Chuyên đề Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dược phẩm Trung Ương 1: Thực trạng và giải pháp

Do nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, đòi hỏi cả về chất lượng và chủng loại thuốc, cùng với sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Do đó công ty cần phải phát triển các sản phẩm mới để phát triển thị trường và thay thế cho các sản phẩm cũ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện tại Công ty dược phẩm trung ương 1 đang có thế mạnh bán hàng vào khối điều trị, do đó Công ty cần khai thác thêm một số mặt hàng mới để tận dụng cơ hội này. Công ty cần tăng cường hơn nữa đội ngũ quản lí sản phẩm: theo dõi tình hình bán, phân tích cập nhật thông tin về sản phẩm, tìm hiểu thị trường tỉ mỉ để tư vấn, đề xuất cho Công ty nhập các mặt hàng mới. Tích cực tìm kiếm các mặt hàng chiến lược, sản phẩm thị trường ngách, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm mới của công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên tìm cách hạn chế bớt đối thủ cạnh tranh bằng cách co hẹp bớt các chủng loại mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả, tăng cường đầu tư cho các mặt hàng là thế mạnh của Công ty.

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dược phẩm Trung Ương 1: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Minh vẫn phải làm việc trong điều kiện khó khăn hơn so với các cửa hàng và chi nhánh khác: văn phòng làm việc chật chội, kho tàng bến bãi chủ yếu đi thuê rải rác nhiều địa điểm, thiếu tiện nghi Về hoạt động đầu tư cho trang thiết bị làm việc. Công ty chưa có được phần mềm quản lí (quy trình quản lí) chuẩn, thông tin hai chiều chưa thông suốt ở một số khâu như giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, giữa kinh doanh và xuất nhập khẩu, dự báo nhu cầu về hàng hoá... - Chưa có được sự kết nối mạng nội bộ ảnh hưởng đến việc cập nhật dữ liệu, thông tin. Phần mềm, phần cứng hay bị lỗi ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, quản lí, điều hành chưa được kịp thời. - Với chi nhánh Đà Nẵng, địa bàn rộng nhưng chưa chủ động được phương tiện vận chuyển, cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh này. - Với chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc do quá xa nên nhiều khi không thông suốt kịp thời, các kênh thông tin đôi khi xử lí chưa được chính xác và gây ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh. Hạn chế về nhận thức trong việc xác định tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Công ty dược phẩm trung ương 1 đã có hơn 60 năm hoạt động trên thị trường dược phẩm, do đó cũng đã có được uy tín lâu dài với các khách hàng truyền thống. Lại là một công ty nhà nước nên trước kia hoạt động trong cơ chế bao cấp thì việc tạo dựng hình ảnh của Công ty dường như không phải là vấn đề bức thiết lắm. Nhưng trong những năm trở lại đây, khi mà tình hình cạnh tranh gay gắt hơn, thị phần của Công ty có nguy cơ bị mất dần vào tay các đối thủ cạnh tranh thì Công ty cần phải nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. Một số hạn chế khác như: Hạn chế trong sự cạnh tranh về giá với các đối thủ. Một số mặt hàng của công ty mới thâm nhập vào thị trường như Hexamix, Huobi, Tarcefoksym, Piracetam... bị tăng giá trong khi giá bán ra bị cạnh tranh với các hàng tương đương khác trên thị trường. Giá thuốc bán lẻ của Công ty còn cao hơn ở chợ thuốc nên khó khăn. Phát triển và triển khai bán hàng mới còn yếu về một số loại như Cefradin, Glupain... Danh mục bán hàng kênh OTC còn ít và công ty chưa có kinh nghiệm triển khai nhóm hàng này. Việc phân tích tình hình, dự báo lượng hàng và thực hiện điều chỉnh kế hoạch gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân Kế hoạch cổ phần hoá công ty kéo dài mà vẫn chưa được tiến hành, đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đa dạng trong huy động nguồn vốn cho đầu tư của công ty. Công tác giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chưa được chặt chẽ. Thêm vào đó là một số chi nhánh do điều kiện địa lí ở xa như thành phố Hồ Chí Minh nên việc giám sát tình hình thường xuyên gặp khó khăn. Do tồn tại dưới hình thức là công ty nhà nước lâu năm nên cũng chưa có được sự đổi mới nhiều trong tư tưởng của một số cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên đây cũng chỉ là con số ít trong số các cán bộ nhân viên của công ty. Một số nguyên nhân khác dẫn đến việc hạn chế trong cạnh tranh về giá và dự báo nguồn hàng là do biến động tỷ giá ngoại tệ, giá nguyên liệu thay đổi mạnh, thất thường. Thông tin tổng hợp, dự báo tình hình bán hàng từ phòng kinh doanh còn thiếu và chưa kịp thời. Nhìn chung, tất cả các hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty dược phẩm trung ương 1 đều đã góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị, giúp khẳng định hơn nữa vị thế và uy tín của công ty trên thị trường. Không thể khẳng định được rằng hoạt động nào là quan trọng nhất và cần phải tiến hành đầu tư hơn cả, do đó cần phải có sự đầu tư đồng bộ. Trong từng giai đoạn cụ thể có thể đưa ra những chiến lược đầu tư cho phù hợp với tình hình cụ thể để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng vốn. Thị trường tân dược Việt Nam hiện còn đang rất tiềm năng, vì vậy mà hiện đang có rất nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường này. Sự cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, các chiến lược đưa ra của mỗi một Công ty sẽ tinh xảo hơn, đa dạng hơn. Trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, Công ty dược phẩm cũng đã đạt được những kết quả đáng mừng, nhưng bên cạnh đó vẫn còn là những hạn chế. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đầu tư này, dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY 2.1. Định hướng phát triển của Công ty 2.1.1. Dự báo thị trường trong thời gian tới Năm 2008 là năm cả thể giới đối mặt với ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài. Tình trạng khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu ngày càng ảnh hưởng sâu tạo nên nhiều thách thức với nền kinh tế và thị trường trong nước. Nhưng năm 2008 lại được đánh giá là năm ổn định của thị trường dược phẩm. Tuy nhiên sự ổn định này chỉ nên xem là ổn định hơn so với năm 2007, bởi năm 2008 cũng vẫn còn có những giai đoạn mà dược phẩm có xu hướng tăng giá từ đầu năm, và chỉ giảm nhẹ vào cuối năm với một số mặt hàng thuốc sản xuất được trong nước. Những sự biến động về tăng giá trong năm 2008 vừa qua cũng góp phần ảnh hưởng đến tình hình cung cầu và giá các sản phẩm dược trong năm 2009. Tuy nhiên, năm 2009 cũng là một năm đánh dấu sự đổi thay về thị trường bán lẻ của Việt Nam trong đó có thị trường dược khi mà