Việc trong nhanh quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm cho doanh nghiệp tránh phải sử dụng nguồn vốn ít hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn nhanh để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Đồng thời đây là tiền để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.
Trong điều kiện hiện nay thì mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ, thì việc tiêu thu thành phẩm sản xuất ra của mỗi doanh nghiệp có thể tạo ra uy tín sức mạnh của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần tạo lên sự cân đối trong cán cân thị trường quốc tế.
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty xe máy ,xe đạp Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tế, hiện nay công có 2 nhiệm vụ chính.
- Sản xuất lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh
- Thực hiện chức năng tổng hợp.
* Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty xe máy xe đạp thống nhất công ty xe máy xe đạp Thống Nhất là đơn vị sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng, sản xuất mang tính hàng loạt vừa và nhỏ trên thị trường.
Theo đơn đặt hàng.
Tổ chức sản xuất ở công ty gồm 4 phân xưởng chính và một phân xưởng phụ. Mỗi phân xưởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh.
Phân xưởng phụ tùng: Có chức năng là các nguyên vật liệu như: ống thép, tuýp các loại, tôn tấn các loại: Tổ chức ra các loại bán sản phẩm hoàn chỉnh các chi tiết sản phẩm như vành, ghi đông, phô tăng. Sau khi được phân xưởng KCS (thuộc phòng công nghệ) kiểm tra duyệt đạt yêu cầu được chuyển sang phân xưởng mạ.
- Phân xưởng mạ: Trên cơ sở các chi tiết sản phẩm ở dạng mộc, phân xưởng này sẽ tiến hành tổ chức thực hiện công nghệ mạ (Niken, Crôm) để tạo thành bán thành phẩm hoàn chỉnh các bán sản phẩm này phần lớn được chuyển đến kho phụ tùng để chuyển đến lắp rắp, một phần nhỏ để chuyển đến kho để bán ra ngoài.
- Phân xưởng khung sơn: Trên cơ sở các loại vật tư như ống thép các loại, ổ giữa, giắc co, cầu các loại.... lắp ráp thành khung xe đạp, sau đó khung ráp sơ bộ được tiến hành hàn với công nghệ hàng đầu.
Phân xưởng lắp ráp: Trên cơ sở các chi tiết nhận được từ phân xưởng mạ, phân xưởng sơn và kho phụ tùng, phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống trực tuyến gồm các phòng ban và 5 phân xưởng.
* Cơ cấu quản lý bộ máy gồm.
Đứng đầu là ban giám đốc phụ trách chung, kiêm phụ trách kinh tế có một giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm trưởng phòng kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách hành chính và dịch vụ.
Giữa các phòng ban mặc dù có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau.
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
PGĐ kỹ thuật
Giám đốc
PGD hành chính
Phòng công nghệ
PX lắp ráp
Phòng tài vụ
Phòng thiết kế
Khối dịch vụ
Phòng tổ chức hành chính và bảo vệ
PX mạ
PX phụ tùng
PX khung sơn
PX cơ dụng
PX Chế thử
Phòng tổng hợp
* Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
-Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động giải quyết chế độ của người lao động như: Điều động, tuyển dụng lao động, hưu trí, công tác văn thư, bảo vệ, lao động tiền lương.
- Phòng tài vụ: Làm nhiệm vụ kế toán có chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện, kế toán, giám đốc bằng tiền việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng công nghệ: Nghiên cứu các qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm mới, phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm tra quản lý toàn sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, thanh toán quyết toán vật tư, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Ban thiết kế cơ bản: Có nhiệm vụ theo dõi lập dự toán các công trình xe đạp sửa chữa.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.
3.1. Tình hình tổ chức nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất
Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là một công ty có qui mô vừa, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm. Do đó công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên.
Việc hạch toán trong công ty được tập trung ở phòng tài chính kế toán có chức năng thu thập và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám đốc bằng việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy thực hiện chế độ kế toán, chế độ hạch toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phòng tài chính kế toán hiện có 8 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.
Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật liệu
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ
Kế toán thành phẩm tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
Kế toán kiêm trưởng phòng kế toán:
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kinh tế gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, cải tiến hình thức, phương thức kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp điều kiện của công ty.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ.
- Một kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ khấu hao, phấn bổ đối tượng tập hợp chi phí.
- Một kế toán tiền lương và bán hàng: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ phân xưởng gửi lên, để phối hợp bộ phận khác tính lượng phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chế độ qui định.
- Một kế toán tiêu thụ thành phẩm: có trách nhiệm hạch toán chi tiết thành phẩm, giám sát chất hành chi tiết xuất - nhập - tồn, tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra thanh toán kịp thời, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, theo dõi các khoản phải thu, phải trả tiến hành thanh toán công nợ với khách hàng.
- Một kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi thương mại, thanh toán công nợ đối với khách hàng và ngân sách Nhà nước.
- Một thủ quĩ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu, chi, tồn quỹ, tiền mặt tại đơn vị.
Mỗi một bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng xong giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
3.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký - chứng từ
Sơ đồ nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phổ
Sổ quỹ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái tài khoản
Bảng kê cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác
Số thể kế toán
chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Các loại sổ chi tiết đều được sử dụng trong công ty phục vụ cho công tác kế toán.
- Sổ chi tiết dùng cho các TK 511, TK512, TK 521, TK 531, Tk 532
- Sổ ghi theo dõi thanh toán TK131, TK 136
- Sổ ngân hàng theo dõi TK 1121.., TK 1122
- Sổ theo dõi TM . TK 111
- Sổ chi tiết vay ngắn hạn
- Sổ chi tiết lương và BHXH
- Sổ theo dõi TSCĐ
- Sổ chi tiết sô 2 và số sổ khác
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mới theo quyết định 1141 - tài chính/Qđ/CĐKT ngày 1/1/95.
II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty xe máy xe đạp Thống Nhất.
1. Kế toán thành phẩm
1.1. Đặc điểm thành phẩm và phân loại ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.
Thành phẩm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là loại xe đạp đạp Thống Nhất các loại, ngoài ra công ty còn bán các phụ tùng chi tiết, khung xe trục giữa.... nhưng số lượng ít nên công ty hạch toán như hàng hoá.
Từ việc nghiên cứu thị trường, cùng với việc cải tiến kỹ thuật, công ty đã thiết kế và chế tạo nhiều kiểu dáng xe phù hợp với yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, giá cả phải chăng để phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư. Trong quí I/2001 công ty sản xuất và tiêu thụ xe đạp chủ yếu sau.
+ Xe đạp Thống Nhất nam. Chất lượng cao
+ Xe đạp Thống Nhất nữ. Chất lượng cao
+ Xe đạp thống nhất nữ 4 phụ tùng ngoại
+ Xe đạp Thống Nhất nữ kiểu Mifa chất lượng cao
+ Xe đạp Mini 600
Ngoài ra công ty còn sản xuất thử một số xe đạp khác như.
Xe đạp trẻ em, xe đua, xe ba gác.
Về chất lượng thành phẩm của công ty chỉ có một loại phẩm cấp duy nhất. Do yêu cầu tiêu dùng ngày càng cao, do đó công ty phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm hoàn thành phải qua bộ phận kiểm tra KCS, kiểm tra đạt tiêu chuẩn mới được kho.
