- Để giúp cho công tác quản lý NVL được giám sát chặt chẽ, việc ghi chép sổ sách của kế toán được đơn giản hơn, DN nên lập hệ thống danh điểm các NVL sử dụng trong DN.
- Việc mở rộng, tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp NVL đầu vào cho DN là rất cần thiết. Tuy nhiên, DN cũng cần định hướng tìm kiếm nguồn cung NVL mang tính ổn định lâu dài để có thể hạ giá thành sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Phòng Kế hoạch, phòng vật tư và phòng kế toán cần phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng để theo dõi chi tiết tình hình thu mua, sử dụng NVL.
- Công ty cũng nên xây dựng định mức tiêu hao đối với các NVL chính khác ngoài quặng thô. Định mức đó phải đảm bảo không quá lớn vì sẽ tốn chi phí bảo quản, dễ hư hỏng và quan trọng hơn nữa là bị ứ đọng vốn SXKD. Tuy nhiên, định mức cũng không được quá nhỏ dẫn đến gián đoạn trong sản xuất. Trên cơ sở định mức tiêu hao đó, DN dần dần tạo thói quen cho công nhân sử dụng tiết kiệm NVL, tránh làm hư hỏng ngoài định mức và sử dụng lãng phí.
- Trong thời đại CNTT bùng nổ như hiện nay, DN nên dần hướng tới thực hiện công tác kế toán máy. Việc chuyển sang kế toán máy đòi hỏi khá nhiều yêu cầu như phần mềm kế toán, nâng cao trình độ cán bộ kế toán.nhưng giúp làm giảm nhẹ khối lượng công việc, khả năng cập nhật thông tin một cách nhanh nhạy và chính xác hơn.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1838 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình độ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Doanh nghiệp cũng đã xây dựng hệ thống kho tàng bến bãi đầy đủ điều kiện về phương tiện vật chất để bảo quản tốt vật tư nhằm tránh sự hao hụt, mất mát ngoài định mức. Bên cạnh đó, định kỳ doanh nghiệp tổ chức lớp bồi dưỡng hướng dẫn cho các thủ kho cách thức sử dụng các phương tiện, thiết bị mới để sử dụng bảo quản vật tư được tốt hơn.
2.1.2. Phân loại:
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu ở doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là những nguyên liệu, vật liệu sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm sau khi trải qua quá trình gia công chế biến của người lao động. Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp là bao bì, bi thép, quặng thô Manhêtít (Fe3O4)...Trong đó, quặng thô Manhêtít phải đảm bảo tiêu chuẩn: Hàm lượng từ ≥90%, cỡ hạt mịn ≤0,1mm ≥ 95%, độ ẩm 10%.
- Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất - kinh doanh, dùng để kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm hoàn thiện, nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm...Doanh nghiệp có sử dụng những vật liệu phụ như: Búa nghiền, vôi,...
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, xăng, dầu...Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn phòng chống cháy nổ cũng như tránh hao hụt mất mát trong công tác bảo quản những loại nhiên liệu trên.
- Vật liệu khác và các phế liệu thu hồi.
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu:
a, Tính giá nhập NVL:
- Trường hợp thu mua bên ngoài:
Giá NVL = Giá mua ghi trên + Chi phí
thu mua hoá đơn thu mua
*Giá mua thể hiện cụ thể trên hoá đơn GTGT (liên 2 giao cho khách hàng), nhà cung cấp giao cho đơn vị.
*Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…
Ví dụ:
Đầu tháng 6 năm 2007, Doanh nghiệp tồn kho 53,438 tấn quặng thô với đơn giá là 501.665đ/tấn.
Trong tháng, doanh nghiệp tiến hành mua thêm quặng thô và đến ngày 5/6 quặng thô được nhập kho với số lượng 366,303 tấn, đơn giá ghi trên hoá đơn là 637.045đ/tấn. Chi phí công tác phí cho cán bộ thu mua quặng thô Manhêtít là 1.105.190đ. Chi phí vận chuyển quặng từ Mỏ Đồng Sin Quyền ra ga Lào Cai và từ ga Lào Cai về Xưởng với tổng tiền là 46.370.800đ.
Như vậy:
Giá mua ghi trên = 366,303 x 637.045 = 233.351.558 (đ)
hoá đơn
Chi phí = 1.105.190 + 46.370.800 = 47.475.990 (đ)
thu mua
Tổng giá NVL = 233.351.558 + 47.475.990 = 280.827.548 (đ)
thu mua
Đơn giá = 280.827.548/366,303 = 766.654 (đ/tấn).
NVL thu mua
- Trường hợp thu hồi phế liệu từ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
b, Tính giá xuất NVL:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO).
Ví dụ: Đầu tháng 6/2007 DN tồn kho 53,438 tấn quặng thô với đơn giá là 501.665đ/tấn.
Ngày 5/6 DN nhập kho 366,303 tấn quặng thô với đơn giá là 766.654đ/ tấn.
Trong tháng DN có các nghiệp vụ xuất như sau:
Ngày 01/6 xuất 5,79 tấn quặng thô cho sản xuất
Ngày 05/6 xuất 58 tấn quặng thô cho sản xuất
Ngày 07/6 xuất 10 tấn quặng thô cho sản xuất.
Ngày 14/6 xuất 118 tấn quặng thô cho sản xuất.
Ngày 27/6 xuất 62,817 tấn quặng thô cho sản xuất.
Tính giá quặng thô xuất dùng theo phương pháp FIFO?
Giá thực tế 5,79 tấn quặng thô xuất dùng ngày 01/6 là:
5,79 (tấn) x 501.665 (đ/tấn) = 2.904.640 (đ)
Lượng quặng tồn đầu kỳ còn lại là:
53,438 – 5,79 = 47,648 (tấn)
Vậy trong 58 tấn quặng xuất ngày 05/6 sẽ gồm 47,648 tấn quặng tồn ĐK và (58-47,648) = 10,352 tấn quặng mới nhập kho.
Giá thực tế 58 tấn quặng thô xuất dùng ngày 05/6 là:
47,648 (tấn) x 501.665(đ/tấn) + 10,352(tấn) x 766.654 (đ/tấn)=31.839.736 (đ)
Giá thực tế 10 tấn quặng thô xuất dùng ngày 07/6 là:
10 (tấn) x 766.654 (đ/tấn) =7.666.540 (đ)
Giá thực tế 118 tấn quặng thô xuất dùng ngày 14/6 là:
118 (tấn) x 766.654 (đ/tấn) = 90.465.172 (đ)
Giá thực tế 62,817 tấn quặng thô xuất dùng ngày 27/6 là:
62,817 (tấn) x 766.654 (đ/tấn) =48.158.903(đ)
Tổng số lượng quặng thô xuất kho là:
5,79 + 58 + 10 + 118 + 62,817 = 254,61 (tấn)
Tổng giá trị quặng thô xuất kho là:
2.904.640+ 31.839.736 + 7.666.540 + 90.465.172 + 48.158.903 =181.037.181 (đ)
2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất NVL:
a, Nhập NVL
Xuất phát từ kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu Phòng Kế hoạch giao cho phòng vật tư kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và các thiết bị vật tư khác. Trên cơ sở đó, Phòng vật tư cử cán bộ đi khảo sát thị trường, thu thập các bảng báo giá về loại nguyên vật liệu cần mua từ các nhà cung cấp khác nhau. Sau đó, Phòng sẽ tổ chức chọn lựa đơn vị cung cấp được NVL đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật đề ra mà có giá cả hợp lý nhất rồi trình lên Giám đốc tiến hành ký kết hợp đồng mua NVL.
