Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái

Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tuân theo các yêu cầu sau: - Phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm soát của nhà nước bằng pháp luật và các biện pháp hành chính, các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà của cả nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ kế toán, lập báo cáo. - Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải căn cứ, tuân thủ theo chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán song nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng. Nhà nước ban hành các chính sách, các quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp chỉ mang tính chất định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp mình. Việc vận dụng phù hợp cũng cần phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp đánh giá, về việc sử dụng chứng từ, tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính” TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” TK 441 “Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản” Các TK còn lại: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 521 “Chiết khấu thương mại” TK 531 “Hàng bán bị trả lại” TK 532 “Giảm giá hàng bán” TK 621 “CP NVL trực tiếp” TK 622 “CP nhân công trực tiếp” TK 627 “CP SXC” TK 632 “Giá vốn hàng bán” TK 641 “Chi phí bán hàng” TK 642 “CP QLDN” TK 711 “Thu nhập khác” TK 811 “Chi phí khác” TK 821 “CP thuế thu nhập doanh nghiệp” TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Sổ sách của công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký chung. Do đó, các sổ sách sử dụng để ghi chép gồm có: - Nhật ký chung: để hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, không phân biệt đối tượng kế toán - Nhật ký đặc biệt: được mở cho các đối tượng đặc biệt như sổ theo dõi thu tiền, chi tiền, bán hàng, mua hàng, các sổ theo dõi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, sổ theo dõi tiền vay ngân hàng…Các loại sổ này được ghi bằng tay. - Sổ tổng hợp tài khoản hay chính là sổ cái làm nhiệm vụ tổng hợp ghi chép các nghiệp cụ kế toán phát sinh theo tài khoản tổng hợp như tổng hợp tài khoản 131, 331… - Các sổ thẻ chi tiết mở theo yêu cầu quản lý như sổ chi tiết công nợ theo khách hàng 131, 1368, 1388, 141, 3311, 3312, 3313, 3314, 3315, 3388…… Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái như sau: Sơ đồ 1.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI Chứng từ kế toán Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty tuân thủ các yêu cầu quy định tại chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Báo cáo được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của công ty là Giám đốc ký và đóng dấu. Kỳ lập báo cáo: + Lập báo cáo tài chính năm: năm dương lịch, kết thúc năm 31/12 + Lập báo cáo tài chính giữa niên độ: mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý 4). Thời hạn nộp báo cáo tài chính: + Báo cáo tài chính quý: 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý + Báo cáo tài chính năm: 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Nơi nhận: + Giám đốc công ty + Phòng kinh doanh, phòng kế toán + Ngân hàng + Cục thuế tỉnh bắc Ninh + Sở tài chính Biểu mẫu báo cáo tài chính + Bảng cân đối kế toán: B01- DN + Báo cáo kết quả kinh doanh: B02- DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : B03- DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: B09- DN 1.3. Những vấn đề kinh tế tại công ty có ảnh hưởng tới kế toán tiêu thụ và kết quả 1.3.1. Đặc điểm hàng hóa tiêu thụ Các mặt hàng sản phẩm do công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái sản xuất bao gồm: Phụ tùng xe máy: cọc lái xe máy, cọc đồng bộ… được sản xuất tại phân xưởng cơ khí, là sản phâm yêu cầu có tính chính xác cao. Thanh khóa Clemol: là sản phẩm chất lượng cao của công ty, được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Khung sát-xi ô tô: là sản phẩm công nghiệp yêu cầu có độ chính xác cao, trong sản xuất đòi hỏi phải có đội ngũ thợ tay nghề vững vàng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất khung sát-xi và phụ tùng ô tô, tuy nhiên, do tình hình kinh tế chung, đơn đặt hàng của loại sản phẩm này năm 2007, 2008 có số lượng còn hạn chế. Cột ăng- ten: là sản phẩm mới được công ty ký hợp đồng và đưa voà sản xuất từ đầu năm 2008. Các sản phẩm khác: hàng rào, bàn ghế… (sản xuất theo đơn đặt hàng); các sản phẩm sơn gia công. 1.3.2. Chính sách tiêu thụ Công tác tiêu thụ luôn được đảm bảo, đó là nhờ sự phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt giữa các bộ phận phòng ban trong Công ty. Các phòng ban trong Công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau và liên hệ trực tiếp đến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Chính vì vậy, trong cuộc cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, sản phẩm của Công ty luôn giữ vị trí quan trọng, điều đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây đạt nhiều thành tích. Công ty đã giữ được uy tín và đã tạo mối quan hệ với khách hàng trong những năm qua. Về quy cách phẩm chất, hàng hoá trước khi nhập, xuất kho phải được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng cũng như quy cách. Chính vì vậy trường hợp bán bị trả lại rất ít khi xảy ra do hàng bị kém phẩm chất. Về giá cả, công ty luôn chủ trương nắm bắt tốt về giá bán ra trên thị trường của các sản phẩm, có cá biện pháp điều chỉnh giá cần thiết và kịp thời, nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm. Về công tác thị trường và chăm sóc khách hàng, Công ty luôn tăng cường, triển khai công tác bán lẻ, đẩy mạnh công tác khuyến mại cho người tiêu dùng ở các thị trường cạnh tranh.Về chính sách phân phối sản phẩm, Công ty ký hợp đồng theo quý và bán hàng theo kế hoạch tháng, tuần cho các khách hàng, kết hợp với kiểm tra, giám sát chặt chẽ từng khu vực thị trường, giao hàng sát với nhu cầu thị trường. Công ty áp dụng 2 phương thức tiêu thụ: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của công ty. Sản phẩm sau khi được bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. - Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này công ty sẽ chuyển hàng cho người mua theo điều khoản đã thỏa thuận đến địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua chấp nhận thanh toán thì số hàng đã được chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. 