Tiền là khoản mục luôn có ở tất cả các đơn vị kinh doanh, không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô, hay chức năng của đơn vị cho nên trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thì công việc kiểm toán khoản mục tiền đều được thực hiện.
Qua báo cáo thực tập này, em đã trình bày về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và phần kiểm toán tiền do AASC thực hiện, từ đó đưa ra một số nhận định và đề xuất. Kiểm toán khoản mục tiền cần căn cứ vào đặc thù của tiền đó là tính thanh khoản cao, là loại tài sản có tính nhạy cảm và phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ.
74 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các sự kiện, các giao dịch, các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính; ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính, ảnh hưởng của chính sách mới về chế độ kế toán và kiểm toán …). Từ đó, KTV đưa ra kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả ở mức độ cao, trung bình hay thấp.
+ Đánh giá rủi ro: đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao, trung bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ)
+ Xác định mức độ trọng yếu: các chỉ tiêu sau đây được sử dụng để xác định mức trọng yếu là: Lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, nợ ngắn hạn, tổng tài sản của năm kiểm toán và của năm trước khi kiểm toán. Trong đó, kiểm toán viên phải đưa ra lý do lựa chọn mức độ trọng yếu là gì, xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán, khả năng có những sai sót xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán, khả năng có những sai sót trọng yếu và các sự kiện, nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế toán cần chú trọng.
+ Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục (Kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra đối với các khoản mục chủ yếu, kiểm tra toàn bộ, đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng được kiểm toán, đánh giá ảnh hưởng của công nghệ thông tin, đánh giá công việc kiểm toán nội bộ).
+ Yêu cầu về nhân sự: là các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, bao gồm Giám đốc (Phó giám đốc) phụ trách, trưởng phòng phụ trách, trưởng nhóm kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán.
+ Các vấn đề khác cần đề cập như: Kiểm toán sơ bộ, kiểm kê hàng tồn kho, khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, các vấn đề đặc biệt khác cần quan tâm.
+ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: trong phần này, kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hoặc khoản mục quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán.
TT
Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Mức trọng yếu
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
+ Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phân loại chung về khách hàng là khách hàng rất quan trọng, quan trọng hay bình thường.
* Thiết kế chương trình kiểm toán
Hiện nay, AASC có một chương trình kiểm toán chung cho hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Chương trình kiểm toán được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng Kiểm toán mà Kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc thay đổi 1 phần nào đó của chương trình Kiểm toán cho phù hợp.
Quy trình kiểm toán của Công ty được khách hàng hết sức tín nhiệm và đánh giá cao thông qua kết quả mà Công ty đã đạt được. Chính vì vậy, số hợp đồng kiểm toán hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên, từ 317 hợp đồng năm 2001 đã tăng 476 hợp đồng năm 2003, 528 hợp đồng năm 2004 và đến năm 205 đạt tới 700 hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án vay của các tổ chức quốc tế.
1.6.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên được phân công thực hiện hoạt động kiểm toán sẽ đến đơn vị khách hàng tiến hành thực hiện kiểm toán theo kế hoạch tổng thể đã lập. Kiểm toán viên thực hiện đầy đủ các công việc đã được đề cập trong chương trình kiểm tóan nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Giai đoạn này bao gồm các công việc: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thực hiện thủ tục phân tích, thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn này gồm các bước công việc như sau:
1. Tổng kết lại kết quả công việc đã thực hiện
2. Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng:
- Kiểm tra lại các phép tính số học trên các báo cáo tài chính:
Các phép tính số học trên bảng cân đối kế toán
Các phép tính số học trên báo cáo kết quả kinh doanh
Các phép tính số học trên thuyết minh báo cáo tài chính
- Đối chiếu số đầu năm, số liệu so sánh trên báo cáo năm nay với báo cáo năm trước. Nếu có sự phân loại lại so với năm trước phải đối chiếu đến các giấy làm việc liên quan đến việc phân loại đó.
- Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, KQKD, LCTT, thuyết minh BCTC với số liệu sau điều chỉnh trên Trang thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán trong Hồ sơ kiểm toán.
- Đối chiếu thông tin về chính sách kế toán và các thông tin khác với các ghi chép trong Hồ sơ kiểm toán.
- Đối chiếu các thông tin pháp lý về khách hàng với các ghi chép trong Hồ sơ kiểm toán.
- Đối chiếu lại những thay đổi về số liệu trên các báo cáo và thông tin trình bày khác với các giấy làm việc liên quan đến những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét.
- Đối chiếu lại những thay đổi về ý kiến kiểm toán với các giấy làm việc liên quan đến những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét.
- Kiểm tra thông tin về thời gian trên báo cáo:
Sự nhất quán về ngày kết thúc niên độ kế toán trên bìa báo cáo, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, tiêu đề trên đầu các trang, thuyết minh báo cáo tài chính và trên báo cáo kiểm toán.
Sự hợp lý về ngày lập báo cáo tài chính, báo cáo của ban giám đốc, bản giải trình của ban giám đốc với ngày phát hành báo cáo kiểm toán và với ngày tháng thực hiện công việc kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán.
3. Lập tài liệu soát xét qua 3 cấp và tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng, kiểm toán viên họp với khách hàng để thông qua các bút toán điều chỉnh. Sau đó trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập biên bản kiểm toán nêu ra các vấn đề còn tồn tại và đưa ra ý kiến tư vấn.
4. Gửi các bản dự thảo Báo cáo dự thảo Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính trong đó có đính kèm báo tài chính của khách hàng, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và Thuyết minh báo cáo tài chính cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán.
5. Thông qua các bản dự thảo và phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có).
PHẦN II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN ( AASC)
2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại AASC
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm tóan ( AASC) thực hiện kiểm toán khoản mục tiền theo quy trình kiểm toán chung của công ty. Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng dựa trên cơ sở hợp đồng kiểm toán được ký kết bởi công ty và khách hàng.
