Việc đồng bộ được các công tác một cách hợp lý và khoa học sẽ hạn chế được các công đoạn không cần thiết, tránh chồng chéo và trùng lặp, phát huy tích cực của từng cá nhân trong tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian.
Để được như vậy thì:
- Hoạt động của các phòng ban phải đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả nghiệp vụ tín dụng.
- Phân công cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn.
- Tăng cường kiểm tra giám sát trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như các quy trình cho vay.
Việc định giá chính xác sẽ đem lại sự an toàn cho ngân hàng và lợi ích cho khách hàng. Phát triển, mở rộng cho vay dự án đầu tư là dựa trên nguồn vốn huy động lớn, dồi dào, nhưng phải chặt chẽ trong khâu thẩm định cũng như các quyết định cho vay. Thẩm định chính xác sẽ vừa hạn chế rủi ro cho ngân hàng vừa tạo tâm lý thoải mái, tin cậy cho khách hàng đến vay, nhờ đó có thể nâng cao được uy tín của Chi nhánh.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, NHNN&PTNT Thủ Đô đã áp dụng các hình thức thanh toán phù hợp, đảm bảo chính xác kịp thời an toàn không xảy ra thấ thoát tài sản của Ngân hàng cũng như của khách hàng. Đặc biệt trong khâu thanh toán đã chú trọng rút ngắn được thời gian luân chuyển vốn. Điều này đã thiết thực đóng góp cho sự vận hành của Tài chính Quốc gia được thông suốt và nhanh chóng trong sự phát triển nền Kinh tế Quốc dân.
2.2.6. Hoạt động đầu tư
Bên cạnh các hoạt động truyền thống mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ Đô cũng rất chú trọng đến hoạt động đầu tư. Hầu hết các chứng khoán đầu tư của Chi nhánh là chứng khoán chính phủ, các chứng khoán có độ an toàn cao vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời là nguồn dự trữ thứ cấp cho ngân hàng.
2.2.7. Công tác khách hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủ Đô trong năm 2009 đã tổ chức tốt hội nghị khách hàng hàng năm, thực hiện kế hoạch tiếp xúc trực tiếp với khách hàng sau hội nghị để nắm bắt nhu cầu của khách hàng, có chính sách khách hàng linh hoạt để duy trì các khách hàng co quan hệ tốt với ngân hàng và tìm kiếm thêm các khách hàng mới.
2.3. Thực trạng mở rộng cho vay theo dự án đầu tư của NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô
2.3.1. Các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
- Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/02/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN.
- Quyết định số 1035/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 16 tháng 8 năm 2001 về việc cho phép Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam được thực hiện tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
- Quyết định số 324/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, theo đã quy định các tổ chức tín dụng phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
- Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 992/2001/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 8 năm 2001 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các NHTMCP, Công ty tài chính cổ phần, và ngân hàng liên doanh. Quyết định này nhằm hướng dẫn cụ thể hơn nữa, tạo điều kiện cho các TCTD chủ động trong kinh doanh mà vẫn tuân thủ pháp luật.
- Quyết định số 284/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, thay thế cho Quyết định số 324/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998.
- Ngày 31/12/2001, Thống đốc NHNN đã ra quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng, thay thế Quyết định số 284/QĐ-NHNN1. Quy chế mới này được đánh giá là có độ mở rất cao, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng, tăng năng lực hoạt động kinh doanh để cạnh tranh hiệu quả hơn. Nhờ đó, điều kiện vay vốn đã được nới lỏng, khách hàng chỉ cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời gian cam kết, có phương án kinh doanh, dù án khả thi, thực hiện các quy định về đảm bảo…; Ngày 3/02/2005 ra Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1627 cho phù hợp với thực tế hơn.
- Mới đây, NHNN vừa mới ban hành Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 nhằm hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thoả thuận.
Nhìn chung các quyết định của NHNN đều rất kịp thời và phù hợp với điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức dân cư. Có thể thấy hoạt động của các Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay dự án đầu tư nói riêng có môi trường hết sức thuận lợi để phát triển.
2.3.2. Các quy định của AGRIBANK.
Trước xu hướng cho vay theo dự án đầu tư thành một hệ thống cho vay chính của Ngân hàng hiện nay, AGRIBANK cũng đã sớm có những quy định hướng dẫn các chi nhánh về cho vay dự án đầu tư:
- Quy định cho vay đối với khách hàng Agribank (72/QĐ – HĐQT – TD) ngày 31/03/2002. Quyết định này ban hành kèm theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, thay thế cho Quyết định số 06/QĐ – HĐQT ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam.
- Triển khai thực hiện QĐ 14/2009/QĐ – TTg Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn NHTM ( v/b 748/NHNN – TDDN ngày 20/02/2009). Trong văn bản, Tổng giám đốc NHNN&PTNT đã chỉ đạo đối với các Chi nhánh triển khai nghiên cứu nội dung Quyết định 14/2009/QĐ – TTg, văn bản 264/NHPT-BL-HTUT để nắm rõ chủ trương, quy định của Chính phủ trong việc hỗ trợ các DN vay vốn, quyền và nghĩa vụ của các bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, trình tự, thủ tục cấp bảo lãnh của NHPT bảo lãnh.
- QĐ về việc thực hiện hỗ trợ lãi suất trong hệ thống Agribank (120/QHQĐ-TDDN ngày 06/02/2009). Trong quy định đã nêu rõ các điều khoản về đối tượng và phạm vi áp dụng; nguyên tắc, thời hạn, mức lãi suất và phương thức hỗ trợ lãi suất; cũng như các quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay.
Tính đến nay, Agribank Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay dự án nói riêng. Đây chính là cơ sở quan trọng để hệ thống Agribank triển khai mở rộng và phát triển mảng thị trường cho vay theo dự án đầu tư, góp phần giải quyết vấn đề về đầu ra của nguồn vốn và tăng cường lợi nhuận của Ngân hàng.
2.3.3. Quy trình cho vay theo dự án đầu tư tại chi nhánh.
a. Đối tượng cho vay:
Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Việt Nam:
Công ty nhà nước;
Công ty trách nhiệm hữu hạn;
Công ty cổ phần;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hợp tác xã;
Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty hợp doanh;
Các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 84 Bộ luật dân sự.
Các pháp nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam vay vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và điều 96 Bộ Luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp là thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý, bảo lãnh của các cơ quan chủ quản.
b. Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả trong thời hạn cam kết, có vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu là 20%.
Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả khi khắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ đúng hạn.
Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại các Tổ chức tín dụng.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay ( nếu có ) theo quy định của Chính phủ và quy định của AGRIBANK.
c. Thể loại cho vay:
Chi nhánh luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển.
d. Thời hạn cho vay:
Chi nhánh và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh;
Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư;
Khả năng trả nợ của khách hàng từ dự án, phương án vay vốn và nguồn thu khác;
Thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng trên quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
e. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay linh hoạt, có nhiều mức phù hợp với từng thể loại và phương thức cho vay.
Có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng tốt.
f. Mức cho vay:
Chi nhánh quyết định mức cho vay vào:
Nhu cầu vốn của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Khả năng về vốn tự có và vốn huy động khác của khách hàng;
Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay ( Nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản );
Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng;
Khả năng về nguồn vốn của chi nhánh: Tại Chi nhánh, mức tối đa cho mỗi dự án là không quá 60 tỷ VND. Nếu số tiền dự án đầu tư vượt mức 60 tỷ thì Chi nhánh phải trình lên cấp trên giải quyết.
g. Loại tiền cho vay:
Cho vay bằng VND và các loại ngoại tệ khác.
h. Bộ hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn đầu tư dự án, doanh nghiệp cần mang đến chi nhánh các giấy tờ sau:
Hồ sơ pháp lý:
Quyết định thành lập doanh nghiệp ( nếu pháp luật quy định );
Điều lệ doanh nghiệp ( Trừ doanh nghiệp tư nhân );
Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã;
Đăng ký kinh doanh;
Quy chế tài chính ( nếu có );
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề ( Đối với những ngành nghề theo quy định phải có );
Giấy chứng nhận đầu tư;
Quyết định giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập ( công ty cổ phần, TNHH, hợp doanh );
Hợp đồng liên doanh ( đối với các doanh nghiệp liên doanh );
Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo điều lệ doanh nghiệp;
Các loại hồ sơ khác,…
Hồ sơ kinh tế:
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất;
Báo cáo quyết toán của 2 năm liền kề ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính ( nếu có );
Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn;
Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn ( nếu thấy cần thiết );
Các loại hồ sơ khác,…
Hồ sơ vay vốn:
Giấy đề nghị vay vốn ( bản chính );
Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ( nếu có );
Các chứng từ có liên quan đến sử dụng vốn vay ( xuất trình khi vay vốn );
Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định ( bản chính );
Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ủy quyền nhận tiền bồi thường ( nếu có );
Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác,…
Thời gian thẩm định hồ sơ:
Đối với các khoản vay trong quyền quyết định của Chi nhánh Thủ Đô: Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ khi Ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và cộng thêm thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo (nếu có).
Đối với các món vay lớn vượt quyền phán quyết của Chi nhánh Thủ Đô: Ngoài thời gian quy định theo điểm 1 mục VIII cộng thêm thời gian không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNN cấp trên sẽ thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay. Sau khi có thông báo chấp thuận của Ngân hàng cấp trên, Chi nhánh Thủ Đô sẽ thông báo cho khách hàng vay đến ký HĐTD.
Thực trạng mở rộng cho vay theo dự án đầu tư tại NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô.
Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình mở rộng cho vay theo dự án đầu tư của Chi nhánh, chúng ta xem xét thực trạng của một số dự án đầu tư thông qua báo cáo tiến độ giải ngân các dự án cho vay trung dài hạn của Chi nhánh.
Bảng 4: Báo cáo tiến độ giải ngân các dự án cho vay trung, dài hạn ( Tính đến tháng 02/2009)
Mẫu số 03/TDDN
Đơn vị: Triệu VND
Chủ đầu tư
PT cho vay độc lập
Tổng mức
Đầu tư
Đã cho vay
Số tiền đã giải ngân
Tháng Lũy Lũy kế
Báo kế đầu -
Cáo cuối kỳ
Tổng dư nợ
Nợ xấu trong đó
Công ty TNHH Đông Dương
x
32,652
15,000
0 0 15,000
15,000 0
Công ty Cổ phần BĐS Hà Nội
x
180,000
60,000
0 0 59,985
49,261 0
Công ty TNHH Sợi Vĩnh Phát
x
96,000
63,000
0 0 37,940
15,779 0
Công ty TNHH Long Vân
x
132,000
65,000
0 0 65,000
63,901 63,901
CTCP Đầu tư Công nghệ mới
x
8,000
2,800
0 0 1,200
700 0
Cty TNHH Chiếu sáng& Thiết bị đô thị Thăng Long
x
30,000
740
0 740 740
616 0
Chi nhánh Hà Nội Cty TNHH Đức Phương
x
49,500
24,500
0 0 12,906
4,545 0
( Nguồn: Phòng tín dụng )
Đây là các dự án tiêu biểu của Chi nhánh Thủ Đô trong những năm vừa qua, nhìn lên bảng ta có thể thấy, tất cả các dự án cho vay đều thỏa mãn yêu cầu về cho vay vốn của Ngân hàng là vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu là 20%. Sau khi thực hiện các quy trình về thẩm định cũng như kiểm tra các hồ sơ, Chi nhánh đã quản lý tốt trong việc trả nợ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở trên ta thấy, Công ty THHH Long Vân có dư nợ xấu thuộc nhóm 3 là do quá hạn trả lãi tại Chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội ( Tiền thân của Chi nhánh Thủ Đô trước đây). Hầu hết các dự án đều đã thanh toán nợ đầy đủ qua các năm cả gốc lẫn lãi. Để làm được điều này thì đòi hỏi Chi nhánh phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu Ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì Ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của Ngân hàng, thậm chí phá sản. Vì thế bộ phận quản lý tín dụng và quản lý rủi ro phải làm việc một cách chính xác và tin cậy. Tất cả các dự án đã cho vay của Chi nhánh Thủ Đô trong những năm vừa qua đều phục vụ mục đích xã hội, góp phần đẩy mạnh phát triển quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Một ví dụ tiêu biểu của hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Chi nhánh Thủ Đô là dự án đầu tư xe taxi của Cty TNHH Đức Phương( Hiện nay đã thành một thương hiệu taxi tại Hà Nội)
Các thông số dự án: Trị giá xe: 150 triệu/chiếc, trả trước 30%
Trả góp trong 4 năm với lãi vay là 14%.
