Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại: Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ 2 1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu 3 1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu 4 1.2 Các hình thức nhập khẩu 5 1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp 5 1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác 5 1.2.3 Gia công quốc tế 1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng 1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 1.3.1 Nghiên cứu thị trường 1.3.2 Lập phương án kinh doanh 1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 5 1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty 5 1.4.1.1 Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính 5 1.4.1.2 Nhân tố con người 6 1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ 6 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài Công ty 6 1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp 6 1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu 6 1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong và ngoài nước 7 1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế 7 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH 13 2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam 13 2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam 13 2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam 14 2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép 2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam 2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam 2. 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá 23 2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá 23 2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá 23 2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy 25 2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự 2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty 36 2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây 36 2.2.2 Tình hình nhập khâủ thép của Công ty 45 2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu thép của Công ty 45 2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty 48 2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty 49 2.2.2.4 Phương thức thanh toán 50 2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu 51 2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty 51 2.3.1 Những kết quả đạt được 51 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 52 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 55 3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong thời gian tới. 55 3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới. 56 3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép của Công ty. 57 KẾT LUẬN 59

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và ngoài nước về kinh doanh, hợp tác đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. - Được sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản. Được huy động các nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện hành và điều lệ của Công ty Cổ phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Được tham gia các hội chợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo kinh tế trong và ngoài nước, được cử đoàn đại diện của Công ty ra nước ngoài và mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và kí kết hợp đồng theo quy định của Nhà nước. - Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất kinh doanh phù hợp với hình thức Công ty Cổ phần và có hiệu quả. - Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ việc vi phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty và nhà nước. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Một trong những nhân tố quan trọng để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu quả là việc sắp xếp bố trí công nhân viên trong cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực và sở trường của họ. Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một công ty cổ phần cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty phải theo mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần.( Xem sơ đồ 1). Sơ đồ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG TỔ CHỨC HC PHÒNG KẾ TOÁN TC PHÒNG ĐT KD T.CHÍNH PHÒNG KD KHO ĐT XÂY DỰNG PHÒNG KD TỔNG HỢP I PHÒNG KD TỔNG HỢP II T. TÂM KD TỔNG HỢP T. TÂM KD THUỐC LÁ T. TÂM VĂN HOÁ PHẨM TRUNG TÂM BÁCH HOÁ TỔNG KHO 6 TỔNG KHO HẢI PHÒNG CHI NHÁNH TBH HẢI PHÒNG CHI NHÁNH TBH TP. HCM CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM I CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM II BAN KIỂM SOÁT Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo, quản lý Quan hệ kiểm soát Quan hệ hợp tác, nghiệp vụ Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một Doanh nghiệp Nhà nước được Cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thường được tổ chức theo mô hình tổ chức của doanh nghiệp cổ phần. Cơ quan đứng đầu Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Đại hội cổ đông, được họp thường niên mỗi năm một lần bao gồm các Cổ đông của Công ty nhằm đánh giá tổng kết kết quả hoạt động của Công ty, bàn bạc và đưa ra những phương hướng phát triển Công ty, bổ nhiệm các vị trí trong hội đồng quản trị và các vấn đề về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận. Đại hội cổ đông có quan hệ, quản lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. Sau Đại hội cổ đông là Hội đồng quản trị, bao gồm 05 người đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị đưa ra những phương hướng, mục tiêu chiến lược cho công ty cũng như quyết định những chiến lược phát triển của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ bổ nhiệm Ban Tổng giám đốc, bổ nhiệm chức Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc của Công ty và chịu sự kiểm soát của Ban Kiểm Soát. - Ban Kiểm Soát: gồm 03 người do Đại hội cổ đông lập ra. Ban kiểm soát Có chức năng nhiệm vụ kiểm soát, giám sát các hoạt động của tất cả các phòng ban, các đơn vị trực thuộc của Công ty kể cả Hội đồng quản trị. Tiếp theo đó là cơ cấu các phòng ban của Công ty. - Ban Tổng giám đốc: có 02 người Ban Tổng giám đốc điều hành quản lý tất cả các phòng ban và các trung tâm, đơn vị trực thuộc Công ty. Ban Tổng giám đốc quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị của Công ty và Nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn. - Các phòng ban chức năng Công ty có 06 phòng chức năng. Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về tổ chức quản lý, nhân sự, lao động tiền lương và chế độ, khen thưởng và kỷ luật, bảo quản hồ sơ cán bộ công nhân viên. Phòng kế toán tài chính: Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty, quản lý nguồn vốn, hóa, tài sản của Công ty, thực hiện các công tác tín dụng, cân đối thu chi, thanh quyết toán đối với khách và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Tham gia xây dựng giá bán thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tìa chính theo chế độ của luật kế toán. Phòng Đầu tư kinh doanh tài chính: Có chức năng nhiệm vụ là đầu tư kinh doanh tài chính, giúp Ban Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh tài chính của Công ty. Phòng kinh doanh kho đầu tư xây dựng: Tổ chức tiếp nhận nhập, xuất kho hợp lý, tổ chức bảo quản nhập kho, vận chuyển hóa theo hợp đồng với khách , tổ chức thuê đất xây dựng kho, cho thuê kho,… Phòng kinh doanh tổng hợp I: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong nước, nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ chào hàng, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu khách, kinh doanh kho cận liên doanh, liên kết, đàm phán với khách hàng ký kết hợp đồng trong phạm vi cho phép. Phòng kinh doanh tổng hợp II: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, khai thác nguồn hàng xuất, nhập khẩu. Trực tiếp thực hiện xuất và nhập khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định của Công ty, tổ chức bán hàng hóa nội địa, dịch vụ theo quy định của Công ty. Sáu phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp từ Ban Tổng giám đốc và chịu sự kiểm soát của Ban kiểm soát. Trong đó phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng đầu tư kinh doanh tài chính, phòng kinh doanh kho đàu tư xây dựng có mối quan hệ hợp tác, nghiệp vụ với nhau. - Các đơn vị trực thuộc Công ty có 08 đơn vị trực thuộc. Trung tâm bách hóa: Trụ sở : 15 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Trung tâm bách hóa: Hàng lương thực: gạo, lúa, ngô. Hàng nông sản: Sắn, đỗ xanh, đỗ tương. Vật tư nông nghiệp: Phân đạm Ure, phân lân, phân kali. Vật tư xây dựng: sắt thép. Hàng báhc hóa: Đường, bánh kẹo, rượu. Trung tâm kinh doanh thuốc lá: Trụ sở: 23b Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà nội Trung tâm kinh doanh Tổng hợp: Trụ sở: 38 Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà nội Trung tâm văn hóa phẩm: Trụ sở: 15 Bích Câu - Đống Đa – Hà nội. Chi nhánh Thành phố Hải Phòng: Trụ sở: 23 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Trụ sở: 241 Cách mạng tháng Tám - Quận 3 – TPHCM. Tổng kho 6: Trụ sở: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà nội. Trạm kho Hải Phòng: Trụ sở: Nam Sơn – An Dương – TP Hải Phòng. Các đơn vị trực thuộc này có quan hệ hợp tác nghiệp vụ với nhau. Mỗi đơn vị trực thuộc chuyên kinh doanh một số mặt , đồng thời kinh doanh tổng hợp tất cả các ngành hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc này thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc, được quy định cụ thể đối với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ. Thủ trưởng của các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo quản lý của Ban Tổng giam đốc, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động nội bộ theo đúng điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và theo pháp luật. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa. Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. Trong những năm gần đây Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cho các cán bộ. Công ty liên tục tuyển chọn thêm nhân viên mới có trình độ đáp ứng yêu cầu trong công việc của Công ty vào làm việc và thực hiện chính sách nghỉ hưu cho những cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu. Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm. Đơn vị: Người Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 số lượng tỷ lệ (%) số lượng tỷ lệ (%) số lượng tỷ lệ (%) số lượng tỷ lệ (%) Tổng số lao động 249 100 235 100 234 100 207 100 Theo giới: - Nam 139 120 122 87 42 - Nữ 110 115 112 120 58 Theo trình độ: - Thạc sĩ 6 8 9 12 5,8 - Đại học 49 52 55 68 32,85 - Cao đẳng 60 65 47 39 18,85 Theo tuổi: - Tuổi 25- 40 60 55 58 70 33,8 - Tuổi 41- 50 120 135 125 100 48,3 - Tuổi 51- 55 69 45 51 37 17,9 Thu nhập bình quân (đồng) 995.703 1.094.530 1.234.174 1.500.000 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2005 Từ bảng số liệu trên cho thấy về số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự tinh giảm qua các năm cụ thể năm 2001 số cán bộ công nhân viên là 249 người, năm 2002 là 235 người, năm 2003 là 234 người, nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể. Đặc biệt năm 2004 sau khi chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần thì số lượng cán bộ công nhân viên giảm đáng kể còn 207 người thể hiện sự tinh giảm có chọn lọc nhằm đáp ứng phù hợp với hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có sự tăng lên về chất lượng trình độ cán bộ công nhân viên. Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Thạc sĩ, đại học tăng lên 80 người năm 2004 so với 64 người năm 2003 và 60 người năm 2002. Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, Số lượng cán bộ công nhân viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm từ đó nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự tăng lên đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập trung bình hiện nay cụ thể năm 2001 là 995.703 đ/ người, năm 2002 là 1.094.530 đ/ người, năm 2003 là 1.234.174 đ/ người, năm 2004 là 1.500.000 đ/ người và theo báo cao tổng kết cuối năm 2005 của Công ty thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2005 là 1.650.000 đ/ người. Từ bảng trên cho thấy với cơ cấu lao động Nữ nhiều hơn Nam hiện nay và với đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thi cũng gặp một số khó khăn. Độ tuổi lao động tập chung phần lớn ở độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm 48,3%. Cơ cấu trong phân bổ vị trí tại các phòng ban của Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong phân bố vị trí. 2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty. Tổng vốn điều lệ : 14.000.000.000 đồng Trong đó: - Vốn Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp: Chiếm 49% tương ứng với 68.600 cổ phần = 6.860.000.000 