Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng

Về phía doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những đặc điểm tổ chức sản xuất riêng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ và công tác tổ chức hạch toán kế toán thực tê tại doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB. Đó là một ngành sản xuất mang tính đặc thù rõ rệt, hoạt động xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán. Chính vì vậy, Công ty cần phải tuân thủ những quy định của Chế độ đối với doanh nghiệp xây lắp, Công ty cần vận dụng một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo, phù hợp với doanh nghiệp mình. Hơn nữa, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải mang tính khả thi, giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng và phát triển đi lên. Công ty cũng cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ, từng bước sắp xếp lại sản xuất, bố trí cán bộ công nhân có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường hiện nay. Đội ngũ cán bộ kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí dịch vụ mua ngoài TK 6238-Chi phí khác bằng tiền Chi phí nhân công điều khiển máy: được tính tương tự như chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Kế toán cũng dựa vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, ghi sổ chi tiết TK 6231 (Biểu số 18) Biểu số 18: SỔ CHI TIẾT TK 6231 Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV năm 2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT … … … … … 705 31/10 Luơng tháng 10 334 27.513.220 705 31/10 KPCĐ trích theo lương 3382 550.265 705 31/10 BHXH trích theo lương 3383 4.126.983 705 31/10 BHYT trích theo lương 3384 550.265 … … … … … 31/12 KC chi phí quý IV 154 120.052.881 Cộng cả quý IV x 130.052.881 130.052.881 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho việc vận hành máy như xăng, dầu…Giá trị của chi phí này là giá mua không có thuế GTGT. Căn cứ để hạch toán là các Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho… Hàng tháng, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc do các đội gửi lên sau đó tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 6232-đường Ninh Dân-Thanh Hà Có TK 152: nếu xuất kho Căn cứ vào bảng phân bổ NVL,CCDC và các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 6232 (Biểu số 19). Biểu số 19: SỔ CHI TIẾT TK 6232 Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV năm 2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … HĐ 112 8/12 Mua dầu máy thi công 331 4.584.450 PXK 23 19/12 Nạp dầu cho máy 152 3.565.278 … … … … … KC chi phí 154 117.326.850 Cộng x 117.326.850 117.326.850 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chi phí khấu hao máy thi công: khoản chi phí này bao gồm chi phí khấu hao trang thiết bị (những tài sản, trang thiết bị không đủ điều kiện để hạch toán là TSCĐ như đầm dùi,…) được phân bổ từ TK 142, thực hiện phân bổ dần, mức phân bổ căn cứ vào thời gian dự định sử dụng, và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho từng công trình phụ thuộc theo giờ máy hoạt động. Hàng tháng, kế toán Công ty lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” (Biểu số 20) cho từng công trình. Biểu số 20: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 10 năm 2007 Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Nơi sử dụng Công ty TK 623 TK 627 Nguyên giá Mức KH I.Số KH trích tháng 9 - - - II.Số KH tăng tháng 10 -Động cơ điện đầm dùi -Máy ủi -Máy tính 12 15 12 120.000.000 205.000.000 4.890.000 3.811.400 1.200.000 2.562.500 48.900 3.762.500 1.200.000 2.562.500 - 48.900 48.900 III.Số KH giảm tháng 10 - - - IV.Số KH trích tháng 10 3.811.400 3.762.500 48.900 Nguời lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ cuối quý, kế toán ghi vào “Sổ chi tiết TK 6234” (Biêu số 21) Biểu sổ 21: SỔ CHI TIẾT TK 6234 Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV năm 2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … BKH 31/10 Khấu hao máy thi công 214 9.065.300 … … … … … 31/12 Kết chuyển chi phí cả quý 154 29.287.300 Cộng 29.287.300 29.287.300 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chi phí thuê máy: Do yêu cầu của việc thi công công trình mà lượng máy móc của Công ty không đủ đáp ứng đòi hỏi phải thuê ngoài. Việc thuê máy được tổ chức dưới hình thức trọn gói theo công việc. Khi phát sinh nhu cầu thuê máy chỉ huy trưởng sẽ ký hợp đồng thuê máy với bên có máy cho thuê (Biểu số 22). Biểu số 22: Công ty cổ phần XD HTKT Sông Hồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -Tổng Công ty Sông Hồng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đội số 5 HỢP ĐỒNG KINH TẾ (V/v thuê máy thi công) Số 30/HĐKT/2007 -Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng nhà nước… -… Hôm nay ngày 07/11/2007 Chúng tôi gồm có: I.Đại diện bên A: Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Địa chỉ: 3B ngõ 24 đường Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – Hà nội Người đại diện: Ông Hoàng Mạnh Hùng Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 5 II. Đại diện bên B: Công ty TNHH Cường Thịnh Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì – Phú Thọ. Người đại diện: Nguyễn Văn Nam Chức vụ: Phó giám đốc Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1: Bên A thuê xe, máy xúc ủi đồng ý thuê và bên B cho thuê xe,máy xúc ủi đồng ý cho thuê theo bảng kê sau: STT Tên máy ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy xúc Giờ 45 250.000 11.250.000 2 Máy ủi Giờ 60 230.000 13.800.000 Cộng x x x 25.050.000 Đơn giá chưa bao gồm VAT (5%) Điều 2: Các điều kiện đảm bảo hợp đồng: *Trách nhiệm bên A: -Chuẩn bị hiện trường thi công, động lực cho máy thi công. -Cử cán bộ giám sát thi công. *Trách nhiệm bên B: -Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, xe máy thi công theo đúng tiến độ -Tự chịu trách nhiệm về công tác ăn uống, an toàn lao động phục vụ thi công. Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi hợp đồng thuê máy hết hạn, tiến hành thanh lý hợp đồng (Biểu số 23) Biểu số 23: Công ty cổ phần XDHTKT Sông Hồng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -Tổng công ty Sông Hồng Đôc lập - Tự do - Hạnh phúc Đội số 5 BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY Hôm nay ngày 23 tháng 12 năm 2007 -Căn cứ hợp đồng đã ký ngày 07/11/2007 giữa đội số 5-Công ty cổ phần XD HTKT Sông Hồng (Bên A) và công ty TNHH Cường Thịnh (Bên B) về việc thuê xe, máy xúc ủi. -Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận: +Tổng số giờ làm việc: Máy xúc: 45 giờ. Đơn giá: 250.000 đồng/giờ Máy ủi : 60 giờ. Đơn giá: 230.000 đồng/giờ +Thuế GTGT 5%: 1.252.500 đồng +Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B: 26.302.500 đồng -Bên A đã trả cho bên B: +Bằng tiền mặt: 20.000.000 đồng +Còn phải trả : 6.302.500 đồng Thời hạn thanh toán số tiền còn lại : 15 ngày kể từ ngày 23/12/2007. Phú thọ, ngày 23 tháng 12 năm 2007 Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập sổ chi tiết TK 6237 (Biểu số 24) Biểu số 24: SỔ CHI TIẾT TK 6237 Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV năm 2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … HĐ 100 12/10 Mua bảo hiểm máy thi công 111 4.700.000 … … … … … PC 27/12 Trả tiền thuê xe, máy thi công 111 20.000.000 31/12 KC chi phí quý IV 154 212.780.000 Cộng 212.780.000 212.780.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Các chi phí bằng tiền khác: Kế toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, sau đó ghi nhận chúng vào TK 6238 và lên sổ chi tiết TK 6238 (Biểu số 25). Biểu số 25: SỔ CHI TIẾT TK 6238 Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV năm 2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … HĐ 16 19/10 Thanh toán tiền thuê sửa máy 111 2.200.000 … … … … … Cộng phát sinh tháng 10 x 13.280.000 …. … … … … Kết chuyển chi phí quý IV 154 58.279.650 Cộng 58.279.650 58.279.650 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí máy thi công, bảng phân bổ tiền lương,…sẽ lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí máy thi công (Biểu số 26). Biểu số 26: CHỨNG TỪ GHI SỔ Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Số: 314 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … … PC73 02/10 Chi tiền cho sửa chữa máy ủi 6237 111 1.020.500 … … … … … … BPB 31/10 Tiền lương tổ máy thi công 6231 334 27.513.220 BPB 31/10 KPCĐ tổ máy thi công 6231 3382 550.265 BPB 31/10 BHXH tổ máy thi công 6231 3383 4.126.983 … … … … … … Tổng cộng x x 185.482.344 Kèm theo 20 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối quý, kế toán lên ghi “Sổ cái TK 623” (Biểu số 27) Biểu số 27: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền GC SH NT Nợ Có .. … … … … 402 31/10 CP NVL phục vụ công trình đường ND-TH 152 19.820.300 … … … … … … Cộng phát sinh tháng 10 x 490.823.062 … … … … … Cộng phát sinh tháng 11 x 530.380.385 … … … … … Cộng phát sinh tháng 12 x 554.219840 520 31/12 KC Cp SDMTC cho công trình đường ND-TH 154 547.726.681 … … … … … … Cộng quý IV x 1.575.423.287 1.575.423.287 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài, không thể xác định chính xác thời điểm công trình hoàn thành nên Công ty áp dụng cách tính như sau: -Đối với những công trình hoàn thành nghiệm thu và bàn giao trong quý thì thời điểm để kế toán tập hợp chi phí là thời điểm kế toán tiến hành tập hợp bàn giao. -Đối với những công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành trong quý mà chưa được chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao thì thời điểm kế toán tập hợp chi phí là cuối quý. Cuối kỳ, căn cứ vào các Bảng phân bổ NVL, CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các chứng từ ghi sổ… kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời kết chuyển chi phí sang TK 154-Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (Biểu số 28) *Hạch toán chi tiết Biểu số 28: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV năm 2007 Số dư đầu kỳ: 2.302.889.725 Chừng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có KC 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 621 4.403.268.000 KC 31/12 Kết chuyển CPNCTT 622 833.016.847 KC 31/12 Kết chuyển CPSDMTC 623 547.726.681 KC 31/12 Kết chuyển CPSXC 627 208.673.212 Ghi có TK 154 632 5.208.358.329 Cộng x 5.992.684.740 5.208.358.329 Số dư cuối kỳ: 3.087.216.136 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán tại phòng kế toán-tài chính lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất” (Biểu số 29) chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Biểu số 29: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV năm 2007 STT Khoản mục chi phí Số tiền 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.403.268.000 2 Chi phí nhân công trực tiếp 833.016.847 3 Chi phí sử dụng máy thi công 547.726.681 4 Chi phí sản xuất chung 208.673.212 Cộng 5.992.684.740 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) *Hạch toán tổng hợp Trên cơ sở bảng tổng hợp chi phí sản xuất, cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập “Chứng từ ghi sổ” (Biểu số 30) làm căn cứ lên “Sổ cái TK 154” (Biểu số 31). Biểu số 30: Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S02a-DN Tổng công ty Sông Hồng ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà Số 317 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có BTH 31/12 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 621 4.403.268.000 BTH 31/12 Chi phí nhân công trực tiếp 154 622 833.016.847 BTH 31/12 Chi phí sử dụng máy thi công 154 623 547.726.681 BTH 31/12 Chi phí sản xuất chung 154 627 208.673.212 Tổng cộng x x 5.992.684.740 Kèm theo 01 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 31: SỔ CÁI TK 154 Quý IV năm 2007 Số dư đầu kỳ: 48.233.970.588 CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … 317 31/12 Kc CP NVLTT C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV 621 4.403.268.000 317 31/12 Kc CPNCTT