Bảng 5: Thông số xe đặt mua của công ty:
Đơn vị: triệu VND
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Số xe hàng năm
200
200
100
Xe công ty mua
150
120
60
Xe do cá nhân đưa vào hoạt động
50
80
40
Trị giá đầu tư xe các năm
22,500
18,000
9,000
Số tiến trả trước
6,750
5,400
2,700
Bảng 6: Tính doanh thu dự án:
Naêm 1
Naêm 2
Naêm 3
Naêm 4
Naêm 5
Naêm 6
Xe công ty đầu tư năm 1 còn hoạt động
150
150
150
150
150
Xe tài xế đầu tư năm 1 còn hoạt động
50
50
50
50
50
Xe công ty đầu tư năm 2 còn hoạt động
120
120
120
120
120
Xe tài xế đầu tư năm 2 còn hoạt động
80
80
80
80
80
Xe công ty đầu tư năm 3 còn hoạt động
60
60
60
60
Xe tài xế đầu tư năm 3 còn hoạt động
40
40
40
40
Tổng số xe công ty đầu tư hoạt động
150
270
330
330
330
180
Tổng số xe tài xế
50
130
170
170
170
120
Doanh thu xe công ty
12,075
21,735
26,565
26,565
26,565
14,490
Doanh thu xe tài xế
1,344
3,494
4,570
4,570
4,570
3,226
Dự phòng thời gian đầu
2,324
Tổng doanh thu
11,095
25,229
31,135
31,135
31,135
17,716
Bảng 7: Trả lãi theo kỳ của Công ty:
Năm
1
2
3
4
5
6
Xe công ty đầu tư các năm
150
120
60
Trị giá xe
22,500
18,000
9,000
Trị giá trả trước
6,750
5,400
2,700
Trị giá vay
15,750
12,600
6,300
Tổng giá vốn hàng năm
3,938
7,088
8,663
8,663
4,725
1,575
Tổng trả lãi hàng năm
1,929
2,922
2,701
1,488
551
110
Trả góp đợt xe năm 1
1
2
3
4
5
6
Nợ đầu kỳ
15,750
11,813
7,875
3,938
-
-
Trả vốn
3,938
3,938
3,938
3,938
-
-
Nợ cuối kỳ
11,813
7,875
3,938
-
-
-
Trả lãi
1,929
1,378
827
276
-
-
Trả góp đợt xe năm 2
1
2
3
4
5
Nợ đầu kỳ
12,600
9,450
6,300
3,150
-
Trả vốn
3,150
3,150
3,150
3,150
-
Nợ cuối kỳ
9,450
6,300
3,150
-
-
Trả lãi
1,544
1,103
662
221
-
Trả góp đợt xe năm 3
1
2
3
4
Nợ đầu kỳ
6,300
4,725
3,150
1,575
Trả vốn
1,575
1,575
1,575
1,575
Nợ cuối kỳ
4,725
3,150
1,575
-
Trả lãi
772
551
331
110
Bảng 8: Tính khấu hao dự án:
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Khấu hao xe mua năm 1
4,500
4,500
4,500
4,500
4,500
Khấu hao xe mua năm 2
3,600
3,600
3,600
3,600
3,600
Khấu hao xe mua năm 3
1,800
1,800
1,800
1,800
Tổng khấu hao xe
4,500
8,100
9,900
9,900
9,900
5,400
Khấu hao chi phí ĐT khác
315
315
315
315
315
315
Tổng khấu hao
4,815
8,415
10,215
10,215
10,215
5,715
Giá trị xe chưa khấu hao
1,800
Bảng 9: Tính chi phí dự án:
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Chi phí bảo dưỡng xe
1,260
2,268
2,772
2,772
2,772
1,512
Chi phí bảo hiểm xe
450
810
990
990
990
540
Chi phí khấu hao xe
4,500
8,100
9,900
9,900
9,900
5,400
Tổng chi phí về xe
6,210
11,178
13,662
13,662
13,662
7,452
Tiền điện, phone, internet
240
240
240
240
240
240
Chi phí điều hành
120
120
120
120
120
120
Quảng cáo
100
100
100
100
100
100
Chi phí huấn luyện + kiểm soát
120
120
120
120
120
120
Lương bộ phận quản lý
1,440
1,440
1,440
1,440
1,440
1,440
Chi phí khấu hao thiết bị VP
315
315
315
315
315
315
Tổng chi phí quản lý
2,335
2,335
2,335
2,335
2,335
2,335
Tổng chi phí
8,545
13,513
15,997
15,997
15,997
9,787
Bảng 10: Tính lợi nhuận của dự án:
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Doanh thu
11,095
25,229
31,135
31,135
31,135
17,716
Thuế VAT (10%)
1,009
2,294
2,830
2,830
2,830
1,611
Doanh thu thuần
10,086
22,936
28,304
28,304
28,304
16,105
Tổng chi phí
8,545
13,513
15,997
15,997
15,997
9,787
Lãi vay mua xe
1,929
2,922
2,701
1,488
551
110
Lợi nhuận trước thuế
(388)
6,501
9,606
10,819
11,756
6,208
Thuế thu nhập
-
2,080
3,074
3,462
3,762
1,987
Lợi nhuận sau thuế
(388)
4,421
6,532
7,357
7,994
4,221
Bảng 11: Tính dòng tiền dự án:
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Dòng tiền chi đầu tư
28,320
5,400
2,700
Chi trả vốn NH
3,938
7,088
8,663
8,663
4,725
1,575
Chi khác
Tổng chi
28,320
9,338
9,788
8,663
8,663
4,725
1,575
Thu vay vốn (mua xe)
15,750
Thu hoạt động kinh doanh
(388)
4,421
6,532
7,357
7,994
4,221
Khấu hao TSCĐ
4,815
8,415
10,215
10,215
10,215
5,715
Thu thanh lý
1,800
Thu khác
Tổng thu
15,750
4,427
12,836
16,747
17,572
18,209
11,736
Cân đối dòng tiền
(12,570)
(4,911)
3,048
8,085
8,909
13,484
10,161
Từ đó Chi nhánh đã tính được NPV = 9,961 và IRR=26%.
