Công ty trách nhiệm hữu hạn Vân Long là một đơn vị ngoài quốc doanh. Để đảm bảo được tính ổn định, tăng trưởng và mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thì tình hình tài chính, tài sản, con người luôn được quan tâm.
Do đặc thù kinh doanh, sản xuất của công ty là sản phẩm, hàng hóa hiện có mặt rất nhiều trên thị trường và đa dạng từ mẫu mã, chủng loại, thương hiệu. Để cạnh tranh thị trường với các nhà cung cấp khác, công ty phải cung ứng, phục vụ khách hàng kịp thời, chính xác, đầy đủ, chất lượng. Cho nên trong quá trình sản xuất, kinh doanh công ty luôn đặt ra những mục tiêu “ Vì khách hàng, Vì công ty”’ để phấn đấu sản xuất tốt,kinh doanh tốt . Bộ phận kế toán đóng góp một phần không nhỏ thâu tóm, hoạch toán xuyên suốt quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
1.419.576
6
Nguyễn văn G
1,44
1.662.631
1.662.631
32.400
6.480
38.880
1.623.751
7
Nguyễn văn H
1,44
1.563.617
1.563.617
32.400
6.480
38.880
1.524.737
8
Nguyễn văn I
1,44
2.202.274
2.202.274
32.400
6.480
38.880
2.163.394
9
Nguyễn văn K
1,44
0
0
32.400
6.480
38.880
-38.880
10
Nguyễn văn M
1,44
1.522.462
1.522.462
32.400
6.480
38.880
1.483.582
11
Nguyễn văn L
1,44
1.716.411
1.716.411
32.400
6.480
38.880
1.677.531
12
Nguyễn văn O
1,44
2.300.306
2.300.306
32.400
6.480
38.880
2.261.426
13
Nguyễn văn Ô
1,44
2.256.430
2.256.430
32.400
6.480
38.880
2.217.550
14
Nguyễn văn Ơ
1,44
1.356.183
1.356.183
32.400
6.480
38.880
1.317.303
15
Nguyễn văn P
1,44
1.283.587
1.283.587
32.400
6.480
38.880
1.244.707
16
Nguyễn văn Q
1,44
2.028.438
2.028.438
32.400
6.480
38.880
1.989.558
17
Nguyễn văn R
1,44
2.025.134
2.025.134
32.400
6.480
38.880
1.986.254
18
Nguyễn văn S
1,44
1.662.158
1.662.158
32.400
6.480
38.880
1.623.278
19
Nguyễn văn T
1,44
2.054.895
2.054.895
32.400
6.480
38.880
2.016.015
20
Nguyễn văn U
1,44
2.090.036
2.090.036
32.400
6.480
38.880
2.051.156
21
Nguyễn văn Ư
1,44
2.061.740
2.061.740
32.400
6.480
38.880
2.022.860
22
Nguyễn văn V
1,44
1.728.982
1.728.982
32.400
6.480
38.880
1.690.102
23
Nguyễn văn X
1,44
1.485.413
1.485.413
32.400
6.480
38.880
1.446.533
24
Nguyễn văn Y
1,44
1.649.192
1.649.192
32.400
6.480
38.880
1.610.312
25
Nguyễn văn Z
1,44
1.252.182
1.252.182
32.400
6.480
38.880
1.213.302
CỘNG
41.670.969
0
0
0
0
0
41.670.969
810.000
162.000
972.000
40.698.969
Bằng chữ : Bốn mươi triệu sáu trăm chín mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi chín đồng chẵn./.
kÕ to¸n tiÒn l¬ng
(Ký, họ tên)
kÕ to¸n trëng
(Ký, họ tên)
Thñ trëng ®¬n vÞ
(Ký, họ tên)
từ các bảng thanh toán lương kế toán chi tiết lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Đơn vị : Công ty TNHH Vân Long
Mẫu số 01- LĐTL(Ban hành kèm theo QĐ số : 15/2006/QĐ/BTCngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 10 năm 2006
TTt
Ghi có các tài khoản
Tµi kho¶n 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn
Tµi kho¶n 338 - Ph¶i tr¶ ph¶i nép kh¸c
Tổng cộng
Đối tượng sử dụngGhi nợ các TK
Lương
C¸c kho¶n phô cÊp
kh¸c
Céng cã TK 334
TK 3382 2%
TK 3383
TK 3384
Céng cã TK 338
15%
2%
TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
308.569.092
360.000
0
308.929.092
308.929.092
- nhà máy nhựa
152.752.092
0
0
152.752.092
152.752.092
- Phòng Thương mại
122.593.500
90.000
0
122.683.500
122.683.500
- Phòng tổ chức hành chính
15.120.000
90.000
15.210.000
15.210.000
-Phòng kế toán tài vụ
10.921.500
90.000
11.011.500
11.011.500
- phòng kế hoạch dự án
7.182.000
90.000
7.272.000
7.272.000
TK 627- Chi phí sản xuất chung
3.085.830
22.891.005
3.338.550
29.315.385
29.315.385
- Công ty
38.880
38.880
291.600
369.360
369.360
- nhà máy nhựa
1.263.330
9.474.975
1.263.330
12.001.635
12.001.635
- Phòng Thương mại
1.314.630
9.859.725
1.314.630
12.488.985
12.488.985
- Phòng tổ chức hành chính
201.420
1.510.650
201.420
1.913.490
1.913.490
-Phòng kế toán tài vụ
135.270
1.014.525
135.270
1.285.065
1.285.065
- phòng kế hoạch dự án
132.300
992.250
132.300
1.256.850
1.256.850
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.375.908
315.000
0
9.690.908
9.690.908
- nhà máy nhựa
3.255.908
3.255.908
3.255.908
- Phòng Thương mại
2.880.000
135.000
3.015.000
3.015.000
- Công ty
3.240.000
180.000
3.420.000
3.420.000
Cộng
317.945.000
675.000
0
318.620.000
3.085.830
22.891.005
3.338.550
29.315.385
347.935.385
Ngày… tháng 10 năm 2006
Người lập bảng
Kế toán trưởng
III./ Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty.
1. Tài khoản sử dụng.
Công ty TNHH Vân Long sử dụng tài khoản 334 để hạch toán tiền lương, ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như : TK111- tiền mặt ; TK 112- tiền gửi ngân hàng ; TK 141 – tạm ứng, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642.....
2. Trình tự hạch toán
* Giữa tháng, Căn cứ vào danh sách tạm ứng lương, kế toán tiền lương tiến hành cho người lao động trong công ty tạm ứng. Căn cứ vào bảng danh sách tạm ứng lương, kế toán lập phiếu chi tạm ứng cho từng bộ phận, kế toán định khoản trên phiếu chi :
Nợ TK 141
Có TK 111
ví dụ :
Nợ TK 141 : 100.000.000VNĐ
Có TK 111 : 100.000.000VNĐ
Đồng thời kế toán tiền lương vào sổ chi tiết tiền lương, theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng lương trong tháng.vào sổ sổ tổng hợp tiền lương để theo dói khoản tạm ứng tiền lương của các bộ phận, của toàn công ty. Các bảng tạm ứng tiền lương đã có đầy đủ tính hợp lệ, hợp pháp, có chữ ký của người nhận tiền được lưu trữ tai bộ phận kế toán tiền lương, đây là chứng từ để căn cứ vào sổ theo dõi chi tiết tiền lương và cũng là căn cứ để tính khoản phải trừ khi thanh toán tiền lương.
