Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long

Thực tế là sau một năm gia nhập WTO, không chỉ toàn bộ nền kinh tế mà cả ngành ngân hàng đều có những nét khả quan, có nhiều mặt sáng và tích cực hơn mặt toói. Thực tế này cho phép các ngân hàng thương mại có điều kiện hơn nữa để ngày càng đẩy mạnh nâng cao, hoàn thiện các dịch vụ ngân hang, đáp ứng tốt hơn nữa những nhu cầu ngày càng đa dạng phức tạp của khách hàng. Tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng đều chứa đựng rủi ro theo một xu hướng là khả năng sinh lời càng lớn thì rủi ro càng cao. Chính vì vậy, khi tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, tư duy của bản thân một Ngân hàng thương mại phải thay đổi, trước hết và lớn nhất là quản trị rủi ro. Từ chỗ coi mở rộng, phát triển cả bề rộng và chiều sâu là chính, đến chỗ phải coi quản lý được rủi ro bao gồm phòng ngừa, ngăn chặn, giải quyết hậu quả (nếu có) là chính. Ðiều đó đặt ra không những đối với các nghiệp vụ truyền thống mà với bất cứ một nghiệp vụ, dịch vụ mới nào; không những hoạt động nghiệp vụ mà cả việc sắp xếp bộ máy. Hệ thống công nghệ thông tin tuy được chú trọng đầu tư, song do số lượng chi nhánh lớn, mạng lưới rộng, năng lực xây dựng và triển khai các dự án tin học hạn chế, chưa có nhiều chuyên gia giỏi trong lĩnh vực này. Việc tổ chức thực hiện lúng túng dẫn đến thực trạng công nghệ thông tin hiện vẫn còn yếu. Cho đến nay, thẻ ATM Agribank hầu như vẫn chỉ thực hiện mỗi chức năng rút tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp. Con người là yếu tố quyết định, nhưng vào thời kỳ hội nhập, khi chuyển sang nền kinh tế tri thức trong môi trường toàn cầu hóa, con người có trình độ cần thiết mới là yếu tố quyết định. Ngày nay, với khái niệm là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất, Ngân hàng được coi là một ngành kinh doanh dịch vụ hiện đại và phức tạp. Chính vì vậy, các nhân viên ngân hàng phải có trình độ cao trong các nghiệp vụ. Ðiều này thể hiện ở việc xử lý đúng đắn các tình huống trong công việc; phát hiện và đề xuất cách giải quyết các vướng mắc; có khả năng tổ chức và thuyết phục. Ðể đạt được các yêu cầu đó, ngoài sự tinh thông nghiệp vụ, còn phải có kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan và phải sử dụng được tiếng Anh trong công việc chuyên môn và giao tiếp thông thường. Như vậy, tỷ lệ không nhỏ trong các nhân viên hiện nay chưa đạt yêu cầu nêu trên. Với nhiều cách làm còn mang tính bao cấp, như trong trả lương, thưởng, tuyển dụng, việc tạo được đội ngũ cán bộ thật sự có trình độ đang còn nhiều bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, trong mấy năm qua mỗi năm tăng đều tăng tuyển người, nhưng chưa phải tất cả đều thi tuyển thật sự, không ít trường hợp tuyển dụng không do thi tuyển, mà do các mối quan hệ. Có thể nói, phần lớn các khoản rủi ro, vụ việc xảy ra gần đây do nguyên nhân con người, với sự non kém cả về trình độ và phẩm chất. Cụ thể như năng lực trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và ý thức chấp hành chỉ đạo không tốt của một số cán bộ; việc quản lý kém, sơ hở và ý thức tùy tiện của cán bộ làm xảy ra kinh doanh ngoại tệ lỗ; việc lợi dụng và sơ hở trong quản lý nội bộ Rõ ràng, đây là những vấn đề lớn, những thách thức lớn đối với Ngân hàng nông nghiệp khi nước ta gia nhập WTO. Ðể vượt qua những thách thức này, trên cơ sở xác định chiến lược lâu dài và nhiệm vụ xuyên suốt của Ngân hàng nông nghiệp là hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn với khách hàng chính là hộ nông dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần phải tập trung thực hiện tốt giai đoạn đề án tái cơ cấu 2001-2010, với những nội dung chính là: Tăng cường năng lực tài chính; đổi mới tổ chức bộ máy và quản lý; hoàn thiện cơ chế quản trị rủi ro; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin mạnh và hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao chất lượng cán bộ; marketing.

doc106 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huộc. Xét về chất lượng phục vụ của Ngân hàng đối với các khách hàng: theo đánh giá của một số chuyên gia và lãnh đạo NHNo&PTNT thì chi nhánh NHNo Thăng Long đã trở thành một trong số đơn vị hàng đầu của hệ thống Ngân hàng về quy mơ, áp dụng cơng nghệ, an tồn, hiệu quả và uy tín. Đánh giá của một số chuyên gia Ngân hàng cho biết đây là mơ hình của một Ngân hàng hiện đại và đáp ứng một cách tối ưu các nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế thị trường. Biểu hiện cụ thể của các thành tích mà Chi nhánh đã đạt được thể hiện qua những cơng tác cụ thể của ban lãnh đạo cũng như các cán bộ cơng nhân viên của Chi nhánh. Thứ nhất, Chi nhánh đã đa dạng hố và ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cung cấp đến cho khách hàng. Thứ hai, Chi nhánh đã biết hướng tới cơng tác tiếp thị trực tiếp từ tất cả các cương vị đến tất cả các đối tượng khách hàng. Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đang ngày càng được bạn bè quốc tế biết đến nhờ việc tăng chất lượng dịch vụ thanh tốn quốc tế cùng các hoạt động đại lý và quảng cáo về ngân hàng trong các hội nghị, hội thảo quốc tế và kết hợp với các đại diện thương mại của Việt Nam tại các nước. Nhiều ngân hàng nước ngồi đã lựa chọn ngân hàng để làm ngân hàng xác nhận L/C của họ. Hoạt động thanh tốn quốc tế của ngân hàng đã và đang cĩ bước tăng trưởng rất mạnh mẽ trong nhiều năm qua. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Phương thức thanh tốn L/C đang chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động thanh tốn hàng hố xuất nhập khẩu của Chi nhánh NHNo Thăng Long, cụ thể nĩ chiếm hơn 51% tổng giá trị thanh tốn xuất nhập khẩu. Đây cũng là Phương thức thanh tốn phức tạp nhất trong các Phương thức thanh tốn quốc tế đang được áp dụng tại Chi nhánh NHNo Thăng Long. Cĩ thể nĩi, vướng mắc trong hoạt động thanh tốn L/C chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế là nhiều nhất, nguyên nhân của tình trạng này là do tính chất phức tạp của nghiệp vụ thanh tốn nay, bên cạnh đĩ là trình độ của các bộ thanh tốn quốc tế chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Các nguyên nhân đĩ là: - Căn cứ trả tiền là bộ chứng từ gửi hàng, nhưng cách giải thích và phán quyết về một bộ chứng từ phù hợp là như thế nào thì vẫn chưa tìm được sự thống nhất giữa các ngân hàng. - Tính chất của nghiệp vụ thanh tốn L/C chỉ dựa trên chứng từ mà khơng dựa trên hàng hố, sự tách biệt giữa chứng từ và hang hố đã tạo nên khe hở cho một số tổ chức cá nhân cĩ những hành vi lừa đảo, tìm kiếm thu lợi bất hợp pháp. - Nghiệp vụ thanh tốn L/C là một nghiệp vụ vơ cùng phức tạp, bao gồm nhiều mảng nghiệp vụ khác như nghiệp vụ ngoại thương, vận tải, nghiệp vụ thanh tốn và bảo hiểm, và khả