự khớp đúng số giữa Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản.
Bảng 2-17
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 12 năm 2007
Số
TT
Tên công trình
621
622
623
627
Tổng cộng
1
Cảng xăng dầu hàng không
108.468.100
50.003.411
24.231.530
38.532.760
221.235.801
….
….
….
….
….
….
….
Cộng
332.009.150
86.220.000
26.642.725
83.043.735
527.915.610
Bảng 2-18
Sổ chi tiết giá thành
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Ngày thi công: 1/2/2007
Khoản mục chi phí
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SDMTC
Chi phí
SXC
Cộng
2/2007
106.544.437
31.860.139
48.986.747
36.267.114
223.658.437
3/2007
1.002.766.612
39.254.100
55.987.999
45.637.555
1.143.646.266
4/2007
80.232.100
44.725.400
32.521.643
39.123.654
196.602.797
5/2007
1.957.630.486
45.126.354
31.785.462
40.300.000
2.074.842.302
6/2007
97.312.582
50.214.123
25.333.008
39.862.100
212.721.813
7/2007
109.677.350
43.700.200
29.622.555
37.592.845
220.592.950
8/2007
2.875.618.300
65.222.700
32.100.900
41.954.762
3.014.896.662
9/2007
1.003.876.952
60.007.942
30.722.546
40.600.111
1.135.207.551
10/2007
93.276.459
55.796.584
28.654.732
40.267.956
217.995.731
11/2007
30.143.620
43.721.945
15.547.120
39.687.310
129.099.995
12/2007
108.486.100
50.003.411
24.231.530
38.532.760
221.235.801
Cộng
7.465.546.998
529.632.898
355.494.242
439.826.167
8.790.500.305
Bảng 2-19
Bảng kê số 4
Tháng 12 năm 2007
Ghi CóTK.
Ghi Nợ TK
141
152
153
214
334
338
621
622
623
627
NKCT 1
NKCT 2
NKCT 5
Tổng
1. TK 154
332.009.150
86.220.000
26.642.725
83.043.735
527.915.610
+ Cảng xăng dầu hàng không
108.168.100
50.003.411
24.231.530
38.532.760
221.235.801
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
2. TK 621
105.306.400
8.500.000
18.173.900
200.028.850
332.009.150
+ Cảng xăng dầu hàng không
30.570.000
7.700.200
70.1127.900
108.168.100
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
3.TK 622
86.220.000
86.220.000
+ Cảng xăng dầu hàng không
50.003.411
50.003.411
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
4. TK 623
1.448.720
304.400
4.050.420
7.073.000
5.266.095
8.500.090
26.642.725
+ Cảng xăng dầu hàng không
…
…
…
…
24.231.530
……..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
5.TK 627
2.105.600
33.785.180
3.415.200
17.867.408
3.394.807
10.300.240
12.175.300
83.043.735
+ Cảng xăng dầu hàng không
20.220.600
303.200
9.875.200
1.867.288
4.293.695
1.963.777
38.532.760
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Cộng
2.105.600
140.540.300
3.719.600
4.050.420
111.160.408
3.394.807
332.009.150
86.220.000
26.642.725
83.043.735
14.796.135
18.173.900
220.704.240
1.055.831.220
xBảng 2-20
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 12 năm 2007
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
141
152
153
214
334
338
621
622
623
627
NKCT 1
NKCT2
NKCT 5
Cộng
1
TK 154
332.009.150
86.220.000
26.642.725
83.043.807
527.915.682
2
TK 141
3
TK 621
105.306.400
8.500.000
18.173.900
200.028.850
332.009.150
4
TK 622
86.220.000
86.220.000
5
TK 623
1.448.720
304.400
4.050.420
7.073.000
5.266.095
8.500.090
26.642.725
6
TK 627
2.105.600
33.785.180
3.415.200
17.867.408
3.394.807
10.300.240
12.175.300
83.043.735
7
TK 642
Cộng
2.105.600
140.540.300
3.719.600
4.050.420
111.160.408
3.394.807
4.895.340
18.173.900
37.704.240
1.055.831.220
Bảng 2-21
Sổ cái
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2007
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
...
Tháng 7
Tháng 8
...
Tháng 11
Tháng 12
152
105.306.400
111
8.500.500
112
18.173.900
331
200.028.850
Cộng số phát sinh Nợ
332.009.150
Tổng số phát sinh Có
332.009.150
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2-22
Sổ cái
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2007
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
...