(Nguồn báo cáo : Phòng tín dụng )
Đây là 1 trong những dự án tiêu biểu của Chi nhánh. Doanh nghiệp hoạt động tốt, trả lãi và gốc hàng năm đầy đủ, thể hiện mức đầu tư hiệu quả qua lợi nhuận mà doanh nghiệp mang lại. Trong hồ sơ đăng ký vay vốn, Công ty đã phân tích đầy đủ thị trường cũng như điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội cũng đã có khá nhiều hãng taxi nổi tiếng như: Mai Linh, taxi Nam Hà Nội,…. Việc cạnh tranh với các hãng taxi lâu năm là một vấn đề khá nan giải và khó khăn, bởi vậy, việc phân tích cũng như đánh giá thị trường là một điều đặc biệt quan trọng. Hiện nay, du khách đến Việt Nam tăng dần qua các năm, đời sống tăng cao, việc sát nhập Hà Tây vào Thủ Đô cũng làm tăng lượng dân cư hoạt động. Điều này dẫn đến một nhu cầu cần thiết trong việc di chuyển cũng như đi lại của người dân. Nhận biết được tiềm năng này, Công ty Đức Phương đã đi vào phân tích và định hướng cho việc đầu tư dự án taxi để phục vụ nhu cầu của người dân. Bản báo cáo đánh giá thị trường cũng như ưu, nhược điểm của các hãng taxi nổi tiếng một cách đầy đủ và chi tiết đã làm tăng sự tin tưởng của Chi nhánh Thủ Đô trong việc cho vay vốn. Nhận thấy đây là một khách hàng tiềm năng, hướng đi của công ty cũng rất đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của xã hội, Chi nhánh đã đi vào thẩm định và đưa ra quyết định cho vay. Sau 4 năm đi vào hoạt động, hiện nay có thể thấy, taxi Đức Phương đã khẳng định được mình trên thị trường taxi Hà Nội, với mức doanh thu theo từng năm đạt hàng chục tỷ đồng. Số tiền mà Chi nhánh cho vay đã đáp ứng được các yêu cầu về việc mua và sử dụng các trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng với chế độ bảo dưỡng tiên tiến đã đảm bảo cho taxi luôn đạt tiêu chuẩn và tiện nghi hoàn hảo. Có thể thấy, đây là 1 dự án thành công với sự góp ích không nhỏ của NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô. Không những thế, với bảng báo cáo thanh toán nợ chi tiết, có thể thấy, Chi nhánh đã quản lý chặt chẽ việc trả nợ cả gốc lẫn lãi của công ty. Việc hoàn thành tốt quá trình thẩm định cũng như quản lý rủi ro đã giúp cho Chi nhánh Thủ Đô đạt được những kết quả đáng kể trên.
Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay theo dự án đầu tư của NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô trong năm vừa qua:
Mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động chưa đầy 2 năm còn gặp nhiều bỡ ngỡ trong môi trường kinh doanh với những khó khăn và thách thức, nhưng với lòng quyết tâm và sự đoàn kết nhất trí cao của ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng và sự quan tâm của cấp trên, Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay. Tính đến thời điểm 31/12/2009 nợ quá hạn là 154,183 triệu đồng chiếm 18,8% tổng dư nợ. Nợ quá hạn giảm 13,212 triệu so với cùng kỳ tháng trước, số món chuyển nợ quá hạn không nhiều. Để có được thành tích trên là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác mở rộng cho vay, thu hút các doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án tại ngân hàng bởi vì hầu hết các khoản vay đầu tư dự án là các khoản vay lớn, có thời hạn kéo dài. Điển hình là những dự án cho vay có giá trị đến hàng chục tỷ đồng ở trên mà gần đây Chi nhánh đã mở rộng và cho vay vốn. Hiện nay, NHNN&PTNT chi nhánh Thủ Đô đang tập trung vào các dự án cho vay với các nhà đầu tư lớn, trong và ngoài nước. Mặc dù là một chi nhánh còn non trẻ, nhưng cũng đã thể hiện được sự vượt trội của mình. Tổng nguồn vốn lên đến hàng nghìn tỷ đồng và liên tục tăng. Ngoài ra Chi nhánh còn quan tâm tới các dự án đầu tư có tính chất môi trường, xã hội. Tiêu biểu là các dự án thủy điện, và mới đây nhất là các dự án “ Điện phong”. Như chúng ta đã biết, Việt Nam giáp với biển Đông, nên việc lợi dụng sức gió mà thiên nhiên mang lại là điều vô cùng hữu ích. Được đánh giá là dự án “sạch” vừa không gây ô nhiễm môi trường, vừa cung cấp điện năng tiêu thụ cho con người.
Nguyên nhân chủ yếu của các kết quả trên:
Chi nhánh đã tổ chức các công tác, quy trình cho vay, thẩm định dự án theo đúng quy định của pháp luật và NHNN&PTNT Việt Nam, với thái độ làm việc nghiêm túc, chặt chẽ theo 1 quy trình khoa học và sáng tạo.
Đối với các dự án nhiều chi nhánh của NHNN&PTNT cùng tham gia mà chi nhánh là đầu mối, Chi nhánh đã tổ chức thành lập các tổ thẩm định, kết hợp với các kết quả đồng thời tổng hợp các ý kiến để có được tính thống nhất, đồng bộ.
Đối với các dự án mà chi nhánh tham gia đồng tài trợ, Chi nhánh cũng đã tổ chức, kiểm tra chặt chẽ từ các khâu lấy hồ sơ cho đến thẩm định dự án.
Đối với các dự án lớn như hiện nay, công tác cho vay được quan tâm và thẩm định từ cả cán bộ thẩm định đơn vị và phòng thẩm định vì đây là một trong những xu hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian sắp tới.
Công tác giới thiệu, maketting được ưu tiên thực hiện và quảng cáo rộng rãi để các doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến và tham gia đầu tư các dự án.
Kỹ năng làm việc của cán bộ đã được nâng cao, áp dụng tin học và công nghệ thông tin vào các công tác quản lý cũng như làm việc.
Luôn chú trọng vào mức sinh lời của dự án, nguồn vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó còn phải kể đến sự đoàn kết, gắn bó, tin tưởng trong tập thể, tạo nên sức mạnh của Chi nhánh.
2.3.5. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì Chi nhánh vẫn còn những khó khăn, vướng mắc và hạn chế. Việc chỉ ra các hạn chế nhằm tìm ra giải pháp khắc phục, hoàn thiện và nâng cao chất lượng mở rộng cho vay dự án, hạn chế rủi ro đã trở thành công tác trong các cuộc họp báo cáo kết quả hoạt động từng tháng, quý của Ngân hàng.
Những khó khăn vướng mắc đó là:
Thiếu vốn cho những dự án quan trọng, cấp bách:
Trong những năm vừa qua, thị trường vốn vẫn tiếp tục khó khăn, việc nắm bắt thị trường để tham mưu điều chỉnh lãi suất vẫn chưa được chủ động. Đối với những dự án lớn, tầm cỡ quốc gia, Chi nhánh vẫn chưa thể huy động được lượng vốn cần thiết và nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và các tổ chức vay vốn.