năng các bên tham gia cũng khơng thể đáp ứng nhu cầu chính xác tuyệt đối của nghiệp vụ thanh tốn này. Một thực tế đáng tiếc xảy ra là người xuất khẩu thấy khơng thực hiện được đầy đủ, đúng các điều khoản của L/C nhưng khơng yêu cầu người mở L/C sửa đổi, vẫn giao hàng và xuất trình bộ chứng từ cĩ sai sĩt, dẫn đến việc trả tiền hồn tồn phụ thuộc vào thiện chí của người mở L/C, mất đi tính chất “khơng thể huỷ ngang” của L/C và phải chịu thêm một khoản phí gọi là “phí sai sĩt chứng từ”. Thậm chí, viện lý do chứng từ cĩ sai sĩt, cĩ khi người nhập khẩu khơng muốn nhận hàng vì lý do nào đĩ, khi giá hàng thực tế tại thời điểm nhận hàng thấp hơn giá mua quy định trong L/C, người nhập khẩu sẵn sàng từ chối nhận hàng và từ chối thanh tốn, người xuất khẩu bị thiệt hại rất lớn (chi phí vận tải, đọng vốn, khơng tìm ngay được thị trường để bán lại…). Rủi ro trong phương thức này do những đặc điểm trên mà phát sinh ra những tình huống rất khĩ xử lý với điều kiện thực tế hoạt động của Chi nhánh. Nĩ khơng chỉ là mất mát thiệt hại mà cịn làm chậm quá trình thanh tốn, ảnh hưởng uy tín các bên và ngân hàng, phát sinh các chi phí vơ ích. Tuy Chi nhánh đã liên tục cĩ những đổi mới để nâng cao nghiệp vụ thanh tốn quốc tế của mình nhưng vẫn cịn rất nhiều tồn tại vuớng mắc. Xét về phía Chi nhánh, trong quá trình thanh tốn, ngân hàng vẫn luơn vấp phải những khĩ khăn, trở ngại, những khĩ khăn này cĩ thể do chủ quan, cĩ thể do khách quan từ phía khách hàng mang lại. Trong thanh tốn nhập khẩu, khi tiến hành mở một L/C, ngân hàng cần biết chắc khả năng thanh tốn của khách hàng, cĩ nghĩa là khả năng thu được nợ của mình như thế nào. Nhưng trên thực tế, những thơng tin này khơng phải lúc nào cũng đầy đủ và chính xác như yêu cầu. Thơng tin được cung cấp cho ngân hàng chỉ là số tiền trên tài khoản của đơn vị, tình hình thanh tốn của các L/C trước, nhưng thực sự họ khơng cần biết doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ra sao, thu nhập từ hoạt động kinh doanh đĩ cĩ đều khơng. Hệ thống quản lý doanh nghiệp ở nước ta vẫn chưa thể thực hiện được sự quản lý chặt chẽ như vậy. Chính vì thế, ngân hàng e ngại những rủi ro xảy ra với mình khi người nhập khẩu khơng cĩ khả năng thanh tốn và ngân hàng khơng yên tâm khi xét miễn giảm hay giảm ký quỹ cho các doanh nghiệp. Rắc rối cịn xảy ra khi ngân hàng ký bảo lãnh cho nhà nhập khẩu đi nhận hàng, khi mà nhà nhập khẩu đã cam kết trả tiền kể cả trong trường hợp chứng từ bị sai sĩt. Nhưng đến khi nhận hàng, khi cĩ vấn đề với chất lượng sản phẩm nhà nhập khẩu lại yêu cầu trì hỗn thanh tốn để giải quyết, ngân hàng cũng vì vậy mà trì hỗn với nước ngồi và tự làm giảm uy tín của bản thân, thậm chí cịn bị ngân hàng nước ngồi kiện vì vi phạm luật thanh tốn quốc tế. Khi đơn vị nhập khẩu thấy cĩ khả năng thua lỗ, họ khơng muốn nhập khẩu lơ hàng ấy, đây là những doanh nghiệp cĩ khả năng nghiệp vụ rất hạn chế, ít vốn và khơng cĩ kế hoạch kinh doanh cụ thể hoặc lệch chu kỳ kinh doanh. Lúc này họ lại nhờ đến Chi nhánh hoặc trì hỗn thanh tốn, hoặc tìm ra lỗi sai trên L/C để từ chối thanh tốn. Điều này thực sự gây ra rất nhiền phiền phức cho Chi nhánh, bởi lẽ, Ngân hàng trong nước thì trước hết phải luơn tìm cách bảo vệ cho quyền lợi của khách hàng trong nước. Khi doanh nghiệp xuất nhập khẩu viện đến sự trợ giúp từ phía ngân hàng, thì buộc lịng ngân hàng phải bằng mọi cách tìm ra lỗi sai của L/C, đơi khi là theo kiểu “bới lơng tìm vết”. Thực tế là đơi khi khơng tránh khỏi những phiền phức khơng đáng cĩ, chỉ ra những lỗi sai phạm bộc lộ những yếukém về khả năng chuyên mơn của bản thân cán bộ thanh tốn quốc tế. Trong thanh tốn nhập khẩu, Ngân hàng đã tốn rất nhiều thời gian và cơng sức khi kiểm tra chứng từ của kháchhàng gửi tới ngân hàng.Vì đa phần các doanh nghiệp đều khơng cĩ kiến thức về thanh tốn quốc tế một cách đầy đủ nên chứng từ họ lập thiếu đi tính chính xác và khoa học, đơi khi cịn lộn xộn gây mất thời gian và cơng sức vơ ích cho các cán bộ thanh tốn quốc tế, lỗi chứng từ cũng vì vậy rất khĩ phát hiện. L/C khi tiến hành thanh tốn với nước ngồi đơi khi bao gồm nhiều điều khoản mập mờ, khĩ hiểu mà khách hàng ít kinh nghiệm nên khơng nhận ra, cịn ngân hàng đã cĩ tình trạng kiểm tra Test Code/Key xong là thơng báo đi luơn, khơng kiểm tra kỹ lưỡng để lưu ý khách hàng, khiến cho ngân hàng bị thiệt vì thực hiện sai L/C. Xét về phía các doanh nghiệp nhập khẩu, Nghiệp vụ mở L/C cịn rất hạn chế tại các doanh nghiệp xuất khẩu,việc khơng bám sát hợp đồng gây nên những rắc rối với bên bán và phải sửa đổi lại L/C với mức phí mỗi lần là 15USD. Cũng cĩ trường hợp rủi ro khi đối tác khơng thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng, hàng hố của họ khơng đúng số lượng chất lượng nhưng vẫn lập thư chứng từ phù hợp để địi tiền. Chỉ khi nhận hàng, doanh nghiệp mới phát hiện hàng khơng đúng phẩm chất. Việc khiếu nại, kiện tụng sau đĩ rất rắc rối, mất thời gian và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Xét về phía các doanh nghiệp xuất khẩu, Nghiệp vụ của các doanh nghiệp này cịn yếu kém gây rất nhiều phiền hà cho ngân hàng. Cũng chính vì trình độ yếu kém các doanh nghiệp bị các ngân hàng nước ngồi bắt lỗi để trì hỗn thanh tốn, gây ứ đọng vốn. Sau đĩ lại tìm kiếm sự trợ giúp từ phía Ngân hàng. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh tốn quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thăng Long. 3.1. Phương hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thăng Long trong những năm tới. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong những năm qua, Chi nhánh cần duy trì những thành tích đã đạt được, hạn chế các khĩ khăn đang cản trở việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng của ngân hàng. Trong những năm tới, phương hướng phát triển của Thanh tốn quốc tế là hướng tới các mục đích sau: - Tập trung tất cả các nghiệp vụ trên tinh thần kinh doanh cĩ hiệu quả và đảm bảo an tồn trong Thanh tốn quốc tế. - Tiếp tục tiếp thị khách hàng về nguồn USD, nhưng phải khéo léo đàm phán với khách hàng trong trường hợp giá USD bình ổn. Nhu cầu USD trên thị trường thấp thì phải tìm được cách để khách hàng chuyển ngoại tệ về trong ngày. - Tiếp thị khách hàng xuất khẩu, trước hết trên tinh thần đảm bảo thực phục vụ khách hàng chính xác, nhanh, an tồn, hiệu quả, ưu tiên giảm các loại phí về xuất khẩu, cĩ cách thức tiếp thị tốt. Trong trường hợp đối với khách hàng cĩ hàng xuất khẩu vượt quá khả năng thì phải trình lên Ban giám đốc để cùng tìm ra hướng tiếp thị. Cụ thể cho trường hợp này là về tập đồn than, đây là một khách hàng cĩ nguồn xuất khẩu lớn nhưng đến nay, Chi nhánh vẫn chưa thể tíêp thị hàng xuất về. - Kết hợp chặt chẽ các Chi nhánh trực thuộc phục vụ các khách hàng cĩ nhu cầu về Thanh tốn