Quy trình kiểm toán tiền được thực hiện như sau:
2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán:
Các công việc thực hiện trước kiểm toán có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các công việc kiểm toán. Đây là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán, là cơ sở để công ty có chấp nhận khách hàng hay không. Như đã nêu trong quy trình kiểm toán chung của AASC, giai đoạn này kiểm toán viên phải thực hiện các công việc sau:
2.1.1.1. Tiếp cận khách hàng và ký hợp đồng
+ Khảo sát và đánh giá khách hàng
+ Ký hợp đồng kiểm toán
Sau khi ky hợp đồng kiểm toán với khách hàng, Giám đốc phụ trách kiểm toán phân công các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia cuộc kiểm toán. Trước khi phân công kiểm toán sẽ tiên hành kiểm tra tính độc lập của kiểm toán viên từ nhân viên trực tiếp thực hiện cho đến cấp soát xét nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong quá trình tìm hiểu về khách hàng, kiểm toán viên phải tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng; đặc biệt là hệ thống kế toán của công ty khách hàng. Cụ thể kiểm tóan viên phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng nhằm trợ giúp cho việc xác định mức độ trọng yếu khi kiểm tóan báo cáo tài chính của khách hàng. Các câu hỏi mà kiểm tóan viên đưa ra không những cung cấp những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Mỗi câu hỏi mà kiểm toán viên đưa ra cần được trả lời bằng cách điền vào cột, dòng tương ứng: Có : Có áp dụng thủ tục kiểm soát; Không : Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng không đượcáp dụng; Không áp dụng : Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp. Với những thủ tục có câu trả lời Có cần thu thập bản sao của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy tờ làm việc khác. Với những thủ tục có câu trả lời Không hoặc Không áp dụng cần chỉ rõ ảnh hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong thư quản lý để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng như sau:
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không?
Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán có được quy định bằng văn bản không?
Những thay đổi trong công việc được phân công (nếu có) có được cập nhật thường xuyên không?
Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không?
Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không?
Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc không?
Công ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân viên chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp lãnh đạo không?
Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm hay không?
Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về TCKT, thuế hay không?
10. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có được Ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không?
11. Công ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không?
Sau khi thực hiện các phỏng vấn kiểm tra hệ thống, kiểm toán viên đưa ra các ý kiến đánh giá và khoanh vùng rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn cho việc lập kế hoạch.
Đối với từng khoản mục, kiểm toán viên cũng thực hiện phòng vấn những người chịu trách nhiệm thực hiện. Đối với khoản mục tiền, kiểm toán viên đặt ra các câu hỏi như sau:
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không?
Công ty có quy định về định mức tiền mặt tồn quỹ tối đa không? Mức quy định (nếu có) là ..............
Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để giám đốc phê duyệt trước không? Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực hiện)
Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không?
Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không?
Tiền mặt tồn quỹ được kiểm kê 1 tháng / 1 quý / 1năm (gạch chân phương án thực hiện) một lần?
Có quy định các khoản tiền thu về phải được gửi ngay vào Ngân hàng vào cuối ngày không?
Việc đối chiếu với ngân hàng có được thực hiện hàng tháng không?
Bảng đối chiếu các Tài khoản ngân hàng có được lập hàng tháng không?
Các khoản chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và sổ phụ ngân hàng có được ghi chép lại để tìm nguyên nhân và giải quyết không?
Các khoản tiền gửi có gốc ngoại tệ có được theo dõi riêng không?
Các phiếu thu/chi tiền có được đánh số thứ tự theo thời gian thực thu/chi tiền không?
Mọi chứng từ chi tiền có bắt buộc phải có duyệt chi của Giám đốc trước khi chi không? Nếu không, các phiếu chi được ký hàng ngày, hàng tuần hay hàng tháng?
Có quy định về việc uỷ quyền cho Phó giám đốc hoặc Kế toán trưởng ký duyệt chi trong trường hợp Giám đốc đi công tác không? Nếu có thì áp dụng với những khoản chi về nội dung gì và số tiền từ bao nhiêu trở xuống?
Các phiếu chi và chứng từ kèm theo có được đóng dấu [ĐÃ THANH TOÁN] để tránh việc thanh toán trùng, tái sử dụng không?
Các phiếu thu, phiếu chi bị hủy bỏ có dấu hiệu huỷ bỏ để tránh việc sử dụng không? tất cả các liên có được lưu tại cuống không?
Người được giao quản lý séc có theo dõi thường xuyên về tổng số tờ séc, số tờ séc đã phát hành, số đã bị huỷ bỏ, số séc chưa sử dụng không? Các séc chưa phát hành có được kiểm soát chặt chẽ không?
Các khoản tiền ký cược, ký quỹ có được theo dõi để đảm bảo rằng chúng được thu hồi về sau khi đã thực hiện cam kết hoặc sau khi đáo hạn không?
Có áp dụng các biện pháp kiểm soát đối với các khoản tiền đang chuyển không?
Ban lãnh đạo có yêu cầu phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo định kỳ hàng tháng để theo dõi các luồng tiền lưu chuyển không?
Ban lãnh đạo có thực hiện kiểm quỹ tiền mặt bất thường không?
22. Nếu có, đơn vị có lập biên bản kiểm quỹ và lưu giữ trong chứng từ kế toán không?
Sau khi thực hiện các phỏng vấn kiểm tra hệ thống, kiểm toán viên đưa ra các ý kiến đánh giá và khoanh vùng rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn cho việc lập kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục tiền.
2.1.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thề đối với khoản mục tiền giúp cho kiểm toán viên xác định tính chất, lịch trình, phạm vi công việc cần thực hiện trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền của khách hàng nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy để đưa ra kết luận chính xác về khoản mục tiền.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể được lập trên cơ sở Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300. Trong việc lập kế họach kiểm toán gồm có:
+ Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
+ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
+ Thiết kế chương trình kiểm toán
Cụ thể, Chương trình kiểm toán tiền mặt của công ty AASC được thiết kế như sau:
Chương trình kiểm toán
Tng ên khách hàng:
Niên độ kế toán : Tham chiếu __________
Tiền
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Mục tiêu:
- Ngân quỹ là có thực và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam kết của mình.
- Chia cắt niên độ phải được thực hiện chính xác đối với các khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ (tính hữu hiệu và cách trình bày).
- Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và các số liệu đưa ra đối chiếu phải được giải thích (tính chính xác, tính hợp lý, giá trị, tính hiện hữu và cách trình bày)
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Ngày thực hiện
Người thực hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1. Thu thập các thông tin về chính sách kế toán áp dụng. Đánh giá mức độ hợp lý và phù hợp của các chính sách này.
1.2. Lập trang tổng hợp tài khoản tiền. Tiến hành kiểm tra tổng thể về các tài khoản tiền để đảm bảo không có số dư âm hay số dư lớn bất thường trong quỹ hay tài khoản tiền gửi. Trường hợp số dư âm hay số dư lớn bất thường, trao đổi với khách hang để tìm ra nguyên nhân và thu thập các bằng chứng để chứng minh cho các giải thích đó.
1.3. Thu thập số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ các khoản tiền gửi ngân hàng (theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán ) trên sổ kế toán chi tiết. đối chiếu số dư đầu kỳ với số dư chi tiết trên sổ kế toán tổng hợp và Báo cáo tài chính. Đối chiếu số dư các khoản tiền là ngoại tệ với số liệu trên các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toá®Çu kú vµ cuèi kún.
Kiểm tra các trình bày các tài khoản tiền trên bảng cân đối kế toán.
1.4. So sánh tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt / tổng số tiền đã chi giữa năm kiểm tóan và năm trước, so với kế hoạch ngân quỹ ( ví dụ đang thanh toán chủ yếu bằng tiền gửi ngân hàng chuyển sang thanh toán bằng tiền mặt…).
2. Tiền mặt
2.1. Chứng kiến kiểm kê tiền mặt tại quỹ tại thời điểm khóa sổ kế toán/ hoặc thời điểm kiểm tóan cùng với khách hàng.
2.2. Thu thập Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại ngày khóa sổ kế toán hoặc thời điểm kiểm toán và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có).
Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quỹ.
2.3. Kiểm tra để đảm bảo rằng các chính sách kế toán được áp dụng trên thực tế và nhất quán.
2.4. Đảm bảo các khoản tiền bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá tại thời điểm khóa sổ, kiểm tra xử lý chênh lệch tỷ giá.
2.5. Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán chi tiết đối chiếu các khoản thu, chi tiền từ các nhật ký quỹ tiền mặt của niên độ để phát hiện ra những khoản tiền thu chi không bình thường về giá trị hay diễn giải.
2.6. Chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để kiểm tra chứng từ bằng cách đối chiếu các chứng từ với sổ kế toán:
Kiểm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài khoản đang hạch toán.
Mẫu của phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với quy định hiện hành hay không? Các nội dung đang hạch toán trong phiếu thu, phiếu chi có đầy đủ hay không?
Tính liên tục của việc đánh số thứ tự phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với ngày tháng trên chứng từ và ngày tháng ghi sổ hay không?
Phiếu thu, phiếu chi có được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền và được đính kèm các chứng từ gốc ( hóa đơn, giấy biên nhận,…vv) hay không? Nội dung trên phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với chứng từ gốc hay không?
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc.
Sự phù hợp về nội dung, số tiền và thời gian giữa chứng từ gốc và phiếu thu, phiếu chi.
2.7. Kiểm tra, khẳng định rằng không có số dư công nợ hoặc tài sản được hạch toán ghi nhận không đúng kỳ bằng cách kiểm tra các sổ quỹ của tháng sau ngày khóa sổ bằng cách:
Chọn và thu thập chứng từ và các nghiệp vụ thu chi quỹ tiền mặt phát sinh trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán, kiểm tra việc phân chia niên độ kế toán ( 15 ngày trước, 15 ngày sau thời điểm khóa sổ kế toán) .
3. Tiền gửi ngân hàng
3.1. Thu thập các xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng (sổ phụ ngân hàng hoặc xác nhận của ngân hàng ) tại thời điểm kết thúc niên độ. Nếu chưa có xác nhận gửi thư yêu cầu ngân hàng xác nhận.
Đối chiếu xác nhận của Ngân hàng với số liệu trên sổ kế toán.
Đối chiếu tổng phát sinh trên sổ kế toán tiền gửi và tổng phát sinh trên sổ phụ ngân hàng của tài khoản đó để đảm bảo rằng tất cả các giao dịch qua tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp đều được ghi nhận đầy đủ trong sổ kế toán .
3.2. Thu thập hoặc lập, kiểm tra Bảng đối chiếu các tài khoản ngân hàng. Giải thích nguyên nhân chênh lệch và thu thập các bằng chứng chứng minh cho các giải thích đó.
3.3. Kiểm tra để đảm bảo rằng các chính sách kế toán được áp dụng trên thực tế và nhất quán.
Đảm bảo rằng các khoản tiền bằng ngoại tệ được đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm khóa sổ; kiểm tra cách xử lý chênh lệch tỷ giá.
3.4. Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán chi tiết đối chiếu các khoản thu, chi tiền từ các tài khoản đối ứng bất thường. Kiểm tra chi tiết, xem xét lại các sổ chi tiết của niên độ để phát hiện ra những khoản tiền thu chi không bình thường về giá trị hay nội dung.
3.5. Chọn mẫu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để kiểm tra chứng từ bằng cách đối chiếu các chứng từ với sổ kế toán:
Kiểm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài khoản đang hạch toán.
Các ủy nhiệm thu, chi, séc… có được đính kèm theo các chứng từ gốc chứng minh ( hợp đồng, hóa đơn, giấy biên nhận, đề nghị thanh toán…) hay không? Sự phù hợp giữa nội dung trên UNC, UNT, séc… với nội dung trên chứng từ gốc?
Các chứng từ gốc đính kèm có hợp pháp, hợp lệ hay không? Có đảm bảo sự phê duyệt của các cấp hay không?
Giữa các chứng từ gốc và các UNC, UNT, séc,… đã có sự phù hợp, logic về số tiền phát sinh, ngày, lý do phát sinh … hay chưa?
3.6. Kiểm tra, khẳng định rằng không có công nợ hoặc tài sản được hạch toán không đúng kỳ bằng cách kiểm tra các sổ phụ của Ngân hàng của các tháng sau ngày khóa sổ.
