Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Chất lượng công tác thẩm định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc cơ bản vào cán bộ thẩm định. Vì thế cần phải chú trọng đến công tác tổ chức, phát triển nhân tố con người nhất là cán bộ tín dụng, theo hướng sau: - Thông qua công tác tổ chức để nắm được khả năng trỡnh độ của cán bộ từ đó bố trí công việc phù hợp, đồng thời cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng trỡnh độ cho lónh đạo, cán bộ chủ chốt trong từng nghiệp vụ. - Đối với cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cỏch rừ ràng, nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi hợp pháp của họ. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích vật chất hợp pháp cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng hiểu rừ quyền và trỏch nhiệm của họ trong quan hệ tớn dụng, từng thành viờn trong hội đồng tớn dụng. - Cần chuyên môn hoá cán bộ tín dụng. Để có một khoản tín dụng có chất lượng, yêu cầu đầu tiên là cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, phân tích được tỡnh hỡnh tài chớnh, khả năng thanh toán của khách hàng, xác định được tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai và nắm rừ được tư cách đạo đức của khách hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, đũi hỏi cỏn bộ tớn dụng phải cú am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mỡnh quản lý.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay đối với DNNQD không có nghĩa là tăng khối lượng cho vay, mà mở rộng cho vay phải luôn gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay. Có nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD của các Ngân hàng, trong đó có thể chia thành 2 nhóm sau: 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan: Một là: Nhu cầu phát triển kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang không ngừng hội nhập với thế giới ,đặc biệt là sự kiện nước ta đã chính thức gia nhập WTO vào năm 2006.Đây là điều kiện tốt thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh tế nào đó cũng gây ảnh hưởng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của các ngành, lĩnh vực còn lại. - Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng lớn đến quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ hấp dẫn đầu tư. Lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên để mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận do vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng có điều kiện để mở rộng và ngược lại. - Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay: nếu nền kinh tế đang ở chu kỳ tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng tăng cao kéo theo nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất cũng tăng cao do vậy làm tăng khả năng mở rộng cho vay của Ngân hàng và ngược lại. Hai là: Nhân tố xã hội. Tình hình chính trị xã hội nước ta ổn định ,vị thế của nước ta trên thế giới ngày càng nâng cao,thể hiện qua việc nước ta đang cai nhiều sự kiện lớn của thế giới như tổ chức thành công hội nghị APEC năm 2006 tại Hà Nội. - Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở niềm tin. Đối với khách hàng nào hoạt động kinh doanh hiệu quả, có uy tín với Ngân hàng thì được ưu đãi trong quan hệ cho vay. Nếu Ngân hàng nào hoạt động an toàn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thì sẽ được khách hàng lựa chọn. - Nếu như trình độ dân trí thấp, người dân sẽ không hiểu biết về các hoạt động của Ngân hàng, không biết các thủ tục khi vay vốn và họ sẽ vay vốn chủ yếu từ thị trường tài chính - tiền tệ trực tiếp và nó cũng là một nhân tố làm thu hẹp thị trường tín dụng của Ngân hàng. Ba là: Nhân tố pháp lý. Hệ thống pháp lí của nước ta không ngừng hoàn thiện ,ví dụ luật doanh nghiệp năm 1999 đã được bổ sung và chỉnh sửa thành luật doanh nghiệp 2005. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải tuân theo quy định của NHNN, luật các TCTD, luật dân sự và các qui định khác. Việc mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế nói chung và DNNQD nói riêng không chỉ chịu tác động của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng và khách hàng như: chính sách tín dụng, thông tin tín dụng, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị của Ngân hàng, tình hình huy động vốn, công tác tổ chức của Ngân hàng, thực trạng của chính các DNNQD... Bốn là: nhu cầu hội nhập - sự cạnh tranh Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Ngành Tài chính Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mở rộng nhiều hình thức cho vay, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, giảm bớt thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian cho vay sẽ là một khởi đầu cho sự phát triển lâu dài và bền vững của một hệ thống Ngân hàng hiện đại. Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã gặp không ít khó khăn do sự tác động từ nhiều phía như: môi trường kinh tế vĩ mô, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp v.v. Trong đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong huy động vốn diễn ra khá gay gắt. Có thời gian, tỷ lệ dư nợ cho vay của một số NHTM cổ phần bằng 1,4% nguồn vốn huy động. Trước áp lực phải huy động đủ vốn cho kinh doanh nhiều ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng cổ phần) đua tranh tăng lãi suất huy động vốn, đồng thời áp dụng nhiều hình thức khuyến mại, tặng quà,… để thu hút khách hàng. 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan: Một là: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển,thu nhập đầu người của người dân tăng nên các năm qua các ngân hàng huy động vốn tăng lên .