Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được quyết định bởi chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra. Hiệu quả công tác phát hành sách của Tổng công ty sách Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp trong ngắn hạn mà Tổng công ty đề ra nhằm phục vụ mục tiêu chiến lược lâu dài.
Trải qua quá trình nghiên cứu học tập tại trường và qua thực tế tại Tổng công ty sách Việt Nam đã cho em thấy được vai trò quan trọng của công tác phát hành sách đối với đời sống kinh tế và xã hội của đất nước. Việc xây dựng và phát triển Tổng công ty cũng đồng thời là quá trình xây dựng nền kinh tế đất nước, góp phần vào sự nghiệp tiến bộ văn minh xã hội.
Qua thực tế nghiên cứu tại Tổng công ty sách Việt Nam kết hợp với những kiến thức được học ở trường đã giúp em nâng cao những hiểu biết của mình về hoạt động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Hiểu biết thêm mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, củng cố và nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu sách trên thị trường nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất .
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát hành sách tại Tổng công ty sách Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty sách Việt Nam trong nền kinh tế thị trường Việt Nam
2.4.1 Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
Tổng công ty sách Việt Nam là Tổng công ty duy nhất thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin được thành lập theo Quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hoạt động trong ngành phát hành sách. Được sự quan tâm rất lớn của các cơ quan cấp trên, tạo mọi điều kiện để Tổng công ty phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế thị trường.
Tổng công ty có lực lượng nhân sự dồi dào và ngày càng tăng hàng năm _ năm 2005 với 1300 lao động trong đó có 720 ( 55%) lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng trở lên, 30 ( 2,3 % ) lao động có trình độ trung cấp. Đây là lợi thế rất lớn của doanh nghiệp đối với các đơn vị kinh doanh cùng ngành.
( Số liệu bảng 3:Bộ máy cán bộ quản lý và lực lượng lao động
của Tổng công ty sách Việt Nam )
Ban lãnh đạo Tổng công ty đều là những cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm trong ngành kinh doanh sách, là những người tâm huyết với ngành, nguyện cống hiến hết sức mình vì sự nghiệp phát triển của Tổng công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do vô cùng gay gắt, quyết liệt, ưu thế của Tổng công ty được thể hiện qua mạng lưới kênh phân phối rộng lớn. Tổng công ty có các công ty thành viên cùng với một hệ thống các đại lý, cửa hàng tại rất nhiều các tỉnh thành trong cả nước.
Bảng số 8: Hệ thống mạng lưới kênh phân phối của
Tổng công ty sách Việt Nam
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số hiệu sách
141
142
150
156
160
166
+ Tại tỉnh thành phố: Xây kiên cố
22
22
30
35
36
38
+ Tại huyện: Xây kiên cố
44
47
52
57
66
75
+ Số cửa hàng bán tự chọn
28
34
39
55
55
63
( Nguồn: Tạp chí Tổng công ty sách Việt Nam đổi mới và phát triển )
Năm 2000, Tổng công ty có 141 hiệu sách lớn nhỏ trong cả nước, trong đó tại các tỉnh, thành phố có 22 hiệu sách được xây kiên cố, tại các huyện là 44 hiệu sách được xây kiên cố, số cửa hàng sách tự chọn là 28 cửa hàng. Năm 2001 là 142 hiệu sách, năm 2002 là 150 hiệu sách, năm 2003 là 156 hiệu sách, năm 2004 với 160 hiệu sách và đến năm 2005 con số này đã tăng lên là 166 hiệu sách trong cả nước, trong đó tại các tỉnh, thành phố có 38 hiệu sách, tại các huyện có 75 hiệu sách được xây kiên cố, số cửa hàng sách tự chọn là 63 cửa hàng, nên đã đáp ứng được một lượng lớn nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Sau hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty sách Việt Nam đã xây dựng được một mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhiều Nhà xuất bản, các công ty sách trong và ngoài nước. Đó là cơ sở để Tổng công ty phát triển, mở rộng thị trường kinh doanh trong thời gian tới.
