LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, đất nước ta đã có một công cuộc chuyển mình lớn lao trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, giáo dục trong đó kinh tế là lĩnh vực tạo được bước ngoặt to lớn. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có cách nhìn nhận và phải tạo ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp. Là một doanh nghiệp Nhà nước đang chuẩn bị cổ phần hoá, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương cũng không nằm ngoài những thách thức của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới của đất nước ta.
Kinh tế ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về xây dựng nhà ở, văn phòng, trụ sở làm việc, các khu đô thị, các công trình giao thông, công nghiệp, .ngày càng gia tăng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Hồng, là một doanh nghiệp có truyền thống xây dựng từ lâu đời, đã thi công thành công nhiều công trình xây dựng lớn, nhỏ trong cả nước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước, Công ty cũng đã thay đổi chiến lược phát triển kinh doanh của mình và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngày nay, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang khẳng định tầm quan trọng và uy tín của mình trên thị trường xây dựng, phấn đấu trở thành một trong những Công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các sản phẩm nói chung và sản phẩm xây lắp nói riêng phải đảm bảo về mặt chất lượng cũng như về giá cả. Chính vì vậy, một vấn đề quan trọng buộc các doanh nghiệp xây dựng phải quan tâm hàng đầu trong nền kinh tế thị trường hiện nay là thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành các sản phẩm xây lắp. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã từng bước đổi mới công nghệ, tự hoàn thiện để nâng cao trình độ và phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những mục tiêu quan trọng mà Công ty luôn hướng tới đó là hạ giá thành xây lắp công trình.
Với mục tiêu áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và có cơ hội được tìm hiểu về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong các công trình của Công ty trong những năm gần đây nên em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương ” làm chuyên đề thực tập.
Trong chuyên đề này em sẽ trình bày cụ thể và rõ ràng hơn các vấn đề sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Phần II: Thực trạng hạ giá thành xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương trong những năm gần đây
Phần III: Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây lắp tại công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Xin trân trọng cảm ơn Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương mà trực tiếp là các anh chị phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đã giúp em tiếp cận trực tiếp với tình hình thực tế của Công ty.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sĩ Trương Đức Lực đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bằng xây dựng.
Các chi phí khác như: tiền thuê đất hoắc tiền chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí cấp đất xây dựng và giấy phép xây dựng, các loại thuế, lãi bảo hiểm công trình,…
Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp với giá xây dựng khác
Đối với các Doanh nghiệp xây dựng, giá thành xây lắp là một chỉ tiêu rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạch định phương hướng hạ giá thành xây dựng cần phải quan tâm xem xét giá thành xây dựng trong tổng thể mối quan hệ với các loại giá xây dựng khác.
Giá thành xây lắp có liên quan tới:
- Giá trị công trình (giá xây dựng công trình)
- Giá trị dự toán xây lắp theo quy định của Nhà nước (giá trị dự toán xây lắp)
- Giá thành xây lắp theo dự toán quy định của Nhà nước (giá thành dự toán xây lắp)
- Giá thành xây lắp thiết kế của tổ chức xây dựng
Mối quan hệ đó được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Giá trị công trình (Giá trị xây dựng công trình)
Giá trị dự toán xây lắp theo quy định của Nhà nước
(Giá trị dự toán xây lắp)
Giá thành xây lắp theo dự toán quy định của Nhà nước
(Giá thành dự toán xây lắp)
Giá thành xây lắp theo kế hoạch của tổ chức xây dựng
Giá thành xây lắp thực tế của tổ chức xây dựng
(1)
(2)
(3)
(4)
Bảng 2.2.1.1: Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp với giá xây dựng khác
Trong đó:
(1) Mức hạ giá thành xây lắp so với thực tế
(2) Mức hạ giá thành xây lắp theo kế hoạch
(3) Mức thuế và lãi theo quy định của Nhà nước
(4) Chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng tính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Phương pháp xác định giá thành xây lắp
Giá thành xây lắp của tổ chức xây dựng được xác định theo mẫu sau:
Bảng 2.2.1.2: Giá thành xây lắp
STT
Các khoản mục chi phí
Cách tính
Ký hiệu
1
Chi phí vật liệu
+ CL
VL
2
Chi phí nhân công
* (1+)
NC
3
Chi phí máy xây dựng
* (1+)
M
4
Chi phí trực tiếp khác
1.5% * (VL + NC + M)
TT
Cộng chi phí trực tiếp
VL + NC + M + TT
T
5
Chi phí chung
(VL + NC + M + TT) *
C
6
Giá thành xây lắp
T + C
Trong đó:
: Khối lượng công tác xây lắp i
CL: Chênh lệch vật liệu
: Chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cho công tác xây lắp i
: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng ch công tác xây lắp i
: Chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng cho công tác xây lắp i
: Hệ số điều chỉnh nhân công
: Hệ số điều chỉnh máy thi công
: Định mức chi phí chung
Theo thông tư số 04/2005/TT – BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng thì chi phí trực tiếp khác bằng 1.5% so với tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công.
Nội dung giá thành công tác xây lắp
Giá thành công tác xây lắp là tất cả các chi phí bằng tiền mà tổ chức xây dựng sử dụng để thực hiện công tác xây lắp, nó bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung:
= VL + NC + M + C
Cơ cấu giá thành xây lắp là tỷ trọng (%) các khoản mục chi phí của giá thành xây lắp so với toàn bộ giá thành xây lắp. Tuỳ theo điều kiện và chính sách cụ thể, nhưng cùng với sự phát triển và tiến bộ của khoa học - kỹ thuật – công nghệ, xu hướng biến đổi tiến bộ của cơ cấu giá thành xây lắp là giảm % các khoản mục chi phí chung và nhân công còn tăng % các chi phí vật liệu và máy thi công.
Có thể biểu diễn cơ cấu giá thành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2.1.1: Cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí trực tiếp
Chi phí chung
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy xây dựng
Chi phí quản lý hành chính
Chi phí phục vụ nhân công trực tiếp thi công
Chi phí phục vụ thi công
Chi phí gián tiếp khác
Chi phí trực tiếp khác
Giá thành xây lắp
Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
Chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công được xác định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế và đơn giá công tác xây dựng tương ứng.
Chi phí trực tiếp khác như chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển lao động và thiết bị thi công đến các công trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường… Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1.5% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công.
Chi phí chung:
Chi phí chung gồm chi phí quản lý, điều hành tại công trường, chi phí phục vụ nhân công, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác.
Cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được thể hiện trong Bảng 2.2.1.3: Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm xây lắp trong những năm gần đây.
Qua bảng tính chi phí sản xuất giá thành sản phẩm của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương trong một số năm gần đây ta nhận thấy nhìn chung tỷ lệ các loại chi phí trong giá thành của Công ty chưa hoàn toàn hợp lý. Trong cơ cấu giá thành của Công ty, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ 51.36% đến 54.62%, riêng năm 2007 thì khả quan hơn là 60.66%. Tỷ lệ này chưa hợp lý vì thông thường tỷ lệ nguyên vật liệu trong giá thành xây lắp chiếm khoảng 60 – 80%, trong khi đó tỷ lệ các loại chi phí khác là cao hơn so với nguyên tắc. Cụ thể: chi phí nhân công lần lượt qua các năm là: năm 2004 là 12.02%; năm 2005 là 9.25%; năm 2006 là 7.79%; năm 2007 là 6.18%. Mặc dù tỷ lệ chi phí nhân công có xu hướng giảm đi nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành xây lắp của Công ty. Công ty cần có biện pháp để giảm tỷ lệ này hơn nữa bằng việc tăng cường sử dụng các loại máy móc thi công hiện đại thay thế cho lao động phổ thông, nâng cao năng suất lao động hơn nữa.
