Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọ doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm.
Thực hiện tốt công tác đó chính là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất và cũng là căn cứ, tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Cảng Khuyến Lương đã thực sự coi trọng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm, coi đây là một khâu trung tâm của toàn bộ công việc hạch toán kế toán.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cảng Khuyến Lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung và tính chất, công dụng,vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi và đảm bảo sự phù hợp giữa tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành tại Cảng chi phí được phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất của Cảng phát sinh trong kỳ chia thành:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Cảng bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm. Do đặc thù của Cảng các hoạt động chủ yếu là dịch vụ, do vậy nguyên vật liệu sử dụng trong Cảng cũng có những điểm đặc thù.
Như ta đã biết, sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình do đó thực tế nguyên vật liệu sử dụng có một tỷ trọng không nhỏ cấu thành nên giá thành sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và đối với Cảng Khuyến Lương nói riêng, sản phẩm tạo ra mang hàm lượng sức lao động kết tinh khá cao. Vì vậy, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 40%). Đây là một yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị làm sao xác định thoả đáng chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất. Đối với Cảng Khuyến Lương, chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất là toàn bộ chi phí tiền lương cho công nhân. Khoản mục này được xác định dựa trên tỷ lệ doanh thu dự kiến trong kỳ.
-Chi phí sản xuất chung: Theo chế độ kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí thuộc phạm trù chi phí sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cấu tạo nên sản phẩm, do đó chi phí sản xuất chung thường phát sinh ngoài các phân xưởng sản xuất. Tại Cảng Khuyến Lương chi phí sản xuất chung, đặc biệt là của loại hình khai thác cát có một số khác biệt, có những khoản chi phí nhìn theo góc độ phát sinh thì đó là chi phí trực tiếp, nhưng Cảng lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung, chẳng hạn các khoản trích theo lương.
2.2.1.3.Đối tượng tập hợp chi phí
Để có thể hạch toán chính xác chi phí sản xuất thì nhất thiết phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, phù hợp với yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất. Do vậy việc xác định này có ý nghĩa quan trọng với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là phát hiện nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Phù hợp với nguyên tắc đó, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất tại Cảng Khuyến Lương đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là đội cơ giới (tầu HB01 và tầu HB02). Các đối tượng này sẽ cho biết toàn bộ chi phí tại bộ phận mình dùng cho nhiệm vụ khai thác cát.
Như đã trình bày ở các phần trên, do ảnh hưởng của quy trình khai thác đặc thù của ngành nên cách hạch toán từng khoản mục chi phí và nội dung của các khoản mục cũng mang tính chất đặc thù.
2.2.1.4.Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất
Như trên đã nói, Cảng Khuyến Lương có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Nhưng trong đó nổi bật hơn cả là hoạt động khai thác cát đen. Trên thực tế, để nạo vét luồng lạch trước bến tạo điều kiện cho tầu bè đi lại và cập bến được an toàn thuận tiện, hàng năm Bộ Giao Thông cấp cho Cảng một khoản chi phí nhất định từ Ngân sách Nhà Nước. Nhưng do nhiều điều kiện khác nhau, Cảng xin được làm công việc này, để bù đắp chính những chi phí để nạo vét này khi mà nguồn vốn Ngân sách cấp không còn, Cảng Khuyến Lương xin phép được tận thu sản phẩm cát đen nạo vét được và đã được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, Sở khoa học công nghệ môi trường Hà Nội cho phép. Hiện nay hoạt động này trở thành hoạt động khai thác được báo cáo doanh thu và hạch toán theo chế độ hiện hành bởi lẽ:
-Cảng thực hiện nộp thuế tài nguyên
-Khối lượng cát hút lớn
Đây là hoạt động đem lại doanh thu rất lớn cho Cảng. Sản phẩm cát khai thác lên bờ chịu ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố tự nhiên (ví dụ: nước sông Hồng kéo trên báo động 2). Do vậy, chi phí bỏ ra cũng mang tính đặc thù. Nếu hút đúng kỹ thuật, hàm lượng phù sa trong cát ít thì chi phí bỏ ra có hiệu quả. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi cộng với khai thác không đúng quy trình kỹ thuật dẫn đến chất lượng cát khai thác lên không cao, lãng phí là điều không tránh khỏi.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho Cảng, làm tiền đề để phát triển Cảng nên em chỉ xin đi sâu vào chi phí và tính giá thành sản phẩm cát đen của hoạt động khai thác cát cát đen (bộ phận tầu hút).
Doanh thu các hoạt động sản xuất của Cảng
Tên hoạt động
Doanh thu năm 2001(đồng)
Tỷ trọng (%)
Hoạt động vận tải
4.819.146.463
28%
Khai thác cát đen
4.602.947.502
27%
Khai thác Cảng
2.835.675.091
16%
Kinh doanh dịch vụ tổng hợp
2.876.942.126
17%
Hoạt động XDCBB
2.226.008.793
13%
Tổng
17.360.719.975
100%
Để thực hiện công tác kế toán CFXS và tính giá thành sản phẩm cát đen, Cảng Khuyến Lương sử dụng các TK: 621, 622, 627, 154, 142.
Chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động khai thác cát được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra trong kỳ theo 9 khoản mục sau:
*Các khoản chi phí phản ánh vào TK 621 “CFNVLTT” bao gồm:
-Chi phí vật liệu, vật tư
-Chi phí nhiên liệu
*Hạch toán vào TK 622 “CFNCTT”
-Chi phí NCTT
*Phản ánh vào TK 627 “CFSXC” bao gồm các khoản mục sau:
-Chi phí BHXH, KPCĐ
-Chi phí ăn ca côngnhân trực tiếp
-Chi phí điện năng
-Chi phí thuê ngoài
-Chi phí chung khác
-Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 154 cuối kỳ được kết chuyển từ các tài khoản có liên quan để xác định giá thành sản phẩm.
2.2.1.4.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho việc khai thác cát đen của bộ phận tầu hút là yếu ó chủ yếu nhất cấu thành nên giá thành sản phẩm cát đen khai thác được, bao gồm: Vật liệu, vật tư sửa chữa, nhiên liệu.
-Nhiên liệu chính: là các loại dầu đảm bảo cho việc hoạt động của tầu hút như: dầu Do, dầu HDX 50.
-Nhiên liệu phụ: là các loại dầu mỡ phụ dùng để bảo dưỡng giúp tầu hút như: mỡ Láp, dầu phụ...
