Sau hai tháng thực tập vừa qua tại Công ty XD số 21, mặc dù thời gian không dài, song với những hiểu biết nhất định của mình về thực tế ở Công ty. Em thấy rằng công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thật sự là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp. Để thực hiện được tốt vấn đề này, biện pháp chủ yếu và quan trọng là luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc và chế độ tài chính của Nhà nước, kế toán đầy đủ mọi chi phí , đồng thời bố trí cân đối giữa các khâu, các bộ phận để đảm bảo công việc được tiến hành một cách nhịp nhàng, đều đặn và đạt hiệu quả cao.
Để hoàn thành đề tài này em đã cố gắng trình bày tất cả những hiểu biết của mình về thực tiễn đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty XD số 21. Song chắn chắn do trình độ còn hạn chế cả về lý luận và thực tiễn nên không thể chánh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty XD số 21và sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban nghiệp vụ Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ và nhất là được sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của các đồng chí phòng kế toán tài vụ Công ty và sự dìu dắt hướng dẫn của các thầy cô giáo.
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XD số 21 thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (vinaconex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
500
Thái Nguyên
3
Thép f 6
kg
4.000
Thái Nguyên
4
Thép f 18 A2
kg
2.500
Thái Nguyên
5
Thép góc L 63 x 5
kg
1.2500
Liên doanh
(Năm loại)
Ngày 12 tháng 3 năm 2003
Người lập phiếu
Người nhận
Thủ kho
Thủ trưởng
Công ty hiện nay áp dụng phương pháp ghi sổ vật liệu song song, dong vậy thủ kho cuối tháng lập báo cáo xuất vật tư theo từng vật liệu cụ thể, kèm theo các phiếu xuất kho gửi về kế toán vật tư. Kế toán vật tư vào sổ theo dõi tại phòng kế toán đối với vật tư do các đội tự khai thức :
Định kỳ ngày 25 cuối tháng kế toán đội đối chiếu sổ sách, số nhập, xuất vật tư với thủ kho và lập báo cáo gửi về Công ty theo quy định chung như phần thủ kho xuất vật liệu tại Công ty gửi về kế toán vật tư gồm bảng kê các vật liệu đã mua ngoài.
Kế toán căn cứ vào bảng kê và các chứng từ gốc của các kế toán đội gửi về vào sổ theo dõi xuất vật tư theo từng công trình và lập các bảng kê và sổ chi tiết vật tư vào bảng kê số 3 (Trích bảng kê số 3 )
đơn vị: Công ty XD số 21
trích bảng phân bố số 2
tháng 5 năm 2003
Đơn vị: đồng
Số TK các TK
Các đối tượng
ghi nợ
TK nguyên vật liệu
Cộng có TK 152 (101)
Công cụ dụng cụ nhỏ (TK 153) 102%
TK 1521 (102)
TK 1522 (-4,25)
TK 1523 (-3,8)
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
TK621
Nhà máy nước Hà Đông
127850780
130663497
3724480
3566190
2104878
2024893
133680138
136254580
Bệnh viện y học dân tộc
58798550
60092118
5057798
4865602
63856348
64957720
Liên hiệp thực phẩm
175361914
179219876
37949628
36336769
7959885
7657409
221271427
223214054
1998342
2038309
Công ty ô tô vận tải
198745800
203118209
43876428
42011680
7852147
7553765
250474375
252683654
Trung tâm xúc tiến việc làm
42379248
43311591
9257810
8864353
64314
61870
51701372
52237814
Cộng
603136292
616405291
94808346
90778992
23039022
22163539
720983660
729347822
1998342
2038309
TK 642
Chi phí QLDN
2078458
2124184
624582
598037
2648518
2547874
5351558
5270095
582780
594436
Tổng cộng
605214750
618529475
95432928
91377029
25687540
24711413
726335218
734617917
2581122
2632745
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
đơn vị: Công ty XD số 21
trích bảng kê số 3
tính giá thực tế của vật liệu và công cụ dụng cụ
tháng 5 năm 2003
Đơn vị: đồng
Chỉ têu
Vật liệu chính
(TK 1521)
Vật liệu phụ
(TK 1522)
Nhiên liệu
(TK 1523)
Nguyên vật liệu
(TK 152)
Công cụ dụng cụ nhỏ (TK153)
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
I. Số dư đầu tháng
292149200
298576400
89758548
85279014
154782418
148900686
536690166
532756100
22581492
22415966
II. Số PS trong tháng
664958195
679587275
51893500
50352822
716851695
729940097
Từ NKCT số 5 (có 331)
664378195
659007275
36251250
34710572
700629445
693717847
Từ NKCT số 6 (có 151)
580000
580000
580000
580000
Từ NKCT số 1 (có 111)
15642250
15642250
15642250
15642250
Từ NKCT số 2 (có 112, TK 156)
20000000
20000000
III. Cộng dư đầu tháng và PS trong tháng
957107395
978163675
141652048
135631836
154782418
148900686
1253541861
1262696197
22581492
22415966
IV. Chênh lệch giá TT và giá hạch toán
21056280
- 6020212
- 5881732
V. Hệ số chênh lệch giá
1,02
- 4,25
- 3,8
VI. Xuất trong tháng
605214750
618529475
95432928
91377029
25687540
24711413
726335218
734617917
2581122
2562202
VII. Tồn kho cuối tháng
351892645
359634200
46219120
44254807
129094878
124189273
527206643
528078280
20000370
19853764
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Bảng phân bổ số 2 : Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ theo giá hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và theo từng nhóm nguyên vật liệu, vào bảng kê số 5, vào nhật ký chứng từ số 7 vào sổ cái TK 621.
Về công cụ, dụng cụ lao động nhỏ và vật liệu luân chuyển ở Công ty được hạch toán trực tiếp cho từng công trình và được tập hợp và chi phí sản xuất của tháng phát sinh các chi phí đó, các loại cốt pha như cốt pha gỗ, cốt pha bằng thép, đà giáo ... bất kỳ chúng có giá trị là bao nhiêu đều được phân bổ một lần vào giá thành phát sinh của công trình. Quá trình hạch toán giá trị công cụ, dụng cụ lao động nhỏ được tiến hành tương tự như vật liệu chính đã nêu ở phần trên.
Kết quả tính toán và phân bổ giá trị vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ theo giá thực tế được thể hiện trên bảng phân bổ số 2 (đã trích) các số lieẹu ở bảng này được sử dụng để ghi vào bảng kê số 5C Phần II tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Ví dụ : Tại đội thi công xây dựng số 3 tham gia xây dựng công trình trung tâm xúc tiến việc làm.