C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV 622 833.016.847 317 31/12 Kc CPSDMTC C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV 623 547.726.681 317 31/12 Kc CPSXC C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà quý IV 627 208.673.212 … … … … … 346 31/12 Xác định giá vốn C.tr đường Ninh Dân-Thanh Hà Quý IV 632 5.208.358.329 … … … … … Cộng 21.842.502.436 23.406.138.298 Số dư cuối kỳ: 46.670.334.726 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài và kết cấu chi phí phức tạp. Xuất phát từ đặc điểm trên nên công tác đánh giá sản phẩm dở dang là hết sức cần thiết. Sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng quý. Công ty đánh giá sản phẩm dở dang thông qua khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. Để tính toán được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, tức là khối lượng công việc chưa hoàn thành và do đó chưa được nghiệm thu. Các công trình xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng thường được nghiệm thu theo các bước sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ: Phòng kế hoạch-kỹ thuật của Công ty, chỉ huy công trường, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho đội xây dựng và lập báo cáo nghiệm thu. Bước 2: Nghiệm thu cơ sở do cán bộ giám sát kỹ thuật của Ban quản lý dự án nghiệm thu với Công ty hoặc Công ty tạm chấp nhận khối lượng hoàn thành 80% bước 1 để lập báo cáo. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư (Bên A), căn cứ vào nghiệm thu này Công ty lập hồ sơ dự toán thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành. Cuối mỗi quý, đại diện phòng kỹ thuật của Công ty kết hợp cùng chỉ huy công trường, kế toán Công ty tiến hành kiểm kê và lập Bảng xác nhận khối lượng xây lắp dở dang cho từng công trình theo dự toán. Cụ thể với công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà thì Công ty tiến hành nghiệm thu vào cuối quý IV. Kế toán tổng hợp căn cứ vào giá trị xây lắp dở dang theo dự toán xác định trong Bảng xác nhận khối lượng dở dang tính ra chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Giá trị khối lượng DD cuối kỳ = Chi phí SXKD dở Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + dang phát sinh trong kỳ Giá trị khối lượng Giá trị khối lượng xây xây lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán theo dự toán x Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Theo công thức trên, quý IV năm 2007, công trình đường Ninh Dân-Thanh Hà có: -Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ : 2.302.889.725 đồng -Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ : 5.992.684.740 đồng -Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành : 6.388.072.426 đồng -Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ : 3.786.483.000 đồng Và do đó: Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = = 2.302.889.725 + 5.992.684.740 6.388.072.426 + 3.786.483.000 3.087.216.136 x 3.786.483.000 2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của Công ty mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng theo kỳ sản xuất khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao thanh toán. Phù hợp với đặc điểm của đối tựng tính giá thành tương ứng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp này được thể hiện qua công thức sau: Giá thành SP hoàn thành = Giá trị KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ Theo công thức này, ta có Giá thành thực tế KLXL hoàn thành CT đường ND-TH = = 2.302.889.725 5.208.358.329 + 5.992.684.740 - 3.087.216.136 Sau khi tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của mỗi công trình theo công thức trên, kế toán Công ty lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp-chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (Biểu số 32). Biểu số 32: Công ty cổ phần xây dựng HTKT Sông Hồng Mẫu số S37-DN Tổng công ty Sông Hồng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý IV năm 2007 Công trình: Đường Ninh Dân-Thanh Hà Khoản mục CP Tổng số tiền Chia ra theo từng khoản mục chi phí 621 622 623 627 CP SXKDDD đầu kỳ 2.302.889.725 1.796.253.986 253.317.870 203.846.692 49.471.177 CPSXKDphát sinh trong kỳ 5.992.684.740 4.403.268.000 833.016.847 547.726.681 208.673.212 Giá thành SP hoàn thành 5.208.358.329 3.826.940.468 723.991.069 476.039.863 181.386.929 CP SXKDDD cuối kỳ 3.087.216.136 2.372.581.518 362.343.648 275.533.510 76.757.460 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẤN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là một công ty trực thuộc Tổng công ty Sông Hồng, có tổ chức hạch toán độc lập. Tuy là đơn vị cấp hai và chịu sự chỉ đạo của Bộ xây dựng nhưng Công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý và bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và yêu cầu của thị trường. Trong suốt thời gian xây dựng và phát triển Công ty đã có nhiều thành tích đáng khích lệ, đóng góp nhiều cống hiến cho xã hội hòa cùng với sự phát triển chung của đất nước. Công ty từng bước trở thành đối tác tin cậy cho các cá nhân, tổ chức kinh tế và các cơ quan có nhu cầu xây dựng cơ bản, là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Tổng công ty và Nhà nước giao phó, hàng năm góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lớn lao động, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống của công nhân viên. Để có được kết quả đó bên cạnh những quy định, quy chế chung của Tổng công ty, Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng đã thực hiện nhiều biện pháp tổng hợp trong đó việc tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm đặc biệt được quan tâm. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, dưới vai trò là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực tế em xin đưa ra một số đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. 3.1.1. Ưu điểm Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức của Công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của phòng ban và các đội xây dựng đã phục vụ có hiệu quả cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thi công. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với công tác kế toán ngành xây dựng cơ bản. Phòng kế toán Công ty là cơ quan đầu não và là nơi tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và kế toán phần hành khác nói chung. Kế toán viên trong phòng kế toán-tài chính được phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể. Công tác kế toán giữa kế toán Công ty và kế toán của các đội xây dựng cũng được tách bạch một cách hợp lý theo các phần hành kế toán và các giai đoạn hạch toán, đảm bảo không có sự chồng chéo. Đội ngũ lao động kế toán có trình độ cao, nhiệt tình, năng nổ, trung thực với chính sách đào tạo nâng cao năng lực kế toán của Công ty đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty. Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty tương đối chặt chẽ và hợp lý trên cơ sở các quy định của Nhà nước và đặc điểm sản phẩm xây lắp. Trước hết, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong từng tháng, quý cho mỗi công trình, hạng mục công trình một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành được Công ty xác định một cách linh hoạt, Công ty không chỉ tính giá thành khi công trình hoàn thành bàn giao mà hết mỗi quý Công ty cũng tiến hành tính giá thành vì trong quý có một phần khối lượng công việc hoàn thành được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán, do đó Công ty cần thiết phải xác định được phần giá vốn ứng với khối lượng công việc hoàn thành được quyết toán. Bên cạnh đó Công ty áp dụng kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức này phù hợp với quy mô và trình độ của nhân viên kế toán. Hệ thống chứng từ sổ sách khá hoàn chỉnh và tuân theo quy định của Nhà nước. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, thường là từ 60% đến 75% giá trị công trình. Chi phí NVLTT ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng bao gồm nhiều chủng loại nhưng có sự phân chia hợp lý thành nhiều loại khác nhau thuận tiện cho việc hạch toán chi phí NVLTT. Bên cạnh đó, chứng từ về NVLTT phát sinh được tập hợp tại các đội ngay tại công trình và định kỳ nộp lên phòng kế toán-tài chính của Công ty. Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ rồi mới ghi sổ kế toán theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Điều này giúp tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo theo dõi trực tiếp tại đơn vị thi công. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản phẩm sản xuất của ngành xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, công tác tính tiền lương cho công nhân qua việc chấm công và thanh toán tiền lương được thực hiện chu đáo đã góp phần giúp Công ty hạch toán chính xác chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Như chúng ta đã thấy thì ngoài số công nhân trong biên chế của Công ty thì còn có một số lượng lớn lao động thuê ngoài. Việc quản lý và thực hiện trả công cho lực lượng lao động này cũng được tiến hành có khoa học và đầy đủ thủ tục từ việc lập Hợp đồng giao khoán, nghiệm thu và thanh toán khối lượng giao khoán đến việc thanh lý Hợp đồng giao khoán. Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán Công ty lập theo công trình, hạng mục công trình. Tài khoản 334 được chi tiết cụ thể thành TK 3341-phải trả công nhân viên trong danh sách lao động của Công ty và TK 3342-phải trả công nhân thuê ngoài. Chính sự chi tiết này đã giúp cho công tác kế toán tiền lương được nhanh chóng, đơn giản vì công nhân thuê ngoài không cần phải trích các quỹ theo tiền lương. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí này chỉ phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp và chiếm vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện thi công công trình. Nó có kết cấu khá phức tạp, nhưng cũng đã được đơn giản hóa bằng việc sử dụng TK 623 và chi tiết thành nhiều tài khoản cấp hai để tiện theo dõi các chi phí phát sinh. Cụ thể: TK 6231- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công TK 6232- Chi phí vật liệu TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238- Chi phí khác bằng tiền Sự chi tiết này giúp công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công được nhanh chóng, chính xác và chặt chẽ hơn đồng thời thấy được tỷ trọng của các khoản chi phí về máy thi công từ đó có biện pháp thích hợp để giảm bớt những khoản mục chi phí nếu có thể. Do khối lượng công việc nhiều mà số máy thi công của Công ty thì hạn chế, hơn nữa các công trình thường cách xa nhau nên việc luân chuyển máy thi công giữa các công trình rất khó khăn. Công ty nhận biết được khó khăn đó và có chính sách thuê máy thi công cụ thể và rõ ràng. Việc làm này tuy có phát sinh chi phí thuê máy thi công nhưng lại tiết kiệm được chi phí mua máy mới và chi phí khấu hao máy. Về hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty phân loại và hạch toán chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Các khoản chi phí SXC phát sinh trực tiếp cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó, còn đối với những khoản chi phí SXC phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì được tập hợp lại và cuối mỗi quý kế toán tiến hành phân bổ chúng theo chi phí NCTT. Phương pháp này được áp dụng thống nhất và có tiêu chí phân bổ hợp lý. Công ty cũng sử dụng TK 627-Chi phí sản xuất chung và chi tiết thành nhiều yếu tố chi phí. Những điều trên đã góp phần phản ánh đầy đủ và chính xác các khoản chi phí SXC của từng công trình, hạng mục công trình. Vể phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán mà Công ty áp dụng phù hợp với hình thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư là thanh toán theo tiến độ thi công. 3.1.2.Những hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty còn có những tồn tại cần sớm khắc phục trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cụ thể: Về thông tin kế toán Do các công trình xây dựng thường ở xa trụ sở của