-Vật liệu: là các loại vật tư xuất để sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng giúp cho tầu hoạt động tốt hơn, nâng cao hiệu quả khai thác cát.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên tài khoản 621 “ CFNVLTT” và được tính theo định mức sau: 1m3 cát khai thác được định mức 0,32 lít dầu đỏ. Trong đó dầu phụ được phép chiếm 3% lít dầu đỏ tiêu hao. Các chi phí này phát sinh không cố định bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, vào số m3 cát khai thác được, do đó hàng tháng phòng kỹ thuật-vật tư sẽ dự đoán chi phí trên cơ sở định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp cho từng giờ tầu hút chạy và có kế hoạch mua và phân cho bộ phận này.
Thông thường hàng tháng, hàng quý bộ phận tầu hút sẽ căn cứ vào định mức nhiên liệu dự toán trên cơ sở kế hoạch khai thác để xin xuất vật tư, nhiên liệu. Phòng kế toán sẽ đối chiếu với quy định đã lập về định mức nguyên vật liệu trực tiếp để xuất cho bộ phận này. Việc lập phiếu xuất kho chủ yếu do kế toán vật tư làm. Thủ kho chỉ theo dõi dựa trên phiếu nhập-xuất, thông báo cho kế toán vật tư biết hiện tại trong kho còn đủ vật tư, nhiên liệu để sử dụng hay không.
Phiếu nhập kho số 62
Ngày 15 tháng 11 năm 2001 Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: …………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………
Lý do nhập: …………………………………………………
Nhập tại kho: ………………………………………………..
Đvị: đồng
Stt
Tên vật tư, nhiên liệu
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
1.Dầu HDX 50
Lít
250
12.000
2.528.900
2
2.Dầu phanh
Lít
7
10.500
52.500
..............
........
Tổng cộng
25.814.006
Phụ trách bộ phận Người giao hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phiếu xuất kho Số: 62
Ngày 20 tháng 11 năm 2001 Nợ:
Có:
Tên vật tư, nhiên liệu
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1.Dầu HDX 50
Lít
209
12.000
2.528.900
2.Dầu phanh
Lít
5
10.500
52.500
..............
........
Tổng cộng
25.814.006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Sau khi lập phiếu xuất kho, kế toán giữ một liên, bộ phận sử dụng giữ một liên và thủ kho giữ một liên để đối chiếu. Trên cơ sở Phiếu xuất kho đã lập, kế toán vật tư sẽ lập Bảng tổng hợp xuất nhiên liệu, vật tư, làm cơ sở cho việc ghi chứng từ ghi sổ và lên bảng tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt phải lưu ý ở đây, là khi xuất kho kế toán phải áp giá tính tiền. Sở dĩ như vậy là giá chỉ có khi nhập kho nguyên vật liệu mà thôi. Giá áp là giá bình quân (theo phương pháp tính giá đơn vị bình quân). Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế nguyên = Số lượng nguyên x Giá đơn vị
vật liệu xuất dùng vật liệu xuất dùng bình quân
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình =
quân cả kỳ Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo cách sau:
Để có kinh phí mua vật tư, nhiên liệu nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo, doanh nghiệp xét duyệt cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu mua nhiên liệu, phiếu báo giá nhiên liệu và giấy tạm ứng do các đội gửi lên, ban giám đốc ký duyệt tạm ứng cho các đội.
Mẫu giấy đề nghị tạm ứng như sau:
Cảng Khuyến Lương Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
------------------- Đọc lập – Tự do – Hạnh phúc
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 15 tháng 01 Năm 2001
Kính gửi: Ban lãnh đạo Cảng Khuyến Lương
Tên tôi là: Trần Văn Tuấn
Địa chỉ: Đội xăng dầu
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 2.820.000 đồng
Số riền ghi bằng chữ: Hai triệu tám trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua xăng dầu HD50 và dầu phanh phục vụ sản xuất.
Thời hạn thanh toán: Nhập kho NL
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người tạm ứng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi. Phiếu chi lập thành 2 liên: Liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho thủ qũy chi tiền và ghi vào sổ qũy. Giấy xin tạm ứng làm cơ sở để kế toán, thủ qũy ghi vào chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu giữa sổ chi tiết vật tư với thẻ kho về số lượng và số tiền, trên cơ sở đó lấy số liệu lên bảng tổng hợp xuất vật tư, nhiên liệu, dụng cụ.
Bảng tổng hợp xuất vật tư, nhiên liệu, dụng cụ
Quý IV năm 2001
Bộ phận tầu hút
Ngày
Phiếu xuất số
Tên vật tư
Mã số đơn vị sử dụng
Tổng số
Số lượng
Số tiền
21/12
62
Dầu Do
21.480 Lít
78.831.600
22/12
63
Mỡ Láp
5 hộp
52.500
...........
......
...........
Tổng
232.803.946
Đơn vị: Tầu hút Số: 259
(KT cát đen)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
234
31/12
Chi vật tư quý IV
621
152
98.009.270
Chi vật tư sửa chữa quý IV
621
152
37.323.876
Chi nhiênliệu quý IV
621
152
106.470.800
Tổng
232.803.946
Sổ Cái
Tài khoản 621
Quý IV năm 2001
Tên tài khoản: Chi phí nhuyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu quý
xxx
xxx
31/12
Chi vật tư cho tầu hút quý IV
152
89.009.270
31/12
Chi vật tư sửa chữa tầu hút quý IV
152
37.323.870
31/12
Chi nhiên liệu cho tầu hút quý IV
152
106.470.800
31/12
Kết chuyển CFNVLTT quý IV năm 2001
154
232.803.940
Cộng quý
232.803.940
232.803.940
2.2.1.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Thu nhập của bộ phận tầu hút ở Cảng là yếu tố quan trọng thứ hai cấu thành nên giá thành sản phẩm cát khai thác được. Lương của bộ phận này khá cao so với mặt bằng lương chung của toàn bộ Cảng. Cảng Khuyến lương đang có kế hoạch nỗ lực phấn đấu để nâng cao mức lương bình quân của bộ phận này. Thu nhập của công nhân trực tiếp khai thác cát bao gồm các khoản:
- Tiền lương và các khoản có tính chất lương.
- Tiền thưởng ngoài đơn giá tiền lương và hạch toán vào quỹ lương của Cảng.
