Trong suốt giai đoạn thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup, được sự giúp đỡ của giảng viên Th.S Nguyễn Thị Mỹ, em đã hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kiêm toán tại công ty. Em vô cùng cảm ơn giảng viên Th.S Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị tại công ty ACAGroup đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp và giải thích những khúc mắc trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Với những kiến thức thu được trong trường đại học, em đã làm quen với thực tế tại Công ty và rút ra một số kinh nghiệm quý báu. Những lý thuyết đã học giúp em hiểu biết hơn về công tác kiểm toán BCTC của công ty từ đó nắm bắt được công tác kiểm toán tài sản cố định của công ty. Qua thực tập em mới thấy được công tác kiểm toán trên thực tế càng bổ ích cho những kiến thức mình đã học. Điều đó làm cho em cảm thấy vững vàng hơn, đồng thời mở mang hiểu biết hơn những vấn đề mà lý thuyết chưa bao giớ gặp phải. Do đó công việc kiểm toán cũng được rút ngắn lại và dễ hiểu hơn đối với em. Kết hợp kiến thức đã học với những công việc thực tế qua thời gian thực tập, em viết chuyên đề thực tập này tuy chưa đầy đủ nhưng đã phản ánh được quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý.
Trong năm, đơn vị không tách khấu hao TSCĐ vô hình và khấu hao TSCD hữu hình riêng mà gộp chung trong tài khoản 214. KTV căn cứ vào sổ theo dõi phân bổ chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý tách khấu hao TSCD hữu hình riêng. (Bảng 2.20). Tương tự như với TSCĐ hữu hình, trên cơ sở tổng hợp giữa bảng tính khấu hao, đối chiếu với sổ theo dõi TK 632, TK 642, phát sinh Nợ trên bảng cân đối kết hợp phỏng vấn kế toán đơn vị, KTV tách khấu hao TSCĐ vô hình ra từ khấu hao TSCĐ chung.
Dưới đây là bảng tổng hợp trích khấu hao theo tài sản và mức phân bổ khấu hao mỗi loại tài sản vào chi phí hoạt động trong kỳ.
Bảng2.21: Bảng tổng hợp khấu hao trong kỳ của công ty TNHH XYZ
Loại TSCĐ
Phân bổ vào GVHB
Phân bổ vào CPQL
Tổng
TSCĐ hữu hình
1,066,991,706
151,928,318
1,218,920,024
TSCĐ vô hình
93,552,235
7,878,850
101,431,085
Tổng
1,160,543,941
159,807,168
1,320,351,109
Bảng 2.20 : Giấy tờ làm việc cuả KTV tiến hành kiểm tra phát sinh HMLK TSCĐ
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Kỳ kế toán:01/01/2007 – 31/12/2007
Người thực hiện: HK
Ngày tháng:
Công việc:kiểm tra khấu hao TSCĐ
Người kiểm tra:
Ngày tháng:
Tài khoản: 2141
Tham chiếu: E641
Tài khoản
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
T/M
632
Giá vốn hàng bán
-
1,066,991,706
642
Chi phí Quản lý Doanh nghiệp
-
151,928,318
Cộng
-
1,218,920,024
Số đầu kỳ
-
-
Số cuối kỳ
-
1,218,920,024
Số trên BCĐ
-
1,218,920,024
Chênh lệch
-
-
Số liệu tổng hợp cùng với KH TSCĐ hữu hình đối chiếu khớp với sổ theo dõi TK632
Số liệu tổng hợp cùng với KH TSCĐ hữu hình đối chiếu khớp với sổ theo dõi TK642
Số liệu này được tách từ TK214 trên BCĐ
Chú ý:Trên BCĐ không phân tách TK214 theo tiểu khoản chi tiết nên KTV phân tách theo phân tích số liệu và phỏng vấn kế toán tại đơn vị
Kết luận:Đáp ứng mục tiêu kiểm tra
Sau khi kiểm tra số dư giữa các sổ chi tiết, sổ Cái, bảng cân đối là chính xác, không có sai lệch, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết việc tính KH của đơn vị bằng cách tính lại KH cả năm của TSCĐ. KTV căn cứ vào thời gian tính khấu hao của đơn vị và căn cứ theo Quyết định 206 để tính lại và kiểm tra thời gian khấu hao hợp lý cho các TSCD tại đơn vị. Bảng 2.22 thể hiện kết quả tính lại khấu hao của KTV, phản ánh những chênh lệch giữa khấu hao do đơn vị tính và KTV tính
Bảng 2.22 : Bảng tính lại KH TSCĐ của KTV.
Tài sản
Nguyên giá
TGKH
(năm)
HMLK do đơn vị tính
HMLK do KTV tính lại
CL
Nhà xưởng
4,250,576,265
10
425,057, 627
425,057,627
0
Nhà biệt thự
2,604,485,454
10
151,928,318
61,080,536
(90,847,783)
Nhà xưởng
2,571,773,446
8
187,525,147
162,056,957
(25,468,190)
Nhà xưởng
10,905,814,371
6
454,408,932
463,123,624
8,714,692
Tổng TSCĐ HH
20,332,649,536
1,218,920,024
1,111,318,743
(107,601,281)
Quyền SD đất
135,066,000
10
7,878,850
-
(7,878,850)
Quyền SD đất
1,283,002,086
8
93,552,235
12,865,172
(80,687,064)
Tổng TSCĐ VH
1,418,068,086
101,431,085
12,865,172
(88,565,914)
Tổng TSCĐ
21,750,717,622
1,320,351,109
1,124,183,915
(196,167,195)
Có sự chênh lệch hao mòn lũy kế TSCĐ hữu hình giữa KTV tính lại và công ty XYZ tính do số năm hao mòn của biệt thự, đơn vị lấy là 10 năm không đúng theo Quyết định 206. Theo quyết định 206 thì tài sản biệt thự của đơn vị phải được tính số năm sử dụng là 25 năm. Ngoài ra có sự sai lệch là do KTV sử dụng tính KH theo ngày còn phía đơn vị sử dụng KH tròn tháng. (Bảng 2.23)
Đối với TSCĐ vô hình theo Quyết định 206, thời gian khấu hao TSCĐ vô hình quyền sử dụng đất phải bằng thời gian ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đối với quyền sử dụng đất vô thời hạn thì không tính khấu hao mà chỉ ghi tăng nguyên giá tài sản. Tuy nhiên đơn vị lại tính khấu hao quyền sử dụng đất theo số năm khấu hao của nhà cửa trên đất đó, điều này dẫn tới sai sót trong tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vô hình. (Bảng 2.24)
Đối với cả TSCD hữu hình và vô hình, đơn vị đều tính thời gian khấu hao thấp hơn so với Quyết định nên dẫn tới mức khấu hao đơn vị trích tương đối lớn.