đồng - Vốn do cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua cổ phần: Chiếm 48% tương ứng với 67.320 cổ phần = 6.732.000.000 đồng - Vốn cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp: Chiếm 3% tương ứng với 4.080 cổ phần = 408.000.000 đồng - Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm, năm 2001 là 11,336 tỷ đồng, năm 2002 là 11,782 tỷ đồng, năm 2003 là 13,185 tỷ đồng, năm 2004 là 14,000 tỷ đồng. - Tổng doanh thu hàng năm là: năm 2001 là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng. - Nộp Ngân sách hàng năm tăng: năm 2001 là 6,938 tỷ đồng, năm 2002 là 12,216 tỷ đồng, năm 2003 là 8,660 tỷ đồng, năm 2004 là 9,5 tỷ đồng, năm 2005 nộp Ngân sách tăng lên đến 11 tỷ đồng. 2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tình hình kinh doanh của Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, hoạt động kinh doanh nội địa được Công ty rất chú trọng phát triển. Trong những năm trở lại đây Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề mới như: kinh doanh kho, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động sản,… và chú trọng phát triển mở rộng thị trường nội địa và có các Chi nhánh ở hầu hết các khu vùng như : Thành lập Chi nhánh Thành phố Hải Phòng, Chi nhánh TPHCM, Chi nhánh Miền Nam,… Một số chỉ tiêu đạt được từ hoạt động kinh doanh được thể hiện trong dưới đây. Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 316,938 349,804 409,847 415,270 500 575 Vốn kinh doanh 11,197 11,336 11,782 13,185 14,000 14,500 Tỷ lệ doanh thu trên vốn kd 28,3 lần 30,85 lần 34,78 lần 31,5 lần 35,7 lần 39,65 lần Lợi nhuận trước thuế 1,011 0,923 1,196 0,822 2,885 3,800 Nộp ngân sách 29,687 6,938 12,216 8,660 9,500 10,987 Tổng số lao động 261 249 235 234 207 207 Thu nhập bình quân (đồng) 918,072 995,703 1.094.530 1.234.174 1.500.000 1.550.000 Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005. Với tổng vốn kinh doanh còn hạn hẹp chỉ khoảng dưới 15 tỷ đồng năm 2005 và các năm trước đó nhưng kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được là thành công. Doanh thu tăng hàng năm và cao cụ thể năm 2001 doanh thu là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 575 tỷ đồng. Tỷ lệ Tổng doanh thu đạt được thường gấp 30 đến 40 lần vốn kinh doanh. - Tình hình kinh doanh của các đơn vị trực thuộc được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 2.4: kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Đơn vị: tỷ đồng STT Tên đơn vị 2003 2004 2005 Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Doanh thu Lợi nhuận trước thuế 1 V.P Công ty 162 0,282 200 1,800 230 2,200 2 T.Tâm VHP 40 0,100 45 0,180 55 0,200 3 T.Tâm BH 36 0,070 40 0,150 50 0,250 4 T.Tâm KDTH 30 0,040 37 0,120 40 0,150 5 T.T KD Thuốc lá 35 0,100 38 0,140 40 0,120 6 C.N Hải Phòng 55 0,110 63 0,200 70 0.400 7 C.N TPHCM 51 0,100 72 0,255 80 0,350 8 C.N Miền Nam 6 0,020 10 0,070 10 0,080 Tổng cộng 415 0,822 500 2,885 575 3,800 Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005. Từ bảng 2.4 cho thấy nhìn chung doanh thu của các đơn vị trực thuộc đều tăng lên qua các năm vừa qua, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần đưa Công ty ngày càng phát triển. Trong đó doanh thu của Văn phòng Công ty cao nhất, tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Cụ thể năm 2003 là 162 tỷ đồng chiếm khoảng 39% trong tổng doanh thu; năm 2004 là 200 tỷ đồng chiếm 40% trong tổng doanh thu; năm 2005 là 230 tỷ đồng chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu. Tiếp sau là Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh TPHCM. Từ năm 2003 đến nay thì lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng lên từ 0,822 tỷ đồng năm 2003 lên 2,885 tỷ đồng năm 2004 và đạt 3,800 tỷ đồng năm 2005. - Công tác kinh doanh kho Hiện nay, tổng diện tích cho thuê kho toàn Công ty là 37.830 m2. Hệ thống kho của Công ty hoath động tốt, đạt hiệu quả. Mức doanh thu và dịch vụ kho trung bình đạt 575 triệu đồng/ tháng ( tính cả gần 3000 m2 kho Công ty thuê của Cảng Khuyến Lương cho khách hàng thuê lại ). Cuối năm 2004, Công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống kho Hải Phòng 4000m2 tại xã An Dương. Mặc dù hệ thống kho còn mới, chưa hoàn thiện toàn bộ nhưng kho Hải Phòng đã khẩn trương đi vào hoạt động, cho khách hàng thuê và phục vụ kinh doanh hàng hóa của Công ty. Ngoài hai kho mới xây tại Hải phòng, các kho cho thuê hiện nay đều được tận dụng tối đa. - Công tác đầu tư xây dựng: Tháng 9 năm 2004 đã khai trương xưởng sản xuất giấy TBH tại thị trấn Văn Điển, Hà Nội Tháng 10 năm 2004 thành lập Chi nhánh Công ty Tổng Bách hoá Miền Nam tại quận 7, TPHCM. Chi nhánh này chuyên kinh doanh hàng nông sản. Tháng 11 năm 2004 Xây dựng xong kho Hải Phòng với diện tích 3000 m2 Tháng 1 năm 2005 Xây dựng thêm kho diện tích 1000 m2 tại trạm kho Hải Phòng. - Công tác đầu tư – kinh doanh tài chính Công tác đầu tư kinh doanh tài chính luôn được Công ty chú trọng, đặc biệt từ năm 2004. Công ty đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản liên quan đến việc huy động vốn. Mức lãi suất được điều chỉnh một cách thận trọng, linh hoạt, với nhiều kì hạn khác nhau, phù hợp với thị trường để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng ngoài công ty và đáp ứng một phần nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty. Số dư nợ huy động vốn của cán bộ công nhân viên bình quân đạt 16,8 tỷ / tháng Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu Kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của Công ty. Trong mấy năm trở lại đây Công ty đã chú trọng hơn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu hang hoá để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong thị trường nội địa. Đặc biệt từ khi Công ty được Cổ phần hoá vào năm 2004 quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty đã được mở rộng thêm và hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cũng được chú trọng hơn, quy mô nhập khẩu lớn hơn. Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty được thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đơn vị:1000 USD Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Kim ngạch XNK 5.015 100 6.030 100 8.020 100 9.040 100 Xuất khẩu 15 0,3 30 0,5 20 0,25 40 0,44 Nhập khẩu 5.000 99,7 6.000 99,5 8.000 99.75 9.000 99,56 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp Từ bảng 2.5 cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty hàng năm tăng từ 5.015 nghìn USD năm 2002 lên 6.030 nghìn USD năm 2003; 8.020 nghìn USDnăm 2004 và đạt 9.040 nghìn USD năm 2005. Trong vòng từ năm 2002 đến năm 2005 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gần gấp 2 lần. Tốc độ tăng trung bình xuất nhập khẩu hàng năm khoảng trên 13% /năm. Trong đó nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, thường chiếm khoảng 98% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập khẩu có xu hướng gia tăng hàng năm từ 5.000 nghìn USD năm 2002 chiếm 99,7% lên 6.000 nghìn USD năm 2003 chiếm 99,5%; 8.000 nghìn USD năm 2004 chiếm 99,75% và đạt 9.000 nghìn USD năm 2005 chiếm 99,56% Về hoạt động xuất khẩu, do Công ty chưa chú ý nhiều nên xuất khẩu hàng năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng dưới 2% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty và giá trị xuất khẩu nhỏ. Cụ thể năm 2002 xuất khẩu chỉ đạt 15.000 USD chiếm 0,3%; năm 2003 đạt 30.000 USD chiếm 0,5%; năm 2004 đạt 20.000 USD chiếm 0,25%; năm 2005 đạt 40.000 USD chiếm 0,44%. Hiện nay xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác qua một số công ty ở trong nước. Về hình thức xuất - nhập khẩu + Nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ các thị trường Đức, Nga, Trung Quốc, Singapo. + Xuất khẩu: Trước năm 2003 xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường nước ngoài. Từ năm 2004 đến nay xuất khẩu dưới hình thức ủy thác cho một công ty ở trong nước. Trong những năm vừa qua Công ty chủ yếu là nhập khẩu các mặt hàng để kinh doanh, chưa chú trọng đến hoạt động xuất khẩu. Thị trường và sản phẩm nhập khẩu của Công ty Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã có những nét nổi bật ở những năm gần đây nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ những thị trường khác nhau và đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng mang tính chất lâu dài. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Sắt thép, Bột giấy, Phân bón các loại. Bảng 2.6: Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm. Đơn vị: triệu USD Năm Mặt hàng 2002 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Sắt thép 2 40 2,5 41,66 3 37,5 5 55,55 Bột giấy 1 20 1,5 25 1 12,5 2.5 27,77 Phân bón 1,5 30 1,75 29,16 3,5 43,75 0 0 Mặt hàng khác 0.5 10 0,25 4,18 0,5 6,25 1,5 16,68 Tổng 5 100 6 100 8 100 9 100 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp I Từ bảng 2.6 cho thấy mặt hàng mà Công ty nhập khẩu nhiều nhất và luôn chiếm tỷ trọng cao đó là Sắt thép, thường chiếm khoảng từ 40% giá trị nhập khẩu của công ty. Sau đó là mặt hàng phần bón, nhưng sang năm 2005 sau khi nhà máy phân đạm Phú Mỹ đi vào hoạt động thì Công ty không nhập khẩu mặt hàng này nữa, thay vào đó Công ty đã tăng giá trị nhập khẩu nguyên liệu bột giấy và các mặt hàng khác như: Hàng tiêu dùng, máy móc, các nguyên liệu sản xuất khác. Thị trường nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu qua các các Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo và một số thị trường khác. Năm Thị trường 2003 2004 2005 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Tổng giá trị NK 6.000.000 100 8.000.000 100 9.000.000 100 1. Đức 1.8 30 2.2 27 2.5 27 2. Nhật 2 33 2.5 31 3 25 3.Trung quốc 1.2 20 2 25 2 22 4. Singapo 0.5 8 0.7 8 1.2 13 5. Thị trường khác 0.5 8 0.6 7 0.5 5 Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp Từ bảng trên cho thấy trong cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty thì 3 thị trường Đức, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn, thường từ trên 73% tổng giá trị nhập khẩu của Công ty. Trong đó nhập khẩu từ Đức chiếm khoảng tù 27 đến 30 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty; từ Nhật Bản chiếm từ 25 đến trên 30% qua các năm; Trung Quốc từ 20 đến 25%; còn lại là từ Singapo chiếm từ 8 đến 13% và các thị trường khác chiếm 5 đến 8%. Giá trị nhập khẩu qua các năm từ các thị trường Đức , Nhật, Trung quốc lớn do Công ty nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu các mặt hàng có giá trị cao như: Sắt thép, máy móc, vật liệu, phân bón. 2.2.2 Tình hình nhập khẩu sắt thép của Công ty 2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Giá trị nhập khẩu sắt thép ngày càng tăng, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.8: Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm. Đơn vị: 1000 USD Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Đức 700 35 600 24 800 26,6 1000 20 Nhật Bản 600 30 800 32 1000 33,3 1400 28 Trung Quốc 400 20 700 28 800 26,6 2000 40 Singapo 300 15 400 16 400 13,5 600 12 Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết thị trường của phòng Kinh doanh tổng hợp Qua bảng trên cho thấy tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng liên tục từ 2 triệu USD năm 2002 đến 2,5 triệu USD năm 2003, lên 3 triệu USD năm 2004 và tăng lên 5 triệu USD năm 2005, tăng gấp 2,5 lần. Hầu hết các thị trường nhập khẩu chính của Công ty đều có sự biến động tăng, giảm do trong quá trình hoạt động kinh nhập khẩu Công ty đều phải lựa chọn nguồn cung cấp nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra và phù hợp với nhu cầu trong nước. Thị trường nhập khẩu thép có nhiều biến động phức tạp nhưng Công ty vẫn giữ được mối quan hệ bạn hàng ổn định. Các đối tác bạn hàng chủ yếu là Đức, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapo. Từ năm 2003 trở về trước thì Đức và Nhật Bản là hai bạn hàng chính của Công ty nhưng từ năm 2004 trở lại đây Trung Quốc đã trở thành bạn hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất của Công ty với kim ngạch 2 triệu USD năm 2005 chiếm 40% tổng giá trị nhập khẩu của Công ty, sau đó là Nhật Bản 1,4 triệu USD chiếm 28%, Đức là 1 triệu USD chiếm 20%, Singapo là 0.5 triệu USD chiếm 12%. Tốc độ nhập khẩu của Công ty từ Trung quốc tăng nhanh nhất từ 20% năm 2002 lên 28% năm 2003 và lên 40% năm 2005 và đã trở thành thị trường nhập khẩu lớn của Công ty. Điều này làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng lên đáng kể và tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty có thêm nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt nhất mục tiêu và đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Việc tạo được mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung cấp đã tạo điều kiện cho Công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Xét về thị trường nhập khẩu ta thấy: Thị trường Đức: là thị trường nhập khẩu thép lớn nhất của Công ty trong năm 2002 chiếm 35% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Tuy nhiên từ năm 2003 trở lại đây thì tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này có sự giảm sút tương đối so với các thị trường nhập khẩu khác của Công ty cụ thể năm 2003 tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Đức giảm còn 24%, năm 2004 có sự tăng lên đôi chút chiếm 26,6% nhưng sang năm 2005 thì lại có sự giảm sút còn chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Đức có sự giảm sút một phần là do sự biến động của thị trường, một phần do Công ty có thêm các bạn hàng nhập khẩu mới, do nhu cầu tiêu thụ thép trong nước có sự biến động..... Thị trường Nhật Bản: là một trong số những thị trường nhập khẩu thép quan trọng nhất của Công ty. Đây là thị trương luôn duy trì được sự ổn định cao và tăng lên tương đối. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật bản tương đối cao. Năm 2002 chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 32%, riêng năm 2004 đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty chiếm 33,3%, sang năm 2005 có giảm đôi chút nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao 28%. Thị trường Trung quốc: Đây là thị trường nhập khẩu thép của Công ty có sự tăng lên nhanh chóng, chiếm tỷ trọng cao, năm 2002 chiếm 20% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 28%, năm 2004 chiếm 26,6%, riêng năm 2005 chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, chiếm 40%. Đây là thị trường nhập khẩu lớn và tiềm năng của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Sự tăng nhanh kim ngạch nhập khẩu thép từ Trung Quốc là do nhu cầu thép trong nước những năm qua lớn cộng với giá thành thép nhập khẩu từ Trung Quốc rẻ hơn so với các thị trường khác nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, chi phí vận chuyển nhỏ hơn so với chi phí vận chuyển từ các thị trường khác,.... Thị trường Singapo: Có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu qua các năm. Tuy nhiên có sự biến động tăng giảm liên tục giữa các năm cụ thể năm 2002 chiếm 15%, năm 2003 tăng lên 16%, năm 2004 giảm xuống còn 13,5% và năm 2005 chiếm 12%. 2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty Mặt hàng thép nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các loại thép cuộn, thép tấm, thép lá, thép cán nóng. Giá trị và tỷ trọng nhập khẩu thép của Công ty qua các năm được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.9: Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của Công ty Đơn vị: 1000 USD Năm Loại thép 2002 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100 Thép cuộn cán nguội 500 25 500 20 600 20 900 18 Thép tấm 700 35 900 36 1200 40 2500 50 Thép lá 600 30 700 28 900 30 1100 22 Thép cuộn cán nóng 200 10 400 16 300 10 500 10 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp Từ bảng số liệu cho thấy hầu hết các loại thép mà Công ty nhập khẩu trong những năm qua đều có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu. Do nhu cầu thép trong nước trong những năm qua là rất lớn để phục vụ cho nhu cầu xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các ngành sản xuất khác, các ngành công nghiệp, do đó Công ty đã liên tục tăng kim ngạch nhập khẩu thép trong những năm qua. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong các loại thép mà Công ty nhập khẩu thì thép tấm có giá trị kim ngạch nhập khẩu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Giá trị kim ngạch và tỷ trọng thép tấm liên tục tăng cao và ổn định so với các loại thép khác mà Công ty nhập khẩu qua các năm, Cụ thể năm 2002 giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 35% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu 900 nghìn USD chiếm 36%, năm 2004 nhập khẩu 1200 nghìn USD chiếm 40% và năm 2005 nhập khẩu 2500 USD chiếm 50%. Tiếp đó là thép lá tuy có sự tăng giảm về tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu qua các năm nhưng giá trị nhập khẩu thép là đều tăng lên qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Cụ thể năm 2002 kim ngạch nhập khẩu đạt 600 nghìn USD chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 28%, năm 2004 nhập khẩu 900 nghìn USD chiếm 30%, năm 2005 nhập khẩu 1100 nghìn USD chiếm 22%. Sau đó đến thép cuộn cán nguội, nhìn chung có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu qua các năm nhưng xét về tỷ trọng thì có sự giảm sút, cụ thể năm 2002 nhập khẩu đạt 500 nghìn USD chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu 500 nghìn USD chiếm 20%, năm 2004 nhập khẩu đạt 600 nghìn USD chiếm 20%, năm 2005 nhập khẩu đạt 900 nghìn USD chiếm 18%. Tiếp theo đó là thép cuộn cán nóng không có sự biến động nhiều qua các năm. 2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty Trong những năm gần đây Công ty nhập khẩu thép chủ yếu dưới hai hình thức chính là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trong đó nhập khẩu thực tiếp là chủ yếu. Hình thức nhập khẩu được thể hiện qua bảng số liệu sau. Bảng 2.10: Hình thức nhập khẩu thép của Công ty Đơn vị: 1000 USD Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Tổng kim ngạch nhập khẩu 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100 Nhập khẩu trực tiếp 1600 80 1900 76 2500 83,4 3500 70 Nhập khẩu uỷ thác 400 20 600 24 500 16,6 1500 30 Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp Từ bảng số liệu trên cho thấy hoạt động nhập khẩu thép của Công ty chủ yếu thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp. Cụ thể năm 2002 nhập khẩu trực tiếp chiếm 80% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 76%, năm 2004 chiếm 83,3%, năm 2005 chiếm 70%. Nhập khẩu uỷ thác chủ yếu thông qua các công ty đối tác trong nước chiếm tỷ trọng nhỏ, cụ thể năm 2002 chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 24%, năm 2004 chiếm 16,6%, năm 2005 chiếm 30%. Tuy nhiên tỷ trọng nhập khẩu thép theo hình thức trực tiếp có xu hướng giảm do Công ty có mối quan hệ với một số công ty nhập khẩu chuyên nghiệp trong nước như Công ty xuất nhập khẩu HAPROSIMEX nên trong một số hợp đồng nhập khẩu gần đây Công ty đã uỷ thác cho các đối tác nhập khẩu hộ. Phương thức nhập thép của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo giá CIF, địa điểm giao hàng thường tại cảng Hải Phòng hoặc cảng TP. Hồ Chí Minh. 2.2.2.4 Phương thức thanh toán Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu quan trọng và phức tạp, đòi hỏi nhiều thủ tục ràng buộc và rủi ro. Ngày nay phương thức thanh toán được hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, ít rủi ro hơn, đảm bảo quyền lợi cho cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu trong buôn bán quốc tế. Trong những phương thức thanh toán phổ biến hiện nay như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức mở thư tín dụng L/C,....