Khó khăn:
Nhờ đường lối phát triển đúng đắn, dựa vào các nguồn lực, khai thác tối đa các lợi thế sẵn có, Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, Tổng công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và có những tồn tại nhất định:
Đó là cơ chế chính sách chưa đồng bộ tạo ra nhiều bất cập trong quá trình hoạt động. Từ việc ra các quyết định cho tới thực hiện các kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
Khó khăn về vốn cũng là vấn đề cần bàn bạc, Tổng công ty buộc phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình chứ không còn trông chờ sự trợ giúp của Chính phủ. Số lượng sách thu mua từ các nhà xuất bản của Tổng công ty là chưa cao, một phần là do thiếu vốn, các địa phương chiếm dụng vốn nên Tổng công ty thanh toán với các Nhà xuất bản chưa kịp thời. Đa số các công ty phát hành sách các tỉnh có số vốn dưới 1 tỷ đồng, nhất là nguồn vốn lưu động chỉ trên dưới vài trăm triệu ( không đủ mua 50 % số ấn phẩm của các nhà xuất bản ). Hệ thống cơ sở vật chất của Tổng công ty đã xuống cấp nghiêm trọng, để khắc phục thì cần một chi phí khá lớn. Do đó khó có thể điều tiết và làm chủ thị trường xuất bản phẩm.
Ngoài ra còn là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đơn vị kinh doanh cùng ngành, nhất là các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sách. Trong điều kiện kinh tế thị trường,cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, cạnh tranh lành mạnh sẽ chỉ có lợi cho Tổng công ty và có lợi cho sự phát triển thị trường.Tuy nhiên, vấn đề ở đây là sự xuất hiện của các đơn vị kinh doanh trái phép, không có giấy phép kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền, kinh doanh trốn thuế.
Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn, nhưng Tổng công ty sách Việt Nam cũng đã khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Đặc biệt công tác phát hành sách của Tổng công ty có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế và đối với đời sống xã hội.
2.4.2 Vai trò công tác phát hành sách của Tổng công ty sách Việt Nam đối với nền kinh tế quốc dân
Trong thời kỳ thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, trước những khó khăn do chuyển biến phức tạp của nền kinh tế thị trường, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Văn hoá - Thông tin; sự phấn đấu không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngành phát hành sách, Tổng công ty sách Việt Nam đã có được những thành tựu to lớn, khẳng định vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Tổng công ty đã thường xuyên tổ chức các hội thảo về sách, tạo điều kiện cho độc giả có cơ hội giao lưu học hỏi những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Những cuốn sách hay được giới thiệu rộng rãi tới đông đảo bạn đọc không chỉ qua các cuộc tọa đàm về sách, các cuộc hội thảo … mà còn được giới thiệu thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Công tác phát hành sách được đặc biệt quan tâm thể hiện qua việc đầu tư cho hệ thống kênh phân phối, thực hiện tốt khẩu hiêu “sách tốt, sách hay, sách đến tay người đọc”. Hệ thống trang thiết bị được đầu tư hiện đại, đội ngũ nhân viên phục vụ tại các cửa hàng sách, trung tâm phát hành, các đại lý từ nhỏ đến lớn được đào tạo một cách bài bản nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tổng công ty kết hợp hài hoà giữa yêu cầu phục vụ chính trị với tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ, phổ biến các tri thức, các tinh hoa của nhân loại tới mọi người dân. Đồng thời qua đó phát huy hiệu quả kinh tế để làm tốt hơn nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho.
Tổng công ty sách Việt Nam đảm nhận vai trò chủ đạo đối với ngành phát hành sách trong nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là khẳng định vai trò của thành phần kinh tế Nhà nước trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty sách Việt Nam đã thể hiện một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế và đời sống xã hội. Những đóng góp của Tổng công ty cho xã hội thì khó có thể kể hết được. Tổng công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động, đóng góp những con số không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực hoạt động, tham gia vào rất nhiều các hoạt động xã hội như các hoạt động nhân đạo,cứu trợ…Đặc biệt, một vai trò quan trọng nhất đã được khẳng định đó là hoạt động phát hành sách của Tổng công ty góp phần mang ánh sáng văn hoá đến các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo góp phần nâng cao trình độ dân trí,phát triển sự tiến bộ xã hội.
2.4.3 Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động phát hành sách của Tổng công ty sách Việt Nam
Trải qua rất nhiều khó khăn thử thách, Tổng công ty sách Việt Nam không ngừng phấn đấu vươn lên, đặc biệt trong công tác phát hành sách
( doanh thu của hoạt động này chiếm 75 % doanh thu hoạt động toàn Tổng công ty ) đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; điều đó có được là nhờ rất nhiều những biện pháp tích cực mà Tổng công ty đã áp dụng trong thời gian qua.