Dựa trên hợp đồng đã ký kết với nhà cung cấp, định kỳ Phòng vật tư gửi Đơn đặt hàng yêu cầu họ vận chuyển NVL tới công ty.
Khi NVL được chuyển đến công ty, Người giao hàng của đơn vị cung cấp lập giấy đề nghị nhập kho lượng hàng trên.
Công ty PTCN & thiết bị Mỏ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phòng Vật tư Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số 78
Đặt hàng đơn vị: Tổng công ty Khoáng sản - TKV
Người mua: Cao Đức Ngọc – Cán bộ Phòng Vật tư
Ngày nhận hàng: 05/06/07
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quặng thô MNT
tấn
366,303
637.045
233.351.558
2
Búa nghiền
Cái
78
30.000
2.340.000
3
Bi thép
Kg
1.200
7.618,928
9.142.714
4
Than
Tấn
45
891.752
40.128.840
Ngày 01 tháng 06 năm 2007
Trưởng phòng VT
Bảng 2.1 : Đơn đặt hàng
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Tôi là: Nguyễn Văn Trường
Căn cứ vào đơn đặt hàng số 78 của Quý công ty, nay đơn vị chúng tôi đã vận chuyển hàng đến kho của công ty. Đề nghị phòng vật tư làm thủ tục để nhập kho lượng hàng trên.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quặng thô MNT
tấn
366,303
637.045
233.351.558
2
Búa nghiền
Cái
78
30.000
2.340.000
3
Bi thép
Kg
1.200
7.618,928
9.142.714
4
Than
Tấn
45
891.752
40.128.840
Ngày 05 tháng 6 năm 2007
Ký tên
Bảng 2.2 : Giấy đề nghị nhập kho
Phòng Vật tư lập Ban kiểm nghiệm kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách của vật tư để tiến hành nhập kho NVL trên.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 03 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 05 tháng 6 năm 2007
Số:….
- Căn cứ Đơn đặt hàng số 78 ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Phòng Vật tư
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà Nguyễn Hoài Lam Phó phòng VT -Trưởng ban
+ Ông/Bà Mai Văn Huy Cán bộ kỹ thuật - Ủy viên
+ Ông/Bà Nguyễn Thị Sen Nhân viên kế toán - Ủy viên
+ Ông/Bà Trần Văn Tùy Thủ kho - Ủy viên
+ Ông/Bà Nguyễn Văn Trường Đại diện bên bán
Đã kiểm nghiệm các loại:
số
TT
Tên VT
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
SL theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng quy cách, phẩm chất
SL không đúng quy cách, phẩm chất
1
Quặng thô Manhêtít
MNT
tấn
366,303
366,303
2
Búa nghiền
Cái
78
78
3
Bi thép
Kg
1.200
1.200
4
Than
Tấn
45
45
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu, cho nhập kho.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban Đại diện bên bán
Bảng 2.3: Biên bản kiểm nghiệm
Đại diện của hai bên bàn giao Hóa đơn GTGT và nhập kho lượng NVL trên.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 6 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3L
HS/2007B
0105798
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty Khoáng sản - TKV
Địa chỉ: 226 Lê Duẩn - Đống Đa - HN
Số tài khoản:
Điện thoại: 04.5180.141 Fax: 04.8510.724
Tên đơn vị khách hàng: Công ty Phát triển Công nghệ & Thiết bị Mỏ
Địa chỉ: Số 3 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà Nội
Tài khoản: 710A – 00003 Ngân hàng công thương Chương Dương Hà Nội.
Mã số thuế
0
1
0
0
8
8
8
8
2
2
Điện thoại: (84.4) 8.647.871, Fax: (84.4) 8.641.564.
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán…….. MS 0102109239
STT
Tên hàng hoá, DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Quặng thô Manhêtít
tấn
366,303
637.045
233.351.558
2
Búa nghiền
Cái
78
30.000
2.340.000
3
Bi thép
Kg
1.200
7.618,928
9.142.714
4
Than
Tấn
45
891.752
40.128.840
Cộngtiền hàng: 332.439.102
Thuế suất GTGT 5%
Tiền thuế GTGT:
16.621.955
Tổng cộng tiền thanh toán
349.061.057
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi chín triệu, không trăm sáu mươi mốt nghìn, không trăm năm mươi bảy đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Bảng 2.4: Hoá đơn giá trị gia tăng
Phòng Kế toán ghi vào bảng kê thanh toán như sau:
Bảng kê thanh toán
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Số:…
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
NT
SP
Quặng thô
366,303
766.654
280.827.548
18
CTP mua quặng thô
141
1.105.190
05
Vchuyển quặng thô
331
366,303
126.591
46.370.800
05-06
Hđơn
Xđ công nợ trả Tổng cty KS-TKV
331
366,303
637.045
233.351.558
Búa nghiền
78
30.000
2.340.000
05-06
Hđơn
Búa nghiền
331
78
30.000
2.340.000
Bi thép
1.200
7.618,928
9.142.714
05-06
Hđơn
Bi thép
331
1.200
7.618,928
9.142.714
Than
45
891.752
40.128.840
05-06
Hđơn
Than
331
45
891.752
40.128.840
…
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người lập KT tổng hợp
Bảng 2.5: Bảng kê thanh toán
Đồng thời trên cơ sở này, kế toán lập Phiếu nhập kho, thủ kho chỉ ghi phần số lượng còn kế toán sẽ ghi phần đơn giá và thành tiền.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu ở quyển.
Liên 2 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán.
Liên 3 giao cho người nhập hàng.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Số:18….
Họ và tên người giao: Cao Đức Ngọc – Cán bộ Phòng Vật tư
Theo Bảng kê TT số …ngày 05 tháng 06 năm 2007 của Phòng kế toán
Nhập tại kho: Xưởng MNT
STT
Tên, quy cách VT
MS
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
Thực nhập
a
b
c
d
1
2
3
4
1
Quặng thô MNT
tấn
366,303
766.654
280.827.548
2
Búa nghiền
cái
78
30.000
2.340.000
3
Bi thép
kg
1.200
7.618,928
9.142.714
4
Than
tấn
45
891.752
40.128.840
Cộng
332.439.102
Tổng số tiền bằng chữ: Ba trăm ba mươi hai triệu, bốn trăm ba mươi chín ngàn, một trăm linh hai đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho
Quy trình nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty:
-HĐKT
-Đơn đặt hàng
-KHSX
-Ncầu NVL
-Phòng
VT
Nhà cung cấp
-Giao hàng
-Đề nghị nhập kho
- BB kiểm nghiệm VT
-Thủ kho,...
- PNK
- Thẻ kho
Sơ đồ 2.1: Quy trình nhập kho NVL
b, Xuất NVL
Dựa trên tiến độ sản xuất, bộ phận có nhu cầu NVL viết giấy đề nghị cấp NVL. Sau khi giấy đề nghị cấp vật tư của bộ phận có nhu cầu được duyệt, Kế toán vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho để đại diện của bộ phận đó mang xuống kho lĩnh vật tư.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu tại quyển.