Chọn và kiểm tra … giao dịch trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán, kiểm tra việc chia cắt niên độ kế toán.
4. Tiền đang chuyển
4.1. Đối chiếu tổng số tiền trên bảng kê chi tiết các khoản đang chuyển với số dư trên sổ kế toán các tài khoản tiền đang chuyển với chứng từ ngân hàng của tháng tiếp theo của năm sau.
4.2. Thu thập các bằng chứng có liên quan.
4.3. Kiểm tra để đảm bảo rằng các chính sách kế toán được áp dụng trên thực tế và nhất quán.
Đảm bảo rằng các khoản tiền bằng ngoại tệ được đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm khóa sổ; kiểm tra cách xử lý chênh lệch tỷ giá.
5. Kết luận
5.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
5.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện
5.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán viên.
Thực hiện công việc kiểm toán
Đây là công việc quan trọng nhất trong đó kiểm toán viên triển khai các công việc cần thực hiện đã được nêu trong chương trình kiểm toán khoản mục tiền. trong giai đoạn này kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra đối với từng khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
Đây là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán và nó giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định của cả cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán kiểm tra giấy tờ làm việc của các thành viên còn lại trong đoàn kiểm toán, sau đó tổng hợp các kết quả kiểm tóan của tất cả các phần hành để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của khách hàng trên báo cáo kiểm toán đồng thời phát hành thư quản lý (nếu có).
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phụ trách phần hành tiền phải tiến hành các công việc sau:
Xem xét lại các khoản nợ ngoài ý muốn
Soát xét các sự kiện tiếp sau ngày lập báo cáo tài chính của khách hàng
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Soát xét và hoàn thiện giấy tờ làm việc
Đưa ra các bút toán điều chỉnh (nếu có).
Sau khi thực hiện kiểm toán xong đối với khỏan mục tiền, kiểm toán viên đưa giấy tờ làm việc cho trưởng nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra, soát xét để tiến hành tổng hợp.
2.2. Kiểm toán tiền tại công ty cụ thể
2.2.1. Giới thiệu về công ty ABC.
2.2.1.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty ABC
Công ty cổ phần ABC là một Công ty cổ phần được thành lập theo quyết định số … của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
Theo giấy đăng ký kinh doanh số … do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố K cấp và giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ x ngày … tháng …năm …, mà lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:
- Vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường sông, ô tô trong và ngoài nước;
- Đại lý vận tải hàng hóa;
- Kinh doanh vật tư và dịch vụ các mặt hàng: Than, thạch cao, apatite, quặng các loại, cát, xỉ perit, đá vôi, gỗ, muối;
- Giao nhận kho vận tải quốc tế;
- Dịch vụ vận tải quốc tế trong đó có vận tải hàng quá cảnh;
- Đại lý vận tải biển và môi giới hàng hải;
- Nhận ủy thác đại lý giao nhận, nhận ủy thác vận tải hàng không;
- Kinh doanh vận tải và xếp dỡ các loại hàng hóa;
- Kinh doanh kho bãi, bãi công ten nơ và thu gom hàng hóa;
- Dịch vụ sửa chữa các thiết bị giao thông vận tải và tàu bỉển cho các hãng tàu;
- Nhận ủy thác nhập khẩu, làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa cho các chủ hàng;
- Kinh doanh nhập khẩu phương tiện thiết bị giao thông vận tải;
- Kinh doanh cung ứng lương thực (ngô, sắn, thức ăn gia súc);
- Kinh doanh các mặt hàng phân bón, khí amoniăc hóa lỏng;
- Sản xuất và chế biến vật liệu xây dựng;
- Sản xuất, chế biến, và kinh doanh sắt thép xây dựng;
- Buôn bán thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thủy sản, thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm, vật tư máy móc, thiết bị, hàng tiêu dung;
- Buôn bán lắp đặt, bảo hành máy, thiết bị bưu chính viễn thông ( Điện thoại, ĐTDĐ, Tổng đài);
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
- Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản nhà nước cấm);
- Cho thuê văn phòng và các dịch vụ thuê văn phòng.
Vốn điều lệ của công ty là 51.222.610.000 VNĐ.
2.2.1.2. Công tác kế toán tại công ty ABC
- Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định … của Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Chính sách kế toán áp dụng đối với khoản tiền
+ Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
+ Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch vụ thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
2.2.2. Giới thiệu về công ty DEG
2.2.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Công ty TNHH DEG là công ty TNHH một thành viên được lập theo Quyết định số … ngày … tháng… năm… của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần ABC.
Theo Giấy đăng ký kinh doanh số … ngày … tháng … năm … do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 1 ngày … tháng … năm 2005, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là:
- Kinh doanh kho bãi, bốc xếp, bảo quản, vận tải các loại hàng hóa;
- Vận tải đa phương thức, vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt trong và ngoài nước;
- Vận tải hàng quá cảnh sang Trung Quốc, Lào;
- Dịch vụ làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng;
- Mua bán cát Cam Ranh, cát khuôn đúc, đá vôi, thạch cao, than, vật liệu xây dựng, clinker, quặng các loại, lương thực, ngô, sắn, xút, phèn, sô đa, phân bón các loại, muối các loại;
- Dịch vụ sơn sửa chữa , trung đại tu conterner, thiết bị giao thông vận tải;
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa;
- Mua bán nguyên liệu, vật tư thiết bị phụ tùng, hàng hóa dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Mua bán vật liệu xây dựng các loại;
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu;
- Đại lý làm thủ tục hải quan;
- Cho thuê văn phòng và các dịch vụ cho thuê văn phòng.
Vốn điều lệ của công ty là 5.000.000.000 đồng.