Kế toán căn cứ các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác tập hợp được
- NVL chính : 43.311.591đ
- NVL phụ : 8.926.233đ
---------------
52.237.814đ
Kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 154 : 52.237.814đ
Có TK 152 : 52.237.814đ
(Chi tiết NVL chính : 43.311.691
Chi tiết NVL phụ : 8.926.233)
c/ Kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp :
- Nội dung : Khoản mục chi phí nhân công ở Công ty XD số 21 bao gồm : tiền lương các đội sản xuất, tièn công thuê ngoài, tiền lương của công nhân vận hành máy thi công do đội thuê ngoài.
- Phương pháp tập hợp : tiền lương phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình đó.
- TK sử dụng : TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
- Phương pháp kế toán : chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công ở Công ty là bảng chấm công đối với công việc tính theo lương thời gian và các hoạt động làm khoán đối với công việc giao khoán cho các đội, các tổ thi công tiền lương trả cho các đội xây dựng và nhân viên thuê ngoài qua hợp đồng giao khoán. Trên các hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên đội trưởng, tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn giá giao khoán, thời gian khởi công, thời gian kết thúc công việc giao khoán (Trích hợp đồng giao khoán số 06)
Tổng số tiền khoán chi cho từng công việc phải có chữ ký của đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình, chữ ký của người nhận làm khoán. Khi công việc hoàn thành phải lập biên bản nghiệm thu bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A (chủ đầu tư) Kỹ thuật của Công ty, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đối với hợp đồng làm khoán với bên ngoài khi các đội ký hợp đồng thi công phải thông qua Công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc Công ty.
(Trích hợp đồng giao khoán, trích biên bản nghiệm thu, trích biên bản thanh lý hợp đồng)
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 06/GK
hợp đồng giao khoán tiền lương
(Của công trình trung tâm xúc tiến việc làm)
Hôm nay, ngày 03 tháng 03 năm 2003
Căn cứ hợp đồng số 15/XDKN ngày 15/02/2003
Chúng tôi gồm :
- Ông : Hoàng Anh Tuấn - Đội trưởng đội xây dựng người giao khoán tiền lương
- Ông : Nguyễn Anh Thơ - Người nhận khoán
1.- Nội dung công việc giao khoán :
Khoán tổng quỹ lương xây phần thô nhà làm việc 3 tầng của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm.
2.- Đơn giá giao khoán :
Theo đơn giá đã được duyệt tại hồ sơ thiết kế thi công
Tổng quỹ lương khoán : 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
3.- Thời gian thi công và thời gian kết thúc : từ 15/4 đến 25/5/2003 đảm bảo theo tiến độ tại hợp đồng số 15/XDKN.
Hợp đồng lập thành 03 bản, 1 bản giao cho người nhận khoán, 1 bản lưu tại đội xây dựng số 3, 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty.
người nhân khoán
người giao khoán
Nguyễn Anh Thơ
Hoàng Anh Tuần
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 15/NT
biên bản nghiệm thu
Căn cứ hợp đồng giao khoán số 06/GK ngày 03/03/2003
Khoán tiền lương thi công phần xây thô
Căn cứ hợp đồng số 15/XDKH
Hôm nay, ngày 31 tháng 05 năm 2003. Hội đồng nghiệm thu gồm :
Bên B :
Bà : Lê Vân - Kế toán đội
Ông : Hoàng Anh Tuấn - Đội trưởng đội xây dựng
Ông : Nguyễn Anh Thơ - Tổ trưởng thi công
Bên A :
Ông : Nguyễn Văn Dũng - Kỹ sư giám sát kỹ thuật bên A
Tiến hành kiểm nghiệm, nghiệm thu phần công trình xây thô cụ thể như sau :
1.- Khối lượng và chất lượng : Công trình thi công phù hợp với thiết kế đã được duyệt.
2.- Kinh phí thực hiện : Theo dự toán duyệt chi phí nhân công bằng : 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
Hợi đồng nghiệm thu cấp cơ sở quyết định chấp nhạn nghiệm thu phần xây thô và nhất thanh toán như tổng kinh phí đã ghi.
Biên bản được lập thành 03 bản, 1 bản bên A gửi, 1 bản bên B giữ 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty.
giám sát bên a đại diện bên b
Nguyễn Văn Dũng Hoàng Anh Tuần
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán tiền lương thi công
Căn cứ hợp đồng giao khoán số 06 ngày 03/03/2003
Căn cứ biên bản nghiệm thu số 15 ngày 31/05/2003
Chúng tôi gồm :
1.- Ông : Hoàng Anh Tuấn - Đội trưởng đội xây dựng
2.- Ông : Nguyễn Anh Thơ - Tổ trưởng thi công
Tiến hành thanh lý hợp đồng số 06
Theo biên bản nghiệm thu số 15
Tổ đồng chí Nguyễn Anh Thơ đã tiến hành thi công đảm bảo phần công trình được giao, không phát sinh các chi phí khác về nhân công.
Chúng tôi thanh lý hợp đồng số 06 nói trên, với tổng số tiền lương tổ được nhận là : 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
Biên bản được lập thành 02 bản, 1 bản lưu tại đội, 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty.
đội trưởng xây dựng tổ trưởng thi công
Hoàng Anh Tuấn Hoàng Anh Thơ
Khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng. Công ty xẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thoả thuận trong hợp đồng giao nhận làm khoán và biên thanh lý hợp đồng. Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và lập bảng lương theo từng người, sau đó gửi về đội kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán. Nhân viên kế toán đội cuối tháng căn cứ vào bảng tính lương và các hợp đồng làm khoán để tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lương của các đội theo các tổ và cho từng hạng mục công trình và gửi báo cáo này cho phòng kế toán Công ty.
Phòng kế toán Công ty căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương của các đội và bảng lương khối văn phòng để tổng hợp lương toàn Công ty.
Trích: Bảng phân bổ tiền lương của đội cho từng nhóm, từng tổ cụ thể tại công trình Trung tâm xúc tiến việc làm:
Công ty XD số 21
Đội xây dựng số 3
bảng phân bổ tiền lương của đội cho từng nhóm, từng tổ
Tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Số TT
Họ và tên
Số tiền
Chi tiết
Ghi chú
QLý đội
Chi phí NC
A
Nhân công thuộc biên chế :
41.471.255
2.070.000
39.401.255
1
Hoàng Anh Tuấn
450.000
450.000
(Bảo vệ)
2
Hồ Văn Quảng
10.800.000
10.800.000
3
Phạm Quang Vinh
1.620.000
1.620.000
4
Nguyễn Hải Bình
8.440.000
8.440.000
5
Lê Việt Cường
1.795.780
1.795.780
6
Đỗ Văn Dự
5.795.000
5.795.000
7
Nguyễn Anh Thơ
3.720.000
3.720.000
8
Mai Hải Hà
8.850.475
8.850.475
B
Thuê lao động ngoài
1331.525
0
1.331.525
1
Trần Quang Huy
850.000
850.000
2
Đặng Tiến Lâm
481.525
481.525
Cộng (A + B)
42.802.780
2.070.000
40.732.780
Người lập biểu Đội trưởng
Căn cứ bảng phân bổ trên kế toán lập bảng kê số 4
Theo định khoản :
Nợ TK 622 : 40.732.780đ
Có TK 334 : 40.732.780đ
(Chi tiết : TT xúc tiến việc làm)
Từ bảng kê số 4, kế toán vào số liệu trên NKCT số 7
đơn vị: Công ty XD số 21
bảng kê số 4
tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
tháng 5 năm 2003
Đơn vị: đồng
Số TT
Các TK ghi nợ
....