2.4.3.1 Những biện pháp đã được Tổng công ty sách Việt Nam áp dụng
+ Đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ sản phẩm:
Hiện nay, Tổng công ty đã và đang áp dụng một số hình thức tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh số bán hàng, thúc đẩy sự phát triển của Tổng công ty:
Hợp đồng đại lý: Các cửa hàng, các công ty sách của một số tỉnh thành, các tổ chức xã hội khi cần mua các sản phẩm về sách, văn hoá phẩm với số lượng lớn đều phải thông qua hình thức ký kết hợp đồng này.
Đấu thầu sách: Tổng công ty đã tham gia đấu thầu các dự án cung cấp sách cho các thư viện, trường học, các tổ chức xã hội không chỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội mà còn ở các tỉnh thành khác trên cả nước khi họ có nhu cầu.
Đại lý bán buôn, bán lẻ: Hiện nay Tổng công ty đã có khá nhiều đại lý đóng trên địa bàn của hầu hết các tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của Tổng công ty và của các Công ty thành viên, và tại một số ở các tỉnh thành khác như: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hải Phòng….Bên cạnh đó còn có cả một hệ thống các cửa hàng sách bán lẻ, trung tâm sách tự chọn tại các tỉnh thành trong cả nước.
Trong các phương thức mà Tổng công ty đã áp dụng nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thì phương thức mà Tổng công ty áp dụng chủ yếu là phương thức bán lẻ. Khi khách hàng có nhu cầu mua với khối lượng lớn thì các cửa hàng này cũng có thể thay mặt Tổng công ty ký kết các hợp đồng cung cấp sách, rồi sau đó sẽ thông báo với Tổng công ty.
+ Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Tổng công ty đã xây dựng chính sách giá cả dựa trên giá đầu vào, chi phí vận chuyển, các chi phí khác, đặc điểm của thị trường, đặc điểm của sản phẩm…Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, số lượng từng lô hàng mà Tổng công ty đã có các chính sách giá khác nhau, để đảm bảo vừa bán được hàng hoá và có lợi nhuận, vừa giữ chân được khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Chính sách giá của Tổng công ty cũng được xây dựng trên cơ sở phân tích thị trường sản phẩm. Đối với từng loại thị trường Tổng công ty đã áp dụng các chính sách giá bán khác nhau.
+ Tạo mối quan hệ hợp tác với các Nhà xuất bản
Mặt hàng chủ yếu của Tổng công ty là sách, tuy trong cơ cấu của Tổng công ty cũng có cả xưởng in và một số nhà xuất bản, nhưng số lượng hàng hoá xuất ra từ đó là rất nhỏ. Vì vậy mà trong những năm qua Tổng công ty đã không ngừng xây dựng, củng cố mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các nhà xuất bản. Lượng sách mà Tổng công ty thu mua từ các nhà xuất bản trong và ngoài nước là tương đối lớn, bên cạnh đó có một lượng lớn sách được liên kết xuất bản, giữa một bên là Tổng công ty và một bên là nhà xuất bản.
2.4.3.2 Những mặt được và chưa được trong công tác phát hành sách
+ Những mặt đã đạt được:
Tổng công ty sách Việt Nam có tiền thân ra đời trong thời kỳ bao cấp, được trở thành Tổng công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh ở Việt Nam. Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt, trải qua nhiều khó khăn song Tổng công ty đã có nhiều cố gắng nhanh nhạy trước thị trường, vì vậy nên đã gặt hái được không ít những thành công. Từ một Tổng công ty ban đầu với 8 đơn vị thành viên ( năm 1997 ), năm 2002 đã là 13 đơn vị thành viên và đến nay con số này đã tăng lên là 15 đơn vị thành viên. Là Tổng công ty duy nhất của Bộ Văn hoá – Thông tin kinh doanh và phát hành tất cả các mặt hàng sách, văn hoá phẩm và văn phòng phẩm với doanh thu hàng năm trên 100 tỷ đồng và bán ra trên 100 triệu bản sách/năm.