Trình độ cán bộ còn yếu kém:
Cán bộ của Chi nhánh Thủ Đô phần lớn là cán bộ mới vào ngành còn chưa có kinh nghiệm nghiệp vụ do Chi nhánh mới được tách ra không lâu. Trong khi đó, các dự án đầu tư thường là các dự án lớn, đa dạng trên nhiều lĩnh vực nên cần đòi hỏi cán bộ phải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức về chính trị, xã hội.
Công tác thẩm định và cho vay còn chưa đồng bộ:
Hiện nay, tuy Chi nhánh thực hiện việc thẩm định dự án một cách khá chặt chẽ nhưng còn chưa đồng bộ với công tác cho vay. Việc thẩm định còn diễn ra chậm, chưa hợp lý và khoa học. Điều này sẽ dẫn đến việc chậm trễ trong các quyết định cho vay của Ngân hàng và không tiết kiệm được thời gian.
Áp dụng công nghệ thông tin còn chưa được mở rộng và triệt để:
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào các công tác thẩm định cũng như cho vay và tìm kiếm khách hàng là một điều cực kì quan trọng, quyết định khả năng tiếp cận khách hàng và uy tín của Chi nhánh. Việc thiếu thốn các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại dẫn đến xử lý các luồng thông tin khách hàng còn chưa đầy đủ và chậm trễ, đồng thời các chỉ tiêu tài chính được xem xét, tính toán còn chưa chính xác. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay nên các đối tượng dự án còn bị hạn chế.
Nguyên nhân của những khó khăn trên:
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Chi nhánh Thủ Đô do vừa mới được thành lập và đi vào hoạt động không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm của Chi nhánh Tây Hà Nội thì phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó, dự án đầu tư đòi hỏi một khả năng cho vay lớn, các công tác cần được quản lý một cách chặt chẽ từ các khâu.
- Chi nhánh vẫn chưa có một kênh thông tin riêng, chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt. Điều này sẽ giúp cho Chi nhánh cập nhật thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa ứng dụng những phần mềm hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp.
- Chính sách cho vay theo dự án đầu tư của Chi nhánh còn chưa thông thoáng. Tuy cho vay dự án có thể nói là một tiềm năng cần được phát triển mạnh mẽ trước nhu cầu to lớn của thị trường nhưng thực sự các doanh nghiệp vẫn còn khó tiếp cận được với các sản phẩm của Chi nhánh. Bản thân hoạt động cho vay theo dự án đầu tư chứa đựng đầy rủi ro vì khả năng vay vốn là rất lớn, do đó hồ sơ xin vay được đưa đến ngân hàng thì nhiều nhưng không phải tất cả đều được giải ngân nếu không chứng minh được nguồn trả nợ.
- Trong những năm qua, mặc dù ngân hàng đã rất cố gắng trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm tuy nhiên hoạt động marketing của chi nhánh nói chung chưa có một chiến lược rõ ràng, còn yếu kém và thụ động. Do đó lượng khách hàng đến vay dự án đầu tư còn chưa nhiều chủ yếu là các khách hàng quen đã từng có quan hệ với chi nhánh.
- Các công tác tiếp cận khách hàng kế hoạch kinh doanh vẫn chưa phát huy được vai trò chủ đạo, còn mang tính sự vụ chưa chủ động trong công việc. Bởi vậy các nguồn cho vay dự án đầu tư và đối tượng cho vay còn ít.
- Các công tác tiếp cận khách hàng kế hoạch kinh doanh vẫn chưa phát huy được vai trò chủ đạo, còn mang tính sự vụ chưa chủ động trong công việc. Bởi vậy các nguồn cho vay dự án đầu tư và đối tượng cho vay chưa nhiều.
Nguyên nhân từ khách hàng:
- Thủ tục hành chính rườm rà phức tạp gây trở ngại cho các tổ chức vay vốn tại Chi nhánh. Điều này gây nên tâm lý ngại vay vốn đầu tư của khách hàng.
- Chủ yếu khách hàng vay dự án thường là các công ty, các tổ chức, doanh nghiệp, nên cần những hồ sơ, báo cáo kết quả hoạt động và nhu cầu vay vốn là rất lớn nên khó được đáp ứng.
Nguyên nhân khác:
- Các văn bản về quy định đầu tư, quản lý tài chính, xây dựng cơ bản, hệ thống kế toán,… của cấp nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, đầy đủ lại hay thay đổi gây khó khăn cho công tác mở rộng cho vay. Việc định hướng quy hoạch phát triển các vùng còn chưa ổn định.
- Các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế, tài chính cho từng ngành còn chưa có.
- Tính cạnh tranh giữa các Ngân hàng: Do hoạt động cho vay theo dự án đầu tư mang lại rất nhiều lợi nhuận cho các Ngân hàng nên hiện nay xu hướng chung tất cả các Ngân hàng đều mở rộng và phát triển dịch vụ cho vay này. Sự cạnh tranh giành giật thị trường giữa các tổ chức tài chính đã gây nhiều khó khăn cho NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô trong việc thu hút khách hàng cũng như công tác phát triển hướng vay dự án thành hướng vay chính của Ngân hàng.
- Môi trường kinh tế vẫn chưa thực sự ổn định, khủng hoảng kinh tế vừa qua đã ảnh hưởng đến mức sống người dân cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư còn hạn chế.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH THỦ ĐÔ.
3.1. Định hướng hoạt động trong những năm sắp tới.
3.1.1. Định hướng chung:
Trong 10 năm qua, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng. Sự phát triển của ngành Ngân hàng nằm trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong, ngoài nước và những biến chuyển phức tạp của nền kinh tế thế giới. Tuy trải qua nhiều thăng trầm, nhưng ngành Ngân hàng đã tận dụng tốt thời cơ, vượt qua không ít những cam go trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để gặt hái được những thành tựu to lớn, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước trong những năm qua. Hệ thống ngân hàng hai cấp đã được hình thành rõ nét. NHNN đã có bước củng cố và đổi mới mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức, thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước về các mặt hoạt động, tiền tệ tín dụng, tạo môi trường pháp lý tương đối đồng bộ cho các TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả. Đồng thời, NHNN cũng thực hiện có hiệu quả chức năng của NHTW, không ngừng hoàn thiện cơ chế điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách quản lý ngoại hối theo cơ chế kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hoàn thiện, phát triển hệ thống thanh toán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hoạt động của NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, duy trì giá trị đồng tiền và tỉ giá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, hệ thống các tổ chức tín dụng cũng được phát triển đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình dịch vụ. Quy mô và chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng ngày càng tăng; năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, năng lực cạnh tranh, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được nâng lên. Nhờ đó, hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua.