* Cuối tháng căn cứ vào các bảng tính tiền lương cùng với các chứng từ có liên quan khác kế toán tiền lương tổng hợp và lập « Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ». Căn cứ vào số liệu của bảng này kế toán ghi sổ chi tiết theo dõi tiền lương để theo dõi tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho từng người lao động ở các bộ phận, từng bộ phận, toàn thể công ty.
Kế toán lập bản hạch toán tiền lương tháng, kế toán định khoản :
Nợ TK 622 : Số tiền phải trả CN trực tiếp
Nợ TK 642 : Số tiền phải trả CNV quản lý công ty
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên
Ví dụ :
Nợ TK 622 : 308.929.092VNĐ
Nợ TK 642 : 9.690.908 VNĐ
Có TK 334 : 318.620.000VNĐ
Căn cứ vào bảng hạch toán tiền lương này, kế toán vào sổ chi tiết theo dõi tiền lương, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334
* Cuối tháng hoặc đầu tháng sau, tiến hành trả lương cho người lao động trong công ty, kế toán căn cứ vào bảng tính lương, bảng danh sách tạm ứng lương , bảng thanh toán tiền lương để trả tiền lương còn lại cho người lao động, đồng thời khi thanh toán lương cho người lao động phải trích lại của người lao động 5% lương hệ số H1 để nộp BHXH, 1% lương lương hệ số H1 để nộp BHYT.
kế toán lập phiếu chi tiền lương bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người lao động, kế toán định khoản trên phiếu chi:
Nợ TK 334
Có TK 111,112
ví dụ :
Nợ TK 334 : 209.362.510VNĐ
Có TK 111,112 : 209.362.510VNĐ
Đồng thời kế toán lập chứng từ khác để hạch toán các khoản phải trả trừ lương, kế toán định khoản :
Nợ TK 334 :
Có TK 141,338 :
Ví dụ :
Nợ TK 334 : 109.257.490 VNĐ
Có TK 141 : 100.000.000 VNĐ
Có TK 338 : 9.257.490 VNĐ
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ này, kế toán vào sổ chi tiết tiền lương để theo dõi các khoản lương, các khoản phải trừ vào lương của từng đối tựơng, từng bộ phận và tổng hợp của cả công ty. kế toán tiền lương vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334,TK 338
* Trường hợp cuối năm có tiền thưởng cho người lao động trong công ty, căn cứ vào các quyết định thưởng, Quyết định trích quỹ để khen thưởng của lãnh đạo công ty, kế toán lập chứng từ khác, kế toán định khoản :
Nợ TK 415 : Quỹ khen thưởng
Nợ TK 642 : Thưởng tiết kiệm trích từ chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 :
Trả tiền thưởng cho người lao động, kế toán ghi
Nợ TK 334
Có TK 111
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ này, kế toán vào sổ chi tiết tiền lương để theo dõi các khoản thưởng của từng đối tựơng, từng bộ phận và tổng hợp của cả công ty. kế toán tiền lương vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334
* Trường hợp do công việc, công ty yêu cầu người lao động làm thêm phải chi tiền bồi dưỡng, ăn ca cho người lao động. kế toán lập chứng từ khác , kế toán định khoản :
Nợ TK 154
Nợ TK 642 :
Có TK 334 :
Trả tiền bồi dưỡng, ăn ca cho người lao động, kế toán lập phiếu chi tiền cho người lao động, kế toán định khoản :
Nợ TK 334 / Có TK 111
Căn cứ vào các chứng từ khác này, kế toán vào sổ chi tiết tiền lương để theo dõi các khoản chi khác của từng đối tựơng, từng bộ phận và tổng hợp của cả công ty. kế toán tiền lương vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334
* Trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại trong quá trình sản xuất, số tiền phải bồi thường được trừ vào lương, căn cứ vào quyết định xử lý sai phạm, các khpản bồi thường thiệt hại trừ vào lương của lãnh đạo công ty, kế toán lập chứng từ khác , kế toán định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 138
Căn cứ vào các chứng từ khác này, kế toán vào sổ chi tiết tiền lương, sổ tổng hợp tiền lương để theo dõi các khoản lương, các khoản phải trừ vào lương của từng đối tựơng, từng bộ phận và tổng hợp của cả công ty.
3. Sổ Kế toán
Ngoài việc sử dụng các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, các bảng tính lương, bảng tổng hợp, bảng phân bổ tiền lương, kế toán tiền lương còn còn sử dụng các loại sổ sau ; Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334, các sổ chi tiết....
Kế toán tiền lương dùng phần mềm kế toán Afsys phiên bản 5.C, Khi Kế toán nhập phiếu chi tiền tạm ứng lương, chi lương, hạch toán tiền lương, các chứng từ khác ,phần mềm sẽ tự động vào sổ chi tiết tiền lương, sổ tổng hợp tiền lương và các sổ chi tiết liên quan, Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334,tài khoản 338
Cuối tháng , Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập bảo cáo tổng hợp chi tiết về tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phải thu, phải chi liên quan đến lương lên kế toán trưởng và lãnh đạo công ty để biết về tính hình lao động, tiền lương, năng suất lao động trong công ty
Ví dụ :
Đơn vị : Công ty TNHH Vân Long
Mẫu số S03a-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10/2006 ĐVT : 1.000đ
Ngày tháng ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SH
N/T
N
C
N
C
01/10
125
01/10
Tạm ứng lương kỳ một
114
100.000
111
100.000
28/10
52
28/10
Hạch toán tiền lương tháng 10/06
622
308.930
642
9.690
334
318.620
28/10
53
28/10
Thưởng đột xuất
642
2.000
334
2.000
28/10
55
28/10
Thanh toán tiền lương
334
209.363
111
209.363
28/10
62
28/10
Các khoản trừ vào lương
334
111.257
114
100.000
338
9.257
138
2.000
Cộng chuyển sang trang sau
741.240
741.240
- Sổ này có.... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang...
- Ngày mở sổ.....
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày... tháng 10 năm 2006
Giám đốc
Đơn vị : Công ty TNHH Vân Long
Mẫu số S03b-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10/2006
Số hiệu tài khoản : TK 334- Phải trả người lao động
ĐVT : 1.000đ
Ngày tháng ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SH
N/T
Trang
TTT dòng
N
C
Số dư đầu kỳ
0
0
Số phát sinh trong tháng
28/10
52
28/10
Hạch toán tiền lương tháng 10/06
54
25
622
308.930
54
26
642
9.690
28/10
53
28/10
Thưởng đột xuất
55
1
642
2.000
28/10
55
28/10
chi lương
55
16
111
209.363
28/10
62
28/10
các khoản phải trừ lương
55
19
114
100.000
55
20
338
9.257
55
21
138
2.000
Cộng phát sinh tháng
320.620
320.620
Số dư cuối kỳ
0
0
Lũy kế
xxx
xxx
- Sổ này có.... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang...
- Ngày mở sổ.....