- Bảo hiểm xã hội
- Ăn ca
Theo quy định của Xí nghiệp liên hợp vận tải Biển pha sông thì quỹ lương của công nhân tầu hút được xác định như sau:
Hàng năm, căn cứ vào kế hạch sản xuất Cảng xác định và trình lên XNLH phê duyệt đơn giá tiền lương của năm đó. Hàng tháng, Cảng căn cứ vào doanh thu và đơn giá tiền lương Xí nghiệp liên hợp giao để xác định ra quỹ tiền lương rồi phân bổ cho các khu vực. Trước đây, đơn giá tiền lương của bộ phận tầu hút là 350 đồng/m3 cát (khu vực trực tiếp), hiện nay đơn giá tăng lên là 410 đồng/ m3.
Hiện nay số lao động của Cảng là 261 người, trong đó lao động trực tiếp là 124 người. Bộ phận tầu hút có tổng số 12 người. Mức lương bình quân của Cảng là 1.263.700 đồng/ người, của bộ phận tầu hút là 1.846.300 đồng/ người.
Tiền lương trực tiếp của bộ phận tầu hút được hạch toán vào giá thành trên cơ sở đơn giá tiền lương do XNLH quy định. Cuối mỗi tháng, Phòng Nhân Chính căn cứ vào các chứng từ sau đây để xác định tiền lương cho công nhân tầu hút:
-Biên bản nghiệm thu cát trong tháng (tính theo từng bãi cát hút).
-Hoá đơn nhập kho (tương ứng với sản lượng nghiệm thu, có xác nhận của lãnh đạo Cảng).
-Bảng chấm công (để phản ánh chi tiền lương cho từng người lao động theo quỹ lương).
Lương trực tiếp = Khối lượng cát khai x Đơn giá
(hay lương sản phẩm) thác được (m3) tiền lương
Công thức tính lương như sau:
Cuối mỗi tháng, kế toán lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và căn cứ vào bảng thanh toán lương sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và trích 15% HBXH vào chi phí. Sau đó, đến cuối quý, kế toán sẽ tổng hợp lại để xác định các số liệu tổng hợp về lương và bảng phân bổ lương cho cả quý. Số liệu từ Bảng phân bổ này dùng để ghi chứng từ ghi sổ và các chứng từ ghi sổ vào các sổ cái TK 622.
Điều đặc biệt là đối với những khoản trích theo lương như: BHXH, KPCĐ Cảng lại không hạch toán vào CPNCTT mà lại phản ánh vào CFSXC. Điều này phục vụ cho việc hạch toán được nhanh gọn của Cảng chứ không sai lệch giá thành sản phẩm.
Đơn vị: Tầu hút Số: 257
(KT cát đen)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
234
31/12
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tổ số 4
………
622
334
3.205.000
…….
Tổng
96.205.000
Sổ cái
Tên tài khoản 622
Quý IV năm 2001
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu quý
Xxx
xxx
257
31/12
Chi lương tháng 11 năm 2001
334
96.205.000
257
31/12
Kết chuyển CFNCTT tháng 11 năm 2001
154
96.205.000
Cộng quý
96.205.000
96.205.000
2.2.1.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở bộ phận tầu hút là những chi phí phục vụ cho hoạt động khai thác cát
Cảng Khuyến Lương sử dụng TK 627 “CFSXC” để tập hợp toàn bộ CFSXC phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung của hoạt động khai thác cát bao gồm:
-Chi phí ăn ca công nhân
-Chi phí điện năng
-Các khoản trích theo lương: BHXH, KPCĐ
-Chi phí thuê ngoài
-Chi phí khấu hao TSCĐ
Việc tập hợp chi phí sản xuất chung cụ thể như sau:
*Tập hợp chi phí ăn ca công nhân trực tiếp
Cảng có chế độ cho cán bộ công nhân viên ăn ca tại Nhà ăn ca. Đây là điều kiện tốt giúp cho CBCNV có thể đảm bảo sức khoẻ, thời gian hợp lý để sản xuất. Theo quy định của Cảng, mức bình quân một suất ăn ca là 3.500 đồng.
Chi phí ăn ca hàng tháng được tập hợp trên cơ sở Bảng chấm công ăn ca của bộ phận Nhà ăn. Sau đó phân bổ cho các đối tượng sản xuất cụ thể. Điều này có nghĩa là chi phí ăn ca của công nhân chỉ phát sinh khi người đó có tham gia sản xuất ngày hôm đó.
Tiền ăn ca được tính theo công thức sau:
Tiền ăn ca = Số ngày tham x 3.500 (đồng)
gia sản xuất
Trong quý IV, tiền ăn ca được tính cho bộ phận tầu hút là: 2.772.000 (đồng).
*Tập hợp chi phí BHXH, KPCĐ
Ngoài tiền lương, công nhân còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên) của công nhân thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do doanh nghiệp chịu, tính trực tiếp vào chi phí sản xuất, còn lại 5% do người lao động đóng góp và trực tiếp vào lương.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Ngoài ra để có nguồn KPCĐ, doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương, tiền công và phụ cấp. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
Tổng cộng các khoản trích theo lương là 25%, trong đó 19% được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của hoạt động khai thác, còn 6% được tính trực tiếp vào lương hàng tháng của công nhân.
*Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là quá trình chuyển giá trị của TSCĐ vào chi phí sản xuất (hay vào giá trị sản phẩm hay lao vụ) trải dài theo thời gian hữu dụng của tài sản. Mục đích của khấu hao TSCĐ là để thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Khấu hao là một yếu tố chi phí ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của danh nghiệp, nên việc tính khấu hao phải được thực hiện theo phương pháp hợp lý, khoa học.
Trong khai thác Cảng, TSCĐ sử dụng gồm có 2 máy hút thuộc sở hữu của Cảng: Máy HB01, Máy HB02 và 3 máy hút thuê ngoài. Việc tính chi phí khấu hao chỉ áp dụng cho 2 máy hút của Cảng với các số liệu sau:
Tên tài sản
Nguyên giá
Số năm sử dụng
Máy HB01
367.348.000
10
Máy HB02
305.844.320
10
Hiện nay cảng đang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Việc tính khấu hao được tiến hành đối với từng loại tài sản trên cơ sở thẻ tài sản. Theo phương pháp này, người ta tiến hành chuyển giá trị phải khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất với lượng tiền giống nhau hàng năm trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản. Công thức tính mức khấu hao bình quân hàng năm, hàng quý, hàng tháng như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao bình quân =
hàng năm của TSCĐ Số năm sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao =
bình quân quý 4
Mức khấu hao bình quân quý
Mức khấu hao =
bình quân tháng 3
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào thẻ TSCĐ xem thực tế bộ phận tầu hút đã sử dụng, ngày đưa vào sử dụng là bao giờ, sau đó căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại, tỷ lệ khấu hao... của từng loại tài sản để lập “Bảng phân bổ khấu hao” rồi kết chuyển cho kế toán tổng hợp hạch toán.