Bảng 2.23 : Giấy tờ làm việc KTV về tính lại KH TSCĐ hữu hình
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Kỳ kế toán:01/01/2007 – 31/12/2007
Người thực hiện: HK
Ngày tháng:
Công việc:tính lại khấu hao TSCĐ
Người kiểm tra:
Ngày tháng:
Tài khoản: 2141
Tham chiếu: E642
*Xác định phương pháp KH TSCĐ hữu hình tại đơn vị:
Công ty áp dụng phương pháp KH đường thẳng để xác định KH TSCĐ hữu hình
*Tính toán lại số KH đối với những TSCĐ hữu hình:
Tên tài sản
Nguyên giá
Ngày đưa vào SD
KH tại công ty
KTV tính lại
Chênh lệch
Nhà biệt thự
2,604,485,454
6/1/2007
151,928,318
61,080,536
(90,847,783)
Nhà xưởng
17,728,164,082
1/1/2007
1,066,991,706
1,050,238,207
(16,753,498)
Tổng
20,332,649,536
1,218,920,02
1,111,318,743
(107,601,281)
Chú ý:
Đơn vị không phân tách KH cho từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
(2141: hữu hình, 2143: vô hình)
Nguyên nhân chênh lệch: TS Nhà biệt thự được tính KH theo số năm không khớp với QĐ206, Kế toán tại đơn vị tính KH theo PP tròn tháng.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ 2141:
16,753,498
Nợ 2141:
90,847,783
Có 632:
16,753,498
Có 642:
90,847,783
Kết luận: Đạt được mục tiêu kiểm toán
Bảng 2.24 : Giấy tờ làm việc KTV tính lại KH TSCĐ vô hình
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Kỳ kế toán:01/01/2007 – 31/12/2007
Người thực hiện: HK
Ngày tháng:
Công việc:tính lại khấu hao TSCĐ
Người kiểm tra:
Ngày tháng:
Tài khoản: 2143
Tham chiếu: E742
*Xác định phương pháp KH TSCĐ vô hình tại đơn vị:
Công ty áp dụng phương pháp KH đường thẳng để xác định KH TSCĐ vô hình
*Tính toán lại số KH đối với những TSCĐ vô hình:
Tên tài sản
Nguyên giá
Ngày đưa vào SD
Thời giansd
(năm)
Số ngày KH
KH tại
công ty
KTV tính lại
Chênh lệch
Quyền sử dụng đất Nhà xưởng
1,283,002,086
1/7/07
50
83
93,552,235
12,865,172
(80,687,064)
Quyền sử dụng đất Nhà biệt thự
135,066,000
1/6/07
vô t/hạn
7,878,850
-
(7,878,850)
Tổng
1,418,068,086
101,431,085
12,865,172
(88,565,914)
Chú ý:
Đơn vị không phân tách KH cho từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
(2141: hữu hình, 2143: vô hình)
Nguyên nhân chênh lệch: Do kế toán tại đơn vị trích KH TSCĐ vô hình quyền sử dụng đất theo thời gian trích KH TSCĐ hữu hình tương ứng. Tuy nhiên, theo QĐ206, thời gian KH của TSCĐ vô hình quyền sử dụng đất fải bằng thời gian sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với Quyền sử dụng đất vô thời hạn thì đơn vị không được trích KH mà chỉ được ghi nhận tăng nguyên giá TS
Bút toán điều chỉnh:
Nợ 2141:
80.687.064
Nợ 2141:
7.878.850
Có 632:
80.687.064
Có 642:
7.878.850
Kết luận:Đạt được mục tiêu kiểm toán
Cuối cùng, KTV tổng hợp tình hình TSCD cuối cùng của khách hàng trên giấy tờ làm việc (Bảng 2.25, Bảng 2.26)
Bảng 2.25 :Giấy tờ làm việc của KTV tổng hợp TSCĐ hữu hình
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Kỳ kế toán:01/01/2007 – 31/12/2007
Người thực hiện: HK
Ngày tháng:
Công việc:tổng hợp TSCD
Người kiểm tra:
Ngày tháng:
Tài khoản: 211
Tham chiếu: E644
Khoản mục
Nhà cửa VKT
Tổng cộng
Chú ý
NGUYÊN GIÁ
Số dư đầu năm
-
-
Tăng trong năm
22,432,649,536
22,432,649,536
- Mua trong năm
2,604,485,454
2,604,485,454
- Đầu tư XDCB hoàn thành
4,671,773,446
4,671,773,446
- Tăng khác
15,156,390,636
15,156,390,636
Giảm trong năm
-
-
Số dư cuối năm
22,432,649,536
22,432,649,536
GIÁ TRỊ HAO MÒN LUỸ KẾ
Số dư đầu năm
-
-
Tăng trong năm
1,111,318,743
1,111,318,743
- KH trong năm
1,111,318,743
1,111,318,743
- Tăng khác
-
-
Giảm trong năm
-
- Thanh lý, nhượng bán
-
-
- Giảm khác
-
-
Số dư cuối năm
1,111,318,743
1,111,318,743
GIÁ TRỊ CÒN LẠI
- Tại ngày đầu năm
-
-
- Tại ngày cuối năm
21,321,330,793
21,321,330,793
: Khớp số dư đầu kỳ trên sổ cái tài khoản
Khớp số liệu đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán 31/12/2007 chưa kiểm toán
:Khớp số dư cuối kỳ trên sổ cái tài khoản
Khớp số dư cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán 31/12/2007 chưa kiểm toán
Chú ý:Kiểm tra việc khách hàng trình bày số dư nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại của TSCĐ. Trên bảng cân đối chưa phân loại KH TSCĐ hữu hình và KH TSCĐ vô hình
Kết luận:Đáp ứng mục tiêu kiểm tra
Bảng 2.26 : Giấy tờ làm việc của KTV tổng hợp TSCĐ vô hình
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Kỳ kế toán:01/01/2007 – 31/12/2007
Người thực hiện: HK
Ngày tháng:
Công việc:tổng hợp TSCD
Người kiểm tra:
Ngày tháng:
Tài khoản: 213
Tham chiếu: E744
Khoản mục
Quyền sử dụng đất
Tổng cộng
Chú ý
NGUYÊN GIÁ
Số dư đầu năm
-
-
Tăng trong năm
1,418,068,086
1,418,068,086
- Mua trong năm
1,418,068,086
1,418,068,086
Giảm trong năm
-
-
Số dư cuối năm
1,418,068,086
1,418,068,086
GIÁ TRỊ HMLK
Số dư đầu năm
-
-
- KH trong năm
12,865,172
12,865,172
- Thanh lý, nhượng bán
-
-
- Giảm khác
-
-
Số dư cuối năm
12,865,172
12,865,172
GIÁ TRỊ CÒN LẠI
- Tại ngày đầu năm
-
-
- Tại ngày cuối năm
1,405,202,914
1,405,202,914
Khớp số dư đầu kỳ trên sổ cái tài khoản
Khớp số liệu đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán 31/12/2007 chưa kiểm toán
Khớp số dư cuối kỳ trên sổ cái tài khoản
Khớp số dư cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán 31/12/2007 chưa kiểm toán
Chú ýs: - Kiểm tra việc khách hàng trình bày số dư nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại của TSCĐ. Trên bảng cân đối chưa phân loại KH TSCĐ hữu hình và KH TSCĐ vô hình
- TSCĐ vô hình quyền sử dụng đất tại đơn vị được ghi nhận nguyên giá theo giá trị trên hóa đơn, không ghi theo giá trị quyết toán. Điều này được giải thích: Bên bán xuất hóa đơn theo giá trị được nhà nước chấp thuận, giá trị trên quyết toán là do giá đất tăng lên theo thị trường.
