Sau quá trình thực tập tại Nhà máy ôtô 3-2 được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác kế toán tại Nhà máy, cùng với những cơ sở lý thuyết đã học tập, nắm bắt được tại trường lớp, em càng khẳng định thêm việc tổ chức công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn và đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Với đề tài nghiên cứu này, em hy vọng sẽ đóng góp được một phầm nào đó những ứng dụng thiết thực trong thực tiễn tổ chức, triển khai công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ phòng kế toán nói riêng và toàn thể các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy ôtô 3-2 nói chung và Th.S. Đinh Thế Hùng đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
76 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
+ Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp, tính toán chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm, các công trình hoàn thành.
2.1.3.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại Nhà máy.
Nhà máy áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 với sự sửa đổi bổ sung theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành.
Hệ thống chứng từ của Nhà máy bao gồm: hệ thống chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, thanh toán, tài sản cố định…theo đúng quy định của Nhà nước.
Danh mục tài khoản được sử dụng là hầu hết các tài khoản theo Quyết định 1141 có sửa đổi trừ các tài khoản được sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ và TK151.
Hình thức tổ chức kế toán: Nhà máy ôtô 3-2 áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán. Do áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ nên Nhà máy sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức này bao gồm: các bảng kê, các nhật ký chứng từ , các sổ chi tiết theo đúng quy định. Tuy nhiên Nhà máy không sử dụng nhật ký chứng từ số 3, số 6, sổ cái TK113, sổ cái TK151.
Trình tự ghi sổ của Nhà máy ô tô 3-2
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Có thể khái quát trình tự ghi sổ của Nhà máy như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vao sổ Nhật ký chung. Sau đó từ Nhật ký chung chuyển từng số liệu để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập các bảng báo cáo tài chính…
+ Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Do tính chất ngành nghề kinh doanh của Nhà máy số lượng tàI khoản Nhà máy sử dụng cũng tương đối nhiều: TK 111, TK 112, TK 152, TK 131, TK 242, TK 142, TK 241, TK 214, TK 334, TK 311, TK 341, TK 334, TK 511, TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 338…
+ Vận dụng hệ thống số sách
Các loại sổ kế toán chủ yếu dùng trong Nhà máy
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ kho
Sổ chi tiết VL, công cụ, dụng cụ, hàng hóa
Sổ tài khoản cố định
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi phí xây dựng cơ bản
Sổ lương
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ theo dõi nguòn vốn kinh doanh
Sổ theo dõi thuế GTVT…
+ Vận dụng hẹ thống báo cáo kế toán
Trong doanh nghiệp các loại báo cáo kế toán gồm:
Biểu mẫu báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu B01 - DNN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 - DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03 - DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09 - DNN
- Bảng cân đối tài khoản Mẫu F01 - DNN
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN Mẫu F02 – DNN
Mẫu các tờ khai gồm:
Tờ khai thuế GTVT
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp…
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2
2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất.
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Nhà máy
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, Nhà máy đã lựa chọn việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đính công dụng của chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục sau:
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phất sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí VL dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Với cách phân loại này đã giúp Nhà máy xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cung luôn được coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý là rất cần thiết và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý hay trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm )
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp với nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ phức tạp, được tổ chức thành các phân xưởng, mà Nhà máy ôtô 3-2 lựa chọn đố tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm. Riêng phân xưởng ôtô I đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chỉ theo phân xưởng mà không chi tiết cho từng phiếu sản xuất.
2.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong doanh nghiệp sản xuất để tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. Tại Nhà máy ô tô 3-2, riêng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 55-65% trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động lớn của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Vì vậy hạch toán chi phí NVL là vấn đề quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu của Nhà máy có nhiều loại khác nhau và không ổn định ở một loại cụ thể mà tuỳ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của khách hàng, hơn thế nữa giá vật liệu lại không ổn định, lên xuống theo cơ chế thị trường nên công tác quản lý, dự trữ và hạch toán NVL là ở kho của Nhà máy.
NVL trực tiếp phục vụ cho sản xuất chủ yếu được tập trung ở kho, còn nhiêu liệu thì thường mua ngoài theo nhu cầu, vì số lượng sử dụng thường ít cho nên dự trữ nhiều sẽ thêm chi phí kho tàng.
- NVL chính: Hạch toán vào TK 1521 phần thép ống
- NVL phụ: Hạch toán vào TK 1522 sơn
- Nhiên liệu: Dầu luyn, mỡ hạch toán vào TK 1523
Do đặc thù của loại hình sản xuất nên doanh nghiệp chỉ hạch toán NVL theo giá thực tế chi trên hoá đơn mua về (giá đích danh) bằng phương pháp kê khai thường xuyên.
NVL được mua về nhập kho trên cơ sở nhu cầu sản xuất cụ thể được duyệt theo kế hoạch hàng năm và đơn đặt hàng của khách hàng được kí kết từ đầu năm.
Căn cứ vào khả năng sản xuất và yêu cầu của đơn đặt hàng, kế toán nguyên vật liệu (kế toán vật tư) viết phiếu vật tư, thủ kho căn cứ vào số lượng, giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá ghi trong phiếu xuất kho hay phiếu lĩnh vật tư để ghi thẻ kho về số lượng, kế toán ghi sổ chi tiết, số các tài khoản có liên quan.
Mẫu phiếu xuất vật tư (Phiếu xuất kho) (Bảng 1)
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 Mẫu số: 02-VT
Phiếu xuất kho
Số: 82
Ngày10 tháng1 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Bà Bình
Địa chỉ: Phân xưởng cơ khí sản xuất khung xe
Lý do xuất: sản xuất
Xuất tại kho: Vật tư
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất VT
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép ống
kg
2000
4500
9.000.000
2
Tôn
kg
314
3500
471.000
Cộng 2 khoản
9471.000
Thủ trưởng Kế toán trưởng P. trách cung tiêu N.nhận hàng Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đến cuối tháng, kế toán vật tư khoá sổ chi tiết lấy số dư, xuống kho lấy chứng từ và đối chiếu chứng từ xuất - nhập - tồn về mặt số lượng với thủ kho.