Năm 2000, và năm 2001, Cảng Khuyến Lương thực hiện tính khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính. Số liệu khấu hao mỗi quý được phản ánh vào Bảng phân bổ số 3: “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”. Cuối quý, kế toán căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao để phản ánh vào chi phí sản xuất chung. Số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được dùng để lên sổ chi tiết TK 627.
(Bảng tính phân bổ khấu hao ở trang sau).
*Tập hợp chi phí thuê ngoài
Tại Cảng Khuyến Lương, có những công việc mà bản thân Cảng không thực hiện được mà thay vào đó là phương án thuê ngoài. Các chi phí thuê ngoài có thể là thuê xe, thuê công nhân bốc vác, vận chuyển cát, thuê bãi...
Những khoản chi phí thuê ngoài này thường chi bằng tiền mặt. Chứng từ hạch toán các khoản chi phí này là các hoá đơn, uỷ nhiệm chi, hợp đồng, các chứng từ vận chuyển, phiếu thu, phiếu chi.
Thực hiện hạch toán các khoản chi này thường do kế toán thanh toán, và vật tư làm. Hàng tháng, hàng quý kế tóan sẽ tổng hợp quyết toán khối lượng thuê ngoài để tính ra tổng chi phí thuê ngoài, sau đó phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
*Tập hợp chi phí trực tiếp khác
Các khoản chi phí trực tiếp khác, được chi bằng tiền gửi Ngân Hàng, thường chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong hợp tổng chi phí sản xuất chung của hoạt động khai thác cát. Đó là các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, lệ phí giao thông hoặc mua bán các thiết bị nhỏ không qua nhập kho mà dùng ngay vào hoạt động cuả tầu hút...
Tất cả những khoản chi phí này được hạch toán căn cứ vào chứng từ hoá đơn mua, hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước. Bộ phận tầu hút, hàng tháng sẽ chuyển các chứng từ đã sử dụng để thanh toán cho các khoản chi phí này lên phòng kế toán. Kế toán thanh toán và vật tư sẽ tổng hợp và lấy số liệu đó để lên chứng từ ghi sổ. Sau đó từ chứng từ ghi sổ vào sổ quỹ.
Bảng tổng hợp các chi phí khác
Quý IV năm 2001
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
Ghi Nợ TK 627, ghi Có các TK
Số
Ngày
111
112
31/12
Nộp tiền điện quý năm 2001
11.919.300
11.919.300
31/12
Trả tiền công thuê ngoài quý IV năm 2001
12.500.000
12.500.000
Cộng
14.419.300
14.419.300
Đơn vi: Tầu hút Số: 271
(KT cát đen)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Chi phí khác quý IV năm 2001
627
111
14.419.300
Tổng
14.419.300
sổ cái
Tài khoản 627
Quý IV năm 2001
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu quý
xxx
Xxx
31/12
CFSXC quý IV năm 2001
214
16.829.811
111
18.093.400
338.3
21.818.178
31/12
Kết chuyển CFSXC quý IV năm 2001
154
56.741.389
Cộng quý
56.741.389
56.741.389
2.2.2.Tổ chức công tác tính giá thành
2.2.2.1.Công tác quản lý tính giá thành ở Cảng Khuyến Lương
Với mỗi doanh nghiệp, mục tiêu kiếm được lợi nhuận tối đa là mục tiêu kinh tế hàng đầu. Đối với Cảng Khuyến Lương cũng như thế luôn đi với một yêu cầu là: Giữ chữ tín với khách hàng. Để đạt yêu cầu đó phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành.
Căn cứ vào định mức sản xuất, bộ phận kế hoạch tính ra tiêu hao nhiên liệu, tính tiền lương trực tiếp. Đó là chi phí định mức, căn cứ vào đó mà có kế hoạch về nhiên liệu chuẩn bị cho quá trình khai thác.
Việc xác định đơn giá tiền lương, định mức nhiên liệu để tính các chi phí định mức, căn cứ vào đây để lập lệnh cấp phát nhiên liệu, góp phần cho việc quản lý nhiên liệu được thực hiện có hiệu quả hơn.
Sử dụng định mức là rất thuận lợi, phù hợp với Cảng Khuyến Lương. Nó giúp Cảng quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các chi phí.
2.2.2.2.Đối tượng tính giá thành của Cảng Khuyến Lương
Xác định đối tượng tính giá thành của Cảng là công việc cần thiết, đầu tiên trong việc tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp tiến hành khai thác với quy trình sản xuất rất giản đơn. Đối tượng tập hợp chi phí là hai tầu hút HB01 và HB02. Vì thế để phù hợp với đối tượng chi phí phải xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Đối tượng tính giá thành tại Cảng là toàn bộ m3 cát đã hoàn thành trong quý.
Kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán và đặc điểm của tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất ở Cảng. Tại Cảng kỳ hạch toán là quý, quá trình khai thác không đồng đều, chu kỳ khai thác dài. Vì vậy kỳ tính giá thành được xác định là thời điểm cuối mỗi quý cho tất cả các m3 cát khai thác được.
Việc xác định kỳ tính giá thành như thế sẽ giúp cho công việc cung cấp số liệu nhanh chóng, phát huy được tác dụng, phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tính giá thành.
2.2.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở
Cảng Khuyến Lương, quy trình công nghệ khai thác cát đen khá đơn giản, thành phẩm là cát hút lên bãi đã qua kiểm nghiệm đạt chất lượng quy định và nhập kho. Sản phẩm làm dở là cát hút lên bờ nhưng chưa được nghiệm thu, đo đạc, kiểm nghiệm đạt chất lượng quy định và nhập kho. Việc đánh giá sản phẩm dở dang thường được tiến hành vào mỗi quý.
Chi phí phục vụ cho hoạt động khai thác được thanh toán như đã trình bầy cụ thể ở các phần trên, cụ thể:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu được quy định theo định mức nhiên liệu.
-Chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán theo sản phẩm làm ra, tức là m3 cát mỗi công nhân khai thác được trong một tháng.