Đây là nguồn cho vay của ngân hàng.. Nguồn vốn huy động được càng lớn, càng đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay phát triển. Do đó, việc mở rộng vốn huy động của Ngân hàng là tiền đề để mở rộng cho vay đối với các DNNQD. Hai là: Chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: đối tượng khách hàng có thể vay vốn; nguyên tắc và điều kiện vay vốn; phương thức cho vay; căn cứ xác định mức tiền vay; căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay,... Tất cả những yếu tố đó tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Ba là: Thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng bao gồm: - Thông tin phi tài chính: tư cách pháp nhân, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội... - Thông tin gián tiếp: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề. - Thông tin tài chính của khách hàng, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của phương án, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp. Nếu thông tin tín dụng chính xác và kịp thời sẽ giúp Ngân hàng lựa chọn đúng khách hàng để mở rộng cho vay, đồng thời phát hiện những sai phạm trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay từ đó giảm thiểu các rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Bốn là: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị - Chất lượng nhân sự đó chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, marketing, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của người cán bộ. Dưới con mắt khách hàng, cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu khách giao tiếp với cán bộ Ngân hàng họ cảm thấy yên tâm, hài lòng thì họ sẽ tìm đến với Ngân hàng đó. - Cơ sở vật chất của Ngân hàng tạo ra sự bề thế của Ngân hàng, tạo ra sự yên tâm cho khách hàng.. Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Động cơ đầu tư: Động cơ đầu tư của khách hàng quyết định việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nhu cầu đầu tư càng lớn thì Ngân hàng càng có điều kiện mở rộng tín dụng và ngược lại. - Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng được hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện tín dụng. Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHTM cổ phần Quân đội, khách hàng vay vốn phải có đủ 5 điều kiện sau: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có kết quả + Thực hiện các quy định và đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam. Nếu khách hàng vay vốn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì Ngân hàng mới có thể thực hiện việc cho vay mở rộng tín dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng. Nếu khách hàng không đáp ứng tốt các điều kiện trên thì việc mở rộng cho vay có thể dẫn đến làm giảm chất lượng tín dụng Như vậy có rất nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD của Ngân hàng, mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau tuỳ theo tính chất và thời gian của hoạt động cho vay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1. khái quát về NHTM cổ phần Quân đội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập vào 4/11/1995, qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Quân Đội (MB) đó kinh doanh liờn tục cú hiệu quả, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. MB phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cá nhân. Với phương châm hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đặt lợi ích khách hàng gắn liền với lợi ích của ngân hàng, MB luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. Năm 2007 là năm thứ hai liên tiếp MB đạt “Thương hiệu mạnh Việt Nam”. Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong hơn mười năm hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng tăng liên tục từ 20 tỷ đồng năm 1994 lên đến 1.045 tỷ đồng vào cuối năm 2006, nghĩa là tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng tài sản tương ứng tăng từ 32 tỷ đồng lên 8000 tỷ đồng vào năm 2005 và đến năm 2006 là 13.864 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế tăng từ 4,8 tỷ đồng năm 1995 lên 148,7 tỷ đồng năm 2005 và 252 tỷ đồng năm 2006, góp phần đưa MB trở thành một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các NHTMCP trên địa bàn Hà Nội. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Đến nay MB đó cú hơn 40 chi nhánh và phũng giao dịch tại cỏc trung tõm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố HCM, Hải Phũng và Đà Nẵng. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, MB cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB đó mở rộng tới hơn 600 ngân hàng thuộc 56 quốc gia trên thế giới, thúc đẩy hợp tác cung cấp các dịch vụ toàn cầu. Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới. Với chủ trương này, chất lượng dịch vụ của ngân hàng liên tục được cải tiến, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MB Sơ đồ 2.1 Mô hỡnh tổ chức của MB Nguồn: 2.1.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của MB 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Trong công tác nguồn vốn, MB đã làm tốt công tác tuyên truyền trên thông tin đại chúng, từ đó những thông tin về MB và các sản phẩm đặc trưng đến được với mọi tầng lớp nhân dân. Hơn nữa trong phong cách giao dịch đối với khách hàng, MB thực hiện đổi mới phương châm phục vụ nhanh chóng, thuận tiện, văn minh, lịch sự. Tất cả phải thể hiện được phong cách phục vụ mang tính chuyên nghiệp tạo được lòng tin đối với khách hàng. Công tác chăm sóc khách hàng được thể hiện cụ thể như huy động những món tiền lớn tại nhà miễn phí khi khách hàng có nhu cầu; thu tiền ngoài giờ đối vơi khách hàng lớn như Công ty Viettel, Xăng dầu… Tình hình huy động vốn trong những năm qua được minh họa qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2.Tình hình huy động vốn của MB Đơn vị:tỷ đồng 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn 3485 4933 7044 % biến động --- +41.55% +42.8% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Qua bảng số liệu trên ta co thể thấy tổng nguồn vốn huy động của MB liên tục tăng từ năm 2005 đến năm 2007 với tốc độ tăng ổn định. Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động của NH có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm 2005. Cơ cấu huy động vốn của NH liên tục tăng trưởng theo chiều hướng tốt, đặc biệt, lượng tiền gửi dân cư tăng lên đáng kể gấp 1.82 lần so với năm 2005.Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 64.57%. Năm 2007 là năm được ghi dấu bằng những thành công vượt bậc. Điều này phải kể đến công tác huy động vốn.Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn đạt 142.8%,trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng cao, đạt 130.69%.Để có được kết quả này MB đó áp dụng nhiều hình thức phong phú và đa dạng về thể loại và kỳ hạn, linh hoạt trong cơ chế lãi suất, thái độ, tác phong của nhân viên giao dịch tận tình chu đáo đó tạo được sự tin cậy cho khách hàng. Như vậy với tiềm năng huy động lớn, tăng trưởng ổn định, MB có điều kiện kinh doanh chủ động, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn, đầu tư và thanh toán cho mọi đối tương khách hàng, kéo theo sự tăng lên về lợi nhuận mỗi năm giúp MB có điều kiện đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiên đại tao nên hình ảnh tốt trong mắt khách hàng, nâng cao được ưu thế vị thế trên thị trường. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Đối với bất cứ ngân hàng nào, song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nó là nghiệp vụ chính mang lại thu nhập cho ngân hàng, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi vậy các NH luôn cố gắng tận dụng tối đa nguồn vốn huy dộng để cho vay. Tình hình hoạt động tín dụng cuả MB được minh họa qua bảng số liệu sau: Biểu đồ 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của MB tổng dư nợ Đơn vị:tỷ đồng Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy tổng dư nợ của MB liên tục tăng qua các năm, ổn định và tăng trưởng đều. Năm 2004 là 2951 tỷ đồng đến năm 2006 đó là 5267 tỷ đồng. Tổng dư nợ năm 2005 tăng 32.09% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 35.12% so với năm 2005. Điều này cho thấy rằng MB đó nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo và đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Chất lượng tín dụng của MB được cải thiện đáng kể. Trong các năm từ 2003-2005 MB tích cưc triển khai tăng cường hoạt động tín dụng ,cơ cấu lại nợ, chuẩn hóa lại qui trình từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý, chấp hành tốt qui định hiên hành… Nhờ vậy, MB đó hạn chế được rất nhiều các khoản nợ quá hạn phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng năm trước và tỷ lệ trích lập dự phũng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn. 2.1.3.3 Hoạt động phi tín dụng Hoạt động phi tín dụng ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho NH. Hoạt động phi tín dụng của MB tập trung vào các hoạt động như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, hoạt động bảo lãnh, hoạt đông kinh doanh thẻ. a. Hoạt động thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động phi tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất cho MB. Danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú, bao gồm: - Chuyển tiền: XNK, du học, kiều hối… - Nhờ thu - Tín dụng chứng từ - Bảo lãnh: thanh toán, nhận hàng… - Thanh toán hàng đổi hàng - Chiết khấu chứng từ Trong đó, có thể nói TTQT đóng vai trũ quan trọng nhất, chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong doanh thu của ngân hàng. Hiên nay, MB đang trong quá trỡnh hoàn thiện và mở rụng thờm danh mục sản phẩm. Đặc biệt, nắm bắt được nhu cầu của thị trường, MB đó nhanh chóng bổ sung thêm dịch vụ mới: Tài chính du học. Hiện nay, MB đó thực hiện chuyên môn hoá cao trong cơ cấu tổ chức của mình Phòng “Thanh toán và quan hệ quốc tế” theo yêu cầu của công việc đặc thù, được tách thành hai phòng nhỏ. Một là phòng “Thanh toán quốc tế”, chuyên phụ trách giải quyết những công việc về chứng từ như: Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ, quan hệ khách hàng, giao dịch quốc tế… Hai là phũng “SWIFT” với chức năng chuyên môn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế trên mạng điện tử liên ngân hàng. Với việc phân tích này, phòng “Thanh toán và quan hệ quốc tế” của MB đó giải quyết được một khối lượng công việc lớn một cách hiệu quả. Tại các chi nhánh của mình, MB đã linh động hơn trong hoạt động thanh toán TDCT. Điều này được thể hiện trước hết là giám đốc của các chi nhánh được quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm phát hành mở thư tín dụng nếu là thư tín dụng trả ngay có giá trị dưới 500.000 USD và dưới 250.000 USD đối với thư tín dụng có thời hạn trả chậm. Ngoài ra, trách nhiệm và quyền hạn của các Trưởng phòng tại chi nhánh cấp I và hội sở cũng được mở rộng hơn nhiều. Với mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, MB đó quy định 5 mức ký quỹ khác nhau, căn cứ vào uy tín, năng lực tài chính, mặt hàng nhập khẩu của từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, tùy từng trường hợp, lãnh đạo của MB có thể đưa ra những chỉ thị hướng dẫn cụ thể cho phòng “Thanh toán và quan hệ quốc tế”. Bên cạnh đó, trong từng giai đoạn, ban lãnh đạo của MB cũng thường xuyên đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Cùng với việc triển khai hình thành khối Treasury, hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại tệ trong năm 2007 cũng đó thu được những kết quả tích cực với tổng doanh thu tăng 89.2% so với năm 2006. Trong đó, doanh số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 549 triệu USD, tăng 70% so với năm 2006. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ tăng 75% so với năm 2006. c. Hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh của NH trong năm 2007 vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tổng số dư bảo lãnh đến 31/12/2006 đạt 874.93 tỷ đồng. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh đồng thời chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ này, MB chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bảo lãnh thu được trong năm tăng 68.57% so với cùng kỳ năm trước. d. Hoạt động kinh doanh thẻ Năm 2004 là năm đầu tiên MB triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa MB và Ngân hàng NGOẠI THƯƠNG Việt Nam cùng 11 Ngân hàng thành viên khác. Sản phẩm thẻ ATM Active Plus của MB có những điểm nổi trội hơn các sản phẩm thẻ ATM khác, đó là khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ sẽ được bảo hiểm cá nhân trong 24h trong ngày tại Công ty Bảo hiểm VIỄN ĐÔNG. Việc triển khai dịch vụ thẻ không chỉ tạo ra một sản phẩm, một kênh huy động vốn mới mà cũng làm phong phú thêm hoạt động dịch vụ , góp phần quảng bá hình ảnh MB tới mọi tầng lớp dân cư. Nhưng qua hơn 2 năm đưa ra thị trường, sản phẩm ATM Active Plus vẫn chưa được khách hàng lựa chọn do số lượng máy ATM của MB chưa nhiều, không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Hiện nay MB đang xây dựng hệ thống máy ATM rộng khắp và áp dụng hỡnh thức khuyến mãi phát hành thẻ ATM miễn phí nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ này. 2.2. Thực trạng cho vay đối với các DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng do hạn chế về tài sản bảo đảm, MB là ngân hàng đầu tiên đã thiết kế sản phẩm “cho vay dựa trên tài sản là hàng tồn kho và khoản phải thu” nhằm giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn này. Chính hàng tồn kho và các khoản phải thu sẽ vừa là tài sản bảo đảm, vừa là nguồn trả nợ ngân hàng. Khi doanh nghiệp thu hồi được các khoản phải thu hoặc bán được hàng, một phần tiền mặt thu được sẽ được dùng để trả nợ ngân hàng. Sản phẩm này cũng rất phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô tăng trưởng nhanh hoặc có nhu cầu vay vốn theo mùa vụ. §Ó ®¸nh