....
334
....
....
Các TK phản ánh ở các
NKCT khác
Công chi phí phát sinh trong tháng
NKCT số1
NKCT số2
....
1
2
3
....
9
....
....
....
....
....
....
1
2
3
....
....
TK 622 - CPNCTT
- Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm
40.732.780
40.732.780
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
d. Kế toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công :
- Nội dung : Đối với máy thi công của Công ty, các loại máy lớn do Công ty quản lý điều hành, như máy đào, máy xúc, máy ủi, ô tô vận chuyển, càn cẩu ... các đội khi có nhu cầu sử dụng máy phải lập kế hoạch thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào nhu cầu của đơn vị để điều hành máy.
Đối với những công việc cần đến các loại máy móc thi công lớn mà Công ty không thể đáp ứng được, các đội phải lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng gửi về phòng kế hoạch kỹ thuật xem xét và trình lãnh đạo duyệt loại máy, số ca máy và giá thuê máy.
- TK sử dụng : TK 627
Các chi phí về nguyên nhân vật liệu, công nhân điều khiển máy được tập hợp vào chi phí sản xuất chung TK 627 để tính giá thành.
- Phương pháp hạch toán : Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công ở Công ty như sau :
* Đối với máy thi công của Công ty :
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao máy thi công và chi phí sử dụng máy ở bảng phân bổ số 2.
(Nguyên nhiên vật liệu sử dụng máy)
(Trích bảng phân bổ số 2 xem chi tiết công trình TTXTVL)
Kế toán tổng hợp ghi chi phí sử dụng máy gồm :
+ Khấu hao .
+ Chi phí về nguyên nhiên vật liệu dùng cho máy .
Để ghi vào bảng kê số 5: chi phí sử dụng máy thi công
đơn vị: Công ty XD số 21
trích bảng kê số 5 phần 1
Đơn vị tính: đồng
Ghi có các TK tên thiết bị
Ghi nợ TK 627 ghi có TK thuộc nhật ký chứng từ số 7
Tổng số chi phí SDM
Phần chi phí sử dụng máy theo các đối tượng
TK 152
TK 214
Nhà máy nước Hà Đông
Trung tâm xúc tiến việc làm
Bệnh viện y học dân tộc
218,365
4.037.025
4.255.390
1.966.153
1.205.692
1.083.545
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Cụ thể đối với tháng 5/2003 căn cứ vào bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ ghi nợ TK 627 số khấu hao máy móc thi công là : 4.037.025đ, trong bảng kê số 5 phần 1 ghi : Nợ TK 627 : 4.037.025đ
Có TK 214 : 4.037.025đ
Từ bảng phân bổ số 2 phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ ghi :
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
Nguyên vật liệu dùng cho máy thi công là : 218.365đ
Số tiền này được chuyển ghi vào bảng kê số 5C phần I theo định khoản :
Nợ TK 621 : 218.365đ
Có TK 152 : 218.365đ
Tổng số chi phí sử dụng máy là : 4.255.390đ
Việc phân bổ chi phí sử dụng máy ở Công ty không theo nguyên tắc nào cả, do quá trình theo dõi ca máy hoạt động không được liên tục và chính xác. Vì thế trong tháng 5 năm 2003 chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ một cách ước lượng. Công trình nào sử dụng nhiều được phân bổ nhiều hơn, công trình nào sử dụng ít thì phân bổ ít. Cụ thể chi phí sử dụng máy thi công của tháng 5 năm 2003 là : 4.255.390đ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau :
- Công trình nhà máy nước : 1.966.153đ
- Công trình Trung tâm xúc tién việc làm : 1.205.692đ
- Công trình Bệnh viên Y học dân tộc : 1.083.545đ
đơn vị: Công ty XD số 21
trích bảng kê số 5 phần 1
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Loại tài sản cố định
Trích khấu hao cơ bản
Ghi có TK 214
TK 642
Ghi nợ TK
TK 627
TK 156
Cộng
1
Máy móc thiết bị
4.037.025
4.037.025
2
Nhà cửa vật kiến trúc
8.132.662
8.132.662
3
Ô tô vận tải
5.237.491
5.237.491
Cộng
4.037.025
5.237.491
8.132.662
17.407.178
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Kết quả phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng tập hợp chi phí sử dụng máy được chuyển ghi vào bảng kê số 5C phần II.
* Đối với máy thi công thuê ngoài:
Căn cứ vào hợp động kinh tế và thanh lý hợp đồng thuê và các phương thức trả tiền cho bên thuê maý, kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ, nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5 (TK331) và các tờ kê chi tiết cuối tháng được tổng hợp ghi vào bảng kê số 5 phần II cho từng đối tượng sử dụng máy theo định khoản:
Nộ TK 627
Có TK 111, 112, 331
Công ty thanh toán tiền cho bên thuê máy tháng vào thì được tập hợp vào chi phí sản xuất của tháng đó bất kể hợp đồng kéo dài bao lâu, cụ thể trong tháng 5 năm 2003 Công ty thanh toán số tiền thuê máy phục vụ công trình trung tâm xúc tiến việc làm với số tiền là 875.580đ trả bằng tiền séc. Kề toán phản ánh vào nhật ký chứng từ só 2 và tổ kê chi tiết cuối tháng ghi vào bảng kê số 5C phần II khoản mục chi phí máy thi công.
Theo định khoản :
Nợ TK 627 : 875.580 đ
Có TK 112:875.580 đ
Cho đối tượng sử dụng máy là công trình trung tâm xúc tiến việc làm .( trích : bảng kê số 5C phần II)
e - Kế toán khoản mục chi phí khác bằng tiền :
- Chi phí bằng tiền ở Công ty XD số 21 là các khoản chi phí cho các buổi họp nhiệm thu tiền độ thi công, nhiệm thu bàn giao công trình và một số khoản chi lẻ khác. Để hạch toán khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ chi tiêu ghi vào sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ, tờ kê chi tiết.
Sau đó tổng hợp ghi vào bảng kê số 5C phần II cho từng đối tượng sử dụng, chi phí phát sinh cho công trình nào được ghi cho công trình đo theo định khoản.