-Chi phí sản xuất chung được thanh toán trên cơ sở thực tế phát sinh.
Do đó CFSX của hoạt động hút cát này chính là tổng phát sinh từ khi khai thác đến thời điểm định giá. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí của số m3 cát dở dang tính đến thời điểm định giá.
Tại Cảng Khuyến Lương, giá trị sản phẩm dở dang của hoạt động khai thác cát được đánh giá theo khối lương sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, đến cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào số giờ máy hút chạy mà phòng Kỹ thuật-Vật tư chuyển lên để tính ra số nguyên nhiên vật liệu tiêu hao, từ đó tính ra xố m3 cát khai thác được. Sở dĩ như vậy là vì: Cảng quy định: 1h máy hút chạy tương ứng tiêu hao 45 lít nhiên liệu quy ra số m3 cát khai thác được là 150 m3 . Sau khi tính ra tổng số m3 cát hút được lên bờ theo cách trên, căn cứ vào số m3 cát đã nghiệm thu để tính ra m3 cát còn dở dang đến cuối kỳ. Từ đó tính ra CFSX dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí sản phẩm + Chi phí sản xuất
Chi phí sản dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Khối lượng
xuất dở dang = x sản phẩm dở
cuối kỳ Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm dang cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
VD CFSX dở dang cuối kỳ: 45.789.875(đ)
:CTQL có:
CFSX phát sinh trong kỳ: 292.750.355(đ)
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ: 110.304.600(đ)
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ: 20.504.000(đ)
45.789.875+ 292.750.355
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = x 20.504.000
110.304.600+ 20..504.000
338.540.230
= x 20.504.000
130.808.600
= 53.065.539 2.2.2.4.Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm trong từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Do vậy, để phù hợp với đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nên Cảng sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của 1m3 cát đã hoàn thành trong quý bằng cách cộng trực tiếp chi phí phát sinh.
Để tổng hợp chi phí, kế toán sở dụng tài khoản 154 “CFSX dở dang”. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí đã tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 627 sang tài khoản 154 để tính giá thành cho 1m3 cát thành phẩm trong kỳ.
Cơ sở để tính giá thành cho 1m3 cát hoàn thành là biên bản nghiệm thu, thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong cả kỳ. Sau khi xác định tổng kết số m3 cát thành phẩm, rồi từ đó tính ra giá thành đơn vị.
Bảng tính giá thành sản phẩm cát đen
Quý IV năm 2001
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chi tiết khoản mục
CFNVLTT
CFNCTT
CFSXC
1.CFSXĐ đầu kỳ
45.789.875
2.CFSX phát sinh trong kỳ
385.750.335
232.803.946
96.205.000
56.741.389
-CFSX tăng
385.750.335
232.803.946
96.205.000
56.741.389
-CFSX giảm
(-)
(-)
(-)
(-)
3.Tổng CFSX
431.540.210
4.CFSXĐ cuối kỳ
67.643.109
5.Tổng giá thành
363.897.101
Cuối kỳ, khi quyết toán, nghiệm thu sản phẩm , kế toán tổng hợp sẽ thực hiện vào chứng từ ghi sổ và kết chuyển phần việc hoàn thành sang TK 155 “Thành phẩm”.
Đơn vi: Tầu hút Số: 279
(KT cát đen)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển CFSX hoàn thành quý IV năm 2001
155
154
363.897.101
Tổng
363.897.101
Sổ cái
Tài khoản 154
Quý IV năm 2001
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu quý
xxx
xxx
31/12
Kết chuyển CFNVLTT quý IV năm 2001
621
232.803.946
31/12
Kết chuyển CFNCTT quý IV năm 2001
622
96.205.000
31/12
Kết chuyển CFSXC quý IV năm 2001
627
56.741.389
31/12
Kết chuyển tổng giá thành sản phẩm hoàn thành quý IV năm 2001
155
363.897.101
Số dư cuối quý
67.643.109
Chương III
Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Cảng Khuyến Lương
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Cảng Khuyến Lương
3.1.1.Nhận xét chung về Cảng Khuyến Lương
3.1.1.1.Nhận xét chung
Cảng Khuyến Lương đến nay đã có gần 20 năm hình thành và phát triển. Trải qua những biến cố thăng trầm từ ngày đầu thành lập, cho đến nay, Cảng Khuyến Lương đã là một trong những Cảng quan trọng của đất nước. Mỗi năm Cảng cung cấp một khối lượng công việc vận chuyển rất lớn, một khối lượng khai thác đáng kể.
Để có những thành tựu trên, không thể không nói đến đội ngũ lãnh đạo Cảng. Họ là những người đứng mũi chịu sào quản lý Cảng từ những ngày đầu khó khăn nhất. Trong những năm gần đây, với cơ chế thông thoáng hơn, Cảng đã có những mở rộng hơn về khối lượng cát khai thác được cũng như khối lượng của các hoạt đoọng sản xuất, kinh doanh khác. Với nhiều năm kinh nghiệm, cùng với sự lãnh đạo năng động, Cảng Kuyến Lương đã có một hình ảnh tương đối vững chắc đối với khách hàng.Cảng đã đạt được điều đó bằng chính chất lượng sản phẩm của mình. Với đội ngũ hơn 200 công nhân viên là một lực lượng nòng cốt không thể thiếu, họ hiểu rằng khi có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thì tự bản thân họ phải lao động và cống hiến hết mình cho Cảng. Về phia Cảng, những người lãnh đạo đã nắm bắt được tâm lý của người lao động trong thời kỳ đổi mới, đã không ngừng khuyến khích tạo điều kiện làm việc, quan tâm tới đời sống vật chất cũng nhơ tinh thần của họ.
Một điều quan trọng trong những năm gần đây đó là, Cảng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện mình về mọi mặt, đặc biệt trong công tác kế toán trong Cảng. Thông tin kế toán trở thành một nhân tố không thể thiếu được trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, lành mạnh hoá các quan hệ tài chính và nâng cao uy tín trên thị trường.
3.1.1.2.Nhận xét về các mặt cụ thể
*Về tổ chức quản lý
Cảng đã xây dựng một mô hình quản lý khá khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu linh hoạt của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý của mình, Cảng đã chủ động trong sản xuất và mở rộng thị trường, giữ vững và ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên, tiếp tục nâng cao mức tích luỹ và củng cố vị thế của mình trong các lĩnh vực hoạt động mà Cảng đam tham gia.