Chi phí máy thi công chiếm tỷ lệ lần lượt qua các năm như sau: năm 2004 là 23.39%; năm 2005 là 30.06%; năm 2006 là 25.92%; năm 2007 là 23.14%. Qua đó ta thấy tỷ lệ chi phí máy thi công của Công ty tăng giảm không đồng đều, có năm tăng, có năm giảm. Công ty cần phải có sự điều chỉnh để tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm tiếp theo.
Qua bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ chi phí trực tiếp khác chiếm khoảng 6.02 – 7.96%. Tỷ lệ này là tương đối lớn trong cơ cấu giá thành xây lắp, chứng tỏ các chi phí liên quan đến công tác di chuyển lao động, máy móc thiết bị thi công, thí nghiệm nguyên vật liệu là chưa hợp lý, còn xảy ra tình trạng lãng phí.
Chi phí chung trong cơ cấu giá thành của Công ty chiếm tỷ lệ khá cao. Cụ thể: năm 2004 là 5.29%; năm 2005 là 5.05%; năm 2006 là 4.45%; năm 2007 là 5.93%. Tỷ lệ chi phí chung cao là do các chi phí quản lý và điều hành công trường, chi phí phục vụ nhân công, chi phí thi công tăng lên. Công ty cần có những biện pháp hợp lý và cụ thể để nhanh chóng khắc phục tình trạng này như: tổ chức các biện pháp thi công hợp lý, bố trí cán bộ quản lý thi công đúng người đúng việc theo dõi chặt chẽ tình hình thi công trên công trường.
Tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp được biểu diễn rõ hơn qua đồ thị sau:
Đồ thị 2.1.2.3: Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp qua các năm 2004 – 2007
2.2.2. Phân tích đánh giá một số công trình Công ty thi công trong những năm gần đây
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố quan trọng trong việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng đối với xây dựng cũng như đối với bản thân các doanh nghiệp xây dựng việc hạ giá thành xây lắp lại còn có ý nghĩa to lớn. Bởi vì giá thành xây lắp chiếm tỷ lệ chi phí lớn trong giá trị công trình, nên chỉ cần giảm được % nhỏ giá thành xây lắp thì đã tiết kiệm được một lượng tiền không nhỏ. Hơn nữa giá thành xây lắp hạ kéo theo giá xây dựng công trình hạ, do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi đấu thầu. Nói tóm lại, càng hạ giá thành xây lắp nhiều thì các doanh nghiệp càng có mức lãi cao, càng có điều kiện để phát triển doanh nghiệp toàn diện, càng có cơ hội thắng thầu nhiều.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạ giá thành, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã thực hiện nhiều biện pháp làm cho giá thành thực tế thấp hơn, từ đó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân sự biến động giá thành xây lắp và ảnh hưởng của các khoản mục chi phí đến vấn đề này ta phân tích một số công trình cụ thể trong một số năm gần đây: Công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn; Công trình Bệnh viện đa khoa Hưng Yên; Công trình Xây dựng đoạn đường từ KM7 + 100 đến KM9 + 500.
Phân tích giá thành gói thầu “Hạng mục san nền kè đá” thuộc công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
Địa điểm: Tỉnh Bắc Kạn
Thời gian thi công:
Bảng 2.2.1: Tình hình chi phí thực tế tại gói thầu “Hạng mục san nền kè đá” thuộc công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị: Nghìn đồng
Khoản mục chi phí
(1)
Dự toán
(2)
Thực tế
(3)
Chênh lệch
Số
tuyệt đối
(4)= (3)-(2)
Số
tương đối
(5)=(3)/(2)
Chi phí nguyên vật liệu
1.028.571
1.008.156
-20.415
98.02%
Chi phí nhân công
1.477.463
1.477.653
190
100.01%
Chi phí máy thi công
4.594.001
4.600.002
6.021
100.13%
Chi phí trực tiếp khác
104.158
102.000
-2.158
97.93%
Cộng chi phí trực tiếp
7.204.194
7.187.811
-16.362
99.77%
Chi phí chung
432.251
435.965
3.714
100.86%
Tổng
7.636.445
7.623.776
-12.648
99.83%
Qua bảng phân tích trên ta thấy gói thầu “hạng mục san nền kè đá” thuộc công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn có tổng chi phí thực tế giảm tuyệt đối là 12.648 nghìn đồng, đạt 99.83% so với chi phí dự toán công trình.
Chi phí vật liệu tiết kiệm được 20.415 nghìn đồng, đạt 98.02% so với chi phí dự toán. Đạt được điều đó là do chi phí nguyên vật liệu được lập ra khá sát với tình hình thực tế, ngoài ra trong quá trình mua nguyên vật liệu thì Công ty đã khai thác được các mối quan hệ với bạn hàng để được hưởng chiết khấu khi mua, đồng thời trong quá trình thi công thì Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu đúng cách để giảm phần lớn chi phí nguyên vật liệu trong giá thành xây lắp. Bên cạnh đó, để tận dụng tối đa các loại máy móc đang có thì Công ty đã tiến hành tự nghiền đá làm bê tông nhựa thay cho việc đi mua bê tông. Đó là do hiện nay Công ty có trạm trộn bê tông nhựa nên Công ty chỉ mua đá hộc về xay thành các loại đá có kích cỡ khác nhau. Việc này đã giúp Công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí nguyên vật liệu. Cụ thể là:
Nếu đi mua đá nghiền sẵn, giả sử đá 1x2 có giá 166.000 (đồng/m) (tại Hà Nội, 27/3/2008)
Nếu tự nghiền đá thì Công ty sẽ phải bỏ ra các loại chi phí sau:
- Chi phí mua đá hộc: 95.000 (đồng/m)
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: 20000 (đồng/m)
- Chi phí nhân công cho việc sử dụng máy: 30.00 (đồng/m)
- Chi phí khác ( điện, nước, chi phí vận chuyển…): 20.000 (đồng/m)
Như vậy tổng chi phí cho sản xuất 1 m đá nghiền từ đá hộc của Công ty là:
95.000 + 20.000 + 30.000 + 14.000 = 159.000 (đồng/m)
Với lượng đá 12000 m đá cần sử dụng cho công trình thì nếu tự nghiền đá Công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí:
12000 x (166.000 – 159.000) = 84.000.000 (đồng)
Chi phí nhân công: vượt dự toán 190 (nghìn đồng), tăng 0.01%. Mặc dù chi phí nhân công tăng không nhiều nhưng cũng kéo theo sự tăng lên của chi phí chung. Chi phí nhân công tăng là do tiến độ thi công công trình chưa đảm bảo, chậm so với kế hoạch, mặt khác do thời tiết xấu nên thời gian thi công bị chậm lại làm cho chi phí nhân công tăng lên. Do đó trong thời gian thời tiết tốt thì Côn ty phải huy động thêm nhân lực để đẩy nhanh tiến độ thi công.