Liên 2 giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ chi tiết.
Liên 3 giao cho người nhận hàng.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 6 năm 2007
Số:…
Nợ:…
Có:…
Họ tên người nhận hàng: Cao Văn Thăng Đơn vị: Phân xưởng MNT.
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất.
Xuất tại kho Manhêtít.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
M
S
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
a
b
c
d
1
2
3
4
1
Quặng thô MNT
tấn
118
766.654
90.465.172
2
Bao bì
cái
1.900
1.445,45
2.746.355
3
Chỉ khâu
kg
03
49.922
149.766
4
Búa nghiền
cái
39
30.000
1.170.000
5
Phụ tùng bơm
2.760.953
Vỏ bơm
cái
01
1.281.905
1.281.905
Cánh bơm
cái
01
1.036.190
1.036.190
Đĩa chống mòn
cái
01
442.857,5
442.857,5
Cộng
97.292.246
Tổng số tiền (bằng chữ): Chín mươi bảy triệu, hai trăm chín mươi hai ngàn, hai trăm bốn mươi sáu đồng chẵn.
Xuất, ngày 14 tháng 6 năm 2007
Người lập Người nhận Thủ kho KTT Giám đốc
phiếu hàng
Bảng 2.7: Phiếu xuất kho
Bộ phận
sản xuất
Giấy xin cấp NVL
Thủ kho
- Duyệt xin cấp VT
Hợp đồng
kinh tế
- Phòng KHSX
- KTT, GĐ
Ghi thẻ kho
Kế toán
vật tư
- PXK
- Sổ chi tiết
Quy trình xuất kho VT:
Sơ đồ 2.2: Quy trình xuất kho NVL
2.2.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Công ty PTCN & TB Mỏ tổ chức hạch toán chi tiết vật tư, nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập vật liệu
Thẻ kho
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
Quy trình hạch toán chi tiết NVL tại công ty:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết NVL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa Phòng kế toán và Kho nhằm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu. Để đáp ứng yêu cầu về quản lý sử dụng nguyên vật liệu mà chúng cần phải được theo dõi, phản ánh chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng loại NVL về các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, tổng giá trị.
a, Tại kho:
Hàng ngày tại kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng NVL nhập kho, xuất kho vào thẻ kho dựa trên Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Thẻ kho lập ra nhằm theo dõi số lượng thực nhập, thực xuất của mỗi loại vật liệu ở từng kho và xác định tồn kho dự trữ vật liệu, trách nhiệm vật chất của thủ kho. Mỗi Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu có cùng kho và có cùng nhãn hiệu, quy cách.
Đồng thời cuối tháng, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và chuyển lên Phòng Kế toán làm căn cứ ghi sổ. định kỳ kế toán nguyên vật liệu xuống kho kiểm tra việc ghi chép vào Thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào Thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng trên Thẻ kho số lượng thực nhập và số lượng thực xuất để tính ra số tồn kho cho mỗi loại nguyên vật liệu để đối chiếu về số lượng với kế toán nguyên vật liệu trên Sổ chi tiết vật tư.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/06/2007
Tờ số: 7
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô Manhêtít
Đơn vị tính: tấn
Mã số:
Số
TT
Ngày,
tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
Ngày
nhập, xuất
Số lượng
xác
nhận của KT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
a
b
c
d
e
f
1
2
3
g
1
01/6
Tồn ĐK
53,438
2
05/6
Pnk18
Mua ngoài
05/6
366,303
419,741
3
02/6
Pxk31
Xuất cho SX
01/6
5,79
413,951
4
06/6
Pxk32
Xuất cho SX
05/6
58
355,951
5
08/6
Pxk33
Xuất cho SX
07/6
10
345,951
6
15/6
Pxk34
Xuất cho SX
14/6
118
227,951
7
28/6
Pxk35
Xuất cho SX
27/6
62,817
165,134
Cộng PS
366,303
254,61
Tồn cuối kỳ
366,303
254,61
165,134
Ngày 30 tháng 6 năm2007
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 2.8: Thẻ kho
b, Tại phòng kế toán:
Từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng ngày kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết NVL.
Từ Phiếu nhập kho, hóa đơn kế toán vật tư ghi vào Bảng kê chi tiết nhập nguyên vật liệu trong kỳ. Bảng kê này theo dõi tình hình nhập NVL trong kỳ của DN cả về số lượng và giá trị.
Công ty PTCN & TB Mỏ
Đơn vị: Xưởng Manhêtít
BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG KỲ
Tháng 6 năm 2007
P.Nhập
Hóa đơn
Tên vật liệu
ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
T. tiền
NT
SP
NT
Số hiệu
3-6
13
03-6
006921
Dầu Diezen
Lít
134
9.560
1.281.040
3-6
13
03-6
006921
Xăng
Lít
257
10.700
2.749.900
04-6
15
04-6
007539
Nhập chỉ khâu
Kg
16,60
55.000
913.000
05-6
18
05-6
0105798
Nhập quặng thô
tấn
366,303
766.654
280.827.548
05-6
18
05-6
0105798
Búa nghiền
Cái
78
30.000
2.340.000
05-6
18
05-6
0105798
Nhập bi thép
Kg
1.200
7.618,93
9.142.714
05-6
18
05-6
0105798
Than
Tấn
45
891.752
40.128.840
18-6
23
18-6
0275
Phụ tùng bơm
5.521.905
Vỏ bơm
Cái
2
1.281.905
2.563.810
Cánh bơm
Cái
2
1.036.190
2.072.380
Đĩa chống mòn
Cái
2
442.857,5
885.715
Cộng
342.904.947
Người lập biểu KT tổng hợp TP kế toán
Bảng 2.9: Bảng kê chi tiết nhập NVL trong kỳ
Tương tự như vậy, từ các phiếu xuất kho NVL kế toán vật tư tiến hành ghi vào Bảng kê chi tiết xuất NVL trong kỳ, bảng kê phản ánh xuất NVL cả về số lượng và giá trị.
Công ty PTCN & TB Mỏ
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG KỲ
Tháng 6 năm 2007
Stt
Phiếu xuất
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SP
NT
A
Cộng xuất quặng thô
tấn
254,61
711.037
181.037.181
1
01-6
Xuất quặng thô
tấn
5,79
711.037
4.116.904
2
05-6
Xuất quặng thô
Tấn
58
711.037
41.242.330
3
07-6
Xuất quặng thô
Tấn
10
711.037
7.110.370
4
14-6
Xuất quặng thô
Tấn
118
711.037
83.902.366
5
27-6
Xuất quặng thô
Tấn
62,817
711.037
44.665.211
B
Cộng xuất bao bì
Cái
6.360
1.445,45
9.193.062
1
27
03-6
Xuất bao bì
cái
460
1.445,45
664.907
2
28
11-6
Xuất bao bì
Cái
1000
1.445,45
1.445.450
3
29
14-6
Xuất bao bì
Cái
1900
1.445,45
2.746.355
4
30
27-6
Xuất bao bì
Cái
3000
1.445,45
4.336.350
C
12-6
18
Bao bì phế liệu PP
Cái
650
772,7
502.301
…
…
Cộng
197.984.863
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người lập KT tổng hợp TP Kế toán
Nguyễn thị Sen Nguyễn Bích Ngọc Lê Thành Việt
Bảng 2.10: Bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu
Bảng kê chi tiết nhập vật liệu và Bảng kê chi tiết xuất vật liệu được kế toán nguyên vật liệu mở ra là để phục vụ cho công việc ghi chép hàng ngày được thuận tiện hơn. Kế toán tách hai phần xuất và nhập để tiện cho việc ghi chép và
theo dõi, tổng hợp số liệu cuối tháng. Đặc biệt với Bảng kê chi tiết xuất vật liệu được mở giúp cho việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu được dễ dàng.