*Về mặt tổ chức sản xuất
Bên cạnh những biện pháp quản lý, điều hành sản xuất hợp lý, Cảng đã chủ động đầu tư thêm cơ sở vật chất như kho, bãi phục vụ nhu cầu thuê kho, bãi của khách. Đặc biệt Cảng đã tạo điều kiện quan tâm với khách hàng truyền thống-Công ty sản xuất thức ăn gia súc Proconco, đầu tư xây dựng thêm cơ sở sản xuất tại Cảng bao gồmnhà, văn phòng, bãi để xe, nhà cantin, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cảng. Mặt khác Cảng cũng tiến hành một số công việc chuẩn bị nguồn hàng cho những năm sắp tới.
*Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Cảng được tổ chức tương đối gọn nhẹ, với đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình trong công việc... lại được bố trí phù hợp với khả năng của từng người, nhờ đó đảm bảo tính hiệu quả và cân đối trong công việc.
*Về tổ chức công tác kế toán
Cảng tổ chức kế toán theo kiểu tập trung. Hình thức này phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn như Cảng. Một ưu điểm nữa trong công tác kế toán tại Cảng là: phần lớn công việc kế toán được vi tính hoá, điều này góp phần giảm bớt gánh nặng công việc, hơn thế nữa công tác kế toán trên máy tính sẽ tạo điều kiện phản ánh thông tin một cách kịp thời và thường xuyên, vì thế sẽ nâng cao được hiệu quả công việc.
*Về hệ thống chứng từ kế toán
Nhìn chung chứng từ ban đầu của Cảng được tổ chức hợp lý, đầy đủ và đúng chế độ. Cảng sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính đồng thời còn sử dụng một số chứng từ khác theo quy định của XNLH vận tải Biển pha sông và một số chứng từ tự lập.
*Về hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế tán được áp dụng tại Cảng là hình thức “chứng từ ghi sổ”. Đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản và thuận tiện vớ những điều kiện về tổ chức sản xuất của Cảng.
*Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cát đen
Cảng Khuyến Lương việc tổ chức công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen được thực hiện tương đối khoa học, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tập hợp giá thành đã đáp ứng yêu cầu quản lý mà Cảng đặt ra, đồng thời đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. Đã có sự phối hợp chặt chẽ từ khâu kế toán ban đầu đến khi tính giá thành hoàn chỉnh cho sản phẩm cát đen, nhờ đó đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của Cảng.
Với những ưu điểm trên, hoạt động sản xuất của Cảng nói chung và hoạt động khai thác cát đen nói riêng đã luôn đạt được hiệu qủa cao trong nhiều năm qua, khẳng định ưu thế của một Cảng lớn ở Miền Bắc. Tuy nhiên trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của hạch tón kinh tế và yêu cầu đặt ra ngày càng cao của hệ thống tài chính doanh nghiệp, công tác kế toán của Cảng nói chung và công tác CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen nói riêng cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định.
3.1.2.Đánh giá thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen tại Cảng Khuyến Lương
3.1.2.1.Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen.
Cảng Khuyến Lương áp dụng kế toán CFSX theo đúng chế độ quy định theo các khoản mục chi phí: CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC là tương đối đầy đủ, khoa học và hợp lý. Trên nguyên tắc “tiết kiệm và hiệu quả” công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen có những ưu đểm cụ thể sau:
*Về công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán ở Cảng Khuyến Lương đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế toans Nhà Nước, phù hợp với chế đ[j chính sách về kế toán, phù hợp với hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động khai thác cát đen nói riêng.
Với hình thức kế toán tập trung, bộ máy kế toán đã phát huy được hiệu quả của mình trong công việc, tăng cường quản lý trong công tác kế toán.
Phòng kế toán với sự phân công nhiệm vụ giữa kế toán viên đã mang lại hiệu quả trong công việc của từng người nói riêng và toàn bộ bộ máy kế toán nói chung. Từ đó giúp Giám đốc Cảng nắm bắt thông tin kịp thời để có thể điều chỉng công tác sản xuất, thích ứng với điều kiện của từng thời kỳ.
Về tổ chức thực hiện vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở Cảng đã phản ánh, hệ thống hoá đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với quy định thống nhất của Nhà Nước.
*Về khoản mục CFNVLTT
Cảng đã tổ chức tốt việc quản lý NVL về mặt hiện vật, thực hiện một số biện pháp khuyến khích tiết kiệm CFSX, tận dụng phế liệu, khai thác hiệu quả công xuất máy móc sản xuất. Trước khi bắt đầu sản xuất, Cảng đều xây dựng định mức NVL, lập dự toán CFSX và kế hoạch giá thành, thông qua đó, Cảng đã chue động trong vấn đề quản lý tiết kiệm CFSX, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp CFSX.
*Về khoản mục CFNCTT
Cảng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho hoạt đọng hút cát đã đảm bảo được nguyên tắc phân phoói theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động mà công nhân đã bỏ ra. Do đó kích thích được người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
*Về phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành ở Cảng áp dụng cho hoạt động khai thác cát đen là phương pháp giản đơn, phù hợp với đối tượng tập hợp CFSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Từ những ưu điểm trên cho thấy: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Cảng đã thực hiện nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng là: tiết kiệm CFSX và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của hạch toán kinh tế và yêu cầu đặt ra ngày càng cao của hệ thống tài chính doanh nghiệp, công tác kế toán của Cảng nói chung và công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen nói rieeng cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định.
3.1.2.2.Một số tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen tại Cảng Khuyến Lương
Trong nền kinh tế trị trường luôn biến động, một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Đối với công tác kế toán nói chung và công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng muốn hoàn thiện cần phải xuất phát từ những đặc trưng của đơn vị sản xuất, từ những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị mà có hướng hoàn thiện thích hợp, sao cho vừa đảm bảo sự phù hợp, đúng đắn về chuẩn mực vừa phục vụ hiệu quả yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Cảng Khuyến Lương, được tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng kế toán tại Cảng, em nhận thấy công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen của Cảng có một số điểm chưa thực sự phù hợp, cụ thể:
*Thứ nhất: Về hạch toán CFNVLTT
Các công cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho tầu hút trong kỳ được hạch toán vào TK 153 khi mua và vào TK 621 khi xuất sử dụng là những dụng cụ dùng hết vào trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc kế toán hiện hành ở Việt Nam, CFNVLTT chỉ bao gồm những NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và tiêu hao hết trong sản phẩm. Công cụ, dụng cụ về nguyên tắc nó có thể sử dụng trong một số ký hạch toán, chính vì vậy để phù hợp với nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm, người ta thường hạch toán công cụ dụng cụ vào CFSXC, tuỳ theo thời gian sử dụng của nó mà có cách phân bổ một hoặc nhiều lần vào CFNVLTT và cuối kỳ kéet chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Như vậy là không phù hợp với nội dung kinh tế của chi phí nguyên vật liệu.