Công ty mà các công việc kế toán chủ yếu được thực hiện ở phòng kế toán-tài chính tập trung ở Công ty nên việc cung cấp thông tin cũng như tập hợp chứng từ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác kế toán và nguyên tắc cập nhật trong hạch toán chi phí sản xuất. Công ty phân công nhân viên kế toán cho các đội xây dựng nhằm thu thập chứng từ, xử lý những công việc cơ bản và nộp chứng từ lên phòng kế toán vào cuối mỗi tháng. Hơn nữa, khi ở Công ty có bất kỳ một sự thay đổi nào trong cách hạch toán hay phương pháp ghi chép đều phải cử người xuống từng công trình để thông báo, hướng dẫn kế toán tại các công trình đó. Đây là một nhược điểm chung mà bất cứ một doanh nghiệp xây dựng nào cũng mắc phải. Tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công tác luân chuyển chứng từ cũng gặp khăn bởi chính đặc điểm của sản xuất và việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường được tiến hành vào cuối quý hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao. Do đó khối lượng công việc mà kế toán phải thực hiện lại dồn vào cuối quý, điều này khiến cho việc mắc phải sai sót là không tránh khỏi và lập báo cáo trở nên chậm trễ. Về việc vi tính hoá công tác kế toán Tuy Công ty đã sử dụng máy tính trông công tác kế toán nhưng chưa sử dụng phần mềm kế toán hoàn thiện để quản lý công tác kế toán một cách khoa học hơn. Công ty đã mua phần mềm kế toán về cài đặt nhưng chưa tiến hành hướng dẫn sử dụng nên phần mềm kế toán đã chưa thực sự giứp ích cho công tác kế toán. Chính hạn chế này khiến cho việc hạch toán trở nên phức tạp hơn, Công ty sẽ mất đi lợi thế nhờ những tiện ích của phần mềm kế toán. Do vậy, Công ty cần sớm hoàn chỉnh việc cài đặt và hướng dẫn cho nhân viên kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán một cách linh hoạt, từ đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty chưa phản ánh chính xác các chi phí phát sinh vào từng khoản mục chi phí cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm của vật tư.Chẳng hạn như khi hạch toán chi phí CCDC phải đưa vào chi phí SXC thì Công ty lại đưa vào chi phí NVLTT. Việc phân loại không chính xác như vậy tuy không làm thay đổi tổng chi phí phát sinh tính vào giá thành công trình nhưng việc đưa ra quyết định quản lý chi phí sẽ không được tối ưu. Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền bao gồm giá mua và chi phí thu mua. Phương pháp này tuy có phản ánh đầy đủ giá trị vật tư xuất dùng nhưng tính toán phần nào phức tạp. Thủ tục nhập, xuất vật tư ở công trường đều tuân theo một quy trình như nhau. Mặc dù khi thi công công trình phần lớn NVL được mua ngay tại địa phương để giảm chi phí thu mua và xuất thẳng cho công trìn nhưng kế toán vẫn tiến hành nhập kho và xuất kho. Điều này làm cho khối lượng công việc kế toán trở nên cồng kềnh và không phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế. Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty hạch toán chi phí NCTT và chi phí sử dụng MTC là hoàn toàn không hợp lý. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua việc kế toán hạch toán các khoản trích theo lương vào chi phí NCTT và vào chi phí sử dụng MTC mà theo quy định của Chế độ thì các khoản trích này được hạch toán vào chi phí SXC. Công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, trên thực tế thì việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn, điều này sẽ làm chi phí NCTT phản ánh không phù hợp với kết quả sản xuất của mỗi kỳ hạch toán như theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí với kết quả sản xuất trong kỳ. Do đó việc trích trước tiền lương nghỉ phép cần được Công ty quan tâm, mục đích của việc làm này là không làm tăng hoặc giảm giá thành một cách đáng kể khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một thời điểm nào đó. Về việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Như đã nói ở trên thì Công ty đã hạch toán các khoản trích trên lương của công nhân điều khiển máy thi công, điều này là không đúng theo Chế độ mà các chi phí này phải hạch toán vào chi phí SXC. Bên cạnh đó, Công ty cũng không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Do vậy khi máy hòng, chi phí để sửa chữa máy được hạch toán trực tiếp vào chi phí phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, việc kiểm tra và theo dõi xe, máy thi công chưa thực sự chặt chẽ gây khó khăn cho việc quản lý chúng. Về kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí SXC chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý. Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn đối với khoản mục chi phí này nhằm tránh tình trạng sử dụng tiền công của cán bộ quản lý công trình. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn một số tồn tại khác chẳng hạn như khâu kiểm nghiệm vật tư ở Công ty chưa tốt, có thể vật tư không đảm bảo chất lượng nhưng vẫn được nhập vào kho, đến khi sử dụng mới phát hiện. Lúc đó, dù có xử phạt đối với nhân viên cung ứng nhưng vẫn làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Nếu có sự thỏa thuận giữa người bán và nhân viên cung ứng thì sẽ xẩy ra hiện tượng đẩy giá lên cao để ăn chênh lệch và chắc chắn giá vật tư sẽ không ổn định. Về việc tận dụng và thu hồi phế liệu: Công ty chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Đôi lúc, một số vật tư xuất ra nhưng sử dụng không hết nhưng vẫn cứ để lại công trường làm hao hụt và giảm chất lượng vật tư, một số công nhân có thể lợi dụng điều này để lấy cắp vật tư đem bán ra ngoài. Số tiền thất thoát này cũng không nhỏ. Công ty chưa quan tâm nhiều đến công tác kế toán thiệt hại trong sản xuất: cụ thể Công ty không trích trước chi phí ngừng sản xuất thực tế trong kế hoạch. Mà chi phí này thường phát sinh không đều đặn ở các kỳ khác nhau dẫn đến tình trạng kỳ nào phát sinh khoản chi phí này thì giá thành sản phẩm bị đội lên đột ngột. 3.2.Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Do đó, các doanh nghiệp xây lắp nói chung cũng như Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng nói riêng phải xây dựng được giá thầu hợp lý để có thể trúng thầu và nhận thầu thi công. Để xây dựng được giá thầu hợp lý, một trong những vấn đề quan trọng là hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi giá đầu vào tăng nhanh, chi phí bỏ ra nhiều hơn cho việc thi công các công trình. Dựa trên những hiểu biết của em về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng em xin đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán này ở Công ty trên các mặt sau: 3.2.1.Kiến nghị về chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán khá đầy đủ và đúng như quy định của Chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ dẫn đến ghi nhận các khoản chi phí không kịp thời và thiếu linh hoạt. Vì vậy, Công ty cần giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên kế toán các đội tiến hành hạch toán ban đầu trên các chứng từ trước khi chuyển về Công ty bằng việc phân loại chứng từ theo loại nghiệp vụ phát sinh. Đồng thời Công ty nên cử cán bộ chuyên trách xuống tận công trình để kiểm tra công tác kế toán một cách đột xuất tình hình thu thập, kiểm tra và xử lý các chứng từ ở đơn vị, cần có mối liên hệ chặt chẽ hơn nữa giữa kế toán Công ty và kế toán các đội xây dựng. Về chứng từ về hạch toán NVL, Công ty nên sử dụng thêm “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức” nhằm quản lý chặt chẽ hơn khối lượng vật tư xuất dùng cho từng công trình. Hiện nay, thị trường đầu vào đang biến động mạnh, giá cả vật liệu tăng vọt trong mấy tháng đầu năm 2008 đặc biệt là giá sắt thép. Việc quản lý tốt công tác nhập xuất vật tư, tránh hao hụt mất mát vật tư trong quá trình thi công và cũng tránh cho việc giá thành công trình tăng nhanh một cách đột ngột. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức có thể sử dụng theo mẫu sau: PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC Số: Ngày…tháng…năm Nợ: Có: Bộ phận sử dụng:……………………………………………… Lý do xuất:…………………………………………………….. Xuất tại kho:…………………………………………………… TT Tên VT Mã số ĐVT Hạn mức được duyệt trong tháng Số lượng xuất ĐG TT Ngày … Cộng Cộng Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngoài ra phòng kế toán Công ty nên yêu cầu các đội lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh. Nếu không có điều kiện kiểm kê hàng tháng hoặc hàng quý thì cũng phải tiến hành kiểm kê lúc công trình hoàn thành được nghiệm thu với bên chủ đầu tư để đưa vào sử dụng. Đồng thời, công việc này sẽ giúp cho việc quản lý vật tư, tránh hao hụt mất mát. nếu có xẩy ra mất mát thì cũng dễ quy kế trách nhiệm. Về hạch toán chi phí sử dụng MTC, để nâng cao công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công, Công ty nên lập phiếu theo dõi ca xe máy thi công tránh việc sử dụng không hiệu quả máy theo mẫu sau: PHIẾU THEO DÕI CA XE MÁY THI CÔNG Từ ngày……………………………….đến ngày………………………………… Tên xe, máy:……………………………………………………………………… Họ tên người sử dụng:……………………………………………………………. Ngày tháng Đối tượng sử dụng Số giờ máy thực tế hoạt động Số ca máy thực tế hoạt động Chữ ký bộ phận sử dụng xe, máy 3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty sử dụng tuân theo quy định của Chế độ hiện hành (theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC). Tuy nhiên cũng có một số điểm cần khắc phục như việc phản ánh công cụ dụng cụ vào TK 152-Chi phí nguyên vật liệu và chi tiết TK 1522-Vật liệu phụ. Điều này là không đúng theo bản chất của vật tư. Công cụ dụng cụ cần được hạch toán vào TK 153-Công cụ dụng cụ, cũng như việc sử dụng TK 6233 và 6273 để phản ánh các khoản chi phí công cụ dụng cụ phát sinh trong kỳ liên quan đến từng bộ phận sử dụng. Công ty sử dụng thêm những tài khoản này không những đảm bảo tuân thủ quy định của Chế độ mà còn phù hợp với đặc điểm kế toán trong các đơn vị xây lắp, giúp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách linh hoạt hơn. 3.2.3.Kiến nghị về sổ kế toán Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nhưng sổ sách kế toán của Công ty không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Điều này không phù hợp với Chế độ kế toán, mặt khác làm hạn chế việc kiểm tra đối chiếu các sổ sách (Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh) khi lập báo cáo tài chính. Vì vậy, xí nghiệp nên lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu, đảm bảo an toàn cho các số liệu kế toán đã ghi chép được đúng đắn, tránh xẩy ra nhầm lẫn vì đã được lưu giữ và quản lý tập trung số liệu ghi theo thời gian, đồng thời đảm bảo đúng chế độ kế toán. Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có dạng như sau: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm… Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày,tháng A B 1 A B 1 -Cộng tháng -Cộng lũy kế từ đầu quý -Cộng tháng -Cộng lũy kế từ đầu quý -Sổ này có…trang, đánh số từ trang số 01 đến trang… -Ngày mở sổ:… Ngày…tháng…năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cty (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 3.2.4.Kiến nghị về báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty đang sử dụng đúng và đầy đủ theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành phản ánh đầy đủ tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cung cấp thông tin cho những người quan tâm đến nó. Tuy nhiên, Công ty lại không sử dụng báo cáo kế toán quản trị. Đây là một yếu điểm mà Công ty mắc phải và cần khắc phục góp phần đưa Công ty phát triển. Hiện nay, trên thị trường xây dựng cơ bản thì việc cạnh tranh giữa các công ty, xí nghiệp để dành được những gói thầu tốt, từ đó thu lợi nhuận cao, có thêm báo cáo kế toán quản trị các nhà lãnh đạo Công ty sẽ đưa ra được những quyết định kinh tế tối ưu. Bản chất của báo cáo kế toán quản trị là cung cấp thông tin nội bộ để ra quyết định quản lý cũng như quyết định kinh doanh. Vì vậy Công ty nên quan tâm tới việc hình thành và sử dụng các báo cáo kế toán quản trị. 3.2.5.Một số ý kiến khác Về việc hạch toán các