2.2.2.2. Công tác kế toán tại công ty DEG
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
- Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức chế độ kế tóan Việt Nam ban hành theo Quyết định số ngày , các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
- Chính sách kế toán áp dụng đối với khỏan mục tiền:
+ Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
+ Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch vụ thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
2.2.3. Ký hợp đồng kiểm toán và dánh giá tính độc lập của kiểm toán
Sau khi tìm hiểu các thông tin về Công ty Cổ phần ABC, Công ty DEG (thường đã thực hiện trong năm kiểm toán đầu tiên), đánh giá các mức độ rủi ro trong năm kiểm toán; AASC đã quyết định tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho công ty này bằng việc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán thỏa thuận về các điều khoản sau:
- Nội dung dịch vụ
- Các luật định và chuẩn mực
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên
- Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
- Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành
- Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được hai bên thông qua, Giám đốc kiểm toán sẽ bố trí các nhân sự tham gia cuộc kiểm toán; khảo sát, đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán viên từ nhân viên trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán cho đến các cấp soát xét nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, yêu cầu các thành viên trả lời các câu hỏi các câu hỏi trước khi bắt đầu thực hiện hợp đồng kiểm toán.
Câu hỏi
Có
Không
Kiểm toán viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của khách hàng không?
Kiểm toán viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của chi nhánh, công ty mẹ, công ty liên doanh, liên kết của khách hàng không?
Kiểm toán viên có chung vốn kinh doanh với khách hàng, thành viên Ban giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không?
Kiểm toán viên có nắm giữ vị trí quản lý quan trọng, chịu trách nhiệm điều hành hoặc là nhân viên của khách hàng trong năm tài chính được kiểm toán hoặc năm thực hiện kiểm toán không?
Kiểm toán viên có bất kỳ một khoản cho vay đối với khách hàng hoặc thành viên Ban giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không?
Kiểm toán viên có bất kỳ một khoản nợ đối với khách hàng hoặc thành viên Ban giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không?
Kiểm toán có trực tiếp hay được ủy quyền để nhận bất kỳ một khoản lợi ích tài chính nào từ khách hàng không?
Kiểm toán viên có người thân, thành viên cùng gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) đang sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của khách hàng không?
Kiểm toán viên có người thân, thành viên cùng gia đình là người nắm giữ vị trí quản lý quan trọng hoặc là nhân viên trực tiếp thuộc bộ phận tài chính của khách hàng không?
Kiểm toán viên có người thân, thành viên cùng gia đình là người nắm giữ vị trí quản lý quan trọng hoặc nắm giữ khoản đầu tư đáng kể trong nhà cung cấp chính của khách hàng không?
Kiểm toán viên có người thân hoặc thành viên cùng gia đình là người nắm giữ vị trí quản lý quan trọng hoặc nắm giữ khoản đầu tư đáng kể trong khách hàng quan trọng (chiếm trên 20% doanh thu) của khách hàng không?
Kiểm toán viên đã có vụ kiện tụng hay tranh chấp nào với khách hàng, thành viên Ban giám đốc hay cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không?
Kiểm toán viên có thực hiện dịch vụ kế toán hay tư vấn tài chính, tư vấn quản lý, định giá tài sản cho khách hàng trong năm tài chính được kiểm toán hoặc hiện tại không?
Kiểm toán viên có cam kết riêng nào về việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng không?
Kiểm toán viên có nhận làm đại lý phân phối, tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng không (ngược lại)?
Kết luận:
Kiểm toán viên tham gia hợp đồng kiểm toán đã đảm tuân thủ các yêu cầu của nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán về tính độc lập
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán, nếu kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán thấy mình không thể đảm bảo được những yêu cầu của tính độc lập thì phải báo ngay cho Trưởng phòng/Ban giám đốc để có sự điều chỉnh nhân sự phù hợp.
2.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền
Cuộc kiểm toán được thực hiện tại trụ sở làm việc của Công ty khách hàng. Khi tiến hành cuộc kiểm toán kiểm toán viên yêu cầu kế toàn tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty cung cấp các tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục tiền nói riêng bao gồm :
- Báo cáo tài chính của đơn vị tại niên độ tiến hành kiểm toán, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thuyết minh tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có).
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản trong niên độ kế toán mà đơn vị thực hiện kiểm toán.
- Sổ tổng hợp chữ T tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt (có sự chứng kiến của đại diện công ty kiểm toán AASC) tại thời điểm cuối niên độ kế toán.
- Giấy xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, hoặc sổ phụ ngân hàng.
- Chứng từ kế tóan liên quan.
Khoản mục tiền có ký hiệu tham chiếu được quy định là C, trong đó
C1: tham chiếu của tiền mặt tại quỹ;
C2: tham chiếu của tiền gửi ngân hàng;
C3: tham chiếu của tiền đang chuyển.
Chi tiết cho từng trang giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được đánh chi tiết hơn. Trang chương trình kiểm toán được đánh ký hiệu tham chiếu là CS1. trang kết luận kiểm toán khoản mục tiền mặt có tham chiếu là C1S2, tiền gửi ngân hàng là C2S2.
2.2.3.1. Kiểm toán tiền tại Công ty ABC
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán đối với từng khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển dựa trên chương trình kiểm toán của công ty.
Kiểm toán tiền mặt tại quỹ
Kiểm toán viên dựa vào chương trình kiểm toán tiền mặt tại quỹ để thự hiện công việc kiểm toán tiền mặt tại quỹ. Các bước công việc như sau:
* Tổng hợp số liệu
Kiểm toán viên căn cứ vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản để lập trang tổng hợp tài khoản tiền mặt (tham chiếu C1/1)
Bảng : Trang tổng hợp tài khoản 111
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toánauditing and accounting financial consultancy service company (AASC)Thành viên Inpact quốc tế
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Niên độ kế toán: 2006
Tài khoản: Tiền mặt
Bước công việc: Tổng hợp số liệu
Tham chiếu: C1/1
Người thực hiện: NVA
Ngày thực hiện: 12/03/2007
Nguồn : Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Tiền mặt của công ty chỉ bao gồm tiền mặt VND và ngoại tệ USD.
Số dư nợ đầu kỳ
Phát sinh nợ trong kỳ
Phát sinh có
trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Tiền mặt VND
344.384.659
14.9.7432.564
15.127.483.608
124.333.615
Tiền mặt USD
48.129.862
3.186.896
51.316.758
Cộng
392.514.521
14.910.619.460
15.127.483.628
175.650.373
Ly : khớp báo cáo kiểm toán năm 2005
Ag : khớp đúng bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006.