Cuối tháng, từ Bảng kê chi tiết xuất vật liệu kế toán sẽ lấy số liệu để chuyển vào Sổ chi phí nguyên vật liệu. Sổ này được mở với mục đích là để theo dõi việc xuất từng loại nguyên vật liệu trên cả 2 mặt: tổng số lượng xuất, tổng giá trị xuất và được thiết kế chi tiết theo từng loại sản phẩm để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sau này.
Công ty PTCN & TB Mỏ
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 621-CP NVL
Tên phân xưởng: Xưởng MNT
Tháng 6 năm 2007
NT
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi Nợ Tài khoản 621 chia ra
SH
NT
Tổng
MNT
Than tổ ong
Số dư ĐK
Số PS trong kỳ
30-6
BK Xuất
30-6
Xuất NVL cho SX
152
150.148.001
150.148.001
0
Cộng PS trong kỳ
150.148.001
150.148.001
0
30-6
Thẻ tính z
30-6
Ghi có TK 621
154
150.148.001
150.148.001
0
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người lập Kế toán t/hợp KTT
Bảng 2.11: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 621)
Đồng thời, cuối tháng căn cứ vào Bảng kê chi tiết nhập vật liệu, Bảng kê chi tiết xuất vật liệu và Sổ chi phí nguyên vật liệu kế toán phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn của từng loại nguyên vật liệu trong tháng trên Sổ chi tiết vật liệu. Sổ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Vật liệu: Quặng thô MNT
Tháng 6 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn
Giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày, tháng
SL
T.tiền
SL
T.tiền
SL
T.tiền
a
b
c
d
1
2
3=1x2
4
5=1x4
6
7=1x6
Tồn đầu kỳ
501.665
53,438
26.807.974
Pxk31
1-6
Xuất cho SX
621
501.665
5,79
2.904.640
47,648
23.903.334
Pnk18
5-6
Mua ngoài
331
766.654
366,303
280.827.548
413,951
304.730.882
…
Pxk35
27-6
Xuất cho SX
621
766.654
62,817
48.158.904
165,134
126.598.341
Cộng
366,303
280.827.548
254,61
181.037.181
165,134
126.598.341
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ KTT Giám đốc
Bảng 2.12: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Cuối kỳ, kế toán vật tư lâp Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho nguyên vật liệu.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 6 năm 2007
Đvt: đồng
STT
Vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Đơn giá
T.tiền
SL
Đơn giá
T.tiền
SL
Đơn giá
T.tiền
SL
Đơn
giá
T.tiền
1
Quặng thô
Tấn
53,438
501.665
26.807.974
366,303
766.654
280.827.548
254,61
711.037
181.037.181
165,1
766.654
126.598.341
2
Bao bì PP
Cái
12.552
1.445,45
18.143.288
6.360
1.445,45
9.193.062
6.192
1.445,45
8.950.226
3
Bao tải dứa
Cái
4
Bi thép
Kg
1200
7.618,928
9.142.714
1200
7.618,928
9.142.714
5
Chỉ khâu
Kg
3,5
49.922
174.727
16,60
55.000
913.000
03
49.922
149.766
17,1
54.852
937.961
6
…
11
Búa nghiền quặng
Cái
78
30.000
2.340.000
39
30.000
1.170.000
39
30.000
1.170.000
12
Dầu Diezen
lít
134
9.560
1.281.040
90
9.560
640.400
44
9560
420.640
13
Xăng
Lít
257
10.700
2.749.900
216
10.700
2.311.200
41
10.700
438.700
Cộng
48.707.815
342.904.947
197.984.863
193.627.899
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
KT tổng hợp
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho NVL
2.3. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty PTCN & TB Mỏ:
Công ty PTCN & TB Mỏ thực hiện hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX. Phương pháp này giúp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Doanh nghiệp tiến hành ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ và sử dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ. Các tài khoản sử dụng để hạch toán NVL là:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 152: Tài khoản nguyên vật liệu.
TK 331: TK Phải trả người bán
TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
…
Các sổ tổng hợp sử dụng cho phần hành kế toán này là:
NKCT số 1: Phản ánh ghi Có TK 111, trong đó có đối ứng TK 152
NKCT số 2: Phản ánh ghi Có TK 112, trong đó có đối ứng TK 152
NKCT số 5: Theo dõi công nợ đối với các nhà cung cấp
Và các bảng kê số 4, 5,7…
Quy trình ghi sổ hạch toán NVL theo hình thức NKCT được thể hiện dưới sơ đồ sau:
PNK, PXK, HĐ, Pchi, Giấy báo Nợ,…
Sổ chi tiết TK 152
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết TK 331
Nhật ký chứng từ
1, 2, 10
Bảng kê 4, 5
Sổ tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ số 5
Sổ cái TK 152
Nhật ký chứng từ số 7
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ hạch toán NVL tại công ty
2.3.1. Hạch toán tăng NVL:
a, Mua NVL:
* Mua NVL từ bên ngoài và thanh toán ngay bằng tiền mặt
Từ Hóa đơn (GTGT), Phiếu nhập kho, Phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào NKCT số 1.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S04a1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111-Tiền mặt
Tháng 6 năm 2007
STT
Ngày
Ghi có TK 111, ghi nợ các tài khoản
112
…
1523
141
331
Cộng
1
03-06
1.105.190
156.816.384
2
06-06
2.749.900
13.458.500
3
08-06
1.281.040
8.512.074
4
11-06
1.100.000
24.687.951
5
12-6
8.024.500
6
16-06
5.521.905
Cộng
4.030.940
6.627.095
8.024.500
691.632.328
Đã ghi sổ cái ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ KT tổng hợp TP Kế toán
Bảng 2.14: Nhật ký chứng từ số 1
* Mua NVL từ bên ngoài và thanh toán cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản
Từ Hóa đơn (GTGT), Phiếu nhập kho, giấy Ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ của ngân hàng gửi về phòng kế toán của doanh nghiệp mà kế toán tiến hành ghi vào sổ NKCT số 2.
*Mua chịu NVL từ nhà cung cấp
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang kinh tế thị trường nên tình hình chiếm dụng vốn của các DN khác bằng cách mua NVL cũng như các hàng hóa khác chưa thanh toán ngay là phổ biến, đặc biệt là những DN đối tác có quan hệ làm ăn lâu dài.