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày... tháng 10 năm 2006
Giám đốc
IV./ Các khoản trích theo lương và kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Căn cứ vào bảng danh sách người lao động hưởng hệ số H1 ( Theo hợp đồng lao động đã ký giữa công ty với người lao động) của Phòng hành chính lập đã được giám đốc công ty xét duyệt, Phòng hành chính có trách nhiệm đăng ký danh sách người lao động người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng ( Nơi đơn vị đặt trụ sở làm việc ) để làm sổ BHXH , thẻ khám chữa bệnh cho người lao động trong công ty.
Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương căn cứ vào bảng danh sách trên để tính các khoản trích theo lương,
+ Kế toán lập bảng các khoản trích theo lương (19%) ( theo hệ số H1) để làm căn cứ đưa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương .
+ Kế toán lập bảng các khoản phải thu của người lao động (6%) để tham gia BHXH, BHYT ( theo hệ số H1) để làm căn cứ lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động
Số tiền đóng BHXH, BHYT, KPCĐ được tính như sau :
BHXH
BHYT
KPCĐ
cộng
Doanh nghiệp đóng cho người lao động
15%
2%
2%
19%
Người lao động đóng
5%
1%
6%
Nộp BHXH, Công đoàn cấp trên
20%
3%
2%
25%
Người lao động ngoài việc trích 6% lương để tham gia đóng BHXH, BHYT còn phải đóng 1% KPCĐ. Số tiền 1% này do tổ công đoàn công ty trực tiếp thu từ người lao động, kế toán không phải hạch toán thu hộ.
Đơn vị :Công ty TNHH Vân Long
Bộ phận: Kho hàng, vận tải, bốc xếp
BẢNG TÍNH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 10 năm 2006
STT
Hä Vµ Tªn
hệ số
Tæng sè
C¸c kho¶n khÊu trõ lương
Các khoản trích theo lương
Phải nộp BHXH
Phải nộp BHYT
Phải nộp KPCĐ
Tổng cộng
hệ số H1
p
C
cộng
BHXH 5%
BHYT 1%
Céng
BHXH 15%
BHYT 2%
KPCĐ 2%
Cộng
1
2
3
4
5
6 = 5 * 450000
7=6*5%
8=6*1%
9=7+8
10=6*15%
11=6*2%
12=6*2%
13=10+11+12
1
NGUYỄN ĐỨC TÂM
2,67
2,67
1.201.500
60.075
12.015
72.090
180.225
24.030
24.030
228.285
240.300
36.045
24.030
300.375
2
NGUYỄN VĂN CHÂU
2,34
2,34
1.053.000
52.650
10.530
63.180
157.950
21.060
21.060
200.070
210.600
31.590
21.060
263.250
3
NGUYỄN THỊ ĐÀO
2,34
2,34
1.053.000
52.650
10.530
63.180
157.950
21.060
21.060
200.070
210.600
31.590
21.060
263.250
4
TRẦN THỊ NGỌC ANH
2,34
2,34
1.053.000
52.650
10.530
63.180
157.950
21.060
21.060
200.070
210.600
31.590
21.060
263.250
5
BÙI THỊ TUYẾT
2,34
2,34
TS
0
0
0
6
CAO VĂN HÙNG
2,34
2,34
1.053.000
52.650
10.530
63.180
157.950
21.060
21.060
200.070
210.600
31.590
21.060
263.250
7
HOÀNG THẾ HẢI
1,86
1,86
837.000
41.850
8.370
50.220
125.550
16.740
16.740
159.030
167.400
25.110
16.740
209.250
8
NGÔ MẠNH CƯỜNG
1,86
1,86
837.000
41.850
8.370
50.220
125.550
16.740
16.740
159.030
167.400
25.110
16.740
209.250
9
TRẦN QUỐC TẤN
1,86
1,86
837.000
41.850
8.370
50.220
125.550
16.740
16.740
159.030
167.400
25.110
16.740
209.250
10
NGUYỄN VĂN THẮNG
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
11
HOÀNG THẾ HẢI
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
12
CAO VĂN THẾ
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
13
PHẠM VĂN PHÚC
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
14
PHẠM TIẾN BINH
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
15
NGUYỄN VĂN HOÀNG
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
16
BÙI CHIẾN THẮNG
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
17
NGÔ TẤT CƯỜNG
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
18
NGUYỄN VĂN MINH
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
19
NGUYỄN VĂN MẠNH
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
20
TRẦN THẾ TÙNG
1,44
1,44
648.000
32.400
6.480
38.880
97.200
12.960
12.960
123.120
129.600
19.440
12.960
162.000
Cộng
35,79
0
35,79
15.052.500
752.625
150.525
903.150
2.257.875
301.050
301.050
2.859.975
3.010.500
451.575
301.050
3.763.125
kÕ to¸n tiÒn l¬ng
(Ký, họ tên)
kÕ to¸n trëng
(Ký, họ tên)
Thñ trëng ®¬n vÞ
(Ký, họ tên)
Để thanh toán BHXH cho người lao động được hưởng BHXH phải có giấy chứng nhận của nơi khám chữa bệnh có thẩm quyền cấp giấy nghỉ ốm, TS....Cán bộ lao động tiền lương căn cứ vào giấy nghỉ phép có ghi số ngày nghỉ cụ thể của bác sĩ để tính BHXH cho người lao động.
Cán bộ lao động tiền lương lập danh sách những người hưởng chế dộ BHXH, có xác nhận của Giám đốc Công ty, cùng với các giấy tờ liên quan chứng minh về việc nghỉ chế độ BHXH của người lao động ( Giấy nghỉ ốm, giấy khai sinh của con (TS)...) nộp cho cơ quan BHXH để giải quyết chế độ BHXH. Đồng thời 01 liên của bản danh sách này được chuyển bộ phận kế toán để kế toán tiền lương hạch toán, ngừng tính tiền lương, khoản phải nộp theo lương chủa người lao động, nhận tiền của cơ quan BHXH và chi trả cho người được hưởng BHXH.
Căn cứ vào bảng duyện danh sách người lao động được hưởng chế dộ BHXH của Cơ quan BHXH, kế toán chi tiết lập bảng thanh toán tiền BHXH cho người lao động được hưởng BHXH theo đúng chế độ.
ví dụ :
Bệnh viện Việt Tiệp
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH
Họ và tên : Bùi Thị Tuyết tuổi :29
Đơn vị công tác : Công ty TNHH Vân Long
lý do nghỉ : Sinh con lần thứ 2
Số ngày nghỉ : 04 tháng
Từ ngày 10/9/2006 đến hết ngày 10/12/2006
Xác nhận của bệnh viện
( đã ký tên, đống dấu)
Hải phòng, Ngày 11tháng 9 năm 2006
Bác sĩ
(đã ký )
PHIẾU THANH TOÁN BHXH
STT
Họ và tên
nghỉ ốm
nghỉ con ốm
nghỉ đẻ
nghỉ xẩy thai
tổng số
ký nhận
sn
số tiền
sn
số tiền
số tháng
số tiền
sn
st
1
BÙI THỊ TUYẾT
4
4185000
4.185.000
2
NGÔ VĂN TẤN
6
228.273
228.273
3
NGUYỄN THỊ NGA
5
190.227
190.227
4
HOÀNG VĂN TÙNG
10
478.636
478.636
5
NGÔ QUỐC ĐẠT
5
190.227
190.227
………….