Người kiểm tra
__________
Ngày kiểm tra
* Đối chiếu số liệu:
- Kiểm toán viên thu thập sổ tổng hợp chữ T của tài khoản tiền mặt-VND(đánh số tham chiếu C1/2), tiền mặt – ngoại tệ (đánh số tham chiếu C1/3). Kiểm toán viên đối chiếu số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ trước trên báo cáo kiểm toán năm 2005, số liệu khớp kiểm toán viên đánh ký hiệu Ly ( Khớp báo cáo kiểm toán năm 2005) vào bên cạnh số dư đầu kỳ trên sổ tổng hợp chữ T cuối kỳ; đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ tổng hợp chữ T với số liệu trên bảng cân đối kế toán, khớp kiểm tóan viên ký hiệu Ag (khớp bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006).
- Kiểm toán viên thu thập biên bản kiểm kê quỹ (tham chiếu C1/4) để đối chiếu với số dư cuối kỳ trên trang tổng hợp (C1/1).
Tại công ty ABC, bộ phận kế toán kiểm kê tiền mặt vào ngày 29/12/2006 nên kiểm toán viên phải đối chiếu biên bản kiểm kê với sổ kế toán tại ngày 29/12/2006 thấy khớp đúng (tiền mặt-VND); đối với khoản tiền mặt-ngoại tệ kiểm toán viên đánh giá lại số dư tiền mặt – ngoại tệ theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm ngày 31/12/2006 thị trường liên ngân hàng thì phát hiện có sự chênh lệch như sau:
+ Số dư ngoại tệ đánh giá lại: 3.258$ x 15.872VND/$ = 51.710.976 VND
Đơn vị cũng đã đối chiếu chênh lệch số dư cuối kỳ : 51.316.758 VND
Chênh lệch là : 394.218 VND
Kiểm toán viên nhận thấy khoản chênh lệch này nhỏ, không trọng yếu phát sinh. Sau đó kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh từ ngày 29/12/2006 đến ngày 31/12/2006 xem các phiếu thu, phiếu chi có hợp lệ hay không, có vấn đề gì phát sinh trọng yếu hay không, đối chiếu số dư tại đầu ngày 29/12/2006 thấy khớp đúng. Như vậy, không có vấn đề gì phát sinh trọng yếu đối với khoản tiền mặt tại quỹ của ABC.
Kiểm toán tiền gửi ngân hàng
Kiểm toán khoản mục TGNH được thực hiện theo các bước sau:
* Tổng hợp tài khoản
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toánauditing and accounting financial consultancy service company (AASC)Thành viên Inpact quốc tế
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Niên độ kế toán: 2006
Tài khoản: Tiền gửi ngân hàng- VND
Bước công việc: Tổng hợp số liệu
Tham chiếu: C2/1
Người thực hiện: NVA
Ngày thực hiện: 12/03/2007
Nguồn : Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Tiền mặt của công ty chỉ bao gồm tiền mặt VND và ngoại tệ USD.
Tên ngân hàng
Số dư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư cuối kỳ
Tiền VND NH Đống Đa
184.524.112
11.533.966.622
11.522.207.308
@ 196.283.426.
Tiền VND NH ĐTPT Đông Đô
10.308.828
7.473.991.582
6.819.037.786
@ 665.262.624
Tổng
@ : khớp xác nhận số sư tiền gửi ngân hàng
Người kiểm tra
__________
Ngày kiểm tra
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toánauditing and accounting financial consultancy service company (AASC)Thành viên Inpact quốc tế
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Niên độ kế toán: 2006
Tài khoản: Tiền gửi ngân hàng- USD
Bước công việc: Tổng hợp số liệu
Tham chiếu: C2/2
Người thực hiện: NVA
Ngày thực hiện: 12/03/2007
Nguồn : Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Tiền mặt của công ty chỉ bao gồm tiền mặt VND và ngoại tệ USD.
Tên ngân hàng
Số dư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư cuối kỳ
VND
USD
Tiền USD NH Đống Đa
9.433.908
659.694.591
613.944.028
55.184.471
3.503,5
Tiền USD NH ĐTPT Cầu Giấy
14.902.542
364.467.745
322.959.228
56.411.059
3.581,51
Tổng
24.336.450
1.024.162.336
936.903.256
111.595.530
7.085.01
Đánh giá lại tài khoản TG ngoại tệ
7.085,01 $ x 15.872 VND / $ = 112.453.278,7 VND (1)
Số liệu trên sổ kế tóan là 111.595.530 VND (2)
Chênh lệch (1) – (2) : 857.745,7 VND – không trọng yếu phát sinh
- theo xác nhận của NH Cầu Giấy, đơn vị còn 48,86 $ trên tài khoản ký quỹ trước đây nhưng tại đơn vị không còn theo dỗi khoản này trên tài khoản 144
Điều chỉnh : Nợ TK 112- NH Cầu Giấy : 743.762
Có TK 711 : 743.762
* Kiểm tra xác nhận số dư
Kiểm toán viên thu thập xác nhận số dư TGNH và đối chiếu với trang tổng hợp xem có khớp với số liệu ghi dổ của đơn vị hay không.
+ Riêng với tiền USD, kiểm toán viên thu thập tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng tại 31/12/2006 rồi so sánh với tỷ giá mà kế toán đã sử dụng để đánh giá ngoại tệ cuối kì.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cuối năm 2006 và đầu năm 2007 bất thường phát sinh trên tài khoản tiền gửi ngân hàng tương tự đối với tiền mặt.