TK 1521
SDDK: 735876000 + 1071617000
PS:
TK331: 932198000 1469200200
TK336: 139419000 345800
1071617000 1469546000
SDCK: 33.794.700
Từ phiếu xuất kho kế toán vật tư lập bảng kê số 3 (bảng 2)
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 (Bảng 2)
Bảng kê số 3
Tháng 1 năm 2006
(ĐVT: đồng)
STT
Chỉ tiêu
TK1521: NVL chính
HT
TT
1
Số dư đầu tháng
735.876.000
2
Số phát sinh trong tháng
1.071.617.000
- Phải trả cho người bán
932.198.000
- Phải trả nội bộ
139.419.000
3
Cộng số dư ĐK và PS
1.807.493.000
4
Xuất dùng trong tháng
1.469.546.000
5
Tồn kho cuối kỳ (3-4)
33.794.700
Ngày 30 tháng 1 năm 2006
Người ghi Kế toán trưởng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào số liệu tổng cộng thể hiện trên bảng phân bổ, giá trị NVL, CCDC xuất dùng (bảng 3)
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 (Bảng 3)
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 đến 30/3/2006)
(ĐVT: đồng)
STT
Có các TK
TK 152
TK 153
TK1521
TK1522
TK1523
Cộng
1
TK 621
- ...
101.617.000
55.788.068
25.786.065
1.153.191.133
2
TK 627
- ...
38.609.102
30.145.300
23.862.161
92.616.563
3.580.600
3
TK641
- ...
4
TK642
- ...
20.363.577
13.620.288
2.283.000
37.086.865
Cộng
1130.862.679
99.553.556
63.268.514
1.282.894.561
3.580.600
Ngày .... tháng .... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối kỳ kế toán tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang” khi định khoản xong kế toán ghi sổ cái (bảng 4).
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 (Bảng 4)
Sổ cái
TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621)
Số hiệu 152
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 đến 30/3/2006)
(ĐVT: đồng)
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giả
Số trang nhật ký
TK đối ứng
Phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
30
81
30/9
Phân bổ NVL cho SX SP
152
1.153.191.133
....
Kết chuyển chi phí NVL
154
1.153.191.133
Nợ TK621: 1.531.191.133
Có TK 152: 1.153.191.133
(Chi tiết: 1521: 1.071.617.000
1522: 55.788.068
1523: 25.786.065
Từ bảng 4 số liệu được chuyển ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (bảng 5).
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 (Bảng 5)
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 3 năm 2006
Ghi Có TK152
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK152
153
154
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng chi phí
1521
1522
1523
NKCT số 1
NKCT số 2
...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
TK152
2
621
1071617000
55788068
25786065
1163191133
3
627
38609102
30145300
23862161
3580600
8560000
9116000
1163191133
4
642
20636577
13620288
2283000
2250000
37086865
Cộng
1130862679
99553656
51931226
3580600
8560000
11366000
1304151161
Cuối tháng từ NKCT số 7, kế toán ghi vào sổ cái TK 621. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng 4, NKCT số 7, kế toán ghi vào bảng tổng hợp tính giá thành của từng phân xưởng, sản phẩm.
2.2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định nhất. Trong cơ chế thị trường muốn phát huy tốt lực lượng lao động cần bỏ ra một lượng chi phí, lượng chi phí này chủ yếu được biểu hiện dưới dạng tiền lương trả cho công nhân viên.
Chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức hạch toán chi phí tiền lương có tác dụng thúc đảy doanh nghiệp sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động cán bộ CNV của doanh nghiệp, là nhân tố thúc đẩy ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên với sản phẩm sản xuất ra.
Tại Nhà máy ô tô 3-2 chi phí nhân công trực tiếp (bảng 6): Được tập hợp và phân bổ trực tiếp cho sản phẩm, tiền lương của công nhân sản xuất được xác định bằng thời gian và sản phẩm sản xuất mà công nhân sản xuất đã thực hiện.
Đối với công nhân làm việc trực tiếp sản xuất thì xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, còn đối với thành phần lao động gián tiếp ở trên văn phòng thì xí nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian..
Vì việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho Nhà máy lên trả lương chính xác và hiệu quả đối với lao động trong Nhà máy, ở các phân xưởng đều có nhân viên thống kê chịu trách nhiệm tính toán tiền lương cho công nhân sản xuất.
Để hạch toán tiền lương của Nhà máy, cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng, phân xưởng báo cáo về kế toán tiền lương ở phòng kế toán.
Sản lượng hoàn thành: là sản lượng đạt chất lượng theo yêu cầu. Ngoài ra để khuyến khích công nhân sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, doanh nghiệp còn áp dụng phần lương luỹ tiến, khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt kế hoạch.
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 Bảng 6
Báo cáo sản lượng hoàn thành
Tháng 3 năm 2006
(Đơn vị: đồng)
TT
Sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Tổng giá trị
Các khâu
Cắt
ép
1
Khung xe máy
Chiếc
12.000
157.800.000
11.400.000
Ngày .... tháng .... năm 2006
Thống kê PX Giám đốc PX
Đối với việc tính lương theo thời gian thì chứng cứ ban đầu là “Bảng chấm công”. Các bảng chấm công sau khi được lập và kiểm tra lại tại phân xưởng sản xuất, các phòng ban được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng chịu chi phí.
Đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu sản xuất đã hoàn thành để xác định tiền lương cho các tổ:
Tổng quỹ lương tổ = tổng số lượng sản phẩm x đơn giá sản phẩm SX
Từng tổ sẽ căn cứ vào bảng chấm công, bình bầu hệ số công (hệ số này căn cứ vào công việc của từng người, do mọi người trong tổ tự bình bầu).
Tổng quỹ lương
đơn giá công = ------------------------------------
tổng số công tháng của tổ
Tiền lương 1 người = tổng công 1 người x đơn giá công
Ngoài ra người lao động của công ty còn nhận được khoản lương bổ sung.
