Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia

Mọi sản phẩm tạo ra đều là kết quả của lao động bởi vậy lao động là một yếu tố tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hai phí lao động sống. Do đó việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ giúp các nhà quản lý quản lý được số lượng, chất lượng lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động góp phần nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý kế toán lao động tiền lương chính xác khoa học, linh hoạt theo chế độ chính sách của Nhà nước sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp. Và để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy làm tăng hiệu quả lao động, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp thì vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là việc áp dụng hình thức tính trả lương và các khoản trích theo lương nào cho phù hợp và đảm bảo được mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động và với Nhà nước. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia.tìm hiểu tổ chức quản lý lao động công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, với kiến thức được học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng và sự bảo hết lòng của các anh chị ở phòng tài vụ công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Song do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp và động viên của thầy cô giáo cùng các anh chị ở phòng tài vụ Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2256 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y và các quy định của nhà nước hiện hành. + Đăng ký làm các thủ tục giao, nhận các văn bản, tài liệu, báo chí, điện tín. + Đánh máy, sao in các văn bản tài liệu theo yêu cầu. + Tiếp nhận các bản thảo để trình duyệt, các bản đánh máy để trình ký theo quy định. + Viết các giấy tờ theo biểu mẫu (giấy đi đường, giấy giới thiệu...). + Quản lý con dấu và đóng dấu các văn bản đã được phê duyệt. + Tham mưu đề suất và tổ chức thực hiện công tác tiếp khách, lễ nghi, khánh tiết. + Đề suất bố trí chương trình công tác và thông báo lịch công tác của lãnh đạo công ty khi cần thiết. + Theo dõi quản lý nhà cửa, trang thiết bị, văn phòng phẩm theo nhiệm vụ được phân công. + Tổ chức quản lý thực hiện hệ thống công tác an toàn phòng cháy nổ và công tác bảo đảm trật tự an toàn, an ninh của công ty. + Hướng dẫn đôn đốc các đơn vị, cá nhân thực hiện các nội quy, quy chế, chế độ và các quy định về công tác quản lý hành chính được phân công. + Quản lý và điều hành y tế công ty trong việc : Khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế, thường xuyên kiểm tra hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên quản lý chăm sóc sức khỏe cho người lao động, thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống các bệnh nghề nghiệp, dịch bệnh kịp thời. - Phòng Tài vụ: + Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của pháp luật kinh tế thống kê của nhà nước hiện hành. + Mở sổ và ghi chép các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. + Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các loại biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản. + Phối hợp kiểm tra việc phân phối và chi trả tiền lương. + Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm lập kế hoạch tài chính của công ty phục vụ kịp thời vốn cho sản xuất và thanh toán khối lượng. - Phòng kế hoạch: + Xây dựng kế hoạch, dự toán để trình duyệt tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện các công việc được giao. + Tổng hợp, báo cáo theo quy định tình hình thực hiện kế hoạch trong phạm vi lĩnh vực quản lý. + Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm hoặc đột xuất trình duyệt cơ quan chức năng theo quy định. + Xây dựng kế hoạch trung và dài hạn các phương án, đề án để quản lý hoặc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. + Soạn thảo các hợp đồng kinh tế trình giám đốc phê duyệt. + Xây dựng giá thành sản phẩm + Đề suất các phương án sửa đổi, điều chỉnh cơ chế quản lý hoặc phương hướng sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế của công ty. + Chủ trì tham gia hoặc nghiên cứu các đề tài về quản lý hoặc công trình phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. + Phối hợp với các phòng chức năng nghiệp vụ khác liên quan để thực hiện nhiệm vụ công tác có hiệu quả. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lao động: + Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và coi đó là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng nhằm giải quyết việc làm, ổn định tình hình xã hội, tăng thu nhập cho nhà nước và người lao động. + Tiếp tục phấn đấu ngày càng mở rộng thị trường, công ty tận dụng mạng lưới khách hàng rộng và đa dạng. + Có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. + Nhiệm vụ cụ thể của phòng là: Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại và dịch vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được công ty phê duyệt. Được phép uỷ thác và nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá và bán hàng ký gửi. Tổ chức liên doanh, liên kết trong kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại và dịch vụ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm thực hiện kế hoạch được giao. + Các phòng ban phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin, chứng từ cho phòng Kế toán tài chính để phòng có thể kịp thời hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. - Phòng thiết bị – vật tư: + Cung cấp thiết bị vật tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, dân dụng, cấp thoát nước và môi trường, đường dây truyền tải điện, các trạm điện. trong và ngoài nước. + Xuất khẩu máy móc thiết bị vật tư, hàng hoá phục vụ nghành xây dựng, dây truyền công nghệ tự động hoá và các nghành khác. + Sản xuất nguyên vật liệu và các sản phẩm khác phục vụ xây dựng, sản xuất, lắp đặt sữa chữa máy móc thiết bị của dây truyền công nghệ tự động hoá. 2.1.3.2. Bộ máy kế toán: * Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận trong tổ chức kế toán. . Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia. Tổ chức công tác Kế toán theo hình thức tập trung, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, là một bộ phận trong hệ thống thông tin kinh tế trong quản lý. Bộ máy kế toán của công ty cần được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, đồng thời phải nắm bắt đặc điểm và quy mô hoạt động của sản xuất kinh doanh, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từng khâu, từng bộ phận, từ đó tổ chức Kế toán và bố trí nhân viên cho phù hợp. Phòng kế toán - hành chính tổng hợp của Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia có chức năng quản lý công tác kế toán tài chính, tổng hợp phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn, phục vụ tình hình xuất nhập khẩu kịp thời, đồng thời biên tập kế hoạch tài chính phục vụ cho năm kế hoạch. Nhằm đảm bảo công tác Kế toán của công ty được đồng bộ, nhịp nhàng. Phản ánh đầy đủ trung thực tình hình xuất - nhập của công ty, thông tin báo cáo kịp thời theo yêu cầu và tham mưu chính xác để Giám đốc ra quyết định phù hợp với chế độ chính sách hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Phòng kế toán - hành chính sự nghiệp Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia có nhiệm vụ và quyền hạn : - Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện hợp đồng xuất - nhập khẩu. - Kiểm tra, quản lý hàng hoá xuất - nhập khẩu về cả số lượng và giá trị - Tổ chức kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết để tính toán chính xác hiệu quả kinh doanh xuất - nhập khẩu. - Lập kế hoạch tài chính trong kỳ kế hoạch, đồng thời có biện pháp lo nguồn vốn trong khâu nhập thiết bị. - Lập sổ theo dõi kế hoạch thu chi của quá trình hoạt động nhập khẩu thiết bị, tổ chức hạch toán đúng nguyên tắc theo pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước. - Theo dõi chế độ thanh quyết toán, tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn vốn, phát triển vốn. - Theo dõi, quản lý vốn TSCĐ, vốn lưu động, lập chứng từ theo dõi diễn biến tình hình xuất - nhập khẩu hàng hoá của công ty. - Có quyền dừng những khoản chi sai nguyên tắc gây tổn thất đến quyền lợi chung của Công ty và kịp thời báo cáo chủ tài khoản là Giám đốc biết cho ý kiến giải quyết. Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia: Là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch riêng. Công tác tài chính được thể hiện qua các mối quan hệ giữa công ty với Ngân hàng, công ty với khách hàng và công ty với Nhà nước. Cùng với sự biến động và phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty cũng được tinh chế và kiểm toán nhằm đảm bảo phục vụ cho công tác kế toán được toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Sơ đồ 2: Bộ máy Kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN Kế toán mua hàng Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tài chính Kế toán hàng tồn kho 1. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý tài chính trong công ty theo điều lệ kế toán trưởng Nhà nước đã ban hành. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của đơn vị. Phụ trách chung điều hành công việc trong phòng đáp ứng yêu cầu kinh doanh, điều hành vốn, cân đối trong toàn công ty. 2. Phó phòng kế toán giúp việc cho kế toán trưởng, điều hành và giải quyết công việc lúc kế toán trưởng đi vắng. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ. 3. Kế toán mua hàng : theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động mua hàng của công ty, bao gồm mua hàng nội địa, thành phẩm sản xuất gia công, tiếp nhận hàng nhập khẩu. 4. Kế toán bán hàng : theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động bán hàng của công ty, bao gồm xuất bán cho các đơn vị trong nước, xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp. 5. Kế toán hàng tồn kho : theo dõi và hạch toán các hoạt động nhập khẩu và tồn kho hàng hoá, thành phẩm ở tất cả các kho của công ty. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tồn kho lấy theo số thực tế tại phòng kế toán. 6. Kế toán tài chính : theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận. 7. Thủ quỹ : chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của công ty, có trách nhiệm thu, chi số tiền trên phiếu thu, phiếu chi. Phát hiện tiền giả do khách hàng trả, nếu nhầm lẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường. 8. Kế toán thanh toán : theo dõi ngoại tệ, hàng xuất nhập khẩu nội địa, thuế và dịch vụ kiều hối. 2.1.3.2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sơ đồ 3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu 2.2. Đặc điểm của đơn vị thực tập. 2.2.1. Tình hình lao động của đơn vị. - Số lượng cán bộ là 31 công nhân viên . - Trình độ cán bộ trong công ty là tương đối cao đều được đào tạo chuyên nghiệp. Thể hiện Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Đại học 10 32 Cao đẳng 13 42 Trung cấp 8 26 Tổng Cộng 31 100 2.2.2. Tình hình trang thiết bị cơ sở hạ tầng. Công ty đã thiết lập đầy đủ các phòng ban, có đầy đủ tất cả các bàn làm việc, may tính cho từng nhân viên, cho từng bộ phận,hệ thống máy tính kết nối wifi phục vụ tốt cho các phòng ban như: phòng kinh doanh,phòng kỉ thuật,phòng hành chính,đặc biệt phòng hành chính được tranh bị đẩy đủ như máy in,máy phách,máy photo ...... 