Chi phíỉtực tiếp khác: tiết kiệm được 16.362 nghìn đồng, đạt 99.77% so với dự toán. Đạt được kết quản trên là do Công ty đã tiết kiệm được các loại chi phí như chi phí di chuyển máy móc thiết bị, nhân lực…
Chi phí máy thi công: vượt dự toán là 6.021 nghìn đồng, tăng 0.13% so với dự toán. Nguyên nhân là do tiến độ thi công kéo dài làm cho chi phí bảo quản máy móc thiết bị tăng lên.
Chi phí trực tiếp khác: vượt dự toán 3.714 nghìn đồng, tăng 0.86% . Đây là một khoản chi phí khá lớn, nguyên nhân là do Công ty chưa có các biện pháp phù hợp để giảm các loại chi phí quản lý, điều hành thi công, chi phí phục vụ nhân công… Công ty chưa bố trí hợp lý cán bộ quản lý điều hành, giám sát quá trình thi công trên công trường.
Có thể nói gói thầu “hạng mục san nền kè đá” thuộc công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn là một công trình có giá trị không lớn lắm nhưng do địa điểm xây dựng thuộc miền núi nên khó khăn trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, quản lý điều hành và thời tiết không thuận lợi đã làm gián đoạn thi công làm cho chi phí nhân công, chi phí máy thi công tăng lên vượt dự toán. Tuy nhiên trong công trình này, điều có ý nghĩa nhất đối với công tác hạ giá thành là Công ty đã có những biện pháp tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu và chi phí trực tiếp khác. Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí rất khó tiết kiệm được trong các công trình. Do tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu nên công trình này có tổng chi phí thực tế giảm so với dự toán.
Phân tích giá thành gói thầu “xây dựng nhà hợp khối”thuộc dự án Đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên giai đoạn III
Địa điểm: Tỉnh Hưng Yên
Thời gian thi công:
Bảng 2.2.2: Tình hình chi phí thực tế tại gói thầu “xây dựng nhà hợp khối”thuộc dự án Đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên
giai đoạn III
Đơn vị: Nghìn đồng
Khoản mục chi phí
(1)
Dự toán
(2)
Thực tế
(3)
Chênh lệch
Số
tuyệt đối
(4)= (3)-(2)
Số
tương đối
(5)=(3)/(2)
Chi phí nguyên vật liệu
15.143.158
15.144.164
1.006
100.01%
Chi phí nhân công
4.190.786
4.181.658
-9.128
99.78%
Chi phí máy thi công
1.501.728
1.537.347
35.619
102.37%
Chi phí trực tiếp khác
312.535
314.381
1.846
100.59%
Cộng chi phí trực tiếp
21.148.208
21.152.529
4.321
100.02%
Chi phí chung
1.268.892
1.271.479
2.587
100.20%
Tổng
22.417.100
22.424.008
6.908
100.03%
Từ bảng trên ta thấy tại công trình này Công ty đã tiết kiệm được 9.128 nghìn đồng chi phí nhân công, giảm 0.22% so với dự toán. Chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung tăng nhưng không đáng kể. Riêng chi phí máy thi công tăng nhiều hơn so với dự toán là 25.619 nghìn đồng, tức tăng 2.37% so với dự toán.
Chi phí nhân công giảm là do tiến độ thi công được đẩy nhanh, Công ty sử dụng các biện pháp nhằm hoàn thành công trình sớm hơn so với kế hoạch đề ra như: lập tiến độ đúng đắn và hợp lý; tăng số lượng nhân công để rút ngắn thời gian, cơ giới hoá, áp dụng công nghệ mới,… Do đó chi phí nhân công đã tiết kiệm được một khoản không nhỏ, làm cho tổng chi phí thực tế giảm đi so với dự toán.
Trong công trình này, chi phí vật liệu tăng lên không nhiều so với dự toán, tăng 1.006 nghìn đồng, tức tăng 0.01% . Chi phí chung tăng lên 2.587 nghìn đồng hay tăng 0.2% so với dự toán. Mặc dù chi phí chung tăng lên không đáng kể nhưng vì đây là loại chi phí dễ tiết kiệm nhất nên Công ty cần phải xem xét, điều chỉnh để có những biện pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm loại chi phí này như: bố trí cán bộ quản lý hợp lý, đúng người đúng việc, tránh để tình trạng làm việc chồng chéo.
Chi phí máy thi công tăng nhiều nhất trong các loại chi phí của Công trình này, tăng 35.619 nghìn đồng, tức là tăng 2.37% so với dự toán. Nguyên nhân của tình trạng này là do Công ty sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị thay thế cho lao động phổ thông.
Phân tích giá thành gói thầu số 6 thuộc dự án “Cải tạo nâng cấp đường trục kinh tế miền Đông, Đông Anh, Hà Nội”
Địa điểm thi công: Huyện Đông Anh, Hà Nội
Thời gian thi công:
Bảng 2.2.3. Tình hình chi phí thực tế tại gói thầu số 6 thuộc dự án “Cải tạo nâng cấp đường trục kinh tế miền Đông, Đông Anh, Hà Nội”
Đơn vị: Nghìn đồng
Khoản mục chi phí
(1)
Dự toán
(2)
Thực tế
(3)
Chênh lệch
Số
tuyệt đối
(4)= (3)-(2)
Số
tương đối
(5)=(3)/(2)
Chi phí nguyên vật liệu
7.201.111
7.201.200
89
100.00%
Chi phí nhân công
777.697
777.680
-17
100.00%
Chi phí máy thi công
767.124
767.860
736
100.10%
Chi phí trực tiếp khác
131.156
131.200
44
100.03%
Cộng chi phí trực tiếp
8.877.088
8.877.940
852
100.01%
Chi phí chung
470.382
472589
2.207
100.47%
Tổng
9.347.470
9350529
3.059
100.03%
Qua bảng trên ta nhận thấy tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Công ty tại công trình này tương đối tốt.
Các loại chi phí trên thực tế không có sự chênh lệch quá nhiều so với dự toán. Đó là một thành công đối với Công ty, nhất là trong điều kiện hiện nay khi giá cả thị trường luôn ở trong tình trạng biến động. Sự biến động về giá cả sẽ làm cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tăng lên, nhưng tại công trình này thì các chi phí như nguyên vật liệu, nhân công,…có sự chênh lệch không đáng kể.
Để đạt được thành công trên Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa các loại chi phí. Đối với nguyên vật liệu thì công ty đã tìm những nhà cung ứng có uy tín, mua với số lượng nhiều nên được hưởng chiết khấu; trong quá trình thi công thì công ty luôn có những biện pháp giám sát chặt chẽ nhằm tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu, không để mất mát quá nhiều. So với các chi phí khác thì chi phí chung tăng nhiều nhất, tăng 2.207 nghìn đồng hay tăng 0.47%.
Có thể nhận thấy đây là công trình có chi phí thực tế phát sinh rất ít so với chi phí dự toán. Đó là cả một sự nỗ lực rất lớn của Công ty trong điều kiện giá cả thị trường như hiện nay.