quốc tế nhằm tăng số lượng về khách hàng, tăng doanh số Thanh tốn quốc tế. Với phịng Thanh tốn quốc tế nĩi riêng, trong nhữg năm tới, nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng nĩi chung và của phịng nĩi riêng. Trong xây dựng và thực thi chiến lược phát triển dịch vụ, ngân hàng một mặt vừa phải đa dạng hố các dịch vụ, mặt khác là phải đi liền với đảm bảo chất lượng và khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Trước hết là phải hết sức quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cĩ chiến lược lâu dài phát triển nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao, theo nguyên lý con người là yếu tố quyết định. Để nâng cao chất lượng dịch vụ trước yêu cầu hội nhập thì phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, trong tồn bộ các chi nhánh. Cĩ chính sách thu hút người giỏi, người cĩ tài, người cĩ năng lực về hoạt động dịch vụ ngân hàng từ các ngân hàng khác, các ngành khác và các trường đại học trong và ngồi nước về. Chính sách thu hút chủ yếu là chính sách đãi ngộ, bố trí và sử dụng, việc tạo điều kiện phát huy tốt chuyên mơn và khơng khí làm việc trong chi nhánh. Mạnh dạn áp dụng mơ hình thuê chuyên gia nước ngồi trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng làm việc tại ngân hàng. Thứ hai là khơng ngừng nâng cao mức độ hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng. Một mặt phù hợp với tiềm lực tài chính của ngân hàng, phù hợp với mặt bằng chung về cơng nghệ của đất nước, nhưng phải đảm bảo xu thế chung của khu vực và quốc tế. Cần nhận thức rằng, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào yếu tố quan trọng thứ hai này đĩ là trình độ cơng nghệ. Cĩ cán bộ giỏi chuyên mơn, nhưng hệ thống máy mĩc thiết bị khơng hiện đại, trình độ cơng nghệ khơng tiên tiến, khơng thể làm nên hệ thống các dịch vụ ngân hàng cĩ chất lượng cao, uy tín để cung cấp cho khách hàng. Thứ ba là khơng ngừng nâng cao chất lượng cơng tác quản trị điều hành và kiểm tra, kiểm sốt nội bộ. Cơng tác này phải thường xuyên được nâng lên ngang tầm với trình độ hiện đại của cơng nghệ. Đồng thời cần thường xuyên rà sốt lại các quy trình, quy định nội bộ trong chi nhánh để hồn thiện, bổ sung, nâng cấp và tránh sơ hở dễ bị lợi dụng. Thứ tư là, thu thập thơng tin phản hồi từ khách hàng. Đánh giá kịp thời các thơng tin ngược chiều, các ý kiến của khách hàng cần được ngân hàng trân trọng, tốt nhất là cĩ thư cảm ơn, cĩ chính sách khuyến khích khách hàng. Các ý kiến cĩ giá trị, cĩ ý nghĩa thiết thực nên cĩ phần thưởng cho khách hàng. Về phương pháp tổ chức quản lý: Giao kế hoạch kinh doanh và quyết tốn kế hoạch kinh doanh, thường xuyên theo dõi, thơng báo tình hình thực hiện chỉ tiêu của từng cá nhân và cả phịng Thanh tốn quốc tế. Tương lai chung sự phát triển của Chi nhánh trong hệ thống phát triển của NHNo, Chi nhánh đã nỗ lực để xây dựng và phát triển thương hiệu Agribank với các việc làm thiết thực như: - Bảo vệ và bảo hộ bản quyền sở hữu thương hiệu Agribank trong nước và quốc tế. - Quảng bá hình ảnh, củng cố uy tín, nâng cao vị thế, chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường của Agribank trong nước, trong khu vực và quốc tế. - Tạo niềm tin vững chắc về chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với cả Ngân hàng và khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của các dịch vụ sản phẩm của Agribank. - Việc xây dựng và phát triển thương hiệu của Agribank đảm bảo: Đúng pháp luật Việt Nam, pháp luật các nước cĩ liên quan và cơng ước quốc tế, đúng định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước; Cĩ tính thống nhất tồn hệ thống; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng. 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh tốn quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thăng Long. 3.2.1. Giải pháp về con người. Con người trong mọi lĩnh vực luơn đĩng vai trị trung tâm cho nên để nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng thì việc đầu tiên là phải chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực cung cấp các dịch vụ này. Tiềm lực con người là vơ cùng to lớn, cĩ nhiều tiềm ẩn cần được khai thác triệt để và cĩ hiệu quả nhất. Người cán bộ ngân hàng chính là bộ mặt thể hiện hình ảnh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Trong cơng tác thanh tốn quốc tế, đặc biệt là trong thanh tốn quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ thì yếu tố con người, cụ thể ở đây là các cán bộ thanh tốn quốc tế với sự vững vàng về nghiệp vụ chuyên mơn, tính thận trọng và những kinh nghiệm của họ chính là tấm chắn bảo vệ sự an tồn cho các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng trong thanh tốn quốc tế. Tính chất phức tạp của nghiệp vụ thanh tốn quốc tế địi hỏi các cán bộ phải cĩ năng lực chuyên mơn cao, cĩ sự am hiểu về nhiều lĩnh vực, nắm bắt được các văn bản luật điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế, cĩ vốn ngoại ngữ tốt, cĩ kinh nghiệm cũng như tinh thần học hỏi làm mới mình. Từ thực tế đĩ, yêu cầu Chi nhánh phải chú trọng cơng tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ: - Quá trình tuyển dụng đầu vào cho Ngân hàng phải được thực hiện một cách nghiêm túc, cơng tâm để cĩ thể tìm ra được những cán bộ thanh tốn quốc tế thực sự cĩ năng lực, đáp ứng được nhu cầu cần thiết hiện tại của Chi nhánh. Chi nhánh rất cần phải chú trọng đến cơng tác tuyển dụng nhằm thu hút được đội ngũ cán bộ cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ khả năng thích nghi với mọi mơi trường làm việc, cĩ tâm huyết cũng như niềm đam mê tận tụy với cơng việc. Cĩ thể nĩi, hiện nay việc tuyển dụng được một cán bộ thanh tốn quốc tế là cả một quá trình phức tạp. Nguyên nhân là do chất lượng nguồn nhân lực chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu của cơng việc, trong khi khối lượng cơng việc rất lớn và địi hỏi thực tế là phải cĩ thêm nhân lực để cĩ thể cùng chia sẻ gánh vác cơng việc. - Rà sốt và bố trí đội ngũ cán bộ kinh doanh đối ngoại đảm bảo tính chuyên trách và chuyên mơn nghiệp vụ. Khơng thể để các cán bộ bị chồng chéo cơng việc, hay một người phải đảm nhận quá nhiều cơng việc bên cạnh cơng tác chuyên mơn của mình, bởi như thế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác của cán bộ nĩi riêng, từ đĩ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động chung của tồn bộ Chi nhánh. Mỗi một cán bộ là một phần của Ngân hàng, do đĩ, Chi nhánh phải tạo mọi điều kiện để mỗi người được làm đúng cơng việc chuyên mơn của mình, đảm bảo cơng tác đạt được hiệu quả cao nhất, đem đến sự thoả mãn hài lịng cao nhất cho khách hàng. - Thực hiện chế độ khuyến khích kịp thời, thưởng phạt nghiêm minh gĩp phần nâng cao trách nhiệm trong cơng việc của mỗi cán bộ, đồng thời