Tháng 7
Tháng 8
...
Tháng 11
Tháng 12
3341
70.251.600
3342
15.968.400
Cộng số phát sinh Nợ
86.220.000
Tổng số phát sinh Có
86.220.000
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2-23
Sổ cái
TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
Năm 2007
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
...
Tháng 7
Tháng 8
...
Tháng 11
Tháng 12
111
5.266.095
152
1.448.720
153
304.400
214
4.050.420
331
8.500.090
334
7.073.000
Cộng số phát sinh Nợ
26.642.725
Tổng số phát sinh Có
26.642.725
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2-24
Sổ cái
TK 627: chi phí sản xuất chung
Năm 2007
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
...
Tháng 7
Tháng 8
...
Tháng 11
Tháng 12
111
10.300.240
141
2.105.600
152
33.785.180
153
3.415.200
331
12.175.300
334
17.867.408
338
3.394.807
Cộng số phát sinh Nợ
83.043.735
Tổng số phát sinh Có
83.043.735
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2-25
Sổ cái
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2007
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
...
Tháng 7
Tháng 8
...
Tháng 11
Tháng 12
621
332.009.150
622
86.220.000
623
26.642.725
627
83.043.735
Cộng số phát sinh Nợ
527.915.610
Tổng số phát sinh Có
1.503.720.100
Số dư cuối tháng
Nợ
1.850.485.740
874.681.250
Có
Bảng 2-26
Báo cáo chi phí sản xuất
Năm 2007
Tên công trình
Tổng số
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
Giá thành thực tế
Chi phí QLDN
Chi phí tài chính
Doanh thu
Lãi lỗ
Cảng xăng dầu hàng không
8.790.500.305
0
0
8.790.500.305
202.149.380
25.706.393
9.390.909.091
410.926.033
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
28.232.600.000
3.755.000
874.681.250
28.231.755.000
720.500.000
70.452.000
31.925.433.200
3.764.652.450
Sau khi đã tập hợp được tất cả chi phí sản xuất và tính ra được giá thành công trình, số liệu này được đưa lên báo cáo chi phí sản xuất để tính ra lãi lỗ cho việc thực hiện công trình.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY
3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
Qua thời gian thực tập tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy, em nhận thấy bộ máy kế toán của Công ty đã luôn có sự chuyển đổi thích hợp với những biến động của những hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt chiều dài lịch sử từ lúc thành lập đến nay. Với thời gian thực tập chỉ gần 3 tháng, em đã được tiếp xúc thực tế với công tác kế toán ở Công ty đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp. Cùng với những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế toán đã được học ở trường kết hợp sự nghiên cứu qua sách báo và tài liệu kế toán hiện hành, em đã thấy được những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nơi đây cũng như những vấn đề còn tồn tại. Qua đó để đưa ra một số kiến nghị giúp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty.
3.1.1. Những ưu điểm
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được thiết kế phù hợp với đặc điểm của công ty, có sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán các xí nghiệp công trình với kế toán công ty để thực hiện công tác kế toán một cách hiệu quả và nhanh gọn nhất. Do đặc điểm của công ty là có nhiều xí nghiệp trực thuộc, đảm nhận những nhiệm vụ chuyên biệt trong thi công công trình, nên việc hạch toán phụ thuộc của các xí nghiệp đối với Tổng Công ty là hợp lý (trừ trường hợp với chi nhánh TP HCM). Đối với những công trình do nhiều Xí nghiệp công trình của Công ty thực hiện, mỗi Xí nghiệp công trình thực hiện một phần, chứng từ phát sinh sẽ được tập hợp lại, ghi nhận và chuyển số liệu về công ty để công ty tập hợp cuối cùng và tính giá thành sản phẩm. Còn đối với những công trình chỉ cần 1 Xí nghiệp đảm đương thực hiện thì kế toán xí nghiệp sẽ trực tiếp hạch toán chi phí và tính giá thành rồi mới chuyển số liệu về công ty. Cách bố trí công tác kế toán và bộ máy kế toán với những chức năng như vậy rất phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty.