1.2. Đánh giá thành phẩm ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.
Hàng năm công ty có xây dựng giá kế hoạch cho mỗi kiểu xe, xong trong công tác kế toán thành phẩm chỉ đánh giá theo giá công xưởng thực tế.
- Về giá kế hoạch: Vào đầu quí I phòng kinh doanh tổng hợp căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liêu, tiền lương, các Cổ phần khác triên cơ sở giá vật tư năm nay, đồng thời dựa vào tình hình thực hiện giá cả năm trước và nhiệm vụ hạ giá kế hoạch năm nay.
Tuy nhiên việc xe đạp giá kế hoạch chỉ nhằm mục đích quản lý là chính còn trong hạch toán giá kế hoạch không được sử dụng.
Và giá công xưởng thực tế của thành phẩm nhập kho: cuối mỗi quí kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính ra giá công xưởng thực tế của từng loại xe hoàn thành trong quí, sau đó chuyển số liệu này cho kế toán thành phẩm, trị giá của thành phẩm nhập kho chính là giá công xưởng thực tế của thành phẩm được tính trong kỳ.
Về trị giá thị trường thành phẩm xuất kho. Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp trừ lùi, áp dụng với từng loại xe, trong khi xuất thành phẩm kế toán chỉ ghi chỉ tiêu số lượng cuối kỳ kiểm tra số thành phẩm tồn kho, rồi tính ra trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho như sau.
Trong đó:
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn trong kỳ là trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ trước
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ là giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ.
+ Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ căn cứ vào lượng thành phẩm ghi trên thẻ kho trị giá vốn thực tế.
Ví dụ: Theo biểu số 1: Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất tính giá thực tế xe đạp Thống Nhất Nam CLC trong quí I/2001 như sau
- Trị giá vốn thực tế của xe đạp Thống Nhất Nam chất lượng cao cuối quí IV 2000 là: 43x405.121 = 1.742023đ
- Trị giá vốn thực tế của Thống Nhất Nam chất lượng cao tồn kho cuối quí I là: 187x405.121 = 75.816.158đ
Trị giá vốn thực tế của xe Thống Nhất Nam chất lượng cao xuất trong quí I/2001 là:
1.742.023 + 1.408.716 - 75.816.158 = 1350.081.716
Số liệu được kế toán ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm quí I/2001 ở phần ghi có TK 155 nợ TK 632 cột giá thực tế. Các loại xe khác cũng được tính lần lượt theo cách trên. Việc định giá thành phẩm xuất kho là cơ sở để công ty xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn quí.
Ngoài ra thị trường, xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán vừa hợp lý vừa bảo đảm bù đắp chi phí, vừa phù hợp sức mua của người tiêu dùng vừa đem lại doanh lợi cho công ty.
Biểu số 2.
Đơn vị
Mẫu số 01 - VT
QĐ số 1141/TC/CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày..... tháng .......năm 2001
Họ tên người giao hàng: Phân xưởng LPHC
Theo....sổ...ngày....tháng.......năm 2001...của xe hoàn chỉnh
Nhập tại kho: Thành phẩm.
STT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm,HH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xe nam TN CLC
xe
480
480
2
Xe nữ kiểu Mifa
xe
25
25
3
Xe nữ 4 phụ tùng ngoại
xe
159
159
4
Xe Mini 600
xe
172
172
5
Cộng
Viết bằng chữ:
Nhập ngày.......tháng.......năm 2001
Phụ trách cung tiêu đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Biểu số 3
VD: Ngày 7/3/ 2001 Công ty bán xe cho chị Thu - DVQT1 Chị Thu chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt được hưởng chiết khấu 6% theo mẫu hoá đơn sau.
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3. (Dùng để thanh toán)
Ngày 7 tháng 3 năm 2001
Mẫu số 01 - GTGT - 3LL
BT/99-B
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Công ty XM - XĐ TN 198B Tây sơn
N0 002063
Số TK
Mã số: 000010042-1
Họ và tên người mua: Chị Thu
Đơn vị: DVQT 1
Địa chỉ: Số TK
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số:
Số TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xe nữ TN 4PTN
xe
18
440.000
7.920.000
2
Xe nữ kiểu Mifa
xe
10
453.000
4.530.000
3
Xe Mini
xe
25
602.000
15.050.000
Cộng tiền hàng (1): 27.500.000đ
Tiền thuê GTGT(2):2.750.000
Tổng số tiền thanh toán (3) = (1)+(2): 30.250.000đ
Số tiền bằng chữ: Ba nhà máyươi triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(Kỹ rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dâu, ghi rõ họ tên
1.3. Kế toán chi tiết Nhập - Xuất - tồn kho thành phẩm ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm, kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm. Việc kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất được thực hiện theo phương pháp thẻ song song tiến hành theo trình tự sau
Các số liệu, chứng từ, phiếu nhập kho.... được ghi chép vào thẻ kho
(Biểu 5) Sổ chi tiết nhập - xuất - tồn kho của phòng kế toán và phòng kinh doanh tổng hợp. Việc kế toán chi tiết tơ được tổ chức bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho với phòng tài chính - kế toán và phòng kinh doanh tổng hợp
* ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho. để phản ánh ghi chép tình hình xuất - nhập tồn kho của từng loại xe đạp. Do lần nhập - xuất kho thành phẩm ít.
- ở phòng kế toán: ghi nhận được nhập xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển đến kế toán tiền lương phân loại sắp xếp theo thứ tự.
Biểu 5. Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất sử dụng
thẻ kho theo mẫu
Đơn vị:
Tên kho:
Thẻ kho
Mẫu số 06-VT
QD1141-TC/CĐKT ngày 1/1/1995 BTC
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xe TN Nam CLC
Đơn vị tính:
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N- X
Số lượng
Ký xác nhận KT
S
N
Nhập
Xuất
Tồn
Tháng
Tồn đầu tháng
43
Xuất bán
12
Nhập từ PXLR
438
....
Cộng tháng 1
1157
1056
144
Tháng 2
Tồn đầu tháng
144
Xuất bán
60
Nhập từ PXLR
410
....
Cộng tháng 2
957
1012
89
Tháng 3
Tồn đầu tháng
89
Xuất bán
120
Nhập từ PXLR
580
....