...
........
.........
…
cộng
21
897.136
5
190.227
4
4.212.000
0
0
5.299.364
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
( Nghỉ thai sản)
Họ và tên : Bùi Thị Tuyết tuổi :29
Đơn vị công tác : Công ty TNHH Vân Long
lý do nghỉ : Sinh con lần thứ 2
Thời gian đóng BHXH : 4 năm
Tiền lương đóng BHXH : 837.000đ
Tền lương bình quân 01 ngày : 38.500đ
Mức trợ cấp : 100%
Số ngày nghỉ : 04 tháng
Từ ngày 10/9/2006 đến hết ngày 10/12/2006
Số ngày được tính hưởng BHXH là : 05 tháng
Số tiền là : 05* 837.000đ = 4.185.000đ
Bằng chữ : Bốn triệu một trăm tám mươi lăm nghìn đồng chẵn./.
Người lao động kế toán Giám đốc
V./ Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán tiền lương sử dụng TK 338- Phải trả, phải nộp khác và 03 tiểu khoản
+ TK 3382 – Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
2. Nội dung hạch toán
Vì người lao động trong công ty đều là lao động hợp đồng nên không phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương mà tính vào chi phí sản xuất chung
* Hàng tháng căn cứ vào danh sách nộp tiền BHXH, kế toán lập bản hạch toán các khoản trích theo lương:
Nợ TK 334 : 6% lương H1 thu từ người lao động
Nợ TK 627 : 19% lương H1 ( 2% BHYT,15%BHXH, 2%KPCĐ)
Có TK 338 ( TK 3382 : 3% lương H1
TK 3383 : 20% lương H1
TK 3384 : 2% lương H1 )
Ví dụ :
Nợ TK 334 : 9.257.000đ
Nợ TK 627 : 29.315.000đ
Có TK 338 : 38.572.000đ
TK 3382 : 4.629.000đ
TK 3383 : 30.858.000đ
TK 3384 : 3.086.000đ
Căn cứ vào bản hạch toán các khoản trích theo lương này, kế toán vào sổ chi tiết theo dõi tiền lương, sổ tổng hợp tiền lương, sổ chi tiết các khỏan trích theo lương để theo dõi các khoản trích theo lương ,các khoản phải nộp, phải trả BHXH lương của từng người lao động ,của từng bộ phận, của toàn công ty.
* Khi tính BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho người lao động, kế toán lập chúng từ khác kế toán định khoản :
Nợ TK 338 : 5.299.000đ
Có TK 334 5.299.000đ
Thanh toán cho người lao động hưởng chế độ BHXH, kế toán lập phiếu chi và định khoản :
Nợ TK 334 : 5.299.000đ
Có TK 111,112 : 5.299.000đ
Đồng thời kế toán vào sổ chi tiết theo dõi tiền lương, sổ tổng hợp tiền lương, sổ chi tiết các khoản trích theo lương để theo dõi các khoản hưởng chế độ BHXH theo lương của từng người lao động, của từng bộ phận, của toàn công ty.
3. Sổ Kế toán
Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng các bảng sau ;
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK 338
Đầu tháng căn cứ vào Hệ số H1, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập dânh sách tính các khoản trích theo lương đến từng đối tượng, từng bộ phận trong công ty, kế toán định khoản và lập bảng hạch toán các khoản trích theo lương ,căn cứ vào bảng hạch toán các khoản trích theo lương kế toán vào sổ chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương , sổ nhật ký chung , sổ cái TK 338
Cuối tháng , Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập bảo cáo tổng hợp chi tiết về tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phải thu, phải chi liên quan đến lương lên kế toán trưởng và lãnh đạo công ty để biết về tính hình lao động, tiền lương, năng suất lao động trong công ty
Ví dụ :
Đơn vị : Công ty TNHH Vân Long
Mẫu số S03a-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10/2006 ĐVT : 1.000đ
N/T ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SH
N/T
N
C
N
C
2/10
15
2/10
Hoạch toán các khoản phải nộp theo lương 10/06
334
9.257
627
29.315
338
38.572
28/10
60
28/10
nộp các khoản trích theo lương
338
38.572
112
38.572
28/10
61
28/10
phải trả chế độ BH cho người lao động
338
5.299
334
5.299
29/10
71
29/10
Nhận tiền từ BHXH thanh toán cho người lao động
112
5.299
338
5.299
29/10
80
29/10
Thanh toán BHXH thanh toán cho người lao động
334
5.299
112
5.299
Cộng chuyển sang trang sau
93.042
93.042
- Sổ này có.... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang...
- Ngày mở sổ.....
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày... tháng 10 năm 2006
Giám đốc
Đơn vị : Công ty TNHH Vân Long
Mẫu số S03b-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10/2006
Số hiệu tài khoản : TK 338
ĐVT : 1.000đ
Ngày tháng ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SH
N/T
Trang
TTT dòng
N
C
Số dư đầu kỳ
256
0
Số phát sinh trong tháng
2/10
15
2/10
Hoạch toán các khoản phải nộp theo lương 10/06
334
9.257
627
29.315
338
38.572
28/10
60
28/10
nộp các khoản trích theo lương
338
38.572
112
38.572
28/10
61
28/10
phải trả chế độ BH cho người lao động
338
5.299
334
5.299
29/10
71
29/10
Nhận tiền từ BHXH thanh toán cho người lao động
112
5.299
338
5.299
Cộng phát sinh tháng
320.619
320.619
Số dư cuối kỳ
256
0
Lũy kế
xxx
xxx
- Sổ này có.... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang...
- Ngày mở sổ.....
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày... tháng 10 năm 2006
Giám đốc
VI./ Phân tích quỹ tiền lương và các biệt pháp tăng cường quản lý tiền lương
1. Phân tích quỹ tiền lương của công ty TNHH Vân long
Công ty TNHH Vân long có lực lượng lao động hưởng lương theo hai hình thức : hưởng lương theo thời gian và hưởng lương theo sản phẩm.
- Quỹ tiền lương của công ty được xây dựng trên các yếu tố sau :
+ Theo hệ số lương H1, hệ số lương được ký kết trong hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động. Căn cứ vào hệ số này công ty xác định được các khoản phải thu, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của người lao động hàng tháng, và lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Theo hệ số H2, hệ số lương công việc mà công ty trả cho người lao động hưởng lương thời gian đang đảm nhiệm công việc đó. Căn cứ vào hệ số này công ty xác phần lương phải trả hàng tháng cho người lao động hưởng lương thời gian.
+ Căn cứ vào Kế hoạch sản xuất trong tháng, đơn giá công sản phẩm, công ty xác định được phần lương trả tháng cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm..
- Đầu tháng, căn cứ vào các yếu tố trên công ty xác định được khoản phải trả cho người lao động, đây cũng chính là phần để công ty lập quỹ lương hàng tháng, số tiền trong quỹ lương này công ty được trích từ doanh thu của công ty và được dùng để trả lương tháng cho người lao động. Cuối tháng, khi thanh toán tiền lương cho người lao động, nếu thực tế chi > số hạch toán chi, khoản tiền thiếu sẽ được lấy từ quỹ dự phòng của công ty ; nếu
thực tế chi < số hạch toán chi, số tiền thừa của quỹ tiền lương được chuyển sang quỹ dự phòng của công ty.