Về công tác tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được tập hợp chi tiết theo công trình và theo từng tháng một nên tiện theo dõi tình hình thi công đối với từng công trình. Bên cạnh đó, việc phòng kế toán kết hợp với phòng vật tư và phòng kỹ thuật xây dựng nên những định mức tiêu chuẩn cho khối lượng nguyên vật liệu cần dùng cho từng công trình, định mức về lao động hay chi phí máy…giúp cho các chi phí phát sinh có thể kiểm soát được một phần, bám sát với dự toán công trình.
Về công tác tính giá thành công trình
Giá thành công trình được tính theo giai đoạn và theo tiến độ công trình. Việc tính toán như vậy giúp đảm bảo tính phù hợp cho những chi phí bỏ ra trong kỳ, giảm bớt khối lượng công việc so với việc đơi công trình hoàn thành hết rồi mới tính giá thành. Cách tính này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động trong ngành xây lắp của Công ty.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
Thứ nhất, về việc luân chuyển chứng từ cho tập hợp chi phí và tính giá thành. Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp có nhiều công trình thi công ở những nơi xa xôi nên việc tập hợp chứng từ cũng như số liệu kế toán thường bị chậm trễ và không đúng kỳ. Có những khoản chi phí đã phát sinh từ nhiều tháng trước nhưng do số liệu không được phản ánh kịp thời nên phải ghi nhận vào những tháng sau, làm ảnh hưởng đến tính kịp thời và đúng kỳ trong nguyên tắc kế toán.
Thứ hai, giá thực tế vật liệu mua ngoài sử dụng cho sản xuất thi công chỉ bao gồm giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn được hạch toán vào thu nhập khác.
Thứ ba, tất cả công cụ- dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh không phân biệt giá trị, đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thứ tư, về việc trích khấu hao TSCĐ cho các loại máy móc thiết bị tại công ty vẫn tính theo phương pháp tròn tháng. Theo quy định hiện hành việc tính khấu hao phải theo ngày. Hạch toán theo phương pháp tròn tháng có thể dẫn đến những sai lệch trong việc phản ánh chi phí sản xuất.
Thứ năm, các khoản thiệt hại trong sản xuất vẫn chưa được theo dõi tại công ty. Do việc thực hiện công trình có nhiều rủi ro nên việc xảy ra thiệt hại trong sản xuất là điều khó có thể tránh khỏi. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn chưa theo dõi những khoản này.
Thứ sáu, về chất lượng tư vấn lập dự toán cho công trình Vấn đề chất lượng của công tác tư vấn lập dự toán cho công trình là vấn đề chung mà tất cả các công trình xây dựng đều gặp phải. Hiệu quả của công tác lập dự toán là rất kém. Giá trị hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu và chủ đầu tư đều dựa trên những bản dự toán cho công trình mà hai bên thỏa thuận thực hiện. Nếu như công tác lập dự toán không tốt, khi thực hiện công trình trong thực tế, các chi phí phát sinh có thể thiếu hoặc thừa so với dự toán. Trường hợp chi phí thực tế nhỏ hơn so với dự toan thì nhà thầu sẽ được hưởng lợi vì chủ đầu tư vẫn thanh toán theo hợp đồng nếu không có gì thay đổi. Nhưng trường hợp này ít khi xảy ra. Thông thường, do không nhìn thấy trước được những biến động của thị trường, dự toán đưa ra mức chi phí quá thấp để có thể thực hiện công trình, nếu nhà thầu tiếp tục thực hiện sẽ dẫn đến lỗ. Vì thế, dự toán sẽ được điều chỉnh, tuy nhiên, để điều chỉnh được dự toán, phải trải qua rất nhiều những thủ tục, nhiều bước, rất mất thời gian, tiến độ công trình có thể không được đảm bảo. Đây là vấn đề cần được xem xét.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
3.2.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Nền kinh tế ngày càng phát triển sẽ đòi hỏi con người ngày càng phải quản lý chặt chẽ hơn khâu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bởi trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh chủ yếu là dựa vào giá cả. Giá cả của mọi loại sản phẩm nói chung đều dựa trên giá thành sản xuất ra chúng. Do vậy, với giá thành sản xuất càng hợp lý, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ càng tăng cao.