Nợ TK 627 :
Có TK liên quan : (111, 112)
Cụ thể trong tháng 5/2003 có một số chi phí phát sinh đối với công trình Trung tâm xúc tiến việc làm như sau :
- Chi phí các hội nghị họp nhiệm thu : 425.000đ
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh mặt bằng : 158.000đ
------------
Cộng : 583.000đ
Kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 1 có TK 111 cuối tháng chuyển ghi vào bảng kê số 5C phần II cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm theo định khoản :
Nợ TK 627 : 583.000đ
Có TK 111 : 583.000đ
và ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Trung tâm xúc tiến việc làm theo khoản mục chi phí trực tiếp khác.
Kế toán tập hợp chi phí khác bằng tiền trên bảng kể 5C phần II (đã trích dẫn ở trên).
f/ Kế toán khoản mục chi phí sản xuất chung : TK 627
ở Công ty XD số 21 bao gồm :
- Nội dung : Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất chung chủ yếu phản ánh các chi phí sản xuất phát sinh ở các đội thi công như :
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội
+ Các khoản trích theo chế độ quy định : BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn (19%).
Những khoản chi phí khác phát sinh ở các đội như lán trại tạm thời, chi bải vệ công trình.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp như :
+ Tiền lương cán bộ công nhân viên văn phòng Công ty
+ Các khoản trích theo chế độ quy định : BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
+ Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý và sử dụng chung toàn Công ty.
+ Các khoản thu tiền thuế vốn, thuế đất, thuế môn bài
+ Chi phí vật liệu ở văn phòng Công ty.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ, bảng kê số 1 phân bổ tiền lương vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ số 3, tổng hợp khấu hao tài sản cố định, cùng các nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 10 ... để tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn Công ty vào bảng kê số 5.
Số liệu trên bảng kê số 5 phần I chi phí sản xuất chung được ghi tiếp vào bảng theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng đối tượng tập hợp theo khoản mục chi phí.
Đối với bảng phân bổ số 1 phân bổ tiền lương, BHYTế, KPCĐ, kế toán căn cứ vào bảng tổng hựop phân bổ tiền lương hàng tháng để ghi vào cột TK 334, TK338 tương ứng với TK 627 và TK 642 trên bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương tháng 5 năm 2003 có chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng là : 10.664.642đ và chi phí quản lý doanh nghiệp là : 14.653.840đ được ghi vào bảng phân bổ số 1 theo định khoản :
Nợ TK 627 : 10.664.620đ
Nợ TK 642 : 14.653.840đ
Có TK 334 : 25.318.460đ
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn được tính trên bảng tổng hợp phân bổ tiền lương như sau :
x19%
-
=
BHXH, BHYT Tổng tiền lương Tổng số tiền lương
KP công đoàn tháng 5 công nhân thuê ngoài
(Trích bảng phân bổ số 1, bảng kê số 5, bảng tổng hợp tiền lương phân bổ)
đơn vị: Công ty XD số 21
bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương và bhxh ...
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Số
TT
Ghi có TK
Đối tượng sử dụng
TK 334 "Phải trả CNV"
TK 338
(3382, 3383, 3384)
Lương
chính
Phụ
cấp lương
Các
khoản khác
Cộng
có TK 334
1
TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
243.508.320
0
29.484.000
272.992.320
Đội I
57.039.000
7.098.000
64.137.000
Đội II
45.688.100
4.914.000
50.602.100
Đội III
40.732.780
5.226.000
45.958.780
Đội IV
45.039.420
5.850.000
50.889.420
Đội V
55.009.020
6.396.000
61.405.020
2
TK 627 chi phí chung
10.402.120
1.404.000
12.068.620
44.550.090
Đội I
2.347.500
312.000
2.712.000
10.291.008
Đội II
2.497.500
312.000
2.862.000
8.761.166
Đội III
2.017.500
312.000
2.382.000
7.879.538
Đội IV
1.749.860
234.000
2.036.360
7.799.946
Đội V
1.789.760
234.000
2.076.260
9.818.432
3
TK 642 chi phí QLDN
14.158.840
1.950.000
16.603.840
2.784.230
Tổng cộng (1+2+3)
268.069.280
32.838.000
301.664.780
47.334.320
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Cụ thể tháng 5 năm 2003 khoản chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn là : 47.334.320đ số tiền này được ghi vào bảng phân bổ số 1 theo định khoản :
Nợ TK 627 : 44.550.090đ
Nợ TK 642 : 2.784.230đ
Có TK 338 : 47.334.320đ
Trên bảng phân bổ số 2 phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ, chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý là : 552.942đ được ghi theo các định khoản :
Nợ TK 642 : 5.270.095đ
Có TK 152 : 5.270.095đ
và : Nợ TK 642 : 552.942đ
Có TK 153 : 552.942
và : Nợ TK 627 : 1.896.027đ
Có TK 153 : 1.896.027đ
Trên bảng phân bổ số 3 phân bổ khấu hao TSCĐ được phân bổ cho quản lý doanh nghiệp là : 8.132.662đ dược ghi vào bảng kê số 5 theo định khoản :
Nợ TK 642 : 8.132.662đ
Có TK 214 : 8.132.662đ
Các khoản chi phí khác phát sinh được phản ánh trên các nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5 và các nhật kýchứng từ khác, chi phí sửa chữa ... cụ thể tháng 5 năm 2003 có các khoản phát sinh như sau :
- Trích nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK 111)
Chi phí tiếp khách : 5.825.780đ
- Trích nhật ký chứng từ số 2 (ghi có TK 112)
Chi phí về bưu chí : 7.818.748đ
Chi phí phục vụ thi công : 9.148.090đ
- Trích nhật ký chứng từ số 5 (ghi có TK 331)
Thanh toán với Bưu điện Hà Tây : 1.342.154đ
- Từ các nhật ký chứng từ khác :
Nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 3335) : 15,040.720đ
(thuế vốn)
Nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 141) : 7.540.178 đ bao gồm các khoản chi tạm ứng mua bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu, tạm ứng tiếp khách. Các chi phí này cuối tháng được chuyển ghi trên bảng kê số 5 phần nợ TK 642. Từ các chứng từ khác số tổng cộng về chi phí sản xuất chung trên TK 627 và chi phí quản lý doanh nghiệp trên TK 642 như sau :
Bảng kê số 5 tập hợp được là :
- Chi phí sản xuất chung : 66.258.827đ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 68.961.349đ
---------------
Cộng : 135.220.176đ
Số giảm trừ trong tháng 5 năm 2003 (có TK 241) là :
- Chi phí sản xuất chung : không
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : 9.191.121đ
Cộng 9.191.121 đ
Vậy chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ là :
- Chi phí sản xuất chung : 66.258.827 đ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 59.770.228 đ
----------------
Cộng : 126.029.055đ
Chi phí sản xuất chung tập hợp được phân bổcho các công trình hạng mục công trình theo tiền lương công nhân sản xuất :
CPSX chung Tổng CPSX chung cần phân bổ tiền lương công nhân
phân bổ cho = ------------------------------------------ x sản xuất từng
từng công trình tổng số tiền lương công nhân SX công trình
Tháng 5 năm 2003 chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các đối tượng ở cuối bảng kê số 5 như sau :
Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng 5 năm 2003 là : 66.258.827đ
- Công trình nhà máy nước Hà Đông : 15.400.530đ
- Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm : 10.997.850đ
- Công trình Công ty ô tô vận tải : 12.335.757đ
- Công trình Bệnh viện y học dân tộc : 12.672.225đ
- Công trình Liên hợp thực phẩm : 14.852.435đ
Các số liệu phân bổ này được chuyển ghi vào bảng kê số 5C phần II cho các đối tượng tập hợp chi phí, để theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Sổ theo dõi tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được ghi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo khoản mục chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trên tài khoản 642. Kế toán vào sổ chi tiết theo nội dung chi cuối kỳ căn cứ vào tổng chi phí quản lý doanh nghiệp đã tập hợp được bên nợ TK 642 để tính kết chuyển sang TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh xây láp và đồng thời tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Chi phí quản lý doanh nghiệp tính phana bổ sẽ được cộng vào khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung đã tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng. Cụ thể như công trình Trung tâm xúc tiến việc làm được phân bổ chi phí sản xuất chung là : 10.997.850đ
g / Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty : TK 154
- Nội dung : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty XD số 21 là từng công trình, hạng mục công trình vì vậy các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào được tập hợp cho công trình đó từ lúc khởi công cho tới khi kết thúc hoàn thành. Chi phí sản xuất được tập hợp trên bảng kê số 5C phần II các số liệu trên bảng kê được căn cứ vào bảng phân bổ số 1 phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ sóo 2 nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ, bảng kê số 5 phần 1 tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và các nhật ký chứng từ có liên quan.