tạo mơi trường và điều kiện làm việc để họ cĩ thể phát huy tối đa năng lực, phát huy được tính độc lập trong phạm vi cơng việc mà họ đang đảm trách. - Tiếp tục cơng tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh tốn quốc tế, cử cán bộ đi học trong và ngồi nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức nghiệp vụ cũng như các kiến thức liên quan phục vụ cho cơng việc. - Bố trí và phân bổ cơng việc hợp lý đúng người, đúng việc, đúng khả năng, khơng gây dư thừa nguồn lực cũng khơng gây giao quá nhiều trách nhiệm cho một cá nhân, khiến cơng việc cĩ thể bị chồng chéo làm ảnh hưởng đến khả năng hồn thành cơng việc của các cán bộ thanh tốn quốc tế cũng như các cán bộ ngân hang khác. - Hồn thiện và nâng cao hơn nữa tác phong làm việc cơng nghiệp, xây dựng phong cách giao dịch của cán bộ ngân hàng. Chiến lược con người là một giải pháp quan trọng trong trước mắt và lâu dài, chiến lược này phải được tiến hành đi đơi với thực hiện hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng thì mới cĩ thể thực sự mang lại hiệu quả làm việc cao cũng như đem lại sức cạnh tranh cho Chi nhánh. 3.2.2. Giải pháp về cơng nghệ. Việc ứng dụng các khoa học, cơng nghệ tiên tiến hiện đại chính là xu hướng của các ngân hàng hiện nay. Các ngân hàng đang tiến tới mục đích đẩy ngân hàng cùng các dịch vụ ngân hang đến tận nhà, mang tính tự phục vụ - Selfservices ngày càng cao và đầy tiện lợi. Cơng nghệ càng tiên tiến hiện đại thì khả năng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng ngày càng cao. Do đĩ sẽ nâng cao được chất lượng phục vụ, chất lượng cung cấp dịch vụ của Ngân hàng đến tận từng khách hàng. Cĩ thể nĩi cơng nghệ là một trong những nhân tố làm nên sức cạnh tranh của Ngân hàng. Cơng nghệ là chìa khố mở ra những thành cơng mới giúp ngân hàng ngày càng phát triển. Hiện nay ở Chi nhánh cĩ ứng dụng cơng nghệ IPCIS - Dự án thanh tốn nội bộ ngân hàng và Kế tốn khách hàng. Hệ thống này đem lại nhiều lợi ích cho dịch vụ ngân hàng cũng như tiết kiệm tối đa thời gian cho giao dịch, thuận tiện, nhanh chĩng cho khách hàng và tăng khả năng tích hợp các hệ thống nghiệp vụ đơn lẻ, cũng như các chức năng khác của ngân hàng. Tuy nhiên đến nay, chỉ mới cĩ hội sở chính và 3/9 ngân hàng trực thuộc được ứng dụng chương trình này. Trong thời gian tới, Chi nhánh Thăng Long cần phải cho ứng dụng đồng bộ hệ thống IPCIS cho tất cả các ngân hàng trực thuộc. Bên cạnh đĩ cần tăng cường cơng tác hồn thiện củng cố, xây dựng hệ thống máy mĩc kỹ thuật, phần mềm vi tính, cơng nghệ hiện đại hướng đến tự động hố, đạt chuẩn thế giới. Đồng thời nâng cao trình độ áp dụng cơng nghệ cho các cán bộ hoạt động chủ chốt trong hoạt động thanh tốn quốc tế nĩi riêng và cả trong các bộ phận chức năng khác nĩi chung. Nếu đạt được những điều này thì cĩ thể tin rằng các hoạt động của thanh tốn L/C nĩi riêng và các hoạt động khác nĩi chung của ngân hang sẽ diễn ra trơi chảy và đạt được nhiều tiến bộ. 3.2.3. Giải pháp về marketing quảng bá hình ảnh cho Chi nhánh. Do Chi nhánh luơn phải chịu sức ép cạnh tranh từ nhiều các ngân hàng khác trong cùng địa bàn, cho nên việc quảng bá hình ảnh, xây dựng thưong hiệu riêng cĩ của Chi nhánh trong mắt khách hàng là một khâu hết sức quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh. Với tính chất “giao dịch” cao của ngân hàng, các cán bộ ngân hàng với tác phong làm việc của mình chính là một cách quảnh bá hình ảnh tốt nhất cho ngân hàng. Các cán bộ ngân hàng phải thay đổi nếp nghĩ và phong cách làm việc sao cho bề ngồi, sự giúp đỡ tận tình của mỗi một cán bộ ngân hàng tạo nên những nhận xét quan trọng, những phản hồi tốt từ phía khách hàng, sao cho mỗi khách hàng khi tiến hành giao dịch với chi nhánh đều cho những cảm nhận tốt về chất lượng dịch vụ, trong cơng tác chăm sĩc khách hàng. Bên cạnh đĩ, Chi nhánh cũng cần chú trọng cơng tác tiếp thị, điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường để cĩ thể thu thập được những thơng tin cần thiết và quý giá phục vụ cho hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở các số liệu điều tra được về khách hàng để từ đĩ xây dựng nên các chính sách khách hàng, phân loại khách hàng để cĩ thể đưa ra các phương án cụ thể cho từng đối tượng khách hàng: duy trì mối quan hệ với các khách hàng thân quen và lâu năm, thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ cĩ tiềm năng. Chi nhánh cũng cần thực hiện chính sách tạo mức ký quỹ linh hoạt, tư vấn miễn phí cho các khách hàng trong việc lựa choạn loại L/C phù hợp, đưa ra các điều khoản trong thư tín dụng với mức giá trong hợp đồng mua bán, các điều kiện chuyên chớ, các chi phí bảo hiểm phù hợp, tăng cường cung ứng và nâng cao các dịch vụ ngoại vi tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giảm chi phí về thời gian, đơn giản thủ tục vay vốn mở L/C 3.2.3. Giải pháp về cơng tác quản lý ở Chi nhánh NHNo Thăng Long. - Thưởng tài chính cho các đơn vị cĩ thành tích hồn thành tốt và vượt các chỉ tiêu mà cấp trên giao phĩ. Cĩ thể nĩi, việc khen thưởng kịp thời cho các đơn vị cĩ thành tích hồn thành xuất sắc và vượt các chỉ tiêu đặt ra theo kế hoạch sẽ cĩ tác dụng thúc đẩy hơn nữa tinh thần và ham muốn làm việc, ham muốn cống hiến cho ngưịi cán bộ ngân hàng. Khi họ được khen thưởng chính đáng và kịp thời cĩ nghĩa là họ đã được đánh giá cao cho những nỗ lực đã bỏ ra, và khi một cán bộ ngân hàng được đối xử cơng bằng và chính đáng với cơng sức bỏ ra thì họ sẽ cĩ thêm động lực để luơn hồn thành tốt cơng việc của mình, phục vụ tốt hơn nữa khách hàng của mình. - Phân quyền phán quyết tối đa nhằm tạo ra tính chủ động cần thiết trong hoạt động của phịng thanh tốn quốc tế. Mơi trường làm việc của những cán bộ thanh tốn quốc tế khơng thể luơn cứng nhắc mà phải luơn linh hoạt do tính chất “quốc tế” của phương thức thanh tốn này đem lại. Sự chủ động này là rất cần thiết bởi nĩ cho phép các cán bộ thừa hành ở cấp dưới cĩ được sự linh động lại cho phép cấp trên giảm bớt sự cứng nhắc, nguyên tắc. Bên cạnh đĩ, Chi nhánh cũng cần phải giúp cho các cán bộ thanh tốn quốc tế được tạo điều kiện làm việc trong một mơi truờng mà tính chất quốc tế của nĩ địi hỏi những người làm việc cĩ sức trẻ, trình độ, cũng nhu cĩ khả năng chịu được áp lực cao của khối lượng cơng việc nhiều, dồn dập, khối lượng kiến thức nhiều - mới mẻ - luơn được cập nhật cho phù hợp với tình hình sự biến động liên tục trên thế giới. 3.3. Một số các kiến nghị với Ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Thanh tốn quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh. Trong hoạt động Thanh tốn quốc tế, NHNo cũng cần làm tốt vai trị của mình, khơng ngừng nghỉ nghiên cứu soạn thảo và đưa ra các chính sách liên quan đến các hoạt động thanh tốn quốc tế, để phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như trong xu hướng phát triển của thế giới. Thực tế hiện nay là Chính phủ vẫn chưa cĩ các văn bản pháp lý chính thức về hoạt động thanh tốn quốc tế, điều này thực sự gây ảnh hưởng rất nhiều đến cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lẫn các ngân hang thực hiện các dịch vụ thanh tốn quốc tế. Khi luật pháp của quốc gia vẫn chưa cĩ quy định về vấn đề này thì quyền lợi của các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại Việt Nam khi tham gia hoạt động thanh tốn quốc tế sẽ khơng được đảm bảo. Do đĩ, Chính phủ cần soạn thảo và ban hành các văn bản pháp lý chính thức về hoạt động Thanh tốn quốc tế, trong đĩ làm rõ mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương và các giao dịch tín dụng chứng từ của các nhà xuất nhập khẩu cũng như của Ngân hàng. Phương thức Tín dụng chứng từ luơn địi hỏi tính chặt chẽ, chính xác của bộ chứng từ thanh tốn. Thơng thường mỗi bộ chứng từ bao giờ cũng cĩ những liên quan đến những cơ quan ban ngành khác nhau, đồng thời bản thân nghiệp vụ Tín dụng chứng từ đơi khi cũng địi hỏi sự phối hợp giữa các ngân hàng với các ngành như Hải quan, Bảo hiểm, Phịng cơng nghiệp và thương mại Việt Nam. Ở Việt Nam, thời gian gần đây, xuất hiện khá nhiều mâu thuẫn giữa Ngân hàng với Hải quan trong việc giao nhận hàng hố. Đĩ là khi Ngân hàng thực hiện theo đúng tinh thần của UCP nhưng do luật pháp quốc gia bao giờ cũng ưu tiên áp dụng so với UCP nên quyền lợi của Ngân hàng nhiều khi khơng được đảm bảo. Trong nghiệp vụ thanh tốn quốc tế, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang vận dụng các thơng lệ quốc tế khơng chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà cịn cả trong các lĩnh vực khác như vận tai, bảo hiểm… nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, biện pháp tự vệ này cĩ hiệu quả như thế nào cịn tuỳ thuộc vào các quy định trong nước. Một minh chứng cụ thể là khi phát hành thư tín dụng, ngân hàng yêu cầu lập vận đơn theo lệnh của Ngân hang phát hành. Theo thơng lệ quốc tế về vận tải, với vận đơn đĩ, ngân hang sẽ được quyền nhận hang hố bán cho khách hàng khác nếu người mở L/C khơng đủ khả năng thanh tốn hoặc cĩ nguy cơ phá sản. Nhà nước do đĩ mà ngày càng phải đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi lẽ, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã cĩ những bước tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Hiện nay hàng hố của Việt Nam đã cĩ mặt ở nhiều nước trên thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang ngày càng được mở rộng, nhưng trên thực tế thì Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cĩ thể kể ra như: + Nhà nước cần hướng xuất khẩu từ xuất khẩu nguyên liệu thơ sơ sang xuất khẩu những sản phẩm cĩ giá trị gia tăng. Do đĩ cần phải chú trọng việc phát triển cơng nghiệp chế biến, coi trọng mọi khâu trong quá trình thu hoạch đến khi chế biến thành phẩm. + Nhà nước cần phải cĩ chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến mặt hàng xuất khẩu, sử dụng các cơng cụ quản lý vĩ mơ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu cĩ điều kiện giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hố các nước. + Nhà nước cần cĩ những chủ trương khuyến khích việc khai thác những tiềm năng thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động nhằm giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu, tăng cường đầu tư vào mặt hàng xuất khẩu truyền thống như Café, gạo, cao su… khuyến khích mở rộng danh mục hàng xuất khẩu mới. + Mở rộng thị trường, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt với những thị trường rộng lớn như Mỹ, Nhật, EU,… Triển khai đúng thời hạn các giai đoạn thực hiện Hiệp định thương mại Việt Mỹ để các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chĩng tiếp cận việc mở rộng quan hệ giữa Việt Nam với các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ trong khu vực và trên thế giới. Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối để tiến tới thành lập thị trường ngoại hội. Chính sách quản lý ngoại hối cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ đến chính sách huy động vốn trong nước và nước ngồi, đến hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế, đến hoạt động của Ngân hàng thương mại và là đầu mối quan tâm chung của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp. Mặc dù hiện nay đã cĩ những văn bản của chính phủ về Quản lý ngoại hối: NĐ 63/1998 – NĐCP ban hành ngày 17/08/1998, nhưng văn bản đĩ khơng thể quản lý tồn bộ các vấn đề liên quan đến ngoại hối. Để thực thi cĩ hiệu quả các quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối, NHNo cần cĩ những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ trước khi chuyển tiền ra nước ngồi. Vì hiện nay trong thanh tốn xuất nhập khẩu, các ngân hàng khơng được hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra giấy phép nhập khẩu hợp lệ của khách hàng khi phát hành thư tín dụng dẫn tới việc chấp hành quy định này của các Ngân hàng thương mại là khác nhau, khơng thống nhất. Vì vậy, hậu quả tất yếu là khách hàng lợi dụng cơ sở này để sử dụng một giấy phép nhập khẩu nhưng mang tới nhiều Ngân hàng khác nhau để mở L/C với những mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh. KẾT LUẬN Thực tế là sau một năm gia nhập WTO, khơng chỉ tồn bộ nền kinh tế mà cả ngành ngân hàng đều cĩ những nét khả quan, cĩ nhiều mặt sáng và tích cực hơn mặt toĩi. Thực tế này cho phép các ngân hàng thương mại cĩ điều kiện hơn nữa để ngày càng đẩy mạnh nâng cao, hồn thiện các dịch vụ ngân hang, đáp ứng tốt hơn nữa những nhu cầu ngày càng đa dạng phức tạp của khách hàng. Tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng đều chứa đựng rủi ro theo một xu hướng là khả năng sinh lời càng lớn thì rủi ro càng cao. Chính vì vậy, khi  tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, tư duy của bản thân một Ngân hàng thương mại phải thay đổi, trước hết và lớn nhất là quản trị rủi ro. Từ chỗ coi mở rộng, phát triển cả bề rộng và chiều sâu là chính, đến chỗ phải coi quản lý được rủi ro bao gồm phịng ngừa, ngăn chặn, giải quyết hậu quả (nếu cĩ) là chính. Ðiều đĩ đặt ra khơng những đối với các nghiệp vụ truyền thống mà với bất cứ một nghiệp vụ, dịch vụ mới nào; khơng những hoạt động nghiệp vụ mà cả việc sắp xếp bộ máy. Hệ thống cơng nghệ thơng tin tuy được chú trọng đầu tư, song do số lượng chi nhánh lớn, mạng lưới rộng, năng lực xây dựng và triển khai các dự án tin học hạn chế, chưa cĩ nhiều chuyên gia giỏi trong lĩnh vực này. Việc tổ chức thực hiện lúng túng dẫn đến thực trạng cơng nghệ thơng tin hiện vẫn cịn yếu. Cho đến nay, thẻ ATM Agribank hầu như vẫn chỉ thực hiện mỗi chức năng rút tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng nơng nghiệp. Con người là yếu tố quyết định, nhưng vào thời kỳ hội nhập, khi chuyển sang nền kinh tế tri thức trong mơi trường tồn cầu hĩa, con người cĩ trình độ cần thiết mới là yếu tố quyết định. Ngày nay, với khái niệm là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất, Ngân hàng được coi là một ngành kinh doanh dịch vụ hiện đại và phức tạp. Chính vì vậy, các nhân viên ngân hàng phải cĩ trình độ cao trong các nghiệp vụ. Ðiều này thể hiện ở việc xử lý đúng đắn các tình huống trong cơng việc; phát hiện và đề xuất cách giải quyết các vướng mắc; cĩ khả năng tổ chức và thuyết phục. Ðể đạt được các yêu cầu đĩ, ngồi sự tinh thơng nghiệp vụ, cịn phải cĩ kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan và phải sử dụng được tiếng Anh trong cơng việc chuyên mơn và giao tiếp thơng thường. Như vậy, tỷ lệ khơng nhỏ trong các nhân viên hiện nay chưa đạt yêu cầu nêu trên. Với nhiều cách làm cịn mang tính bao cấp, như trong trả lương, thưởng, tuyển dụng, việc tạo được đội ngũ cán bộ thật sự cĩ trình độ đang cịn nhiều bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, trong mấy năm qua mỗi năm tăng đều tăng tuyển người, nhưng chưa phải tất cả đều thi tuyển thật sự, khơng ít trường hợp tuyển dụng khơng do thi tuyển, mà do các mối quan hệ. Cĩ thể nĩi, phần lớn các khoản rủi ro, vụ việc xảy ra gần đây do nguyên nhân con người, với sự non kém cả về trình độ và phẩm chất. Cụ thể như năng lực trong nghiệp vụ thanh tốn quốc tế và ý thức chấp hành chỉ đạo khơng tốt của một số cán bộ; việc quản lý kém, sơ hở và ý thức tùy tiện của cán bộ làm xảy ra kinh doanh ngoại tệ lỗ; việc lợi dụng và sơ hở trong quản lý nội bộ Rõ ràng, đây là những vấn đề lớn, những thách thức lớn đối với Ngân hàng nơng nghiệp khi nước ta gia nhập WTO. Ðể vượt qua những thách thức này, trên cơ sở xác định chiến lược lâu dài và nhiệm vụ xuyên suốt của Ngân hàng nơng nghiệp là hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng chủ yếu trong lĩnh vực nơng nghiệp, địa bàn nơng thơn với khách hàng chính là hộ nơng dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần phải tập trung thực hiện tốt giai đoạn đề án tái cơ cấu 2001-2010, với những nội dung chính là: Tăng cường năng lực tài chính; đổi mới tổ chức bộ máy và quản lý; hồn thiện cơ chế quản trị rủi ro; xây dựng hệ thống cơng nghệ thơng tin mạnh và hệ thống kế tốn theo tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao chất lượng cán bộ; marketing. Trước mắt, cần kiên quyết thực hiện một số giải pháp bổ sung hồn chỉnh các quy định, quy trình tất cả các nghiệp vụ: Tín dụng, thanh tốn, kinh doanh hối đối... và cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng, mua sắm theo hướng phịng ngừa, ngăn chặn rủi ro; khẩn trương xây dựng hệ thống kiểm tốn  nội bộ, kiểm tra, kiểm sốt thực hiện nghiêm túc các quy định trích lập, xử lý rủi ro và quy chế tài chính, trong đĩ gắn với xử lý trách nhiệm cá nhân cả hành chính và vật chất. Tiến hành đổi mới hoạt động cơng nghệ thơng tin, sắp xếp mạng lưới chi nhánh, nhất là trên địa bàn đơ thị, thành phố lớn và củng cố bộ máy trụ sở chính phù hợp dần với mơ hình Ngân hàng thương mại hiện đại. Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ cĩ trọng tâm, hiệu quả, tiết kiệm. Những giải pháp lâu dài và trước mắt nĩi trên là nội dung đổi mới quản trị điều hành kiên quyết và triệt để nhằm gĩp phần đưa Ngân hàng nơng nghiệp hoạt động đúng như một Ngân hàng thương mại thật sự tự chủ kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế. Phụ lục. 1. Biểu thu phí - Biểu thu phí năm 2004 Lo¹i phÝ Sè TK TiỊn phÝ (VND) Thu phí thơng báo L/C 711003 572,480 Thu phí thơng báo sửa đổi L/C 711004 573,045 Thu phí chiết khấu L/C 711005 2,150,285 Thu phí nhờ thu L/C 711006 39,195,295 Thu phí phát hành L/C 711009 628,099,814 Thu phí phát hành sửa đổi L/C 711011 64,921,198 Thu phí thanh tốn L/C 711013 1,008,247,685 Thu phí phát hành L/G 711014 59,101,261 Thu phí chuyển tiền TTR 61 382,523,064 tỉng 2,185,384,127 - Biểu thu phí năm 2005 Lo¹i phÝ Sè TK TiỊn phÝ (VND) Thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngồi 711002 293,264,692 Thu phí thơng báo L/C 711003 2,019,425 Thu phí thơng báo sửa đổi L/C 711004 1,052,336 Thu phí chiết khấu L/C 711005 14,381,425 Thu phí nhờ thu L/C 711006 36,333,978 Thu phí phát hành L/C 711009 558,317,082 Thu phí phát hành sửa đổi L/C 711011 51,934,807 Thu phí thanh tốn L/C 711013 959,849,421 Thu phí phát hánh L/G 711014 41,475,198 Thu từ dịch vụ thu hộ, chi hộ, uỷ nhiệm thanh tốn 711035 73,156,433 Thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ khác 711036 1,023,729,452 Điện phí trả TW (35,36,76) 35+36+76 165,468,261 tỉng 2,890,045,988 - Biểu thu phí năm 2006 Loại phí Số TK Tiền phí (VND) Thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngồi 711002 350,297,334 Thu phí từ thơng báo L/C 711003 1,812,402 Thu phí thơng báo sửa đổi L/C 711004 - Thu phí chiết khấu L/C 711005 4,350,292 Thu phí nhờ thu L/C 711006 56,509,249 Thu phí phát hành L/C 711009 735,576,565 Thu phí phát hành sửa đổi L/C 711011 56,249,188 Thu phí thanh tốn L/C 711013 1,286,078,236 Thu phí phát hành L/G 711014 56,118,079 Thu từ dịch vụ thu hộ, chi hộ, uỷ nhiệm thanh tốn 711035 157,740,727 Thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ khác 711036 1,400,918,949 Điện phí trả TW ( 35, 36, 76 ) 35+36+76 183,244,130 Tổng 3,922,406,891 - Biểu thu phí năm 2007 Loại phí Số TK Tiền phí (VND) Thu từ dịch vụ chuyển tiền ra nước ngồi 711002 439,308,054 Thu phí từ thơng báo L/C 711003 292,880 Thu phí thơng báo sửa đổi L/C 711004 - Thu phí chiết khấu L/C 711005 1,467,080 Thu phí nhờ thu L/C 711006 32,243,281 Thu phí phát hành L/C 711009 598,894,986 Thu phí phát hành sửa đổi L/C 711011 37,931,929 Thu phí thanh tốn L/C 711013 936,748,061 Thu phí phát hành L/G 711014 26,624,983 Thu từ dịch vụ thu hộ, chi hộ, uỷ nhiệm thanh tốn 711035 248,683,582 Thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ khác 711036 2,212,782,980 Điện phí trả TW ( 35, 36, 76 ) 35+36+76 140,488,633 Tổng 4,394,489,183 2. Kết quản hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của 12 tháng năm 2004 Bảng: Thanh tốn L/C nhập CHF EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 1 10,952.00 3 354,795.04 0 0 0 0.00 24 15,387,217.42 28 2 0 0 2 62,060.00 0 0 0 0.00 15 4,102,217.21 17 3 0 0 5 676,746.33 0 0 0 0.00 24 6,453,348.66 29 4 0 0 6 647,490.00 0 0 1 5,992,300.96 18 4,500,966.16 25 5 0 0 3 132,361.03 2 6,630,000.00 0 0.00 12 9,836,240.51 17 6 0 0 3 280,188.00 0 0 0 0.00 13 5,552,043.76 16 7 0 0 3 226,934.75 0 0 0 0.00 25 18,452,355.17 28 8 0 0 3 69,785.75 0 0 0 0.00 16 9,649,080.42 19 9 0 0 1 40,000.00 0 0 0 0.00 21 18,624,512.48 22 10 0 0 4 362,843.76 0 0 0 0.00 23 