1.3.3. Các hình thức thanh toán được áp dụng Khi phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa, công ty phải lập hợp đồng kinh doanh. Một hợp đồng mua bán phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và phòng Tài chính - Kế toán, thủ tục ban đầu liên quan đến các điều khoản thoả thuận giữa hai bên do phòng Kinh doanh đảm nhận, phòng Tài chính - Kế toán sẽ thực hiện các bước tiếp theo như thu tiền bán hàng, hạch toán vào sổ sách kế toán. Việc giao hàng do phòng Kinh doanh và thủ kho thực hiện. Hợp đồng mua bán được lập thành 3 bản: - Một bản phòng kinh doanh giữ lại - Một bản gửi tới phòng kế toán làm căn cứ viết hoá đơn bán hàng - Một bản khách hàng giữ Khách hàng có thể thanh toán ngay cho công ty khi nhận hàng, hoặc ứng trước một phần tiền khi ký hợp đồng và công ty sẽ thực hiện hợp đồng sản xuất theo yêu cầu. Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức thanh toán chậm: - Căn cứ quy định trên hợp đồng và khả năng thanh toán của khách hàng, lập văn bản đề nghị mức thế chấp của khách hàng trình Giám đốc phê duyệt. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mức nợ có thể được điều chỉnh - Lập hồ sơ xin thế chấp, Có đầy đủ quy định về thế chấp đã được lãnh đạo Công ty duyệt như: Hợp đồng, giấy tờ hợp pháp có giá trị bằng tiền (thẻ tài sản, kỳ phiếu, trái phiếu), đơn xin cầm cố tài sản, thế chấp tài sản... - Phòng Tài chính - Kế toán tổ chức tiến hành xác minh, định giá tài sản thế chấp, bảo lãnh và lập thành biên bản trình Giám đốc duyệt. Sau khi hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng bảo lãnh tài sản được ký kết phải có chứng nhận của phòng công chứng các tỉnh hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, quận, huyện - Xác định mức nợ: + Tài sản ký quỹ, cầm cố: Mức nợ tối đa bằng 100% trên tổng giá trị tài sản + Tài sản dùng thế chấp là bất động sản: Mức độ nợ tối đa bằng 70% tổng giá trị tài sản + Bảo lãnh Ngân hàng: Mức độ nợ tối đa bằng 100% tổng giá trị bảo lãnh, thời gian được ghi nhận nợ trước 15 ngày tính từ thời gian ghi trên văn bản bảo hành Ngân hàng hết hiệu lực. 1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái 1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ. Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện theo từng loại sản phẩm sau: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 155: Thành phẩm TK 155A: Phụ tùng xe máy TK 155B: Thanh khóa Clemol TK 155C: Khung sát xi ô tô TK 155D: Cột ăng ten TK155E: Các sản phẩm khác Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán. Ví dụ: Ngày 12/12/2008, xuất kho cọc lái xe máy bán trực tiếp cho Công ty sản xuất kinh doanh xe máy Transico với số lượng 1100 chiếc, giá thành đơn vị 105697 đồng/ chiếc. Kế toán định khoản: Nợ TK 632: 116 266 700 Có TK 155A: 116 266 700 Biểu 1.1. Phiếu xuất kho Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái Khu CN Dốc Sặt-Từ Sơn-Bắc Ninh PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 VT Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Số PXK : 80 Quyển số: 02 (Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC) Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Vân Bộ phận: Bán hàng Lý do xuất kho: Xuất kho bán sản phẩm Xuất tại kho: phân xưởng cơ khí STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (Đ/kg) Thành tiền 1 Cọc lái xe máy Chiếc 1 100 105 697 116 266 700 Cộng 1 100 116 266 700 Bằng chữ: Một trăm mười sáu triệu hai trăm sáu mươi sáu nghìn bảy trăm đồng. Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Nguyễn Thị Vân Biểu 1.2. Trích sổ chi tiết TK 632 – Giá vốn hàng bán Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Sổ chi tiết Tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Tháng 12 Năm 2008 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ngày tháng ghi sổ Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  Số phát sinh Số hiệu Ngày chứng từ Nợ Có …….. 12/12 PXK79 12/12 GVHB khung KC 3TD1 xuất bán 155C 2 970 699 12/12 PXK 80 12/12 GVHB cọc lái xe máy xuất bán công ty Transico 155A 116 266 700 14/12 PXK 81 14/12 GVHB cọc lái xe máy xuất bán công ty B 155A 184 969 750 15/12 PXK 82 15/12 GVHB thanh khóa Clemol xuất bán công ty VT 155B 287 196 576 … 31/12 31/12 Kết chuyển GVHB 911 15 586 900 563 Tổng cộng 15 586 900 563 15 586 900 563 Số dư cuối kỳ Nợ Có Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Biểu 1.3. Trích Sổ nhật ký chung Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính:Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Sổ Cái TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 19 252 982 555 19 252 982 555 11/12 BCC09 11/12 Tính lương CNSX R 622 334 259 200 000 259 200 000 11/12 BK 09 11/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ phần tính vào CP DN R 622 3382 3383 3384 49 248 000 5 184 000 38 880 000 5 184 000 11/12 12 11/12 KH TSCĐ R 627 214 18 129 650 18 129 650 12/12 PXK 78 12/12 Xuất kho NVL SX R 621 152 376 015 216 376 015 216 12/12 PXK79 12/12 GVHB khung KC 3TD1 xuất bán R 632 155 2 970 699 2 970 699 12/12 PXK 80 12/12 GVHB cọc lái xe máy xuất bán công ty Transico R 632 155 116 266 700 116 266 700 14/12 PXK 81 14/12 GVHB cọc lái xe máy xuất bán công ty B R 632 155 184 969 750 18409690750 15/12 PXK 82 15/12 GVHB thanh khóa Clemol xuất bán công ty VT R 632 155 287 196 576 287 196 576 …. 