Với những lý do đó, những nhà quản lý doanh nghiệp sẽ luôn quan tâm đến việc làm sao để chi phí đầu vào bỏ ra là ít nhất mà kết quả cũng như hiệu quả thu lại là lớn nhất. Giá thành của sản phẩm đầu ra sẽ thể hiện rất nhiều vấn đề. Nó cho biết chi phí họ đã bỏ ra để có được sản phẩm, nó đã tối ưu hay chưa? Từ đó có cách điều chỉnh cho phù haợp. Các thông tin về chi phí giá thành lại được tập hợp và xử lý tại bộ phận kế toán. Chính vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là điều tất yếu để đảm bảo hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
Tương ứng với những vấn đề còn tồn tại đã nêu ở trên, em xin đưa ra một số kiến nghị để nhằm hoàn thiện những phần còn vướng mắc đó, để công tác kế toán chi phí giá thành tại công ty hợp lý và chính xác hơn.
Kiến nghị thứ nhất
Về vấn đề luân chuyển chứng từ. Đây là vấn đề gặp phải ở hầu hết các công ty xây dựng do địa bàn hoạt động trải rộng của các công trình. Chứng từ là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Tuy nhiên, tại công ty vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ không được tập hợp kịp thời dẫn tới công việc dồn vào cuối tháng, đôi khi việc hạch toán chi phí sản xuất không đảm bảo tính đúng kỳ (Chi phí phát sinh kỳ này nhưng được phản ánh ở kỳ sau). Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên để khắc phục được tình trạng này không phải là điều đơn giản và dễ thực hiện do đặc thù của ngành. Đa số các công trình xây dựng thường phân tán và có thể phải thi công ở những vùng đất xa xôi và chưa phát triển cơ sở hạ tầng cho giao thông vận tải hay truyền thông, việc chứng từ phát sinh được tập hợp đến tay nhân viên kế toán ngay để tiến hành ghi sổ kịp thời là điều khó có thể thực thi được. Ta không thể đòi hỏi mỗi công trình phải cử ra một người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyển chứng từ. Để khắc phục ta có thể có sử dụng biện pháp như sau: quy định về thời gian giao nộp chứng từ, quy định rõ ràng chế độ thưởng phạt đối với việc hoàn nhập chứng từ. Đối với những công trình lớn thì phòng kế toán có thể trực tiếp cử nhân viên của phòng tới công trình để hỗ trợ trong việc ghi chép, cập nhật chứng từ,... để từ đó tạo điều kiện cho việc hoàn chứng từ được kịp thời, đầy đủ theo đúng thời hạn. Tuy nhiên biện pháp này chỉ là về phía doanh nghiệp và không giải quyết được triệt để vấn đề này. Theo ý kiến của bản thân em, giải pháp triệt để nhất cho vấn đề này là sử dụng công nghệ truyền thông để hỗ trợ cho việc ghi chép kế toán cho kịp thời. Hiện nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển giúp con người có thể truyền thông tin ở bất kỳ khoảng cách nào. Ta có thể sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ấy để giúp bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả hơn. Với cách làm này, mỗi một công trình sẽ có một người chuyên đứng ra tập hợp tất cả các chứng từ phát sinh, sau đó nhập vào một bảng kê chứng từ chi tiết. Công việc này chỉ đơn thuần là công việc thống kê các chứng từ phát sinh của công trình vào một bảng Excel có mẫu nhất định, tương tự như một Nhật ký. Bảng kê chứng từ này sẽ ghi lại số hiệu chứng từ, ngày tháng, giá trị chi tiết của từng nghiệp vụ phát sinh. Sau đó bảng kê này được chuyển về công ty bằng thư điện tử và kế toán tại công ty có thể dựa vào các thông tin đó để định khoản và theo dõi cho kịp thời. Khi chứng từ gốc được đưa về đến công ty, kế toán chỉ phải kiểm tra tính chính xác của chứng từ so với bảng kê để có điều chỉnh thích hợp.
Kết cấu của bảng kê này sẽ như sau:
STT
Chứng từ
Nội dung chi tiết của nghiệp vụ
Số tiền
Số
Ngày tháng
1
006789
12/3/2009
Mua 150l xăng của Công ty xăng dầu ABC, đơn giá 12.000đ/lít, phục vụ cho chạy máy thi công
1.800.000
2
…
Các thông tin được ghi chép ở dạng đầy đủ nhất để kế toán có thể định khoản được chính xác nhất.