Kết luận: Đáp ứng mục tiêu kiểm tra
2.1.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục tài sản cố định công ty TNHH XYZ
Kết thúc kiểm toán, KTV hoàn thành giấy tờ làm việc và trưởng nhóm sẽ kiểm tra lại kết quả làm việc của KTV lần nữa. Dưới đây là bản tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH XYZ.
Bảng 2.27:Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH XYZ
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty TNHH XYZ
Kỳ kế toán:01/01/2007 – 31/12/2007
Người thực hiện: HK
Ngày tháng:
Công việc: Tổng hợp kết quả kiểm toán
Người kiểm tra:
Ngày tháng:
Tài khoản:
Tham chiếu:
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ
KẾT LUẬN: Khoản mục TSCĐ không tồn tại sai sót trọng yếu, đạt mục tiêu kiểm toán.
Số dư đầu kỳVND
Số dư cuối kỳ VND
Số điều chỉnh
VND
Số dư sau ĐC
VND
NGUYÊN GIÁ
I/ TSCĐ hữu hình
-
22,432,649,536
0
22,432,649,536
II/TSCĐ vô hình
-
1,418,068,086
0
1,418,068,086
GIÁ TRỊ HMLK
I/ TSCĐ hữu hình
-
1,218,920,02
107,601,281
1,111,318,743
II/TSCĐ vô hình
-
101,431,085
88,565,914
12,865,172
GTCL
I/ TSCĐ hữu hình
-
21,213,729,512
21,321,330,793
II/TSCĐ vô hình
-
1,316,637,001
1,405,202,914
Chú ý: TSCĐ vô hình quyền sử dụng đất tại đơn vị được ghi nhận nguyên giá theo giá trị trên hóa đơn, không ghi theo giá trị quyết toán. Điều này được giải thích: Bên bán xuất hóa đơn theo giá trị được nhà nước chấp thuận, giá trị trên quyết toán là do giá đất tăng lên theo thị trường.
Bảng 2.28: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh đối với khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH XYZ
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty cổ phần ABC
Kỳ kế toán:01/01/2007 - 30/09/2007
Người thực hiện: NTT
Ngày tháng:
Công việc:Tổng hợp bút toán điều chỉnh
Người kiểm tra:
Ngày tháng:
Tài khoản:
Tham chiếu:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
Nội dung điều chỉnh
Hạch toán
Giá trị phát sinh
Nợ
Có
1/ Tính lại khấu hao TSCĐ hữu hình
2141
632
16,753,498
2141
642
90,847,783
2/ Tính lại khấu hao TSCĐ vô hình
2141
632
80.687.064
2141
642
7.878.850
2.2. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup tiến hành tại khách hàng ABC và khách hàng XYZ
Nhìn chung quy trình kiểm toán TSCĐ mà công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup áp dụng ở hai công ty khách hàng mang tính khả thi cao, phát hiện hầu hết các sai sót trọng yếu mà hai công ty gặp phải. Sự khác nhau trong quy trình kiểm toán TSCĐ mà công ty ACAGroup áp dụng ở hai công ty khách hàng ta có thể thấy ở một số khía cạnh sau:
Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết kế chương trình kiểm toán.
Khách hàng ABC là khách hàng lâu năm của công ty, việc khảo sát đánh giá đối với khách hàng cngx như việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ phần lớn dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước, số lượng công việc khảo sát, đánh giá trong cuộc kiểm toán năm nay giảm bớt. Trong khi đó khách hàng XYZ là khách hàng mới của công ty, nên công ty cần tìm hiểu kỹ khách hàng hơn trước khi chấp nhận cuộc kiểm toán.
Tại công ty ABC có quy mô lớn, khối lượng tài sản nhiều, hoạt đông lâu năm, các nghiệp vụ liên quan tới tài sản phức tạp hơn so với công ty XYZ mới được thành lập, lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cho thuê kho bãi do đó kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết hơn đối với tài sản tại công ty ABC với số lượng lớn hơn và thận trọng hơn.
Trong quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty khách hàng ABC, do yêu cầu từ phía công ty, KTV tham gia thực hiện kiểm kê hàng tồn kho, công cụ dụng cụ và TSCĐ của công ty tuy nhiên do mô hình sản xuất lớn, khối lượng công cụ dụng cụ, hàng tồn kho và tài sản công ty lớn, thời gian hạn chế nên KTV không thể tiến hành kiểm kê toàn bộ mà phải chọn mẫu một số loại vật tư, hàng hóa, tài sản để kiểm kê. Tại công ty khách hàng XYZ do số lượng tài sản của công ty không nhiều, mặc dù giá trị lớn do đặc thù ngành nghề kinh doanh nên khách hàng không tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Do đặc thù kinh doanh của hai công ty, và đặc điểm phát sinh các nghiệp vụ của TSCĐ - trong năm công ty ABC tiến hành tương đối nhiều nghiệp vụ mua tài sản, theo chú ý kiểm toán năm trước, năm nay KTV chú trọng tới kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ TSCĐ tăng trong kỳ. Đối với khách hàng XYZ có số lượng tài sản không nhiều tuy nhiên chủ yếu là nhà xưởng, biệt thự, đất đai là những tài sản dễ có sai sót trong tính khấu hao nên kiểm toán viên chú ý tới việc trích và hạch toán khấu hao tài sản của công ty.
2.3. Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup
Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup cũng tuân theo các bước như trong quy trình kiểm toán chùng. Bao gồm 3 bước: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn này, sau khi đã tìm hiểu thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro hợp đồng, đánh giá mức độ trọng yếu,…hai bên ký kết hợp đồng kiểm toán, công ty sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán kiểm toán cho khách hàng. KTV phụ trách khoản mục TSCĐ thường có kinh nghiệm dày dặn trong kiểm toán khoản mục TSCĐ hoặc đã từng tham gia kiểm toán cho khách hàng. Với việc chuẩn bị kiểm toán KTV thường tiến hành các công việc:
Căn cứ trên mức PM đã tính, KTV tính ra giá trị mức độ trọng yếu của tài khoản –TE, KTV phải tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm tài sản cố định trong kỳ có giá trị lớn hơn giá trị.
KTV thực hiện phân tích sơ lược về tình hình TSCĐ của khách hàng thông qua việc xem xét các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán của khách hàng.
KTV tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ trong công ty. KTV đánh giá xem những hạn chế, đặc điểm về quản lý và sử dụng tài sản của khách hàng.
Gửi tới khách hàng thông báo về những tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị trước. Bao gồm:
Bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh tăng (giảm) trong năm, nguyên giá, KH lũy kế, giá trị còn lại của TSCĐ theo từng nhóm tài sản.
Bảng tổng hợp nguồn vốn KH cơ bản chi tiết theo từng nguồn hình thành.
Danh sách chi tiết từng loại tài sản tăng trong kỳ (mua sắm, xây dựng, được tài trợ, cho, biếu, tặng,…), tài sản giảm trong kỳ (thanh lý, nhượng bán,…).
Bảng tính KH, phân bổ chi phí KH trong kỳ.