Cụ thể trong tháng 5 năm 2003 đối tượng sử dụng là công trình Trung tâm xúc tiến việc làm.
Các chi phí sản xuất được tập hợp như sau :
- Từ bảng phân bổ số 2 ta có chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ của công trình là : 52.237.814đ
- Từ bảng phân bổ số 1 ta có tiền lương công nhân sản xuất của công trình là : 40.732.780đ
- Từ bảng kê số 5 phần I chi phí sử dụng máy thi công phân bổcho công trình là: 1.205.692đ
- Từ bảng kê số 5C phần I chi phí sản xuất chung được phân bổ cho công trình là : 10.997.850đ
- Từ nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK 111 chi phí trực tiếp khác trong tháng của công trình là : 583.000đ
- Từ nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK 112 chi phí sử dụng máythi công thuê ngoài của công trình là : 875.580đ
Tổng chi phí sản xuất của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm là :
52.237.814+40.732.780+1.205.692 + 10.997.850 + 583.000 + 875.580 = 106.632.716đ
- Trình tự kế toán :
Cuốitháng kế toán căn cứ vào bảng kê số 5C phần II để ghi vào sổ theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, cuối bảng có cột tổng cộng chi phí, cột số dư đầu kỳ và cột số dư cối kỳ (luỹ kế chi phí sản xuất) trên bảng kê số5C phần II đã trích ở phần trên và bảng theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành công trình Trung tâm xúc tiếnviệc làm (trích bảng theo dõi THCP sản xuất và tính tổng công trình Trung tâm xúc tiến việc làm)
đơn vị: Công ty XD số 21
bảng theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình trung tâm xúc tiến việc làm
Đơn vị tính : đồng
Thời gian
Khoản mục vật liệu
Khoản mục CPN công
Khoản mục
CP máy
Chi phí trực
tiếp khác
Chi phí
SX chung
Cộng
Số dư
đầu kỳ
Số dư
cuối kỳ
Tháng 3 năm 1999
88.332.267
23.577.593
2.582.970
6.365.950
120.858.780
0
120.858.780
Tháng 4 năm 1999
178.641.204
45.782.548
12.361.288
236.785.040
120.858.780
357.643.820
Tháng 5 năm 1999
52.237.814
40.732.780
2.081.272
583.000
10.997.850
106.632.716
357.643.820
464.276.536
Tháng 6 năm 1999
80.431.311
55.976.025
1.523.475
16.792.807
154.723.618
464.276.536
619.000.164
Tháng 7 năm 1999
117.100.716
38.749.520
11.624.856
167.475.092
619.000.154
786.475.246
Tháng 8 năm 1999
99.440.408
38.692.457
762.584
11.607.737
150.503.186
786.475.246
936.978.432
Ngày 31 tháng 5 năm 2003
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
h/ Đánh giá sản phẩm xây đựng dở dang :
Công ty XD số 21 không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ % hoàn thành công trình, hạng mục công trình vì xuất phát từ đặc điểm thanh toán với các chủ đầu tư (Bên A) trong quá trình thi công công trình chủ yếu chủ đầu tư thanh toán theo phương thức tạm ứng.
ở Công ty XD số 21 đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Vì vậy sản phẩm xây dựng dở dang của Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tién hành nghiệm thu bàn giao, hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để xác định số luỹ kế chi phí sản xuất tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình cho tới tháng đó. Số luỹ kế chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình chính là chi phí sản xuất dở dang của công trình được kêt chuyển vào bên Nợ TK 154 trong tháng đó. Cụ thể công trình Trung tâm xúc tiến việc làm tháng 5/2003 đã trích trên bảng kê số 5C phần II.
Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm được khởi công từ tháng 3 năm 2001 và hoàn thành bàn giao vào tháng 8 năm 2003.
Giá thành thực tế của công trình là chi phí thực tế đã tập hợp được từ lúc khởi công cho đến ngày kết thúc hoàn thành.
- Trích sổ cái TK 154 tháng 5/2003 công trình Trung tâm xúc tiến việc làm
- Trích nhật ký chứng từ số 7 phản ánh chi phí tập hợp của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm tháng 5/2003
Các nghiệph vụ kinh tế phát sinh trong tháng 5/2003 liên quan như các TK khác, kế toán vào sổ tương tự như TK 154 trên.
đơn vị: Công ty XD số 21
nhật ký chứng từ số 7
phần 1 : tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK : 152, 153, 334, 627, 631 ...
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Số TT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
...
152
153
...
334
...
627
631
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng chi phí
NKCT
số 1
NKCT
số 2
NKCT ...
NKCT ...
1
2
...
4
5
...
9
...
15
16
17
18
...
...
21
1
154
...
...
...
43.311.591
8.926.223
40.732.780
100.997.850
1.205.692
583.000
875.580
106.632.716
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 5 năm 2003 Ngày 31 tháng 5 năm 2003
kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đơn vị: Công ty XD số 21
sổ cái
tk : 154
Số dư đầu năm
Nợ
Có
24.317.120
Ghi có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng ...
Tháng 5
...
...
Tháng 12
Cộng
TK 152
...