Để theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp kế toán mở Sổ chi tiết TK 331. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 331 đều được theo dõi trên sổ này. Sổ chi tiết TK 331 được mở theo dõi chi tiết đến từng nhà cung cấp, bao gồm cả số phát sinh có và số phát sinh nợ. Căn cứ vào Hoá đơn, Phiếu nhập kho kế toán ghi số tiền phải trả nhà cung cấp bao gồm giá trị nguyên vật liệu nhập kho và thuế GTGT đầu vào ở cột phát sinh Có tương ứng với TK đối ứng 152, 133.
Công ty Phát triển CN và TB Mỏ Mẫu số S04a2-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK 112-Tiền gửi ngân hàng
Tháng 6 năm 2007
Số
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112, Ghi Nợ các TK
SH
Ngày tháng
111
113
1521
331
Cộng
1
Số 46
04-06
Rút tiền mặt về quỹ
200.000.000
200.000.000
2
Số 48
18-06
Trả tiền mua chỉ khâu
45.650
913.000
2.574.000
3
Số 52
19-6
Trả phí dịch vụ thanh toán
15.958
175.538
4
Số 53
19-06
Trả cước phí điện thoại T5
61.007
671.074
5
Số 55
21-6
Trả cước phí v chuyển quặng
2.318.540
46.370.800
48.689.340
6
7
…
Cộng
800.000.000
…
12.727.096
913.000
470.256.159
1.984.311.957
Đã ghi sổ cái ngày30 tháng 6 năm 2007
Kế toán KT tổng hợp TP kế toán
Bảng 2.15: Nhật ký chứng từ số 2
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S31-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NCC
Tài khoản 331
Đối tượng:
Loại tiền: VND
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Thời hạn được CK
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
21.324.254
Số PS trong kỳ
HD 00173
5-6
Vận chuyển quặng
152
46.370.800
HD 00173
5-6
133
2.318.540
Số 55
21-6
Thanh toán
112
48.689.340
Cộng PS
48.689.340
48.689.340
Số dư CK
21.324.254
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng 2.16: Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp
Từ các Sổ chi tiết thanh toán với các nhà cung cấp, cuối kỳ kế toán vào NKCT số 5.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S04a5-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Phải trả người bán-TK 331
Tháng 6 năm 2007
TT
Khách hàng
Dư ĐK
Nợ TK 331, Có TK
Có TK 331, Nợ TK
Dư CK
Nợ
Có
111
112
Cộng
1331
1521
Cộng
Nợ
Có
I
Đv trong tập đoàn
1
Mỏ đồng sinh quyển Lào Cai
2
Tổng công ty TKV
212.300.000
16.621.955
332.439.102
349.061.057
561.361.057
…
II
Đv ngoài tập doàn
1
Viện KH vật liệu
6.000.000
6.000.000
2
DNTN Phước Hạnh
46.370.800
46.370.800
46.370.800
0
0
3
Cty TNHH Hoàng Tùng
227.972.800
227.972.800
227.972.800
0
0
…
Cộng
50.000.000
739.352.255
8.024.500
470.256.159
478.280.659
332.439.072
30.000.000
583.884.334
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
TP Kế toán Kế toán tổng hợp Người lập
Bảng 2.17: Nhật ký chứng từ số 5
*TH tạm ứng cho cán bộ cung tiêu đi mua nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
VD: Ngày 16/6 Phòng kế toán tạm ứng cho anh Nguyễn Văn Cường-cán bộ cung tiêu số tiền là 5.521.905 (đ), để đi mua phụ tùng LTS 34-24. Đến ngày 18/6 đã nhập kho phụ tùng trên và anh Cường làm thủ tục thanh toán tạm ứng.
Sau khi giấy đề nghị tạm ứng được phê duyệt, người đề nghị mang xuống phòng kế toán để kế toán thanh toán lập phiếu chi và nhận tiền.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 16 tháng 6 năm 2007
Kính gửi: Phòng TCKT
Tên tôi là: Nguyễn Văn Cường
Địa chỉ: Cán bộ cung ứng phòng vật tư
Đề nghị cho tạm ứng số tiến: 5.521.905 (đ) (Viết bằng chữ): Năm triệu năm trăm hai mươi mốt ngàn chín trăm linh năm đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua Phụ tùng bơm LTS 34-24 (gồm: Vỏ bơm, cánh bơm và đĩa chống mòn).
Thời hạn thanh toán: trong tháng.
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
Bảng 2.18:Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 16 tháng 6 năm 2007 Số: 15
Nợ: 141
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Cường
Địa chỉ: Phòng Vật tư.
Lý do chi: Mua phụ tùng bơm.
Số tiền: 5.521.905 (đ) (Viết bằng chữ): Năm triệu năm trăm hai mươi mốt ngàn chín trăm linh năm đồng chẵn.
Kèm theo …….Chứng từ gốc.
Ngày 16 tháng 6 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập Người nhận tiền
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu năm trăm hai mươi mốt ngàn chín trăm linh năm đồng chẵn.
Bảng 2.19: Phiếu chi
Khi hàng về nhập kho, anh Nguyễn Văn Cường viết giấy đề nghị thanh toán và mang những chứng từ liên quan tới phòng KTTC tiến hành thanh toán tiền tạm ứng trên.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 04-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 18 tháng 6 năm 2007 Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người thanh toán: Nguyễn Văn Cường
Bộ phận: Phòng Vật tư.
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải
Số tiền
A
1
Số tiền tạm ứng
1.Số tạm ứng kỳ trước chưa chi hết
2.Số tạm ứng kỳ này
-Phiếu chi số 15 ngày 16/6/07
II.Số tiền đã chi
Hoá đơn số 0275 ngày 18/6/07
III.Chênh lệch
1. Chi quá số tạm ứng (II-I)
0
5.521.905 (đ)
5.521.905 (đ)
5.798.000 (đ)
5.798.000 (đ)
276.095 (đ)
276.095 (đ)
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán TT Người đề nghị
Bảng 2.20:Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Từ giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi, giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán thanh toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 141 – Tạm ứng; kế toán vật tư ghi vào Nhật ký chứng từ số 10.
b, Các trường hợp khác:
*NVL thu hồi được xử lý ngay tại phân xưởng sản xuất chứ không lập chứng từ nhập lại kho.
*Trong doanh nghiệp không có hoạt động nhận viện trợ, biếu tặng...nguyên vật liệu.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TK 141
Tài khoản: Tạm ứng
Loại tiền: VNĐ
NT
C.Từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
a
b
c
d
e
1
2
3
4
01-6
-Dư ĐK
13.254.318
-PS
03-6
PC5
03-6
CTP
111
1.105.190
05-6
GTT7
05-6
TT CTP
152
1.105.190
07-6
HĐ351
TT TƯ kỳ trước
211
13.254.318
16-6
PC 15
16-6
Tạm ứng
111
5.521.905
18-6
HĐ0275
18-6
TT TƯ
152
5.521.905
Cộng
6.627.095
19.881.413
Dư CK
0
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng 2.21 : Sổ chi tiết tài khoản tạm ứng
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S04a10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi Có Tài khoản 141
Stt
Diễn giải
Dư ĐK
Có TK 141, Nợ các TK
Nợ TK141,Có các TK
Dư CK
Nợ
Có
152
211
Cộng
111
Cộng
Nợ
Có
1
Dư ĐK
13.254.318
2
CTP
1.105.190
1.105.190
3
TT CTP
1.105.190
1.105.190
4
TT TƯ kỳ trước
13.254.318
13.254.318
5
Tạm ứng
5.521.905
5.521.905
6
TT TƯ
5.521.905
5.521.905
Cộng
13.254.318
6.627.095
13.254.318
19.881.413
6.627.095
6.627.095
0
Đã ghi sổ cái ngày 30 tháng 6 năm 2007
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ KTTH KT trưởng
Bảng 2.22: Nhật ký chứng từ số 10
2.4.2. Hạch toán giảm NVL
*Xuất NVL cho SX
NVL tại DN chủ yếu xuất ra để phục vụ sản xuất sản phẩm của DN.Tại các bộ phận sản xuât, định kỳ đại diện bộ phận lập Báo cáo nhập nguyên vật liệu và gửi lên phòng Kế toán – tài chính, kế toán viên tiến hành đối chiếu kiểm tra có khớp đúng số liệu hay không để thực hiện điều chỉnh nếu cần.