Biểu đồ 3: Tổng lượng xuất bản phẩm đã phát hành của
Triệu bản
Tổng công ty sách Việt Nam
Năm
( Nguồn: Tạp chí Tổng công ty sách Việt Nam đổi mới và phát triển )
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, lượng xuất bản phẩm của Tổng công ty phát hành qua từng năm luôn đạt mức tăng trưởng mạnh. Năm 2001 phát hành 200 triệu xuất bản phẩm, tăng 43 triệu bản ( 27,38 % ) so với năm 2000 là 157 triệu bản. Năm 2002 đã phát hành được230 triệu bản, tăng 30 triệu bản ( 15 % ) so với năm 2001. Đến năm 2003 đã tăng 17,39 % so với năm 2002 và đã đạt 270 triệu bản. Trong năm 2004 tổng lượng xuất bản phẩm được phát hành từ Tổng công ty sách Việt Nam đã đạt con số 300 triệu bản, tăng 11,1 % so với năm 2003 và tăng 91,1 % so với năm 2000.
Sự tăng trưởng mạnh về số lượng xuất bản phẩm được phát hành của Tổng công ty đã đưa đến kết quả tất yếu là sự gia tăng về doanh số bán hàng của Tổng công ty. Sau 4 năm ( 2001 – 2004 ), doanh số từ hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đã tăng lên hơn 100 %, cụ thể như sau: Năm 2001, doanh số của Tổng công ty là 29,2 tỷ đồng. Năm 2002 con số này đã tăng lên là 34,3 tỷ đồng ( tăng 17,47 % ). Sang năm 2003 là 39 tỷ đồng ( tăng 13,7 % ). Tổng kết năm 2004 cho thấy doanh số của Tổng công ty đã tăng mạnh đạt con số59 tỷ đồng, tăng 51,3 % so với năm 2003 và tăng 102% so với năm 2001. Đây quả thực là một kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự cố gắng lớn của tập thể cán bộ của Tổng công ty.
Tỷ đồng
Biểu đồ 4: Doanh số từ hoạt động phát hành sách của
Tổng công ty sách Việt Nam
Năm
( Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ _ Phòng kinh doanh sách )
Tổng công ty đã chiếm được lòng tin của một số công ty sách, các cửa hàng sách trong nước, thư viện các tỉnh, thành phố, trường học…Và đã trở thành nhà cung cấp sách thường xuyên cho các đơn vị này. Nhu cầu về lượng sản phẩm của các đối tượng trên là rất lớn cũng như yêu cầu về chất lượng, mẫu mã là rất cao.
Tổng công ty đã mở rộng thị trường sang hầu hết các đối tượng trong xã hội: Cán bộ trí thức, công nhân, nông dân, thợ thủ công cho đến học sinh sinh viên…ở mọi lứa tuổi: người già, trung niên, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Tổng công ty đã xuất khẩu sách sang thị trường một số nước như: Mỹ, Nga, Pháp, Nhật, Úc…Mặc dù với khối lượng không lớn lắm nhưng đã được người tiêu dùng hết sức ưa chuộng. Đối tượng phục vụ chủ yếu tại các thị trường này là những sinh viên du học, lưu học sinh, đồng bào Việt kiều tại các nước….
Tổng công ty đã tham gia đấu thầu nhiều dự án sách cho các thư viện, trường học, các đơn vị xã hội…Dự thầu là một phương thức bán hàng mới,ngày càng đổi mới và ngày càng mang lại nhièu hiệu quả rõ rệt. Vì vậy đòi hỏi Tổng công ty ngày càng phải năng động hơn, nhanh nhạy hơn trong công tác nắm bắt nhu cầu thị trường.
Nhờ áp dụng các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty ngày càng phát triển. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tăng liên tục, năm 2001 là 103.128 triệu đồng, năm 2002 đạt 109.019 triệu đồng ( tăng 5,7 % ) và tiếp tục tăng 18,83 % trong năm 2003 để đạt 129.544 triệu đồng. Do đó, lợi nhuận Tổng công ty thu được cũng từ đó tăng lên đáng kể.
Biểu đồ 5 : Lợi nhuận của Tổng công ty sách Việt Nam
Triệu đồng
Năm
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh _ Phòng kế hoạch tài vụ )
Trong năm 2002, lợi nhuận của Tổng công ty đã giảm 33,2 % so với năm 2001 ( 602,48 triệu đồng so với 802,4 triệu đồng ) . Sự giảm lợi nhuận là do giá vốn hàng bán năm 2002 cao hơn năm 2001, đồng thời chi phí của Tổng công ty trong năm 2002 cũng có sự tăng lên đáng kể. Nhờ một số biện pháp điều chỉnh hợp lý nên kết quả hoạt động của Tổng công ty trong năm 2003 đã tốt hơn rất nhiều, bằng chứng là lợi nhuận của Tổng công ty trong năm này đã tăng lên 862,9 triệu đồng. Trong những năm tới, chắc chắn kết quả mà Tổng công ty đạt được sẽ không chỉ dừng lại như vậy.