Để tính chính xác được cao hơn nữa, ta có thể quét lại các chứng từ phát sinh để gửi về công ty (sử dụng máy Scan hình ảnh). Tuy nhiên, tất cả những kiến nghị này đều chỉ có thể thực hiện khi cơ sở hạ tầng cho việc truyền thông thực sự được trang bị đầy đủ đến mọi vùng miền của đất nước.
Kiến nghị thứ hai
Về việc tính giá vật tư. Theo quy định hiện nay, nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài được tính theo công thức:
Giá thực tế vật tư
=
Giá mua
(không có VAT)
+
Chi phí thu mua
_
Chiết khấu, giảm giá (nếu có)
Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài không bao gồm chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...), không trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn.. Việc ghi nhận thiếu phần chi phí mua nguyên vật liệu vào khiến giá trị nguyên vật liệu không phản ánh đầu đủ chi phí phải bỏ ra để có được số nguyên vật liệu đó. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất sẽ làm chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm không được chính xác. Dẫn đến kết quả kinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị sai lệch. Với những lý do đó, kế toán cần ghi nhận đúng chi phí thực tế bỏ ra để mua vật tư, phản ánh đầy đủ cả chi phí thu mua và các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại được hưởng.
Có thể đưa ra một ví dụ cho việc tính giá vật tư ở đây
Ví dụ: Ngày 12/3/2009, Công ty mua 13 tấn xi măng chuyển thẳng đến công trình, đơn giá xi măng là 8.000.000đ/tấn, chi phí vận chuyển phải trả cho công ty vận tải là 15.000đ/tấn. Do là khách hàng quen nên công ty được người bàn giảm giá 50.000đ/tấn.
Trong trường hợp này, giá thực tế của 130 tấn xi măng mua ngày 12/3/2009 là
Giá thực tế
=
8.000.000
x13
+
15.000 x 13
-
50.000 x13
=
103.545.000
Kế toán ghi nhận bút toán
Nợ TK 621 103.545.000
Có TK 111, 112 103.545.000
Kiến nghị thứ ba
Về việc hạch toán công cụ dụng cụ. Tại Công ty Xây dựng công trình thủy tất cả các công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh đều được tính hết vào chi phí trong kỳ mà không quan tâm công cụ dụng cụ có giá trị lớn hay nhỏ. Cách thức hạch toán như vậy là chưa hợp lý, khiến cho chi phí trong kỳ hạch toán có sự tăng đột ngột nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn. Bên cạnh đó, việc hạch toán như vậy đã tạo ra sự quản lý lỏng lẻo trong việc bảo quản, sử dụng công cụ dụng cụ. Khi công trình hoàn thành, do các công cụ dụng cụ đã phân bổ hết nên kế toán thường không tiến hành thu hồi mặc dù các công cụ đó vẫn còn sử dụng được, điều này đã gây ra một sự lãng phí lớn, nhất là đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn.
Vì vậy, để phù hợp với quy dịnh hiện hành và đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, sử dụng, tiết kiệm, hiệu quả công cụ dụng cụ thì đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn Công ty nên tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ. Số lần phân bổ tuỳ thuộc vào giá trị, mục đích và thời gian sử dụng công cụ dụng cụ.
Theo đó, khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn hoặc thời gian sử dụng lâu dài, kế toán phải ghi nhận
Nợ TK 142, 242 (Tùy thuộc vào thời gian sử dụng dự kiến)
Có TK 153
Phân bổ lần đầu vào chi phí
Nợ TK 623, 627 (Giá trị phân bổ)
Có TK 142, 242
Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất, ngừng được sử dụng
Nợ TK 623, 627 (Phần giá trị còn lại chủa phân bổ hết)
Có TK 142, 242
Kiến nghị thứ tư
Về việc trích khấu hao TSCĐ tại công ty. Hiện tại công ty vẫn trích khấu hao các máy móc thiết bị dùng trong quản lý cũng như trong sản xuất theo nguyên tắc tròn tháng. Với biến động về số lượng và giá trị tài sản cố định sử dụng không lớn thì việc tính khấu hao theo cách này chỉ làm ảnh hưởng nhỏ đến chi phí khấu hao phải tính. Tuy nhiên với quy định hiện hành ( theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006) thì việc tính khấu hao như vậy là chưa tuân thủ theo quy định, dẫn đến những sai lệch trong việc tính chi phí giá thành công trình xây dựng.