Danh sách các công trình xây dựng đã hoàn thành, đang còn dở dang.
Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn, chi phí nâng cấp TSCĐ .
Sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản 211, 213, 214,…
Các chứng từ, các hợp đồng liên quan.
Công văn đăng ký tỷ lệ KH TSCĐ với cơ quan nhà nước.
Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết.
Thử nghiệm kiểm soát phần lớn được kiểm toán viên thực hiện thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc, nhân viên của công ty khách hàng, và thông qua quan sát việc quản lý, sử dụng tài sản cố định tại công ty khách hàng.
Công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán chung, bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết chung đối với khoản mục tài sản cố định và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với mỗi loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình) và khấu hao TSCĐ. Trong các chương trình kiểm toán TSCĐ chung đưa ra một các cụ thể các bước công việc kiểm tra chi tiết đối với khoản mục TSCĐ nhằm đảm bảo kiểm tra một cách đầy đủ, toàn diện về TSCĐ của khách hàng, bao gồm: các công việc kiểm tra tổng quát tình hình TSCĐ, kiểm tra đối với tài sản thanh lý, nhượng bán, đối với khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình, chi phí XDCB dở dang. Bên cạnh đó các chương trình kiểm toán chi tiết đối với mỗi tài khoản căn cứ trên các cơ sở dữ liệu cung cấp thêm cho các KTV các cách thức kiểm tra chi tiết khác nhau. KTV căn cứ vào các chương trình kiểm toán chung và chi tiết, kết hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của khách hàng để lựa chọn những thủ tục kiểm tra chi tiết hữu hiệu nhất nhằm đạt được kết quả kiểm toán cao nhất, tích kiệm chi phí và thời gian.
Kết thúc kiểm toán
Cuối mỗi tờ chương trình kiểm toán đều có phần kết luận và kiến nghị để KTV đưa ra kết luận về mục tiêu kiểm toán, những kiến nghị và các vấn đề cần theo dõi trong những lần kiểm toán tiếp theo. KTV phải lập tờ tổng hợp kiểm toán khoản mục TSCĐ của công ty khách hàng để tổng kết lại những vấn đề kiểm toán đã đưa ra, tình hình TSCĐ của khách hàng hiện tại sau khi đã kiểm toán và thực hiện điều chỉnh. Ngoài ra KTV phải lập một bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh liên quan tới khoản mục TSCĐ đã kiểm toán.
Giai đoạn này là giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán, ở giai đoạn này, KTV sau khi soát xét giấy tờ làm việc, đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của bằng chứng kiểm toán, bổ sung những bằng chứng khác nếu thấy cần thiết. Sau khi KTV hoàn tất công việc thì trưởng nhóm, chủ nhiệm kiểm toán sẽ kiểm tra lại giấy tờ làm việc của KTV lần nữa, đồng thời tiến hành soát xét những sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC. Qua tìm hiểu và đánh giá các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, chủ nhiệm kiểm toán nhận thấy không có sự kiện bất thường nào liên quan đến chỉ tiêu TSCĐ và ảnh hưởng trọng yếu tới tính trung thực và hợp lý của các thông tin của chỉ tiêu này trên BCTC. Công ty cổ phần ABC sẽ gửi thư giải trình của Ban Giám đốc cho KTV. Sau khi nhận được thư giải trình của Ban Giám đốc công ty cổ phần ABC, chủ nhiệm kiểm toán sẽ có những điều chỉnh thích hợp trên báo cáo kiểm toán.
PHẦN 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP
3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup
3.1.1. Những ưu điểm trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup
Lựa chọn KTV thực hiện kiểm toán khoản mục
Khoản mục này thường được trưởng nhóm phân công cho những KTV có kinh nghiệm dày dặn, có trình độ và am hiểu về khoản mục TSCĐ. Điều này giúp cho việc kiểm toán đạt hiệu quả và giảm thiểu sai sót trong công việc.
Chương trình kiểm toán TSCĐ
Công ty đã xây dựng chương trình kiểm toán chung cho hầu hết các khoản mục trong BCTC. Chương trình kiểm toán bao gồm thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết và các thủ tục bổ sung khác. Chương trình kiểm toán giúp cho KTV thực hiện cuộc kiểm toán phù hợp với tình hình kinh doanh cụ thể của từng khách hàng mà vẫn đảm bảo tuân thủ chương trình kiểm toán chung. Đồng thời chương trình kiểm toán giúp cho trưởng nhóm kiểm toán dễ dàng trong việc kiểm tra, kiểm soát tiến độ và quá trình thực hiện công việc của KTV.
Bên cạnh chương trình kiểm toán, công ty còn xây dựng các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với mỗi cơ sở dẫn liệu của các khoản mục và đưa ra mức độ rủi ro được đánh giá đối với mỗi cơ sở dẫn liệu. Các thủ tục này giúp KTV dễ dàng tiếp cận phương pháp kiểm toán, thực hiện đầy đủ các thủ tục nhằm thủ thập bằng chứng một cách đầy đủ, có hiệu lực và thuyết phục đồng thời chỉ ra cho KTV thấy được mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm toán với áp dụng các thủ tục kiểm toán.
Đối với khoản mục TSCĐ, công ty đã xây dựng các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và khấu hao TSCĐ (bao gồm cho cả TSCĐ vô hình và hữu hình). Trong các bảng thủ tục chi tiết KTV phải ghi rõ họ tên và giấy tờ làm việc tham chiếu khi thực hiện các thủ tục. Trước khi thực hiện thủ tục chi tiết đối với mỗi cơ sở dẫn liệu, bao giờ cũng có các bước đánh giá chung về tình hình TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Sau đó công ty đưa ra các thủ tục đối với các cơ sở dẫn liệu: tính hiện hữu, tính chính xác, tính đầy đủ, trình bầy trên BCTC và hiệu quả quản lý.
Chọn mẫu kiểm toán
Công ty đã xây dựng phương pháp chọn mẫu chung cho các khoản mục kiểm toán. Căn cứ trên việc tính mức độ trọng yếu, KTV sẽ tính ra mức giá trị nhất thiết phải kiểm tra hay là mức giá trị được coi là trọng yếu đối với từng khoản mục. Điều này giúp cho KTV hạn chế được rủi ro.
Tuy nhiên, đối với khoản mục TSCĐ, do các nghiệp vụ phát sinh trong năm thường không nhiều, giá trị nghiệp vụ phát sinh thường lớn nên KTV vẫn tiến hành kiểm tra chi tiết 100% đối với các nghiệp vụ phát sinh tăng (giảm) liên quan tới TSCĐ.
Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Để giảm thiểu chi phí kiểm toán, tiết kiệm thời gian và thu thập được các bằng chứng có hiệu quả, đầy đủ ACAGroup luôn quan tâm tới việc hướng dẫn cho KTV kết hợp các phương pháp thu thập bằng chứng như phỏng vấn, kiểm kê, quan sát, tính toán, phân tích, xác minh tài liệu,… trong thu thập bằng chứng kiểm toán. Các kỹ thuật này đều được ACAGroup vân dụng linh hoạt đối với tình hình thực tế từng khách hàng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Tùy theo từng khách hàng, KTV có thể tham gia kiểm kê TSCĐ trước khi tiến hành kiểm toán. Điều này được ghi rõ trên hợp đồng kiểm toán là kiểm toán viên có tham gia quá trình kiểm kê hàng tồn kho, công cụ dụng cụ và TSCĐ tại khách hàng. Trong quá trình kiểm kê, KTV có thể quan sát thái độ làm việc, hợp tác của nhân viên tại khách hàng. Bên cạnh đó kết hợp phỏng vấn Ban Giám đốc khách hàng, KTV có thể đưa ra đánh giá của mình về tình hình quản lý tài sản của khách hàng. Trong quá trình tiến hành kiểm toán, KTV có thể vận dụng các phương pháp xác minh tài liệu, đối chiếu so sánh, phân tích tài liệu, quan sát nhân viên kế toán làm việc, tính toán lại khấu hao, nguyên giá,… kết hợp với kết quả đánh giá tại kiểm kê, KTV đưa ra nhận định cuối cùng về khoản mục TSCĐ căn cứ trên các bằng chứng thu thập được trong qua trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
Khi phân công công việc, trưởng nhóm kiểm toán luôn phân công công việc sao cho KTV khi kiểm toán có thể kết hợp các phần hành kiểm toán với nhau nhằm giảm thiểu công việc, đồng thời tránh việc kiểm tra trùng lặp nhằm nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm chi phí và thời gian.
KTV kiểm toán khoản mục TSCĐ có thể được phân công kiểm toán khoản mục phải trả người bán, tiền, tiền gửi ngân hàng nhằm xác định giá mua cũng như các chi phí liên quan tới việc mua và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nếu như không được phân công các khoản mục có liên quan thì KTV kiểm toán khoản mục TSCĐ có thể trao đổi đối chiếu với KTV phụ trách khoản mục liên quan đó. Ví dụ khi xác định giá trị tài sản, KTV kiểm tra chi tiết TSCĐ có thể so sánh công nợ, số dư, số phải trả với KTV kiểm toán phần phải trả người bán, hoặc TSCĐ đã được thanh toán thì KTV có thể so sánh số phát sinh với KTV kiểm toán phần tiền gửi ngân hàng.
Giấy tờ làm việc của KTV
Công ty luôn đòi hỏi giấy tờ làm việc của KTV phải được trình bầy cụ thể, rõ ràng, logic, phải đảm bảo đầy đủ thông tin và ghi rõ các bước thực hiện sao cho khi xem xét có thể thấy rõ ai là người chuẩn bị, thời gian làm việc, công việc thực hiện, mục đích công việc, nguồn tài liệu, tham chiếu tới đâu, kết luận cuối cùng là gì. Việc làm này giúp cho KTV đánh giá lại chính công việc của mình đồng thời thuận tiện cho việc kiểm tra và tìm kiếm khi cần thiết.
Giấy tờ làm việc của TSCĐ thường bao gồm giấy tờ làm việc thể hiện việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh tăng (giảm) của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, KTV đối chiếu số liệu giữa sổ sách tổng hợp, sổ chi tiết và các sổ sách của tài khoản liên quan, KTV tính lại các mức tính khấu hao, và giấy tờ tổng hợp chung tình hình TSCĐ của khách hàng sau khi đã thực hiện các điều chỉnh cần thiết.
3.1.2. Một số mặt còn hạn chế trong kiểm toán TSCĐ tại công ty ACAGroup
Về chọn mẫu kiểm toán
Với nền kinh tế năng động, phát triển, mở rộng quy mô hoạt động là phát triển tất yếu của các doanh nghiệp. Khách hàng đến với công ty ngày càng phong phú và đa dạng. Các nghiệp vụ phát sinh của khách hàng ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp nên việc chọn mẫu 100% các nghiệp vụ tăng (giảm) TSCĐ trong kỳ sẽ khó thực hiện hơn. Nếu KTV thực hiện kiểm tra 100% thì chi phí kiểm toán sẽ lớn, thời gian kéo dài và công ty cũng không có đủ số lượng kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm để thực hiện từng cuộc kiểm toán.
Đánh giá tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Đánh giá và tìm hiểu hệ thống kiểm soát của khách hàng là hết sức quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm toán, KTV phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Hiện nay công ty có đưa giá phương hướng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên mới chỉ dừng ở mức bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Bảng tường thuật được thể hiện dưới hình thức là các giấy tờ ghi chú hệ thống. Tuy nhiên đối với những khách hàng có quy mô lớn thì sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật không phù hợp, KTV khó có thời gian thực hiện đầy đủ nội dung đánh giá có thể dẫn tới sai sót trong nhận định về hệ thống kiểm soát của khách hàng, tăng mức độ rủi ro. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV mặc định là hệ thống kiểm soát của khách hàng là không đáng tin cậy và tăng cường các thủ tục trắc nghiệm bỏ qua các thủ tục kiểm soát. Trên thực tế có nhiều công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ tương đối tốt, KTV nên đánh giá để tận dụng lợi thế này nhằm giảm số lượng các trắc nghiệm chi tiết, tiết kiệm chi phí, thời gian. Với những khách hàng lớn thì việc thực hiện nhiều trắc nghiệm chi tiết có thể không thể theo đúng tiến độ kiểm toán. Ngoài ra KTV thường lấy mức độ rủi ro R dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp với R = 3 mức rủi ro cao nhất. Với KTV có kinh nghiệm dày dặn có thể đánh giá đúng R tuy nhiên với KTV trẻ chưa có kinh nghiệm thường để mức R cao, điều này ảnh hưởng tới việc xây dựng và lập kế hoạch kiểm toán.
Về thử nghiệm kiểm soát
Hiện nay KTV chủ yếu sử dụng phương pháp phỏng vấn và quan sát để đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh, đơn giản tuy nhiên nếu chỉ sử dụng 2 phương pháp chủ yếu trên, KTV sẽ không thể thu thập đầy đủ bằng chứng vè thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt với khách hàng có quy mô lớn. Mặt khác, việc sử dụng phương pháp phỏng vấn và quan sát đòi hỏi tư duy và kinh nghiệm của KTV, phụ thuộc vào độ nhạy bén và khả năng đưa ra câu hỏi của KTV.
Về thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm toán. Thông qua thủ tục phân tích, KTV có thể xác định những rủi ro mang tính đặc trưng theo hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và định hướng công việc thực hiện. KTV chủ yếu chỉ áp dụng thủ tục phân tích ngang, so sánh biến động giữa các năm các quý trong kỳ hoạt động để thấy sự biến động của khoản mục. Việc này làm KTV khó phát hiện được những mâu thuẫn, những bất hợp lý trên khoản mục, do đó KTV sẽ phải tăng cường kiểm tra chi tiết. Tuy nhiện, thủ tục phân tích không được KTV thể hiện trên giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ kiểm toán do KTV chỉ hiểu ngầm định và thực hiện thủ tục này như một phần công việc nhỏ. Bên cạnh đó thì KTV cũng mới chỉ dừng lại ở mức xem xét các thông tin tài chính, ít chú ý tới thông tin phi tài chính.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup
3.2.1. Hoàn thiện trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Hệ thống kiểm soát nộ bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ góp phần giúp KTV xác định quy mô, thời gian và các thủ tục cần thiết phải thực hiện trong cuộc kiểm toán.