các công ty dược phẩm nước ngoài được phép nhập khẩu trực tiếp vào Việt Nam. Chính điều này cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến tình hình cung cầu và giá cả trên thị trường dược. Việc xuất hiện nhiều doanh nghiệp của các công ty dược nước ngoài cũng gây cho ta nhiều khó khăn, do đó với chủ trương tránh việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nhập khẩu nên số lượng các nhà máy sản xuất thuốc trong nước có thể được tăng lên. Con số các nhà máy sản xuất này ước tính lên đến 53,85% trong năm 2009.. Về tình hình giá thuốc trên thị trường dược hiện nay cho thấy các loại thuốc nội thường có giá thấp hơn nhiều so với thuốc nhập ngoại và thuốc cùng chủng loại trong khu vực. Do đó mà giá thuốc trong nước có thể sẽ tăng dần nhất là trong tình hình thực hiện lộ trình tăng giá một số đầu vào như điện, than,...như hiện nay. Nhưng bên cạnh đó thì với việc giá nguyên liệu và chi phí cho việc vận chuyển và một số chi phí khác để nhập khẩu thuốc về đang có xu hướng giảm nên thuốc nhập khẩu sẽ có xu hướng ổn định hơn. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Mức tăng trưởng GDP bình quân 7 -8 %/năm. Qua đó, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu tiêu dùng của người dân về các mặt hàng dược phẩm được dự báo vẫn có xu hướng tăng. Cụ thể trong năm 2009, nhu cầu này dự báo đạt 18USD/ người. Người dân đòi hỏi sự phong phú cả về chất lượng và số lượng của các chủng loại thuốc chữa bệnh. Sự cạnh tranh gay gắt, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực dược phẩm gia tăng cả về số lượng và chất lượng, buộc các doanh nghiệp phải đầu tư nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình, tìm kiếm và phát triển thị trường. Tuy nhiên với những khó khăn diễn ra trong năm 2008 vừa qua cũng sẽ làm hạn chế sự đầu tư của các doanh nghiệp dược trong năm 2009 này. Do đó, trong thời gian tới, chủng loại sản phẩm sẽ ngày càng được đa dạng về mẫu mã, chất lượng...chất lượng các sản phẩm sẽ ngày càng cao để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, mẫu mã đẹp hơn, chất lượng công tác phục vụ khách hàng sẽ tốt hơn để giữ được sự tin cậy và sự trung thành của các khách hàng. Đi cùng với sự cạnh tranh này thì một số doanh nghiệp trong nước có thể sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với một số biến động bất thường trên thị trường dược như trong một vài năm gần đây, việc giá thuốc tăng cao, mỗi địa phương lại có sự kê khai giá thuốc khác nhau, chế tài xử lí vi phạm trong kinh doanh dược phẩm có nhưng còn quá nhẹ và vẫn chưa được sửa đổi đúng mức. Thêm vào đó là sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu vẫn còn ở mức cao. Với một số nguyên nhân đó nếu không được khắc phục kịp thời thì sẽ gây ảnh hưởng theo chiều hướng xấu đến thị trường tân dược năm 2009 và trong những năm tiếp theo. Tóm lại, thị trường dược phẩm Việt Nam vẫn là một thị trường đầy tiềm năng, do đó cần được khai thác một cách hiệu quả. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước còn nhiều cơ hội và cần phải nắm bắt những cơ hội đó để có thể phát triển được thị trường và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. 2.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường dược phẩm như hiện nay, Công ty dược phẩm trung ương 1 luôn ý thức được tầm quan trọng của việc định hướng cho riêng mình những chiến lược phát triển trong thời gian tới. Bên cạnh các mục tiêu chính trị xã hội phải thực hiện với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước như phục vụ nhu cầu phòng chữa bệnh của người dân thì Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng như mọi doanh nghiệp khác là phải thực hiện mục tiêu kinh tế đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Với những kết quả đáng mừng của hoạt động kinh doanh trong thời gian qua, mục tiêu chung của Công ty là tiếp tục phát triển theo hướng chiến lược trở thành nhà phân phối hàng đầu ở Việt Nam, phát triển thương hiệu CPCI ngày càng lớn mạnh. Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện chiến lược phát triển công ty gắn với những nguồn lực để thích ứng sự thay đổi mới. Xây dựng chiến lược, xác định mô hình kinh doanh hợp lí trong giai đoạn mới. Tận dụng triệt để tiềm năng sẵn có của Công ty, phát huy thế mạnh về năng lực chuyên môn, tài chính, quản lí, trên cơ sở tận dụng tốt công nghệ thông tin để tạo ra năng suất, chất lượng một cách hiệu quả, ổn định để tạo đà tăng trưởng hợp lí. Bám sát định hướng mục tiêu phát triển ngành, vận dụng tối đa mọi yếu tố trợ giúp có được gắn với mục tiêu định hướng phát triển của Công ty một cách linh hoạt, tạo dựng và phát triển thương hiệu một cách bền vững. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng tối thiểu tăng 10% so với năm 2008. Với mục tiêu duy trì mức tăng trưởng trung bình về doanh số, nhưng tăng mạnh về chất lượng: thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phải tăng, thu nhập bình quân tăng, hợp lí hoá các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như hoạt động quản lí điều hành, bảo đảm tỷ lệ chi phí phải giảm để tăng giá trị lợi nhuận. Chủ động đối phó với các diễn biến bất lợi có thể xảy ra: ảnh hưởng bất lợi từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra, rủi ro tiền tàng của nền kinh tế trong nước, chuyển đổi về cơ cấu sở hữu doanh nghiệp... Từng bước khắc phục những vấn đề còn yếu kém và tồn tại. Tăng cường mở rộng khách hàng, đặc biệt tham gia thầu trực tiếp tại các tỉnh vì địa bàn ít cạnh tranh hơn, bán hàng tốt hơn. Khai thác thêm mặt hàng mới mà công ty đang có thế mạnh bán vào khối điều trị. Tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường, khách hàng, sản phẩm thị trường ngách. Tìm hiểu thị trường tỉ mỉ, đề xuất cho công ty nhập các mặt hàng mới. Xây dựng cơ chế bán hàng một cửa để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng khi đến với Công ty. Hợp tác với các Labo, nhà sản xuất phân phối qua công ty bằng cách nâng cao công tác phân phối chuyên nghiệp hơn. Mạnh dạn khoán ở nhiều bộ phận để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện tốt hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong khuôn khổ pháp luật với việc vận dụng linh hoạt các hình thức đầu tư. Tiếp tục đào tạo đội ngũ nhân viên, trình dược viên chuyên nghiệp, xây dựng mối quan hệ và tạo hình ảnh CPC1 tốt với giới bác sĩ. Củng cố bộ máy lãnh đạo quản lí, từng bước tiếp cận công nghệ quản lí hiện đại. Định hướng rõ ràng hơn mô hình tổ chức: không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn giữa các đơn vị. Tiếp tục duy trì các chuẩn chất lượng ISO, GSP, GDP. Xây dựng kế hoạch dự báo bán hàng cho sản phẩm cụ thể, tỉ mỉ lưu ý các sản