Sau khi đã lập phiếu xuất kho, đồng thời lên bảng chi tiết xuất nguyên liệu, bảng tổng hợp nguyên liệu và lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, kế toán vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và bảng kê số 4.
Công ty PTCN & TB Mỏ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 6 năm 2007
STT
TK ghi có
TK 152 Chi tiết nguyên vật liệu
TK ghi nợ
MNT
Bao bì
Chỉ khâu
Phụ tùng
Xăng
Dầu
Vôi,
than
Tổng cộng
a
NVL
181.037.181
9.695.363
149.766
...
2.311200
860.400
197.984.863
A1
NVL trực tiếp
181.037.181
9.695.363
149.766
1
TK 621,1: MNT
136.371.919
9.695.363
149.766
0
0
150.148.001
2
TK 621,3: TNHC
44.665.262
44.665.262
3
TK 621,5: Than tổ ong
0
A2
NVL quản lý PX
0
0
0
0
0
0
0
0
A3
NVL p/v bán hàng
711.200
410.000
1.121.200
A4
NVL quản lý công ty
1.600.000
450.400
2.050.400
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
TP Kế toán Kế toán
Bảng 2.23: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S04b4-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Dùng cho TK: 154, 621…
Tháng 6 năm 2007
Số
TT
Ghi Có
Ghi Nợ
142
152
…
TK phản ánh ở NKCT khác
Cộng CP thực tế
NKCT số 1
…
a
b
1
2
18
22
1
TK 154
2
TK 621-Chi phí NVL trực tiếp
194.813.263
-Phân xưởng MNT
150.148.001
-Phân xưởng TNHC
44.665.262
4
TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
5
TK 627-Chi phí SXC
Cộng
194.813.263
Ngày30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng 2.24: Bảng kê số 4
*Xuất NVL cho mục đích quản lý và bán hàng
Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 641, 642, phiếu xuất kho NVL và bảng phân bổ, kế toán ghi vào bảng kê số 5. Sau đó số liệu sẽ được chuyển đến NKCT số 7.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S04b5-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 5
Tập hợp: Chi phí bán hàng (TK 641)
Chi phí QLDN (TK 642)
Chi phí đầu tư XDCB (TK241)
Tháng 6 năm 2007
Số
TT
Ghi Có
Ghi Nợ
142
152
…
TK phản ánh ở NKCT khác
Cộng chi phí thực tế
NKCT số 1
…
a
b
1
2
18
22
1
TK 241-Chi phí đầu tư XDCB
…
10
TK641-Chi phí bán hàng
1.121.200
11
-Chi phí nhân viên
12
-Chi phí vật liệu bán hàng
1.121.200
…
15
TK642- Chi phí QLDN
2.050.400
16
Chi phí vật liệu quản lý
2.050.400
Cộng
3.171.600
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng 2.25: Bảng kê số 5
Cuối kỳ, số liệu từ Bảng kê số 4, số 5... được chuyển vào NKCT số 7. Đó là cơ sở để nhập số liệu vào Sổ Cái TK 152- Nguyên vật liệu.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S04a7-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp CPSXKD toàn DN
Ghi Có các TK: 142, 152, 153, 241,…
Tháng 6 năm 2007
Số
TT
Ghi Có
Ghi Nợ
142
152
TK phản ánh ở NKCT khác
Cộng chi
phí thực tế
NKCT
số 1
NKCT
số 2
NKCT
số 5
NKCT
số 10(141)
a
b
1
2
18
22
1
154
7
621
194.813.263
11
641
1.121.200
12
642
2.050.400
15
152
4.030.940
913.000
332.439.102
6.627.095
342.904.947
16
Tổng cộng
(A+B)
197.984.863
…
Ngày30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng 2.26: Nhật ký chứng từ số 7
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S05-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: 152
Tháng 6 năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
978.648.994
Ghi Có các TKĐƯ Nợ với TK này
Tháng 5
Tháng6
...
Tháng 12
1.NKCT số 1
4.030.940
2.NKCT số 2
913.000
3.NKCT số 10
6.627.095
4.NKCT số 5
332.439.102
...
Cộng số PS Nợ
342.904.947
Tổng số PS Có
197.984.863
Dư CK: Nợ
48.707.815
193.627.899
Có
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
KT lập biểu KT trưởng
Bảng 2.27: Sổ Cái TK 152
2.4.3. Kiểm kê và kế toán kết quả kiểm kê:
*Tổ chức kiểm kê:
Việc quản lý NVL không chỉ trên chứng từ, sổ sách giấy tờ mà còn phải quản lý bằng hiện vật. Công việc theo dõi về mặt số lượng, chất lượng của NVL một cách thường xuyên là hết sức cần thiết, giúp phát hiện sự thiếu hụt, hư hỏng và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời, giúp công ty quản lý chặt chẽ và luôn chủ động về vật tư.
Công tác kiểm kê của DN được thực hiện sáu tháng một lần. Để thực hiện công việc này, DN lập ra một Ban kiểm kê bao gồm đại diện các phòng ban và những người có trách nhiệm.
Công ty PTCN & TB Mỏ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà nội, ngày 1 tháng 7 năm 2007
Biên bản kiểm kê tài sản
I/ Thời gian: Ngày 01 tháng 7 năm 2007
II/ Địa điểm tiến hành kiểm kê:
III/ Thành phần
1
Ông Ngô Xuân Tiến
PGĐ cty – Chủ tịch Hội đồng
2
Ông Lê Thành Việt
Trưởng phòng kế toán - Ủy viên
3
Ông Nguyễn Văn Nhật
Trưởng phòng KHTH - Ủy viên
4
Ông Lê Hoàng Thái
PP kỹ thuật - Ủy viên
5
Bà Hoàng Thị Yến
Ủy viên
Các bên cùng nhau rà soát, kiểm kê tài sản, thiết bị...hiện có tại Xưởng MNT đến thời điểm 01/08/07.
Số lượng cụ thể (phụ lục).
Biên bản được các bên thống nhất và lập thành 5 bản để làm căn cứ thực hiện.