29/12 29/12 Kết chuyển Giảm giá hàng bán cho công ty VT R 511 532 1 698 930 1 698 930 29/12 29/12 Kết chuyển GVHB R 911 632 15 586 900 563 15 586 900 563 29/12 29/12 Kết chuyển Doanh thu R 511 911 15 695 564 832 15 695 564 832 … Cộng chuyển sang trang sau Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 1.4. Trích Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản Giá vốn hàng bán Số hiệu 632 Đơn vị: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Số hiệu Ngày tháng TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang … 12/12 PXK79 12/12 GVHB khung KC 3TD1 xuất bán 155C 2 970 699 0 12/12 PXK 80 12/12 GVHB cọc lái xe máy xuất bán công ty Transico 155A 116 266 700 0 14/12 PXK 81 14/12 GVHB cọc lái xe máy xuất bán công ty B 155A 184 969 750 0 15/12 PXK 82 15/12 GVHB thanh khóa Clemol xuất bán công ty VT 155B 287 196 576 0 … 31/12 31/12 Kết chuyển GVHB 911 0 15 586 900 563 … Cộng chuyển trang sau Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng 1.4.2. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng Chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bản sao kê của Ngân hàng...) Tờ khai thuế GTGT Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại, chứng từ hàng hoá bán ra Báo cáo chi tiết nhập - xuất - tồn hàng hoá Báo cáo phải thu theo doanh thu Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời gian Báo cáo tổng hợp nợ phải thu theo thời gian Báo cáo lưu chuyển hàng hóa Các bảng kê thương mại, bảng kê TGNH Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 511 Sổ cái TK 511 Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, được chi tiết thành TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá - Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” - Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” Phương pháp kế toán Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, toàn bộ hàng hoá của Công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và với cùng một mức thuế suất là 10% cho mọi hàng hoá. Vì vậy, doanh thu bán hàng của Công ty chính là toàn bộ số tiền bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Hoá đơn GTGT xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá thanh toán của hàng xuất kho, hoá đơn do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu ở phòng kinh doanh Liên 2: Khách hàng giữ làm căn cứ đi đường và hạch toán ở đơn vị khách hàng Liên 3: Lưu tại phòng Tài chính - Kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán Thuế GTGT được kế toán tiêu thụ kê khai theo mẫu. Kế toán tiêu thụ đồng thời với việc hạch toán giá vốn hàng bán là hạch toán doanh thu trên Hoá đơn xuất bán hàng hoá, số liệu từ đây sẽ vào sổ chi tiết tài khoản 511 và vào các báo cáo khác như báo cáo bán hàng. Cuối tháng số liệu được tập hợp trên Sổ cái tài khoản 511. Mặt khác với phần mềm kế toán đang sử dụng, doanh thu tiêu thụ có thể được lấy chi tiết cho từng loại hàng hoá. Khi xuất kho hàng hoá hay thực hiện lao vụ dịch vụ với khách hàng, ngoài việc phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán tiêu thụ còn phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp Trong trường hợp giảm giá hàng bán hay khi hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 531, 532 Nợ TK 33311 Có TK liên quan 131 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang tài khoản 511 toàn bộ số giảm giá hàng bán: Nợ TK 511 Có TK 531, 532 Từ số liệu của sổ chi tiết tài khoản 511, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành kết chuyển sang bên có tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Trong nghiệp vụ xuất bán trực tiếp cọc lái xe máy cho công ty sản xuất kinh doanh xe máy Transico, kế toán lập hóa đơn GTGT theo mẫu: Biểu 1.5. Mẫu hóa đơn GTGT HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AV/2008B 0021538 Liên 1: Lưu Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái Địa chỉ: KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Số tài khoản: TK 43310000000096 Điện thoại: MS: 2300105060 - 1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn A Tên đơn vị: Công ty sản xuất kinh doanh xe máy Transico Địa chỉ: 15 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội Số tài khoản: TK 593620000000082 Hình thức thanh toán: MS: 1560320010-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cọc lái xe máy Chiếc 1 100 119 750 131 725 000 Trừ chiết khấu bán hàng: Cộng tiền hàng: 131 725 000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 13 172 500 Tổng cộng tiền thanh toán: 144 897 500 Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu tám trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đồng chằn Người mua hàng Nguyễn Văn A Kế toán trưởng Nguyễn Lệ Thúy Thủ trưởng đơn vị Kế toán định khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ: Nợ TK 131: 131 725 000 Có TK 511: 131 725 000 Biểu 1.6.Trích sổ Nhật ký đặc biệt – Nhật ký bán hàng Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Sổ Nhật ký bán hàng Năm 2008 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu người mua Nợ TK131 Ghi nhận doanh thu Có TK 511 Số hiệu Ngày tháng Số trang trước chuyển sang 65 895 777 500 65 895 777 500 … 12/12 HĐ 21538 12/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty Transico 131 725 000 131 725 000 14/12 HĐ 21539 14/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty B 209 562 500 209 562 500 15/12 HĐ 21540 15/12 DT xuất bán thanh khóa Clemol công ty VT 339 786 000 339 786 000 … Cộng chuyển sang trang sau 71 712 579 000 71 712 579 000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày tháng năm Giám đốc Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Sổ chi tiết Tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Tháng 12 Năm 2008 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ngày tháng ghi sổ Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  Số phát sinh Số hiệu Ngày chứng từ Nợ Có … 12/12 HĐ 21538 12/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty Transico 131 0 131 725 000 14/12 HĐ 21539 14/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty B 131 0 209 562 500 15/12 HĐ 21540 15/12 DT xuất bán thanh khóa Clemol công ty VT 131 0 339 786 000 … 31/12 31/12 Kết chuyển Giảm giá hàng bán cho công ty VT 532 1 698 930 0 31/12 31/12 Kết chuyển DT bán hàng 911 15 695 564 832 0 