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của hệ thống Ngân hàng, xác định đúng xuất phát điểm của Ngành để từ đó đặt ra chiến lược khả thi, xây dựng định hướng, kế hoạch, giải pháp thực hiện và huy động được các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra. Năm 2010 được xem là một năm đầy khó khăn và biến động và thử thách đối với các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng. Hàng loạt chính sách được ban hành đầu năm nhằm giữ ổn định vĩ mô trong hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng như kiểm soát chặt chẽ các tổ chức tín dụng. Ngoài ra ngành Ngân hàng cũng cần xây dựng cho mình những chiến lược như:
- Phát triển về quy mô và chất lượng hoạt động cho thị trường vốn, ngoài ra, cũng quan tâm tới công tác tăng cường huy động vốn và mở rộng các hoạt động tín dụng.
- Bên cạnh đó, cần mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính.
3.1.2. Định hướng hoạt động mở rộng cho vay theo dự án đầu tư tại Agribank Thủ Đô:
Đưa công tác cho vay dự án thành công tác mũi nhọn của Chi nhánh để có thể cạnh tranh với các NHTM.
Như chúng ta đã biết, cho vay dự án đòi hỏi một mức vốn lớn, tiềm ấn rất nhiều rủi ro nhưng nó lại mang đến một nguồn thu dồi dào cho hệ thống Ngân hàng. Nguồn thu này đáp ứng được những nhu cầu về đổi mới và lại là nguồn vốn xoay vòng để có thể đáp ứng những dự án mới. Chi nhánh Thủ Đô cần đưa hoạt động cho vay này thành hoạt động cho vay mũi nhọn vì Ngân hàng Nông nghiệp là một Ngân hàng quốc doanh, có nguồn vốn lớn và dồi dào, tìm kiếm được các dự án đầu tư xây dựng của Nhà nước đáng tin cậy. Nhờ những ưu thế đó, Agribank Thủ Đô cũng dễ dàng cạnh tranh với các Ngân hàng ngoài quốc doanh khác. Mở rộng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư sẽ giúp cho Chi nhánh ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của mình hơn nữa.
Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, quan tâm khách hàng, thu hút các dự án lớn.
Phát triển công nghệ thông tin là điều kiện tiên quyết quyết định tính chất cạnh tranh và khả năng hoạt động của Ngân hàng. Một hệ thống công nghệ thông tin mạnh giúp cho việc tiếp cận khách hàng được nhanh chóng, nhờ đó có thể biết được thị hiếu khách hàng và đưa ra những chiến lược hợp lý. Ngoài ra có thể bỏ đi các giai đoạn không cần thiết mà vẫn không ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của Ngân hàng, rút ngắn được thời gian xử lý thông tin mà vẫn có thể hoàn thành các khâu một cách chặt chẽ nhất. Bên cạnh đó, cũng cần đổi mới công tác thanh tra, giám sát để nâng cao vai trò quản lý của Chi nhánh. Cần đôn đốc, thúc đẩy việc thu hút những dự án ngoài, có quy mô lớn để có thể đẩy mạnh được công tác cho vay mũi nhọn của mình.
Đối với ngân hàng, chất lượng hiệu quả, an toàn trong công tác kinh doanh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Hơn nữa, việc mở rộng cho vay dự án mang lại lợi nhuận khổng lồ cho Ngân hàng. Vì vậy, hoạt động mở rộng cần được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ trong các công tác, tạo thành một tổng thể mang tính chiến lược trong định hướng phát triển của hoạt động này.
Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò của hoạt động mở rộng đầu tư.
Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của hoạt động đầu tư mang lại cho Ngân hàng những kinh nghiệm quý báu để có thể vạch ra được những chiến lược, phương hướng hoạt động trong những năm sắp tới. Xác định được phương hướng đúng đắn mới có thể hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn là 30% trong năm 2010.
Củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức, phát triển không chỉ ở số lượng mà còn ưu tiên về chất lượng.
Mới được tách ra chưa đầy 2 năm, đa số cán bộ còn chưa có kinh nghiệm trong công tác tín dụng. Bởi vậy, Chi nhánh cần tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ, thường xuyên luân chuyển để có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm, làm nền tảng phát triển sau này.
* Giải pháp thực hiện.
Đất nước đang đi vào hội nhập, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp, tư nhân cũng như nhà nước, nên nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Bởi vậy cần có những giải pháp để có thể đảm bảo được tăng trưởng lợi nhuận,Chi nhánh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp:
Chi nhánh cần nắm bắt thị trường để có thể đưa hướng cho vay này thành hướng cho vay chủ lực.
Cần tiền hành xếp loại doanh nghiệp, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên các khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao.
Chú trọng công tác thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ công nhân viên. Tăng cường mở rộng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đầu tư. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ rộng rãi để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng hiện nay.
Phát triển tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi ngân hàng, tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư. Đẩy mạnh việc tăng trưởng loại tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế vì đây là nguồn vốn rẻ. Thu hút nguồn vốn trung, dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho việc đầu tư các dự án đã ký kết.
Mở rộng, củng cố và hoàn thiện hệ thống mạng lưới theo định hướng đã được phế duyệt tại các địa điểm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn cũng như các phòng giao dịch của Chi nhánh. Bồi dưỡng nâng cấp các phòng giao dịch hoạt động tốt để có thể phát huy được những ưu thế mang lại.
Tìm hiểu, tiếp cận các Bộ, Ngành có các dự án vốn đầu tư nước ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án – Đây được coi là giải pháp đặc biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh doanh nguồn vốn nhằm đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn và tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ thông qua phục vụ dự án.
Mở rộng công tác marketting, chăm sóc, tiếp thị khách hàng.
Giảm thiểu tối đã các sai sót để giữ vững uy tín đối với khách hàng.
3.2. Giải pháp cho hoạt động mở rộng cho vay dự án đẩu tư tại Chi nhánh Thủ Đô.
Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh, với những kiến thức thu thập được trong thực tiễn, nghiên cứu từ các tài liệu liên quan, em xin đề nghị một số giải pháp nâng cao hoạt động mở rộng cho vay dự án đầu tư tại NHNN&PTNT chi nhánh Thủ Đô như sau:
Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách:
Hiện nay, Ngân hàng đã có được uy tín và nguồn vốn đủ lớn để có thể đáp ứng được nhu cầu cho vay dự án đầu tư phát triển. Chi nhánh cần phân phối hợp lý nguồn vốn cho vay trên cơ sở tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cần thiết, có tính xã hội và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
Ngoài ra, cần tạo điều kiện và tăng cường các dịch vụ cũng như chế độ ưu đãi khách hàng để có thể thu hút được các dự án lớn, quan trọng. Sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hiện đại phải không ngừng phát triển, đa dạng và phong phú đồng thời phải chú trọng đến việc tăng cường các tiện ích của sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Làm được những điều này, Ngân hàng sẽ tạo ra uy tín với khách hàng, từ đó có thể thu hút được nguồn vốn dồi dào, đủ đáp ứng cho những dự án lớn, dự án quan trọng và ưu tiên.