2.2.3. Phân tích các nhân tố tác động tới giá thành sản phẩm
Chi phí vật liệu
Đối với bất kỳ ngành sản xuất nào thì vật liệu luôn là một nhân tố đầu vào quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Chất lượng của vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng thì chi phí dành cho vật liệu luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp(chiếm 60% - 80%).
Trong thi công xây dựng công trình thì vật liệu được sử dụng nói chung rất phong phú và đa dạng. Vật liệu chủ yếu dùng cho thi công là: gạch, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép, ... Trong mỗi loại vật liệu lại có nhiều chủng loại khác nhau, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật và đặc điểm của mỗi công trình mà doanh nghiệp cần đến các loại vật liệu khác nhau với số lượng không giống nhau.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vật liệu trong giá thành thực tế, Công ty dùng công thức sau:
Tỷ lệ % thực hiện Chi phí vật liệu thực tế
%VL = = x 100%
kế hoạch chi phí vật liệu Chí phí vật liệu dự toán
Chênh lệch tuyệt đối chi phí vật liệu:
VL = Chi phí vật liệu thực tế - Chi phí vật liệu dự toán
Nếu %VL > 100% và VL > 0 thì doanh nghiệp đã tiết kiệm vật liệu
Nếu %VL < 100% và VL < 0 thì doanh nghiệp đã lãng phí vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nhưng nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất là:
Mức tiêu hao vật liệu trong thi công xây dựng
- Đơn giá nguyên vật liệu
Bảng 2.2.3.1: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành xây lắp
(Đơn vị: Nghìn đồng)
STT
(1)
Tên công trình
(2)
Dự toán
(3)
Thực tế
(4)
Chênh lệch
Số
tuyệt đối
(4) – (3)
Số
tương đối
(4)/(3)
1
Trường THPT chuyên Bắc Kạn
1.028.571
1.008.156
-20.415
98.02%
2
Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên
15.143.158
15.144.164
1.006
100.01%
3
Cải tạo nâng cấp trục đường Đông Anh, Hà Nội
7.201.111
7201.200
89
100.00%
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công ty khá tốt. Tại công trình Trường THPT chuyên Bắc Kạn chi phí nguyên vật liệu đã giảm khá nhiều so với dự toán và chi phí nguyên vật liệu ở công trình Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên và công trình cải tạo nâng cấp trục đường Đông Anh – Hà Nội có tăng so với dự toán, nhưng mức tăng không đáng kể. Nguyên nhân chính là công ty đã sử dụng máy móc thiết bị của mình để tiến hành nghiền đá, thay vì mua đá từ bên ngoài (Công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn). Tuy nhiên trong quá trình thi công, do khâu giao nhận nguyên vật liệu và bảo quản chưa tốt nên xảy ra tình trạng hao hụt về nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng lớn nhất từ các yếu tố: mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình thi công và đơn giá nguyên vật liệu. Có thể nói định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong đơn giá dự toán so với định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong thực tế rất sát nhau do việc lập dự toán được các cán bộ có kinh nghiệm tại phòng kế hoạch kỹ thuật lập căn cứ trên bản vẽ kỹ thuật và qua khảo sát thực tế. Đơn giá dự toán được lập theo quy định hiện hành của Bộ xây dựng. Theo quy định này, Bộ xây dựng đã có đưa ra những quy định về sự chênh lệch giữa giá thực tế và giá thị trường. Tuy nhiên trên thực tế, giá thị trường có lúc tăng nhiều so với khi lập dự toán. Đó là những nguyên nhân mang tính khách quan và chủ yếu làm cho giá thực tế tăng nhiều so với giá dự toán.
Chi phí nhân công
Chi phí nhân công là một trong những chi phí có tác động lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu nhưng chi phí nhân công có ảnh hưởng đặc biệt do vai trò quan trọng của người động trong sản xuất xây dựng
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công, Công ty sử dụng công thức sau:
Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch Chi phí nhân công thực tế
%NC = = x 100%
Chi phí nhân công Chi phí nhân công dự toán
Chênh lệch tuyệt đối nhân công:
NC = Chi phí nhân công thực tế - Chi phí nhân công dự toán
Nếu %NC > 100% và NC > 0 thì doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí nhân công.
Nếu %NC < 100% và NC < 0 thì doanh nghiệp đã lãng phí chi phí nhân công.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm xây lắp là: - Khối lượng công tác xây lắp thực hiện
- Đơn giá cho việc thực hiện một đơn vị khối lượng công tác.
- Quy định về tiền lương và các chính sách chế độ của Nhà nước.
Bảng 2.2.3.2: Tổng hợp chi phí nhân công trong giá thành xây lắp
(Đơn vị: nghìn đồng)
STT
(1)
Tên công trình
(2)
Dự toán
(3)
Thực tế
(4)
Chênh lệch
Số
tuyệt đối
(4) – (3)
Số
tương đối
(4)/(3)
1
Trường THPT chuyên Bắc Kạn
1.477.463
1.477.653
190
100.01%
2
Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên
4.190.786
4.181.658
-9.128
99.78%
3
Cải tạo nâng cấp trục đường Đông Anh, Hà Nội
777.697
777.680
-17
100.00%
Nhận xét:
Chi phí nhân công của công trình đã được tiết kiệm so với dự toán. Tại công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn chi phí nhân công tăng nhiều so với dự toán nhưng không đáng kể, chỉ tăng 0.01%, vì trong quá trình thi công, Công ty phải thuê thêm lực lượng lao động để đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ. Công trình Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên, do tiến độ thi công được đẩy nhanh, kèm theo việc sử dụng máy móc hiện đại hỗ trợ trong thi công nên đã tiết kiệm được một khoản chi phí lớn (9.128 nghìn đồng). Công trình cải tạo nâng cấp trục đường Đông Anh – Hà Nội chi phí nhân công thực tế gần như không có gì khác với dự toán. Có thể nói việc lập dự toán của Công ty là rất sát với thực tế. Để đạt được kết quả đó là do các cán bộ kỹ thuật đã khảo sát tình hình thực tế rất kỹ càng và tỷ mỉ, đồng thời xác định chính xác được khối lượng công tác cần thực hiện ngay từ khâu thiết kế.
Chi phí máy thi công
Máy móc thiết bị là nhân tố không thể thiếu được trong lĩnh vực thi công xây lắp. Sự hiện đại của máy móc góp phần không nhỏ vào việc làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng. Mức độ cơ giới hóa càng cao sẽ làm tăng chi phí máy thi công và làm giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí máy thi công, ta sử dụng công thức sau:
Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch Chi phí MTC thực tế
%MTC = = x 100%
Chi phí MTC Chi phí MTC dự toán
Chênh lệch tuyệt đối chi phí máy thi công:
MTC = Chi phí MTC thực tê – Chi phí MTC dự toán
Nếu %MTC > 100% và MTC > 0 thì doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí máy thi công.
Nếu %MTC < 100% và MTC < 0 thì doanh nghiệp đã lãng phí chi phí máy thi công.