Cộng tháng 3
1360
1262
187
Xếp phiếu nhập kho riêng, hoá đơn riêng theo từng chủng loại kế toán căn cứ vào nhập kho, hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết N-X-T kho thành phẩm, ở sổ này kế toán chỉ ghi mặt số lượng, mỗi loại xe được ghi trên 1 cột, cuối kỳ số liệu tổng hợp sẽ được dùng để đối chiếu với thẻ kho và số liệu ở phòng kinh doanh tổng hợp (biểu 6)
* ở phòng kinh doanh tổng hợp: Cán bộ cung tiêu của phòng kinh doanh tổng hợp cũng mở sổ theo dõi N - X - T kho thành phẩm tương tự như sỏ chi tiết N - X - T kho ở phòng kế toán. Số liệu tổng hợp sẽ đưa đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và sổ chi tiết N - X - T
Tóm lại việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Xe máy xe đạp Thống nhất về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về công tác quản lý của công ty, về quản lý thành phẩm và chỉ tiêu số lượng
1.4. Kế toán tổng hợp N - X - T kho thành phẩm ở Công ty Xe máy xe đạp Thống nhất
Ngoài công việc theo dõi chi tiết tình hình N - X - T kho thành phẩm, còn phải đòi hỏi phản ánh trên cơ sở kế toán tổng hợp
TK sử dụng: Để phản ánh tình hình N - X - T kho thành phẩm, kế toán sử dụng các TK sau: TK 154 "Chi phí sản xuất dở dang"; TK 155 "thành phẩm"; TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Phương pháp lập:
+ Cột đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối tháng 12/98 ghi chuyển sang cả cột số lượng và giá thành thực tế
+ Cột ghi Nợ TK 155 ghi có TK 154 (nhập kho thành phẩm từ PXLRHC)
+ Cột cuối kỳ: Căn cứ vào số liệu của kế toán tính giá chuyển sang để ghi trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho vào trong kỳ vào phần ghi Nợ TK 155 ghi có TK 154 cho từng loại sản phẩm.
Tổng cộng bảng tổng hợp N - X - T kho thành phẩm cuối quý I/2001
Nợ TK 155: 5.016.839.190
Có TK 154: 5.016.839.190
+ Cột ghi có TK 155 ghi Nợ TK 632 (xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ), theo phương pháp trừ lùi đã trình bày ở phần đánh giá thành phẩm, kế toán tính ra trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ cho từng loại riêng biệt. Để ghi vào phần Có TK 155 ghi Nợ TK 632, cột giá thành thực tế theo định khoản
Nợ TK 632 (ghi giá vốn thực tế xuất kho trong kỳ)
Có TK 155
Tổng hợp số liệu trên bảng tổng hợp N - X - T kho thành phẩm trong quý I/2001 có số liệu sau:
Nợ TK 632: 4.796.228.096
Có TK 155: 4.796.228.096
+ Cột số dư cuối kỳ: căn cứ vào số lượng từng loại xe đạp tồn kho cuối kỳ đã ghi trên sổ chi tiết N - X - T kho thành phẩm để ghi vào chỉ tiêu số lượng và lấy số liệu này nhân với giá công xưởng thực tế của từng loại xe tồn kho cuối kỳ. Các chỉ tiêu số lượng nhập xuất của từng loại xe trong bảng N - X - T kho xác định trong dòng cộng nhập trong tháng của quý. (Biểu số 7)
2. Kế toán tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất
2.1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm, các phương thức thanh toán khuyến khích tiêu thụ.
Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất có sản phẩm chủ yếu là xe đạp,
* Thị trường tiêu thụ chính của công ty hiện nay là thị trường trong nước nhất là khu vực nông thôn và miền nuí, và miền núi phía Bắc việc tiêu thụ thành phẩm thực tế diễn ra thông qua hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Hợp đồng quy định rõ mẫu mã, chất lượng xe, giá bán phụ thuộc vào từng thời kỳ do 2 bên thoả thuận trên cơ sở giá bán tại thời điểm gần nhất.
Do thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các vùng nông thôn và miền núi, nên công ty có nhiều biện pháp để khuyến khích tiêu thụ
Trong những năm gần đây để phù hợp với cơ chế thị trường công ty đã sử dụng linh hoạt nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Đồng thời với mỗi phương thức thanh toán công ty còn có chiết khấu khuyến khích khách hàng thu tiền nhanh giúp công ty tăng nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể công ty áp dụng 3 hình thức sau:
+ Bán hàng trả tiền ngay: Tiền hàng thanh toán có thể là thương mại tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu, thanh toán hoặc chuyển khoản. Hình thức này được công ty khuyến khích bằng hình thức chiết khấu
+ Hàng đổi hàng: Công ty giao cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và nhận từ khách hàng vật tư hàng hoá, hình thức này ít được áp dụng trong thanh táon của công ty
+ Bán hàng trả chậm: Thường áp dụng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc khách hàng quen của công ty.
Để hàng hoá tiêu thụ công ty áp dụng biện pháp chiết khấu như sau
- Trường hợp khách hàng mua trả tiền ngay thì công ty cho hưởng tỷ lệ chiết khấu 6% giá bán
- Trường hợp khách hàng mua trả tiền trong vòng 1 tháng công ty cho hưởng tỷ lệ chiết khấu 4,5% giá bán
- Trường hợp khách hàng mua trả tiền ngoài 1 tháng thì công ty cho hưởng tỷ lệ chiết khấu là 2% giá bán
Cụ thể giá bán các loại xe đạp quý I/2001 của công ty.(trang bên)
Tóm lại: Bằng nhiều hình thức thanh toán phong phú các biện pháp khuyến khích bán hàng nên thành phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh trên thị trường mà nhờ đó công ty đứng vững trong cạnh tranh với doanh số không ngừng tăng lên.
2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất
2.2.1. Các trường hợp tiêu thụ
Để phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm, công ty sử dụng tài khoản sau
TK 511 Trong đó TK 5111 doanh thu bán thành phẩm
5112 - Doanh thu bán thành phẩm tự chế
5113 - Doanh thu hàng hoá mua ngoài
Các TK 111, 112, 6231, 521, 531, 532, 632, 911
ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất kế toán thành phẩm chia ra trường hợp sau
Trường hợp 1: Xuất kho thành phẩm cho khách hàng thu tiền ngay tại thời điểm giao hàng căn cứ vào phương thức thanh toán, khách hàng được hưởng chiết khấu theo quy định của công ty kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 3331
TH2: Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế, căn cứ vào giá bán thoả thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng, kế toán phản ánh doanh thu chưa thu được tiền
Nợ TI 131
Có TK 511
Có TK 3331
Khi thu được tiền kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
2.2.2. Kế toán sử dụng để theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và thanh toán với người mua kế toán sử dụng 2 loại sổ:
- Sổ chi tiết số 3: "tiêu thụ và kết quả" ghi có TK511 sổ này lại mở chi tiết cho thành phẩm hàng hoá dịch vụ
- Sổ chi tiết số 4: thanh toán với người mua
* Kết cấu sổ chi tiết số 3: sổ chi tiết số 3 bao gồm các cột số thứ tự, chứng từ, số xe, diễn giải và cột TK 511, ghi Nợ TK
Sổ chi tiết số 3 chỉ phản ánh doanh thu tổng hợp chứ không chi tiết cho từng loại xe.
Phương pháp lập: căn cứ vào các chứng từ tiêu thụ thành phẩm và các phương thức thanh toán, kế toán tiêu thụ ghi sổ theo trình tự, mỗi dòng một lần trên các cột tương ứng theo định khoản kế toán.