gi¸ ho¹t ®éng cho vay ®èi víi DNNQD ta cÇn tÝnh c¸c chØ tiªu sau: 2.2.1.Số lượng khách hàng DNNQD được vay: Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 Số lượng DNNQD được vay 800 600 500 Tổng số lượng KH vay 4620 2900 2300 Tính các chỉ tiêu: Số lượng khách hàng vay +Tỷ trọng khách hàng vay = ------------------------------------ Tổng số khách hàng vay Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng DNNQD vay 17.3% 20.6% 21.7% Nhận xét:Mặc dù tỉ trọng số lượng khách hàng là DNNQD được vay là thấp :Năm 2005 chiếm 17.3% ,năm 2006 chiếm 20.6% và năm 2007 chiếm 21.7% nhưng tỉ trọng này qua các năm có tăng chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng hơn trong tỉ trọng cho vay đối tượng DNNQD .Về mặt tỉ trọng có tăng nhưng số lượng DNNQD được vay giảm qua các năm: Năm 2005 là 800 DN,năm 2006 là 600 DN và năm 2007 là 500 DN. + Mức tăng trưởng tuyệt đối về số lượng khách hàng: Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng số khách hàng năm (t) - Tổng khách hàng năm (t – 1) + Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về số lượng khách hàng: Mức tăng trưởng tuyệt đối số khách hàng = --------------------------------------------------x 100% Tổng khách hàng năm (t-1) Chỉ tiêu 2006 2007 Mức tăng trưởng tuyệt đối -20 -10 Tỉ lệ tăng trưởng tương đối -25% -16% Nhận xét:Do phải thực hiện chỉ đạo của ngân hàng Hà Nội về nâng cao chất lượng tín dụng nên tại NHTM cổ phần Quân đội đã lựa chọn những doanh nghiệp có chất lượng tín dụng tốt, loại doanh nghiệp có mức rủi ro cao. Vì vậy mà trong hai năm 2006 và 2007 số lượng DNNQD được vay đã giảm. Năm 2006 giảm 200 DN,giảm 25% so với năm 2005. Năm 2007 giảm 100 doanh nghiệp ,giảm 16% so với năm 2006. 2.2.2 Doanh Số cho vay DNNQD: Ngân hàng Quân đội (MB) phát một thông điệp đáng chú ý: “Với quan điểm hỗ trợ, chia sẻ và hợp tác với khách hàng kể cả trong những lúc khó khăn nhất, lãi suất cho vay của MB sẽ luôn đảm bảo thấp hơn 3% so với mặt bằng chung của thị trường”. Với doanh nghiệp, chi phí vay vốn thuận lợi hơn sẽ tạo điều kiện để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận. Đây là tác động mà nền kinh tế đang mong đợi, đặc biệt trong bối cảnh mục tiêu tăng trưởng gặp khó khăn, thị trường chứng khoán xuống dốc… Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay DNNQD 13,024.00 12,465.00 10,453.00 Tổng doanh số cho vay 28,078.00 20,773.00 18,674.00 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Biểu đồ:Doanh số cho vay DNNQD và tổng doanh số cho vay Tính các chỉ tiêu: Doanh số cho vay DNNQD +Tỷ trọng doanh số cho vay = ------------------------------------------ Tổng doanh số cho vay Chi tiêu 2005 2006 2007 Tỉ trọng doanh số cho vay DNNQD 46,3% 60% 55,9% Nhận xét:Qua ba năm ta thấy tỉ trọng doanh số cho vay DNNQD là cao.Năm 2005 chiếm 46.3% doanh số cho vay,năm 2006 tăng lên mức cao chiếm 60% doanh số cho vay và năm 2007 là 55.9%. + Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay: Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t) - Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t – 1) + Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay: Mức tăng trưởng tuyệt đối doanh số x100% = ---------------------------------------------------------- Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t-1) Chỉ tiêu 2006 2007 Mức tăng trưởng tuyệt đối về doanh số cho vay -5,590 -20,121 Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về doanh số cho vay 4.3% 16.1% Nhận xét: Doanh số cho vay DNNQD giảm dần, năm 2006 giảm 5,590 triệu đồng,giảm 4.3% so với năm 2005.Năm 2007 giảm 20,121 triệu đồng, giảm 16.1% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay là các ngân hàng mới thành lập vì vậy sự cạnh tranh ngày càng lớn làm giảm doanh số cho vay. 2.2.3. D­ nî cho vay DNNQD: Xác định công tác tín dụng là một nhiệm vụ trọng tâm vì nguồn thu chính hiện nay là thu từ tín dụng. Song trước khi đầu tư vốn, MB rất quan tâm chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng để có quyết định đầu tư đúng đắn. Chính vì vậy đối tượng chính được MB lựa chọn phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh. Bảng số liệu: Dư nợ cho vay DNNQD từ năm 2005đến 2007 Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ cho vay DNNQD 122.007 112.905 91.781 Tổng dư nợ cho vay 139.789 124.367 106.885 Đến hết tháng 12 năm 2007, MB đã có những con số đáng ghi nhận với tổng mức dư nợ là 106.885 tỷ đồng đạt 85.8% kế hoạch năm. Những con số đó cho thấy sự nỗ lực rất lớn của MB trong điều kiện hoạt động kinh doanh tại một thị trường hoàn toàn mới lạ. Đồ thị:Dư nợ cho vay DNNQD và tổng dư nợ cho vay Tính các chỉ tiêu: Dư nợ đối với DNNQD +Tỷ trọng dư nợ cho vay = ------------------------------ Tổng dư nợ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNQD 87% 90.7% 85.8% Nhận xét: Tỉ trọng dư nợ cho vay DNNQD chiếm tỉ trọng rất cao điều này cho thấy DNNQD là đối tượng khách hàng chính của ngân hàng .Năm 2005 là 87%,năm 2006 là 90.7% và năm 2007 là 85.8%.Dư nợ DNNQD ở mức cao đòi hỏi ngân hàng phải phân tích chất lượng tín dụng của đối tượng DNNQD rất chặt chẽ để tránh được rủi ro cho ngân hàng. + Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ: Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = Tổng dư nợ đối với DNNQD năm (t) - Tổng dư nợ đối với DNNQD năm (t – 1) + Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về dư nợ: Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ = -------------------------------------------------x 100% Tổng dư nợ đối với DNNQD năm (t-1) Chỉ tiêu 2006 2007 Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ -9102 -21124 Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về dư nợ 7.4% 18.7% Nhận xét: Mức dư nợ năm sau nhỏ hơn năm trước do ngân hàng đã thu hẹp doanh nghiệp cho vay. Năm 2006 giảm 9,102 triệu đồng, giảm 7.4% so với năm 2005. Năm 2007 giảm 21,124 triệu đồng, giảm 18.7% so với năm 2006. Ngay từ ban đầu MB đã thực hiện công tác mở rộng tín dụng với phương châm hoạt động là “An toàn, chất lượng và hiệu quả” theo 12 quy tắc ứng xử với khách hàng. Đội ngũ cán bộ được sắp xếp hợp lý để phát huy tốt nhất khả năng của từng người. Đồng thời tìm thêm cán bộ có năng lực, kinh nghiệm làm việc trong ngành ngân hàng vào công tác tại chi nhánh. Để thấy rõ hơn chất lượng tín dụng ta xem xét tiếp tỉ lệ nợ quá hạn: Đơn vị: Triệu đồng Năm Tổng dư nợ Nợ quá hạn % NQH/Tổng DN 2005 139.789 101 0.072 2006 124.367 2,752 2.21 2007 106.885 598 0.56 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Nhận xét: Tỉ lệ nợ quá hạn ở mức thấp cho thấy chất lượng tín dụng là rất tốt. Tỉ lệ nợ xấu năm 2005 là 0.072%, năm 2006 cao hơn một chút là 2.21% và năm 2007 là 0.56%. Để thấy được tình trạng tín dụng đối với DNNQD một cách toàn diện hơn, chúng ta xem xét thêm tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn. 2.2.4 Tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn MB chỉ cho vay dưới 50% vốn huy động, tốc độ tăng trưởng chỉ dưới 30% năm 2007; đảm bảo an toàn nguồn vốn theo quy định của NHNN; quan hệ tốt với mọi đối tượng khách hàng, luôn giữ chữ tín trong quan hệ với khách hàng kể cả khi thị trường khó khăn; nâng cao trình độ quản lý của cán bộ; nắm bắt thông tin thị trường kịp thời, chính xác và có dự báo tốt. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.Vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh hoặc được tín chấp theo quy định của MB. Bảng số liệu: Tình hình cho vay đối với DNNQD theo thời hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số CV 13024800 100 12465800 100 10453700 100 - Ngắn hạn 8537100 65.5 6845100 54.9 6424500 61.4 - Trung & dài hạn 4487700 34.5 5620700 45.1 4029200 38.6 2. Doanh số thu nợ 11057600 100 10246500 100 11041700 100 - Ngắn hạn 8314500 75.1 6124500 59.7 6234700 56.4 - Trung & dài hạn 27,431 24.9 41,220 40.3 48,070 43.6 3. Tổng dư nợ 12010900 100 11289500 100 9297300 100 Ngắn hạn 8509400 70.8 6456300 57.1 5764300 62 Trung-dài hạn 3501500 29.2 4833200 42.9 3533000 38 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm Nhận xét: + Doanh số cho vay:Doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay trung hạn & dài hạn.Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 65.5%,năm 2006 là 54.9% và năm 2007 là 61.4% + Doanh số thu nợ: Tỉ lệ thu được nợ ngắn hạn cao hơn thu nợ trung & dài hạn.Năm 2005 thu nợ ngắn hạn chiếm 75.1%,năm 2006 là 59.7% và năm 2007 là 56.4%.Năm 2007 doanh số thu nợ cao hơn doanh số cho vay.Điều này là một tín hiệu đáng mừng về chất lượng tín dụng của chi nhánh đồng thời cho thấy trong thời gian tới ngân hàng cần mở rộng cho vay hơn nữa DNNQD ,nhất là tín dụng trung hạn để đạt được cơ cấu tín dụng hợp lý. + Tổng dư nợ:Tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao hơn dư nợ trung-dài hạn điều này là hợp lí vì doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay dài hạn.Năm 2005 tổng dư nợ ngắn hạn chiếm 70.8%,năm 2006 là 57.1%và năm 2007 là 62%. 2.3.Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD . 2.3.1. Những kết quả đã đạt được c ủa NHTMCP Qu ân Đ ội -Tính ổn định của nguồn vốn đã được nâng lên ,do tiền gửi dân cư tăng mạnh ,điều này cho thấy ngân hàng đã ngày càng được người dân trên địa bàn quan tâm ,tin tưởng .Đó cũng là thành công của hoạt động Marketing của ngân hàng trong năm vừa qua. -Theo chỉ đạo của cấp trên ,trong năm vừa qua ,chi nhánh đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng ,hạn chế giải ngân ,tăng cường đôn đốc thu hồi nợ quá hạn ,nợ gia hạn. -Các hoạt động dịch vụ ngày càng được mở rộng ,tăng nguồn thu cho ngân hàng ,từng bước tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu,đa dạng hoá danh mục tài sản ,hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng. -Hoạt động phát triển thị truờng được đẩy mạnh. - Quy trình giao dịch được rút gọn,thực hiện giao dịch một cửa ,giúp cho khách hàng giao dịch nhanh chóng. -Trình độ nghiệp vụ cán bộ không ngừng được nâng cao ,thích ứng với sự thay đổi của nền kinh tế . 2.3.2. Hạn chế. - Doanh số cho vay trong năm và dư nợ trong năm giảm,không đạt so với kế hoạch . Do việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và ảnh hưởng của Chỉ thị 03 là một trở ngại lớn (Chỉ thị 03 về hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán ). - Chi phí vay vốn của doanh nghiệp, người tiêu dùng lên cao, gián tiếp tạo áp lực gia tăng lạm phát. - Ngân hàng mới được thành lập nên mạng lưới chi nhánh còn ít nên làm giảm bớt các khách hàng. Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. 2.3.3. Nguyên nhân - Cơ sở vật chất của ngân hàng còn thiếu thốn, do đó ảnh hưởng đến hình ảnh của ngân hàng. Mà trong lĩnh vực ngân hàng hình ảnh của ngân hàng luôn là một trong những yếu tố hàng đầu trong việc thu hút khách hàng, tạo vị thế cho ngân hàng, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt cùng với xu hướng hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3.1. Định hướng mở rộng cho vay DNNQD trong thời gian tới 3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng trong những năm tới. * Tình hình chính trị và trật tự xã hội tại Việt Nam hiện đang được đánh giá có độ an toàn cao nhất trong vùng,tốc độ phát triển kinh tế đạt mức cao khoảng 8,4% ,đảm bảo các điều kiện làm ăn lâu dài.Đây là điều kiện thuận lợi để nền kinh tế phát triển nói chung và ngành ngân hàng phát triển nói riêng. Hội nhập quốc tế thông qua việc trở thành thành viên chính thức của các tổ chức AFTA,WTO và kí kết hiệp định thương mại Việt –Mỹ sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp phát triển đặc biệt là ngành dệt may, da giày. Nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn .Do môi trường kinh doanh được cải thiện nên thành phần kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỏ ra yên tâm hơn trong đầu tư .Vì vậy nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên nhanh chóng. * Mức độ cạnh tranh giữa các giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Mặc dù nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn song nhìn chung do tình hình tài chính của DN chưa thực sự lành mạnh ,phát triển sản xuất kinh doanh chưa ổn định, năng lực quản lý còn yếu kém .Vì vậy các dự án khả thi và hiệu quả là không nhiều .Trong khi đó số vốn huy động của các ngân hàng chưa thể cho vay ngay được nên xuất hiện tình trạng cạnh tranh gay gắt thậm chí đôi khi còn thiếu lành mạnh giữa các NHTM. * Thị trường chứng khoán đang phát triển đây cũng là một kênh huy động vốn hiệu quả của các doanh nghiệp cổ phần .