Cách tính lương bổ sung :
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, Nhà máy ấn định lương bình quân một công nhân trong tháng. Lấy tiền lương bình quân đó nhân với tổng số lao động của công ty được quỹ lương dự định chia trong tháng
Quỹ lương bổ sung chính bằng tổng số lương dự định chia trong tháng sau khi đã trừ đi quỹ lương thời gian hoặc lương sản phẩm của công nhân sản xuất trong tháng.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
- công nhân phải trả BHXH, BHYT (trừ vào lương)
= lương cơ bản x (5%BHXH + 1%BHYT)
Lương cơ bản = 290.000 x HSL
- công ty trả tính vào chi phí:
BHXH = lương cơ bản x 15%
BHYT= lương cơ bản x 2%
KPCĐ = lương cơ bản x 2%
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo khối lượng công việc hoàn thành của thống kê phân xưởng, kế toán căn cứ vào bảng đơn giá (bảng 7) để tính lương cho công nhân phân xưởng.
Bảng 7
Bảng tính đơn giá sản phẩm
TT
Sản phẩm
Lượng sản phẩm
Lượng quỹ tiền
Ghi chú
ĐVT
Tiền
Định mức
Tiền
1
Sản phẩm khung xe máy
Chiếc
13150
³ 1.200
50
- Cắt
,,
200
- ép định hình
,,
9500
- Hàn ráp
,,
12000
Để tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 622 được ghi vào sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (bảng 8).
Bảng 8
sổ cái
tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK622)
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 -30/3/2006)
Đơn vị: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
30
40
30/9
Lương phải trả CNV trực tiếp
18
334
160.880.000
30
41
30/9
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương
18
338
30.042.000
30
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
154
190.842.000
.....
Cộng tháng 3
190.842.000
190.842.000
Ngày....... tháng ...... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Nợ TK 622: 190.842.000
Có TK 334: 160.800.000
Có TK 338: 30.042.000
Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 - Chi phí sản phẩm dở dang
2.2.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí còn lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí SXC ở Nhà máy ô tô 3-2 bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí NVL, CCDC dùng chung cho phân xưởng để sửa chữa máy móc, chi phí điện nước, chi phí hội họp ở Nhà máy. Các chi phí này được kế toán tập hợp vào TK627- Chi phí sản xuất chung và đến cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271)
Chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán vào TK6271. Chi phí nhân viên phân xưởng là tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân ở bộ phận văn phòng (những người không tham gia sản xuất); ở phân xưởng (những người tham gia trực tiếp sản xuất). Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận, phân xưởng để tổng hợp tiền lương thực trả và BHXH của bộ phận quản lý.
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng (bảng 9 ) để vào số liệu trên bảng phân bổ chi phí SXC.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng:
Cách tính lương: Lương của nhân viên phân xưởng phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất của phân xưởng mình, cụ thể:
Tổng quỹ lương sản phẩm của PX
Hệ số lương = -------------------------------------------------
quản lý Tổng quỹ lương cơ bản của PX
Tổng quỹ lương sản phẩm của PX = tổng số lương của bộ phận sản xuất
Tổng quỹ lương cơ bản của PX = tổng hệ số lương PX x 290.000
Lương một nhân viên QL PX = HS lương x hệ số lương QL x 290.000
Bảng 9
Đơn vị : Nhà máy ô tô 3-2
Bảng phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006-30/3/2006)
Đơn vị: đồng
TT
Tên bộ phận
Tổng lương
TK627
TK642
TK641
1
Phòng SX-KD
42.258.300
20.258.000
22.000.300
2
Phòng Kế hoạch
23.719.950
10.319.700
13.400.250
3
Phòng Kế toán
31.712.400
15.400.300
16.312.100
4
Phòng Kỹ thuật- công nghệ
38.645.800
18.500.200
20.145.600
5
Phòng tổ chức hành chính
48.441.100
25.640.700
22.800.400
6
Quản lý xưởng
85.101.225
85.101.225
Cộng
269.878.775
175.220.125
94.658. 650
Ngày .... tháng .... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào cột tiền lương ở bảng thanh toán cho công nhân phân xưởng để ghi vào cột TK334 mục TK622 trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH từ cột TK334 ta tính ra số tiền BHXH ghi tiếp vào cột TK338.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng 10)
Bảng 10
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2
bảng phân bổ tiền lương và KPCĐ, BHXH, BHYT
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 -30/3/2006)
Đơn vị: đồng
TT
Có TK
Nợ TK
TK334 - Phải trả CNV
TK338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương cơ bản
Các khoản khác
ồTK334
TK3382
TK3383
TK3384
ồTK338
1
TK622
(Khung xe máy)
15.700.000
3.000.000
160.800.000
3.216.000
23.670.000
3.156.000
30.042.000
190.842.000
2
TK 627
....
142.242.025
5.000.000
147.242.025
2.944.841
2.208.364
2.944.841
279.781.100
175.220.125
3
TK641
....
4
TK642
....
20.360.577
20.360.577
407.212
3.054.087
407.212
3.868.511
24.229.088
Cộng
320.402.602
8.000.000
328.402.602
6.558.053
48.810.451
6.508.053
61.888.611
390.291.213
Ngày....... tháng ..... năm 2000
Kế toán Kế toán trưởng
theo định khoản:
Nợ TK6271 : 175.220.125
Có TK 334 : 142.242.025
Có TK 338 : 27.978.100
+ Chi phí nguyên vật liệu (TK6272)
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng được hạch toán vào TK 6272- Chi phí NVL.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan tới loại chi phí này để ghi vào bảng phân bổ NVL. CCDC để xuất dùng (bảng 3) cột TK 152 dòng TK627. Số liệu căn cứ để vào sổ cái TK627- Chi phí SXC (bảng 13) theo định khoản sau:
Nợ TK6272 : 92.161.563
Có TK 152 : 92.616.563
+ Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
Công cụ, dụng cụ là công cụ có giá trị nhỏ phân bổ một lần trực tiếp cho sản phẩm được hạch toán vào TK 6273.
Căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC, các chứng từ có liên quan đến, kế toán ghi vào bảng phân bổ vật liệu, CCDC (bảng 3) cột TK153 dòng TK627. Số liệu đó đồng thời cũng được sử dụng để ghi vào sổ cái TK627- chi phí SXC (bảng 13) theo định khoản:
Nợ TK6273 : 3.580.000
Có TK153 : 3.580.000
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274)
Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, được hạch toán vào TK6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Hàng tháng kế toán trưởng căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định tỷ lệ khấu hao hàng tháng cho từng đối tượng.
Nhà máy tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng (áp dụng theo quyết định 106 - BTC).
Công thức:
Số trích khấu hao nguyên giá của TSCĐ
= -------------------------------------
1 tháng của TSCĐ số năm sử dụng x 12 tháng
Trong tháng 3, tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định:
- Nhà xưởng, thiết bị văn phòng : 8%
- Máy móc, thiết bị : 10%
- Phương tiện vận tải : 8%
Căn cứ vào định mức trong tháng 3, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (bảng 11)
Nợ TK 6274 : 14.000.000
Có TK 214 : 14.000.000
Bảng 11
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 -30/3/2006)
Đơn vị: đồng
Stt
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Toàn doanh nghiệp
TK627: chi phí SXC
TK641
TK642
Nguyên giá
Khấu hao
Xưởng khung
....
Tổng cộng
1
Nhà xưởng, thiết bị quản lý
8%
1.100.000.000
7.333.333
1.500.000
...
3.000.000
1.500.000
2
Máy móc, thiết bị
10%
1.200.000.000
10.000.000
3.500.000
...
10.000.000
3
Phương tiện
8%
268.982.600
1.793.217
550.000
...
1.000.000
450.000
.....
Cộng
2.568.982.600
19.126.500
5.550.000
...
14.000.000
Ngày ..... tháng ...... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí về điện, nước, điện thoại.. thường thanh toán bằng tiền ngân hàng hoặc tiền mặt theo cách thức tháng sau thanh toán tiền tháng trước. Căn cứ vào hoá đơn thu tiền kế toán dùng làm chứng từ gốc để hạch toán vào TK 627 và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Số liệu được tập hợp trên NKCT số 2 (bảng 12) lấy từ các phiếu chi trong tháng 3. Căn cứ vào số liệu tổng cộng ghi vào sổ cái TK627- Chi phí SXC, chi tiết TK6277 sản phẩm khung xe ta có định khoản:
Nợ TK6277 : 9.116.000
Có TK112 : 9.116.000
Bảng 12
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK112
Đơn vị: đồng
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có 112, Nợ các TK
Cộng
SH
NT
TK627
TK642
...
1
11
17/9
Trả tiền nước
8.286.000
750.000
2
13
17/9
Trả tiền điện thoại
480.000
1.500.000
3
14
20/9
Mua văn phòng phẩm
350.000
Cộng
9.116.000
2.250.000
+ Chi phí bằng tiền mặt (TK 6278)
Chi phí khác bằng tiền mặt bao gồm cách chi phí về hội họp, tiếp khách, nghiệm thu hợp đồng được tập hợp và phânbổ cho chi phí sản xuất chung, chi phí này được hạch toán vào TK6278- Chi phí khác bằng tiền mặt.
Từ các phiếu chi trong tháng 9 kế toán tập hợp lên sổ nhật ký chi tiền (bảng 13). Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào số liệu tổng hợp đó để ghi vào sổ cái TK627 - Chi phí sản xuất chung, chi tiết cho TK6278 theo định khoản sau:
Nợ TK627 : 8.560.000
Có TK111 : 8.560.000
Bảng 13
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK111 - “Tiền mặt”
Tháng 3 năm 2006
Đơn vị: đồng
Stt
Ngày
Ghi Có TK, ghi Nợ các TK
Cộng có TK111
621
627
641
642
...
1
2
3
4
5
6
7
8
1
14/9
1.192.000
1.192.000
2
20/9
2.000.000
2.000.000
3
20/9
125.000
125.000
.....
......
Cộng
8.560.000
8.560.000
Đã ghi sổ ngày .... tháng .... năm
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Kí, họ tên)
Ngày ..... tháng ..... năm 2000
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Cuối tháng kế toán kế toán ghi và sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627) (bảng 14)
Bảng 14
sổ cái
tài khoản chi phí sản xuất chung (TK622)
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 -30/3/2006)
Đơn vị: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
30
40
30/9
Lương công nhân quản lý phân xưởng
18
334
175.220.125
30
428
28/9
Chi phí nguyên vật liệu
152
92.616.563
30
29
29/9
Chi phí công cụ, dụng cụ
153
3.580.000
30
30
30/9
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
14.000.000
30
17
17/9
Chi phí mua ngoài
112
9.116.000
30
20
20/9
Chi phí bằng tiền
111
8.560.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
30.092.688
Cộng tháng 9
303.092.688
30.092.688
Ngày....... tháng ...... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu sau:
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC (bảng 3)
- Bảng phân bổ lương, BHXH (bảng 10)
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (bảng 11)
- Nhật ký chi tiền TK112 (bảng 12), TK111 (bảng 13)
Kế toán tập hợp chi phí theo từng khoản mục và phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo công thức:
Chi phí SXC phân Tổng CPSXC của phân xưởng Số giờ công
= ---------------------------------------- x
bổ cho PSX i Tổng số giờ công SX của PX SXcuả PSX i
Trong đó chi phí tiền lương phân bổ cho từng sản phẩm và tiền lương cho công nhân sản xuất thể hiện trên bảng phân bổ lương và BHXH (bảng 10)
Sau khi thanh toán cho từng khoản chi phí kế toán lập bảng tổng hợp phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng (bảng 15).
Bảng 15
tổng hợp chi phí sản xuất chung (TK627)
Tháng 3 năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 -30/3/2006)
Đơn vị: đồng
TT
Nợ TK
Đối tượng
TK627
Tổng
6271
6272
6273
6274
6277
6278
......
Tổng cộng
(Khung xe máy)
175.220.125
92.616.563
3.580.600
14.000.000
9.116.000
8.560.000
303.092.688
Ngày....... tháng ...... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng TK627 chi tiết từng TK (bảng 12) kết chuyển sang TK154 “Chi phí sản phẩm dở dang” (bảng 16).