Với doanh thu tiêu thụ thành phẩm công ty mở sổ chi tiết TK5111 (Biểu số 8)
* Kết cấu sổ chi tiết số 4 "thanh toán với người mua" gồm 2 phần chính
- Phần ghi nợ TK 131 Có các TK
- Phần ghi có TK 131 Nợ các TK
Phương pháp lập: Căn cứ vào các chứng từ tiêu thụ sản phẩm và các phương thức thanh toán kế toán ghi sổ theo trình tự t, mỗi dòng một lần tiêu thụ các cột ghi tương ứng theo định khoản kế toán. Với doanh thu tiêu thụ sản phẩm công ty mở sổ chi tiét TK5111 kết cấu sổ chi tiết số 4 "Thanh toán với người mua" (Biểu 9) gồm 2 phần chính
Phần ghi Nợ TK 131 ghi Có TK
Phần ghi Có TK 131 ghi Nợ TK
Phương pháp lập: căn cứ vào chứng từ tiêu thụ thành phẩm và các phương thức thanh toán kế toán ghi sổ theo trình tự, mỗi dòng một lần tiêu thụ, các cột tương ứng theo định khoản kế toán
Với doanh thu tiêu thụ thành phẩm công ty mở sổ chi tiết TK 5111 (biểu số 8)
* Kết cấu sổ chi tiết số 4: "thanh toán với người mua " (biểu số 9) gồm 2 phần chính:
Phần ghi Nợ TK 131 ghi Có TK
Phần ghi Có TK 131 ghi Nợ TK
Phương pháp lập:
- Cột số dư đầu kỳ căn cứ vào số dư cuối quý chuyển sang
- Phần ghi Nợ TK 131 Có TK
Cột có TK 5111, 5112 căn cứ vào sổ chi tiết số 3 tiền hàng
Cộng các lần mua chịu của khách hàng tiến hành ghi cho (biểu 8 trang bên)
Cột có TK 331 được căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ chi tiết có liên quan
- Phần ghi Có TK 131, ghi Nợ TK
+ Cột ghi Nợ TK 111, 112 căn cứ vào chứng từ thanh toán của khách hàng trong quý. tổng lại cho từng khách hàng để gi cho mỗi khách hàng 1 dòng.
+ Cột ghi nợ TK 331 căn cứ vào số dư nợ TK 331 chi tiết số hàng đổi hàng ghi chuyển sang
+ Cột ghi Nợ TK 531, 532 căn cứ vào hoá đơn bán hàng và chứng từ có liên quan để ghi cho phù hợp
+ Cột ghi Nợ TK 641, căn cứ vào hoá đơn chứng từ và quy định xử lý các khoản nợ khó đòi của giám đốc
- Cột dư cuối kỳ: tính sau
Số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có trong kỳ
Sổ chi tiết số 4 không được mở chung cho từng TK cấp 2 mà mở chung vào 1 sổ
2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
Ngoài thành phẩm của công ty là xe đạp hoàn chỉnh Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất còn đưa ra một số loại thành phẩm tự chế như ghi đông, phốt tăng, trục giữa... nhằm cung cấp phụ tùng thay thế phục vụ nhu cầu xã hội
Kế toán sử dụng TK 156 "hàng hoá" phản ánh tình hình X - N - T kho. Các loại bán thành phẩm tự chế và hàng hoá mua ngoài.
Về bán thành phẩm tự chế: cách thức hạch toán và giá trị thực tế nhập kho, giá bán tương tự đối với thành phẩm. Nhưng bán thành phẩm tự chế khi nhập kế toán lưu chứng từ lại, cuối mỗi tháng kiểm tra và so sánh đối chiếu với thủ kho xem lượng nhập kho là bao nhiêu.
DTBH về bán thành phẩm tự chế phản ánh trên sổ chi tiết số 3. TK 511 (biểu 10)
Về hàng hoá mua ngoài. Nhập kho theo giá trị mua thực tế (giá chưa có thuế) còn giá bán xác định theo công thức
Trong đó 5% giá mua thực tế bù đắp chi phí vận chuyển, bảo quản và 5% là lãi của công ty. DTBH về hàng hoá mua ngoài được phản ánh trên sổ chi tiết số 3 TK 511 (tiểu khoản 5113) (biểu 11). Doanh thu hàng tháng của từng loại sản phẩm, hàng hoá được tập hợp lại theo quý cuối cùng để tính ra tổng doanh thu thực hiện tron kỳ. Bảng tổng hợp doanh thu là cơ sở kế toán tổng hợp lập bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (biểu số 12)
2.4. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
2.4.1. Chiết khấu bán hàng
Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất không sử dụng TK 521 để phản ánh các khoản chiết khấu và không theo dõi TK này trên sổ. Các khoản chiết khấu được công ty áp dụng với từng phương thức tiêu thụ của khách hàng giảm trừ hẳn vào trong giá bán của từng loại xe, làm giảm doanh thu ổn định giao hàng
2.4.2. Hàng bán bị trả lại
Sau khi các khoản hàng bán bị trả lại phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ trong trường hợp sau
- Nếu không còn ghi nợ công ty kế toán ghi giảm nợ
TK 531 - hàng bán bị trả lại (Giá chưa có thuế)
Có TK 131 - các khoản phải thu
Định khoản này ghi vào sổ chi tiết số 4.
- Nếu khách hàng đã thanh toán hết tiền hàng thì công ty chuyển trả lại tiền cho khách Nợ TK 531 - giá bán chưa có thuế
Có TK 111, 112 - giá chưa có thuế
Định khoản này được ghi vào NKCT số 1, 2
Cuối kỳ kết chuyển doanh số bán hàng bị trả lại giảm doanh thu kế toán ghi: Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 531 - hàng bán bị trả lại
2.4.3. Giảm giá hàng bán
Tại Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất trường hợp giảm giá hàng bán rất ít xảy ra , trong trrường hợp p/s giảm giá kế toán theo dõi riêng, đến cuối kỳ kế toán ghi giảm doanh thu
2.5. Thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoán GTGT thêm của hàng hoá, dịch vụ, p/s trong quá trình sản xuất, tiêu thụ
Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất hàng tiêu dùng áp dụng phương pháp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 10%, kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kê khai hàng tháng để tính số p/s có TK 3331, p/s trong kỳ
- Kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào được dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ hàng tháng
- Sau đó lập tờ khai thuế GTGT, có kèm theo 2 bảng kê trên. lập làm 2 liên có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý đơn vị (biểu 13)
Sau đó ngân hàng sẽ trích tiền theo chứng từ, TK 112, của công ty nộp cho chi cục thuế Đống Đa. Căn cứ vào giấy báo nợ ngân hàng kế toán ghi
Nợ TK 333
Có TK 112
VD: trong tháng 3/01 tại Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất có trích thuế
Doanh thu chưa có thuế GTGT: 1.887.379.000
Thuế GTGT phải nộp (10%) 188.737.900
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được (khấu trừ) 103.984.123
Thuế GTGT phải nộp 188.737.900 - 103.984.123 = 84.753.778
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua (nộp thiếu) 126.537.632
Tổng số thuế phải nộp trong tháng: 171.291.409
2.6. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất có nhiều loại, tuy nhiên việc sản xuất ở công ty theo hợp đồng đã ký, nên công ty không mở cửa hàng đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, do đó chi phí bán hàng công ty không gồm chi phí nhân viên bán hàng
Trong quý các chi phí được tập hợp vào TK 641 "chi phí bán hàng" và cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng vào TK 911 "xác định kết quả kinh doanh) trong quý.