Theo lý thuyết kiểm toán, có 3 phương pháp được sử dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ là: Bảng câu hỏi, bảng tường thuật, và lưu đồ. Bảng câu hỏi thường được thiết lập sẵn nên KTV có thể sử dụng đơn giản, nhanh chóng mà không bỏ sót các vấn đề quan trọng song tính linh động của nó không cao. Bên cạnh đó KTV có thể sử dụng kèm bảng tường thuật. Bảng tường thuật cung cấp cho KTV sự phân tích về cơ cấu kiểm soát,giúp cho KTV hiểu biết thêm về hệ thống kiểm soát của khách hàng. Tuy nhiên bảng tường thuật lại phụ thuộc vào cách ghi chép của KTV. Đối với những khách hàng có quy mô lớn, việc sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật sẽ chiếm nhiều thời gian nếu KTV muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về hệ thống của khách hàng. Trường hợp này KTV sử dụng phương pháp lưu đồ, phương pháp này giúp cho KTV nhận định chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với hoạt động, dễ dàng nhận ra điểm mạnh, cũng như hạn chế trong hệ thống kiểm soát của khách hàng, giúp KTV chỉ ra được các thủ tục kiểm toán cần bổ sung. Bảng câu hỏi và bảng tường thuật cung cấp cho KTV những thông tin phân tích về hệ thống kiểm soát của khách hàng giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát và lựa chọn được những ký hiệu, sơ đồ phù hợp cho việc mô tả. Do đó việc sử dụng kết hợp 3 hình thức ở trên sẽ giúp cho KTV có cái nhìn tối ưu về hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng và thuận tiện cho KTV khác làm việc trong những năm tiếp theo.
Khi kiểm toán cho công ty cổ phần ABC, khi đánh giá về hệ thống kiểm soát với việc mua sắm tài sản, KTV có thể sử dụng lưu đồ để thấy được quy trình mua sắm tài sản của công ty như thế nào.
Trong quyết định số 030/QĐ – TCKT ngày 04/01/2003 về việc quản lý TSCĐ tại công ty, công ty cổ phần ABC đã đưa ra quy trình đầu tư mua sắm cụ thể như sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình mua sắm đầu tư tài sản cố định tại công ty cổ phần ABC
Phòng chức năng
Ban đấu giá
Ban Giám đốc
Nhà cung cấp
(1)
(2)
(3)
(4)
(1): Phòng chức năng lập kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ và đưa lên Phòng Tài chính thẩm định.
(2): Phòng Tài chính trình kế hoạch mua sắm cho Ban Giám đốc xem xét
(3): Giám đốc xét duyệt, thành lập ban đấu giá
(4): Tiến hành đấu giá và lựa chọn nhà cung cấp tối ưu nhất
Phòng Tài chính kế toán
Tuy nhiên qua thực tế xem xét tại công ty cổ phần ABC, KTV nhận thấy công ty tiến hành mua sắm theo quy trình sau:
Sơ đồ 3.2: Quy trình mua sắm đầu tư TSCĐ thực tế tại công ty cổ phần ABC
Phòng chức năng
Phòng Tài chính kế toán
Ban Giám đốc
Nhà cung cấp
(1)
(2)
(4)
(3)
(1): Phòng chức năng lập kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ và đưa lên Phòng Tài chính thẩm định.
(2): Phòng Tài chính trình kế hoạch mua sắm cho Ban Giám đốc xem xét
(3): Ban giám đốc lựa chọn nhà cung cấp
(4): Trong nhiều trường hợp KTV không thấy có phê chuẩn của giám đốc trong kế hoạch mua sắm, Phòng Tài chính tự tiến hành liên hệ với nhà cung cấp quen thuộc
So sánh giữa 2 lưu đồ nhận thấy, công ty cổ phần ABC khi tiến hành mua sắm tài sản không thực hiện đấu giá công khai, mà Ban Giám đốc trực tiếp lựa chọn nhà cung cấp cho công ty. Đây sẽ là 1 trong các căn cứ để KTV đánh giá về hệ thống kiểm soát của đơn vị kiểm toán.
Thực hiện thủ tục kiểm soát để kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có được thiết kế phù hợp và vận hành có hiệu quả hay không từ đó giảm nhẹ các thủ tục kiểm tra chi tiết. Công việc này không mang tính bắt buộc nhưng thường được khuyến khích thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và nâng cao hiệu quả, hiệu năng cuộc kiểm toán. KTV có thể vận dụng các phương pháp sau vào việc tra hệ thống kiểm soát của khách hàng:
Phỏng vấn: KTV đưa ra các câu hỏi đối với nhân viên trong công ty để xác nhận xem họ có thực hiện hoạt động kiểm soát. Câu hỏi đưa ra nên ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Nếu câu trả lời không rõ ràng hoặc không đúng mục tiêu phỏng vấn thì KTV cần đặt nhiều câu hỏi bổ sung khác.
Điều tra: KTV tiến hành kiểm tra trực tiếp hiện trường và xác minh thực tế kể cả các chữ ký trên chứng từ và báo cáo kế toán.
Thực hiện lại : KTV làm lại các hoạt động của nhân viên đã làm và để xác nhận mức độ trách nhiệm của họ với công việc được giao.
Kiểm tra từ đầu đến cuối: KTV thực hiện biện pháp này với những nghiệp vụ trọng yếu do phương pháp này đòi hỏi sự kết hợ nhiều kỹ thuật xác minh một nghiệp vụ cụ thể từ khi phát sinh đến lên chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp. Đòi hỏi KTV kết hợp các phương pháp phỏng vấn, điều tra, quan sát,…
Kiểm tra người lại theo thời gian: KTV tiến hành kiểm tra một số nghiệp vụ từ sổ Cái ngược lại thời điểm bắt đầu phát sinh.
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích giúp xác định bản chất, nội dung của thủ tục kiểm toán, thời gian, phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV nhằm tìm hiểu về nội dung BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh từ lần kiểm toán trước, xác định những rủi ro gặp phải, khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng, khả năng sai sót trên BCTC.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích giúp KTV ước tính số dư hay số phát sinh trên BCTC, so sánh số ước tính với số liệu thực tế trên sổ sách của khách hàng, xác minh sai số có thể chấp nhận, tỷ lệ chi phí bán hàng, chi phí quản lý so với doanh thu,…
Theo lý thuyết kiểm toán, thủ tục phân tích bao gồm phân tích dọc và phân tích ngang. Phân tích ngang hay phân tích xu hướng là việc phân tích dựa trên so sánh trị số các chỉ tiêu giữa các năm, các kỳ qua đó thấy được biến động bất thường của chỉ tiêu hoặc KTV có thể so sánh giữa số liệu khách hàng với số ước tính của KTV, với chỉ số của các đơn vị cùng ngành.
Trong kiểm toán TSCĐ tại ACAGroup, KTV ngoài phân tích ngang so sánh giữa các kỳ, các năm có thể so sánh số liệu của khách hàng với dữ liệu chung của ngành, hay các đơn vị khác cùng ngành, công việc này có thể được tiến hành đơn giản thông qua hệ thống trang web của các Bộ và các công ty. Đồng thời KTV có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính, KTV có thể căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, đặt trong mối quan hệ với danh tiếng công ty trên thị trường, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, vị trí của đơn vị để kiểm tra tính hợp lý của doanh thu, chi phí.