Bảng 16
sổ cái
tài khoản chi phí sản phẩm dở dang
Tháng 3năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 -30/3/2006)
Đơn vị: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
4.800.000
30
30/9
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
18
621
1.153.191.133
30
30/9
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
18
622
190.842.000
30
30/9
Tập hợp chi phí sản xuất chung
18
627
303.092.688
.................
Kết chuyển giá thành sản xuất
632
1.395.292.906
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
1.649.363.340
256.632.915
Ngày....... tháng ...... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
+ Đánh giá sản phẩm làm cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một công đoạn cần thiết khi muốn tính được giá thành sản phẩm chính xác và đầy đủ. Có nhiều phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang nhưng do đặc điểm riêng nên công ty áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo NVL chính.
Sản phẩm dở dang chủ yếu là NVL dở dang tại xưởng (phần đã đưa vào sản xuất). Theo kỳ kế toán (tháng) trên cơ sở khối lượng, giá trị NVL xuất kho và khối lượng, giá trị sản phẩm hoàn thành của xưởng kiểm kê và lập báo cáo gửi lên phòng kế toán.
Công thức:
D đk + Cvl
Dck = ----------------- x Sd
Sht + Sd
Trong đó:
Dck: chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Cvl: chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lượng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Trên thực tế sản phẩm sản xuất tại xưởng trải qua nhiều công đoạn cắt, ép, hàn. Để đơn giản trong cách xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành được coi là dở dang, dù đã qua một số công đoạn nào đó sản xuất sản phẩm dở dang thường là ít so với sản phẩm hoàn thành.
Cuối tháng thống kê phân xưởng xác định số sản phẩm dở dang căn cứ vào bảng định mức NVL cho từng sản phẩm theo đơn hàng (bảng 17) để ước tính sản phẩm dở dang, căn cứ vào đơn giá, giá thành sản phẩm (bảng 6) để ước tính phải trả cho công nhân sản xuất.
Đơn vị: Nhà máy ô tô 3-2 Bảng 17
Bảng định mức
Tên sản phẩm: Khung xe máy Dream
Đơn hàng: Hợp đồng số 12 của hãng Loncin
Đơn vị: đồng
TT
Tên NVL
Loại
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép ống
d42,3 ly
1,6
4500
7200đ
2
Tôn
0,02
1500
30đ
3
.......
Ngày.... tháng .... năm 2006
Trưởng phòng kỹ thuật
Căn cứ vào bảng giá (ở bảng 5) bảng tính định mức (bảng 17) giá trị sản phẩm dở dang; tiền lương còn phải trả được tính toán như sau (bảng 18).
Bảng 18
Xưởng sản xuất
Tổng hợp sản phẩm dở dang
Tháng 3 năm 2006
Đơn vị: đồng
Tên sản phẩm
Số lượng
Giá trị vật tư
Tiền lương
Tổng
Khung xe máy Dream
3200
23.040.000
42.080.000
65.120.000
Ngày .... tháng .... năm 2006
Thống kê PX Kế toán Quản đốc PX
2.2.2. Tính giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, Nhà máy ôtô 3-2 lựa chon đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, hoặc bán sản phẩm dưới dạng nguyên vật liệu.
Riêng đối với phân xưởng ôtô I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân xưởng.
Kết thúc một quá trình sản xuất, sản phẩm tạo ra của Nhà máy là các loại khung xe máy hoàn thành theo từng lô hàng theo hợp đồng kinh tế của các hãng khác. Vì vậy, đối tượng tính giá thành cũng là từng sản phẩm lô hoặc từng lô hàng hoàn thành.
2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành của Nhà máy.
Kỳ tính giá thành của Nhà máy thương là một tháng, cuối tháng lập báo cáo giá thành cho từng loại sản phẩm. Còn đối với lô hàng thì tính giá thành là thời gian khi bắt đầu thực hiện lô hàng đó.
Từ đặc điểm của Nhà máy nên kế toán giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn đối với các loại khung xe máy (bảng 19).
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng theo từng khoản mục, giá trị làm dở đầu tháng và cuối tháng ước tính để xác định giá thành khoản mục theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công thức:
Giá thành sản xuất = D đk + CPSX phát sinh trong kỳ - D ck
giá thành SX
Giá thành đơn vị = -----------------------------
số lượng SP hoàn thành
Bảng 19
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 3năm 2006
(Kỳ phát sinh từ 1/1/2006 -30/3/2006)
Sản phẩm: Khung xe máy Số lượng: 12.000 chiếc
Đơn vị: đồng
STT
Khoản mục
Dở dang ĐK
Chi phí SXPS trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị
1
Chi phí NVL trực tiếp
73.587.652
1.153.191.133
33.794.700
1.192.984.085
99.416
NVL chính
713.613.200
713.613.200
59.467,7
NVL phụ
439.57.933
439.577.933
36.631,4
Nhiên liệu
175.000.000
175.000.000
3.316,9
2
Chi phí nhân công trực tiếp
19.841.647
190.842.000
14.312.109
196.371.538
16.364
- Tiền lương
13.974.000
160.800.000
13.011.800
161.762.200
13.480
- Bảo hiểm xã hội
5.867.647
30.042.000
1.300.309
346.093.338
2.884
3
Chi phí sản xuất chung
303.092.688
303.092.688
25.257
- Nhân viên phân xưởng
175.220.125
175.220.125
14.601,6
- NVL
92.616.563
92.616.563
7.718
- CCDC
3.580.600
3.580.600
298,3
- Khấu hao TSCĐ
14.000.000
14.000.000
1166,7
- Chi phí mua ngoài
9.116.000
9.116.000
759,6
- Chi phí khác bằng tiền
8.560.000
8.560.000
713,3
Cộng
93.429.299
1.647.125.821
48.106.809
1.692.448.311
141.037,3
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu chi phí NVL trực tiếp (bên Nợ TK621) chi phí nhân công trực tiếp (bên Nợ TK622), chi phí SXC (bên Nợ TK627), giá trị sản phẩm dở dang được kết chuyển vào TK154 “Chi phí sản xuất dở dang” đã tâp hợp được tính giá thành sản phẩm (Bảng 19).