Đối với từng đối tác khách hàng Công ty áp dụng những phương thức thanh toán khác nhau. Đối với những đối tác bạn hàng thường xuyên, có tín nhiệm Công ty sử dụng phương thức nhờ thu ( vì phương thức này nhanh chóng và phí thấp hơn). Đối với những hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn, hoặc với những đối tác khách hàng không thường xuyên, với khách hàng mới thì Công ty thường sử dụng phương thức thanh toán mở thư tín dụng L/C nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán. 2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu Thông thường Công ty tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu về theo hình thức bán trực tiếp cho các đối tác đặt mua hàng tại cảng khi thép được vận chuyển về đến cảng hoặc nhập thép rồi vận chuyển đến các địa lý phân phối của Công ty hoặc vận chuyển về kho của Công ty tại Hải Phòng nếu thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng Hải Phòng, hoặc về kho của Công ty tại TP. Hồ Chí Minh nếu thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng ở TP. Hồ Chí Minh hoặc vận chuyển về kho Văn Điển của Công ty rồi tổ chức tiêu thụ sau. 2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty 2.3.1 Những kết quả đã đạt được Trong những năm qua hoạt động nhập khẩu thép của Công ty đã góp phần vào cung cấp lượng nguyên liệu thép đầu vào cho nhu cầu tiêu thụ thép trong nước. Mặc dù ngành kinh doanh thép trong năm vừa qua có nhiều biến động, giá thép liên tục tăng, làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thép nói chung và của các Công ty kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép một cách có hiệu quả. Hàng năm Công ty nhập khẩu hàng nghìn tấn thép với các chủng loại khác nhau phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước. Trong những năm gần đây Công ty luôn chủ động mở rộng tìm kiếm đối tác mới nhằm tạo ra nguồn cung cấp thép có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu được chi phí vận chuyển từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Về hình thức nhập khẩu thép, Công ty thường nhập khẩu trực tiếp, tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty. Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán bảo đảm an toàn, ít rủi ro trong hoạt động nhập khẩu như mở thư tín dụng L/C, Chuyển tiền,.... 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Những tồn tại Một là, trong những qua kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng lên hàng năm. Tuy nhiên quy mô nhập khẩu thép của Công ty chưa lớn, chưa tương xứng với thế mạnh của Công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hai là, thị trường nhập khẩu thép của Công ty mới chỉ dừng lại ở một số thị trường truyền thống có quan hệ đối tác lâu dài như Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, chưa tận dụng khai thác được nhiều thị trường mới. Do Công ty chưa đầu tư nhiều cho công tác xúc tiến nghiên cứu thị trường nước ngoài, tìm kiếm đối tác mới. Ba là, chủng loại thép nhập khẩu của Công ty còn hạn chế, chưa đa dạng chủng loại, chủ yếu là nhập khẩu thép cuộn, thép tấm và thép lá. Công ty mới mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép được mấy năm, hơn nữa Công ty chưa mở rộng đa dạng khách hàng tiêu thụ sản phẩm thép nhập khẩu trong nước. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Một là, do Công ty mớí chuyển đổi sang hình thức hoạt theo hình Thức Công ty cổ phần, bước đầu phải tổ chức lại mạng lưới kinh doanh, bố trí nhân sự, sắp xếp lại lao động. Tuy đã có sự chuẩn bị trước, chủ động triển khai nhưng cũng gặp những khó khăn và ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty và ở các đơn vị trực thuộc. Hai là, nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép với quy mô lớn. Mặt khác do Công ty phân bổ nguồn lực kinh doanh nhiều mặt hàng nhập khẩu khác cũng như đầu tư kinh doanh nội địa cho nên nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép còn hạn chế. Ba là, do Công ty chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu, nghiên cứu phát triển thị trường nước ngoài, nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Công tác xúc tiến thương mại chưa được chú trọng nhiều. Hơn nữa do Công ty mới được thành lập nên chưa có nhiều mối quan hệ cũng như kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Mới chỉ tận dụng được các mối quan hệ từ trước. Nguyên nhân khách quan Một là, tình hình thế giới và trong nước biến động thất thường đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả các mặt mà Công ty đang kinh doanh. Giá vàng tăng mức cao nhất trong vòng nhiều năm qua lên tới 850.000 đ/ chỉ vào thời điểm những tháng cuối năm 2004 và tăng vọt lên 1.050.000 đ/chỉ vào mấy tháng cuối năm 2005. Giá dầu mỏ và sắt thép cũng tăng kỉ lục và biến động thất thường. Hai là, chính sách thuế của Nhà nước thay đổi nhiều dẫn đến việc kinh doanh hàng hóa của Công ty gặp nhiều khó khăn, rủi ro, mạo hiểm. Ba là, các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính lớn, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trong nước và quốc tế , có uy tín trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép. Bốn là, giá cả thép nhập khẩu trong thời gian qua liên tục biến động không ổn định, giá thép tăng liên tục. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong thời gian tới Trong thời gian tới chủ trương của ngành thép là đưa vào hoạt động mới dự án cải tạo các nhà máy, đặc biệt các nhà máy sản xuất phôi thép. Quy hoạch cụ thể, ban hành quy chế quản lý chặt chẽ các vùng nguyên liệu. Tập chung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như: cải tạo mở rộng Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ sẽ nâng công suất của Tổng Công ty thép lên 1,6 triệu tấn thép/ năm, đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn/ năm. Vừa qua Chính phủ đã yêu cầu ngành thép trong thời gian tới phải tập chung mọi nguồn lực phát triển công nghệ sản xuất thép đi từ khai thác quặng, từng bước chủ động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ Quý Xa – Thép Lào Cai và dự án khai thác mỏ quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh công suất 5 triệu tấn/ năm, đưa dự án Nhà máy Thép Phú Mỹ đi vào hoạt động trong quý II năm 2006, triển khai dự án Nhà máy cán thép 25 vạn tấn/ năm thuộc Công ty Thép Đà Nẵng. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2006 thị trường thép trong nước dự báo sẽ không có biến động lớn do sản xuất thép dư thừa so với nhu cầu, thị trường bất động sản đang đóng băng và nhu cầu tăng trưởng trong xây dựng không cao. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, trong năm 2006 Trung Quốc giảm sản lượng 5% nhưng sản lượng thép vẫn dư thừa, giá thép trong nước hạ nên Trung Quốc sẽ đẩy mạnh xuất khẩu và sẽ ảnh hưởng đến giá thị trường thế giới. Vì vậy, giá thép năm 2006 khó tăng đột biến đối với phôi thép. Để khai thông những bế tắc mà ngành thép đang gặp phải theo Tổng Công ty Thép Việt Nam cần phải tập chung giải quyết các vấn đề đó là: phải có chính sách kích cầu hợp lý để tăng tiêu thụ thép và phải thay thế những dây chuyền sản xuất nhỏ cũ, lạc hậu bằng những dây chuyền sản xuất mới và lớn hơn để tiết kiệm chi phí năng lượng. Về nhập khẩu thép, do trong nước vẫn chưa sản xuất được lượng phôi thép để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho nên trong thời gian tới Việt Nam vẫn phải nhập khẩu phôi thép với số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước. Tiếp tục nhập khẩu các loại thép thành phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. 3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới Do thị trường thép hiện nay có nhiều biến động, Công ty sẽ căn cứ vào sự biến động thực tế của thị trường thép trong nước và thế giới để có những kế hoạch ngắn hạn cụ thể. Tuy nhiên Công ty cũng chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép trong thời gian tới là đầu tư nghiên cứu thị trường, duy trì các đối tác khách hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản, Trung quốc. Đồng thời tìm kiếm khách hàng mới và đa dạng hoá thị trường, khách hàng nhập khẩu. Trong thời gian tới Công ty sẽ tăng kim ngạch nhập khẩu thép, nhập khẩu thêm một số loại thép mới. Dự tính năm 2006 kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty khoảng 9 triệu USD. Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đặt ra trong tời gian tới. Chỉ tiêu Đ.v tính 2006 2007 2008 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 5,28 5,735 6,28 Lợi nhuận sau thuế đã trả cổ tức Tỷ đồng 1,3 1,6 1,78 Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng 11,5 12 12,5 Kim ngạch Xuất - nhập - khẩu 1000 USD 10.060 11.080 12.100 Xuất khẩu 1000 USD 60 80 100 Nhập khẩu 1000 USD 10.000 11.000 12.000 Nguồn: Báo cáo Đại hội cổ đông năm 2005 3.3 Những giải pháp từ phía Công ty 3.3.1 Thứ nhất, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu nói chung và phục vụ hoạt động nhập khẩu thép nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của bất cứ Công ty nào cũng cũng bắt nguồn từ yếu tố con người. Các phòng kinh doanh của Công ty hiện nay có độ ngũ cán bộ kinh doanh tương đối hoàn chỉnh, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức về nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ. Tuy nhiên kinh doanh xuất nhập khẩu không những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ cao mà còn các yếu tố khác như kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản ứng nhạy bén trước những biến động của thị trường. Thực tế là một số các cán bộ có kinh nghiệm thực tế trong kinh doanh nhưng lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn các bộ trẻ lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh nhập khẩu là rất cần thiết. Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý phát huy được tính năng động sáng tạo của mỗi các nhân cũng như khai thác được nguồn lực chất xám của đội ngũ kinh doanh nhập khẩu. 3.3.2 Thứ hai, duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tìm kiếm đối tác mới. Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan trọng tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho Công ty. Hiện nay Công ty mới chỉ có quan hệ với một số bạn hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapo, trước sự biến động phức tạp của thị trường thép Công ty cần phải tìm kiếm các đối tác mới. Công ty phải có chính sách và giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà Công ty cần phải tiến hành với bạn hàng là nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phám ký kết hợp đồng, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cung cấp thép, thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả năng cung ứng của mỗi nhà cung cấp. Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp thép trong thời gian tới. Xúc tiến thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường thép của các nhà cung cấp lớn như Trung Quốc, Đức, Nhật Bản,... Tìm kiếm các đói tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận chuyến. 3.3.3 Thứ ba, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bằng cách duy trì, củng cố thị trường cũ, mở rộng thị trường mới. 3.3.4 Thứ tư, tăng cường bổ sung, huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu bằng cách huy động vốn từ các Cán bộ công nhân viên trong công ty, huy đông nguồn vốn từ bên ngoài, tham gia thị trường chứng khoán. 3.3.5 Thứ năm, xây dựng mạng lưới phân phối đa dạng và ổn định 3.3.6 Thứ sáu, tăng cường công tác liên doanh, liên kết với các công ty khác trong hoạt động nhập khẩu thép. 3.4 Những kiến nghị đối với Nhà nước và Tổng Công ty Thép Một là, cần hoàn thiện các văn bản pháp quy, biểu thuế nhập khẩu thép và có những thông báo kịp thời xuống Công ty. Hai là, hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường thép trên thế giới và trong nước về tình hình sản xuất, nhu cầu, sự biến động của thị trường thép,.... Ba là, hỗ trợ đào tạo cán bộ nghiên cứu thị trường, có trình độ am hiểu luật pháp, nghiệp vụ, ngoại ngữ. Bốn là, tổ chức các cuộc hội thảo, hỗ trợ vốn, tăng cường liên doanh liên kết giữa các thành viên trong hoạt động nhập khẩu thép. KẾT LUẬN Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đã và đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể phát triển mà không hoà nhập với xu thế hiện nay. Thương mại quốc tế là tất yếu khách quan, sự giao lưu trao đổi buôn bán giữa các quốc gia, các thành phần kinh tế ngày càng sâu rộng. Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là một Công ty kinh doanh thương mại có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng tham gia vào hoạt động buôn bán trao đổi thương mại quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế Công ty luôn tự hoàn thiện mình. Trong thời gian qua Công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép và đã đạt được những thành công nhất định góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thép trong nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty không tránh khỏi những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài do những biến động về môi trường kinh tế, chính trị nói chung và sự biến động của thị trường thép nói riêng, sự cạnh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, để khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép không những cần có sự nỗ lực hoàn thiện của Công ty mà còn cần có sự hỗ trợ từ phía Hiệp hội, Nhà Nước. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ 2 1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu 3 1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu 4 1.2 Các hình thức nhập khẩu 5 1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp 5 1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác 5 1.2.3 Gia công quốc tế 1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng 1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 1.3.1 Nghiên cứu thị trường 1.3.2 Lập phương án kinh doanh 1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 5 1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty 5 1.4.1.1 Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính 5 1.4.1.2 Nhân tố con người 6 1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ 6 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài Công ty 6 1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp 6 1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu 6 1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong và ngoài nước 7 1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế 7 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH 13 2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam 13 2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam 13 2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam 14 2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép 2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam 2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam 2. 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá 23 2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá 23 2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá 23 2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy 25 2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự 2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty 36 2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây 36 2.2.2 Tình hình nhập khâủ thép của Công ty 45 2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu thép của Công ty 45 2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty 48 2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty 49 2.2.2.4 Phương thức thanh toán 50 2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu 51 2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty 51 2.3.1 Những kết quả đạt được 51 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 52 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 55 3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong thời gian tới. 55 3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới. 56 3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép của Công ty. 57 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thượng Lạng - Chủ biên 2004 Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội Nguyễn Thị Hường - Chủ biên, năm 2003 Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội 4. Vũ Hữu Tửu - Chủ biên, năm 2002 Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục 5. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2004-2005, 2005-2006 6. Tạp chí Kinh tế và phát triển 7. Tạp chí Thương mại Báo cáo Đại hội cổ đông Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá năm 2004, 2005. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu cơ bản của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá năm 2004, 2005 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phòng kinh doanh tổng hợp Các trang web www.vietnamnet www.thuongmai.com.vn www.thoibaokinhte.com.vn www.mot.com.vn www.vsc.com.vn www.vnsa.com.vn LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Thị Tuyết Mai – cô giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ thương mại, đặc biệt là phòng Kinh doanh tổng hợp I đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ xung của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên Nguyễn Văn Thông DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép 19 Bảng 2.2.Cơ cấu lao động của công ty qua các năm 36 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh của công ty 38 Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc 40 Bảng 2.5. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 42 Bảng 2.6. Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm 44 Bảng 2.7. Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm 45 Bảng 2.8. Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm 46 Bảng 2.9. Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của công ty 48 Bảng 2.10. Hình thức nhập khẩu thép của công ty 50 Bảng 3.1. Các chỉ tiêu đặt ra trong thời gian tới 56 Sơ đồ 1.Mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần Tổng bách hoá 31 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ============ LỜI CAM ĐOAN Tên em là: Nguyễn Văn Thông Lớp: Kinh tế Quốc tế 44 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Em xin cam đoan đề tài này của em được nghiên cứu một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo, Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai, cùng với việc tham khảo một số giáo trình, sách báo, tạp chí, các trang web, các báo cáo đã được công bố, không sao chép bất cứ một tài liệu nào. Nếu phát hiện sự sao chép nào, em xin chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của Khoa và Nhà trường đã đề ra. Sinh viên Nguyễn Văn Thông NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKQ42.doc
Tài liệu liên quan