Tổng cộng 15 697 263 812 15 697 263 812 Số dư cuối kỳ Nợ Có Ngày Tháng Năm Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Biểu 1.7. Trích sổ chi tiết TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Biểu 1.8. Trích Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu 511 Tháng 12 năm 2008 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Số hiệu Ngày tháng TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 69 352 666 190 69 352 666 190 … 12/12 HĐ 21538 12/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty Transico 131 0 131 725 000 14/12 HĐ 21539 14/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty B 131 0 209 562 500 15/12 HĐ 21540 15/12 DT xuất bán thanh khóa Clemol công ty VT 131 0 339 786 000 … 31/12 31/12 Kết chuyển Giảm giá hàng bán cho công ty VT 532 1 698 930 0 … Cộng chuyển trang sau 71 712 579 986 71 712 579 986 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng 1.4.3. Kế toán thanh toán với người mua Chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Phiếu thu Hóa đơn bán hàng Hoá đơn giá trị gia tăng Sổ chi tiết công nợ Bảng tổng hợp công nợ Nhật ký đặc biệt – Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền Sổ chi tiết tài khoản 131 Sổ cái tài khoản 131 Phương pháp kế toán Để hạch toán thanh toán với khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. Khi bán hàng khách hàng trả tiền sau, từ Hoá đơn xuất bán hàng hoá, đồng thời với việc ghi nhận doanh thu là ghi nhận các khoản nợ của khách hàng theo định khoản: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Khi bán hàng thu tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, số tiền khách hàng trả, kế toán tiền mặt lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên, chuyển cho kế toán trưởng ký. Sau đó được chuyển cho thủ quỹ để làm thủ tục nhập quỹ tiền mặt. Khi đã nhận đủ tiền, thủ quỹ ký tên vào phiếu thu. Một liên lưu lại nơi lập phiếu, một liên giao lại cho người nộp tiền thủ quỹ giữ một liên để ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ và định khoản: Nợ TK 1111 Có TK 131 Ví dụ: Ngày 15/12, công ty Transico thanh toán tiền hàng 144 897 500 đồng bằng tiền mặt. Biểu 1.9. Phiếu thu Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Mẫu số 01 – TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Số: 55 Có: 131 Nợ: 1111 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn A Địa chỉ: Công ty sản xuất kinh doanh xe máy Transico Lý do thu: thanh toán tiền mua cọc lái xe máy Số tiền: 144 897 500 đồng Bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu tám trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn bán hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ): ................................................................................. ................................................................................................................................... Kế toán định khoản: Phản ánh khoản phải thu khách hàng: Nợ TK 131: 144 897 500 Có TK 511: 131 725 000 Có TK 33311: 13 172 500 Phản ánh số tiền đã được thanh toán: Nợ TK 111: 144 897 500 Có TK 131: 144 897 500 Biểu 1.10. Trích sổ Nhật ký bán hàng Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Sổ Nhật ký bán hàng Năm 2008 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu người mua Nợ TK131 Ghi Có các TK Số hiệu Ngày tháng 511 3331 Số trang trước chuyển sang … 12/12 HĐ 21538 12/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty Transico 144 897 500 131 725 000 13 172 500 14/12 HĐ 21539 14/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty B 230 518 750 209 562 500 20 956 250 15/12 HĐ 21540 15/12 DT xuất bán thanh khóa Clemol công ty VT 373 764 600 339 786 000 33 978 600 ……. Cộng chuyển sang trang sau Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày tháng năm Giám đốc Biểu 1.11. Trích sổ Nhật ký thu tiền Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Sổ Nhật ký thu tiền Năm 2008 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK111 Ghi Có các TK Số hiệu Ngày tháng TK 141 TK 131 Các TK khác …. Số trang trước chuyển sang 03/12 PT 43 03/12 Tạm ứng thừa 1 200 000 1 200 000 0 13/12 PT 55 13/12 Thu tiền bán hàng công ty D 65 573 800 0 65 573 800 0 15/12 PT 56 15/12 Thu tiền bán hàng công ty Transico 144 897 500 0 144 897 500 0 …… Cộng chuyển trang sau Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày tháng năm Giám đốc Biểu 1.12. Trích sổ cái TK 131 – Phải thu khách hàng Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Số hiệu Ngày tháng TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 63 562 311 856 35 756 890 531 ……. 12/12 HĐ 21538 12/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty Transico 511 3331 144 897 500 13/12 PT 55 13/12 Thu tiền bán hàng công ty D 111 65 573 800 14/12 HĐ 21539 14/12 DT xuất bán cọc lái xe máy công ty B 511 3331 230 518 750 15/12 HĐ 21540 15/12 DT xuất bán thanh khóa Clemol công ty VT 511 3331 373 764 600 15/12 PT 56 15/12 Thu tiền bán hàng công ty Transico 111 144 897 500 20/12 PT 63 20/12 Thu tiền hàng Công ty sản xuất ô tô D 111 562 337 860 ……. Cộng chuyển trang sau 68 950 662 555 46 090 375 836 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng 1.5. Kế toán kết quả kinh doanh của công ty 1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng Các khoản mục chi phí trong chi phí bán hàng Chi phí bán hàng thực tế ở Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái được tập hợp theo khoản mục chi phí, có tất cả 38 khoản mục gồm: - Chi phí văn phòng phẩm - Chi phí bảo hiểm xã hội - Chi phí sửa chữa tài sản cố định - Chi phí bảo hiểm con người, TS - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí bảo hiểm y tế - Chi phí hoạt động bảo vệ môi trường - Chi phí vận chuyển hàng hoá tiêu thụ - Chi phí công cụ, dụng cụ - Chi phí hội nghị - Chi phí điện thoại, fax, bưu phí - Chi phí hỗ trợ bán hàng - Chi phí điện nước - Chi phí in ấn mua tài liệu - Chi phí quảng cáo tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ - Chi phí