Theo đó, số khấu hao tăng, giảm trong tháng phải tính được tính theo công thức
Mức khấu hao tăng trong tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Số ngày sử dụng trong tháng
Số năm sử dụng dự kiến
12 x Số ngày thực tế trong tháng
Mức khấu hao giảm
=
NG TSCĐ
x
Số ngày thực tế trong tháng-Số ngày sử dụng trong tháng
Số năm sử dụng dự kiến
12 x Số ngày thực tế trong tháng
Ví dụ: Ngày 15/1/2009, công ty mua thêm 1 máy thi công sử dụng cho công trình A có giá là 150.000.000đ, thời gian sử dụng dự kiến là 5 năm.
Số khấu hao phải tính tăng cho tháng 1 là
Mức khấu hao tăng tháng 1
=
150.000.000
x
17
5
12 x 31
=
1.370.967
Nếu tính tròn tháng như cũ, số khấu hao trích thêm là
= 150.000.000/(5x12)
= 2.500.000đ
Như vậy chi phí máy thi công mà công trình A phải chịu thêm khi tính khấu hao tròn tháng như vậy là 1.129.033đ. Điều này làm chi phí sản xuất công trình được phản ảnh không chính xác.
Kiến nghị thứ năm
Về việc hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.Do đặc điểm của ngành xây lắp, hoạt động sản xuất phụ thuộc lớn vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, các điều kiện về giao thông, cấp thoát nước…Do vậy, các thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất là điều không thể tránh khỏi. Các thiệt hại phát sinh có thể do những nguyên nhân khách quan như khi trời mưa sẽ phát sinh công việc tát nước, vét bùn; khi thi công móng các công trình hoặc cung ứng vật tư không kịp thời khiến công việc phải đình trệ…Và cũng có thể do những nguyên nhân chủ quan như làm sai, làm ẩu phải phá đi làm lại. Khi đó chi phí vật tư, nhân công và sử dụng máy thi công cũng tăng lên so với dự toán. Tuy nhiên. tại công ty các khoản thiệt hại này lại không được theo dõi và phản ánh đầy đủ. Cụ thể, chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công cho các khoản thiệt hại vẫn được tính vào giá thành công trình. Theo quy định thì những khoản thiệt hại này do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất sản phẩm mà thường xem là khoản phí tổn thời kỳ và tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra để xử lý.
Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân khách quan thì những chi phí phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại được hạch toán vào TK 811 ”chi phí khác”.
Nợ TK 811 (Giá trị những khoản thiệt hại)
Có TK 621, 622, 623, 627
Nếu thiệt hại do nguyên nhân chủ quan gây ra thì yêu cầu cá nhân làm sai phải bồi thường vật chất nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên tham gia sản xuất. Phần bồi thường có thể trừ lương hoặc đòi bằng tiền mặt.
Nợ TK 334 (nếu trừ vào lương người gây ra thiệt hại)
Nợ TK 111, 112 ( nếu người gây thiệt hại bồi thường bằng tiền)
Có TK 621, 622, 623, 627 (Số thiệt hại)
Kiến nghị thứ sáu
Dự toán thường không sát so với thực tế có thể do một số nguyên nhân sau:
Sự biến động về giá cả các yếu tố đầu vào so với định mức đơn giá được phép sử dụng khi lập dự toán. Khi những định mức giá các yếu tố đầu vào sử dụng này không sát với thực tế tất yếu sẽ có sự chênh lệch. Ví dụ đơn giá nhân công xây dựng trong công tác lập dự toán cho các công trình xây dựng được nhà nước quy định thành nhiều mức tùy thuộc vào địa lý, trình độ nhân công. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường giá nhân công đã tăng lên rất nhiều so với những quy định do tình trạng lạm phát và suy thoái kinh tế trong những năm gần đây. Điều này có thể khiến công ty xây dựng gặp khó khăn khi chi phí nhân công thực tế phát sinh sẽ cao nhưng nhà thầu chỉ thanh toán theo phần dự toán đã thống nhất.
Dự toán về các định mức hao hụt không chính xác. Sự hao hụt có thể xảy ra về khối lượng hoặc đơn giá so với định mức tiêu chuẩn. Dự toán dựa vào các định mức tiêu chuẩn để tính toán. Tuy nhiên việc xác định và kiểm soát sự hao hụt có thể xảy ra là rất khó, đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng về kỹ thuật.