chi phí *Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong việc hạc toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty vẫn hạch toán qua kho đối với vật liệu mua về xuất thẳng cho công trình. Điều này là không phù hợp với bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi mua NVL về không nhập kho mà vận chuyển ngay tới chân công trình để sử dụng thì kế toán phải hạch toán vào TK 621-chi phí NVLTT, có thể được định khoản như sau: Nợ TK 621-Chi phí NVLTT : giá mua ghi trên hoá đơn Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,331 : tổng giá thanh toán *Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Kế toán đã không nghiên cứu và áp dụng chính xác Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp. Kế toán đã hạch toán các khoản trích theo lương bao gồm : BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí NCTT mà đáng nhẽ các khoản trích này phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Kế toán phải hạch toán các khoản trích như sau: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung Có TK 3382-KPCĐ Có TK 3383-BHXH Có TK 3384-BHYT Ngoài ra Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Mức trích trước được tính như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân = Tiền lương chính thực tế phải trả trong tháng x Tỷ lệ trích trước Và: Tỷ lệ trích trước = Tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNSX Tổng tiền lương chính theo kế hoạch năm của CNSX x 100 Khi trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: mức trích trước Có TK 335: mức trích trước Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi: Nợ TK 335: Tiền lương thực tế phải trả Có TK 334: Tiền lương thực tế phải trả *Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Cũng như kế toán chi phí NCTT , kế toán nên tách phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ ra khỏi chi phí sử dụng MTC và cho vào chi phí sản xuất chung như định khoản ở trên. Bên cạnh đó, Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC nhằm kiểm soát chi phí. Nợ TK 623 Có TK 335 Cuối mỗi quý căn cứ vào tình hình sửa chữa thực tế của xe máy thi công, kế toán so sánh chi phí thực tế phát sinh và chi phí đã trích trước để xử lý số chênh lệch. Cụ thể : -Nếu chi phí sửa chữa lớn MTC thực tế lớn hơn chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch này sẽ chuyển sang quý sau. -Nếu chi phí sửa chữa lớn MTC thực tế nhỏ hơn chi phí đã trích trước thì phải trích bổ sung thêm. *Về hạch toán chi phí sản xuất chung Cần hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của công nhân điều khiển máy thi công cho phù hợp với Chế độ hiện hành. Ngoài ra, Công ty cũng nên quy định một giới hạn cụ thể có thể chấp nhận được của một số các khoản mục chi phí như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân…tránh trình trạng lấy của công để phục vụ cho lợi ích cá nhân. Đồng thời kiểm tra chặt chẽ cả nguồn gốc phát sinh chi phí sản xuất chung để có thể hạn chế được các khoản chi này trong tổng chi phí sản xuất chung. Về vấn đề hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Các công trình xây dựng thường chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước và giao thông. Hơn nữa, thời gian thi công công trình thường kéo dài, thời tiết và môi trường sẽ làm giảm giá trị của các công trình. Do vậy, việc tính và hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất là rất cần thiết. Tuy nhiên, Công ty lại không theo dõi và tính toán khoản thiệt hại này một cách đầy đủ và chính xác. Toàn bộ chi phí vật tu, công nhân, máy thi công, chi phí chung vẫn được tính đầy đủ vào giá thành công trình. Trong khi đó, theo chế độ kế toán hiện hành thì không phải khoản thiệt hại nào cũng được tính vào giá thành sản phẩm, mà chỉ có những khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch thì mới được đưa vào chi phí sản xuất của từng công trình. Vì thế, Công ty cần phân loại và loại bỏ các chi phí không hợp lý ra khỏi giá thành công trình, cách xử lý có thể tiến hành như sau: Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân chủ quan gây ra như làm thất thoát vật tư, phá đi làm lại do làm ẩu thì yêu cầu cá nhân làm sai phải bồi thường vật chất nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân trong sản xuất. Toàn bộ thiệt hại được tập hợp vào TK 1381-Tài sản thiếu chờ xử lý. Nợ TK 1381 Có TK 111,112,152,331,334… Khi có quyết định xử lý khoản thiệt hại này, kế toán ghi: Nợ TK 111,152: Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 1388,334: Giá trị bồi thường của cá nhân Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại Trường hợp thiệt hại do ngừng sản xuất theo kế hoạch, sử dụng TK 334 tương tự như trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất cũng như trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm *Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tiết kiệm được chi phí NVLTT sẽ là yếu tố quan trọng nhất trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Trước hết, Công ty nên xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng công trình, hạng mục công trình và tổ chức chặt chẽ việc thực hiện định mức. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng được cho mình kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư đầy đủ về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, Công ty nên xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư có uy tín, tránh tình trạng mỗi lần trúng thầu thi công công trình nào lại bắt đầu đi tìm nhà cung ứng. Làm như vậy sẽ khiến Công ty không chủ động trong thi công, đặc biệt hiện nay các nhà cung ứng vật tư có xu hướng đầu cơ, gây khó khăn cho Công ty trong việc thu mua vật tư và giá cả lại được đẩy lên cao quá mức. Vì thế tìm kiếm những nguồn cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý là một vấn đề đáng quan tâm. Hơn nữa, cần tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư ngay tại địa phương sẽ bớt được khá nhiều chi phí vận chuyển thu mua. Việc quản lý và quy kết trách nhiệm đối với số vật tư hao hụt cũng là một biện pháp giúp giảm chi phí NVL một cách đáng kể. *Đối với chi phí nhân công trực tiếp Công ty nên bố trí nhân công sao cho phù hợp với năng lực, tay nghề và chuyên môn của từng lao động. Trong trường hợp nhân công không đủ, Công ty phải tiến hành ngay việc thuê nhân công bên ngoài đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, Công ty cũng nên chú trọng đến công tác cải thiện đời sống công nhân nhằm nâng cao năng suất lao động. *Đối với chi phí sử dụng máy thi công Công ty nên duy trì thường xuyên công tác bảo dưỡng xe, máy thi công tránh tình trạng xe máy hỏng hóc nhiều mà lại không được sửa chữa kịp thời dẫn đến việc xe, máy ngừng hoạt động, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và phát sinh thêm nhiều chi phí. Trong trường hợp có máy thi công của công trình khác không sử dụng thì có thế thực hiện cung cấp lao vụ lẫn nhau, giảm chi phí thuê máy bên ngoài. *Đối với chi phí sản xuất chung Công ty cần có những quy định cụ thể hơn về việc xác định và hạch toán những khoản mục được coi là hợp lý hợp lệ để tránh tình trạng đưa ra những khoản chi phí không hợp lý làm tăng giá thành sản phẩm. Những điều kiện cần thiết để thực hiện những giải pháp trên Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Cũng như những ngành sản xuất vật chất khác, nó hoạt động độc lập theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và cạnh tranh với nhau một cách găy gắt để nhận được nhiều công trình. Đặc biệt hiện nay theo quy định của Chính phủ, các công trình xây dựng phải được đưa vào đầu thầu để chọn những đối tác có trình độ kỹ thuật cao, giá thành hạ và đảm bảo khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình cũng được đảm bảo như trong hợp đồng kinh tế đã ký. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết, đòi hỏi Nhà nước cũng như các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải có những quy định, chế độ hợp lý để cung cấp những thông tin chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Về phía Nhà nước Để các doanh nghiệp có được một quy định thống nhất về công tác tổ chức kế toán., Nhà nước phải ban hành một chế độ kế toán cụ thể, chi tiết, rõ ràng và phù hợp với thực tế. Đó là các quy định giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế một cách dễ dàng và nắm bắt tình hình tài chính kịp thời. Tuy nhiên, Nhà nước không bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng các quy định này mộ cách cứng nhắc. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX tính giá thành sản phẩm nói riêng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh về quy trình công nghệ sản xuất. Theo đó, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp một mặt phải tuân thủ Chế độ mặt khác lại có thể đưa ra những quy định riêng về công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình. Về phía doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những đặc điểm tổ chức sản xuất riêng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ và công tác tổ chức hạch toán kế toán thực tê tại doanh nghiệp mình. Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB. Đó là một ngành sản xuất mang tính đặc thù rõ rệt, hoạt động xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán. Chính vì vậy, Công ty cần phải tuân thủ những quy định của Chế độ đối với doanh nghiệp xây lắp, Công ty cần vận dụng một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo, phù hợp với doanh nghiệp mình. Hơn nữa, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải mang tính khả thi, giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng và phát triển đi lên. Công ty cũng cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ, từng bước sắp xếp lại sản xuất, bố trí cán bộ công nhân có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường hiện nay. Đội ngũ cán bộ kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. KẾT LUẬN Qua các phần trình bày ở trên, có thể khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong quản lý kinh tế cung như quản trị doanh nghiệp. Thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng đã cho thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã cung cấp đã cung cấp những thông tin kịp chính xác, kịp thời các khoản chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm đầy đủ. Điều đó giúp cho Ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình sản xuất và đưa ra biện pháp chỉ đạo đúng đắn. Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, nắm bắt tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, trong quá trình nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết cơ bản và tìm hiểu thực tế em đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ có hạn nên vấn đề đưa ra không tránh khỏi thiếu sót, em mong rằng sẽ nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và bạn đọc để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang, Ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán-tài chính Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Lương Thị Nhung DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp” – ĐH Kinh tế quốc dân. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam TS Nguyễn Văn Bảo – Nhà xuất bản tài chính. Hướng dẫn lập chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán – Nhà xuất bản tài chính. Giáo trình “Kế toán quản trị” – ĐH Kinh tế quốc dân. Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các Tạp chí kế toán - kiểm toán, Thời báo kinh tế,… Tài liệu của phòng Kế toán – tài chính, phòng tổ chức Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng. … NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành các quy định tại đơn vị thực tập, nghiên cứu kiến nghị, đề xuất với đơn vị thực tập của sinh viên trong quá trình thực tập tốt nghiệp…) Hà nội, ngày … tháng … năm … TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11207.doc
Tài liệu liên quan