12,580,285.96 27 11 0 0 2 108,576.00 3 206,200,000.00 0 0.00 39 35,135,281.46 44 12 0 0 3 84,680.00 5 260,850,000.00 0 0.00 31 20,251,283.18 39 1 10,952 38 3,046,460.66 10 473,680,000 1 5,992,301 261 160,524,832 311 Bảng : Mở L/C trả chậm ILU CHF EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 1,292,507.30 1 2 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3 764,034.98 3 3 0 0.00 1 69,931.03 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 5 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 6 0 0.00 1 71,573.63 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 7 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 140,000.00 1 8 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 9 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 10 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 11 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 215,000.00 1 12 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0 0 2 141,505 0 0 0 0 6 2,411,542 8 Bảng: Mở L/C trả ngay ILS GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 3 84,116.00 1 3,780,000.00 0 0.0 15 5,655,809.50 19 2 0 0.00 2 358,690.00 1 2,850,000.00 0 0.0 13 7,466,814.09 16 3 0 0.00 3 147,690.00 0 0.00 0 0.0 17 13,673,020.77 20 4 0 0.00 3 119,554.00 0 0.00 0 0.0 17 13,423,605.90 20 5 0 0.00 2 50,984.75 0 0.00 0 0.0 14 8,813,848.81 16 6 0 0.00 1 32,285.75 0 0.00 0 0.0 21 25,897,830.86 22 7 0 0.00 1 10,900.00 0 0.00 0 0.0 21 20,187,510.00 22 8 0 0.00 1 35,896.00 1 759,000,000.00 0 0.0 22 27,711,011.49 24 9 0 0.00 1 105,300.00 0 0.00 0 0.0 39 35,112,047.91 40 10 0 0.00 3 84,680.00 2 3,800,000.00 0 0.0 24 14,480,309.00 29 11 0 0.00 0 0.00 4 7,850,000.00 0 0.0 16 5,492,519.10 20 12 1 28,800.00 2 115,351.00 0 0.00 0 0.0 15 4,370,010.61 18 1 28,800 22 1,145,448 9 777,280,000 0 0 234 182,284,338 266 Bảng: Gửi L/C xuất EUC + ESC GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0 0 0 0 0 0 0 7 274,880.00 7 2 0 0 0 0 0 0 0 0 5 178,334.00 5 3 0 0 0 0 0 0 0 0 8 301,273.85 8 4 0 0 0 0 0 0 0 0 8 1,034,750.26 8 5 0 0 0 0 0 0 0 0 10 442,794.69 10 6 0 0 0 0 0 0 0 0 8 257,630.82 8 7 0 0 0 0 0 0 0 0 8 254,478.10 8 8 0 0 0 0 0 0 0 0 6 237,240.00 6 9 0 0 0 0 0 0 0 0 16 634,469.65 16 10 0 0 0 0 0 0 0 0 4 112,733.60 4 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 12 0 0 0 0 0 0 0 0 3 94,635.00 3 0 0 0 0 0 0 0 0 83 3,823,220 83 Bảng: Chiết khấu chứng từ hàng xuất GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 1 7,500.00 1 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 5 0 0 0 0 0 0 0 0 2 93,732.35 2 6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 9 0 0 0 0 0 0 0 0 1 14,978.00 1 10 0 0 0 0 0 0 0 0 3 152,100.00 3 11 0 0 0 0 0 0 0 0 1 49,700.00 1 12 0 0 0 0 0 0 0 0 2 98,000.00 2 0 0 0 0 0 0 0 0 10 416,010 10 3. Kết quả hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 12 tháng của năm 2005 Bảng: Mở L/C trả chậm ILU AUD CHF EUR GBP JPY SEK SGD THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 63,902.28 2 2 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 3 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 155,568.00 2 4 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 90,910.00 2 5 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 110,000.00 1 6 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 175,970.00 3 7 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 48,800.00 1 8 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 58,292.01 1 9 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 105,108.00 2 10 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 97,539.34 3 11 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 239,536.00 2 12 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 4 307,584.00 4 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 23 1,453,209.63 23 Bảng: Gửi L/C xuất EUC + ESC AUD CHF EUR GBP JPY SEK SGD THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 5 305,277.05 5 2 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 60,000.00 1 3 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 58,080.00 1 4 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 5 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 48,800.00 1 6 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 5 192,034.25 5 7 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 80,760.00 3 8 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 115,852.50 3 9 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 180,616.00 1 10 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 45,600.00 1 11 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 76,560.00 2 12 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 44,880.00 1 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 24 1,208,459.80 24 24 1,208,459.80 Bảng: Nhận báo cĩ L/C xuất EUC + ESC Tháng AUD CHF EUR GBP JPY SEK SGD THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 5 269,405.00 5 2 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 125,520.00 2 3 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 58,080.00 1 4 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 5 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 46,800.00 1 6 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 4 148,354.25 4 7 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 109,365.00 3 8 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 106,440.00 3 9 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 24,412.00 1 10 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 226,126.00 2 11 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 76,560.00 2 12 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 44,880.00 1 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 25 1,235,942.25 25 25 1,235,942.75 Bảng: Chiết khấu chứng từ hàng xuất AUD CHF EUR GBP JPY SEK SGD THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 8 448,600.00 8 2 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 53,000.00 1 3 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 158,500.00 3 4 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 100,000.00 2 5 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 6 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 36,700.00 1 7 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 40,800.00 1 8 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 9 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 2 83,700.00 2 10 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 41,700.00 1 11 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 1 32,800.00 1 12 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 3 109,400.00 3 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 23 1,105,200.00 