Ví dụ: Quý I/2001 công ty có chi phí bán hàng thực tế phát sinh
- Các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt
Nợ TK 641: 26.955.700
Có TK 111: 26.955.700
Định khoản này ghi NKCT số 1 cuối quý bảng cân đối phát sinh
Biểu số 13: Mẫu số 01/GTGT
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o-------
Tờ khai thuế GTGT
Tháng 3/2001
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất
Địa chỉ: 198b Tây Sơn MS:0100424-1
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
1.887.379.000
188.737.900
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
1.887.379.000
188.737.900
a
Hàng hoá XK thuế suất 0%
b
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
c
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
1.887.379.000
188.737.900
d
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
1.039.841.230
4
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
103.984.123
5
Thuế GTGT được khấu trừ
103.984.123
6
Thuế GTGT phải nộp (+) trong kỳ (tiền thuế 2-5)
84.753.777
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
a
Nộp thiếu
126.537.632
b
Nộp thừa hay chưa được khấu trừ
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
40.000.000
9
Thuế GTGT đã hoàn trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
171.291.409
Số tiền phải nộp bằng chữ: Một trăm bảy mốt triệu hai trăm chín mốt nghìn bốn trăm linh chín đồng
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng nếu sai tôi xin chịu xử lý theo pháp luật
Nơi gửi tờ khai
- Cơ quan thuế
- Địa chỉ
Cơ quan thuế nhận tờ khai
Ngày nhận
Người nhận (ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 6/4/2001
TM cơ sở
(Ký đóng dấu)
Các khoản NVL. CC, DC chi ra phục vụ bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 641: 13.904.784
Có TK 1522: 11.952
Có TK 523: 914.238
Có TK 153: 12.978.504
Định khoản này ghi vào bảng phân bổ NVL, cuối quý kế toán lấy số liệu ghi vào bảng cân đối phát sinh
Số tiền khách hàng còn nợ công ty nhưng không đòi được công ty coi như khoản chi phí bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641: 2.700.000
Có TK 131: 2.700.000
Định khoản này ghi NKCT số 4 cuối quý kế toán lấy số liệu ghi vào bảng cân đối phát sinh
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ công tác bán hàng: nhà kho, phương tiện vận chuyển
Nợ TK 641: 9.240.000
Có TK 214: 9.240.000
Định khoản này được ghi vào bảng khấu hao TSCĐ, cuối quý gho vào CĐ phát sinh
Các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán ghi
Nợ TK 641: 37.256.400
Có TK 31: 37.256.400
Định khoản này ghi trên NKCT số 5, cuối quý kế toán ghi cân đối phát sinh kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm phát sinh TK 641 theo định khoản
Nợ TK 641: 60.084.120
Có TK : 60.084.120
Cuối quý kết chuyển TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: 150.211.564
Có TK 641: 150.211.564
2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất phát sinh hàng quý và tập hợp TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp" cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" theo quý
Ví dụ: quý I/2001 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh ở Công ty Xe máy - xe đạp Thống Nhất: 1.022.675.158 đ cụ thể
- Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí bằng tền mặt phát sinh trong quý I/2001 được kế toán ghi
Nợ TK 642: 237.032.094
Có TK 111: 237.032.094
Định khoản này ghi vào NKCT số 1. Cuối quý ghi vào bảng cân đối phát sinh
- Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng được phản ánh
Nợ TK 642: 20.501.453
Có TK 112: 20.501.453
Định khoản này ghi vào NKCT số 2, cuối quý ghi vào bảng cân đối phát sinh
Các khoản chi phí NVL đồ dùng văn phòng chi ra để phục vụ công tác quản lý được kế toán ghi:
Nợ TK 642: 5.041.721
Có TK 1522: 452.088
Có TK 1523: 235.008
Có TK 153: 4.381.625
Điều khoản này được ghi vào bảng phân bổ NVL, CCDC cuối tháng kế toán lấy số liệu ghi vào bảng cân đối phát sinh
- Trích khấu hao TSCĐ dùng quản lý: Nợ TK 642: 1.599.120
Có TK 214: 1.599.120
Công ty tính tiền thu sử dụng vốn vào quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 66.380.400
Có TK 333: 66.380.400
Điều khoản này ghi vào NKCT số 10. Cuối tháng ghi cân đối phát sinh
Tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phát sinh
Nợ TK 642: 26.830.349
Có TK 334: 22.545.512
Có TK 338: 4.238.837
- Công ty tạm ứng cho nhân viên quản lý đi công tác xa, khi nhân viên quản lý thanh toán tiền công tác phí kế toán ghi: Nợ TK 642: 139.944.120
Có TK 141: 139.944.120
Định khoản này ghi NKCT số 10, cuối tháng ghi cân đối phát sinh
Các khoản phải trả phát sinh liên quan công tác quản lý doanh nghiệp kế toán ghi
Nợ TK 642: 488.795.685
Có TK 335: 488.795.685
Điều khoản NKCT số 7 cuối quý kế toán lấy số liệu ghi vào bảng cân đối phát sinh và kết chuyển 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: 1.022.675.185
Có TK 642 : 1.022.675.185
2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo công thức.
Hàng quý kế toán xác định kết quả kinh doanh theo công thức
VD: Trong quý I năm 2001 công ty có số liệu sau:
Doanh thu về thành phẩm hàng hoá thực hiện 6.542.649770
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: 30.000.000đ (doanh thu chưa có thuế)
Doanh thu thuần . 6542.649.770. - 30.000.000= 6.512.649.770
Giá vốn hàng bán : 4.857.754.489. trong đó
Thành phẩm: 4.796.228.096.
Hàng hoá : 61.520.393
Chi phí bán hàng: 150.211.564.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh: 1.022.675.185
Vậy lãi lỗ: 6.512.649.770
-(4857.754.489+150.211.564+1.022.675.185)=482.008.532
Kế toán thực hiện ghi sổ theo trình tự sau.
(1.) Nợ TK 111: 3.969.689.000
Nợ TK112: 549.923.770.
Nợ TK131: 1.978.037.000
Có TK 511: 6.542.649.770.
(2.) Nợ TK 511: 30.000.000
Có TK 531: 30.000.000
(3) Nợ TK 632: 4.857.754.489.
Có TK 155: 4.796.228.096
Có TK 156: 61.526.393.
(4) Nợ TK 511: 6.512.649.770.
Có TK 911: 6.512.649.770
(5) Nợ TK 911: 4.857.754.489.
Có TK 632: 4.857.754.489.
(6) Nợ TK 911: 150.211.564.
Có TK 641: 150.211.564.
(7) Nợ TK 911: 1.022.675.185.
Có TK 642: 1.022.675.185
(8) Nợ TK 911: 482.008.532.
Có TK 421: 482.008.532.
Và kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trên nhật ký chứng từ số 8 ( Biểu 16) có TK 155.156.131.511.632.641.642.911. Nhằm tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và tình hình thanh toán với người mua từ đó lấy số liệu tính toán kết quả của công ty
Cơ sở số liệu NKCT số 8: Dựa vào kết quả giá thành thực tế của thành phẩm hàng hoá, xuất kho ở ngoài sổ, sổ chi tiết tiền mặt tiền gửi ngân hàng sổ chi tiết số 3.4 sổ chi tiết bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
Qua một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty em thấy rằng phần hành kế toán của công ty phát huy khá nhiều phần mạnh không ngừng củng cố và hoàn thiện, song bên cạnh đó vẫn còn có hạn chế nhất định
Phần thứ ba
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty xe máy-xe đạp Thống nhất
I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm thị trường thành phẩm công ty xe máy-xe đạp Thống nhất.