...
43.311.591
...
...
...
43.311.591
TK 153
...
...
8.926.223
...
...
...
8.926.223
TK 334
...
...
40.732.780
...
...
...
40.732.780
TK 627
...
...
10.997.850
...
...
...
10.997.850
TK 631
...
...
1.205.692
...
...
...
1.205.692
TK 111
...
...
583.000
...
...
...
583.000
TK 112
...
...
875.580
...
...
...
875.580
Cộng số phát sinh nợ
...
...
106.632.716
...
...
...
106.632.716
Tổng số phát sinh có
...
...
109.632.716
...
...
...
109.632.716
Số dư cuối tháng
...
...
21.317.120
...
...
...
21.317.120
Ngày 31 tháng 5 năm 2003
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Chương 3
nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty XD số 21
* ¯ *
3.1- Những ưu điểm và những mặt cần hoàn thiện :
3.1.1.- Ưu điểm :
Qua thực tế thời gian tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm ở Công ty XD số 21, Em nhận thấy có những mặt mạnh như sau :
- Hệ thống sổ sách sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ tương đối đầy đủ và hợp lý, trình tự hạch toán khoa học, chặt chẽ các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp có khả năng sử dụng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tính toán được hiệu quả kinh tế.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành mà đơn vị áp dụng phù hợp với tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành mà Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành nhanh gọn.
Việc phân loại chi phí theo 5 khoản mục về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của việc tổchức quản lý sản xuất của Công ty phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay, tạo điều kiện cho công tác quản lý theo dõi việc sử dụng các chi phí của các đội trong quá trình thi công các công trình.
3.1.2- Những vấn đề cần hoàn thiện :
a. Về việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư :
Hiện tại Công ty đang sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, với đặc điểm của chứng từ này là chỉ lĩnh vật tư được một lần, mỗi lần lĩnh phải có chữ ký của đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình. Sử dụng chứng từ này có được điểm là chứng từ phát sinh nhiều, không thuận lợi cho việc hạch toán chứng từ ban đầu, khó kiểm tra việc sử dụng vật tư theo định mức. Hơn nữa người lĩnh vật tư không được thuận tiện, mỗi lần lĩnh phải xin một chứng từ.
b. Hạch toán phân bổ vật liệu luân chuyển và công cụ lao động nhỏ :
ở Công ty các loại vật liệu luân chuyển như cốt pha gỗ, cốt pha tôn, các loại công cụ, dụng cụ lao động nhỏ đều được kế toán phân bổ một lần vào chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, không quan tâm đến giá trị sử dụng của chúng là bao nhiêu và thời gian sử dụng dài hay ngắn.
Cụ thể như công trình Trung tâm xúc tiến việc làm trong khoản mục chi phí không phản ánh giá trị của cốt pha. Nhưng với cốt pha ở đọi xây dựng số 3 sử dụng để thi công công trình Trung tâm xúc tiến việc làm là cốt pha tôn với nguyên giá là 130triệu đồng (theo giá đánh lại) được đưa vào sử dụng từ năm 1996 và có khả năng sử dụng 10 năm mà công ty không tính vào chi phí sản xuất là không hợp lý. Việc phân bổ một lần như vậy làmcho giá thành không chính xác giữa công trình sử dụng trước và coong trình sử dụng sau.
3.2- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty :
3.2.1.- Đối với việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư, vật liệu :
Để giúp cho việc lĩnh vật tư thi công được thuận lợi giảm bớt số chứng từ ban đầu giúp cho việc kiểm tra định mức vật tư một cách có hiệu quả Công ty nên sử dụng chứng từ "phiếu lĩnh vật tư theo định mức" đặc điểm của phiếu lĩnh này là lĩnh được nhiều lần trong hạn mức cho phép. Mỗi lần lĩnh thủ kho ghi vào phiếu, đến lần cuối cùng thủ kho sẽ thu phiếu lại.
Đối với các công việc giao khoán cho các tổ sản xuất mà có thể xác định mức vật tư, đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình sẽ ký phiếu lĩnh vật tư, vật liệu với hạn mức quy định.
Nếu vật tư sử dụng hết mà công việc chưa hoàn thành thì các tổ sản xuất sẽ xin lĩnh vật tư ngoài ddịnh mức. Vì thế sử dụng chứng từ này các đội xây dựng và Công ty có thể kiểm tra chặt chẽ và tiết kiệm được nguyên vật liệu trong quá tình sản xuất.
3.2.2.- Đối với các vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ, dụng cụ lao động nhỏ :
Công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để tiến hành phân bổ một cách hợp lý và khoa học cho các công trình, nhằm bảo đảm tập hợp chi phí sản xuất của công trình được đầy đủ và chính xác.
Biện pháp khắc phục :
Các loại vật liệụ sử dụng luân chuyển nhiều lần như cốt pha tôn, khi đưa vào sử dụng kế toán chuyển ghi vào TK 142 - Chi phí trả trước theo định khoản sau :
Nợ TK 1421
Có TK 152
Các loại công cụ lao động nhỏ như xe cải tiến ... kế toán ghi :
Nợ TK 1421
Có TK 153
Trong thời gian sử dụng kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào quá trình sản xuất thi công để phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí cụ thể.
Đối với công cụ lao động nhỏ có thể sử dụng phương pháp phân bổ 50% giá trị khi đưa vào sử dụng, kế toán ghi :
Nợ TK 621
Có TK 1421
với giá trị bằng 50% công cụ dụng cụ lao động nhỏ đưa vào sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí khi bộ phận sử dụng báo hỏng kế toán phân bổ nốt phần giá trị còn lại, ghi :
Nợ TK 621
Có TK 1421 : phần còn lại
Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha tôn, khi đưa vào sử dụng kế toán ghi :
Nợ TK 1421
Có TK 152
Để đưa giá trị của các loại vật liệu luân chuyển này, ta phải phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Việc phân bổ có thể theo thời gian hoặc số lần sử dụng. Công ty nên chọn phương án phân bổ theo số lần sử dụng là hợp lý nhất. Theo phương án này Công ty xác định tổng hợp số lần sử dụng của chúng để tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo công thức.
Giá trị phân bổ trị giá bộ cốt pha số lần sử dụng
trong tháng = ------------------------------ x trong tháng
tổng số lần có thể sử dụng
Kế toán phân bổ giá trị này cho các đối tượng sử dụng theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 1421
Các số liệu được tính toán tập hợp trên bảng kê số 5C phần II khoản mục vật liệu.
Khả năng thực hiện ở Công ty theo phương án trên có thể thực hiện được bởi vì các công cụ dụng cụ lao động nhỏ và vật liệu luân chuyển mua về đều thông qua công ty. Công ty có thể theo dõi quản lý và phân bổ riêng cho từng loại dựa trên báo cáo tình hình sử dụng do các đội xây dựng gửi lên hàng tháng.