Vậy đâu là biện pháp khắc phục cho tình trạng này. Hiện tại giải pháp duy nhất cho vấn đề đặt ra này là công tác kế toán quản trị của công ty phải được đẩy mạnh. Kế toán phải thường xuyên theo dõi những chênh lệch giữa những chi phí phát sinh thực tế so với phần dự toán chi phí, những chênh lệch so với định mức khối lượng hay đơn giá đã đặt ra. Sau đó tìm hiểu phân tích nguyên nhân của sự chênh lệch, bản chất là do nguyên nhân nào gây nên. Từ đó tìm cách khắc phục khi thực hiện các công trình sau. Mặt khác dựa vào những phân tích có được, kế toán sẽ có những điều chỉnh cần thiết khi xem xét các dự toán cho những công trình sau. Phải phát huy được vai trò của kế toán quản trị trong việc quản lý chi phí và tính giá thành thì công tác kế toán mới thực sự có hiệu quả.
3.2.3. Điều kiện thực hiện
Trên đây là một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, để thực hiện được, có một số điều kiện nhất định cần được đảm bảo
Thứ nhất, về phía vĩ mô, các nhà hoạch định chính sách cần nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng cho công nghệ truyền thông, để thông tin được truyền tải nhanh chóng và chính xác nhất. Ta sẽ không thể khắc phục được tình trạng chậm luân chuyển chứng từ nếu như không có các mạng truyền dẫn thông tin phát triển rộng khắp. Chứng từ có thể được scan, được lên bảng kê, nhưng không thể chuyển về phòng kế toán của công ty thì mọi thứ đều là vô nghĩa.
Thứ hai, về phía Công ty, để giải quyết được những vấn đề tồn tại, cần phải có những điều kiện:
Về đội ngũ cán bộ nhân viên: phải là những người có trình độ, có khả năng sử dụng, tiếp cận cũng như khai thác các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, truyền thông nhuần nhuyễn. Mặt khác phải không ngừng học hỏi, tìm hiểu những chính sách chế độ mới nhất của nhà nước, vận dụng linh hoạt vào thực trạng ở công ty. Các văn bản pháp luật, các chuẩn mực hay hay các hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán luôn không ngừng được hoàn thiện. Cán bộ kế toán phải không ngừng cập nhật những thông tin văn bản mới để thực hiện công tác kế toán được chính xác và hiệu quả nhất.
Về chính sách của công ty: Tạo điều kiện cho nhân viên học tập, tổ chức các khóa giảng dạy nâng cao kiến thức cho cán bộ kế toán, cả về trình độ chuyên môn cũng như việc ứng dụng khoa học kỹ thuật. Kế toán máy cần sớm được áp dụng để giảm bớt công việc cho kế toán và cũng làm tăng tính chính xác hiệu quả cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, vốn là phần khá phức tạp đối với công ty xây lắp. Ngoài ra, công ty cần trang bị thêm trang thiết bị cho nhân viên, những thiết bị sẽ rất cần thiết để thực hiện thành công được việc hiện đại hóa công tác kế toán. Máy tính xách tay, máy scan có thể sẽ là những trang thiết bị hữu hiệu giúp ích cho việc truyền tải thông tin kế toán từ công trình về phòng kế toán được nhanh chóng kịp thời, chính xác.
Như vậy, để đạt được hiệu quả trong công tác kế toán, ta cần đến sự kết hợp của cả nhà nước, lãnh đạo công ty và bản thân những lao động kế toán.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng công trình thủy được sự giúp đỡ tận tình của tiến sĩ Nguyễn Hữu Ánh, cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế và do thời gian có hạn nên quá trình hoàn thành bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng kế toán công ty CP Đầu tư và Xây dựng công trình thủy cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Ánh, em đã hoàn thiện được bài viết của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Ánh và cán bộ kế toán của công ty CP Đầu Tư và Xây dựng công trình thủy đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và thời gian viết chuyên đề chuyên ngành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ban hành ngày 20/03/2006.
PGS.TS Đặng Thị Loan. 2006. Kế toán tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp. 1999. Nhà xuất bản Thống kê.
Một số website:
- webketoan.com
- kiemtoan.com.vn
- danketoan.com
…
Một số các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành Kế toán – kiểm toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31458.doc