Chi phí nhân công chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
- Giá nhiên liệu trên thị trường
Khối lượng công việc máy móc đảm nhiệm
Đơn giá ca máy
Bảng 2.2.3.3: Tổng hợp chi phí máy thi công trong
giá thành xây lắp
(Đơn vị: nghìn đồng)
STT
(1)
Tên công trình
(2)
Dự toán
(3)
Thực tế
(4)
Chênh lệch
Số
tuyệt đối
(4) – (3)
Số
tương đối
(4)/(3)
1
Trường THPT chuyên Bắc Kạn
4.594.001
4.600.002
6.021
100.13%
2
Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên
1.501.728
1.537.347
35.619
102.37%
3
Cải tạo nâng cấp trục đường Đông Anh, Hà Nội
767.124
767.860
736
100.10%
Nhận xét:
Từ bảng tổng hợp trên ta thấy chi phí máy thi công thực tế ở cả ba công trình đều vượt qúa so với dự toán. Đặc biệt là ở công trình Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên, chi phí máy thi công vượt 35.619 nghìn đồng, tức 2.37% so với dự toán. Hai công trình còn lại chi phí nhân công cũng tăng nhưng không nhiều nhiều. Nguyên nhân chi phí nhân công tăng là do công ty sử dụng nhiều máy móc thiết bị thay thế cho lao động phổ thông. Ngoài ra giá nhiên liệu biến động liên tục theo chiều hướng tăng lên cũng làm cho chi phí máy thi công ở nhiều công trình tăng đột biến làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đơn giá ca máy về cơ bản là cố định, nhưng trong quá trình thi công do có phát sinh về khối lượng công việc làm cho chi phí máy thi công tăng lên. Vì thế Công ty cần có những biện pháp giám sát chặt chẽ và làm đúng ngay từ đầu để giảm bớt tình trạng phải thi công lại nhằm giảm chi phí máy thi công trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí chung
Chi phí chung là một khoản mục chi phí phức tạp và luôn luôn biến động trong giá thành sản phẩm xây dựng. Chi phí chung bao gồm các chi phí phục vụ cho việc tổ chức thi công xây lắp công trình và duy trì bộ máy quản lý của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ nhân công trực tiếp thi công, chi phí phục vụ thi công và chi phí gián tiếp khác.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí chung, Công ty sử dụng công thức sau:
Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch Chi phí chung thực tế
%CPC = = x 100%
Chi phí chung Chi phí chung dự toán
Chênh lệch tuyệt đối chi phí chung
CPC = Chi phí chung thực tế - Chi phí chung dự toán
Nếu %CPC > 100% và CPC > 0 thì doanh nghiệp đã tiết kiệm CPC
Nếu %CPC < 100% và CPC < 0 thì doanh nghiệp đã lãng phí CPC
Bảng 2.2.3.4: Tổng hợp chi phí chung trong giá thành xây lắp
(Đơn vị: nghìn đồng)
STT
(1)
Tên công trình
(2)
Dự toán
(3)
Thực tế
(4)
Chênh lệch
Số
tuyệt đối
(4) – (3)
Số
tương đối
(4)/(3)
1
Trường THPT chuyên Bắc Kạn
432.251
435.965
3.714
100.86%
2
Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên
1.268.892
1.271.479
2.587
100.20%
3
Cải tạo nâng cấp trục đường Đông Anh, Hà Nội
470.382
472589
2.207
100.47%
Nhận xét:
Từ bảng trên ta có thể thấy tình hình thực hiện chi phí chung luôn tăng so với dự toán. Chi phí chung là một khoản mục chi phí luôn phát sinh và rất khó giảm xuống, vì vậy để tiết kiệm được các chi phí chung sẽ khó thực hiện hơn các loại chi phí khác trong công tác hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.4. Đánh giá chung về tình hình hạ giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Những thành tựu đạt được
Hạ giá thành sản phẩm nói chung đã quan trọng, nhưng đối với xây dựng và bản thân các doanh nghiệp xây dựng việc hạ giá thành xây lắp lại còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Bởi giá thành xây lắp chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công trình, mà hàng năm tổng số vốn đầu tư bỏ vào xây dựng cơ bản là rất lớn. Chỉ cần giảm được % nhỏ giá thành xây lắp thì đã tiết kiệm được một lượng tiền không nhỏ. Đặc biệt để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì các doanh nghiệp xây dựng phải có những biện pháp tích cực để hạ giá thành sản phẩm xây lắp.Nhận thức được điều này, công tác quản lý và điều hành được Công ty chú trọng và ngày càng hoàn thiện.
Trong thời gian gần đây công ty đã được Tổng công ty Sông Hồng giao cho nhiều công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng. Ngoài ra, Công ty cũng trúng thầu nhiều công trình và được các chủ đầu tư đánh giá cao. Qua phân tích giá thành của các công trình ta nhận thấy các công trình thi công hầu như có giá thành thực tế thấp hơn giá thành dự toán. Có được thành quả đó là do Công ty đã có nhiều biện pháp tích cực để hạ giá thành, đó là căn cứ để bộ phận lập dự toán đưa ra được giá dự toán cạnh tranh đảm bảo khả năng thắng thầu.
Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay thì Công ty đã phải nỗ lực và cố gắng hết mình nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời tạo được uy tín lớn trên thị trường xây dựng. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
Công ty đã tìm tòi sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Ngoài những công trình mà Tổng Công ty giao cho, Công ty cũng tham gia đấu thầu và trúng thầu một số công trình có giá trị lớn. Các đội trực thuộc đã chủ động tìm kiếm các công trình đưa về Công ty.
Nhằm nâng cao công tác kỹ thuật chất lượng công trình, Công ty đã củng cố đào tạo được những kỹ sư trẻ có năng lực, không ngừng trao đổi học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của các cán bộ đi trước.
Trong thi công, Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật, các quy định về kiểm tra giám sát nghiệm thu theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
Công ty đã đầu tư nhiều loại trang thiết bị máy móc hiện đại cho công tác quản lý góp phần tiết kiệm chi phí nhân công và thời gian, tăng năng suất lao động. Từ đó làm giảm chi phí chung. Ngoài ra Công ty luôn có kế hoạch đầu tư máy móc thi công theo chiều sâu với các loại máy thi công hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công đồng thời nâng cao chất lượng công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Với người lao động, Công ty luôn trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ lao động như: quần áo bảo hộ, găng tay, mũ cứng, ửng,… Công ty luôn có lực lượng sơ cứu ngay trên công trường khi có tai nạn xảy ra. Điều đó được thể hiện qua kết quả là trong những năm gần đây tại những công trình Công ty nhận thi công không có vụ tai nạn lao động nào xảy ra.
Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động. Cụ thể là Công ty đã tạo điều kiện cho người lao động nhất là các cán bộ quản lý tham gia vào các khóa học đào tạo ngắn hạn tại các trường đại học chuyên nghiệp. Từ đó tập trung phát huy năng lực vào nâng cao tay nghề cho công nhân, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công công trình.
Công ty luôn tăng cường giám sát thi công để đảm bảo chất lượng công trình, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư,đảm bảo chất lượng công trình, đồng thời nâng cao uy tín của mình trên thị trường xay dựng.
Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn có nhiều hạn chế cần khắc phục.