23 23 1,105,200.00 4. Kết quả hoạt động thanh tốn quốc tế thep phương thức tín dụng chứng tử 12 tháng năm 2006 Bảng: Thanh tốn L/C nhập CHF EUR JPY gbp USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 4 176,384.00 5 9,100,000.00 0 0.00 24 6,310,531.63 33 2 0 0.00 5 546,450.52 1 1,350,000.00 0 0.00 32 2,851,599.40 38 3 0 0.00 2 63,092.40 2 12,070,000.00 0 0.00 20 11,957,534.36 24 4 0 0.00 0 0.00 2 16,900,000.00 0 0.00 27 6,325,158.80 29 5 0 0.00 9 364,650.22 1 4,134,000.00 0 0.00 27 10,895,828.98 37 6 0 0.00 3 131,415.00 10 27,750,000.00 0 0.00 31 9,172,034.86 44 7 0 0.00 3 138,823.20 4 22,650,000.00 0 0.00 26 11,919,236.35 33 8 0 0.00 2 154,034.20 1 1,100,000.00 0 0.00 24 5,201,471.95 27 9 0 0.00 5 364,660.60 0 0.00 0 0.00 24 4,897,931.77 29 10 0 0.00 1 14,639.40 2 5,720,000.00 0 0.00 25 4,755,130.44 28 11 0 0.00 4 408,985.03 2 5,550,000.00 1 28,800.00 15 8,677,848.43 22 12 0 0.00 1 144,331.99 2 222,240,000.00 0 0.00 11 2,311,919.37 14 0 0 39 2,507,466.56 32 328,564,000 1 28,800 286 85,276,226 358 Bảng: Mở L/C trả chậm ILU CHF EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 21,377.50 1 2 0 0.00 2 48,592.40 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 3 0 0.00 2 51,165.32 0 0.00 0 0.00 3 59,843.26 5 4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 16,315.30 1 5 0 0.00 1 53,880.60 0 0.00 0 0.00 3 312,215.00 4 6 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 5 432,880.00 5 7 0 0.00 2 327,260.35 0 0.00 0 0.00 3 407,863.20 5 8 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 69,246.00 2 9 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 259,714.00 1 10 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3 178,481.00 3 11 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 39,600.00 1 12 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 4 291,309.30 4 0 0 7 480,899 0 0 0 0 27 2,088,845 34 Bảng: Mở L/C trả ngay GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 3 188,792.00 0 0.00 0 0.00 21 9,070,666.43 24 2 0 0.00 0 0.00 3 30,434,000.00 0 0.00 17 4,566,922.00 20 3 0 0.00 3 60,508.40 0 0.00 0 0.00 39 12,806,619.00 42 4 0 0.00 5 259,886.40 0 0.00 0 0.00 22 11,600,663.45 27 5 0 0.00 3 183,199.00 7 22,500,000.00 0 0.00 25 7,839,045.48 35 6 0 0.00 2 292,790.60 7 27,900,000.00 0 0.00 17 65,806,742.01 26 7 0 0.00 1 11,021.40 0 0.00 0 0.00 14 5,580,868.76 15 8 0 0.00 3 400,566.00 2 3,800,000.00 0 0.00 16 5,214,601.26 21 9 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 14 4,086,052.00 14 10 0 0.00 2 20,396.00 4 230,810,000.00 0 0.00 7 2,457,199.60 13 11 0 0.00 2 33,164.00 0 0.00 0 0.00 11 4,909,165.00 13 12 0 0.00 2 496,500.00 4 21,167,000.00 0 0.00 22 8,382,268.50 28 0 0 26 1,946,824 27 336,611,000 0 0 225 142,320,813 278 Bảng: Gửi L/C xuất EUC + ESC GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 37,200.00 1 2 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 74,400.00 2 3 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3 123,480.00 3 4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 38,400.00 1 5 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 5 206,976.00 5 6 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 4 935,557.98 4 7 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 4 141,015.36 4 8 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3 107,038.52 3 9 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 6 513,228.32 6 10 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 6 163,155.11 6 11 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 78,960.00 2 12 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3 67,426.87 3 0 0 0 0 0 0 0 0 40 2,486,838 40 Bảng: Nhận báo cĩ L/C xuất EUC + ESC GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 2 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 74,400.00 2 3 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 118,200.00 2 4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 80,880.00 2 5 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 73,920.00 2 6 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 7 1,068,613.98 7 7 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 37,200.00 1 8 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3 91,353.08 3 9 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 4 158,404.32 4 10 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 10 637,479.11 10 11 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 4 177,336.96 4 12 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 38,638.39 1 0 0 0 0 0 0 0 0 38 2,556,426 38 Bảng: Chiết khấu chứng từ hàng xuất GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 2 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 3 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3 59,519.48 3 4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 5 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 6 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 7 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 8 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 32,400.00 1 9 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 32,400.00 1 10 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 11 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 12 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5 124,319 5 Bảng: Nhận báo cĩ L/C xuất ESP + EUP GBP EUR JPY THB USD (+) SM ST SM ST SM ST SM ST SM ST 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 2 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 3 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2 64,803.20 2 4 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 5 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 23,192.62 1 6 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 7 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 8 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 32,400.00 1 9 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 32,400.00 1 10 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 11 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 12 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5 152,796 5 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - TS Nguyễn Minh Kiều, (2006), Giáo trình Thanh tốn quốc tế, Trường Đại học kinh tế Thầnh phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê. - PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, (2006), Giáo trình Thanh tốn quốc tế, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. - Giáo trình Kinh doanh Thương mại quốc tế, (2003), Khoa Thương mại Trường Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội. - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11589.doc
Tài liệu liên quan