Bên cạnh phân tích ngang KTV có thế sử dụng hệ thống phân tích dọc hay phân tích tỷ suất là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. ACAGroup có thể thuê thiết kế một phần mềm giúp phân tích hệ thống các tỷ suất. Với hệ thống này, KTV có thể giảm thời gian tính toán, nâng cao hiệu quả thủ tục phân tích trong kiểm toán, đồng thời có thể thu gọn mẫu đối với những khoản mục mà kết quả phân tích cho thấy là biến động hợp lý. Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể sử dụng các tỷ suất sau:
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng số nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số tự tài trợ TSCD =
Vốn chủ sở hữu
Tổng TSCD
Hệ số cơ cấu tài sản =
TSCĐ
Tổng tài sản
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ bình quân
Ví dụ: công ty cổ phần ABC, tại ngày 30/09/2007 có vốn chủ sở hữu là 75,027,075,764 VND, tổng TSCD 53,915,732,133 VND.
Hệ số tự tài trợ TSCD = 75,027,075,764: 53,915,732,133 = 1,39
Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần ABC thừa khả năng đầu tư cho tài sản cố định của công ty, nguồn tài chính doanh nghiệp cao.
Lợi nhuận sau thuế của công ty: 28,842,994,271 VND
TSCD bình quân: 47,581,345,093
Sức sinh lời của tài sản = 28,842,994,271 : 47,581,345,093 = 0,61
3.2.3. Hoàn thiện việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết
Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
KTV có thể chọn mẫu theo nhiều phương pháp khác nhau như chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu thuộc tính, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.
Chọn mẫu ngẫu nhiên là phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu mà nguyên tắc của chọn mẫu ngẫu nhiên là mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. KTV có thể chọn mẫu ngẫu nhiên bằng cách dựa vào bảng số ngẫu nhiên, theo chương trình máy vi tính hoặc theo hệ thống nhất định.
Chọn mẫu thuộc tính cho phép KTV ước lượng được tỷ lệ xuất hiện của những đặc tính cụ thể trong tổng thể. KTV có thể sử dụng chọn mẫu thuộc tính để ước lượng tỷ lệ số các nghiệp vụ chi tiền xảy ra trog năm mà chưa được thông qua. Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi đối với thử nghiệm kiểm soát khi mà KTV muốn ước lượng tỷ lệ sai lệch của hoạt động kiểm soát so với thiết kế.
Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là cách phổ biến nhất, với việc lấy 1 đơn vị làm đơn vị tổng thể. Tổng thể sẽ là tổng số tiền lũy kế của đối tượng kiểm toán và đơn vị mẫu cũng là từng đơn vị tiền tệ cụ thể. Nếu khoản mục nào có số tiền càng lớn thì có cơ hội được chọn càng cao.
Công ty đã có phương pháp tính toán số lượng chọn mẫu rất cụ thể, tuy nhiên KTV thường chọn kiểm tra 100% nghiệp vụ phát sinh TSCĐ trong kỳ. Đối với những khách hàng có quy mô hoạt động lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều thì việc chọn mẫu 100% để kiểm tra chiếm tương đối nhiều thời gian, do đó kiểm toán viên nên tính ra mức độ trọng yếu đối với tài khoản, tính ra số lượng mẫu theo mức độ trọng yếu và kiểm tra chi tiết theo những mẫu này.
Ví dụ: Đối với công ty cổ phần ABC, KTV đã tính ra mức PM = 300,447,857
Và TE = 60,089,571
Theo công thức xác định số lượng mẫu ngẫu nhiên của công ty
Số lượng mẫu = Tổng giá trị cần kiểm tra (P) x chỉ số tin cậy (R) : Tài khoản trọng yếu (TE)
P = Số dư TK hoặc số phát sinh TK – các khoản mục đã được xác định là trọng yếu.
Với mức TE = 60,089,571 VND KTV phải kiểm tra tất cả nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn hơn 60,089,571VND.
Tổng giá trị các nghiệp vụ mua sắm TSCĐ hữu hình trong kỳ lớn hơn 60,089,571 là: 16,877,897,382
Số mẫu phải chọn với nghiệp vụ nhỏ hơn TE là
(17,119,403,707 – 16,877,897,382 ) x 2 /60,089,571= 8
Như vậy KTV chỉ cần kiểm tra 8 nghiệp vụ phát sinh tăng tài sản có giá trị nhỏ hơn 60,089,571 VND.
Với cách chọn mẫu này KTV đảm bảo kiểm tra mẫu có quy mô lớn, trọng yếu được kiểm tra hết, đồng thời mẫu có quy mô nhỏ không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC cũng được kiểm tra.
3.2.4. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Có nhiều 5 phương pháp có thể áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Điều tra: là việc quan sát thực địa và xác minh thực tế kể cả chữ ký trên các chứng từ hoặc báo cáo kế toán. Đây là biện pháp chứng kiến trực tiếp của người kiểm tra trên hiện trường.
- Phỏng vấn là cách thức đưa ra những câu hỏi và thu thập những câu trả lơi của nhân viên khách thể kiểm toán để hiểu rõ những nhân viên này và xác định họ đã thực hiện các hoạt động kiểm soát.
- Thực hiện lại: hiểu đơn giản là phép lặp lại hoạt động của một nhân viên đã làm để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ với công việc được giao.
- Kiểm tra từ đầu đến cuối là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều tra và quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết nghiệp vụ cụ thể đã được ghi lại trong sổ Cái.
- Kiểm tra ngược lại theo thời gian là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ Cái ngược lại đến thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đó
Tuy nhiên trong mọi trường hợp việc áp dụng các phương pháp này cần tôn trọng ba nguyên tắc:
Thứ nhất: phải thực hiện đồng bộ các biện pháp. Một biện pháp thực hiện riêng rẽ thường không có hiệu lực và không thể đáp ứng yêu cầu đầy đủ về độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
Thứ hai: lựa chọn biện pháp kỹ thuật chủ đạo phải thích ứng với loại hình hoạt động kiểm tra.