Hiện nay, đa phần các dự án lớn, quan trọng và cấp bách mà NHNN&PTNT được giao là các dự án Nhà nước. Thế nên công tác đảm bảo cho vay nhằm mục đích xây dựng các dự án này để phục vụ cho lợi ích của xã hội, của nhân dân.Từ đó mới có thể quảng bá rộng rãi thương hiệu và uy tín đối với các doanh nghiệp và các tổ chức vay vốn khác.
Bố trí và đạo tạo cán bộ có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung cũng như hoạt động của ngân hàng thương mại nói riêng. Con người càng có trình độ nhận thức và trình độ chuyên môn cao thì càng có khả năng làm ra lợi nhuận gấp nhiều lần. Chính vì vậy, bất kỳ một quốc gia, một tổ chức kinh tế xã hội nào đều chú trọng đào tạo, phát triển nguồn lực con người.
Do hoạt động mở rộng liên quan đến lượng nguồn vốn lớn, ảnh hưởng đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của Ngân hàng, đông thời các dự án thường kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao nên cần những cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn, có năng lực chuyên môn trong các công tác, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng.
Để làm được điều này, Chi nhánh cần phải tăng cường quản lý cũng như phân loại cán bộ, qua đó từng cá nhân mới có thể phát huy được hết năng lực của mình. Phân công công việc trên cơ sở khai thác những điểm mạnh, điểm yếu của từng cá nhân, đồng thời phải kết hợp với những kế hoạch đào tạo kiến thức và nghiệp vụ một cách có hệ thống và khoa học, phù hợp với khả năng tiếp thu nhằm phát huy tối đa khả năng của nhân viên.
Chi nhánh cần tăng cường đề cử những cán bộ, nhân viên tham gia các khóa học về nghiệp vụ của Ngân hàng, những chuyên ngành cần thiết phục vụ, bổ trợ cho các hoạt động cho vay dự án. Học hỏi những chuyên gia nước ngoài, các trường đại học trong và ngoài nước, cũng như các viện nghiên cứu, vv…
Không những thế, Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức, kiểm tra, sát hạch để đánh giá trình độ của các cán bộ mới, và những vấn đề thời sự đối với cán bộ lâu năm. Đồng thời, đề cử những người có năng lực, trình độ tham dự các chương trình đào tạo của các chuyên gia về ngành Ngân hàng. Việc thu thập những thông tin, học hỏi những kinh nghiệm của các chuyên gia chính là tiền đề cho việc đưa hoạt động mở rộng cho vay dự án đầu tư thành hoạt động cho vay mũi nhọn của Chi nhánh Thủ Đô sau này.
Khuyến khích việc truyền đạt kinh nghiệm của những người đi trước đối với thế hệ trẻ sau này để có thể đổi mới về công tác tổ chức nhân sự của Chi nhánh mà không ảnh hưởng tới chất lượng làm việc.
Song song với việc đào tạo, Chi nhánh cần tập trung, tăng cường nguồn nhân lực vào bộ phận làm việc của hoạt động cho vay này mới có thể nâng cao trình độ chuyên môn cũng như phát triển hoạt động cho vay của toàn Chi nhánh.
Tổ chức và điều hành công tác thẩm định cũng như cho vay phải hợp lý, khoa học, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn phải đạt được hiệu quả đề ra.
Việc đồng bộ được các công tác một cách hợp lý và khoa học sẽ hạn chế được các công đoạn không cần thiết, tránh chồng chéo và trùng lặp, phát huy tích cực của từng cá nhân trong tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian.
Để được như vậy thì:
Hoạt động của các phòng ban phải đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả nghiệp vụ tín dụng.
Phân công cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn.
Tăng cường kiểm tra giám sát trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như các quy trình cho vay.
Việc định giá chính xác sẽ đem lại sự an toàn cho ngân hàng và lợi ích cho khách hàng. Phát triển, mở rộng cho vay dự án đầu tư là dựa trên nguồn vốn huy động lớn, dồi dào, nhưng phải chặt chẽ trong khâu thẩm định cũng như các quyết định cho vay. Thẩm định chính xác sẽ vừa hạn chế rủi ro cho ngân hàng vừa tạo tâm lý thoải mái, tin cậy cho khách hàng đến vay, nhờ đó có thể nâng cao được uy tín của Chi nhánh.
Nâng cao chất lượng thông tin, cải thiện và phát triển công tác marketting, tiếp cận khách hàng.
Để có thể đưa hoạt động mở rộng cho vay dự án đầu tư thành hướng đầu tư chủ lực, Chi nhánh cần phát triển hơn nữa công tác marketting tiếp cận khách hàng nhằm thu hút khách hàng đầu tư và tăng thu phí dịch vụ. Đồng thời, Chi nhánh phải đầu tư các trang thiết bị hiện đại, nhằm phục vụ cho quá trình tiếp cận cũng như xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác cao. Điều này sẽ giúp cho Chi nhánh Thủ Đô tìm kiếm được các khách hàng có nhu cầu vay vốn đầu tư sản xuất và cạnh tranh được với các Ngân hàng bạn khi mà trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin được sử dụng một cách rộng rãi, là vũ khí trong môi trường cạnh tranh. Nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thời sẽ giảm những công đoạn thừa, và đưa ra những quyết định cho vay nhanh chóng và đúng đắn. Những thông tin này bao gồm:
Thông tin về doanh nghiệp có dự án đầu tư cần vay vốn.
Thông tin sổ sách của Ngân hàng.
Thông tin tín dụng bên ngoài thị trường.
Quảng bá thương hiệu của Ngân hàng là một điều cực kỳ quan trọng, quyết định đến khả năng mở rộng thị trường vốn. Theo đó, Chi nhánh:
Phải xác định được giá trị cốt lõi và định vị được thương hiệu của Ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Nhất thể hóa ý chí và hành động của cán bộ và lãnh đạo ngân hàng trong việc thể hiện ra bên ngoài hình ảnh của ngân hàng.