Ví dụ cụ thể : Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm trong sổ sách kế toán kế toán không phản ánh chi phí sử dụng cốt pha tôn. Trong khi đó đội xây dựng số 3 đã sử dụng cốt pha để thi côngcho công trình tất cả là 7 lần. Bộ cốt pha tôn có thể sử dụng được 150 lần luân chuyển. Như vậy chi phí vật liệu luân chuyển không tính cho công trình là tương đối lớn. Sử dụng công thức trên ta có :
Giá trị cốt pha tôn 130.000.000
phân cho công trình = ------------------- x 7(lần) = 6.066.667đ
150 (lần)
Riêng trong tháng 5 năm 2003 sử dụng 2 lần, chi phí vật liệu luân chuyển cốt pha tính cho chi phí sản xuất tháng 4 năm 2000 là :
130.000.000
----------------- x 2(lần) = 1.733.333đ
150 (lần)
Kế toán phản ánh 1.733.333đ vào bảng kê số 5C phần II của chi phí sản xuất tháng 5 năm 2003 theo định khoản :
Nợ TK 621 : 1.733.333đ
Có TK 1422 : 1.733.333đ
theo khoản mục vật liệu cũng như chi phí dàn giáo sử dụng trích bảng kê số 5C phần II tính lại chi phí sản xuất.
3.2.3.- Chi phí sử dụng dàn giáo trong quá trình thi công :
Dàn giáo phục vụ thi công các công trình Công ty có thể xem lại tài sản cố định và tính khấu hao phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Nhưng thực tế, theo phương án này khá phức tạp vì dàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng lẻ, có thể sử dụng cho nhiều bộ phận thi công.
Trong thời gian qua Công ty chỉp hân bổ giá trị dàn giáo vào một lần cho một công trình cụ thể là sai nguyên tắc. Theo tôi để thuận lợi cho việc phân bổ chi phí dàn giáo sắt cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Công ty nên xem như vật liệu luân chuyển và tiến hành hạch toán tương tự như cốt pha tôn.
Khi mua dàn giáo về sử dụng kế toán ghi vào Tk 142 để quản lý hạch toán
Nợ TK 1521 : chip hí chờ phân bổ
Có TK 152 : theo nguyên giá mua
Trong thời gian sử dụng kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào từng công trình, trong từng tháng để tiến hành phân bổ cho hợp lý. Căn cứ vào giá trị phân bổ cho một lần sử dụng là tổng số lần sử dụng dàn giáo trong thi công. Như vậy, chi phí sử dụng dàn giáo xây phân bổcho đối tượng chịu chi phí trong tháng được tính toán theo công thức.
Giá trị dàn giáo phân giá trị phân bổ số lần sử dụng
bổ trong tháng cho đối = ---------------------- x trong tháng cho
tượng chịu chi phí tổng số lần sử dụng đối tượng chịu
Kế toán phản ánh chi phí sử dụng dàn giáo đã tính được cho từng đối tượng sử dụng (trên bảng kê số 5C phần II khoản mục vật liệu) theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 1421
Giải pháp này Công ty thực hiện được một cách thuận tiện bởi vì hầu hết các đội xây dựng đều có dàn giáo sắt để phục công tác thi công. Như vậy hàng tháng kế toán đội báo cáo số lần sử dụng dàn giáo cho phòng kế toán tài cụ Công ty, trên cơ sở đó kế toán vật liệu tính phân bổ cho từng đối tượng sử dụng.
Cụ thể ở công trình trung tâm xúc tiến việc làm đội xây dựng số 3 đã sử dụng 12 lần dàn giáo cho công tác thi công công trình. Bộ dàn giáo sắt ở đội xây dựng số 3 có nguyên giá là 225 triệu đồng (theo đánh giá lại).
Về mặt đặc tính kỹ thuật bộ dàn giáo sắt sử dụng được 200 lần. Giá trị công trình Trung tâm xúc tiến việc làm Công ty cũng không tính giá trị sử dụng dàn giáo sắt vào trong giá thành sản xuất, theo công thức đã nêu ở trên ta xác định được số chi phí sử dụng dàn giáo sắt phân bổ cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm.
225.000.000
---------------- x 12 (lần) = 13.500.000đ
200 (lần)
Như vậy chi phí sản xuất ở tháng 5 năm 2003 của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm xẽ phải bổ xung thêm khoản chi phí này, ở tháng 5 năm 2003 bộ dàn giáo sắt được sử dụng 3 lần nên chi phí sử dụng dàn giáo là :
225.000.000
------------------- x 3 (lần) = 3.375.000đ
200 (lần)
Kế toán ghi 3.375.000đ vào bảng kê số 5C phần II tháng 5/2003 cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm như sau ;
Nợ TK 621 : 3.375.000đ
Có TK 1421 : 3.375.000đ
Vào khoản mục vật liệu của công trình
Như vậy , kết quả tính toán phân bổ chi phí sử dụng cốt pha tôn và dàn giáo sắt cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm ở bảng kê số 5C phần II tháng 5 năm 2003 kế toán phải ghi thêm vào chi phí sản xuất cho công trình là :
- Chi phí sử dụng cốt pha tôn trong tháng 5/2003 : 1.733.333đ
- Chi phí sử dụng dàn giáo sắt trong tháng 5/2003 : 3.375.000đ
---------------
Cộng : 5.108.333đ
Kế toán ghi :
Nợ TK 621 : (công trình Trung tâm xúc tiến việc làm)
Có TK 1421 : (khoản mục nguyên vật liệu)
(trích bảng kê số 5C phần II tính lại) và chi phí sử dụng vật liệu luân chuyển phải tính thêm cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm là :
- Chi phí sử dụng cốt pha tôn của công trình : 6.066.667đ
- Chi phí sử dụng dàn giáo sắt của công trình : 13.500.000đ
----------------
Cộng : 19.566.667đ
* Phần chi phí sử dụng máy thi công :
Theo quy định hiện hành về chế độ kế toán quy định thì phần chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp trên TK 623, không tập hợp trên TK 627, cho nên đối với doanh nghiệp xây lắp Công ty nên tập hợp phần chi phí này trên TK 623 để hạch toán.
trích bảng kê số 5C phần II (tính lại)
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Ghi có TK
Đối tượng
TK 152
TK 627
TK 1422
TK 334
TK 111
NKCT số 1
TK 112
NKCT số 2
CP sử dụng máy phân bổ
Tổng số
Số dư xây lắp dở dang
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Trung tâm xúc tiến việc làm
52.237.814
10.997.850
5.108.333
40.732.780
583.000
875.580
1.205.692
111.741.049
357.643.820
469.384.689
kết luận :
Sau hai tháng thực tập vừa qua tại Công ty XD số 21, mặc dù thời gian không dài, song với những hiểu biết nhất định của mình về thực tế ở Công ty. Em thấy rằng công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thật sự là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp. Để thực hiện được tốt vấn đề này, biện pháp chủ yếu và quan trọng là luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc và chế độ tài chính của Nhà nước, kế toán đầy đủ mọi chi phí , đồng thời bố trí cân đối giữa các khâu, các bộ phận để đảm bảo công việc được tiến hành một cách nhịp nhàng, đều đặn và đạt hiệu quả cao.