Thứ ba: bảo đảm tính kế thừa, và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể thực hiện khảo sát kiểm soát thông qua các phương thức kiểm soát chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử dụng tài sản cố định tại đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và quy định của đơn vị đối với TSCĐ. Ngoài ra KTV áp dụng kết hợp thêm các biện pháp khác như kiểm tra các chứng từ, sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn vị. Đối với TSCĐ mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị TSCĐ mua, xem xét các hồ sơ chứng từ liên quan tới TSCĐ ở phòng kế toán và phòng quản lý cơ giới của công ty, xem xét sự tách biệt giữa bộ phận quản lý và bộ phận sử dụng tài sản. Đối với TSCĐ tăng qua xây dựng cơ bản, cần xem xét lại quá trình kiểm soát nội bộ của đơn vị đã thực hiện quá trình tập hợp chứng từ, tính giá thành công trình. Đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ, quá trình kiểm soát nội bộ diễn ra thông qua báo cáo với người lãnh đạo cao nhất về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. Các điều khoản về chuyển nhượng, thanh lý, góp vốn liên doanh phải được phê chuẩn và phải phù hợp vớii chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các nghiệp vụ TSCĐ phải được ghi sổ một cách đúng đắn. KTV phải kiểm tra toàn bộ quá trình nêu trên để xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm toán. Ngoài ra căn cứ vào mục tiêu kiểm toán, quá trình khảo sát nghiệp vụ chủ yếu, KTV lựa chọn các phương pháp để thực hiện khảo sát kiểm soát cho phù hợp với đặc điểm của khách hàng và của cuộc kiểm toán.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên
Thông thường khi đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên thường đánh giá dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp, mức rủi ro thường để cao. Bên cạnh đó do điều kiện công ty, trong kiểm toán chỉ tiêu TSCĐ, KTV thường không có sự trợ giúp của chuyên gia về thẩm định TSCĐ cũng như dự án đầu tư. Phần lớn KTV phải dựa vào phán đoán của bản thân. Điều này làm giảm chất lượng kiểm toán chỉ tiêu TSCĐ và khấu hao. Vì vậy nâng cao trình độ tin học và những kiến thức chuyên môn là một vấn đề cần được quan tâm.
Xuất phát từ thực tế, công ty cần tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ cho KTV, trong đó công ty có thể thuê các chuyên gia cung cấp, cập nhật kiến thức về đánh giá, thẩm định tài sản, dự án cho KTV phụ trách phần hành kiểm toán. Tuy nhiên do số lượng nhân viên công ty có hạn, KTV không thể tham gia kiểm toán tất cả các công ty, và để tránh thiếu nhân viên thì công ty có thể thực hiện đào tạo cho tất cả KTV, như vậy KTV có thể kiêm trách kiểm toán nhiều khoản mục đối với mỗi cuộc kiểm toán.
Mặt khác công ty hiện nay cũng đang rất chú trọng tới việc ứng dụng công nghệ tin học vào công việc kiểm toán tại đơn vị mình nhằm tăng tốc độ làm việc, xử lý dữ liệu, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán. ACAGroup có thể áp dụng rộng rãi các phần mềm kiểm toán hiện đại cũng như tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng tin học cho KTV.
KẾT LUẬN
Trong suốt giai đoạn thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup, được sự giúp đỡ của giảng viên Th.S Nguyễn Thị Mỹ, em đã hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kiêm toán tại công ty. Em vô cùng cảm ơn giảng viên Th.S Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị tại công ty ACAGroup đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp và giải thích những khúc mắc trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Với những kiến thức thu được trong trường đại học, em đã làm quen với thực tế tại Công ty và rút ra một số kinh nghiệm quý báu. Những lý thuyết đã học giúp em hiểu biết hơn về công tác kiểm toán BCTC của công ty từ đó nắm bắt được công tác kiểm toán tài sản cố định của công ty. Qua thực tập em mới thấy được công tác kiểm toán trên thực tế càng bổ ích cho những kiến thức mình đã học. Điều đó làm cho em cảm thấy vững vàng hơn, đồng thời mở mang hiểu biết hơn những vấn đề mà lý thuyết chưa bao giớ gặp phải. Do đó công việc kiểm toán cũng được rút ngắn lại và dễ hiểu hơn đối với em. Kết hợp kiến thức đã học với những công việc thực tế qua thời gian thực tập, em viết chuyên đề thực tập này tuy chưa đầy đủ nhưng đã phản ánh được quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.S Nguyễn Thị Mỹ và công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chương trình thực tập này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Trần Thị Thùy Ngân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trình lý thuyết kiểm toán, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính, tháng 01/2005.
2/ Giáo trình kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh - TS.Ngô Trí Tuệ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006.
3/ www.kiemtoan.com
4/ www.acagroup.com.vn
5/ Tài liệu của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup.
6/ Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam, NXB Thống kê.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nội dung viết tắt
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
QĐ
Quyết định
KTV
Kiểm toán viên
KH
Khấu hao
HMLK
Hao mòn lũy kế
SD
Sử dụng
VH
Vô hình
HH
Hữu hình
CK NT
Chữ ký , ngày tháng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty ACAGroup 6
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ACAGroup 2004 – 2007 (đơn vị: nghìn đồng) 8
Sơ đồ 1.2 : Quy trình kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup 12
Bảng 2.1: Trích bảng cân đối tại ngày 30/09/2007 của công ty cổ phần ABC 16
Bảng 2.2: Bảng đánh giá PM 17
Bảng 2.3: Bảng ước tính KH của công ty cổ phần ABC 18
Bảng 2.4: Trích Bản mô tả kiểm kê TSCĐ tại công ty cổ phần ABC 21
Bảng 2.5: Trích quy trình kiểm tra TSCĐ tại chi nhánh Gia Lai 23
Bảng 2.6: Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty cổ phần ABC 24
Bảng 2.7: Giấy tờ làm việc KTV kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ VH 25
Bảng 2.8: Giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra thanh lý TSCĐ 26
Bảng 2.9: Tình hình KH tài sản tại công ty cổ phần ABC. 27
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc KTV kiểm tra số dư HMLK 28
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ 30
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh khoản mục TSCĐ tại công ty cổ phần ABC 31
Bảng 2.13: Trích thư quản lý của KTV gửi công ty cổ phần ABC 31
Bảng 2.14. Trích tài liệu đánh giá rủi ro hợp đồng của kiểm toán viên 33
Bảng2.15: Trích bảng cân đối tại ngày 31/12/2007 của công ty TNHH XYZ 35
Bảng 2.16: Bảng ước tính KH của công ty TNHH XYZ. 36
Bảng 2.17: TSCĐ hữu hình tăng trong năm 2007 của công ty TNHH XYZ 39
Bảng 2.18: TSCĐ vô hình tăng trong năm 2007 của công ty TNHH XYZ 39
Bảng 2.19:Giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ hữu hình 40
Bảng2.21: Bảng tổng hợp khấu hao trong kỳ của công ty TNHH XYZ 41
Bảng 2.20 : Giấy tờ làm việc cuả KTV tiến hành kiểm tra phát sinh HMLK TSCĐ 42
Bảng 2.22 : Bảng tính lại KH TSCĐ của KTV. 43
Bảng 2.23 : Giấy tờ làm việc KTV về tính lại KH TSCĐ hữu hình 44
Bảng 2.24 : Giấy tờ làm việc KTV tính lại KH TSCĐ vô hình 45
Bảng 2.25 :Giấy tờ làm việc của KTV tổng hợp TSCĐ hữu hình 46
Bảng 2.26 : Giấy tờ làm việc của KTV tổng hợp TSCĐ vô hình 47
Bảng 2.27:Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH XYZ 48
Bảng 2.28: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh đối với khoản mục tài sản cố định tại công ty TNHH XYZ 49
Sơ đồ 3.1: Quy trình mua sắm đầu tư tài sản cố định tại công ty cổ phần ABC 60
Sơ đồ 3.2: Quy trình mua sắm đầu tư TSCĐ thực tế tại công ty cổ phần ABC 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28969.doc