Đây cũng là đối thủ cạnh tranh của ngân hàng số luợng doanh nghiệp vay vốn ngân hàng có nguy cơ giảm sút. 3.1.2 Định hướng mở rộng cho vay đối với DNNQD trong những năm tới. Nhận thức được những diễn biến của thị trường ,nhằm phù hợp với xu thế phát triển khách quan của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng trên thị trường NHTM cổ phần Quân đội đã đề ra định hướng cho vay trong thời gian tới như sau: Đổi mới công tác quản lí tín dụng: Nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng theo hướng vừa mở rộng tăng trưởng vừa đảm bảo hiệu quả an toàn công tác quản lí tín dụng trong thời gian tới cần được đổi mới tích cực trên các mặt sau : + Chú trọng quản lý rủi ro:Theo hướng này ,công tác đánh giá và dự báo rủi ro theo ngành, theo khu vực ,theo chất lượng hoạt động tín dụng và theo từng khách hàng cần được tiến hành thường xuyên ,định kì có báo cáo xếp hạng nhằm đảm bảo an toàn cao nhất. + Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong mọi hoạt động của ngân hàng, nhất là công tác tín dụng nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng. +Nâng cấp chất lượng thông tin theo hướng vừa đầy đủ ,kịp thời ,chính xác hơn. Theo dõi thu nợ, thu lãi đúng hạn các dự án đã kí hợp đồng tín dụng,bám sát và triển khai giải ngân đối với các dự án đã tiếp cận.Bám sát xử lí các khoản nợ khó đòi, có kế hoạch thu nợ và giải quyết dứt điểm. Phân loại, đánh giá, xác định rõ nguyên nhân, chịu trách nhiệm và đề ra biện pháp, lộ trình xử lý kiên quyết, đảm bảo tận thu hồi nợ. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình phát triển khách hàng ,tập trung vào đối tượng DNNQD. Với những dự báo và khó khăn như vậy đòi hỏi ngân hàng phải có nhưng giải pháp phù hợp để mở rộng cho vay, đem lại lợi nhuận cao cho ngân h àng. 3.2. Giải pháp để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội Nguyªn nh©n khiÕn quy m« ®Çu t­ tÝn dông cña chi nh¸nh ch­a t­¬ng xøng víi nhu cÇu vèn tÝn dông cña kh¸ch hµng DNNQD lµ trong qu¸ tr×nh ®Çu t­ tÝn dông Ng©n hµng ch­a chñ ®éng x©y dùng c¸c ch­¬ng tr×nh tæng thÓ, tæ chøc ®iÒu tra nhu cÇu tÝn dông theo diÖn réng cña c¸c DNNQD ®Ó cã chiÕn l­îc cho vay phï hîp. Do ®ã, ®Ó më réng cho vay ®èi víi DNNQD Ng©n hµng cÇn ph¶i x©y dùng vµ triÓn khai chiÕn l­îc Marketing trong ®ã träng t©m lµ chÝnh s¸ch kh¸ch hµng nh»m t¹o ra mèi quan hÖ chÆt chÏ gi÷a chi nh¸nh víi c¸c DNNQD. Chính sách khách hàng. Những việc cần thực hiện: Ngân hàng cần tạo điều kiện tiếp cận, chọn lọc khách hàng mới đến giao dịch để mở rộng cho vay. Để mở rộng cho vay Trong chiến lược kinh doanh của mình, Ngân hàng cần tích cực tiếp xúc khách hàng và điều tra, thu nhập thông tin từ phía khách hàng một cách nhanh chóng. Đồng thời, cán bộ tín dụng cần hướng dẫn quy trình tín dụng một cách khéo léo để được khách hàng chấp nhận tạo ra uy tín và độ tin cậy cho khách hàng, thông qua đó lựa chọn khách hàng theo đúng tiêu chuẩn, theo đúng quy định chung. Trong khi tiếp xúc với khách hàng mới, Ngân hàng sẽ có điều kiện khuyếch trương, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình. Ngoài ra Ngân hàng cần liên hệ chặt chẽ với trung tâm phòng ngừa rủi ro để có những thông tin cần thiết trước khi quyết định cho vay, nhất là với khách hàng mới. Để có thể thực hiện tốt được vấn đề này, Ngân hàng nên sắp xếp những cán bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp tốt để tiếp xúc với khách hàng. Đây chính là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên dịch vụ chất lượng cao của Ngân hàng. Sự tham gia giao tiếp sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng, giúp xử lý thành thạo các thủ tục, đảm bảo lợi ích của Ngân hàng cũng như của khách hàng. Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng về chính sách, chế độ, thể lệ tín dụng đối với các DNNQD. Trong chiến lược khách hàng của mình, Ngân hàng không thể không chú trọng đến hoạt động tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng hiểu thêm về cơ chế hoạt động, nghiệp vụ của Ngân hàng và quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng sẽ dễ dàng hơn. Ngân hàng có thể tổ chức tuyên truyền quảng cáo ngay trong quá trình thực hiện nghiệp cấp tín dụng hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng. Bằng cách phân loại khách hàng theo tiêu thức phân loại các doanh nghiệp (loại A: làm ăn có hiệu quả, không có nợ quá hạn với ngân hàng; loại B: Sản xuất kinh doanh không ổn định chưa có uy tin cao trong quan hệ tin dụng với ngân hàng; loại C: kinh doanh thua lỗ, quan hệ thanh toán không sòng phẳng). Ngân hàng sẽ lựa chọn những đối tượng khách hàng là các DNNQD có nhiều ưu điểm lợi thế cho vay. Đồng thời ngân hàng lên tiến hành tư vấn, hướng dẫn khách hàng trong hoạ động kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất, có lợi cho ngân hàng và khách hàng. Việc Ngân hàng tư vấn cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho Ngân hàng vừa có thể giám sát được khách hàng, vừa có thể nâng cao chất lượng hiểu quả hoạt động của mình trong điều kiện khách hàng có nhiều hạn chế và khó khăn về nhiều mặt. Khi Ngân hàng xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng thì hoạt động tín dụng sẽ được dễ dàng hơn, độ rủi ro ít hơn và thông qua đó Ngân hàng sẽ củng cố được uy tín của mình, thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD DNNQD cã ho¹t ®éng ®a d¹ng, tham gia vµo nhiÒu ngµnh nghÒ víi nh÷ng quy m« kh¸c nhau. §Ó cã thÓ khai th¸c triÖt ®Ó ®­îc khu vùc nµy th× Ng©n hµng ph¶i t×m mäi c¸ch c¶i tiÕn c¬ chÕ, chÝnh s¸ch cho vay theo h­íng ®¬n gi¶n, thuËn lîi, phï hîp víi ®Æc ®iÓm cña doanh nghiÖp, nh­ng ®ång thêi vÉn ph¶i ®¶m b¶o c¸c yÕu tè cÇn thiÕt trong qu¶n lý cho vay, thu nî vµ trong chÝnh s¸ch chung cña toµn Ng©n hµng. Về Các thủ tục cho vay: Khi Ngân hàng thực hiện một món vay với khách hàng thì Ngân hàng phải thực hiện theo hàng loạt các thủ tục từ việc lập hồ sơ đến kí hợp đồng tín dụng, trong khi khách hàng phải đáp ứng rất nhiều loại giấy tờ báo cáo hoạt động kinh doanh; báo cáo thu nhập, chi phí trong vài năm gần đây; giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo; phương án sản xuất kinh doanh… mặc dù các thủ tục đó là hết sức cần thiết những dẫu sao vẫn khiến cho khách hàng tỏ ra ái ngại trong quá trình đến vay vốn Ngân hàng. Việc giảm bớt độ cồng kềnh của các thủ tục đó hiện nay vẫn chưa được đẩy mạnh. Trong quá trình tiếp xúc với khách hàng hiểu được tầm quan trọng của các giấy tờ, các thủ tục mà Ngân hàng đặt ra, đồng thời phải tiến hành xác định khẩn trương các loại giấy tờ mà khách hàng cung cấp, tránh để mất thời gian của khách hàng. Nếu khách hàng có ý định nghiêm túc trong việc vay vốn thì họ cũng dễ dàng chấp nhận các thủ tục của Ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các thủ tục của mình, Ngân hàng cần phối hợp các bộ phận để quá trình được tiến hành được nhanh gọn từ khâu phỏng vấn đến khâu thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân. Về