bảo quản hàng hoá trong kho - Chi phí kiểm toán, kiểm nghiệm giám định - Chi phí an toàn lao động, phòng chống cháy nổ - Chi phí bồi dưỡng độc hại - Chi phí bảo hộ lao động - Thuế, phí và lệ phí - Chi phí khảo sát thị trường - Chi phí tham gia hội trợ triển lãm - Chi phí đầu tư phát triển thị trường - Chi phí khác bằng tiền. Cơ sở tập hợp chi phí bán hàng - Chi phí tiền lương, nhân công: Bảng phân bổ tiền lương, bảng kê trích trước tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phiếu chi tạm ứng... - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định - Chi phí khác bằng tiền: Phiếu chi, hoá đơn thanh toán tiền công tác phí... - Chi phí điện nước: Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước - Chi phí công cụ, dụng cụ: Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ... ..... Phương pháp kế toán Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” Hàng ngày căn cứ vào phiếu chi, giấy tạm ứng, hoá đơn, biên lai... kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, tiến hành hạch toán chi tiết cho từng đối tượng. Nợ TK 641 Có TK liên quan (111, 112, 141, 214, 331, 334, 338, ...) Ví dụ: Ngày 05/12/2008, phát sinh nghiệp vụ thuê quảng cáo trị giá 572 000 đồng (chưa VAT), thuộc Chi phí bán hàng, định khoản: Nợ TK 641: 572 000 Nợ TK 1331: 57 200 Có TK 111: 629 200 Biểu 1.13. Phiếu chi Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Mẫu số 02 – TT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 05 tháng 12 năm 2008 Số: 118 Nợ: 1331 Nợ: 641 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Trần Văn C Địa chỉ: Phòng Tổ chức kinh doanh Lý do chi: Thuê quảng cáo Số tiền: 629 200 đồng Bằng chữ: Sáu trăm hai mươi chín nghìn hai trăm đồng Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 05 tháng 12 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ): ................................................................................. .......................................................................................................................................... Biểu 1.14. Trích sổ Nhật ký chi tiền Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Sổ Nhật ký chi tiền Tháng 12 năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ các TK Ghi Có TK 111 Số hiệu Ngày tháng TK 152 TK 641 TK642 TK 1331 Số trang trước chuyển sang 03/12 PC 117 03/12 Mua NVL nhập kho 35 636 808 0 0 0 35 636 808 05/12 PC 118 05/12 Trả tiền thuê quảng cáo 0 572 000 0 57 200 629 900 ……….. 13/12 PC 123 13/12 Thanh toán tiền điện 0 3 560 000 12 500 794 0 16 060 794 13/12 PC 124 13/12 Mua giấy in 0 0 1 023 000 102 300 1 125 300 …… Cộng chuyển trang sau Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày tháng năm Giám đốc Biểu 1.15. Trích Sổ cái TK 641- Chi phí bán hàng Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Số hiệu Ngày tháng TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 17 589 633 17 589 633 …… 05/12 PC 123 05/12 Chi phí quảng cáo 111 572 000 13/12 PC 124 13/12 Tiền điện 111 3 560 000 15/12 HĐ 1610 Tiền điện thoại 331 5 743 250 ……. 31/12 31/12 Kết chuyển Chi phí bán hàng 911 22 578 940 ……. Cộng chuyển trang sau 35 056 750 35 056 750 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng 1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí tiền lương, nhân công - Chi phí tiếp tân, khánh tiết - Chi phí cầu phà, công tác phí - Chi phí văn phòng phẩm - Chi phí sửa chữa tài sản cố định - Chi phí công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao TSCĐ - Thuế, phí và lệ phí - Chi phí điện thoại, fax, bưu phí - Chi phí điện nước - Chi phí bảo hiểm y tế - Chi phí hội nghị - Chi phí kiểm toán, kiểm nghiệm giám định - Chi phí quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ - Chi phí tuyển dụng đào tạo - Kinh phí công đoàn - Chi phí in ấn mua tài liệu - Chi phí trích quỹ mất việc làm - Chi phí giới thiệu sản phẩm dịch vụ - Chi phí an toàn lao động, phòng chống cháy nổ - Chi phí xăng dầu - Chi phí khảo sát thị trường - Chi phí trích lập quỹ QL cấp trên - Chi phí tổ chức Đảng, đoàn thể hiệp hội - Chi phí bảo hiểm xã hội - Chi phí bảo hộ lao động - Chi phí bảo hiểm con người, tài sản - Chi phí hoạt động bảo vệ môi trường - Chi phí bằng tiền khác - Chi phí vệ sinh công nghiệp Các khoản mục chi phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp Cơ sở tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Cũng giống như hạch toán chi phí bán hàng, cơ sở số liệu làm căn cứ để kế toán theo dõi và hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là tương tự nhau, chỉ khác ở chỗ những chi phí đó phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp Phương pháp kế toán Kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp” Định khoản: Nợ TK 642 Có TK liên quan (111, 112, 141, 214, 331, 334, 338...) Ví dụ: Ngày 13/12 phát sinh ngiệp vụ mua giấy in văn phòng, giá 1023000 đồng (chưa VAT), thuộc chi phí quản lý Doanh nghiệp. Nợ TK 632: 1 023 000 Nợ TK 1331: 102 300 Có TK 111: 1 125 300 Biểu 2.16. Trích sổ Nhật ký chi tiền Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh Sổ Nhật ký chi tiền Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ các TK Ghi Có TK 111 Số hiệu Ngày tháng TK 152 TK 641 TK642 TK 1331 Số trang trước chuyển sang 198 789 520 15 798 600 17 468 469 0 232 056 589 03/12 PC 117 03/12 Mua NVL nhập kho 35 636 808 0 0 0 35 636 808 05/12 PC 118 05/12 Trả tiền thuê quảng cáo 0 572 000 0 57 200 629 900 ……….. 13/12 PC 123 13/12 Thanh toán tiền điện 0 3 560 000 12 500 794 0 16 060 794 13/12 PC 124 13/12 Mua giấy in 0 0 1 023 000 102 300 1 125 300 …… Cộng chuyển trang sau 221 989 520 19 754 200 33 512 669 278 816 389 Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày tháng năm Giám đốc Biểu 2.17. Trích Sổ cái TK 642 – Chi phí QLDN Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Số hiệu Ngày tháng TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 17 499 631 17 499 631 …… 13/12 PC 123 13/12 Tiền điện 111 5 751 230 13/12 PC 124 13/12 Mua giấy in 111 1 023 000 15/12 HĐ 1610 Tiền điện thoại 331 3 743 250 ……. 