- Để hiểu rõ hơn về quỹ tiền lương tại công ty, qua hai năm 2005 và 2006, Quỹ tiền lương của công ty biến động như sau :
ĐVT :
1.000VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2005
năm 2006
số lao động ( người )
159
170
Tổng quỹ tiền lương
3.816.000
5.100.000
Thu nhập bình quân/người/tháng
2.000
2.500
Lương chính
3.490.000
4.720.000
phụ cấp
6.300
6.750
các khoản trích theo lương ( 19%)
273.607
293.150
Thưởng
40.000
82.000
thừa
6.093
thiếu
1.900
Tổng quỹ tiền lương năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.284.000.000VNĐ do có những sự biến động như sau :
Năm 2005, công ty có số lao động 159 người, năm 2006 công ty có số lao động ; 170 người, tăng 11 người , tổng số tiền lương phải chi thêm cho lao động tăng lên.
Tháng 10 năm 2006, mức lương tối thiểu theo quy định nhà nước được tăng lên từ mức 350.000đ đến 450.000đ/ tháng làm ảnh hưởng tới quỹ tiền lương của công ty, ảnh hưởng đến chi phí nhân công của công ty tăng vọt do công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian cho hơn một nửa số người lao động của mình. Do mức lương tối thiểu tăng dẫn đến các khoản trích nộp theo lương tăng.
Theo quy luật của thị trường,trong năm khi giá cả tăng vọt, từ nhiên liệu, nguyên vật liệu, chi phí đầu vào của công ty tăng, giá thành sản phẩm của công ty tăng theo, giá bán hàng của công ty tăng dẫn đến doanh thu của công ty tăng theo giá bán hàng. Do giá bán hàng của công ty tăng , sức tiêu thụ của công ty kém hơn nhưng công ty vẫn nỗ lực đảm bảo được việc kinh doanh của mình nên doanh thu vẫn đạt kế hoạch, lợi nhuận trong năm 2006 tăng so với năm 2005, đảm bảo thu nhập cho người lao động trong công ty Công ty quyết định thưởng cho các cá nhân, tập thể trong công ty đã khắc phục khó khăn, nỗ lực vì sự phát triển của công ty. Trong số các phương pháp tính thưởng , công ty áp dụng phương pháp tính thưởng lũy tiến theo lương, lương tăng, số tiền thưởng của công ty tăng dẫn đến Quỹ tiền lương của công ty tăng.
Trong năm 2005, với mức bình quân lương là 2.000.000đ/ người/ tháng , sang năm 2006 mức bình quân lương là 2.500.000đ/người/tháng, điều này cho thấy thu nhập cả người lao động trong công ty tăng phù hợp với nhu cầu sinh hoạt tăng vọt vào cuối năm 2006. Đây cũng là một gánh nặng của công ty trong công tác tiền lương. Năm 2005 Quỹ tiền lương còn dư 6.093.000đ được chuyển sang Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của công ty. Năm 2006, Mặc dù kế toán tiền lương đã tính lập Quỹ tiền lương của công ty rất xít nhưng Quỹ tiền lương vẫn bị thiếu : 1.900.000đ phải lấy từ quỹ phòng ổn định thu nhập của công ty bù vào.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nước, công ty cùng toàn thể người lao động trong công ty đã và đang cố gắng nỗ lực phát triển công ty vì công ty và cũng vì bản thân đời sống, sinh hoạt của người lao động. Thu nhập cao hay thấp phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty, Doanh thu cao, lợi nhuận cao thì chế độ lương, thưởng của người lao động mới được nâng lên. Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 chế độ lương, thưởng của người lao động đã được đãi ngộ hơn năm 2005
2. Các biệt pháp tăng cường quản lý tiền lương
Tiền lương là biểu hiển bằng tiền của chi phí nhân công mà công ty trả cho người lao động theo thời gian , khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho công ty, vì vậy việc trả lương hợp lý là đòn bảy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực, năng suất. chất lượng, trách nhiệm cao.
Với thực trạng, chính sách nhà nước có sự thay đổi lương cơ bản liên tục từ năm 2000 đến nay ( từ mức 180.000đ/ tháng đến nay là 450.000đ/tháng), thì sự yếu kếm trong công tác trả lương của công ty được bộc lộ, Quỹ tiền lương thực tế hiện nay của công ty lên quá cao, hệ số lương H2 ( Hệ số lương công việc trả heo hình thức thời gian) cũng không còn phù hợp.. Công ty đang tiến hành nghiên cứu hình thức trả lương cho khối lao động này.
Để đảm bảo việc quản lý quỹ tiền lương chặt chẽ công ty tăng cường giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo được tính công bằng, chính xác, trung thực các công việc sau :
+ Các trưởng phó bộ phận theo dõi, chấm công thường xuyên, chính xác, trung thực.
+ Phòng kỹ thuật lập bảng tính giá thành công đoạn chuẩn xác, trung thực, kiểm định, kiểm tra thường xuyên thời gian, độ khó các công đoạn sản xuất trong suốt quá trình sản xuất để kịp thời thay đổi chuẩn mực chính xác cho bảng tính giá thành công đoạn sản xuất.
+ Các tổ trưởng sản xuất thống kê thường xuyên hàng ngày, chính xác, trung thực số liệu sản phẩm đạt yêu cầu của từng người lao động, Các tổ trưởng sản xuất lập sổ thống kê số lượng, hàng ngày vào sổ và có xác nhận của người lao động.
+ Các tổ trưởng, trưởng ban bộ phận thường xuyên theo dõi người lao động trong bộ phận của mình để giúp đỡ người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ, tránh những sai hỏng gây thiệt hại xảy ra, trường hợp có sự cố sai hỏng, gây thiệt hại sảy ra thì phải khẩn trương lập biên bản, báo cáo lên cấp trên để tiến hành trình tự xử lý theo quy định. nếu các tổ trưởng, trưởng ban bộ phận cố ý bao che, không trung thực, không kịp thời thì các tổ trưởng, trưởng ban bộ phận phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Các khoản phạt này sẽ được trừ thẳng vào lương của người lao động.
Cả về hai mặt chủ quan và khách quan, để đảm bảo được việc quản lý tiền lương được tốt, ngoài những biệt pháp trên công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu việc xây dựng quỹ tiền lương, tính lương, quản lý tiền lương ngày một tốt hơn, phù hợp hơn, đảm bảo tiền lương là đòn bảy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực, năng suất. chất lượng, trách nhiệm cao.
Phần III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH VÂN LONG.
I./ Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân long.
Trong những năm qua công tác tiền lương của công ty TNHH Vân Long luôn được Ban Lãnh đạo công ty quan tâm đổi mới và hoàn thiện. Các hình thức trả lương của công ty đã được sửa đổi sao cho phù hợp với từng giai đoạn..
Trong công tác kế toán tiền lương của công ty thể hiện những ưu, nhược điểm sau :
Ưu điểm :
- Kế toán tiền lương tại công ty được bố trí là người có trình độ chuyên môn Đại học, có năng lực, nhiệt tình, trung thực, kế toán được trang bị các thiết bị tin học, phần mềm kế toán tiền lương hỗ trợ .