Lãi suất cho vay: Ngân hàng phải xây dựng được một chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo theo tín hiệu thị trường. Bởi lãi suất Ngân hàng liên quan trực tiếp đến lợi ích của Ngân hàng và khách hàng, đối với khách hàng thì lãi suất cho vay chính là chi phí của họ phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn, còn về phía Ngân hàng thì lãi suất thu được từ các món vay là thu nhập chính của Ngân hàng. Để giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa đôi bên, Ngân hàng không nên chỉ dập khuôn theo mức lãi suất do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành mà tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của Ngân hàng và môi trường kinh doanh trên địa bàn mà đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên địa bàn. Cụ thể: - Phân loại từng đối tượng khách hàng: đối với khách hàng làm ăn có hiệu quả, dư nợ lớn, không có nguy cơ phát sinh nợ quá hạn thì nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi. - Đa dạng hoá các loại lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kì kinh doanh của khách hàng, dựa vào từng loại lãi suất và từng kì hạn mà khách hàng có thể lựa chọn các khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt đết quả cao, đảm bảo trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn. - Thực hiện mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế, Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với các ngành kinh tế có tầm quan trọng, có vòng quay vốn nhanh, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có trọng điểm. Hình thức cho vay: Đa dạng hoá các hình thức đầu tư tín dụng theo hướng đa dạng hoá phương thức cho vay, loại tiền và lãi suất áp dụng, phù hợp với cơ chế thị trường và tiến trình luật hoá các quan hệ tín dụng . đáp ứng mọi nhu cầu vốn doanh nghiệp. Đa dạng hoá các phương thức tài trợ tín dụng trong các lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, thuê tài chính, mua trả góp, góp vốn đầu tư, đồng tài trợ, các hình thức tín dụng thế chấp . Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, chi nhánh cần mạnh dạn áp dụng các hình thức cho vay khác như: - Cho vay bảo lãnh: Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,có những DNNQD thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo qui định, ngân hàng có thể tư vấn cho các đơn vị kinh tế này nhừ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này chi nhánh cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đủ điều kiện về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, phải xuất trình đầy đủ giấy tờ cần thiết việc bảo lãnh phải được ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thuẩm quyền xác nhận Tóm lại, trong cơ chế chính sách hoạt động của mình, Ngân hàng nên có những điều chỉnh thích hợp với các khách hàng là các DNNQD để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào phát triển định hướng chung của Ngân hàng. 3.2.3. Ngân hàng cần có các biện pháp để áp dụng cho từng loại hình DNNQD. NHTM cổ phần Quân đội nªn cã nh÷ng biÖn ph¸p, chÝnh s¸ch phï hîp nh»m thu hót kh¸ch hµng. Tuú thuéc vµo tõng lo¹i h×nh doanh nghiÖp cô thÓ mµ ng©n hµng ®­a ra nh÷ng chÝnh s¸ch cho vay kh¸c nhau nh­ vÒ l·i xuÊt, ®iÒu kiÖn vay vèn... ®Ó thu hót kh¸ch hµng. * Đối với doanh nghiệp tư nhân: Đây là đối tượng vay vốn khá lớn của ngân hàng, nhưng cũng là đối tượng có nhiều rủi ro tín dụng nhất vì được hưởng toàn bộ lợi nhuận nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi cũng như chịu toàn bộ rủi ro khi làm ăn thua lỗ. Xuất phát từ đặc điểm này của doanh nghiệp tư nhân, ngân hàng nên thẩm định kỹ khách hàng trước và trong khi cho vay.Nhằm hạn chế tối đa nhược điểm và phát huy tính năng động tự chủ của thành phần kinh tế này. Ngân hàng cũng cần lập kế hoạch thu hồi vốn vay của doanh nghiệp thông qua việc xác định doanh thu bằng cách cán bộ tính dụng phải nắm chắc tình hình doanh nghiệp thường xuyên xem xét về vốn nằm trong các khâu để có biện pháp linh hoạt giải quyết. Khi cần cho vay và thu hẹp kịp thời, giúp đỡ về vốn cho doanh nghiệp khi cần thiết. * Đối các công ty TNHH: Công ty TNHH là khách hàng đông đảo và có vị trí quan trọng đối với ngân hàng các công ty này hoạt động ở hầu hết các lĩnh vự chính vì vậy phương thức cho vay ở đây phải căncứ cụ thể vào nhu cầu của phương án, dự án kinh doanh. Cán bộ tín dụng phải nắm chắc tình hình tài chính của khách hàng trước khi cho vay. Ngân hàng cũng nên tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này khi họ có nhu cầu về vốn, giải quyết thủ tục vay vốn gọn nhẹ nhưng đảm bảo tính hợp pháp đúng qui trình tín dụng. * Đối với công ty cổ phần: Hiện nay các DNNN dang chuyển hướng mạnh sang các công ty cổ phần chính vì vậy dư nợ, đối với các công ty này chiếm tỷ trọng lớn. Nhiều công ty cổ phần chuyển hướng đầu tư đã có kết quả khả quan nên ngân hàng quan tâm một cách đúng mực đến thành phần kinh tế này để đảm bảo việc cho vay đúng mục đích, phát huy hết thế mạnh cuả công ty cổ phần bằng cách: Thường xuyên trao đổi với khách hàng nhăm hiểu rõ những nhu cầu từ đó cung ứng vốn một cách kịp thời hiệu quả khách hàng và công ty cổ phần quan hệ với ngân hàng thông thường làm ăn có hiệu quả dư nợ lớn, không có nguy cơ pháp sinh nợ quá hạn, ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi. Ngoài ra ngân hàng cần có biện pháp thích hợp hơn, linh hoạt hơn trong vấn đề tài sản thế chấp nhằm vừa mở rộng được hoạt động tín dụng vừa đảm bảo chất lượng tín dụng. Góp phần vào phát triển định hướng chung của ngân hàng. 3.2.4 Phát huy vai trò tư vấn cho DNNQD trong việc lập dự án để thu hút doanh nghiệp đến với ngân hàng. Phần lớn các DNNQD khi đến đặt vấn đề vay vốn tại ngân hàng đều chưa có hệ thống kế toán đầy đủ và hoàn hảo ,cũng như việc lập các báo cáo và kiểm toán đối với các DNNQD còn rất đơn sơ.Trong việc lập hồ sơ và dự án để vay vốn ,họ thường nêu nội dung của dự án và nhu cầu vay vốn cần thiết chứ chưa thể lập một dự án hoàn hảo.Do vậy ,cán bộ tín dụng của ngân hàng ngoài việc xét duyệt hồ sơ và thẩm định cho vay ,còn cần phải tích cực hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ xin vay cũng như các nội dung liên quan đến dự án đầu tư của khách hàng .Và như vậy ,khách hàng ngày càng tin tưởng và tìm đến ngân hàng nhiều hơn ,giúp ngân hàng mở rộng được công tác tín dụng của mình. 3.2.5. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cho ngân hàng. ChÊt l­îng c«ng t¸c thÈm ®Þnh ¶nh h­ëng ®Õn chÊt l­îng tÝn dông, chÊt l­îng c«ng t¸c thÈm ®Þnh phô thuéc c¬ b¶n vµo c¸n bé thÈm ®Þnh. V× thÕ cÇn ph¶i chó träng ®Õn c«ng t¸c tæ chøc, ph¸t triÓn nh©n tè con ng­êi nhÊt lµ c¸n bé tÝn dông, theo h­íng sau: - Thông qua công tác tổ chức để nắm được khả năng trình độ của cán bộ từ đó bố trí công việc phù hợp, đồng thời cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng trình độ cho lãnh đạo, cán bộ chủ chốt trong từng nghiệp vụ. - Đối với cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng, nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi hợp pháp của họ. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích vật chất hợp pháp cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng hiểu rõ quyền và trách nhiệm của họ trong quan hệ tín dụng, từng thành viên trong hội đồng tín dụng. - Cần chuyên môn hoá cán bộ tín dụng. Để có một khoản tín dụng có chất lượng, yêu cầu đầu tiên là cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, phân tích được tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng, xác định được tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai và nắm rõ được tư cách đạo đức của khách hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mình quản lý. 3.2.6. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý để có nguồn mở rộng cho vay. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn thực hiện được cũng cần phải có vốn, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là huy động để cho vay do vậy nguồn vốn huy động là rất quan trọng. Như vậy, để hoạt động kinh doanh Ngân hàng cần phải có những biện pháp hữu hiệu nhất để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế. Đây là hoạt động đầu tiên, là nền tảng để thực hiện hoạt động cho vay. Khi có nguồn vốn dồi dào thì việc mở rộng cho vay mới có thể thực hiện được, từ đó tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. 3.2.7. Mở rộng tín dụng nhưng phải gắn với chất lượng tín dụng. Nâng cao hiệu quả thẩm định có tính chất quyết định tới chất lượng vốn vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định có cho vay hay không. Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập và xử lý thông tin: Thu thập thông tin. Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn: - Từ bộ hồ sơ khách hàng. - Từ kết quả phỏng vấn. - Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở của khách hàng. - Từ các phương tiện thông tin đại chúng. - Từ khách hàng của khách hàng. - Từ trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước CIC. Phân tích thông tin tín dụng. Khi có được các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn khách hàng là hết sức quan trọng. Khi lựa chọn khách hàng, Ngân hàng chỉ lựa chọn những khách hàng có đủ tiềm lực tài chính, làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc trả nợ. Ngoài ra, Ngân hàng có thể xem xét quan hệ của khách hàng với các TCTD khác để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể tiến hành xếp loại người lãnh đạo quản lý, điều hành doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại các TCTD. Việc xếp loại này dựa trên tiêu thức kỹ năng và kinh nghiệm của các nhà quản lý. 3.3. kiến nghị. 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước. - Nhà nước cần tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp, kiên quyết xử lý những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả bằng nhiều hình thức (giải thể, sáp nhập, cổ phần hoá ...), đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Từ đó sẽ lành mạnh hoá môi trường tín dụng, tạo chỗ dựa vững chắc cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. - Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực giấy tờ sở hữu tài sản của tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua đó việc chuyển quyền sở hữu tài sản được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho các NHTM trong việc nhận tài sản bảo đảm và phát mại tài sản bảo đảm. - Sớm ban hành luật lưu thông kỳ phiếu thương mại làm cơ sở cho Ngân hàng trong việc kiểm soát việc mua bán chịu hàng hoá của khách hàng vay vốn Ngân hàng. - Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ chế bảo lãnh một phần nhằm khuyến khích các TCTD thông qua việc gánh chịu một phần rủi ro tín dụng. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi: - Tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tín dụng, tiền tệ, giá cả. Củng cố thị trường tài chính có hiệu quả đồng thời từng bước vận hành thị trường chứng khoán một cách có hiệu quả. - Dần dần hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, cải cách chính sách, chế độ về xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước nói chung và cho DNNQD nói riêng. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. - Để giúp đỡ Ngân hàng thương mại trong việc thu nhập thông tin được chính xác, cập nhật không chỉ có sự nỗ lực của mỗi Ngân hàng mà còn cần sự giúp đỡ của NHNN, nên NHNN cần thương mại hoá từng phần và xây dựng hiệu quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong ngành Ngân hàng. Đổi mới về mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động thích hợp để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại. - Có những biện pháp cụ thể để thúc đẩy mở rộng cho vay đối với DNNQD như tăng cường hoạt động Marketing để thu hút thêm khách hàng mới. Kết luận Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng việc mở rộng cho vay đối với DNNQD là cần thiết với mỗi ngân hàng.Đây là thị trường đầy tiềm năng ,có thể khai thác hiệu quả vì nhu cầu nhu cầu vay của DNNQD là rất lớn.Trên đây là một số giải pháp ,kiến nghị giúp một phần vào việc mở rộng cho vay DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội Em thực hiện viết chuyên đề này với hy vọng góp một phần vào việc mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội trong quá trình em thực tập.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú đã giúp em hoàn thành khoá thực tập.Đặc biệt em chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình chỉ bảo cho em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo I. Các sách tham khảo. 1.Giáo trình tín dụng 2.Giáo trình Marketing ngân hàng II. Các sách báo và tạp chí tham khảo. Báo doanh nghiệp các số năm 2006,2007 III. Các tài liệu tại nơi thực tập. 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005,2006,2007 2. Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2005,2006,2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28522.doc
Tài liệu liên quan