Đồng ký tên
HĐ kiểm kê Cty Các TVHĐ
Chủ tịch HĐ
Bảng kiểm kê NVL
Stt
Tên NVL
Đvt
Ký hiệu
Số lượng
Sổ sách
Thực tế
CL
1
Quặng thô
Tấn
MNT
165,131
166
0,869
2
Bao bì PP
Cái
6.192
6.150
-42
3
Búa nghiền quặng
Cái
39
38
-1
4
5
...
Biên bản xử lý
Căn cứ vào biên bản kiểm kê thực hiện ngày 01/7/07, nay xử lý chênh lệch như sau:
Stt
Tên NVL
Đvt
Số lượng
CL
Giá trị
Đánh giá
Xử lý
1
Quặng thô
Tấn
0,869
610.000
Ghi tăng TN khác
2
Bao bì PP
Cái
-42
-53.500
Quy TNhiệm cá nhân
3
Búa nghiền quặng
Cái
-1
-30.000
Quy TNhiệm cá nhân
Kế toán lập Ký duyệt
Bảng 2.28: Biên bản kiểm kê
Kế toán tiến hành ghi tăng NVL:
Nợ TK 152: 610.000
Có TK 711: 610.000
Ghi giảm NVL, kế toán ghi vào cột Có TK 152 và nợ TK 334 trong NKCT số 7.
2.4.4. Hạch toán dự phòng giảm giá NVL
Hiện tại công ty chưa thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán NVL tại công ty Phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ.
3.1.1. Những ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất đều có chức năng nhiệm vụ xác định, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất và quy trình làm việc được thực hiện một cách thống nhất, khoa học, có hiệu quả cao, tạo ra sản phẩm chất lượng tốt.
- Ban Giám đốc là những người có trình độ cao, năng lực quản lý điều hành, luôn gương mẫu tận tâm với công việc. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên việc điều hành rất thuận lợi cho sự Giám đốc công ty.
- Việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng cải tiến mới trong công tác hạch toán kế toán, được tiến hành kịp thời theo những thay đổi trong công tác kế toán của Bộ tài chính. Hơn nữa, công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, nắm rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Với cách bố trí nhân viên như hiện nay, công tác kế toán nói chung của công ty đã đi vào nề nếp và tương đối ổn định.
- Mỗi kế toán viên đã được phân công đảm nhận các phần hành kế toán khác nhau, điều này tạo thuận lợi cho việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên sâu của mỗi kế toán viên đồng thời khắc phục được tình trạng chồng chéo trong công tác kế toán.
- Hệ thống định mức sử dụng vật tư của Công ty được xây dựng cho các loại vật tư chủ yếu, đặc biệt là quặng thô Manhêtít. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho các phân xưởng sử dụng một cách tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Công ty tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp NVL chất lượng tốt, giá cả phù hợp nhằm chủ động trong khâu vật tư đầu vào, quản lý tốt chi phí NVL đồng thời đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Công ty có hệ thống kho bãi đảm bảo bảo quản vật tư, cán bộ thủ kho có đủ trình độ quản lý và được bồi dưỡng kiến thức định kỳ đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao.
- Công ty áp dụng hệ thống chứng từ sổ sách và các báo cáo tài chính thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006. Quy trình nhập, xuất nguyên vật liệu ở công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ. Kế toán vật tư và thủ kho thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót và tiến hành điều chỉnh kịp thời.
3.1.2. Những tồn tại:
- Công ty mới chú trọng xây dựng định mức vật tư sử dụng cho quặng thô, các vật liệu khác như bao bì, bi thép, búa nghiền…cũng được sử dụng khá nhiều nhưng công ty chưa xây dựng được định mức tiêu hao. Điểm hạn chế này sẽ làm cho công tác quản lý chi phí NVL gặp nhiều khó khăn.
- Phế liệu thu hồi từ sản xuất Công ty không tiến hành làm thủ tục nhập lại kho mà để tự cho bộ phận sản xuất xử lý. Đây sẽ là kẽ hở quản lý dễ dẫn tới việc thất thoát vật tư.
- Khâu quản lý, bảo quản tương đối tốt nhưng công việc kiểm kê không được làm một cách thường xuyên (6 tháng một lần), điều này dễ dẫn đến tình trạng mất mát khó xác định được nguyên nhân để xử lý.
- Quy trình luân chuyển chứng từ còn chậm. Hàng ngày, thủ kho kiểm tra các phiếu nhập, phiếu xuất rồi vào thẻ kho, cuối ngày gửi lên cho phòng kế toán. Tuy nhiên, thủ kho tập hợp chứng từ trong nhiều ngày rồi mới gửi lên phòng kế toán khiến cho việc tính toán, ghi chép số liệu không đáp ứng được yêu cầu kịp thời.
- Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trong đó có NVL, cụ thể là không sử dụng tài khoản 159-“Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Vật liệu của công ty trong kho có giá trị lớn, chủ yếu là quặng thô phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nhất định, lại dễ hư hỏng, kém phẩm chất trong điều kiện khí hậu như ở nước ta. Công ty sẽ gặp tổn thất và bị động khi giá cả thị trường về nguyên vật liệu của công ty xuống thấp nếu không lập dự phòng.
Công ty tiến hành hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Theo phương pháp này, khối lượng công việc trùng lặp vẫn còn nhiều, đặc biệt là về số lượng của các loại NVL, dẫn tới công việc kế toán NVL mất nhiều thời gian hơn và gặp khó khăn trong đối chiếu về mặt số lượng NVL giữa kho và phòng kế toán.
3.2. Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ:
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán
- Công ty có xây dựng định mức tiêu thụ đối với quặng thô nhưng khi lập Giấy xin cấp vật tư và phiếu xuất kho không thấy có mối liên hệ nào với định mức. Do đó, các chứng từ xuất NVL của DN nên thể hiện mối liên hệ này để quản lý chặt chẽ chi phí NVL, tránh lãng phí.
Công ty PTCN &TB Mỏ
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO ĐỊNH MỨC
Ngày 01 tháng 6 năm2007
Bộ phận sử dụng: Xưởng MNT
Lý do xuất: Phục vụ SX
Stt
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Hạn mức được duyệt trong tháng
SL xuất
01-6
05-6
1
MNT
Quặng thô
Tấn
258
5,79
58
2
Bao bì
Cái
6.500
260
...
...
...
...
...
...
...
Người nhận ký
Ngày30. tháng 6 năm2007
Phụ trách BP sử dụng P.trách phòng VT Thủ kho
Bảng 3.1: Phiếu xuất vật tư theo định mức
- Công ty nên sử dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ những vật liệu thừa và phế liệu thu hồi từ sản xuất. Vật liệu thừa trong sản xuất không bắt buộc phải nhập lại kho mà vẫn có thể để lại phân xưởng, nhưng cuối tháng đại diện phân xưởng cần xác định số vật liệu thừa tại phân xưởng mình và lập Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, lập thành 2 liên, 1 liên gửi lên phòng kế toán còn 1 liên gửi lên phòng vật tư. Đó chính là cơ sở để phòng vật tư xét duyệt xuất kho NVL trong tháng sau và phòng kế toán điều chỉnh chi phí. DN có thể thực hiện theo mẫu biểu đã hướng dẫn.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 04- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Bộ phận sử dụng: Xưởng SX Manhêtít
STT
Tên vật tư
MS
Đvt
Số lượng
Lý do: còn sử dụng hay trả lại
A
B
C
D
1
E
1
2
Bao bì
Bi thép
...