Sau khi đã thực hiện kiểm toán xong đối với khoản tiên mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng kiểm toán viên lập trang kết luận kiểm toán tổng hợp nhận xét, điếu chỉnh (nếu có) như sau:
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tªn kh¸ch hµng
Công ty cổ phần ABC
Tham chiÕu
_______
Niªn ®é kÕ to¸n
200N
KÕt luËn kiÓm to¸n
C«ng viÖc ®· tiÕn hµnh
C«ng viÖc thùc hiÖn ®èi víi phÇn _________Tiền_________________________ ®· tiÕn hµnh theo ch¬ng tr×nh kiÓm to¸n tõ _______ ®Õn _______
C¸c vÊn ®Ò ph¸t sinh vµ kiÕn nghÞ
đơn cị đã thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm 29/12/2006 (thưo chưng kiến kiểm kê của AASC)
Không thực hiện kiểm kê ngày 31/12/2006.
Đối chiếu ngoại tệ cuối kỳ không có vấn đề phat sinh trọng yếu.
Đối chiếu khoản ngoại tệ, đơn vị không theo dõi theo xác nhận ngân hàng
Diều chỉnh : Nợ TK 112 743.762 (= 46,86 $)
Có TK 711
KÕt luËn
Dùa vµo kÕt qu¶ c«ng viÖc, theo ý kiÕn t«i:
C¬ së dÉn liÖu cho phÇn _______Tiền __________________________________ lµ thÝch hîp trªn c¸c khÝa c¹nh träng yÕu vµ tæng sè d (ph¸t sinh) ________________________ lµ trung thùc theo ®óng c¸c nguyªn t¾c kÕ to¸n ®îc chÊp nhËn chung vµ ®îc lËp nhÊt qu¸n víi c¸c n¨m tríc.
2.2.3.1. Kiểm toán tiền tại Công ty DEG
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán đối với từng khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển dựa trên chương trình kiểm toán của công ty tương tự như đối với công ty ABC.
Kiểm toán tiền mặt tại quỹ
Kiểm toán viên dựa vào chương trình kiểm toán tiền mặt tại quỹ để thự hiện công việc kiểm toán tiền mặt tại quỹ. Các bước công việc như sau:
* Tổng hợp số liệu
Kiểm toán viên căn cứ vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản để lập trang tổng hợp tài khoản tiền mặt (tham chiếu C1/1)
Bảng : Trang tổng hợp tài khoản 111
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toánauditing and accounting financial consultancy service company (AASC)Thành viên Inpact quốc tế
Tên khách hàng: Công ty DEG
Niên độ kế toán: 2006
Tài khoản: Tiền mặt
Bước công việc: Tổng hợp số liệu
Tham chiếu: C1/1
Người thực hiện: NVA
Ngày thực hiện: 12/03/2007
Nguồn : Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Tiền mặt của công ty chỉ bao gồm tiền mặt VND
Số dư nợ đầu kỳ
Phát sinh nợ trong kỳ
Phát sinh có
trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Tiền mặt VND
Ly 313.330.666
54.915.312.133
54.884.258.140
Ag 344.384.659
Ly : khớp báo cáo kiểm toán năm 2005
Ag : khớp đúng bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006.
Người kiểm tra
__________
Ngày kiểm tra
* Đối chiếu số liệu:
- Kiểm toán viên thu thập sổ tổng hợp chữ T của tài khoản tiền mặt-VND(đánh số tham chiếu C1/2), Kiểm toán viên đối chiếu số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ trước trên báo cáo kiểm toán năm 2005, số liệu khớp kiểm toán viên đánh ký hiệu Ly ( Khớp báo cáo kiểm toán năm 2005) vào bên cạnh số dư đầu kỳ trên sổ tổng hợp chữ T cuối kỳ; đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ tổng hợp chữ T với số liệu trên bảng cân đối kế toán, khớp kiểm tóan viên ký hiệu Ag (khớp bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006).
- Kiểm toán viên thu thập biên bản kiểm kê quỹ (tham chiếu C1/3) để đối chiếu với số dư cuối kỳ trên trang tổng hợp (C1/1).
Tại công ty ABC, bộ phận kế toán kiểm kê tiền mặt vào ngày 31/12/2006 nên kiểm toán viên phải đối chiếu biên bản kiểm kê với sổ kế toán tại ngày 31/12/2006 thấy khớp đúng.
Như vậy, không có vấn đề gì phát sinh trọng yếu đối với khoản tiền mặt tại quỹ của ABC.
Kiểm toán tiền gửi ngân hàng
Kiểm toán khoản mục TGNH được thực hiện theo các bước sau:
* Tổng hợp tài khoản
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toánauditing and accounting financial consultancy service company (AASC)Thành viên Inpact quốc tế
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Niên độ kế toán: 2006
Tài khoản: Tiền gửi ngân hàng- VND
Bước công việc: Tổng hợp số liệu
Tham chiếu: C2/1
Người thực hiện: NVA
Ngày thực hiện: 12/03/2007
Nguồn : Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Tiền mặt của công ty chỉ bao gồm tiền mặt VND và ngoại tệ USD.
Tên ngân hàng
Số dư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư cuối kỳ
Tiền VND NH Đống Đa
2.405.109.272
897.519.781.559
897.926.351.497
1.998.539.334
Tiền VND NH ĐTPT Đông Đô
61.699.118
1.518.100
63.217.218
Tổng
2.466.808.390
897.521.299.659
897.926.351.497
2.061.756.552
@ : khớp xác nhận số sư tiền gửi ngân hàng
Người kiểm tra
__________
Ngày kiểm tra
* Kiểm tra xác nhận số dư
Kiểm toán viên thu thập xác nhận số dư TGNH và đối chiếu với trang tổng hợp xem có khớp với số liệu ghi sổ của đơn vị hay không.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cuối năm 2006 và đầu năm 2007 bất thường phát sinh trên tài khoản tiền gửi ngân hàng tương tự đối với tiền mặt.
Sau khi đã thực hiện kiểm toán xong đối với khoản tiên mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng kiểm toán viên lập trang kết luận kiểm toán tổng hợp nhận xét, điếu chỉnh (nếu có) như sau:
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tªn kh¸ch hµng
Công ty DEG
Tham chiÕu
_______
Niªn ®é kÕ to¸n
200N
KÕt luËn kiÓm to¸n
C«ng viÖc ®· tiÕn hµnh
C«ng viÖc thùc hiÖn ®èi víi phÇn _________Tiền_________________________ ®· tiÕn hµnh theo ch¬ng tr×nh kiÓm to¸n tõ _______ ®Õn _______
C¸c vÊn ®Ò ph¸t sinh vµ kiÕn nghÞ
Số liệu giưa bảng cân đối số phát sinh với sổ chi tiết, báo cáo tài chính là khớp đúng.