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm qua. STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 8.957.600.000 9.960.665.000 19.605.244.000 2 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 8.078.067.500 8.972.850.000 18.352.000.000 3 Lợi nhuận trước thuế 879.531.500 987.815.000 1.253.244.000 4 Các khoản nộp ngân sách 246.269.100 276.588.200 350.908.320 5 Thu nhập bình quân của người lao động 1 tháng 650.000 680.000 740.000 Nhận xét: Qua bảng triên ta thây tình hình hoạt động sản xuát trong những năm qua tang lên đáng kể. Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩp tăng lên nhìn thấy rõ ở các năm,2007,2008,2009.Qua đó ta cũng thấy được thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên đó là, từ mức thu nhập 650000/1tháng và đã tăng lên 740000/1tháng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm từ 8957600000 qua 2 năm phat triển đã tăng đến 19605244000 cho thấy sự phát triển của công ty tăng lên một cách vượt bậc thể hiện qua hàng năm PHẦN III: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3.1. Cơ sở lý luận. 3.1.1. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu phải tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoài dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bàng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. 3.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo tiền lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cầnthiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khảon phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. - Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và qiản lý doanh nghiệp. 3.1.3 Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động,tổ chức lao đông. - Trong Công ty các đơn vị sản xuất thường có biến động về lao động tăng hoặc giảm, việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động trong toàn Công ty, phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong Công ty để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu một cách kịp thời làm cơ sở cho việc báo cáo về lao động của Công ty vào cuối tháng, quý, hàng năm. - Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên trong Công ty có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.1.4. Khái niệm, và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương. - Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thấn tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối vơí các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố các thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanhnghiệp tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hoá lưu chuyển. - Tiền lương là thù lao lao động doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian khối lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện nhằm bù đắp hao phí về sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. + Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng htời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. + Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đựơc chính xác. - Các khoản trích theo lương: Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở công ty có một vai trò rất lớn, với mục đích nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp họ nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... và phục vụ chăm sóc súc khỏe cho công nhân viên khi họ đi khám chữa bệnh .Công ty thực hiện chế độ tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước. 3.1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1.5.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương. - Tính toán chính xác kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức chi trả cho người lao động, nộp cho người lao động và nộp cho các cơ quan quản lý quỹ kịp thời. - Tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả lao động của người lao động. - Tính đúng tính đủ và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương. - Tính toán phân bổ các khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng lao động trong doanh nghiệp. - Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương và cung cấp thông tin cho các bộ phận. 3.1.5.2. Các khoản trích theo tiền lương. Theo quy đinh hiện hành có 3 khoản trích theo lương: E Kinh phí công đoàn: - Hình thành bằng việc trích 2% tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Toàn bộ số tiền trích lập quỹ công đoàn được tính vào chi phí sản xuất của các đối tượng sử dụng lao động. - Số tiền nộp quỹ công đoàn một phần được để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn và một phần được nộp vào quỹ công đoàn cấp trên. E Bảo hiểm xã hội: - Trích 20% tổng số tiền lương phải trả cho người lao động. - 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động, còn lại 5% người lao động nộp trực tiếp (trừ vào lương khi thanh toán tiền lương). - Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Trợ cấp ốm đau, thai sản. + Trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp bệnh nghề nghiệp. + Trợ cấp hưu trí, trợ cấp mất sức lao động. + Trợ cấp tiền tuất khi người lao động bị chết. + Chi cho công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội. - Bảo hiểm xã hội sau khi trích phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ cấp trên. Doanh nghiệp chi được trả trực tiếp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp phải quyết toán số đã chi với cơ quan quỹ cấp trên. E Bảo hiểm y tế: - Hình thành từ việc trích 3% tổng số tiền lương phải trả để thanh toán cho người lao động các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc và viện phí khi họ ốm đau hoặc sinh đẻ. - 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động, 1% người lao động trực tiếp đóng (trừ vào lương khi thanh toán tiền lượng). - Toàn bộ số tiền trích bảo hiểm y tế được nộp cho các cơ quan quản lý quỹ để thanh toán cho người lao động thông qua mạng lưới y tế cơ sở. 3.1.6. Các hình thức tiền lương. 