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sản xuất ôtô 3-2
3.1. Nhận xét, đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2.
Sau một thời gian thực tập tại Nhà máy ô tô 3-2, đi vào tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy nói riêng. Tôi nhận thấy từ ngành thành lập đến nay Nhà máy đã trải qua rất nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể công nhân viên của Nhà máy, những năm gần đây Nhà máy đã có sự đổi mới chuyển biến rõ rệt ngoài những công việc có tính chất truyền thống như đóng mới ô tô ... Để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân viên, Nhà máy đã kí kết những hợp đồng sản xuất khung xe máy của Trung Quốc như khung xe Dream, Wave… và sản xuất một số phụ tùng nhỏ khác do những đại lý của các hãng và tư nhân khác. Tuy nhiều mặt còn chịu sự quản lý của các cơ quan chủ quản nhưng Nhà máy đã xây dựng được một mô hình bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh và đạt được những yêu cầu và uy tín lớn.
3.1.1. Ưu điểm:
+ Bộ máy kế toán: Nhà máy ôtô 3-2 đã xây dựng được một bộ máy kế toán khá hoàn thiện và có tính chuyên sâu cao. Mỗi kế toán viên đảm nhận một phần hành kế toán độc lập, đến cuối kỳ mới tập hợp lại cho kế toán tổng hợp lập các báo cáo tháng. Với việc phân chia cụ thể từng phần việc cho từng kế toán viên sẽ tạo tinh thần chủ động, sáng tạo trong công việc đồng thời phát huy được tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của mình.
Hơn nữa Nhà máy tuy chưa sử dụng phần mềm kế toán, nhưng việc xử lý hầu như đều trên máy vi tính, điều này đã giúp kế toán rất nhiều trong việc ghi chép, xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời hơn.
+ Chi phí NVL trực tiếp: Nhà máy đã tiến hành tổ chức quản lý khá chặt chẽ cả về mặt giá trị lẫn về mặt hiện vật. Tuy NVL của Nhà máy có rất nhiều chủng loại, số lượng lớn, nhưng kế toán NVL vẫn khắc phục được khó khăn quản lý tốt khoản mục chi phí này. Đặc biệt về mặt hiện vật, phòng kế hoạch sản xuất dựa vào định mức tiêu hao của phòng kỹ thuật đã đặt hàng các phân xưởng sản xuất thông qua phiếu sản xuất. Các phiếu sản xuất này chính là định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Việc quản lý NVL theo định mức tiêu hao là cơ sở để tiến hành sản xuất và sử dụng NVL cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho công tác quản lý NVL. Hơn thế nữa trong quá trình sản xuất sản phẩm, Nhà máy luôn đẩy mạnh thi đua sản xuất , thực hành tiết kiệm, thông qua việc hình thành quy chế khen thưởng tiết kiệm, khen thưởng cho các bộ phận, đơn vị thực hiện tốt công tác này.Việc tiết kiệm NVL trong quá trình sản xuất là cơ sở để giảm chi phí sản xuất sản phẩm và hạ giá thành sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Ưu điểm cơ bản của Nhà máy đó là việc tính lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh, công nhân sản xuất tính lương khoán theo sản phẩm, ngoài ra cán bộ công nhân còn được hưởng lương bổ sung, khoản lương này được tính dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính lương và các khoản trích theo lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh từ đó tạo động lực cho người lao động hăng say sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Thêm nữa Nhà máy đã tổ chức thực hiện quy chế khen thưởng cho cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao tay nghề giỏi, có nhiều sáng kiến phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Đó chính là những tiền đề, cơ sở tạo ra động lực cho con người lao động năng động, sáng tạo và hăng say sản xuất, không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề từ đó tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Nhà máy ô tô 3-2 cùng tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất. Nó bao gồm các chi phí: Chi phí nhân viên PX, chi phí NVL, CCDC dùng cho phân xưởng để sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng kho tàng. Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước, hội họp, tiếp khách của công ty. Các chi phí này được tập hợp vào TK627 và chi tiết ra các TK cấp II: 6271, 6272, 274, 6277, 6278.
+ Trong việc tổ chức quản lý giá thành sản phẩm, Nhà máy đã tiến hành quản lý theo giá thành kế hoạch. Thông qua việc đánh giá so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, Nhà máy có thể đánh giá được chất lượng của công tác quản lý sản xuất kinh doanh kỳ thực tế, từ đó có biện pháp kịp thời giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Những hạn chế.
Bên cạnh các thành tựu ưu điểm đã đạt được trong công tác tổ chức công tác kế toán, thì ở Nhà máy ôtô 3-2 vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Theo em, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng, thì Nhà máy ôtô 3-2 cần khắc phục một số hạn chế sau:
+ Thứ nhất trong việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí của Nhà máy vẫn còn tồn tại một số nhược điểm hạn chế.
+ Thứ hai trong công tác tính trị giá vật liệu xuất kho vẫn còn nhiều hạn chế, đó là Nhà máy sử dụng giá hạch toán cho vật liệu xuất kho, sau đó mới điều chỉnh giữa giá hạch toán với giá thực tế thông qua hệ số giá, nhưng hệ số giá này lại được tính chung cho cả doanh nghiệp vì vậy sẽ không chính xác trị giá xuất kho, sẽ có sự bù trừ lẫn nhau giữa các loại nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới việc tính chi phí NVL, và giá thành sản phẩm sẽ không chính xác. Thêm vào đó NVL xuất cho các phân xưởng sản xuất phụ là giá hạch toán, không có sự điều chỉnh giá, nên giá thành thực tế của vật liệu nhập kho do các phân xưởng sản xuất phụ sản xuất ra cũng không chính xác.
Hơn nữa, hiện nay theo chuẩn mực kế toán mới về NVL, việc tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp hệ số giá (sử dụng giá hạch toán) không còn được áp dụng nữa, mà phải áp dụng 4 phương pháp tính giá như trong chuẩn mực quy định đó là phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.
- Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu sản xuất:
Trước hết là trong việc quản lý nguyên vật liệu:
Nhà máy có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên Nhà máy vẫn chưa xây dựng được một hệ thống danh mục vật liệu hoàn chỉnh, cũng như chưa mở chi tiết cho TK152, chính vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu còn gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng được kịp thời, chính xác cho nhu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Đối với kế toán nhân công trực tiếp
Tuy tình hình nhân công trong Nhà máy ôtô 3-2 tương đối ổn định, nhưng Nhà máy không thể định trước kế hoạch về số lao động nghỉ phép trong tháng, nên có thể có tháng số lao động nghỉ phép lớn, có tháng lại bình thường. Điều đó ảnh hưởng lớn tới khoản mục CPNCTT tập hợp trong giá thành sản phẩm. Vì vậy mà việc hạch toán trực tiếp khoản lương nghỉ phép vào kỳ có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trước của Nhà máy là chưa hoàn toàn hợp lý.
- Đối với công tác đánh giá sản phẩm làm dở của phân xưởng ôtô II, cơ khí II, theo chi phí NVLTT là chưa hoàn toàn hợp lý.
ở phân xưởng ôtô II, tuy chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, có một số nguyên vật liệu chính có giá trị lớn bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ như tổng thành satxi nhập ngoại, tuy nhiên Nhà máy chủ yếu là sản xuất và lắp ráp ôtô nên các loại vật liệu khác bỏ vào chủ yếu theo mức độ gia công, chế biến hoàn thành.Việc tính chi phí dở dang loại bỏ chi phí NCT, và chi phí sản xuất chung là không chính xác. Hơn nữa trong việc đánh giá sản phẩm làm dở cũng như việc tính giá thành để đảm bảo tính toán chính xác cần tách khoản mục chi phí NVLTT thành 2 khoản mục : tổng thành satxi, và khoản mục CPNVL khác. Như vậy trong quá trình tập hợp chi phí cũng cần thiết phải tách khoản mục CPNVLTT như trên để tiện quản lý.
ở phân xưởng cơ khí II, chi phí nhân công mới là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, vậy mà Nhà máy chỉ đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT là không chính xác.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, Nhà máy lại vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán, chính vì vậy với một khối lượng công việc quá lớn, mà biên chế trong phòng kế toán lại ít vì vậy không thể tránh được những thiếu sót, hạn chế. Tuy vậy mỗi nhân viên trong phòng kế toán vẫn không ngừng học hỏi, tìm cách hạn chế những thiếu sót, và không ngừng phát huy những ưu điểm đã đạt được.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2.
Xuất phát từ những ưu điểm và tồn tại ở trên, sau quá trình thực tập, tìm hiểu tại Nhà máy ô tô 3-2 kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong thời gian học tập tại trường, dưới góc độ là một học sinh thực tập em mạnh dạn đưa ra một số điểm cần được khắc phục nhằm ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy ô tô 3-2 nói riêng.
3.2.1. ý kiến thứ nhất:
Đối với việc quản lý nguyên vật liệu: Nhà máy cần xây dựng một hệ thống danh mục nguyên vật liệu hoàn chỉnh, điều đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Nhà máy khi quản lý nguyên vật liệu, và tính trị giá vật liệu xuất kho.
Đồng thời hiện nay Nhà máy đã tiến hành phân loại các NVL, như đã trình bày trong phần trước, đồng thời vì sản xuất nhiều loại sản phẩm, nên phân xưởng nào cũng tổ chức kho vật liệu riêng của phân xưởng mình. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho kế toán hạch toán chi tiết, vì vậy phòng kế toán nên mở chi tiết cho tài khoản 152, theo loại nguyên vật liệu, và nếu có thể mở chi tiết cho từng phân xưởng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc quản lý NVL cũng như tập hợp chi phí sản xuất.
3.2.2. ý kiến thứ hai:
Đối với việc tính trị giá vật liệu xuất kho: Nhà máy nên áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, trị giá vật liệu xuất kho sẽ chính xác hơn, và việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng sẽ chính xác hơn.
Việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền được thể hiện như sau.
NVL xuất kho trong tháng, không tính trị giá ngay mà chỉ quản lý về mặt số lượng, đến cuối kỳ kế toán, thông qua bảng kê nhập- xuất - tồn của loại NVL ấy để tính ra trị giá NVL xuất kho trong kỳ, theo công thức:
Trị giá NVL xuất Trị giáNVL tồn ĐK + Trị giá NK TK Số lượng
= ------------------------------------------ x NVLXK
kho trong kỳ Lượng NVL tồn ĐK + Lượng NK TK trong kỳ
3.2.3. ý kiến thứ 3.
Để đảm bảo sự ổn định của chi phí nhân công trực tiếp: Trong tổng giá thành sản phẩm sản xuất ra, phòng kế toán mà cụ thể là kế toán tiền lương nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp sản xuất.
Cụ thể phòng kế toán tiến hành tính toán quỹ lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong 1 năm trên cơ sở:
+ Tổng quỹ lương cơ bản của CNSX trong năm
+ Số công nhân sản xuất của năm
+ Tổng số ngày nghỉ phép theo chế độ quy định hiện hành
Khi đó tính toán được
Tiền lương nghỉ phép lương CB bình Số CN SX tổng số ngày
= x x
phải trả cho CN SX quân 1 CN SX trong tháng nghỉ phép
Trên cơ sở số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX đã tính hàng tháng, kế toán tiến hành trích một phần tổng số tiền đã trích trước này vào giá thành để đảm bảo giá thành không bị biến động do ảnh hưởng của số lao động thực tế phát sinh.
Số tiền trích trước hàng kỳ được tính theo công thức:
Mức trích trước tiền lương Số tiền lương cơ bản
nghỉ phép của CN SX hàng = Tỷ lệ trích trước x phải trả cho số CNSX
kỳ theo kế hoạch trong kỳ
Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX phải trả theo KH
Tỷ lệ trích = -------------------------------------------------------------------
trước Tổng tiền lương CB phải trả cho CNSX trong năm theo KH
Cuối cùng căn cứ vào kết quả tính toán số trích trước hàng kỳ tiền lương nghỉ phép của CNSX kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK335
Có TK 334
Khi thanh toán lương nghỉ phép cho CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Cuối năm kế toán tiến hành so sánh số chi lương nghỉ phép thực tế của công nhân sản xuất thực tế với mức lương nghỉ phép trích trước và tìm ra chênh lệch (nếu có).