Tình trạng sử dụng nguyên vật liệu lãng phí vẫn còn tồn tại
Chi phí nguyên vật liệu thực tế thường cao hơn so với chi phí dự toán, do đó dẫn đến giá thành sản phẩm cao. Nguyên nhân chính là do khâu quản lý nguyên vật liệu chưa chặt chẽ. Đó là do trong khâu thiết kế vẫn chưa xác định đúng đắn khối lượng nguyên vật liệu cần sử dụng; trong khâu giao nhận thì quản lý vẫn chưa chặt chẽ làm cho số lượng nguyên vật liệu còn bị thất thoát một phần; trong khâu thi công thì địa điểm tập kết nguyên vật liệu chưa tập trung, một số nơi tập kết vẫn chưa thuận lợi cho quá trình thi công; đồng thời việc bảo quản nguyên vật liệu còn kém dẫn đến việc hao hụt nguyên vật liệu.
Kế hoạch thi công chưa sát với thực tế
Việc lập kế hoạch thi công chưa sát với thực tế dẫn đến tình trạng sử dụng máy móc thiết bị và lao động chưa đạt hiệu quả cao, làm giảm tiến độ thi công và ảnh hưởng tới giá thành công trình.
Trong xây dựng thì tiến độ thi công là một nhân tố quan trọng. Các chủ đầu tư không chỉ muốn chất lượng công trình cao mà còn muốn thời gian thi công phải đảm bảo, nếu vượt kế hoạch thì càng tốt. Chính vì thế các công ty xây dựng phải lập kế hoạch tiến độ thi công thật hợp lý trước khi tiến hành thi công, đồng thời phải giám sát chặt chẽ tiến độ đã đề ra.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc chậm tiến độ thi công, trong đó có những nguyên nhân chủ quan như biện pháp thi công chưa hợp lý và có những nguyên nhân khách quan như thời tiết, địa hình, khí hậu…Tuy nhiên khi nhận công trình, Công ty phải tiến hành khảo sát thật kỹ lưỡng về địa chất nơi thi công và làm đúng ngay từ đầu tránh tình trạng phải làm đi làm lại dẫn tới lãng phí chi phí và chậm tiến độ.
Phần III:
Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
3.2. Một số biện pháp nhằm hạ giá thành tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Mục tiêu chủ yếu về sản xuất kinh doanh trong thời gian tới
Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch: Giá trị sản lượng, doanh thu, thu vốn, lợi nhuận, đảm bảo việc làm, không ngừng nâng cao mức sống người lao động.
Tiếp tục hoàn chỉnh bộ máy Công ty, thành lập các phòng ban chức năng ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ, tăng cường công tác lãnh đạo, giám sát công tác quản lý tài chính và hạch toán để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nâng cao vai trò quản lý của các bộ phận trực thuộc, xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra trong năm 2008 và sẵn sàng đáp ứng các nhiệm vụ đề ra trong năm tiếp theo.
Tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ và bạn hàng đã có, đảm bảo uy tín của đơn vị đối với các chủ đầu tư.
Mở rộng thị trường, đầu tư để nâng cao năng lực và chất lượng.
Giải quyết triệt để những tồn tại cũ, chuẩn bị tốt cho công tác cổ phần hoá của Công ty.
Dự kiến các chỉ tiêu kinh tế năm 2008:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu
Thực hiện
1
Giá trị thực hiện
66.996
2
Doanh thu
60.909
3
Lợi nhuận
1.208,2
4
Nộp ngân sách
2.092
5
Lương bình quân
2
3.2.2. Một số biện pháp góp phần hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương trong thời gian tới
Quản lý, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
Mục đích của biện pháp
Nguyên vật liệu luôn là một trong những yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Đặc biệt, đối với sản phẩm xây dựng thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành xây lắp vì thế việc tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần lớn vào việc hạ giá thành xây lắp. Mục đích của biện pháp này nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình tiến hành thi công công trình.
Nội dung của biện pháp
Trong khâu thiết kế:
Trong khâu thiết kế cần phải xác định đúng đắn định mức nguyên vật liệu sao cho phù hợp với thực tế dựa trên bản vẽ kỹ thuật và khảo sát tình hình giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
Trong quá trình thiết kế kỹ thuật thì phải có phương án sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, lựa chọn được những vật liệu có giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình. Phải xác định khâu nào thi công cần mua bán thành phẩm từ bên ngoài, khâu nào tự chế tại công trình để đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Việc xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu phải dựa trên cơ sở đơn giá định mức mà nhà nước ban hành và phù hợp với thực tiễn. Phải xây dựng được hệ thống định mức tiên tiến, tỉ lệ tiết kiệm và hạ giá thành nguyên vật liệu trong thi công.
Trong khâu mua sắm nguyên vật liệu
- Lựa chọn nhà cung ứng hợp lý:
Công ty cần mua những nguyên vật liệu chủ yếu với khối lượng lớn để giảm giá thành. Điều đó sẽ giúp Công ty tiết kiệm được một khoản chi phí thông qua hưởng chiết khấu, chủ động về nguyên vật liệu, tránh tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu.
Công ty cần phải xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho mình, phải lựa chọn được nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo cung cấp được các loại nguyên vật liệu có chất lượng tốt, đảm bảo về các thông số kỹ thuật, giá cả phù hợp, đáp ứng các tiêu chuẩn trong thiết kế kỹ thuật và cung ứng kịp thời tới công trình để đảm bảo tiến độ thi công.
Trong trường hợp trên thị trường có nhiều nhà cung ứng có thể đáp ứng các yêu cầu của Công ty thì Công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc mua hàng của một nhà cung ứng hay của nhiều nhà cung ứng. Mỗi sự lựa chọn đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nếu như mua hàng của một nhà cung ứng thì sẽ tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình làm ăn lâu dài, được hưởng những ưu tiên trong giá cả hay cước phí vận chuyển đến tận nơi thi công… thì mua hàng của nhiều nhà cung ứng lại tránh cho Công ty những rủi ro khi thị trường khan hiếm nguyên vật liệu hay trong trường hợp gặp trục trặc với một nhà cung ứng. Do đó tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Công ty có chính sách lựa chọn nhà cung ứng hợp lý để có thể thi công với giá thành thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Do đặc trưng của ngành xây dựng là thi công trên địa bàn rộng và luôn thay đổi, đồng thời thị trường nguyên vật liệu dùng trong xây dựng những năm gần đây phát triển nhanh và phân bố rộng khắp. Do vậy, nếu tận dụng được nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại chỗ sẽ là một nhân tố quan trọng tăng khả năng hạ giá thành xây lắp.
- Xác định đúng thời điểm và khối lượng nguyên vật liệu cần mua:
Xác định đúng lượng nguyên vật liệu cần mua là một trong những cách hiệu quả làm giảm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công. Khối lượng nguyên vật liệu cần mua phải đảm bảo phục vụ quá trình thi công liên tục và đủ để đối phó với tình hình biến động trên thị trường. Khối lượng mua quá ít hay quá nhiều đều làm phát sinh thêm chi phí. Nếu lượng mua quá ít so với lượng nguyên vật liệu cần có, Công ty sẽ không đủ lượng nguyên vật liệu để sử dụng làm lãng phí năng lực lao động và máy móc thiết bị, tăng chi phí sản xuất. Nếu lượng mua quá nhiều so với nhu cầu sử dụng thì sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời tăng chi phí bảo quản lưu kho.