Với chặng đường trên 30 năm xây dựng và trưởng thành, công ty xe máy-xe đạp Thống nhất đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, trong lịch sử phát triển của mình công ty đã đạt được những thành công lớn, song cũng gặp không ít những khó khăn nhất là nền kinh tế nước ta đang chuyển sang kinh tế thị trường.
Trong quá trình ấy lãnh đạo công ty đã xem xét lại mình và nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên dù đã đưa ra những giải pháp về mặt kinh tế. Kỹ thuật có hiệu quả, nhằm khắc phục khó khăn hoà mình với cơ chế thị trường. Bản thân công ty tự tìm nguồn vốn để sản xuất và tự thị trường để tiêu thụ thành phẩm. Hàng hoá của mình. Nhờ vậy những năm trở lại đây công ty đạt được một số thành công nhất định trong Hội đồng sản xuất kinh doanh, nhãn hiệu xe đạp thống nhất ngày càng có uy tín trên thị trường và tiêu thụ càng nhiều.
Để có mặt hàng tiêu thụ nhanh, công ty ngoài việc hạch toán chính xác để có kết quả cụ thể, còn huy động phòng kinh doanh nghiên cứu thăm dò. Tìm hiểu thị trường nghiên cứu thị trường đáp ứng kịp thời. Công ty còn có những dự án đầu tư phát triển sản xuất. Để việc tiêu thụ tốt sản phẩm có chất lượng cao, do vậy việc quản lý thị trường cuả công ty quan tâm đúng mức.
Công ty đã xây dựng và đào tạo bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn cán bộ có nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ phận máy kế toán của công ty cơ bản đáp ứng được yêu cầu hạch toán phản ánh giám đốc. Được tình hình sử dụng vật tư lao động, tiền vốn. Thu nhập xử lý cung cấp thông tin về quá trình kế toán diễn ra ở công ty. Đi sâu tìm hiểu phản ánh kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm em có một số ý kiến sau.
1. Về việc sử dụng hệ thống kế toán.
Bắt đầu quý 5 công ty áp dụng hệ thống kế toán. Thử nghiệm do bộ tài chính ban hành vào công tác kế toán. Và sử dụng hệ thống phân phối mới việc sử dụng hệ thống kế toán mới để hạch toán thành phẩm, thị trường thành phẩm tương đối khoa học. Tuy nhiên trong công tác thành phẩm, thị trường tiêu thụ thành phẩm công ty không tổ chức theo dõi công tác bán hàng. Do vậy để thuận lợi cho công tác kế toán và theo dõi kiểm tra, phòng kế toán nên đăng ký mở tài khoản 521"Chiết khấu bán hàng "
2. Về chứng từ:
- Hệ thống chứng từ còn nhiều ưu điểm: Đó là việc sử dụng chi trong trình tự luân chuyển chi tình hình tự ghi chép, đảm bảo chi lập ra hợp pháp đảm bảo có cơ sở pháp lý, giúp công tác giám sát tình hình
Xuất -Nhập -Tồn cho khâu thành phẩm kịp thời cung cấp. Thông tin kinh tế cần thiết chính xác đến bộ phận liên quan.
Tuy nhiên chứng từ đặt ra quá cồng kềnh. Theo em thủ kho không cần lưu giữ chứng từ và phòng kế toán chỉ cần lưu một loại chứng từ liên rồi luân chuyển giữa các bộ phận kế toán.
3. Về hệ thống sổ sách.
Hiện nay công ty tổ chức hạch toán thành phẩm theo phương pháp thẻ song song là phù hợp đặc điểm của chung.
Nhưng cách lập sổ chi tiết số 3 còn hạn chế chỉ theo dõi, doanh thu tiêu thụ mà không theo dõi giá thực tế thành phẩm xuất kho chi phí bán hàng, thuế, nên không tính độ kết qủa tiêu thụ. hơn nữa doanh thu ở đây là doanh thu tổng hợp không chi tiết cho hàng thành phẩm, do vậy không cung cấp để số liệu tiêu thụ kết quả thị trường của từng loại xe, không biết chính xác loại nào kinh doanh mang lại hiệu quả cao, sản xuất loại xe nào mang hiệu quả thấp.
4. Về hạch toán thành phẩm.
Hiện nay công ty xe máy-xe đạp Thống nhất có trị giá vốn thành phẩm nhập kho trong kỳ được xác định bằng giá công xưởng thực tế thành phẩm nhập kho trong quý, mà cuối mỗi quý kế toán
- Kế toán tổng hợp mỗi chi phí sản xuất và tính giá thành công xưởng, cho mỗi loại xe hoàn thành trong quý do vậy hoạt động nhập - xuất - tồn kho thành phẩm diễn ra hàng ngày kế toán mới chỉ theo dõi hạn chế nhiều đến việc phản ánh giám đốc tình hình Xuất - nhập - Tồn kho thành phẩm của kế toán. Mặt khác giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho theo phương pháp trừ lùi không theo dõi thành phẩm thực tế xuất kho trong kỳ, nếu có hiện tượng thiếu hụt, mất mát sẽ không rõ nguyên nhân.
5. Về phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Hiện nay công ty công ty xe máy-xe đạp Thống nhất mới tổ chức được ba hình thức tiêu thụ thành phẩm là giao bán hàng trực tiếp thu tiền ngay giao bán cho khách hàng nợ tiền hàng. hay tiêu thụ phương thức hàng đổi hàng. Như vậy là các hình thức tiêu thụ của công ty chưa được đa dạng như vậy làm kém mức cạnh tranh của công ty.
- Để công ty có những thành phẩm được tiêu thụ khối lượng lớn, công ty cần đổi mới, đầu tư trang thiết bị tạo nhiều mẫu mã phân phối mở rộng thị trường.
II. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty xe máy-xe đạp Thống nhất.
ý kiến 1. Về việc đánh giá thành phẩm.
Hiện nay, căn cứ vào đầu năm công ty xe máy-xe đạp Thống nhất lại xây dựng giá kế hoạch cho mỗi loại xe những chỉ nhằm mục đích quản lý giá thành, còn công tác hạch toán thành phẩm đánh giá theo thực tế. Giá thực tế mỗi loại xe tính theo giá trị phương pháp hệ số sau.
Nhược điểm lớn nhất của cách làm này không phản ánh kịp thời về mặt giá trị đối với số lượng thành phẩm xuất nhập kho trong kỳ, do vậy công tác kế toán dồn nén vào cuối kỳ, trong khi đó công ty có thể sử dụng giá thành kế hoạch làm giá hạch toán. Cuối kỳ có thể mở bảng kê số 9 để tính giá thành thực tế thành phẩm. Có như vậy công tác kế toán giảm nhẹ đồng thời có thể theo dõi sát sao về số lượng thành phẩm nhập xuất trong kỳ.
ý kiến 2 áp phân phối tiêu thụ
Đẩy mạnh việc tiêu thụ thành phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ công ty xe máy-xe đạp Thống nhất nên áp dụng thêm hình thức tiêu thụ đặc biệt hình thức giao cho cơ sở đại lý ký gửi đây là hình thức phổ biến phù hợp đặc điểm của công ty.