31/12 31/12 Kết chuyển Chi phí bán hàng 911 27 5782 240 ……. Cộng chuyển trang sau 37 042 111 37 042 111 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng 1.5.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên cạnh việc phản ánh một cách chính xác khoản doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan đến bán hàng, phòng kế toán Công ty rất chú trọng đến việc xác định và phản ánh đúng kết quả bán hàng. Điều này giúp cho việc lập chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh được thuận tiện, đồng thời đưa lại cho nhà quản lý một cái nhìn tổng quát, sâu sắc về tình hình hoạt động của Công ty mình trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: Cuối tháng 12/2008, kế toán tiến hành kết chuyển Giá vốn hàng bán và Doanh thu: Nợ TK 911: 15 586 900 563 Có TK 632: 15 586 900 563 Nợ TK 511: 15 695 564 832 Có TK 911: 15 695 564 832 Doanh thu thu được trong kỳ chỉ bao gồm Doanh thu thuần, không phát sinh các Chi phí Tài chính, Doanh thu hoạt động tài chính, Chi phí khác và Thu nhập khác; do đó, xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ cũng chính là xác định kết quả tiêu thụ. Kết chuyển lãi kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 911: 108 664 270 Có TK 421: 108 664 270 Biểu 2.18. Trích Nhật ký chung Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính:Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Sổ Cái TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 19 252 982 555 19 252 982 555 11/12 BCC09 11/12 Tính lương CNSX R 622 334 259 200 000 259 200 000 11/12 BK 09 11/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ phần tính vào CP DN R 622 3382 3383 3384 49 248 000 5 184 000 38 880 000 5 184 000 11/12 12 11/12 KH TSCĐ R 627 214 18 129 650 18 129 650 12/12 PXK 79 12/12 Xuất kho NVL SX R 621 152 376 015 216 376 015 216 12/12 PXK 80 14/12 GVHB cọc lái xe máy xuất bán công ty B R 632 155 184 969 750 18409690750 15/12 PXK 81 15/12 GVHB thanh khóa Clemol xuất bán công ty VT R 632 155 287 196 576 287 196 576 …. 31/12 31/12 Kết chuyển Giảm giá hàng bán cho công ty VT R 511 532 1 698 930 1 698 930 31/12 31/12 Kết chuyển GVHB R 911 632 15 586 900 563 15 586 900 563 31/12 31/12 Kết chuyển Doanh thu R 511 911 15 695 564 832 15 695 564 832 31/12 31/12 Kết chuyển lãi kinh doanh R 911 421 108 664 270 108 664 270 … Cộng chuyển sang trang sau Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.19. Trích Sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái KCN Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh SỔ CÁI Năm 2008 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 Đơn vị tính: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Số hiệu Ngày tháng TK đối ứng Nợ Có Số trang trước chuyển sang …… …… … 31/12 31/12 Kết chuyển GVHB 632 15 586 900 563 31/12 31/12 Kết chuyển Doanh thu 511 15 695 564 832 31/12 31/12 Kết chuyển lãi kinh doanh 421 108 664 270 … Cộng chuyển trang sau ……… ……… Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng PHẦN II HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI 2.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái Nhìn chung, bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức tương đối khoa học hợp lý, phù hợp với quy mô tổ chức của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức riêng biệt và phân công phân nhiệm vụ rõ ràng giữa các phần hành. 2.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Phân công công việc tại phòng Kế toán Công ty là hợp lý, đảm bảo nguyên tắc cung cấp thông tin nhanh, gọn nhẹ tránh trung gian không cần thiết, đảm bảo sự lãnh đạo kịp thời của kế toán trưởng và Giám đốc, mang lại hiệu quả công tác cao nhất. Giữa các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ, đảm bảo tính thống nhất và phạm vi, phương pháp tính toán ghi chép. Từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng, đồng thời phát hiện những sai sót để sửa chữa kịp thời. 2.1.2. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Công ty đang sử dụng chứng từ ban đầu đúng như mẫu biểu do Bộ tài chính quy định như: phiếu thu, hoá đơn GTGT, chứng từ đều được ghi đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh theo đúng thời gian, có chữ ký đầy đủ của các bộ phận có liên quan và đúng với chế độ tài chính kế toán quy định, điều này rất quan trọng trong việc kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ kế toán. Giữa các phòng ban, các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ trong việc hoàn chỉnh chứng từ, nhờ đó tạo điều kiện cho việc theo dõi bộ phận liên quan được thuận lợi. Bên cạnh việc kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không ngừng hợp lý hoá các thủ tục xử lý chứng từ như: giảm các thủ tục xét duyệt và chứng từ tới mức tối đa, đồng thời thực hiện chương trình luân chuyển chứng từ theo quy định và phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh doanh. Khi áp dụng luật thuế GTGT, công tác quản lý chứng từ thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được chia thành hai mảng rõ ràng thuận tiện cho việc kê khai thuế GTGT và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. 2.1.3. Về tài khoản sử dụng Các tài khoản Công ty sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC (ngày 20/03/2006) của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cho đến nay việc áp dụng vẫn được triển khai tốt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, phần nào đáp ứng được yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Có thể nói việc tổ chức hệ thống tài khoản ở Công ty là tốt và phù hợp với đặc điểm tình hình của Công ty hiện nay, việc mở tài khoản chi tiết cho từng loại hàng hoá để phản ánh chính xác doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại là rất quan trọng và là điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị của Công ty 2.1.4. Về việc tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, mọi nghiệp vụ đều được ghi hàng ngày, thuận tiện cho việc theo dõi và phát hiện kịp thời những sai sót để có biện pháp xử lý. Tuy nhiên nếu công việc ghi chép thực hiện bằng phương pháp thủ công thì việc ghi chép trùng lặp nhiều nên số liệu kế toán phải làm đồng đều, phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu nếu có sai sót phải sửa chữa trên nhiều sổ. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên chính xác về tình hình biến động của hàng hoá trên các mặt: tiêu thụ, dự trữ và cung ứng tạo ra sự quản lý và bảo quản tốt hàng hoá cả về mặt số lượng và giá trị. Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm hàng hóa. Công tác lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty luôn đảm bảo về thời gian, độ chính xác và hợp lý. Nói chung về tổ chức công tác kế toán ở Công ty được tổ chức một cách linh hoạt, đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty. Sự phối hợp giữa phòng kế toán, phòng kinh doanh và kho hàng hoá được thực hiện một cách ăn khớp, nhịp nhàng đảm bảo công tác tiêu thụ thông suốt. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán của công ty còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục như: -Công ty sử dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu là bình quân cuối kỳ, cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán nhưng độ chính xác của công việc tính giá không cao. Nếu thị trường biến động, giá cả nguyên vật liệu thay đổi lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây bất hợp lý như tồn kho âm. - Công tác kế toán tiêu thụ đã tổ chức được kế toán chi tiết doanh thu cho từng loại mặt hàng, từng loại dịch vụ, giúp nhà quản trị có thể nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá, trong khoảng thời gian bất kỳ, hàng hoá nào có lợi nhuận đơn vị cao nhất để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp. Tuy nhiên việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng bán ra chưa được thực hiện. -Đội ngũ cán bộ kế toán trung thực, có tinh thần trách nhiệm, được phân công nhiệm vụ hợp lý nhưng trình độ chung chưa cao, chỉ có kế toán trường được đào tạo trình độ đại học. -Bộ máy kế toán của công ty chưa có bộ phận hay nhân viên đảm nhận phần kế toán quản trị và phân tích tài chính. Như vậy, ban lãnh đạo công ty sẽ thiếu đi một trợ thủ đắc lực trong việc nắm bắt, phân tích và đưa ra các quyết định về đầu tư, kinh doanh… 2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái 2.2.1. Định hướng phát triển Công ty sơn tĩnh điện Việt Thái được thành lập từ tháng 12 năm 1998, hoàn toàn là một công ty trẻ trong ngành công nghiệp. Dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, nhưng sự kết hợp hài hòa giữa tiềm năng, trí tuệ và sức trẻ đã giúp công ty từng bước hội nhập, phát triển, khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong xã hội. Hiện nay, công ty đã được biết đến là một đơn vị có chất lượng sản phẩm tốt nhất được nhiều khách hàng tín nhiệm. Chiến lược kinh doanh đã và đang cho phép công ty lập được một thế mạnh thị trường. Thị phần của công ty ngày càng được mở rộng, nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng. Định hướng của công ty là tiếp tục phát triển vững mạnh trong tương lai, mở rộng thị trường hiện tại, đa dạng hóa mẫu mã và ngày càng nâng cao chất lương sản phẩm. 2.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Ngày nay kế toán không chỉ làm công việc tính toán ghi chép đơn thuần về tài sản và sự vận động của tài sản, mà nó còn là một bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, là công cụ quản lý thiết yếu. Dựa trên những thông tin trung thực, chính xác nhà quản trị mới có thể đưa ra được những quyết định kinh doanh hữu hiệu nhất. Như vậy về mặt sử dụng thông tin, kế toán là một công cụ không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả, giúp nhà quản lý đánh giá được các hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện tình hình phát triển kinh tế của nước ta như hiện nay, quan hệ buôn bán thương mại diễn ra ngày càng mạnh mẽ, có thể nói kết quả kinh doanh có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. 2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái 2.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tuân theo các yêu cầu sau: - Phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm soát của nhà nước bằng pháp luật và các biện pháp hành chính, các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà của cả nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ kế toán, lập báo cáo. - Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải căn cứ, tuân thủ theo chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán song nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng. Nhà nước ban hành các chính sách, các quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp chỉ mang tính chất định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp mình. Việc vận dụng phù hợp cũng cần phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp đánh giá, về việc sử dụng chứng từ, tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo. - Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đây là yêu cầu không thể thiếu được trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Như chúng ta đã biết, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng được yêu cầu đối với thông tin là phải kịp thời, chính xác, phù hợp giúp việc ra quyết định đạt kết quả tối ưu. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, cùng với việc không ngừng tăng doanh thu các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí có thể được, đây là một yêu cầu tất yếu đặt ra với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 2.3.2. Giải pháp hoàn thiện Tại Công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái, mặc dù đã khá hoàn thiện song kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh vẫn còn những tồn tại cần sửa đổi. Dựa vào quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty thời gian qua, với mong muốn tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, em xin có một vài ý kiến đề xuất sau: - Thứ nhất, các nhà quản trị luôn cần những thông tin một cách chi tiết cụ thể về chi phí – doanh thu của từng loại hàng hoá để đáp ứng yêu cầu quản lý, để có được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của công ty không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai lâu dài. Việc kế toán chi tiết chi phí – doanh thu sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp quyết định lựa chọn thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng nào, tiêu thụ như thế nào. Với việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu và kết quả kinh doanh từng mặt hàng, các nhà quản trị có thể thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng như việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng… đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các quyết định phù hợp với sự thay đổi của thị trường và sự phát triển của Công ty Các nhà quản trị luôn cần những thông tin một cách chi tiết cụ thể về chi phí – doanh thu của từng loại hàng hoá để đáp ứng yêu cầu quản lý, để có được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của công ty không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai lâu dài. Việc kế toán chi tiết chi phí – doanh thu sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp quyết định lựa chọn thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng nào, tiêu thụ như thế nào. Việc tổ chức kế toán quản trị kết quả doanh thu của từng mặt hàng cần phải được tiến hành một cách đồng bộ, bắt đầu từ khâu tổ chức kế toán chi tiết giá vốn hàng bán, tới việc kế toán chi tiết doanh thu, lợi nhuận và việc phân bổ các chi phí thời kỳ: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ trừ vào lợi nhuận gộp để tính toán, xác định kết quả lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thông thường. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như việc tính toán chi tiết kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà chi phí bán hành và chi phí quản lý doanh nghiệp phải phân bổ cho cả số hàng tiêu thụ và số hàng tồn kho, đồng thời phân bổ các chi phí này cho từng loại sản phẩm tiêu thụ. Doanh nghiệp có thể tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã bán theo tiêu chuẩn trị giá vốn hàng xuất kho bán như sau: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng đã bán Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ CPBH (CPQLDN) phát sinh trong kỳ CPBH (CPQLDN) của hàng tồn đầu kỳ Trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ = x + + Sau khi phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng hoá bán trong kỳ, kế toán tiếp tục phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng hoá theo công thức: Tổng doanh thu bán hàng CPBH (CPQLDN) phân bổ cho từng loại hàng đã bán CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng đã bán Doanh thu từng hàng hoá cần phân bổ = x Từ đây ta có thể tính được lợi nhuận đơn vị của từng loại hàng hoá đã xuất bán theo công thức: Số lượng từng loại hành hoá đã bán trong kỳ Lợi nhuận thuần đơn vị của từng loại hàng hoá bán ra Lợi nhuận gộp của từng loại hàng hoá = CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng đã bán _ Với việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu và kết quả kinh doanh từng mặt hàng, các nhà quản trị có thể thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng như việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng… đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các quyết định phù hợp với sự thay đổi của thị trường và sự phát triển của Công ty -Thứ hai,thị trường giá cả luôn biến đổi không ngừng. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay, sự dao động của giá các loại hàng hóa luôn là một trong các mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất. Việc nắm rõ các thông tin về sự biến đổi của GVHB giúp các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn về giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy tiêu thụ. Vì vậy, để có thể theo dõi sát sao và nâng cao tính chính xác trong việc hạch toán GVHB, tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp tính giá nhập trước – xuất trước. -Thứ ba, để có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán; giảm các sai sót dễ mắc phải trong công tác kế toán thủ công; nâng cao tính chính xác, tốc độ của việc xử lý thông tin, lập báo cáo, tính toán các chỉ tiêu quản lý; công ty nên sớm đưa vào áp dụng phần mềm kế toán máy. KẾT LUẬN Công ty sơn tĩnh điện Việt Thái là một công ty trẻ nhưng trong 10 năm hoạt động, luôn cố gắng phấn đấu, từng bước hội nhập thị trường, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong nước và khu vực. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh luôn là đặc tính cố hữu. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, khâu tiêu thụ hàng hoá luôn chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, việc quản lý công tác tiêu thụ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ vì thế là một công cụ quan trọng cho các nhà quản lý nghiên cứu, vận dụng. Do đó việc hoàn thiện vấn đề này là hoàn toàn cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian đầu thực tập tại kế toán tại công ty Sơn tĩnh điện Việt Thái, mặc dù lượng kiến thức còn hạn chế, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các phong ban trong công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn của đội ngũ cán bộ phòng kế toán, em đã phần nào hiểu được khái quát công việc thực tế của một cán bộ kế toán, từ đó có thể đi sâu vào tìm hiểu về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên, Chuyên đề thực tập với đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty sơn tĩnh điện Việt Thái vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý hướng dẫn của giáo viên TS. Phạm Thành Long để em có thể hoàn thiện hơn đề tài này cũng như hoàn thành tốt chương trình thực tập của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21469.doc