Xác định đúng thời điểm mua nguyên vật liệu cũng là nhân tố quan trọng góp phần hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Bởi nếu thời điểm mua nguyên vật liệu quá sớm thì sẽ gây nên tình trang ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản. Ngược lại nếu thời điểm mua nguyên vật liệu quá muộn thì sẽ làm gián đoạn thi công, chậm tiến độ.
Trong khâu sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu
- Cấp phát nguyên vật liệu đúng chủng loại và khối lượng
Trong khâu cấp phát nguyên vật liệu cần có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ tránh cấp thừa, cấp thiếu, cấp sai chủng loại. Với những trường hợp gây lãng phí nguyên vật liệu thì cần có các biện pháp hành chính như quy trách nhiệm bồi thường toàn bộ số nguyên vật liệu bị lãng phí do cá nhân gây ra và có chế độ khen thưởng những cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu.
Do cùng một thời điểm Công ty có thể thi công xây dựng các công trình khác nhau, ở các địa bàn khác nhau, do đó mà công ty không thể xây dựng một kho nguyên vật liệu chung tại một nơi mà giao cho các đội thi công tại từng công trình. Do vậy việc theo dõi vật tư xuất đúng tại công trường là rất khó khăn phức tạp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư cho sản xuất được nhanh chóng, đồng thời góp phần kiểm tra tình hình kế hoạch sản xuất kinh donah thì công ty nên sử dụng “phiếu xuất vật tư theo định mức” để theo dõi lượng vật tư xuất kho để điều chỉnh cho hợp lý.
- Áp dụng đúng đắn các biện pháp bảo quản của từng loại nguyên vật liệu, đồng thời đề ra những quy định trong việc sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm tránh lãng phí.
Trong các công tác quản lý nguyên vật liệu xây dựng, khó khăn lớn nhất là khâu bảo quản và sử dụng. Khối lượng nguyên vật liệu rất lớn mà có một số vật liệu cần phải bảo quản tốt như xi măng, thép …nhưng chỉ một số nhỏ vật liệu là được bảo quản trong kho, số còn lại để ngoài trời chịu tác động của yếu tố tự nhiên và tình trạng mất mát xảy ra. Hiện tượng này phổ biến vì trong xây dựng mặt bằng thi công chật hẹp, vừa là nơi xây dựng, vừa là nơi bảo quản, bố trí máy móc thiết bị thi công. Do đó không có điều kiện để xây chỗ bảo quản hết được tất cả các vật liệu. Ở đây biện pháp khắc phục là bố trí đảm bảo cho việc bảo quản trong lều lán, nhà kho đối với các vật liệu có giá trị cao, dễ giảm chất lượng thậm chí hư hỏng do tác động của thời tiết: xi măng, thiết bị nội thất…chỉ để ngoài những vật liệu gạch, cát… nhưng vẫn phải bảo quản tốt tránh để bừa bãi, mất mát, gọn không làm giảm không gian thi công do vật liệu mang lại.
- Tận dụng các loại máy móc hiện có để tạo ra nhiều loại vật liệu
Để tận dụng được các loại máy móc hiện đại mà công ty có như trạm trộn bê tông nhựa thì công ty có thể tự tiến hành nghiền đá thay vì mua nguyên vật liệu đã qua chế biến. Như trong công trình trương THPT Bắc Kạn, việc tự nghiền đá đã giúp công ty tiết kiệm một khoản chi phí nguyên vật liệu không nhỏ. Trong các công trình tiếp theo thì công ty nên áp dụng biện pháp này bởi vì chi phí thấp, chủ động trong sản xuất và có thể tận dụng được những sản phẩm bị loại.
Hiệu quả của biện pháp
Ví dụ tại công trình trường THPT chuyên Bắc Kạn
Công trình này cần 12000 m đá, tức cần 1200 ô tô chở đá (1 xe chở được 10 m). Nếu nhân viên kiểm soát không chú ý thì mỗi xe ô tô sẽ bị hao hụt khoảng 0.5 m. Như vậy 1200 xe sẽ hao hụt: 1200 x 0.5 = 600 m đá. Mà đá 2x3 có giá 125.000/m, vậy số tiền lãng phí do hao hụt đá là:
600 x 125.000 = 75.000.000 đồng
Việc hao hụt nguyên vật liệu tưởng chừng rất nhỏ nhưng với khối lượng lớn thì tính ra cũng gây ra sự lãng phí rất lớn. Do vậy, trong quá trình giao nhận nguyên vật liệu, Công ty phải kiểm kê chặt chẽ, đảm bảo không bị hao hụt nguyên vật liệu.
Đảm bảo và rút ngắn tiến độ thi công công trình
Mục đích biện pháp
Tiến độ thi công là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá uy tín của một doanh nghiệp xây dựng khi thi công công trình. Khi thi công một công trình thì chủ đầu tư không chỉ muốn chất lượng công trình được đảm bảo mà tiến độ thi công cũng không được chậm trễ, phải hoàn thành công trình như trong kế hoạch đã đề ra.
Để hạ giá thành xây lắp thì rút ngắn tiến độ thi công là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp xây dựng. Nếu công trình được thi công đúng thời hạn thì Công ty có thể được bên chủ đầu tư tiến hành thanh quyết toán đúng thời hạn. Hiện nay Công ty đều phải vay Ngân hàng để xây dựng các công trình. Nếu tiến độ thi công chậm một tháng do những lý do nào đó thuộc về phía Công ty thì chủ đầu tư sẽ không thanh toán đúng thời hạn và như vậy Công ty phải chậm trả tiền Ngân hàng và trả lãi thêm một tháng. Đối với các khoản tiền vay lớn thì tiền lãi phải trả hàng thán là không phải nhỏ. Việc chậm trả tiền Ngân hàng trong một tháng có thể làm giá thành của công trình tăng lên, gây thiệt hại cho chủ đầu tư và cả Công ty.
Thi công đúng tiến độ công trình giúp Công ty giảm được các loại chi phí như chi phí nhân công, chi phí quản lý điều hành, chi phí điện, nước…
Nội dung và hiệu quả của biện pháp
* Lập tiến độ thi công đúng đắn và hợp lý
Công ty có thể dùng phương pháp sơ đồ mạng và bảng tiến độ để lập kế hoạch thi công công trình vì đây là một phương pháp có nhiều tiến bộ như: việc lượng hoá các thông số về thời gian của sơ đồ mạng được thể hiện thông qua mối quan hệ và mang tính chất nghiêm ngặt.
Với các công trình lớn, phức tạp, khối lượng công việc lớn, thời gian thi công kéo dài thì đòi hỏi các biện pháp thi công khoa học. Nếu lập kế hoạch và tổ chức tiến độ thi công theo sơ đồ mạng sẽ làm cho các công việc được thực hiện theo trật tự logic, gối tiếp nhau ở mức độ tối đa mà vẫn đảm bảo về công nghệ, tính kỹ thuật và liên tục của quá trình sản xuất, tận dụng triệt để thời gian và không gian sản xuất, góp phần rút ngắn tổng thời gian thi công công trình đồng thời giảm các chi phí khác kèm theo.