3.1.6.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp dụng cho loại hoạt động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa phát huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đến các mặt chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức. + Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động trên cơ sở hợp đồng lao động và tháng lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định. áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp và được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương: Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) + Lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ trong tháng. Đối tượng áp dụng như lương tháng, khuyến khích người lao động đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để trả lương, mức lương ngày bằng mức lương tháng chia cho 22 ngày: Mức lương = Lương cơ bản x hệ số lương x Số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày) + Lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc và tính bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng công việc. Căn cứ vào mức lương ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm: Mức lương = Mức lương ngày x Số giờ làm việc thực tế 8 giờ làm việc 3.1.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chật năng suất lao động với thù lao lao động; có tác dụng khuyến khích người lai động nâng cao năng suất lao ssộng góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trongj nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. a). Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp. b). Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp : thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp. c). Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt : Theo hình thứ này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không bảo đảm đủ ngày công quy định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ. d). Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến : Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên nó chỉ đợc sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương chi người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất. e). Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc : Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên liệu vật liệu, hàng hoá, sữa chữa nhà cửa. Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành. f). Hình thức khoán quỹ lương : Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hàng khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó. 3.1.7. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu. 3.1.7.1 Tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác.Tài khoản 335 Chi phí phải trả * TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân viên) Kết cấu : TK 334 – Phải trả công nhân viên Số phát sinh: - Các khoản khấu trừ tiền lương của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. Cộng phát sinh: Dư Nợ : Số tiền đã trả cho công nhân viên lớn hơn số tiền phải trả Số phát sinh: - Phản ánh tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả công nhân viên. Cộng phát sinh: Dư Có : Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên. Tài khoản 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + TK 334.1 – Thanh toán lương : dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động + TK 334.8 – Các khoản khác : dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, như trợ cấp quỹ bảo hiểm xã hội, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. * TK-338 : P hải trả, phải nộp khác Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội. Kết cấu : TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Số phát sinh: - Giá trị tài sản thừa đã xử lý - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ - Doanh thu chưa thực hiện tính vào kỳ này. - Các khoản đã trả đã nộp khác. Cộng phát sinh: Dư Nợ : Số trả thừa, nộp thừa bội chi chưa được thanh toán. Số phát sinh: - Giá trị tài sản thừa chờ sử lý. - Các khoản phải nộp, phải trả và các khoản đã thu hộ. - Giá trị tài sản thừa sử lý phải trảchp các cá nhân đơn vị khác. -Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp khác đã được cấp bụ. - Doanh thu chưa thực hiện. - Các khoản phải trả phải nộp khác. Cộng phát sinh: Dư Có : Số tiền phải nộp, phải trả giá trị tài sản chưa sử lý và doanh thu chưa thực hiện. Tài khoản 338 có dùng tài khoản cấp 2: + TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết + TK 338.2 : Kinh phí công đoàn. + TK 338.3 : Bảo hiểm xã hội. + TK 338.4 : Bảo hiểm y tế. + TK 338.5 Phải trả về cổ phần hóa. + TK 338.6 Nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn + TK 338.7 Doanh thu chưa thực hiện + TK 338.8 : Phải trả, phải nộp khác * TK 335 Chi phí phải trả. Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Kết cấu: TK 335 – Chi phí phải trả Số phát sinh: - Chi phí phải trả trích trước cho các khoản chi phí dự kiến phát sinh. - Chi phí phải trả đã trích lớn hơn số thực tế phát sinh đã được hạch toán vào thu nhập khác. Số phát sinh: - Chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí phải trả đã trích nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh đã trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Cộng phát sinh: Dư có : Chi phí phải trả đã tính vàochi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa chi. TK 335 không có tài khoản cấp 2. * Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan. - Tài Khoản: 111 - Tiền mặt - Tài Khoản: 112 - Tiền gửi ngân hàng - Tiền Khoản: 138 - Phải thu khác - Tài khoản: 141 - Tạm ứng - Tài khoản: 622 - Chi phi nhân công trực tiếp - Tài khoản: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công - Tài khoản: 241 - Xây dựng cơ bảnn dở danh - Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung - Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng - Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.1.7.2 Phương pháp hạch toán a) Hoạch toán tổng hợp về tiền lương. TK111 TK335 TK334 TK111 Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương của công nhân viên Thanh toán lương và các khoản khác TK662 TK333 Tính lương phải trả cho CNV Thuế thu nhập phải nộp (nếu có) TK627,641,642 TK336 Khấu trừ các khoản phải trả nội bộ TK338 TK431 Tính thưởng cho công nhân viên Trích BHXH, BHYT trên tiền lương CNV TK338 TK138 BHXH phải trả cho công nhân viên Chênh lệch số đã trả và khấu trừ lớn hơn số phải trả b) Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán thanh toán các khoản trích theo lương TK 334 TK 338(338.2,338.3,338.4) TK 622,627,641,642 Số BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Cho công nhân viên Theo tỷ lệ quy định tính vào Chi phí kinh doanh (19%) TK 111, 112 TK 334 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Cho cơ quan quản lý Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Theo tỷ lệ quy định trừ vào Thu nhập của CNVC (6%) TK 111, 112 Chi tiêu BHXH và KPCĐ Số BHXH, KPCĐ chi vượt Tại Công ty được cấp 3.2. Cơ sở thực tiễn: 3.2.1. Quy chế quản lý lao động,sử dụng quỹ lương. Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán, quản lý lao động của Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, kích thích sự sáng tạo, say mê trong công việc của công nhân viên, đồng thời dựa theo chế độ chính sách về tiền lương do nhà nước quy định, bên cạnh việc trả thù lao cho người lao động trên cơ sở thời gian và khối lượng công việc mà người lao động hoàn thành, công ty còn trích một số khoản theo lương, đó là BHXH, BHYT, KPCĐ. Đó là toàn bộ tiền lương mà người lao động thuộc sự quản lý của Công ty được hưởng trong thời gian làm việc tại công ty. Số tiền lương thực tế phải trả đó được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. Do số lượng công nhân viên không lớn nên việc tổ chức ghi chép, hạch toán và thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia diễn ra kịp thời, chính xác theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. 3.2.1.1.Chế độ chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 11/11/1995 của Bộ Tài chính và quyết định số 167/TC/CĐ ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia sử dụng các loại chứng từ sau: - Kế toán tổng hợp thanh toán: căn cứ vào phiếu thu - chi, giấy báo nợ, giấy báo có, khế ước vay. - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho - Kế toán lao động tiền lương: căn cứ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán thưởng - Kế toán thuế: căn cứ vào hoá đơn giao nhận hàng hoá, hoá đơn thuế GTGT 3.2.2. Hình thức tiền lương của công ty. * Hiện nay, Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia trả lương cho công nhân viên là: tính trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. - Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận quản lý, căn cứ vào bảng chấm công Công thức tính: = x VD: Tính lương tháng 06/2010 cho anh Nguyễn Văn Long - trưởng phòng kinh doanh như sau: - Mức lương tối thiểu: 290.000đ - Thời gian làm việc: 26 ngày - Thời gian làm việc theo chế độ: 26 ngày - Hệ số lương: 4,6 Vậy tiền lương trong tháng 06/2010 của anh Thành là: = 1.334.000đ - Phương pháp tính lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân ở các phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (mẫu số: 06-LĐTL) và đơn giá tiền lương sản phẩm. Công thức tính: = x VD: Tính lương tháng 06/2010-cho chị Lê Thị Minh- công nhân sản xuất ở phân xưởng I như sau: Số sản phẩm lắp ráp hoàn thành: 324 sản phẩm Đơn giá 1 sản phẩm hoàn thành: 2.500đ Vậy tiền lương trong tháng 06/2010 của chị Minh là: 324 x 2.500 = 810.000đ * Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Phương pháp tính BHXH: Công ty áp dụng chế độ tính BHXH trả thay lương cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty theo đúng quy định của nhà nước. Công thức tính: = x x VD: Trong tháng 06/2010, anh Phạm Văn Đạt - bộ phận kỹ thuật ở PXI bị ốm và nghỉ ốm 4 ngày.Vậy, anh Đạt được hưởng số tiền bảo hiểm là 5 x x 75% =60.231đ - Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty thực hiện trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho công nhân viên theo đúng qui định của nhà nước. 3.2.3. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. Để hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng nhiều loại chứng từ kế toán. Một số chứng từ kế toán lao động tiền lương như sau: Bảng 1: Bảng chấm công bộ phận quản lý. Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Bộ phận quản lý Bảng chấm công Tháng 06 năm 2010 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc STT Họ và tên Cấp bậc Chức vụ Số ngày trong tháng Quy ra công Số cộng hưởng lương theo thời gian Số công hưởng lương theo sản phẩm Số cộng hưởng lương BHXH A B C 1 2 3 4 5 6 .. 27 28 29 30 D E F 1 Nguyễn Văn Hải Giám Đốc + + + + + ... + + + 26 2 Nguyễn Văn Thành Trưởng Phòng + + + + + .... + + + 26 3 Phạm Thị Hoa Thủ quỹ + + + + + .... + + + 26 .. .... .. ... ... ... .... .... .... .... ... .... ... .... 9 Nguyễn Thị Hòa Phó phòng + + + + + … + + + 26 10 Nguyễn Văn Minh Nhân viên + + + + + ... + + + 26 Người duyệt Phụ trách bộ phận Ngày 01 tháng 06 năm 2010 (Ký tên) Người chấm công (Ký tên) (Ký tên) \ Bảng 2: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Bộ phận quản lý Bảng thanh toán tiền lương Tháng 06 năm 2010 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đơn vị tính: đồng Số TT Họ và tên Chức vụ Bậc lương Tổng tiền lương và thu nhập Các khoản khấu trừ Tiền lương được lĩnh Lương theo thời gian Nghỉ hưởng 100% lương Phụ cấp Tổng 5% BHXH 1% BHYT Tổng Số tiền Ký nhận Công Số tiền 1 Nguyễn Văn Hải GĐ 4,81 26 1.394.900 60.000 1.454.900 69.745 13.949 83.694 1.371.206 2 Nguyễn Văn Thành TP 4,6 26 1.334.000 58.000 1.392.000 66.700 13.340 80.040 1.311.960 3 Phạm Thị Hoa T.quỹ 2,8 26 812.000 29.000 841.000 40.600 8.120 48.720 792.280 … … … … … … … … … … … … ... … …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. 9 Nguyễn Thị Hòa PP 2,8 26 812.000 29.000 841.000 40.600 8.120 48.720 792.280 10 Nguyễn Văn Minh NV 2.5 26 725.000 20.000 745.000 37.250 7.450 44.700 700.300 Cộng 97.402.000 2.998.000 100.400.000 4.870.100 976.020 5.846.120 94.553.880 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng lương tháng 06 năm 2010 của bộ phận quản lý, kế toán định khoản: + Trích lương thực tế phải trả tháng 06 năm 2010 Nợ TK 642 ( 6421): 100.400.000 Có TK 3341: 100.400.000 + Khấu trừ vào lương ( trừ trên bảng tính lương) của bộ phận gián tiếp 5% BHXH, 1% BHYT theo hệ số lương cơ bản mà hằng năm Công ty đó đăng ký với cơ quan bảo hiểm, kế toán hạch toán: Nợ TK 3341 : 5.846.120 Có TK 338 (3383) : 4.870.100 Có TK 338 (3384) : 976.020 * Từ bảng thanh toán lương ta lập được phiếu xác nhận: Cồng ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia. Phiếu xác nhận Sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Tháng 06 năm 2010 Tên phân xưởng: Phân xưởng lắp ráp II Đơn vị tính: đồng Số TT Loại sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Máy Tính HP chiếc 12.00 110.000 132.000.000 2 Máy In chiếc 12.06 80.000 96.480.000 Cộng 2.406 228.480.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi tám triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn Người giao việc (Ký, họ tên) Người nhận việc (Ký, họ tên) Người kiểm tra chất lượng (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) * Bảng thanh toán tiền lương phân xương lắp ráp Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Phân xưởng lắp ráp I Bảng thanh toán tiền lương Tháng 06 năm 2010 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đơn vị tính: đồng Số TT Họ và tên Tổng tiền lương và thu nhập Các khoản khấu trừ Tiền lương được lĩnh Lương theo sản phẩm Nghỉ hưởng 100% lương Phụ cấp Tổng 5% BHXH 1% BHYT Tổng Số tiền Ký nhận SP hoàn thành Đơn giá TLSP Số tiền 1 Lê Thị Minh 324 2500 810.000 810.000 40.500 8.100 48.600 761.400 2 Phạm Quốc Tuấn 305 2500 762.000 762.000 38.100 7.620 45.720 716.280 3 Đào Văn Quân 278 2500 695.000 695.000 695.750 6.950 41.700 653.300 ... .... .... ... .... .... .... .... .... .... ..... ... .... 9 Bùi Văn Quân 200 2500 500.000 500.000 25.000 5.000 30.000 470.000 10 Phan Thị Huyền 250 2500 625.000 625.000 31.250 6.250 37.500 587.500 Cộng 24.036 60.090.000 60.090.000 3.004.500 600.900 3.605.400 56.484.600 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng thanh toán lương tiền lương của phân xưởng lắp ráp, kế toán định khoản: + Trích lương thực tế phải trả tháng 06 năm 2010 Nợ TK 627 : 60.090.000 Có TK 334: 60.090.000 + Khấu trừ vào lương ( trừ trên bảng tính lương) của bộ phận gián tiếp 5% BHXH, 1% BHYT theo hệ số lương cơ bản mà hằng năm Công ty đó đăng ký với cơ quan bảo hiểm, kế toán hạch toán: Nợ TK 334 : 3.605.400 Có TK 338(3): 3.004.500 Có TK 338(4): 600.900 * Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Mục đích và phương pháp lập. + Phiếu nghỉ hưởng BHXH phải được bệnh viện, y tá của cơ quan cho nghỉ, việc nghỉ phải được các bác sĩ, y sĩ chuyên môn xác nhận ngày nghỉ của cán bộ công nhân viên. + Khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH được tính kèm với bảng chấm công gửi vào phòng kế toán để kế toán tính toán về BHXH trả cho CBCNV thay lương. + Sau khi nhận được giấy này kế toán phải tính toán tiền BHXH trả thay lương và ghi ngay vào phiếu này. Công ty Máy Tính Hoàng Gia Phiếu nghỉ hưởng BHXH Tháng 06 năm 2010 Họ và tên: Phạm Văn Đạt Tên cơ quan Ngày tháng năm Lý do Số ngày nghỉ Y tá, bác sĩ (ký tên) Số ngày thực nghỉ Xác nhận của đơn vị phụ trách Tổng số Từ ngày Đến ngày Bệnh viện quân y 108 06/06/2010 Nghỉ ốm 04 06/06 6/06 (đã ký) 04 Công ty Máy Tính Hoàng Gia Phiếu nghỉ hưởng BHXH Tháng 06 năm 2010 Họ và tên: Vũ Thị Hoà Tên cơ quan Ngày tháng năm Lý do Số ngày nghỉ Y tá, bác sĩ (ký tên) Số ngày thực nghỉ Xác nhận của đơn vị phụ trách Tổng số Từ ngày Đến ngày Phòng khám đa khoa Nam Hà 06/06/2010 Nghỉ ốm 02 02/06 08/06 (đã ký) 02 * Bảng thanh toán BHXH - Mục đích