+ Nếu số thực chi < số trích trước, kế toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK335
Có TK622
+ Nếu số thực chi > số trích trước, kế toán tiến hành trích thêm:
Nợ TK622
Có TK335
Việc tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX không những chỉ có tác dụng ổn định giá thành khi có biến động của số công nhân nghỉ phép trong kỳ, mà số tiền trích trước chưa được hạch toán vào từng kỳ thực tế Nhà máy có thể sử dụng cho các mục đích sản xuất khác trong ngắn hạn… Vì thế mà phát huy được cao nhất hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2.4. ý kiến thứ 4.
Đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một phần rất quan trọng, giúp doanh nghiệp không chỉ xác định một cách chính xác tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, mà còn giúp Nhà máy xác định chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, đây là yếu tố cơ bản để xác định được giá bán.
Việc xác định chi phí dở dang cuối kỳ tại phân xưởng ôtô II và cơ khí II theo chi phí NVL là không chính xác, Nhà máy nên đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau.
Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến tính cho sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Công thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + C
Dck = -------------- x Sd
Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + C
Dck = -------------- x Sd'
Sht + Sd'
Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hoàn thành
Đối với chi phí dở dang đầu kỳ, vì không có số liệu cụ thể từng khoản mục chi phí, để đánh giá lại chi phí làm dở đầu kỳ ta tạm thời sử dụng giá thành định mức của sản phẩm, và khối lượng hoàn thành tương đương là 50% đối với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến.
3.2.5. Đối với công tác kế toán trên máy.
Hiện nay Nhà máy tuy đã đưa máy vi tính vào công tác kế toán, việc làm này đã giúp phòng kế toán của Nhà máy giảm bớt được khối lượng công việc, quản lý được chính xác và hiệu quả hơn, tuy nhiên vì Nhà máy không áp dụng phần mềm kế toán nên công tác kế toán còn gặp nhiều khó khăn, khó khắc phục được. Vì thế, để giải quyết vấn đề này, Nhà máy cần đầu tư nghiên cứu, xử lý và tìm ra phần mềm kế toán phù hợp với tình hình thực thế của Nhà máy mình, từ đó giúp cho công việc của kế toán viên hiệu quả hơn.
3.2.6. Tăng cường áp dụng kế toán quản trị cho việc ra quyết định
Để phục vụ cho các nhà quản lý Nhà máy trong việc ra các quyết định, thì phòng kế toán của Nhà máy nên tiến hành xây dựng mô hình chi phí thích hợp. Đó chính là xây dựng mô hình theo mô hình chi phí biên. Theo mô hình này Nhà máy cần tiến hành phân tích toàn bộ chi phí của doanh nghiệp theo 2 loại cơ bản là chi phí biến đổi (biến phí) và chi phí cố định. Mặt khác Nhà máy không tính toán, phân bổ chi phí cố định cho mỗi đơn vị sản phẩm mà luôn tính là tổng số và là chi phí thời kỳ. Tổng chi phí cố định của kỳ nào phải được bù đắp đầy đủ ở kỳ đó. Khi đó phần chi phí còn lại trong sản phẩm chỉ bao gồm phần biến phí sản xuất.
Cụ thể các chỉ tiêu tính toán trong mô hình như sau:
Lợi nhuận = sản lượng x (giá bán đơn vị - biến phí đơn vị) - tổng định phí
lợi nhuận = tổng lãi trên biến phí - tổng định phí
Hay lợi nhuận = doanh thu x tỷ suất lãi trên biến phí - tổng định phí
Ngoài ra để lựa chọn phương án sản xuất phù hợp, trong việc lựa chọn, phòng kế toán cần tiến hành lựa chọn các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định. Thông tin thích hợp phải đảm bảo 2 tiêu chuẩn cơ bản đó là .
Thông tin đó phải liên quan đến tương lai
Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.
Nếu thông tin không đạt một trong 2 tiêu chuẩn hoặc cả hai tiêu chuẩn trên thì không được coi là thông tin thích hợp.
Tóm lại sau một thời gian thực tập tại Nhà máy ô tô 3-2 qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế Nhà máy đã có sự phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được Nhà máy ô tô 3-2 vẫn còn những tồn tại, đó cũng là những mối quan tâm của nhà quản lý. Để có những thành tích đó phải kể đến những sự đóng góp to lớn của các thế hệ CNV đặc biệt là những công nhân viên làm công tác kế toán. Việc phát huy những ưu điểm vốn có kết hợp với việc khắc phục những hạn chế còn tồn tại sẽ giúp cho Nhà máy đạt hiệu quả cao hơn trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hy vọng rằng với đà phát triển này, Nhà máy ô tô 3-2 sẽ đạt được những kết quả cao nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Kết luận
Sau quá trình thực tập tại Nhà máy ôtô 3-2 được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác kế toán tại Nhà máy, cùng với những cơ sở lý thuyết đã học tập, nắm bắt được tại trường lớp, em càng khẳng định thêm việc tổ chức công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn và đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Với đề tài nghiên cứu này, em hy vọng sẽ đóng góp được một phầm nào đó những ứng dụng thiết thực trong thực tiễn tổ chức, triển khai công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ phòng kế toán nói riêng và toàn thể các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy ôtô 3-2 nói chung và Th.S. Đinh Thế Hùng đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh ngiệp theo luật kế toán mới - nhà xuất bản thống kê -
2003 do tập thể tác giả Học viện Tài Chính biên soạn
2. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê - PGS. TS. Nguyễn Thị Đông –Trường ĐHKTQD
3. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, tài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp - nhà xuất bản thống kê Hà Nội - 1999 do Nguyễn Văn Nhiệm biên soạn.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - vụ chế độ kế toán- nhà xuất bản Tài Chính - Hà Nội - 1995
5. Tạp chí tài chính do bộ tài chính phát hành.
Mục Lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36558.doc