- Được sự quan tâm của Ban Lãnh đạo công ty, các bộ phận liên quan đến công tác tiền lương làm việc nhiệt tình cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu để xây dựng bảng tính lương, bảng lương cho kế toán tiền lương.
- Công ty có chế độ tính lương trả lương hợp lý theo đúng năng lực, trình độ của người lao động. Bộ phận Quản lý hành chính của công ty thường xuyên theo dõi, tham mưu với Ban Lãnh đạo công ty để kip thời sử dụng người lao động theo đúng chuyên môn, sở trưởng của từng người, ứng với hệ số lương H2, hệ số lương trách nhiệm cho từng người lao động, đảm bảo được việc tiền lương thực sự là đòn bảy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực, năng suất. chất lượng, trách nhiệm cao.
- Công ty tính lương sản phẩm cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm chi tiết từ khâu kỹ thuật , đến khâu trách nhiệm, tính chuyên môn, độ khó đảm bảo được tính công bằng trong việc trả lương cho người lao động.
- Thực hiện đúng theo quy định của nhà nước, công ty tham gia đóng đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty. Căn cứ vào hệ số lương H1, công ty tính các khoản theo lương cho người lao động đảm bảo được tính công bằng trong chuyên môn và thời gian cống hiến của người lao động đối với công ty.
- Chế độ trả lương hai lần/ tháng cho người lao động trong công ty đảm bảo được quá trình bù đáp, tái tạo sức lao động kịp thời cho người lao động.
- Hiện nay với cách tính lương theo sản phẩm của công ty là rất sát với thực tế, chi tiết đến từng công đoạn sản phẩm. Nếu có thay đổi chế độ tiền lương thì cũng không ảnh hưởng đến khoản tiền trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, chỉ riêng giá công của sản phẩm sẽ thay đổi theo cơ chế của thị trường ; Điều này, phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của công ty.
Nhược điểm :
Mặc dù công tác kế toán tiền lương được Ban Lãnh đạo công ty quan tâm đổi mới và hoàn thiện nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc và bất hợp lý gây khó khăn cho công tác quản lý và không phát huy hết được đòn bảy kinh tế của tiền lương.
- Kế toán tiền lương trong công ty hiện nay chỉ có 01 người đảm nhiệm từ khâu tính lương và các khoản trích theo lương đến khâu trả lương, thanh toán với BHXH, Công đoàn cấp trên. Trong khi công việc tính lương đòi hỏi sự chính xác, công bằng, tỷ mỉ đến từng người lao động. Nhờ có sự hỗ trợ của máy tính, phần mềm vi tính mà công việc của kế toán đỡ một phần nào nhưng cũng chỉ ở việc bớt phần việc vào sổ sách bằng tay, việc tính tiền lương trên phần mềm đôi khi nhầm lẫn và có sự cố nên kế toán tiền lương phải kiểm tra, rà soát lại thường xuyên.Vì có một mình nên công việc của kế toán tiền lương đang trong tình trạng quá tải.Ví dụ như kế toán tiền lương phải tổng hợp tất ác chứng từ liên quan đến tính lương như bảng chấm công, giấy nghỉ, Danh sách hưởng lương theo hệ số H1, H2, bảng tính hệ số công đoạn sản phẩm cho từng loại sản phẩm, bản phân công công việc... để tính lương cho từng công đoạn, từng bộ phận , từng người ; tính các khoản phải thu, phải trả sau đó tổng hợp, nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm khi đó mới hỗ trợ vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ nhật ký chung, sổ cái.
- Chế độ tính lương cho người lao động hưởng lương theo thời gian, dựa theo hệ số H2 thực sự chưa thể hiện được hết khả năng đòn bảy kinh tế của tiền lương. Người lao động hưởng lương theo thời gian của công ty hầu hết là ở bộ phận hành chính và kinh doanh. Công tác trả lương chưa thực sự gắn liền với doanh thu, sản phẩm tiêu thụ. Người lao động hưởng lương theo thời gian, được hưởng lương theo thời gian thực tế mà họ làm việc ngoài số ngày nghỉ không quá chế độ quy định của công ty. họ thường xuyên phải liên hệ công tác bên ngoài, việc báo cáo, chấm công không thể chính xác tuyệt đối được.Trong khi đó kế toán tiền lương chỉ căn cứ vào bảng chấm công để tính lương chi người lao động. Người lao động làm hết giờ là về, Trong giờ làm việc do không kiểm soát được nên thời gian lao động không đủ. Chính nhược điểm của việc tính lương đó, mặc dù kinh doanh là mũi nhọn của công ty nhưng dường như công ty chưa phát huy hết được tiềm năng con người.
- Căn cứ vào hệ số lương H1 của người lao động công ty tham gia đóng các khoản trích theo lương cho người lao động là phù hợp và công bằng đối với người lao động nhưng với mức lương cơ bản liên tục từ năm 2000 đến nay ( từ mức 180.000đ/ tháng đến nay là 450.000đ/tháng), Quỹ tiền lương thực tế hiện nay của công ty lên quá cao, các khoản đóng góp cũng theo đó mà lên dẫn đến chi phí của doanh nghiệp cũng tăng vọt, mặc dù kinh doanh có hiệu quả nhưng lợi nhuận không tăng . Song song với việc đó, hệ số lương H2 ( Hệ số lương công việc trả theo hình thức thời gian) cũng không còn phù hợp. công ty đang nghiên cứu cải cách chế độ tính lương cho khối lao động này.
II./Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Vân long.
Công ty TNHH Vân Long luôn áp dụng đúng chính sách chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương hiện hành của nhà nước. Song chính vì vậy mà công tác tiền lương của công ty cũng thường xuyên được nghiên cứu từ cánh tính lương, phần mềm kế toán tiền lương cho phù hợp với chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhà nước.
Qua một thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán tiền lương của công ty chưa phát huy được hết vai trò trong tham mưu xây dựng phương pháp tính lương cho khối thương mại và hành chính vì chỉ có một kế toán tiền lương đang làm việc quá tải . Em cũng mạnh dạn đưa ra một số biệt pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
- Công ty nên có hai kế toán tiền lương, 01 kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương, 01 kế toán chi tiết tiền lương
+ Kế toán chi tiết tiền lương làm các công việc : Căn cứ vào các chứng từ để tính lương : Bảng chấm công, bảng giá thành công đoạn, Tờ khai sản lượng công việc, bản phân công công việc... để tính lương thực tế cho trừng bộ phận, công đoạn, từng người lao động, Nhập các dữ liệu về lương thực tế của từng bộ phận, từng người, từng công đoạn vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động vào các sổ chi tiết tiền lương và tổng hợp tiền lương, kế tóan chi tiết phải thường xuyên kiểm tra , rà soát, theo dõi , in ấn các sổ chi tiết tiền lương và tổng hợp tiền lương này trách sự sai sót, thiếu công bằng xảy ra đối với quyền lợi của người lao động.
+ Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương làm các công việc : Căn cứ vào hệ số H1 lập bảng và tính các khoản trích theo lương phải nộp, nộp và thanh toán bảo hiểm, kinh phí công đoàn với cơ quan BHXH, Công đoàn cấp trên. Tổng hợp tiền lương thực tế do kế toán chi tiết chuyển sang, lập bảng phân bổ tiền lương, Theo dõi các khoản tạm ứng, khoản phải thu, phải trả của người lao động và vào các sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương phối kết hợp với kế toán chi tiết tiền lương phải thường xuyên kiểm tra , rà soát, theo dõi , in ấn các sổ chi tiết tiền lương và tổng hợp tiền lương này trách sự sai sót, thiếu công bằng xảy ra đối với quyền lợi của người lao động.
- Công ty nên thống nhất một cách trả lương chung cho toàn công ty. Đối với khối thương mại nên tính lương theo hình thức trả lương sản phẩm như khối sản xuất, sản phẩm của họ chính là kết quả của việc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Việc trả lương này sẽ công bằng hơn, thúc đẩy hơn sự nhiệt tình, sáng tạo, hiệu quả cao trong công việc kinh doanh. Khối hành chính do công tác quản lý chung sẽ được hưởng lương theo sản phẩm của cả hai khối sản xuất và thương mại.
+ Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương được tính theo giá công của sản phẩm hoàn thành đối với khối sản xuất. phần trăm của giá bán sản phẩm tiêu thụ không hoàn lại đối với khối thương mại. Khối hành chính được hưởng lương theo hai khối trên.
Ví dụ : Giá công của 50.000 sản phẩm hoàn thành : 250.000.000đ
10% của 80.000 sản phẩm tiêu thụ không hoàn lại : 250.000.000đ
Vậy Quỹ lương và các khoản trích theo lương của công ty là : 500.000.000đ.
+ Công ty sẽ lập lên Ban xét phân bổ quỹ lương, trong Ban nhất thiết phải có Lãnh đạo công ty, kế toán công ty, các trưởng bộ phận, các kỹ thuật viên trong công ty lập và xét phân bổ phần trăm quỹ lương về các bộ phận phòng ban. Ban xét phân bổ quỹ lương này căn cứ vào tính hình thực tế, công việc thực tế, kỹ năng, chuyên môn thực tế của từng bộ phận để xét, duyệt phân bổ phần trăm quỹ lương và các khỏan trích theo lương. Sau khi xét xong Ban xét phân bổ quỹ lương tự giải tán và chỉ thành lập lại khi công ty có nhu cầu. Căn cứ vào bảng phân bổ này, hàng tháng sau khi có kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ kế toán tiền lương có thể tính số quỹ lương và các khoản trích theo lương phân bổ đến từng bộ phận trong công ty.
Ví dụ :
Ban xét phân bổ quỹ lương duỵệt :
Phòng hành chính : 20 người, trình độ chuyên môn cao, chức năng quản lý được hưởng 15% của quỹ lương và các khoản trích theo lương khối sản xuất ; 15% quỹ lương và các khoản trích theo lương khối thương mại. : 75.000.000đ
Phòng Thương mại : 73 người được hưởng 85% quỹ lương và các khoản trích theo lương của khối thương mại : 212.500.000đ
Bộ phận bán hàng thuộc Phòng Thương mại : 20 người hưởng 19% quỹ lương và các khoản trích theo lương khối thương mại : 47.500.000đ
+ Số tiền lương và phụ cấp lương Bộ phận được hưởng theo hệ số H2 sau khi quý tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận đã trừ đi các khoản trích theo lương theo hệ số H1
Ví dụ :
Bộ Phận bán hàng có quỹ lương và các khoản trích theo lương : 47.500.000đ ; Theo hệ số H1 người lao động được đóng BH , KPCĐ 19% : 5.130.000đ. Tổng cộng là 6.750.000đ. Quỹ lương còn lại là : 42.370.000đ.
+ Căn cứ để tính lương cho từng người lao động là hệ số lương H2 ( hệ số phân công công việc)ví dụ : Tổ trưởng, tổ phó, nhân viên đối với khối Thương mại và khối hành chính. Công thức tính như sau :
số tiền công việc của người lao động hưởng trên hệ số H2
=
Quỹ lương bộ phận
tổng hệ số H2 + phụ cấp
*
H2 + Phụ cấp
:
22 ngày
*
số ngày làm việc
Ví dụ :
Nguyễn văn A của bộ phận bán hàng, Bộ phận có quỹ lương là : 42.370.000đ. Tổng hệ số lương H2 của cả Bộ phận là 60. Trong tháng Nguyễn văn A làm 20 ngày. Kê toán chi tiết tính tiền lương thực tế của Nguyễn Văn A :
(((42.370.000/60)*3,73)/22)*20 = 2.337.664VNĐ
Nguyễn Văn A phải nộp 6 % BH : 140.260VNĐ
+ Căn cứ để tính lương cho người lao động thuộc sản xuất là bảng tính hệ số công đoạn sản phẩm do phòng kỹ thuật lập và bảng kê số lượng hoàn thành công đoạn sản phẩm của từng người lao động có xác nhận của tổ trưởng bộ phận hoặc đốc công.
Công thức được tính như sau :
* Hệ số quy đổi của từng công đoạn sản phẩm
=
thời gian hoàn thành công đoạn đó
*
hệ số tinh xảo, trách nhiệm của riêng từng công đoạn..
* Số tiền/1 hệ số quy đổi
=
Quỹ tiền lưong của sản lượng A Tổng sản lượng A
:
tổng hệ số quy đổi của sản phẩm.
* Số tiền /1 công đoạn sản phẩm
=
Hệ số quy đổi
*
Số tiền/1 hệ số quy đổi
* Tiền lương của lao động hưởng lương theo sản phẩm
=
Số tiền /1 công đoạn sản phẩm
*
Số lượng công đoạn hoàn thành
Ví dụ :
Quỹ lương của bộ phận PE sau khi đã trừ 19 % các khoản trích theo lương còn lại là : 42.000.000đ với 25 người . Trong đó quỹ lương của 50.020 sản phẩm A : 20.020.000VNĐ. Hệ số công đoạn của công đoạn phối trộn nguyên liệu là : 15/114,3 tổng hệ số công đoạn của một sản phẩm. Nguyễn Văn B là lao động làm tại công đoạn đó, sản lượng B đã làm ra được 50.020 bán thành phẩm công đoạn phối trộn nguyên liệu. Tiền lương B được hưởng là :
(20.020.000 / 50.020) / 114,3 * 15 * 50.020 = 2.625.722VNĐ
- Áp dụng cách tính lương như thế trên công ty sẽ thống nhất được hình thức trả lương cho toàn công ty, đảm bảo được tính công bằng, chính xác, chủ động trong Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. Ngay từ đàu tháng, căn cứ vào hệ số H1, kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương có thể tính ngay các khoản trích theo lương, chi tạm ứng lương cho người lao động. Kế toán tiền lương vào bảng hạch toán các khoản trích theo lương, sổ chi tiết tiền lương, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334, sổ cái TK 338.