Xuất kho thành phẩm giao cho cơ sở đại lý ký gửi nhận
Nợ TK157: Hàng gửi bán.
Có TK155: thành phẩm
Có TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Điều kiện nàyghi theo trị giá vốn thành phẩm xuất kho.
Khi thành phẩm xác định là tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641 "chi phí bán hàng" khoản hoa hồng dành cho đại lý.
Có TK 511: trị giá hàng bán chưa có thuế.
Có TK 333: Thuế GTGT.
Đồng thời K/C trị giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK157: Hàng gửi bán.
ý kiến ba: Về mở sổ chi tiết tiêu thụ.
Hiện nay công ty xe máy-xe đạp Thống nhất đang thực hiện sản xuất và tiêu thụ 5 loại xe đạp chính......
Tuy nhiên hạch toán tiêu thụ kế toán không theo dõi riêng doanh thu từng loại sản phẩm mà theo dõi chung sổ chi tiết sổ 3 làm như vậy cuối kỳ công ty không thể xác định kết quả cho từng loại xe do đó không biết loại xe nào tiêu thụ đem lại lợi nhuận cao, loại nào đem lợi nhuận thấp để theo dõi tình hình tiêu thụ từng loại xe khách hàng cho từng loại xe công ty mở sổ chi tiết tiêu thụ
ý kiến 4: Về việc hạch toán giảm giá hàng bán.
Do ở công ty xe máy-xe đạp Thống nhất trường hợp phát sinh giảm giá bán hàng ít nên kế toán công ty theo dõi riêng, cuối kỳ khoản ghi giảm doanh thu.
Theo em khi phát sinh trường hợp giảm giá bán hàng kế toán có thể hạch toán như sau.
Nợ TK 532: "giảm hàng bán" số tiền khách hàng thiếu được giảm
Có TK 131: "các khoản phải thu" số tiền khách hàng thiếu được giảm
Đồng thời kế toán phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGT
Nợ TK 333 : thuế GTGT phải trả cho khách hàng
Có TK 131:
- Trường hợp khách hàng đã thanh toán tiền kế toán ghi
Nợ TK 532:" giảm giá hàng bán" Số tiền khách hàng được trả lại chưa có VAT
Có TK 111, 112: Số tiền khách hàng được trả lại chưa có VAT
Đồng thời kế toán phản ánh số thuế GTGT trả lại cho khách hàng
Nợ TK 333: Số thuế trả lại cho khách hàng
Có TK 111, 112: Số tiền phải trả cho khách hàng
kết luận
Trong thời gian gần đây, cùng với sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý nền kinh tế và công ty xe máy-xe đạp Thống nhất cũng có sự thay đổi. Là một doanh nghiệp hoạt động bằng nguồn vốn trong nước những năm qua công ty đã tự vận động để tồn tại bằng nguồn vốn của chính bản thân mình, công ty tự chủ động về tài chính tự bảo toàn và phát triển với kinh doanh của mình và uy tín của công ty xe máy xe đạp ngày càng nâng cao trên thị trường. Điều đó chứng tỏ công ty xe máy-xe đạp Thống nhất tìm ra biện pháp quản lý kinh tế phù hợp sớm thích ứng kinh tế thị trường trong đó có một phần đóng góp quá trình công tác kế toán.
Trong trong thời gian thực tế ở công ty xe máy-xe đạp Thống nhất cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng tài vụ với sự hướng dẫn của thầy giáo Đỗ Mạnh Hàn em nhận thấy trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ công ty đã phát huy khá nhiều mặt mạnh xong bên cạnh đó cùng có một số tồn tại nhất định. Để khắc phục những nhược điểm chưa hoàn thiện đó. Em xin đề xuất một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm phần kế toán thành phẩm và tiêu thụ ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của công ty xe máy-xe đạp Thống nhất và thầy cô giáo giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Mục lục
Biểu 1. Cụ thể quí I/2001 giá công xưởng tính như sau:
thị trường
Kiểu xe
Tổng giá thành công xưởng
Số lượng xe
Giá thành đơn vị thực tế
1
Xe nam TN CLC
1.408.477.716
3.474
405.434
2
Xe nữ TN CLC
562.862.544
1.272
442.502
3
Xe nữ 4 phụ tùng ngoại
791.435.004
1.663
475.908
4
Xe nữ kiểu Mifa
562.458.340
1.214
463.310
5
Xe Mini 600
1.491.605.486
3.322
509.213
Cộng
5.016.389.190
10.945
Biểu 7.
Bảng kê số 8. Bảng Nhật - Xuất - Tồn kho thành phẩm
Quý I/2001
STT
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Nợ TK 155 Có TK
Có TK 155 Nợ TK
Số dư cuối kỳ
TK 154
Cộng nợ
TK 632
Cộng có
SL
ZTT
SL
ZCXTT
SL
ZCXTT
SL
ZTT
SL
ZCXTT
SL
ZTT
1
Xe TN nam CLC
43
14.420.203
3.747
1.408.477.716
3.747
1.408.477.716
3.320
1.350.081.761
3.747
1.408.477.716
187
75.816.158
2
Xe TN nữ CLC
50
22.092.800
1.272
562.862.544
1.272
562.862.544
1.179
521.677.258
1.272
562.862.544
143
63.277.786
3
Xe TN nữ 4PTN
22
10.450.176
1.663
791.735.004
1.663
791.735.004
1.511
719.077.188
1.663
791.735.004
174
82.807.992
4
Xe nữ kiểu Mifa
06
2.776.860
1.214
562.458.340
1.214
562.458.340
1.165
539.753.150
1.214
562.458.340
35
25.482.050
5
Xe Mini 600
14
7.133.168
3.322
1.691.605.586
3.322
1.691.605.586
3.271
1.665.638.739
3.322
1.691.605.586
65
33.100.015
Cộng
135
59.872.907
10.945
5.016.839.190
10.945
5.016.839.190
10.756
476.288.096
10.945
5.016.839.190
624
280.484.001
Thời hạn thị trường tiền
Loại xe
Giá thanh toán tiền ngay trừ CK6%
Giá thanh toán tiền trong vòng 1 tháng trừ CK4,5%
Giá thanh toán tiền ngoài 1 tháng trừ CK2%
Giá TT
Giá trước thuế
Thuế GTGT
Giá TT
Giá trước thuế
Thuế GTGT
Giá TT
Giá trước thuế
Thuế GTGT
Xe TN nam CLC
473.000
430.000
43.000
481.800
483.000
48.300
493.900
449.000
44.900
Xe TN nữ CLC
460.900
419.000
41.000
476.500
425.000
42.500
480.700
437.000
43.700
Xe TN nữ 4PTN
484.000
440.000
44.000
491.700
447.000
47.700
504.900
459.000
45.900
Xe mi ni nữ 600
662.200
602.000
60.200
673.200
612.000
61.200
690.000
628.000
62.800
Xe nữ kiểu Mifa
498.300
453.000
45.300
506.000
460.000
46.000
519.200
472.000
47.200
Biểu số 8. Sổ chi tiết số 3
Quý I/2001
TK 1511 (5111)
Chứng từ
Số xe
Diễn giải
Gi có TK 511 - ghi Nợ TK
Số
Ngày
111
112
131
Cộng có 5111
Tháng 1/2000
002001
2/1/01
18
Lam - BN
9.270.000
9.270.000
002002
3/1/01
31
Thu VQTi
46.163.400
46.163.400
002003
3/1/01
12
Hải
3.721.000
3.721.000
...