Để hoàn thành đề tài này em đã cố gắng trình bày tất cả những hiểu biết của mình về thực tiễn đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty XD số 21. Song chắn chắn do trình độ còn hạn chế cả về lý luận và thực tiễn nên không thể chánh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty XD số 21và sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban nghiệp vụ Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ và nhất là được sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của các đồng chí phòng kế toán tài vụ Công ty và sự dìu dắt hướng dẫn của các thầy cô giáo.
mục lục
Lời mở đầu
Chương 1 : Những lý luận chung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 1
1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm 1
1.1.3. Mỗi quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm 2
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 3
1.2.- Phân loại chi phí sản xuất và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 4
1.2.2. Theo cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm 5
1.2.3. Theo phạm vi tínhtoán giá thành sản phẩm xây lắp gồm 2 loại 6
1.3- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 6
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
1.3.2. Đối tượng tính giá thành 7
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 8
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1.4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 12
1.4.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 14
1.4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 16
1.5- Đánh giá sản phẩm làm dở 17
1.6- Phương pháp tính giá thành 18
1.6.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 18
1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn đặt hàng. 19
1.6.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức 20
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XD số 21 21
2.1. Một số nét khái quát chung của Công ty xây dựng số 21 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty 25
2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty XD số 21. 28
2.1.4. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức sổ NKCT 31
2.2.- Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty xây dựng số 21. 31
2.2.1. Phânloại chi phí sản xuất và giá thành xây dựng ở Công ty. 31
a/ Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty. 31
b/ Các loại giá thành sản phẩm. 32
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở Công ty 32
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty 33
a. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 33
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 34
c. Kế toán khoản mục chi hí NVL trực tiếp 41
d. Kế toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công 49
e. Kế toán khoản mục chi phí khác bằng tiền. 54
f. Kế toán khoản mục chi phí sản xuất chung. 56
g. Tập hợp chi phí sản xuất tàon Công ty. 64
h. Đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang 67
Chương 3 : Nhận xét và kiếm nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 21. 70
3.1- Những ưu điểm và những mặt cần hoàn thiện. 70
3.1.1. Ưu điểm. 70
3.1.2. Những vấn đề cần hoàn thiện. 71
a. Về việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư. 71
b. Hạch toán phân bổ vật liệu luân chuyển và công cụ lao động nhỏ. 71
3.2- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 71
3.2.1. Đối với việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư, vật liệu. 71
3.2.2. Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ lao động nhỏ. 72
3.2.3. Chi phí sử dụng dàn giáo trong quá trình thi công 75
kết luận 79
đơn vị: Công ty XD số 21
trích bảng kê số 5c phần ii
tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chính
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Ghi có các TK
TK 154
TK 627 (CPSXC)
TK 334 (CPNC)
NKCT số 1 ghi có TK 111
NKCT số 3 CPSD máy thuê ghi có TK 112
Tổng cộng số phát sinh
Số dư xây lắp dở dang
Tổng
Riêng
CPSD máy
Đầu kỳ
Cuối kỳ
TT xúc tiến việc làm
52.237.814
10.997.850
1.205.692
40.732.780
583.000
875.580
106.632.716
357.643.820
464.276.536
NM nước Hà Đông
136.254.580
15.400.530
1.966.153
57.039.000
210.660.263
312.071.500
522.731.763
Công ty ô tô vận tải
252.683.654
12.335.787
45.688.100
310.707.541
310.707.541
BV Y học dân tộc
64.957.720
12.672.225
1.083.545
45.039.420
123.752.910
123.752.910
Liên hiệp thực phẩm
223.214.054
14.852.435
55.009.020
293.075.509
125.786.540
418.862.049
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
đơn vị: Công ty XD số 21
bảng kê số 5 tập hợp khi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
chi phí sản xuất chung (TK 627), chi phí ĐTXDCB (TK 241)
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Các TK
ghi có
TK 152
TK153
TK334
TK338
TK214
Từ các nhật ký chứng từ
Tổng cộng
Giảm trừ chi phí ghi có TK 241
NKCT
số 1
NKCT
số 2
NKCT
số 5
NKCT
số 10
Số tiền
Ghi nợ TK đối ứng
Số tiền
Vật tư
Phần chi
1896027
10664620
44550090
9148090
66258827
phí chung
Phần chi
5270095
552942
14653840
2784230
8132662
5825780
7818748
1342154
TK333
15040720
61421171
TK111
5972814
Phí QLDN
TK141
7540178
7540178
TK112
3218307
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
đơn vị: Công ty XD số 21
trích bảng tổng hợp tiền lương phân bổ
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Tên đơn vị
TK 642
TK 627
TK622
Chi tiết theo công trình
Nhà máy nước Hà Đông
Công ty Ô tô vận tải
Trung tâm xúc tiến việc làm
Bệnh viện y học dân tộc
Liên hiệp thực phẩm
Đội I
2.400.000
57.039.000
57.039.000
Đội II
2.550.000
56.688.100
45.688.100
Đội III
2.070.000
40.732.780
40.732.780
Đội IV
1.802.360
45.039.420
45.039.420
Đội V
1.842.260
55.009.020
55.009.020
Cộng
10.664.620
2.400.000
2.550.000
2.070.000
1.802.360
1.842.260
Công ty
14.653.840
3.432.500
2.749.500
2.451.200
2.710.400
3.310.240
Tổng cộng
14.653.840
10.664.620
243.508.320
62.871.500
50.987.600
45.253.980
49.552.180
60.161.520
Tiền lương thuê ngoài :
Đội I : 5.275.800
Đội II : 2.126.700
Đội III : 1.331.525
Đội IV : 5.789.432
Đội V : 5.175.324
Cộng : 19.698.781
Các khoản phải trích nộp theo qui định là 19% (BHXH, Y tế, Kinh phí công đoàn)
kế toán ghi sổ kế toán trưởng
trích bảng kê số 5C phần II (tính lại)
tháng 5 năm 2003
Đơn vị tính : đồng
Ghi có TK
Đối tượng
TK 152
TK 627
TK 1422
TK 334
TK 111
NKCT số 1
TK 112
NKCT số 2
CP sử dụng máy phân bổ
Tổng số
Số dư xây lắp dở dang
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Trung tâm xúc tiến việc làm
52.237.814
10.997.850
5.108.333
40.732.780
583.000
875.580
1.205.692
111.741.049
357.643.820
469.384.689
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0180.doc