Cuối tháng, sau khi số liệu báo về sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ, kế toán tiền lương có thể tính Tổng Quỹ lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương phân bổ đến từng bộ phận trong công ty. Căn cứ vào số tiền phân bổ quỹ lương của từng bộ phận trong công ty, Hệ số H2, sản lượng sản xuất của từng người, Bảng tính hệ số công đoạn sản phẩm, kế toán chi tiết tiền lương tính tiền lương thực tế cho người lao động. ké toán chi tiết tiền lương lập bảng tính lương, cho từng người lao động trong từng bộ phận.
Căn cứ vào bảng tính lương, Danh sách tạm ứng lương ,các chứng từ khác liên quan đến phải thu, phải trả cho người lao động, kế toán chi tiết lập bảng Thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.
Căn cứ vào bảng tính lương thực tế, bản hạch tóan các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Mẫu số 01-LĐLĐ .
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi liên quan đến lương, các khoản trích theo lương, bảng hạch toán lương,Bảng phân phối tiền lương kế toán tổng hợp tiền lương vào sổ chi tiết tiền lương, các khoản trích theo lương, sổ nhật ký chung, sổ cái TK334, sổ cái TK 338.
Cuối tháng , Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập bảo cáo tổng hợp chi tiết về tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phải thu, phải chi liên quan đến lương lên kế toán trưởng và lãnh đạo công ty để biết về tính hình lao động, tiền lương, năng suất lao động trong công ty
Trên đây là ý kiến phướng hướng nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của riêng em. Vì sự hiểu biết, kinh nghiệp thực tế còn hạn chế em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của cô giáo cũng như Phòng kế toán của công ty TNHH Vân Long. Em xin chân thành cảm ơn./
KẾT LUẬN
Công ty trách nhiệm hữu hạn Vân Long là một đơn vị ngoài quốc doanh. Để đảm bảo được tính ổn định, tăng trưởng và mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thì tình hình tài chính, tài sản, con người luôn được quan tâm.
Do đặc thù kinh doanh, sản xuất của công ty là sản phẩm, hàng hóa hiện có mặt rất nhiều trên thị trường và đa dạng từ mẫu mã, chủng loại, thương hiệu. Để cạnh tranh thị trường với các nhà cung cấp khác, công ty phải cung ứng, phục vụ khách hàng kịp thời, chính xác, đầy đủ, chất lượng.... Cho nên trong quá trình sản xuất, kinh doanh công ty luôn đặt ra những mục tiêu “ Vì khách hàng, Vì công ty”’ để phấn đấu sản xuất tốt,kinh doanh tốt . Bộ phận kế toán đóng góp một phần không nhỏ thâu tóm, hoạch toán xuyên suốt quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
Là một công ty có mô hình kinh doanh cả về lĩnh vực thương mại và cả về lĩnh vực sản xuất, khối lượng công việc kế toán rất lớn, đa dạng. Với sự quan tâm của công ty, khối lượng công việc kế toán đã được giảm đi rất nhiều nhờ phần mềm kế toán doanh nghiệp. Mỗi bộ phận kế toán trong công ty đều được trang bị các thiết bị tin học. Chính vì vậy năng suất và hiệu quả công việc của các phần hành kế toán đạt năng suất , độ chính xác cao.
Công ty sử dụng hình thức hạch toán “ Nhật ký chung “. Đây là loại hình thức hạch toán phù hợp với công ty có mô hình lớn, nhiều mục kế toán phát sinh, nhiều tài khoản. Sử dụng hình thức hoạch toán này thuận lợi cho việc cơ giới hóa tính toán.
Để thích ứng với nền kinh tế mở và đang trên đà phát triển của đất nước , công ty với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu, sáng tạo,ứng dụng, áp dụng các chế độ chính sách của nhà nước, các cải tiến kỹ nghệ trong sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty .
Trong công ty , người lao động luôn được coi trọng và là một trong các vị trí hàng đầu được sự quan tâm của công ty. Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là sự quan tâm của công ty nhằm phát huy đúng vai trò của tiền lương là đòn bảy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực, năng suất. chất lượng, trách nhiệm cao.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vân Long luôn đòi hỏi một sự chính xác cao đảm bảo sự công bằng chính xác quyền lợi của người lao động trong công ty. Hiện nay công ty đang sử dụng 02 hình thức trả lương thực tế khác nhau. hình thức trả lương theo sản phẩm cho khối sản xuất , hình thức trả lương theo thời gian cho khối hành chính, thương mại, với mong muốn tính công bằng cho người lao động.
Đảm bảo quyền lợi của người lao động công ty tham gia đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động trong công ty theo đúng ché độ nhà nước. Để đảm bảo được tính gắn bó lâu dài , sự cống hiến của người lao động với công ty, công ty tham gia đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động trong công ty theo hệ số lương H1 được ký trong hợp đồng lao động, hệ số này được tăng lên theo thời gian, sự cống hiến mà người lao động đã đóng góp cho công ty.
Để đáp ứng nhanh, chính xác, công bằng trong tiền lương, công ty đang dự kiến tiến hành tăng thêm kế toán về tiền lương, sửa đổi cách tính lương để đảm bảo được quyền lợi của người lao động cũng như phát huy được vai trò công tác tiền lương đòn bảy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực, năng suất. chất lượng, trách nhiệm cao.
Thông qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Lãnh đạo công ty luôn nắm bắt được tính hình về sử dụng lao động và tiền lương, năng suất lao động nhăm giúp ông ty sử dụng lao động có hiệu quả.
Được thực tập tại công ty, Dưới sự hướng dẫn của Phòng Kế toán và các phòng ban khác tại công ty TNHH Vân Long , đặc biệt là sự hướng dẫn của cô Nguyễn Minh Phương, PGS-TS - Giảng viên trường Đại học kinh tế quốc dân, kế toán tiền lương của công ty TNHH Vân Long , em đã hiểu biết thêm rất nhiều về thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, của phòng Kế toán và các phòng ban khác trong công ty.
Hải phòng, ngày 13 tháng 3 năm 2007
Sinh viên thực tập
Trần Thị Thu Mai
XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY TNHH VÂN LONG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp
Chủ biên : TS Nghiêm Văn Lợi
2. Tài liệu của Công ty TNHH Vân Long
MỤC LỤC
lỜI NÓI ĐẦU
2
Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Vân Lo0ng.
5
I./ Hoạt động kinh doanh chung của công ty TNHH Vân Long
5
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
5
2. Nhiệm vụ kinh doanh.
6
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
7
II./ Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Vân Long.
14
1. Bộ máy kế toán của công ty
14
2. Hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán của từng bộ phận.
16
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân Long.
24
I./ Đặc điểm lao động và hình thức trả lương của công ty
24
1. Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động của công ty
24
2. Hình thức trả lương, thưởng của công ty
25
II./ Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty
28
III./ Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty.
46
IV./ Các khoản trích theo lương và kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.
51
V./ Kế toán tổng hợp các khoản tính theo lương
57
1. Tài khoản sử dụng
57
2. Nội dung hạch toán
57
VI./ Phân tích quỹ tiền lương và các biệt pháp tăng cường quản lý tiền lương
61
Phần III : Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân Long.
66
I./ Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân Long.
66
II ./ Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vân Long
69
KẾT LUẬN
76
xÁC NHẬN CỦA CÔNG TY
79
Danh mục tài liệu tham khảo
80
Mục lục
81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32063.doc