*Thứ hai: Về hạch toán các khoản trích theo lương (BXXH, BHYT, KPCĐ)
Theo chế độ kế toán, hàng tháng, hàng quý, trên cơ sở quỹ tiền lương của doanh nghiệp, các doanh nghiệp tính trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí hteo đúng đối tượng phát sinh của nó. Tuy nhiên, Cảng Khuyến Lương lại phản ánh các khoản mục này vào CFSXC (TK 627) mà không cho vào TK 622, như vậy là không nêu đúng nội dung kinh tế của CFNCTT.
*Thứ ba:
Hoạt động khai thác cát đen là một loại hình sản xuất khá đặc thù, hầu như mọi khoản chi phí đều được xây dựng định mức. Tuy nhiên, nhiều khi chi phí thự tế phát sinh không đúng với định mức đã đề ra và không phải mọi định mức nào khi đưa ra cũng phù hợp. Chính vì vậy, nếu có công tác kế toán quản trị sẽ rất dễ phân tích được những khoản tăng giảm của từng khoản mục chi phí trong giá thành và xây dựng được định mức cho phù hợp.
*Thứ tư: Về việc phản ánh chi phí sửa chữa tầu hút
Trong quá trình khai thác cát của bộ phận tầu hút, có một khoản chi phí phát sinh không thường xuyên nhưng lại có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, đó là chi phí sửa chữa tầu hút. Theo quy định của Cảng, tầu hút dược định kỳ 3 năm sửa chữa một lần, chi phí sửa chữa được dư tính trước (Ví dụ: 100 triệu đồng), nhưng thực tế việc sửa chữa tầu hút chỉ phát sinh và kéo dài trong vài tháng. Do vậy, toàn bộ khoản chi phí sửa chữa đã được định mức trước này chỉ được tính cho năm phát sinh đó, còn những năm còn lại trong khoản thời gian định kỳ sửa chữa tầu hút không phải chịu. Như vậy, điều này làm ảnh hưởng đến việc tính đúng và tính đủ chi phí, từ đó làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
*Thứ năm: Về kế toán khấu hao TSCĐ
Công tác tính khấu hao TSCĐ ở Bộ phận tầu hút hiện nay là khá đơn giản: mức khấu hao các tháng bằng nhau và bằng 1/12 mức khấu hao năm. Tuy nhiên, điều này chưa thực sự hợp lý vì sản lượng sản phẩm khai thác được giữa các tháng trong năm chênh lệch nhau khá nhiều. Vì vậy, nếu chi phí khấu hao bằng nhau giữa các tháng dẫn đến chi phí khấu hao tính theo đơn vị sản phẩm giữa các tháng chênh lệch nhau khá nhiều. Điều này dẫn đến thực tế: Những tháng cát khai thác được nhiều thì chi phí khấu hao đơn vị lại thấp hơn những tháng khai thác được ít cát. Kết quả là phản ánh không đúng giá thành sản xuất của cát đen khai thác được.
*Thứ sáu: Về hạch toán các khoản chi phí trực tiếp khác cho hoạt động khai thác cát.
Do yêu cầu phát sinh nhiều khoản chi phí trực tiếp khác cho hoạt động khai thác cát, vì vậy Cảng thực hiện hạch toán trực tiếp các khoản chi phí này qua TK 154, điều này chỉ thuận lợi là làm cho công tác kế toán trở nên đơn giản hơn. Tuy nhiên, việc hạch toán như vậy sẽ rất khó để chi tiết cho từng lần nghiệp thu hay từng đợt khai thác trong một tháng hay một kỳ nhất định.
*Thứ bẩy: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hiện nay Cảng Khuyến Lương đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo em, thì phương pháp này chưa thực sự phù hợp, nhất là đối với hoạt động khai thác cát em đang nghiên cứu. Bởi vì lượng khai thác được lên bờ phải sau một thời gian nhất định mới tiến hành kiểm kê, nghiệm thu rồi nhập kho, do vậy nếu áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên thì khối lượng công việc phải tiến hành sẽ nhiều mà lại không thực sự cần thiết như vậy.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cảng khuyến lương
Việc thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cát đen ở Cảng hiện nay đang áp dungj nhìn chung phù hợp với đặc điểm sản xuất của Cảng, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vướng mắc ở công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy Tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tiính giá thành sản phẩm tại Cảng như sau:
*ý kiến 1: Về các khoản trích theo lương
Theo chế độ kế toán hiện hành thì hàng tháng doanh nghiệp trích 19% (BHXH, BHYT, KPCĐ) trên quỹ tiền lương và số 19% đó được hạch toán vào TK 622. Nhưng Cảng Khuyến Lương lại hạch toán vào TK627. Để thuận tiện cho việc hạch toán và phù hợp với chế độ ké toán nên phản ánh số 19% đó vào TK 622.
*ý kiến 2: Về việc phản ánh chi phí sửa chữa tầu hút
Theo cách làm của Cảng là trong năm mà sửa chữa tầu hút thì sẽ tính luôn chi phí đó vào năm. Nhưng theo em nên phân bổ đều số chi phí đó cho các năm tiếp theo. Bởi vì cứ 3 năm sửa chữa một lần. Nếu mà không phân bổ cứ tính hết số chi phí đó vào trong năm thì giá thành sản phẩm năm đó sẽ cao.
Ví dụ sửa chữa tầu hút hết 100 triệu. Số tiền đó sẽ được phân bổ đều cho 3 năm. Mỗi năm sẽ là 30,3 triệu như vậy sẽ làm giảm được giá thành sản phẩm trong năm.