...
Cộng tháng 1
1.656.092.970
Tháng 2
002033
1/2/01
48
Bình - HB
28.532.200
28.532.200
002034
2/2/01
17
Mỹ - DV3
13.084.800
13.084.800
002035
4/2/01
11
Hoà TN
7.802.000
7.802.000
002036
5/2/01
72
Hồng - HT
44.775.200
44.775.200
Cộng tháng 2
1.701.804.900
Tháng 3
002061
4/3/01
15
Lam - TX
8.054.800
8.054.800
002063
5/3/01
70
Thảo - TX
42.287.400
42.287.400
002064
7/3/01
53
Thu - DVQT
27.500.000
27.500.000
002083
9/3/01
112
Quang - T
5.440.000
5.440.000
Cộng tháng 3
2.075.680.900
Sổ chi tiết số 4
TK 131
Thanh toán với người mua
Quý I/2001
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Ghi Nợ TK131 - có TK
Ghi Có TK 131 - ghi Nợ TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
511
512
3331
Cộng Nợ
111
112
331
531
Cộng Có
Nợ
Có
Thuỷ - Bắc Giang
50.500
44.722
4472,23
49.194,33
88.348,9
86.478,9
174.827,8
75.133,27
Chiến - Xuân Thuỷ
8.543.000
151.108
85.4300
Định - TTDV
608.364
1.511.088
1.662.196
167.5913,4
1675913,4
594.647,9
Cty quảng cáo AVJ
10.629
10.629,1
10629,1
Anh Chiến
38.870
38.870
42.757
42757
Anh Đô
17.600
117.600
19.360
19360
Cộng
1.341.867
24.844
1.987.037
193.635,8
2.175.573
2.244.393
86.478,9
30.000
2.836.243
1.200.509
26.950,7
Sổ chi tiết số 3.
TK 5112 quý I//2001
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 5112 - ghi nợ TK
S
N
111
112
131
Cộng có TK 5112
Tháng 1/99
002071
2/1/01
Tuấn DV1
456.000
456.000
002076
3/1/01
Công ty Xuân Hoà
3.360.000
3.360.000
002086
6/1/01
Cường P.Huế
13.860.000
13.860.000
...
Cộng tháng 1
58.170.000
6.720.000
64.890.000
Tháng 2
002197
6/2/01
Quang YT
2.140.000
2.140.000
002198
8/2/01
Phúc P.Huế
13.680.000
13.680.000
002299
20/2/01
Phúc P.Huế
1.080.000
1.080.000
...
Cộng tháng 2
30.450.000
3.060.000
33.510.000
Tháng 3
002383
1/3/01
Thắng HM
18.860.000
13.860.000
002384
4/3/01
Thắng - VH
3000.000
3.000.000
002388
8/3/01
Cường P.Huế
13.860.000
13.860.000
Cộng tháng 3
46.260
3.468.000
49.728.000
Biểu 11 . Sổ chi tiết số 3
Quý I/2001
TK 511 (5113)
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 5113 - ghi Nợ TK
S
N
111
112
131
Cộng có TK 5112
Tháng 1/99
2084
C.ty Xuân Hoà
5.400.000
5.400.000
2089
Hải - CH bơm
4.512.000
4.512.000
2097
Hiệu - Vg
6.912.000
6.912.000
....
Cộng tháng 1
508.891.000
5.400.000
514.291.000
2174
Tháng 2/01
2173
Lan - Điện máy
3.456.000
3.456.000
2182
Nga - Điện tử
7.056.000
7.056.000
Tổ hoàn lực
10.036.000
10.036.000
...
Cộng tháng 2
211.786.000
126.691.000
338.477.000
Tháng 3
2385
Thuận FX F7
18.000.000
18.000.000
2386
Công ty Hà Thành
32.184.000
32.184.000
2402
Nga - Đtử
42.000.000
42.000.000
Cộng tháng 3
114.732.000
54.034.000
168.175.000
Biểu 12.
Bảng tổng hợp doanh thu
Quý I/2001
TK ghi Nợ
TK ghi Có
111
112
131
cộng
TK5111
Tháng 1
591.990.780
174.862.000
889.240.190
1.656.092.970
Tháng 2
890.972.220
210.031.770
600.798.910
1.701.804.900
Tháng 3
157.035.000
210.031.000
288.615.900
2.015.680.900
Cộng TK 5111
3.000.000
594.923.770
1.778.655.000
5.373.578.770
TK 5112
Tháng 1
58.170.000
6.720.000
64.890.000
Tháng 2
30.450.000
3.060.000
33.510.000
Tháng 3
46.260.000
3.468.000
497.280.000
Cộng TK 5112
134.880.000
13.248.000
148.128.000
TK 5113
Tháng 1
508.891.000
5.400.000
514.921.000
Tháng 2
211.786.000
126.691.000
338.477.000
Tháng 3
114.132.000
54.043.000
168.175.000
Cộng TK 5113
834.809.000
186.134.000
1.020.943.000
Tổng cộng
3.969.689.000
594.923.700
1.978.037.000
6.542.649.770
Biểu số 6. Sổ chi tiết N - X - T kho thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
Xe TN nam CLC
Xe TN nữ CLC
Xe TN nữ 4PTN
Xe TN kiểu mifa
Xe Mini 600
Số
Ngày
Tháng 1
Tồn đầu tháng
43
50
22
06
14
Tổng nhập trong tháng
4175
420
672
310
1120
PXLR nhập kho
438
200
332
180
694
PXLR nhập kho
719
220
340
130
426
Xuất bán trong tháng
Chị Thu - DVQT1
28
A.Quang - ĐMTH
20
35
12
A.Hải - TNHH Yên Bái
14
65
50
Tổng xuất trong tháng
1056
362
641
299
1063
Tồn kho cuối tháng
144
108
53
17
71
Biểu số 7: Nhật ký chứng từ số 8
Ghi các TK 155.156.131.511.531.632.641.642.911
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
155
156
131
511
531
632
641
642
911
cộng nợ
1
TK111tiền mặt
2.244.393.
3.969.689.300
3.971.933.393
2
TK 112 tiền gửi ngân hàng
90.000.000
594.923.770
684.927.770
3
TK 131 phải thu khách hàng
1.978.037.000
1.978.307.000
4
TK511 doanh thu bán hàng
30.000.000
6.512.649.700
6.542.649.770
5
TK632 Giá vốn hàng bán
4.796.228.096.
61.526.393
4.857.754.489
6
TK 641 chi phí bán hàng
2.676.124
2.676.124
7
TK911 kết quả kinh doanh
4.857.754.890
150.211.564
1.022.675.185
6.030.641.238
cộng có
4.976.228.096
64.202.517
2.334.393
6.542.649.770
30.000.000
4.857.754.890
150.211.564.
1.022.675.185
6.512.649.770
24.068.615.780
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3421.doc