Cái
Kg
12
27
Còn sd
Còn sd
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Quản đốc phân xưởng
Bảng 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Kế toán sẽ điều chỉnh như sau:
Nợ TK 621 Giá trị vật liệu
Có TK 154 thừa tại phân xưởng
Đối với công tác thu hồi phế liệu từ sản xuất, Công ty có thể nhập kho hoặc bán luôn. Nếu nhập kho, tiến hành thủ tục nhập kho đơn giản hơn so với trường hợp nhập từ thu mua bên ngoài, lập 3 liên, 1 liên gửi lên phòng kế toán:
Nợ TK 152 Số phế liệu
Có TK 154 thu hồi từ SX
Nếu bán số phế liệu đó ngay thì ghi tăng thu nhập khác như sau:
Nợ TK 111, 131... Số phế liệu
Có TK 711 đem bán
Thực tế các nghiệp vụ nhập xuất NVL của DN diễn ra khá phổ biến nên số lượng chứng từ rất nhiều, do đó cần phải phân loại phiếu nhập, xuất riêng rẽ nhau tạo điều kiện thuận lợi trong công tác nhập số liệu và việc kiểm tra đối chiếu. Bên cạnh đó cần phải đẩy nhanh khâu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán đảm bảo tính kịp thời trong phản ánh thông tin.
Việc quản lý theo dõi về mặt số lượng NVL một cách chặt chẽ nhằm phát hiện hỏng hóc, tránh mất mát, ...là rất cần thiết; bên cạnh đó, việc quản lý theo dõi NVL về mặt giá trị có tầm quan trọng không kém. Để thực hiện tốt hơn nữa công việc đó, kế toán vật tư nên lập thêm Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu - bảng chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL về mặt giá trị.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số S11-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tâi khoản: 152
Tháng 6 năm 2007
S
T
T
Tên, quy cách vật liệu
Số tiền
Tồn ĐK
Nhập trong kỳ
Xuất
trong kỳ
Tồn CK
a
b
1
2
3
4
1
Quặng thô
26.807.974
280.827.548
181.037.181
126.598.341
2
Bao bì PP 47x72
18.143.288
-
9.193.062
8.950.226
3
Bao bì phế liệu
1.081.826
-
502.301
579.525
4
Chỉ khâu
174.727
913.000
149.766
937.961
Cộng
48.707.815
342.904.947
197.984.263
193.627.899
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người lập KT trưởng
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán
- Nhằm giúp cho việc hạch toán NVL được thuận lợi và dễ dàng hơn trong công tác quản lý, Công ty nên phân loại và sử dụng tài khoản NVL như sau:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1528: Vật liệu khác và phế liệu thu hồi
- Theo nguyên tắc thận trọng kế toán, khi DN ghi nhận giá trị HTK nói chung và giá trị NVL nói riêng cao hơn so với giá thị trường, DN được phép lập dự phòng. Biến động về giá cả trên thị trường hiện nay là rất lớn, do vậy DN nên lập khoản dự phòng giảm giá cho NVL của mình để tránh thiệt hại do sự giảm giá NVL tồn kho.
Định kỳ (quý, năm), DN lập ra ban thẩm định mức giảm giá NVL. Đó là mức chênh lệch giữa giá ghi sổ của NVL cao hơn giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo. Trên cơ sở đó tính ra mức dự phòng cần lập.Khi đó, TK 159 “Dự phòng giảm giá HTK” được sử dụng.
Hạch toán dự phòng giảm giá HTK
Hoàn nhập
(Nếu số phải lập cuối kỳ KT năm nay
< số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
(Nếu số phải lập cuối kỳ KT năm nay > số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
Lập dự phòng giảm giá HTK
TK 159 TK 632
3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán:
- DN tiến hành hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Kế toán phải mở “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL” theo từng kho nhằm theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL tại mỗi kho. Thực tế, kế toán DN đã không mở Sổ này.
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Kho:... Năm:...
Số danh
điểm
Tên
VT
Đvt
Đơn
giá
SD đầu T1
Luân chuyển tháng 1
SD đầu T2
SL
ST
Nhập
Xuất
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Bảng 3.4: Sổ đối chiếu luân chuyển
3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán
3.2.5. Kiến nghị khác
- Để giúp cho công tác quản lý NVL được giám sát chặt chẽ, việc ghi chép sổ sách của kế toán được đơn giản hơn, DN nên lập hệ thống danh điểm các NVL sử dụng trong DN.
- Việc mở rộng, tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp NVL đầu vào cho DN là rất cần thiết. Tuy nhiên, DN cũng cần định hướng tìm kiếm nguồn cung NVL mang tính ổn định lâu dài để có thể hạ giá thành sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Phòng Kế hoạch, phòng vật tư và phòng kế toán cần phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng để theo dõi chi tiết tình hình thu mua, sử dụng NVL.
- Công ty cũng nên xây dựng định mức tiêu hao đối với các NVL chính khác ngoài quặng thô. Định mức đó phải đảm bảo không quá lớn vì sẽ tốn chi phí bảo quản, dễ hư hỏng và quan trọng hơn nữa là bị ứ đọng vốn SXKD. Tuy nhiên, định mức cũng không được quá nhỏ dẫn đến gián đoạn trong sản xuất. Trên cơ sở định mức tiêu hao đó, DN dần dần tạo thói quen cho công nhân sử dụng tiết kiệm NVL, tránh làm hư hỏng ngoài định mức và sử dụng lãng phí.
- Trong thời đại CNTT bùng nổ như hiện nay, DN nên dần hướng tới thực hiện công tác kế toán máy. Việc chuyển sang kế toán máy đòi hỏi khá nhiều yêu cầu như phần mềm kế toán, nâng cao trình độ cán bộ kế toán...nhưng giúp làm giảm nhẹ khối lượng công việc, khả năng cập nhật thông tin một cách nhanh nhạy và chính xác hơn...
KẾT LUẬN
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất; là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Thông qua việc kế toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, đúng chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành, DN sẽ quản lý tốt vật tư, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát lãng phí trong việc sử dụng, góp phần giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần của mình.
Sau thời gian thực tập tại công ty PTCN & TB Mỏ, em nhận thấy cùng với sự phát triển của công ty, hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng, phần hành kế toán vật liệu không ngừng được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất được hoạt động liên tục. Bên cạnh đó, phần hành kế toán NVL vẫn còn một số bất hợp lý, em xin có một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn phần hành này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh, chị ở Phòng Tài chính – kế toán Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, cũng như sự quan tâm sâu sắc, nhiệt tình của GVHD PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lê Ánh Sáng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, chương 2 - Chủ biên: PGS. TS Đặng Thị Loan, xuất bản năm 2006 của NXB ĐH KTQD.
Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp- Chủ biên PGS-TS Nguyễn Thị Đông.
Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán - Nhà xuất bản tài chính 10-2002.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp-Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán.
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Chuẩn mực kế toán Việt nam số 02 (VAS 02).
Tạp chí kế toán, kiểm toán.
Một số Website:
www.tapchiketoan.com
www.mof.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11211.doc