*ý kiến 3: Về việc tính khấu hao
Cảng Khuyến Lương đang áp dụng khấu hao bình quân. Nhưng có tháng khai thác ít, có tháng khai thác nhiều nên các chi phí khấu hao tính theo đơn vị sản phẩm giữa các tháng chênh lệch. Theo Tôi nên áp dụng mức khấu hao theo sản phẩm bởi vì tháng nào khai thác nhiều sẽ trích nhiều, tháng nào ít thì trích ít tuỳ thuộc vào sản lượng cát khai thác. Chọn phương pháp trích khấu hao này sẽ làm giảm bớt được chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
*ý kiến 4: Về việc hiện đại hoá công tác kế toán.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin hạch toán ngày càng tăng. Đặc biệt công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh đòi phải được tính toán kịp thời, xác định chi phí và giá thành sản phẩm, hơn thế nữa thông tin cung cấp phải phục vụ cho nhiều mục đích dưới nhiều khía cạnh của việc ra quyết định trong kinh doanh. Tất cả những điều này khẳng định sự cần thiết sử dụng công cụ tính toán hiện đại vào việc xử lý thông tin về chi phí và giá thành.
Hiện nay, trong Cảng Khuyến Lương hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đều được thực hiện thủ công với hệ thống sổ sách, luân chuyển chứng từ phức tạp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dồn công việc vào cuối quý rất vất vả, mặt khác công việc quá nhiều có thể dẫn tới sai sót và hơn nữa là cung cấp thông tin cho quản lý kịp thời, đúng lúc.
Để khắc phục được tình trạng này, Cảng Khuyến lương nhanh chóng trang bị máy tính cho công tác kế toán và chọn mua, cài đặt các chương trình phần mềm kế toán ứng dụng trên thị trường sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của Cảng. Việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán sẽ làm giảm nhẹ khối lượng công việc, tránh nhầm lẫn, sai sót, tiết kiệm chi phí và quan trọng hơn là cung cấp thông tin đa dạng, chính xác, kịp thời cho yêu cầu quản lý.
Kết luận
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọ doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm.
Thực hiện tốt công tác đó chính là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất và cũng là căn cứ, tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Cảng Khuyến Lương đã thực sự coi trọng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm, coi đây là một khâu trung tâm của toàn bộ công việc hạch toán kế toán.
Với góc nhìn của một sinh viên ngành kế toán công nghiệp, giữa kiến thức học đường và thực tiễn là một khoảng cách, doa vậy những điều đã trình bày ở trên khó có thể trénh khỏi chưa đầy đủ, nhất là những kiến nghị, đề xuất.
Hy vọng sẽ được sự quan tâm của ban lãnh đạo Cảng Khuyến Lương về các vấn đề nêu trong chuyên đề. Để hoàn thành được chuyên đề này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô giáo của trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp, xin cảm ơn các cô chú, anh chị Phòng Tài chính kế toán đã hướng dẫn tận tình chu đáo để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Với trình đọ lý luận và thực tế về chuyên môn còn hạn chế tôi kính mong được các thầy cô giáo tiếp tục giúp đỡ để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản 3
xuất
1.1.CHI PHí SảN XUấT Và PHươNG PHáP TậP HợP CHI PHí 3
sản xuất
1.1.1.Chi phí sản xuất 3
1.1.2.PHÂN LOạI CHI PHí sản xuất TRONG DOANH NGHIệP 3
sản xuất
1.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế 4
của các chi phí
1.1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của 5
chi phí
1.1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng chịu chi phí 6
1.1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ khối lượng 6
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ
1.1.3.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
1.1.4. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 6
1.1.4.1.Trình tự hạch toán và phương pháp tập hợp chi phí 7
sản xuất
1.1.4.2.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê 8
định kỳ
1.1.4.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
1.1.4.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 11
1.1.4.2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung 13
1.1.4.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê 15
định kỳ
1.1.5.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 18
1.1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp 18
theo nguyên vật liệu trực tiếp
1.1.5.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản 18
lượng hoàn thành tương đương
1.1.5.3.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức 19
1.2.Tổ chức công tác tính giá thành 20
1.1.2.Giá thành sản phẩm 20
1.2.2.các loại giá thành 20
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính 21
giá thành
1.2.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán 21
1.2.3.Đối tượng tính giá thành 22
1.2.4.Kỳ tính giá thành 22
1.2.5.Các phương pháp tính giá thành 23
1.2.5.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn 23
1.2.5.2.Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản phẩm phụ 23
1.2.5.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 23
1.2.5.4.Phương pháp tính giá thành theo hệ số 23
1.2.5.5.Phương páp tính giá thành theo tỷ lệ 23
1.2.5.6.Phương pháp tính giá thành theo phân bước 23
1.2.5.7.Phương pháp tính giá thành theo liên hợp 24
1.2.5.8.Phương pháp tính giá thành theo định mức 24
Chương 2
Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính 25
giá thành sản phẩm tại Cảng khuyến lương
2.1. đặc điểm tình hình chung về cảng khuyến lương 25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của cảng 25
Khuyến lương
2.1.1.1.Sự hình thành của cảng khuyến lương 25
2.1.1.2.Quá trình phát triển của Cảng 26
2.1.1.3.Cơ cấu tài sản, nguồn vốn và kết quả SXKD 29
2.1.2.Nhiệm vụ SXKD của Cảng khuyến lương 30
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý 31
2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý 31
2.1.3.2.Chức năng của các phòng ban 32
2.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán 34
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy 34
2.1.4.2.Hình thức kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ 35
2.2.Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại 37
cảng khuyến lương
2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 37
2.2.1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất của Cảng 37
2.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất ở Cảng 38
2.2.1.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 39
2.2.1.4.Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất 39
2.2.1.4.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 41
2.2.1.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 45
2.2.1.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung 48
2.2.2.Tổ chức công tác tính giá thành 54
2.2.2.1.Công tác quản lý tính giá thành ở Cảng Khuyến Lương 54
2.2.2.2.Đối tượng tính giá thành ở Cảng Khuyến Lương 54
2.2.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở 55
2.2.2.4.Phương pháp tính giá thành 56
Chương 3
Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế 59
toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở cảng
khuyến lương
3.1.Nhận xét chung về công tác kế toán và kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở cảng 59
khuyến lương
3.1.1.nhận xét chung về cảng khuyến lương 59
3.1.1.1.Nhận xét chung 59
3.1.1.2.Nhận xét về các mặt cụ thể 60
3.1.2.Đánh giá thực trang kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cát đen tạ cảng 62
khuyến lương
3.1.2.1.Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí 62
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cát đen
3.1.2.1.Một số tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán chi phí 63
sản xuất cát đen tại Cảng Khuyến Lương
3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 66
ở Cảng khuyến lương
Kết luận 69
Nhận xét của Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33525.doc