và phương pháp lập: + Bảng này có thể lập cho từng bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp. + Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ BHXH + Khi lập bảng ghi chi tiết theo từng trường hợp cụ thể về chế độ hưởng BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn. + Cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp cho từng trường hợp. Sau đó chuyển cho ban VHXH xác nhận, và kế toán trưởng duyệt sau đó chuyển cho bên BHXH thị xã duyệt chi. Bảng này lập làm 2 liên; 1 liên cho cơ quan quản lý BHXH 1 liên lưu tại phòng kế toán. Công ty TNHH Máy Tính hoàng Gia Phân xưởng sản xuất Bảng thanh toán BHXH Tháng 06 năm 2010 Đơn vị tính: đồng Số TT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ thai sản Tổng số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền 1 Phạm Văn Đạt 4 60.231 60.231 (đã ký) 2 Vũ Thị Hoà 2 30.115 30.115 (đã ký) Cộng 90.346 90.346 (Tổng số tiền bằng chữ: Chín mươi ngàn ba trăm bốn mươi sáu đồng) Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Trưởng ban BHXH (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Kế toán dùng bảng phân bổ tiền lương để tính lương cho từng phân xưởng,kế toán dùng các tài khoản 622,627,641, 642, 335, 443, 338, phân bổ cho phân xưởng 1 và phân xưởng 2. Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 06 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Số TT Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng Ghi Nợ các TK TK 334 - Phải trả CNV TK338 - Phải trả phải nộp khác TK 335 - chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK334 KPCĐ 338(2) BHXH 338(3) BHYT 338(4) Cộng có TK 338 1 TK622 - CPCNTT 160.490.000 160.490.000 3.209.800 24.073.500 3.209.800 30.493.100 221.476.200 2 TK 627 - CPSXC 60.090.000 60.090.000 1.201.800 9.013.500 1.201.800 11.417.100 82.924.200 3 TK641 - CPBH 4 TK642 - CP QLDN 100.300.000 100.300.000 2.008.000 15.060.000 2.008.000 19.076.000 138.452.000 5 TK335 - CP phải trả 6 TK334 - PTCNV 320.880.000 320.880.000 16.044.000 3.208.800 19.252.000 359.384.800 7 TK338 - PT,PN khác Cộng 320.880.000 320.880.000 6.419.600 64.191.000 9.628.400 80.238.200 481.357.200 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Sau khi vào bảng phân bổ tiền lương lúc này kế toán vào sổ nhật ký chung: Nhật ký chung Năm 202010 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/06 14 29/06 Tính lương và BHXH trả thay lương 622 160.490.000 627 103.300.000 x 334 263.790.000 30/06/2010 15 29/06 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 622 30.493.100 627 19.627.000 x 338 50.120.100 30/06/2010 16,17 29/06 Trả lương CNV x 334 263.790.000 111 263.790.000 30/06/2010 26 30/06 Nộp bảo hiểm x 338 44.844.300 111 44.844.300 30/06/2010 27 30/06 Nộp KPCĐ x 338.2 5.275.800 5.275.800 30/06/2010 28 30/06 Chi cho họp Ban chấp hành công đoàn x 338.2 501.000 111 501.000 Cộng 613.293.480 613.293.480 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) * Trong tháng 6 năm 2010 công ty có các mẩu sổ cái sau: Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Sổ Cái Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Số hiệu tài khoản: 334 Năm: 2010 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NK TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 6 7 8 Dư đầu tháng 7.209.000 30/06 14 29/06 Trích lương và BHXH trả thay lương 622 627 263.790.000 30/06 16,17 29/06 Chi trả lương CNV 111 263.790.000 Cộng phát sinh 263.790.000 263.790.000 Dư cuối tháng 7.209.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm2010 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Sổ Cái Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác Ký hiệu tài khoản: 338 Năm: 2010 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NK TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 6 7 8 Dư đầu tháng 6.355.000 30/06 15 29/06 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 622 627 50.120.100 30/06 26 30/06 Nộp Bảo hiểm, KPCĐ 111 50.120.100 30/06 28 30/06 Chi cho họp BCH CĐ 111 501.000 Cộng phát sinh 50.621.100 50.120.100 Dư cuối tháng 5.854.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. 4.1.1. Những mặt đạt được. + Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung là phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phục vụ cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất đầy đủ, chính xác, việc ghi chép số liệu là rất trung thực, khách quan theo đúng quy định của nhà nước. +Công ty quan tâm đến công tác lao động tiền lương, bố trí cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán lao động tiền lương để đảm nhiệm các phần hành và nhiệm vụ chuyên môn của công ty. + Tính toán chính xác, hạch toán theo đúng chế độ chính sách, các khoản tiền lương, phụ cấp,…phải trả cho công nhân viên, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho cơ quan quản lý, phải nộp cho nhà nước. + Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, BHXH. + Công ty áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều kiện thực tế riêng của đơn vị. Mỗi loại hình kinh doanh đã có đơn giá và tiêu thức tính phù hợp. Quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng, định mức tiền lương ngoài việc dựa vào các quy định thống nhất chung. + Để khuyến khích người lao động hăng say với công việc, đối với khối công nhân viên chức. 4.1.2 Những mặt còn tồn tại. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực Công ty còn có một số tồn tại cụ thể: + Công ty sử dụng hoàn toàn cách xác định lương và trả lương theo thời gian là chưa hợp lý. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức trả lương này sẽ không phát huy hết năng lực, trình độ kỹ thuật và trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Tiền lương thu nhập của người lao động hàng tháng phải được ghi vào sổ lương của Công ty, quy định tại thông tư số 15/ LĐTBXH -TT ngày 10/04/1997 của bộ lao động TBXH. + Công ty vẫn chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của cán bộ CNV. Tiền lương của cán bộ CNV trong Công ty phát sinh vào tháng nào được phân bổ hết cho tháng đó. Điều này sẽ làm cho việc tính giá thành, tính lương kém chính xác. + Công ty áp dụng hình thức chấm công theo thời gian được tính bằng ngày ( 8 giờ), nữa ngày( 4 giờ) chưa hợp lý, nó chưa xác định chính xác thời gian làm việc của từng cán bộ CNV trong Công ty. Công ty nên chấm công theo giờ làm việc của từng cán bộ CNV trong ngày. + Bộ máy kế toán đang làm thủ công là chủ yếu. Ngoài những tồn tại trên công ty còn có thiếu sót đó là.Thêo quy chế mới ngày 1/1/2010 nhà nước quy định mức lương cơ bản được trích theo 30,5%lương cho cán bộ công nhân viên chức, hưng do tiến trình hoạt động của doanh nghiệp còn bị han chế nên doanh nghiệp vẫn đang trích 25% tiền lương cơ bản trong doanh nghiệp. 4.2. Định hướng và giải pháp của đơn vị. 4.2.1. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động thực sự phát huy hết vai trò là một công cụ hữu hiệu của quản lý thì vấn đề đặt ra cho cán bộ làm công tác kế toán là phải nghiên cứu để hoàn thiện công tác này. Sau một thời gian thực tập tại Công ty em có một số kiến nghị sau: + Khi phân phối tiền lương còn lại Công ty nên tổ chức họp bình xét thành tích từ các phòng ban để Lãnh đạo công ty làm cơ sở cho việc phân phối lương còn lại. Như vậy mới đánh giá đúng năng lực và trình độ mỗi thành viên trong đơn vị. + Căn cứ để lập nhật ký chung theo đúng chế độ kế toán là chứng từ gốc sau khi đã phân loại, nhưng tại công ty đối với công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương dựa vào các chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, điều này sẽ làm giảm khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng. + Bố trí sắp xếp cán bộ kỹ thuật theo sát dây chuyền sản xuất để kịp thời chấn chỉnh kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. + Ngoài việc áp dụng các nguyên tắc khuyến khích bằng vật chất của từng người lao động thì cần phải thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong công ty bằng các biện pháp tuyên truyền phổ biến đầy đủ các chế độ chính sách về lao động tiền lương mà Nhà nước ban hành. 4.3 Kiến nghị Trong điều kiện đổi mới của nền kinh tế, để hoà nhập, tồn tại và phát triển đơn vị thì việc cung cấp thông tin kinh tế, thông tin tài chính của đơn vị một cách chuẩn xác từ bộ phận kế toán cho bộ máy lãnh đạo đơn vị là rất quan trọng và cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu đó thì Công ty cần phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao cho đội ngũ cán bộ kế toán của đơn vị để kịp thời đáp ứng với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng của xã hội chủ nghĩa. Qua quá trình thực tập tại Công ty, qua sự nghiên cứu tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của tập thể cán bộ tại Công ty, em xin phép được đưa ra một số tồn tại trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. * Về sổ sách kế toán: Kế toán tiền lương của Công ty đã dùng đúng sổ sách theo đúng quy định của Nhà nước nhưng vẫn còn một số sổ sách chưa được dùng đến như sổ tổng hợp tài khoản 334, sổ tổng hợp tài khoản 338 KẾT LUẬN Mọi sản phẩm tạo ra đều là kết quả của lao động bởi vậy lao động là một yếu tố tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hai phí lao động sống. Do đó việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ giúp các nhà quản lý quản lý được số lượng, chất lượng lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động góp phần nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý kế toán lao động tiền lương chính xác khoa học, linh hoạt theo chế độ chính sách của Nhà nước sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp. Và để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy làm tăng hiệu quả lao động, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp thì vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là việc áp dụng hình thức tính trả lương và các khoản trích theo lương nào cho phù hợp và đảm bảo được mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động và với Nhà nước. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia.tìm hiểu tổ chức quản lý lao động công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, với kiến thức được học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng và sự bảo hết lòng của các anh chị ở phòng tài vụ công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Song do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp và động viên của thầy cô giáo cùng các anh chị ở phòng tài vụ Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Để hoàn thiện bài báo cáo em cần rất nhiều tài liệu để tham khảo nhưng chủ yếu là: + Sách giáo trình kế toán doanh nghiệp 1,2,3 của trường. + Kế toán doanh nghiệp của Ngô Thế Chi của học viện Tài Chính + Kế toán tài chính do trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân biên soạn + Chế độ kế toán dianh nghiệp của Bộ Tài Chính Còn một số tài liệu khác để bổ sung giúp em hoàn thiện tốt bài báo cáo thực tập mà mình đã chọn NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26857.doc
Tài liệu liên quan