phẩm mới, sản phẩm trọng tâm của công ty. Xử lí tài chính trước khi cổ phần hoá. Một số mục tiêu cụ thể mà Công ty dược phẩm đặt ra trong năm 2009 như sau: Giá trị mua vào năm 2009 tăng khoảng 6% so với năm 2008. Doanh số bán ra năm 2009 phấn đấu tăng 8,67% so với thực tế năm 2008. Lợi nhuận trước thuế đặt ra theo kế hoạch năm 2009 phấn đấu đạt 16.500 triệu đồng. Thu nhập bình quân phấn đấu tăng 10% so với năm 2008. Nộp ngân sách nhà nước 58.000 triệu đồng 2.2. Phân tích mô hình SWOT Điểm mạnh: Sự quan tâm hỗ trợ từ nhà nước Có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm Uy tín của công ty Trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm và trình độ Cơ hội: Nền kinh tế mở cửa, cơ hội tiếp nhận sự tiến bộ về khoa học công nghệ và trình độ kinh doanh, quản lí Đời sống dân cư phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng lớn Môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng thuận lợi Điểm yếu: Sự lệ thuộc với nhà nước Nhân sự Hạn chế sự tập trung về vốn và nguồn lực Thách thức: Cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp dược trong và ngoài nước Sự đa dạng của các mặt hàng dược phẩm trên thị trường Tình hình lạm phát ảnh hưởng kết quả kinh doanh Thách thức từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2.2.1. Điểm mạnh Công ty dược phẩm trung ương 1 là một công ty dược phẩm nhà nước, trực thuộc Bộ Y tế, nên phần nào được sự hỗ trợ, quan tâm của nhà nước về vốn, các thông tin kinh tế...Hàng năm Công ty đều được nhà nước hỗ trợ một khoản vốn nhất định cho hoạt động của mình. Công ty còn được nhà nước cấp phép cho việc nhập khẩu hàng hoá trực tiếp, do đó có thêm nhiều lợi thế trong kinh doanh. Được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty và Bộ Y tế, đánh giá đúng mức và động viên khen thưởng kịp thời, là nguồn khích lệ quý báu đối với tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Là một doanh nghiệp được thành lập từ khá sớm, Công ty dược phẩm trung ương 1 có được khá nhiều kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm. Ngoài ra, với lợi thế có được một mạng lưới phân phối rộng trên toàn quốc, thêm vào đó là hệ thống các cửa hàng phân phối đến tận tay người tiêu dùng, do đó Công ty có được mối quan hệ rộng rãi với các khách hàng và đối tác trong và ngoài nước. Đây cũng là một lợi thế giúp cho công ty dược phẩm trung ương 1 có thể mở rộng quan hệ làm ăn và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Công ty dược phẩm trung ương 1 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại không chỉ có mối quan hệ với các khách hàng trong nước mà còn có cả hoạt động xuất nhập khẩu nên phạm vi hoạt động của công ty là khá rộng. Thêm vào đó là cùng với sự xuất hiện sớm trên thị trường dược phẩm nên công ty có được cho riêng mình một uy tín nhất định trong lòng khách hàng. Với lợi thế này Công ty có khả năng tăng cường khả năng kinh doanh của mình và phát triển thị trường tiêu thụ. Với mục tiêu vì chất lượng sản phẩm và dịch vụ, Công ty dược phẩm đã có những bước tiến trong hoạt động đầu tư vào cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên. Công ty đã xây dựng một hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GSP, đầu tư cho hệ thống vận tải hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu. Thêm vào đó là sự nhất trí cao trong tập thể Ban giám đốc về quan điểm lãnh đạo: tích cực quan tâm cải thiện môi trường làm việc cho người lao động bên cạnh việc củng cố, tăng cường, giữ vững kỉ cương phép nước, bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ, kỉ luật lao động trong công ty. Cán bộ công nhân viên đoàn kết nêu cao tinh thần làm chủ tập thể phát huy hết khả năng cần cù, chịu khó, thông minh sáng tạo, tinh thần khắc phục khó khăn vươn lên. Với những tiến bộ về cơ sở hạ tầng và một đội ngũ nhân viên tốt đã tạo nên những lợi thế cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. 2.2.2. Điểm yếu Bên cạnh những thuận lợi, điểm mạnh của mình thì bất kì một doanh nghiệp nào cũng có những điểm yếu, Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng vậy. Một số khó khăn cơ bản mà công ty gặp phải có thể kể đến như sau: Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty dược phẩm trung ương 1 phải chịu nhiều sự ràng buộc về mặt pháp lí với cơ quan quản lí nhà nước cũng như còn có nhiều sự lệ thuộc vào nhà nước: Như việc cấp phát vốn hàng năm từ phía nhà nước hỗ trợ cho hoạt động của mình, với nguồn vốn hỗ trợ này thì Công ty cũng phải chịu sự quản lí của Tổng Công ty Dược Việt Nam về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn. Điều này đôi khi làm hạn chế các cơ hội đầu tư của Công ty. Một vấn đề cần đề cập đến đó là về đội ngũ nhân sự trong các doanh nghiệp nhà nước. Công ty dược phẩm trung ương 1 hay nhiều công ty khác phải chấp nhận sự sắp xếp một số vị trí trong công ty hay cũng như phải chấp nhận một lượng nhân sự ngoài ý muốn như hiện tượng “con ông cháu cha” được nhận vào làm trong các doanh nghiệp nhà nước. Chính điều này đã làm ảnh hưởng phần nào đến hoạt động của của Công ty, ảnh hưởng đến vấn đề cải tổ lại hệ thống nhân sự. Công ty dược phẩm trung ương 1 hoạt động thuần tuý là về lĩnh vực kinh doanh thương mại. Chủng loại mặt hàng kinh doanh của công ty cũng khá rộng và phong phú. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc tập trung vốn và các nguồn lực cho những lĩnh vực kinh doanh và chủng loại mặt hàng mà công ty có thế mạnh. Khiến cho sự đầu tư bị dàn trải và hiệu quả sử dụng vốn và nguồn lực bị hạn chế. 2.2.3. Cơ hội Nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập sâu và rộng vào khu vực và thế giới, đây cũng là một cơ hội cho công ty dược phẩm trung ương 1 mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khẳng định tên tuổi, uy tín của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Đi cùng với xu thế hội nhập đó chính là sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Nhưng có lẽ đó lại là một cơ hội cho Công ty có thể thoát ra khỏi cái vỏ bọc của một Công ty nhà nước, phát huy hết khả năng của mình để đối mặt với sức ép cạnh tranh và tiếp cận với cách thức quản lí, kinh doanh tiên tiến của nước ngoài, có được cơ hội chuyển giao công nghệ hiện đại của nước ngoài. Ngoài ra, Công ty cũng có thêm được cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới trong và ngoài nước. Với dân số khoảng 86 triệu người, Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên có nhiều khả năng thuận lợi cho các loại vi khuẩn, dịch bệnh phát sinh, do đó mà nhu cầu về các loại dược phẩm để phòng và chữa bệnh của nước ta là khá lớn. Hơn thế nữa, nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân ngày càng