Không có vấn đề trọng yếu phát sinh.
KÕt luËn
Dùa vµo kÕt qu¶ c«ng viÖc, theo ý kiÕn t«i:
C¬ së dÉn liÖu cho phÇn _______Tiền __________________________________ lµ thÝch hîp trªn c¸c khÝa c¹nh träng yÕu vµ tæng sè d (ph¸t sinh) ________________________ lµ trung thùc theo ®óng c¸c nguyªn t¾c kÕ to¸n ®îc chÊp nhËn chung vµ ®îc lËp nhÊt qu¸n víi c¸c n¨m tríc.
2.2.3.4. Phát hành báo cáo kiểm toán và đánh giá
a. Công việc khảo sát cuối cùng
Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại khách hàng, kiểm toán viên thu thập giải trình của ban giám đốc về trách nhiệm trong việc lập các báo cáo tài chính và các sự kiện trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính, xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, các khoản nợ ngoài ý muốn nhằm đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
b. Phát hành báo cáo kiểm toán
Dựa trên những công việc đã tiến hành, những kết luận kiểm toán đã hình thành, kiểm toán viên đánh giá tất cả các khoản mục đã được kiểm toán để hình thành ý kiến trên báo cáo kiểm toán và thư quản lý tư vấn cho khách hàng. Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành được thông qua Ban Giám Đốc và Trưởng phòng.
2.2.3.5. Công việc sau khi phát hành báo cáo kiểm toán
Đánh giá chất lượng công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, và rút ra bài học kinh nghiệm từ cuộc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán sẽ được soát xét lại bởi Phòng Kiểm soát chất lượng và thông qua họp đánh giá với sự tham gia của Ban Giám Đốc, Trưởng phòng và các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán.
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AASC
3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại AASC
- Cấu trúc bộ máy quản lý của AASC khá chặt chẽ, với sự nỗ lực hết mình của giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ trong công ty, tổ chức bộ máy đang ngày càng hoàn thiện hướng tới tạo lập sự thống nhất trong công ty. Việc phan chia các phòng nghiệp vụ chhỉ mang tính chất tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh của các phòng ban.
- Quy trình kiểm toán của AASC được xây dựng trên kinh nghiệm của các kiểm toán viên, các chuyên gia và sự học hỏi các công ty kiểm toán khác, đặc biệt là các công ty nước ngoài. Chương trình kiểm toan thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện và nâng cao qua các năm hoạt động. tuy nhiên công ty cần tập trung xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng giữa các văn phòng công ty và các chi nhánh đồng thời tập trung hơn nữa vào việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát vì nó chi phối đến toàn bộ chất lượng của cuộc kiểm toán.
- Chất lượng kiểm toán của AASC được đánh giá khá tốt, AASC là một trong những công ty tiên phong trong việc thành lập một phòng chức năng riêng biệt để kiểm soát chất lượng và đào tạo phục vụ cho tất cả các phòng nghiệp vụ. công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng của bộ phận kiểm soát chất lượng để bộ phận này thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho các nhà quản lý.
- Đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của AASC trẻ tuổi, năng động, sang tạo trong công việc nên việc kiểm toán luôn có sự nâng cao về chấ lượng. tuy nhiên công ty m\nên thiết kế một phần mềm kiểm toán mang tíh chuyên nghiệp để chất lượng kiểm toán ngày càng nâng cao hơn nữa.
3.2. Một số kiến nghị về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
3.2.1. Kiến nghị về chương trình kiểm toán
3.2.1.1. Cơ sở kiến nghị
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300, việc lập kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán và thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết những rủi ro, khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vị kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tinhd phức tạp của công việc kiểm tóan, kinh nghiệm của kiểm toán viên về đơn vị.
3.2.1.2. Thực trạng
Hiện nay AASC đã thiết kế một chương trình kiểm toán mẫu khá chi tiết và cập nhật, hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc kiểm toán. Với đội ngũ kiểm toán viên được đào tạo tại các trường đại học đầu ngành vầ kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng nên chất lượng của các cuộc kiểm toán ngày càng được nâng cao.
3.2.1.3. Kiến nghị
Công ty nên thiết kế chương trình kiểm toán riềng cho mỗi cuộc kiểm toán trên cơ sở chương trình kiểm tóan mẫu; cần thực hiện công việc kiểm toán trên máy tính để thuận lợi cho cong việc, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cuộc kiểm toán.
KẾT LUẬN
Lĩnh vực kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập đang ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Với chức năng và nhiệm vụ đặc biệt của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về các nghiệp vụ kinh tế tài chính, kiểm toán ngày càng chứng minh được sự quan trọng và sự tồn tại tất yếu của mình, chúng ta có thể thấy được điều đó thông qua công ty Dịch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, một trong những công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam, với 16 năm phấn đấu, phát triển và trưởng thành.
Tiền là khoản mục luôn có ở tất cả các đơn vị kinh doanh, không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô, hay chức năng của đơn vị cho nên trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thì công việc kiểm toán khoản mục tiền đều được thực hiện.
Qua báo cáo thực tập này, em đã trình bày về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và phần kiểm toán tiền do AASC thực hiện, từ đó đưa ra một số nhận định và đề xuất. Kiểm toán khoản mục tiền cần căn cứ vào đặc thù của tiền đó là tính thanh khoản cao, là loại tài sản có tính nhạy cảm và phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ.
Tiền có liên quan đến hầu hết tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính nên trong quá trình thực hiện việc kiểm toán tiền cần phối hợp các công việc trên các khoản mục khác nhằm giảm bớt các khoản mục kiểm tra chi tiết.
Do kiến thức thực tế còn hạn chế nên báo cáo thực tập này của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo, của các anh chị và các bạn để em có thể hoàn thiện báo cáo của mình.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoàng Lan
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0760.doc