Tạo cơ sở nền tảng để quản trị có hiệu quả thương hiệu của ngân hàng tại tất cả các cấp độ trong hệ thống ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu này, chiến lược kinh doanh của ngân hàng phải có mối quan hệ qua lại mật thiết với định hướng xây dựng thương hiệu để đạt được mục tiêu cao nhất lâu dài. Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động của ngân hàng thương mại đó là lợi nhuận. Theo đó, ngân hàng phải sử dụng tổng thể các biện pháp để gia tăng về quy mô tiền gửi, số lượng khách hàng gửi tiền, số lượng tài khoản cá nhân và số dư tài khoản tăng thêm, số lượng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán phát hành tăng lên, doanh số thanh toán thẻ tăng lên, doanh số thanh toán và chuyển tiền tăng, các quy mô nghiệp vụ khác cũng không ngừng tăng lên,… nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Đây là tiêu chí quan trọng để tạo sự tin cây của khách hàng.
Các sản phẩm và dịch vụ mới lần đầu được cung cấp ra thị trường sẽ đi kèm với các hoạt động Marketing. Theo đó, khách hàng, thị trường nhanh chóng chấp nhận các sản phẩm dịch vụ đó với mức độ không ngừng gia tăng và mở rộng. Như vậy nó cũng thể hiện giá trị của thương hiệu ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần tiến hành khảo sát khách hàng, so sánh nhóm khách hàng của ngân hàng với thị trường của ngân hàng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng để lựa chọn và phát triển hoạt động cho vay dự án một cách thích hợp nhất với mong đợi của khách hàng, đáp ứng được những kỳ vọng của khách hàng thì mới có cơ hội tồn tại.
Mở rộng mạng lưới Chi nhánh, phòng Giao dịch, cải tiến quy trình cho vay.
Hiện nay, Chi nhánh Thủ Đô mới chỉ có 3 phòng giao dịch, con số này vẫn còn quá ít. Trên cơ sở thực hiện tốt các chính sách, đường lối về Marketting, chính sách khách hàng, Chi nhánh Agribank Thủ Đô cần phát triển hơn nữa mạng lưới hoạt động của mình để tiếp cận them với nhiều khách hàng hơn nữa. Chi nhánh có thể tập trung cán bộ vào công tác khách hàng. Ngoài ra xin kinh phí để xây dựng hoặc thuê những trụ sở đông dân cư để tăng cường phòng giao dịch nhằm tác dụng huy động tối đa nguồn vốn phục vụ cho lợi ích cho vay của mình.
Thủ tục cho vay dự án trên thực tế vẫn còn rất nhiều bất cập, rườm rà gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi đặt niềm tin vào Chi nhánh. Cán bộ quản lý cần kiểm tra, xem xét để có thể giảm thiểu các bước không cần thiết một cách nhất quán, nhanh gọn, làm hài lòng khách hàng.
Bám sát các dự án ủy thác đầu tư đã tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm ngân hàng bạn.
Chi nhánh Thủ Đô mới được tách ra đi vào hoạt động chưa lâu, do đó kinh nghiệm còn ít. Việc học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn phải được chú trọng để có thể làm tốt công tác mở rộng cho vay dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp cán bộ công nhân viên Ngân hàng nhanh chóng tiếp cận được với hoạt động cho vay dự án một cách có hiệu quả, tăng cường độ nhạy bén, nâng cao được nghiệp vụ của mình.
3.3. Đề xuất, kiến nghị.
3.3.1. Chính phủ, các Bộ ngành và các cơ quan có liên quan.
- Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý lành mạnh, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đầu tư, tài chính,… Từ đó sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm trong việc đầu tư kinh doanh.
- Hoàn thiện các cơ chế quản lý, định mức kỹ thuật, chỉ tiêu hiệu quả của các ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho ngân hàng trong việc so sánh chỉ tiêu đánh giá.
- Tập trung kiềm chế lạm phát để Ngân hàng Nhà nước có thể tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động và linh hoạt. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả theo Nghị quyết Quốc hội.
3.3.2. Ngân hàng nhà nước.
- Giảm lãi suất cho vay đến mức thị trường chấp nhận được: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp xuất khẩu,… Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần chỉ đạo các tổ chức tín dụng, nhất là các Ngân hàng Thương mại Nhà nước, tiết kiệm chi phí hoạt động, giảm lãi suất cho vay.
- Hỗ trợ công tác đào tạo cán bộ NHTM trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn.
- Tiếp tục phát triển hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ) trong việc cung cấp thông tin tín dụng cho NHTM.
3.3.3. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung, dài hạn.
- Giảm bớt các khâu không cần thiết trong việc cho vay và hoàn thiện công tác, quy trình nghiệp vụ,…
KẾT LUẬN
Việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đang là yêu cầu bức thiết trong sự nghiệp phát triển đi lên của đất nước, bởi vì đây là nguồn cung quan trọng quyết định sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế xã hội, nhằm đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo để vươn tầm cùng các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Đặc biệt, trong thời điểm hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mai thế giới WTO, việc đầu tư cho sản xuất gia tăng thì vai trò của tín dụng Ngân hàng sẽ trở nên rất quan trọng. Ngân hàng sẽ tập trung được lượng vốn lớn bằng các hình thức huy động vốn để tập trung cung ứng cho nền kinh tế. Bởi vậy cho nên hoạt động tín dụng có vị trí chủ đạo, vừa mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng (70%thu nhập) vừa là công cụ thúc đẩy phục vụ nền kinh tế không ngừng phát triển.
Qua quá trình thực tập tại NHNN&PTNT Chi nhánh Thủ Đô thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác cho vay theo dự án đầu tư, em đã hoàn thiện đề tài . Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, hoạt động cho vay còn khá mới mẻ, do đó bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót và em phải cần nghiên cứu hơn nữa để hoàn thiện hơn cho bài viết.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo – PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và các cô chú, anh chị làm việc tại chi nhánh NHNN&PTNT Thủ Đô để em thực hiện được đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Nhà xuất bản Thống Kê, 2004.
Giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
Tạp chí Ngân hàng, các thời báo tài chính,…
Kênh thông tin trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
www.sbv.gov.vn, và các kênh thông tin trực tuyến khác,…
Báo cáo kết quả hoạt động của Agribank Chi nhánh Thủ Đô những năm gần đây.
Các văn bản pháp lý của Ngân hàng Nhà nước.
Tài liệu luận văn, đề tài của các khóa trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25582.doc