được cải thiện về vật chất, khiến người ta quan tâm nhiều hơn đến việc chăm lo cho sức khoẻ. Thu nhập bình quân trên đầu người có xu hướng ngày càng tăng cao, cụ thể trong năm 2008 vừa qua là 960USD/ người, do đó nhu cầu về bảo vệ sức khoẻ lại càng đẩy mạnh, tiền thuốc bình quân trên đầu người/năm có xu hướng ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2004-2008, tổng giá trị sử dụng thuốc của nước ta tăng từ 0,71 tỷ USD lên đến 1,34 tỷ USD. Năm 2007, tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam là 12,69USD/người/năm tăng 16,5% so với năm 2006. Đó cũng là một cơ hội để công ty dược phẩm trung ương 1 nắm bắt và ngày càng hoàn thiện hơn chất lượng trong kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc gia nhập WTO của Việt Nam khiến cho nhiều ngành nghề kinh doanh trong đó có ngành dược có nhiều cơ hội để phát triển với môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, tiếp cận với nhiều thị trường lớn và cạnh tranh công bằng. Ngoài ra, công ty dược phẩm trung ương 1 còn là công ty hoạt động lâu năm trong nghề kinh doanh dược phẩm, cũng có khá nhiều kinh nghiệm trong quan hệ làm ăn với các đối tác nước ngoài. Do đó, đây cũng là một cơ hội để công ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong xu thế hội nhập ngày nay. Cơ hội đến với Công ty dược phẩm trung ương 1 nói riêng cũng như các doanh nghiệp dược phẩm nói chung không phải là điều dễ dàng. Vấn đề đặt ra là Công ty cần phải biết nắm bắt, tận dụng triệt để những cơ hội đó, phải biết biến những cơ hội thành những điểm mạnh để có thể phát huy hết nội lực của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ khác. 2.2.4. Thách thức Khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, ngoài những cơ hội có thể thấy được như trên thì ngành dược Việt Nam nói chung và Công ty dược phẩm trung ương 1 nói riêng còn phải đứng trước không ít những thách thức, khó khăn. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, thì Công ty còn ít những hiểu biết về luật pháp quốc tế, thị trường thế giới, năng lực quản lí và trình độ khoa học công nghệ còn yếu kém so với các doanh nghiệp nước ngoài, do đó mà khả năng cạnh tranh của Công ty cũng phần nào giảm bớt đi. Chính nguyên nhân này sẽ dẫn đến nguy cơ bị mất thị phần, thị trường do không thế cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài về giá, về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ hậu mãi...Không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài mà Công ty dược phẩm trung ương 1 còn phải đối mặt với cả sự cạnh tranh với chính các doanh nghiệp dược trong nước khi mà số lượng các doanh nghiệp gia nhập thị trường dược ngày càng gia tăng đáng kể, trong đó cũng có những doanh nghiệp đã từng bước khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường. Hàng rào độc quyền gần như bị phá dỡ hoàn toàn. Do đó, rất cần có một sự nỗ lực hết sức từ phía Công ty để có thể giữ vững vị trí của mình. Không những có sự gia tăng về số lược các doanh nghiệp dược mà bên cạnh đó còn là sự đa dạng của các mặt hàng thuốc xuất hiện trên thị trường, các sản phẩm độc quyền hầu như không còn hoặc còn rất ít. Giá nguyên liệu làm thuốc biến động rất thất thường làm cho công tác dự báo và tạo nguồn hàng gặp nhiều khó khăn. Vấn đề này cũng khiến cho Công ty dược phẩm trung ương 1 cần xác định đúng hướng cho cơ cấu sản phẩm của mình để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và không làm mất đi ưu thế với các đối thủ. Thêm vào đó là tình hình tăng giá và lãi suất trên thị trường diễn ra phức tạp, đây cũng là một thách thức trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Như chúng ta đã biết, thị trường tân dược của Việt Nam chịu ảnh hưởng khá sâu sắc từ thị trường tân dược thế giới khi mà có đến 90% nguyên dược liệu để sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài, thuốc nhập khẩu chiếm 50% thị trường trong nước. Là một doanh nghiệp có tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá bằng đồng ngoại tệ tương đối lớn. Thêm vào đó, tình hình lạm phát trong nước đôi khi ở mức khá cao khiến cho đồng tiền mất giá, làm cho tỷ giá các đồng ngoại tệ dùng trong thanh toán cũng tăng cao, ảnh hưởng phần nào đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nằm trong kế hoạch cổ phần hoá gần như cuối cùng của Tổng Công ty, trong bối cảnh thay đổi một số chính sách của Nhà nước mà thực tế đang nhiều bất lợi hơn là lợi thế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tư tưởng cán bộ công nhân viên trong công ty. Năm 2008 vừa qua, cả thế giới chứng kiến những suy thoái của nền kinh tế từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việt Nam cũng không phải là quốc gia ngoại lệ. Tuy mức độ ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng đó không mạnh mẽ như một vài quốc gia khác nhưng cũng có những suy giảm đáng kể trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề. Đây cũng là một thách thức lớn đặt ra cho Công ty dược phẩm trung ương 1 trong giai đoạn sắp tới. Thách thức đó chính là làm sao có thể hạn chế tối thiểu nhất những ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế, giữ cho Công ty có được mức tăng trưởng hợp lí và không làm mất đi khả năng cạnh tranh của mình. 2.3. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của CTDPTW1 2.3.1. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn 2.3.1.1. Tăng cường khả năng huy động vốn Như chúng ta đã biết vai trò của nguồn vốn là vô cùng quan trọng đối với bất cứ một hoạt động đầu tư nào, trong đó có hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. Vốn đầu tư quyết định sự tồn tại và quy mô của doanh nghiệp, quyết đinh đến chất lượng của các hoạt động đầu tư, tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp và là một nhân tố nâng cao sức cạnh tranh trong Công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm vẫn được sự hỗ trợ nhất định về nguồn vốn cho hoạt động của mình. Nhưng trong tình hình khó khăn như hiện nay thì Công ty cũng cần phải có được cho mình một chiến lược huy động vốn dài hạn. Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải xác định được rõ từng nguồn vốn có thể huy động, đa dạng hoá các nguồn vốn khác nhau để có thể khắc phục tình trạng thiếu vốn. Bên cạnh đó cũng cần nắm vững được tầm quan trọng của nguồn vốn chủ sở hữu, vì đây là nguồn vốn có tính chủ động cao, chi phí sử dụng vốn thấp. Cần có những biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để làm tăng nguồn vốn này. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, giải pháp để Công ty dược phẩm trung ương 1 tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư chính là việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Để có được sự gia tăng về vốn chủ sở hữu thì Công ty cần phải hoạt động có hiệu quả bằng việc giảm chi phí và tăng thêm lợi nhuận giữ lại. Bên cạnh đó thì Công ty cũng cần phải xác định được sự khó khăn trong việc huy động nguồn vốn trong thời gian sắp tới đặc biệt là từ nguồn vốn ngân sách. Cùng với kế hoạch cổ phần hoá thì ngay từ bây giờ công ty cần giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách. Với kế hoạch cổ phần hoá trong năm 2009 sắp tới, Công ty sẽ có thêm nhiều cơ hội huy động vốn của các cổ đông và bằng việc phát hành cổ phiếu thông qua thị trường chứng khoán. Cố gắng duy trì và củng cố mối quan hệ, hợp tác liên kết tạo mối quan hệ ổn định với các nhà cung cấp thuốc để có thể tận dụng những ưu đãi trong thanh toán, đảm bảo việc cung cấp đủ và kịp thời các mặt hàng thuốc, bên cạnh đó còn có thể mở rộng sản phẩm đầu vào. Tăng cường hơn nữa các hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để vận dụng linh hoạt các hình thức đầu tư, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho đơn vị. Một nguồn vốn mà Công ty có thể huy động nữa đó là nguồn vốn vay. Với nguồn vốn này thì Công ty phải cố gắng giữ vững và củng cố uy tín của mình để có thể tạo sự tin tưởng của các đơn vị cho vay vốn. 2.3.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Huy động được vốn cho hoạt động đầu tư đã khó, việc sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn đó để tránh gây ra hiện tượng lãng phí nguồn lực lại càng khó. Là một doanh nghiệp nhà nước, nhưng Công ty dược phẩm trung ương 1 đã thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được cấp phát từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình trong việc thực hiện đầu tư. Để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thì biện pháp phổ biến đó là tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Công ty dược phẩm trung ương 1 cần lập cho mình kế hoạch sử dụng vốn cụ thể cho từng giai đoạn để có thể nâng cao được hiệu quả về việc quản lí và sử dụng vốn. Trong quá trình thực hiện đầu tư, cần phải quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm cho các cán bộ, cá nhân, tập thể được giao nhiệm vụ sử dụng vốn, để có thể thực hiện tốt kế hoạch và nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư, Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể để đầu tư có trọng điểm, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ. Phải có kế hoạch phân bổ vốn hợp lí cho từng hoạt động đầu tư. Trong đó cũng cần chú ý đến những hoạt động đầu tư có thể đem lại kết quả tốt trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình như việc đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing, đầu tư vào máy móc trang thiết bị làm việc. Đầu tư vào cơ sở vật chất là một hoạt động đầu tư đòi hỏi lượng vốn khá lớn. Do đó, Công ty cần có những biện pháp để không xảy ra tình trạng lãng phí khi tiến hành hoạt động này. Một số biện pháp có thể kể đến như sau: Công tác theo dõi, đánh giá tình hình cơ sở vật chất trong Công ty, các chi nhánh, cửa hàng phân phối phải được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ để có được những quyết định đúng lúc. Bên cạnh đó cũng cần theo dõi, nắm bắt tình hình thực tế thị trường và các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những chiến lược đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tổ chức lập và đánh giá các dự án đầu tư một cách có hiệu quả. Do Công ty dược phẩm trung ương 1 có nhiều chi nhánh và cửa hàng phân phối nên việc đưa ra một dự án đầu tư hợp lí là cần thiết để tránh làm thất thoát, phân tán nguồn vốn. Để có thể đưa ra những dự án đầu tư chính xác thì việc đào tạo nâng cao trình độ về lập và thẩm định các dự án đầu tư cho đội ngũ nhân viên là cần thiết bằng việc cử các cán bộ tham gia các khoá học nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra, Công ty cũng cần phải thuê thêm chuyên gia để đưa ra hoặc đánh giá lại một lần nữa tính khả thi của các phương án đầu tư. Giám sát một cách chặt chẽ trong suốt quá trình thực hiện đầu tư cho cơ sở vật chất của Tổng Công ty cũng như các chi nhánh và các cửa hàng phân phối. Do Công ty dược phẩm trung ương 1 có nhiều chi nhánh tại các tỉnh thành khác nhau trong cả nước, nên để có thể tiến hành việc kiểm tra giám sát một cách thường xuyên là rất khó. Chính vì nguyên nhân đó nên có thể sẽ xảy ra hiện tượng sử dụng vốn đầu tư vào sai mục đích gây thất thoát lãng phí nguồn vốn. Việc đầu tư cho công nghệ thông tin cũng rất quan trọng bởi nó là cần thiết để giúp hoạt động trong công ty diễn ra thuận lợi và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên thì tình hình đầu tư cho công nghệ thông tin trong công tu vẫn còn nhiều hạn chế về hệ thống mạng. Do đó, công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này như: tiếp tục xây dựng, điều chỉnh dự án ERP cho phù hợp để được Tổng Công ty thông qua, sớm khắc phục tình trạng vênh số liệu báo cáo giữa các đơn vị như xuất nhập khẩu, kho vận..., nâng cao tính hiệu quả và chính xác trong hoạt động quản lí điều hành, tác nghiệp của công ty trong thời đại hội nhập và đầy thách thức như hiện nay. Một đặc điểm trong hoạt động bán hàng của Công ty dược phẩm trung ương 1 là số tiền nợ của khách hàng khá lớn. Các khoản nợ này thường chiếm tới 30 - 40% trong giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty. Do đó mà trong thời gian tới, Công ty cần nhanh chóng giải quyết tình trạng nợ đọng, yêu cầu khách hàng thanh toán kịp thời để không ảnh hưởng nhiều đến vòng quay của vốn, nâng cao hơn nữa về chất lượng và số lượng vốn đầu tư của Công ty. 2.3.2. Giải pháp nghiên cứu và phát triển thị trường 2.3.2.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường Để có thể đưa ra những chiến lược phù hợp trong kinh doanh cũng như trong cạnh tranh thì hoạt động nghiên cứu thị trường cũng là một nội dung quan trọng mà Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải tiến hành. Trước tiên, Công ty cần có được cho mình một đội ngũ nhân viên có đủ kinh nghiệm và trình độ để tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường và phân tích, xử lí số liệu để có thể đưa ra những chiến lược phù hợp. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải được tiến hành đồng bộ cả nghiên cứu về cung và cầu của thị trường dược phẩm. Công ty cần nắm bắt một cách chặt chẽ số lượng các doanh nghiệp cùng ngành có mặt trên thị trường và số lượng chủng loại các mặt hàng dược phẩm hiện đang được lưu hành. Bên cạnh đó cũng cần nắm được tình hình xuất nhập khẩu về dược phẩm trên thị trường, doanh số của một số doanh nghiệp dược là đối thủ cạnh tranh và các doanh nghiệp đầu ngành. Một khía cạnh khá quan trọng khác đó là tình hình diễn biến giá cả dược phẩm trong và ngoài nước để có thể đưa ra những chiến lược cho mình. Ngoài ra, cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần kịp thời nắm được và nghiên cứu những chủ trương, chính sách của Chính phủ và bám sát những chính sách đó để tiến hành hoạt động kinh doanh, đưa ra những mục tiêu phù hợp với mục tiêu chung của toàn ngành.. Nghiên cứu thị trường còn là nghiên cứu các khách hàng, các đối thủ và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Công ty cần phân loại các nhóm khách hàng của mình để từ đó nắm bắt được nhu cầu của từng loại khách hàng như các bệnh viện, các nhà thuốc bán buôn bán lẻ, các khách hàng là cá nhân...như các bệnh viện thì thường có nhu cầu lớn về các loại thuốc chuyên khoa, các nhà thuốc thì thường có nhu cầu về đa dạng các loại thuốc đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Nghiên cứu các khách hàng để xác định thị trường trọng điểm cũng như cơ cấu chủng loại hàng hoá của Công ty. Công ty cần nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh vể chủng loại sản phẩm và chính sách giá để đưa ra những biện pháp phù hợp cho chiến lược cạnh tranh của mình. 2.3.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển thương hiệu Đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng găy gắt, để có thể đứng vững và tiếp tục phát triển, đi cùng với những chiến lược cạnh tranh được đưa ra, mỗi một doanh nghiệp cần có được tư duy đúng đắn về thương hiệu và có sự đúng hướng để xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu của mình. Việc đầu tư này là vô cùng quan trọng và cũng cần phù hợp với chiến lược kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Xây dựng một thương hiệu tốt sẽ ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm, của Công ty, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói đây là một biện pháp sắc bén trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Có một thương hiệu mạnh giúp cho các doanh nghiệp có được sự yên tâm và trung thành của khách hàng với sản phẩm của công ty mình, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng... Nhất là khi đời sống của phần lớn bộ phận dân cư ngày nay được nâng cao thì nhận thức về thương hiệu của họ cũng khá hơn, do đó mà thương hiệu cũng chính là một nhân tố quan trọng trong quyết định mua sắm của họ. Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, Công ty dược phẩm trung ương 1 đã có những sự đầu tư đúng đắn để nâng cao thương hiệu của mình. Có thể thấy được kết quả đáng khích lệ của công ty qua những giải thưởng về thương hiệu mà Công ty đã nhận được, cái tên dược phẩm trung ương 1 đã và đang trở nên quen thuộc với khách hàng. Tuy nhiên thì mỗi một giải pháp đầu tư cho thương hiệu đều cần phải phù hợp với chiến lược của Công ty trong từng giai đoạn. Một trong những nhân tố nòng cốt cho đầu tư phát triển thương hiệu là chiến lược Marketing, quảng bá thương hiệu. Để có thể phát triển thương hiệu của mình, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần tập trung cho một số giải pháp như sau: Chính sách quảng cáo Đây là một chính sách quan trọng bởi người tiêu dùng thường không thể hiểu hết được công dụng của thuốc chữa bệnh chỉ thông qua cảm quan. Thêm vào đó, đây lại là mặt hàng có nhiều sản phẩm thay thế, do đó mà muốn tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì Công ty dược phẩm trung ương 1 cần đầu tư đúng mực cho hoạt động quảng cáo. Quảng cáo là một giải pháp rất có ích cho việc đưa hình ảnh của công ty đến với rộng rãi người tiêu dùng như qua ti vi, báo chí, internet... Một trong những hình thức quảng cáo phổ biến nhất đó là quảng cáo qua ti vi bởi đây là hình thức quảng cáo hiện đang có nhiều người xem đông nhất và thông tin được đưa đến khách hàng khá đầy đủ và nhanh chóng. Tuy nhiên, chi phí cho hình thức quảng cáo này cũng là khá lớn, do đó Công ty cần đưa ra một số chiến lược để có được kết quả tốt nhất từ hình thức quảng cáo này. Một số giải pháp có thể kể đến như: Chọn lọc những mặt hàng để đưa ra quảng cáo cho hiệu quả. Công ty cần tính toán được chi phí và hiệu quả thu được từ hoạt động quảng cáo những sản phẩm đó để có thể đưa ra sự phân loại trước khi quảng cáo. Cần xây dựng nội dung và lên lịch quảng cáo cho phù hợp. Về nội dung, công ty cần đưa ra những thông tin trung thực, chính xác, gây được ấn tượng cho khách hàng và thông tin cần đầy đủ về chức năng, công dụng của sản phẩm. Về lịch phát sóng, công ty cần lên thời lượng và tần suất phù hợp như 3 lần một tuần...và nên chọn thời điểm quảng cáo phù hợp với từng loại thuốc, từng đối tượng sử dụng. Ví dụ như có thể chọn thời điểm quảng cáo là giữa các chương trình phim vì nó sẽ tạo thuận lợi cho người tiêu dùng đón xem quảng cáo. Công ty cũng cần có được những đánh giá về hiệu quả từ chương trình quảng cáo như xem xét tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thu được từ hoạt động quảng cáo đó để có thể đưa ra những phương hướng có nên quảng cáo tiếp hay dừng lại. Ngoài hoạt động quảng cáo trên ti vi, Công ty còn có thể quảng bá hình ảnh của mình thông qua hội chợ triển lãm, tờ rơi và phát quà tặng... Tuy nhiên, một hạn chế của Công ty dược phẩm trung ương 1 là ở hình thức quảng cáo qua Internet. Có thể thấy rằng nhiều Công ty dược phẩm khác như công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1, công ty dược phẩm Hậu Giang... đều có những trang web với khá nhiều thông tin về công ty mình thì website của Công ty dược phẩm trung ương 1 còn quá sơ sài và quá ít thông tin phục vụ nhu cầu tìm hiểu của mọi người. Do đó, trong thời gian tới Công ty cần đưa thêm những thông tin cơ bản và cần thiết lên website để quảng bá thêm cho hình ảnh của mình. Đặc biệt là với mục tiêu cổ phần hoá công ty trong năm tới, thì việc nâng cao chất lượng trang web lại càng cần thiết phải tiến hành. Khi tiến hành cổ phần hoá thì Công ty sẽ có thể tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, do đó sẽ cần phải công khai các bản cáo bạch về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cho các nhà đầu tư và những người quan tâm được biết. Và việc đưa các thông tin đó một cách chính xác và kịp thời lên website của mình là thuận lợi nhất. Tăng cường đầu tư cho hệ thống chi nhánh và đại lí phân phối. Công ty dược phẩm trung ương 1 có hệ thống chi nhánh tại một số tỉnh thành khác trên cả nước và một số cửa hàng phân phối trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc đầu tư đúng mức cho hệ thống chi nhánh và đại lí phân phối sẽ giúp cho Công ty có thể quảng bá hình ảnh tốt hơn đến với khách hàng. Với vai trò như vậy, trong thời gian tới Công ty cần có sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, kĩ năng, nghiệp vụ của các chi nhánh và đại lí phân phối. Cần có người quản lí sản phẩm, theo dõi tình hình bán, phân tích cập nhật thông tin về sản phẩm... Bên cạnh việc đầu tư cho hệ thống chi nhánh, cửa hàng phân phối hiện có của mình thì Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng cần tính tới việc mở rộng thị trường của mình. Ví dụ như Công ty có thể mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Cần Thơ để tăng độ phủ sóng tới thị trường Tây Nam Bộ. Chính sách dịch vụ cho khách hàng. Công ty dược phẩm trung ương 1 là một công ty nhà nước nên công tác dịch vụ cho khách hàng cũng có phần yếu kém hơn so với các đối thủ khác. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa thương hiệu của công ty thì hoạt động đầu tư cho công tác dịch vụ này là cần thiết. Dịch vụ với khách hàng là những chính sách như chính sách về thanh toán, chính sách phục vụ khách hàng của Công ty. Đối tượng khách hàng của Công ty dược phẩm trung ương 1 là đa dạng, do đó Công ty cần phân loại khách hàng, sản phẩm, địa bàn...để đề ra cách thức, mục tiêu bán hàng cụ thể, có những chính sách về giá cả và thanh toán hợp lí với từng loại khách hàng. Công ty dược phẩm trung ương 1 có được ưu điểm hơn các công ty khác trong cùng lĩnh vực là thường cho các khách hàng nợ khi mua hàng, số tiền này hàng năm cũng khá lớn. Nhưng trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay thì công ty cũng cần thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp. Với các khách hàng truyền thống, Công ty cần nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của đối tác để có thể đưa ra những chính sách giá và thanh toán phù hợp. Với khách hàng mới cần đề nghị thanh toán ngay toàn bộ lô hàng và một số nhóm hoạt chất. Cần có chính sách giá cả riêng đối với hàng bán lẻ cho nhà thuốc. Để phát triển thương hiệu của mình, Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng cần có những chính sách khuyến mại, thu hút khách hàng...Một số biện pháp tăng cường công tác phục vụ cho khách hàng có thể kể đến như: dịch vụ giao nhận hàng tận nơi cho các khách hàng, các dịch vụ trước và sau khi bán hàng, nhận đổi lại những sản phẩm bị hỏng hay bị lỗi theo yêu cầu của khách hàng...Công tác dịch vụ như giải quyết khiếu nại của khách hàng cũng đã được công ty quan tâm: trong năm 2008, công ty đã tự thu hồi 03 sản phẩm không đạt chất lượng là Newcefix, Tenroxime, Gitako; giải quyết cho 51 trường hợp khiếu nại của khách hàng đến công ty. Trong những năm tới, công tác này cũng rất cần được tiếp tục tiến hành để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Tăng cường trao đổi thông tin một cách hiệu quả hơn với các đơn vị kinh doanh, chi nhánh, khách hàng đặt hàng uỷ thác... Chính sách bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá. Công ty cần tích cực trong việc nghiên cứu đưa ra những nhãn hiệu cho các sản phẩm cạnh tranh của mình, thực hiện bảo hộ những nhãn hiệu đó để có được những lợi thế trong phân phối và khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường. Tích cực tham gia hơn nữa các chương trình từ thiện nhằm quảng bá hình ảnh của Công ty. Đặc biệt là đối với một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm như dược phẩm thì việc tham gia các chương trình tài trợ từ thiện là việc khá quan trọng. Bởi thông qua các hoạt động đó, hình ảnh của Công ty sẽ đến rộng rãi hơn với công chúng, sản phẩm của công ty sẽ có cơ hội được đến tận tay người tiêu dùng, tạo được ấn tượng và sự tin tưởng vào các sản phẩm của Công ty. Trong những năm qua, Công ty dược phẩm trung ương 1 cũng đã tham gia một số các chương trình từ thiện và tới đây cần tăng cường hơn nữa cho những hoạt động này, một mặt vừa phản ánh tính nhân văn trong hoạt động của Công ty, mặt khác giúp cho công ty nâng cao được vị thế của mình hơn. 2.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực Công ty dược phẩm trung ương 1 có một đội ngũ nhân viên tác phong chuyên nghiệp, năng động, được đào tạo liên tục với hạt nhân là 70 dược sĩ đại học và trên đại học. Tuy nhiên trước bối cảnh hội nhập và sức ép của việc cạnh tranh thì công ty cần có những giải pháp để đầu tư nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu mới này: Tăng cường hơn nữa việc đưa các cán bộ, nhân viên đi đào tạo kĩ năng nghiệp vụ ở nước ngoài. Mở các buổi hội thảo, các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên. Cử người đi học cao học hay học tập tại các trường đại học để phục vụ cho chuyên môn của mình. Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, đào tạo nâng cao các kỹ năng thực hành chuyên môn về dược, kế toán tài chính, Marketing...Nâng cao kỹ năng các nghiệp vụ như viết hồ sơ, đối chiếu kiểm tra cho đội ngũ nhân viên để tiến hành công việc một cách chính xác và hiệu quả. Bổ sung thêm nhân lực đặc biệt đối với các đơn vị như chi nhánh Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... Tăng cường đầu tư cho việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ nhân viên: dùng đòn bẩy kinh tế, xây dựng chế độ lương thưởng, trách nhiệm; chế độ khuyến khích sáng kiến; phân loại lương, thưởng theo mục tiêu của cán bộ quản lí, cán bộ chuyên môn cao; tổ chức các phong trào thi đua người tốt việc tốt, các hoạt động văn hoá, thể thao lành mạnh để họ có đủ sức và trí làm việc có hiệu quả hơn, cống hiến nhiều hơn cho đơn vị của mình. Một vấn đề còn tồn tại của Công ty đó là một số nhân viên chưa thực hiện tốt nội quy lao động như: vi phạm quy định về giờ giấc làm việc, tinh thần thái độ trong công việc chưa nghiêm túc, chưa tự giác chấp hành sự phân công lao động khi có yêu cầu, còn né tránh...hiệu quả công việc chưa cao. Do đó, Công ty cần phải có các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, rèn luyện đạo đức, tác phong nghề nghiệp, bố trí phân công lao động đúng với chuyên môn nghiệp vụ của họ. Xây dựng nội quy làm việc thưởng phạt công bằng để cho các cán bộ công nhân viên nhận thức đúng đắn trách nhiệm của mình. Ví dụ như cần ra quy định 100% cán bộ công nhân viên trong đơn vị phải đăng ký thực hiện tốt nội quy và kỷ luật lao động của công ty. Bên cạnh đó thì có thể bổ sung thêm người phụ trách quản lí nhân viên, vì hiện tại công ty chỉ có 1 phó phòng phụ trách chung nên việc quản lí nhân viên và công việc đôi lúc gặp khó khăn khi nhân viên không tự giác, không nhiệt tình với công việc. Chuyển dịch cơ cấu tổ chức và lao động: giảm gián tiếp, tăng trực tiếp, tăng cường nhân lực cho các khâu kinh doanh, bán hàng, làm dịch vụ có thu, thu hồi công nợ, thành lập thêm phòng bán hàng hoạt động theo nguyên tắc khoán doanh số, chi phí, lợi nhuận để thu hút bớt lao động đang làm gián tiếp. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh thực phẩm, điện, không để xảy ra tai nạn lao động. Một giải pháp nữa trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đó là kế hoạch lựa chọn ngay từ đầu những người có tài, có đức. Do đó, Công ty cần tăng cường hơn nữa việc đầu tư cho quá trình tuyển dụng nhân sự. Cần có một đội ngũ những người có kinh nghiệm để có thể phát hiện ra những người có năng lực thực sự trong quá trình tuyển dụng của công ty. 2.3.4. Giải pháp về quản lí 2.3.4.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty dược phẩm trung ương 1 do tồn tại quá lâu dưới hình thức Công ty nhà nước nên chưa nhận thức được sự tất yếu trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Với lợi thế là một công ty ra đời sớm, tồn tại lâu đời trên thị trường dược phẩm nên có được nhiều lợi thế và kinh nghiệm trong cạnh tranh. Cho tới nay, mặc dù đã có những thành công đáng kể nhưng công ty vẫn chưa có được một sự bứt phá khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Do đó, vấn đề đặt ra là phải nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên. Cần có sự quán triệt tư tưởng ngay từ đầu với đội ngũ lãnh đạo và thường xuyên phổ biến phong trào thi đua cho các nhân viên trong công ty. 2.3.4.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Để có thể nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh, Công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải đổi mới tư duy, tìm kiếm phương thức kinh doanh phù hợp, hiệu quả bằng việc kết hợp xây dựng chiến lược xuyên suốt trong các cấp, phù hợp, theo sát được với tình hình thực tế của công ty, đảm bảo thống nhất với mục tiêu định hướng chung của cả công ty và toàn ngành dược trong từng giai đoạn. 2.4. Một số kiến nghị 2.4.1. Kiến nghị với nhà nước Trong xu thế hội nhập diễn ra sâu rộng như hiện nay, các cơ quan quản lí nhà nước cần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế, không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngoài quốc doanh. Cần tạo ra một hành lang pháp lí ổn định, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Với thị trường dược phẩm, trong thời gian gần đây luôn có những biến động về giá, giá các loại dược phẩm có sự gia tăng đột biến, có những nơi lại có sự kê khai giá thuốc khác nhau. Lại có tình trạng thuốc giả, nhập lậu xuất hiện nhiều trên thị trường. Việc quản lí về giá và những xử phạt của nhà nước chưa thực sự nghiêm khắc và sát sao. Do đó, trong thời gian tới cần có những biện pháp quản lí chặt chẽ hơn. Nhanh chóng phát hiện ra những sai phạm và có biện pháp xử lí thích đáng. Đồng thời Cục Quản lí dược cũng cần phối hợp với các công ty dược phẩm trong việc giữ vững sự ổn định về mặt bằng giá, tránh làm ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng. Nhà nước cũng cần tạo những điều kiện thuận lợi cho quá trình cổ phần hoá của các Công ty nhà nước. 2.4.2. Kiến nghị với Công ty 2.4.2.1 Tiến hành cổ phần hoá Công ty Là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty dược phẩm trung ương 1 không thể tránh khỏi tình trạng lệ thuộc vào nhà nước. Do đó, trong thời gian tới Công ty cần nhanh chóng hoàn tất quá trình cổ phần hoá để có thể hoạt động một cách độc lập, có hiệu quả hơn. Tiến hành cổ phần hoá cũng là một giải pháp giúp Công ty tăng cường khả năng huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng việc niêm yết trên sàn chứng khoán. 2.4.2.2 Ổn định mặt bằng giá Thị trường dược phẩm là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, người tiêu dùng thường không thể hiểu được hết chức năng và công dụng của các loại thuốc, do đó mà hiện tượng bất ổn về giá thuốc vẫn thường diễn ra. Trong thời gian gần đây, giá thuốc trên thị trường có những biến động bất thường. Do đó, công ty dược phẩm trung ương 1 cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng để có thể thực hiện việc ổn định mặt bằng giá, tạo sự ổn định cho thị trường dược phẩm trong nước, từ đó cũng tạo nên sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.4.2.3 Khai thác mặt hàng mới Do nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, đòi hỏi cả về chất lượng và chủng loại thuốc, cùng với sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Do đó công ty cần phải phát triển các sản phẩm mới để phát triển thị trường và thay thế cho các sản phẩm cũ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện tại Công ty dược phẩm trung ương 1 đang có thế mạnh bán hàng vào khối điều trị, do đó Công ty cần khai thác thêm một số mặt hàng mới để tận dụng cơ hội này. Công ty cần tăng cường hơn nữa đội ngũ quản lí sản phẩm: theo dõi tình hình bán, phân tích cập nhật thông tin về sản phẩm, tìm hiểu thị trường tỉ mỉ để tư vấn, đề xuất cho Công ty nhập các mặt hàng mới. Tích cực tìm kiếm các mặt hàng chiến lược, sản phẩm thị trường ngách, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm mới của công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên tìm cách hạn chế bớt đối thủ cạnh tranh bằng cách co hẹp bớt các chủng loại mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả, tăng cường đầu tư cho các mặt hàng là thế mạnh của Công ty. KẾT LUẬN Với bề dày truyền thống, cùng sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên – lao động trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty dược phẩm trung ương 1 đã luôn hoàn thành tốt những chỉ tiêu đề ra trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó. Trong suốt những năm qua, Công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thương trường và ngày càng củng cố vững chắc hơn nữa vị thế đó. Với những mục tiêu và chiến lược đã đặt ra, Công ty dược phẩm trung ương 1 sẽ tự tin bước vào một năm mới với những đóng góp to lớn hơn trong lĩnh vực phân phối thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, góp phần đắc lực vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe của người dân. Tài liệu tham khảo Thuyết minh báo cáo tài chính Công ty dược phẩm trung ương 1 các năm 2006, 2007, 2008. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008 và phương hướng chủ yếu kế hoạch năm 2009 Các tài liệu giới thiệu về Công ty dược phẩm trung ương 1 Trang web www.sggp.org.vn Website Bộ Y tế www.moh.gov.vn Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Trang web Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang www.dhgpharma.com.vn Trang web Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 www.pharbaco.com.vn Một số trang web các Công ty dược phẩm khác: Công ty dược phẩm trung ương 2; Công ty cổ phần Traphaco… MỤC LỤC Danh mục bảng Danh mục hình vẽ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21694.doc
Tài liệu liên quan