* Sử dụng các biện pháp rút ngắn tiến độ nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm chi phí:
- Tăng số lượng nhân công lao động để rút ngắn thời gian thi công
- Cơ giới hoá (sử dụng cơ giới thay cho lao động thủ công)
- Huy động thêm máy móc và thiết bị phục vụ cho quá trình thi công. Ví dụ như: có một máy khoan tăng thành hai hoặc nhiều hơn, hai máy đào đất thành bốn máy đào đất…
- Áp dụng công nghệ mới để rút ngắn thời gian thi công. Ví dụ: dùng phụ gia đông kết nhanh cho bê tông, thi công theo công nghệ TopDown
- Tổ chức lại sản xuất (nghiên cứu tìm cách tối ưu hơn): phân chia lại dây chuyền sản xuất, thi công theo dây chuyền hoặc kết hợp nhiều phương pháp thi công tuỳ theo tính chất từng loại công việc cụ thể.
Giảm tối ưu cơ cấu cán bộ điều hành quản lý thi công
Mục đích của biện pháp
Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý điều hành tại công trường, chi phí phục vụ nhân công, chi phí phục vụ tại công trương và một số chi phí khác. Trong số đó thì chi phí quản lý điều hành là chi phí phức tạp và rất khó có thể tiết kiệm được so với các loại chi phí khác. Nhưng để hạ giá thành xây lắp thì Công ty phải có những biện pháp cụ thể để giảm khoản mục chi phí này.
Có nhiều nguyên nhân làm cho cho phí quản lý điều hành trong giá thành vượt quá dự toán, trong đó những nguyên nhân có ảnh hưởng lớn nhất tới chi phí quản lý đó là việc bố trí cán bộ quản lý còn chồng chéo, chưa phù hợp.
Nội dung và hiệu quả của biện pháp
- Tổ chức cơ cấu quản lý hợp lý, đúng người, đúng việc, tránh sắp xếp công việc chồng chéo lên nhau hoặc việc một người đảm nhiệm quá nhiều công việc trong khi người khác có thời gian rảnh rỗi để tránh hiện tượng người có nhiều việc có nhu cầu tuyển thêm nhân viên mới, trong khi số lao động hiện tại chưa làm việc hết khả năng.
- Xây dựng biểu đồ nhân lực, phân công rõ nhiệm vụ của từng cán bộ quản lý. Để làm được điều đó, Công ty nên đưa ra bản mô tả công việc cho từng vị trí, và có sự điều chỉnh khi phát sinh công việc mới để mỗi người nhận rõ và có trách nhiệm với công việc của mình.
- Thực hiện và nghiêm túc chấp hành các quy định trong quản lý thi công công trình. Cán bộ quản lý điều hành thi công phải luôn có mặt tại công trường để giám sát chặt chẽ việc thi công công trình tránh tình trạng công nhân cố tình kéo dài thời gian làm việc, ảnh hưởng đến tiến độ thi công hoặc công nhân làm việc không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; hay lãng phí nguyên vật liệu làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình và làm tăng chi phí thi công. Nếu cá nhân nào vi phạm nội quy phải có hình thức kỷ luật nghiêm khắc để răn đe những trường hợp có thể xảy ra tương tự.
Tổ chức hợp lý các biện pháp thi công
Mục đích của biện pháp
Trên thực tế, trong quá trình thi công có những lúc phải phá đi làm lại. Đó là do trong khâu thiết kế không đúng yêu cầu kỹ thuật. Một nguyên nhân nữa là trong quá trình thi công, công nhân làm ẩu không đúng kỹ thuật và yêu cầu chất lượng làm giảm tiến độ thi công.
Nội dung và hiệu quả của biện pháp
Để hạn chế điều này thì Công ty phải lựa chọn được biện pháp thi công hợp lý nhất, đó là phương pháp thi công có chi phí thấp nhất và thời gian hoàn thành ngắn nhất.
* Nguyên nhân gián đoạn thi công:
- Do điều kiện tự nhiên: mưa, gió, bão lụt…
- Thiếu nguyên vật liệu, năng lượng
- Thiếu vốn đầu tư
- Ngừng thi công do sửa chữa làm lại
Mỗi thời gian gián đoạn đều làm cho chi phí của công trình tăng lên và đó là sự lãng phí. Nếu công trình bị gián đoạn, Công ty phải tìm ra nguyên nhân gây ra sự gián đoạn đó một cách nhanh nhất có thể. Nếu nguyên nhân thuộc về phía Công ty như thiếu vốn phục vụ cho thi công, thiếu cac vật tư và thiết bị cần thiết thì Công ty phải giải quyêt ngay tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi công. Nếu nguyên nhân gây ra gián đoạn là do điều kiện khách quan như thời tiết xấu hoặc do điều kiện địa phương nơi thi công công trình thì Công ty phải có biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do việc gián đoạn đó gây ra.
* Phương pháp tổ chức thi công trên công trường hợp lý phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Cơ giới hoá đồng bộ giữa các công tác xây lắp và khối lượng công việc hoàn thành.
- Khi thi công phải liên tục, không có thời gian gián đoạn hoặc thời gian gián đoạn ít nhất có thể.
- Khối lượng công tác đã thi công không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít nhất đến khối lượng công tác còn lại.
- Trình tự công việc phải được sắp xếp hợp lý nhất: phần thô, phần quan trọng được tiến hành trước, các phần phụ được làm sau, nhưng mang tính chất logic, khoa học. Với những công việc mang tính chất tuần tự thì công việc sau phải được thực hiện ngay khi công việc trước hoàn thành, không để thời gian gián đoạn lâu. Đối với công việc có tính chất song song phải bố trí công việc sau thực hiện ngay khi công việc trước đang thực hiện sao cho thời gian hoàn thành của cả giai đoạn trước là ít nhất.
KẾT LUẬN
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang chứng tỏ được vị thế của mình trên thị trường xây dựng và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các công trình xây dựng mà Công ty thi công đã đạt được những tiêu chuẩn về kỹ thuật và mỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của các chủ đầu tư. Với chiến lược kinh doanh đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương chắc chắn sẽ trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng.
Trong khuôn khổ bài viết này em xin trình bày ngắn gọn về tình hình hoạt động và các chiến lược trong kinh doanh của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương. Dotrình độ lý luận và kiến thức còn non yếu, kinh nghiệm thực tế tiếp cận chưa được bao nhiêu nên bài báo cáo chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sĩ Trương Đức Lực và các anh chị, cán bộ phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập và hoàn thành bản báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương các năm 2004, 2005, 2006, 2007
2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 và phương hướng hoạt động của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương năm 2008
3. PGS.TS L ê Công Hoa, Giáo trình “Quản lý xây dựng”
4. PGS.TS Lê Văn Tâm – TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp”
5. TS Trương Đoàn Thể, Giáo trình “Quản trị sản xuất và tác nghiệp”
6. PGS.TS Phạm Hữu Huy, Giáo trình “Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp”
7. Tạp chí Xây dựng
8. Website: www.giaxaydung.vn
9. Website: www.vnn.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V1024.DOC