Cùng với sự lớn mạnh của Tổng công ty được thể hiện thông qua kết quả kinh doanh như doanh số, doanh thu, lợi nhuận. Chúng ta cũng cần xem xét đến một vấn đề khác cũng không kếm phần quan trọng trong hoạt động của Tổng công ty, đó là vấn đề cơ cấu xuất bản phẩm có những biến động mạnh.
Bảng số 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm sách của
Tổng công ty sách Việt Nam
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tiền
Tỷ trọng
Tiền
Tỷ trọng
Tiền
Tỷ trọng
1
Sách CT – XH
6497,0
6,5
8394,5
7,7
10622,6
8,2
2
Sách KH – KT
14128,5
13,7
15590,0
14,3
20338,4
15,7
3
Sách GK – GT
46717,0
45,3
44916,0
41,2
51169,9
39,5
4
Sách VHNT
20110,0
19,5
23112,0
21,2
30313,3
23,4
5
Sách thiếu nhi
15675,5
15,2
17006,5
15,6
17099,8
13,2
6
Tổng
103128
100
109019
100
129544
100
( Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ _ Phòng kinh doanh sách )
Trong giai đoạn 2001 – 2003, tỷ trọng các loại xuất bản phẩm trong tổng lượng xuất bản phẩm mà Tổng công ty đã phát hành có nhiều sự biến động. Trong khi các loại sách Chính trị - Xã hội, sách Khoa học - Kỹ thuật, sách Văn học - Nghệ thuật có sự tăng lên về tỷ trọng thì ta cũng dễ dàng thấy được sự suy giảm của loại sách Giáo khoa – Giáo trình. Sách thiếu nhi có sự tăng trưởng ổn định trong 2 năm 2001, 2002 nhưng sang năm 2003 tỷ trọng cũng đã có sự suy giảm.
Tỷ trọng sách Chính trị - Xã hội trong năm 2001 chiếm 6,5 % ( 6.497 triệu đồng) nhưng sang năm 2002 đã tăng lên 7,7 % ( 8.394,5 triệu đồng ) và tiếp tục tăng lên trong năm 2003 là 8,2 % ( 10.622,6 triệu đồng ); tương tự là loại sách Khoa học - Kỹ thuật năm 2001 chiếm 13,7 % ( 14.128,5 triệu đồng ), tăng lên 14,3 % ( 15.590 triệu đồng ) trong năm 2002 và đạt được 15,7 % ( 20.338,4 triệu đồng ) vào năm 2003; loại sách Văn học - Nghệ thuật cũng đạt được sự tăng trưởng ổn định, 19,5 % ( 20.110 triệu đồng ) trong năm 2001, 21,2 % ( 23.112 triệu đồng ) năm 2002 và 23,4 % ( 30.3133,3 triệu đồng ) trong năm 2003. Ngược lại, tỷ trọng sách Giáo khoa – Giáo trình thì lại giảm xuống đáng kể, năm 2001 đạt 45,3 % ( 46.717 triệu đồng ), giảm xuống còn 41,2 % ( 44.916 triệu đồng ) vào năm sau và năm 2003 đã giảm xuống chỉ còn 39,5 % ( 51.169,9 triệu đồng ). Trong khi đó loại sách thiếu nhi có sự tăng trưởng tương đối thấp trong năm 2002, 15,6 % ( 17. 006,5 triệu đồng ) so với 15,2 % ( 15.672,5 triệu đồng ) , sang năm 2003 có suy giảm chỉ còn 13,2 % ( 17.099,8 triệu đồng ).
Trên đây là một số chỉ tiêu kết quả phản ánh thực trạng công tác phát hành sách tại Tổng công ty trong thời gian qua, từ đó cần nhận định rõ xem đâu là những thuận lợi, những thành tựu; đâu là những khó khăn, những tồn tại cần khắc phục; nguyên nhân gây ra để có thể đề ra các biện pháp xử lý kịp thời.
+ Những tồn tại cần khắc phục
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của nền kinh tế thị trường, những thành công hôm nay không thể đảm bảo cho tương lai lâu dài. Bên cạnh đó, việc gia nhập ngành của các đơn vị tư nhân sẽ tạo cho môi trường kinh doanh sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt hơn. Như vậy, điều cốt lõi đối với Tổng công ty là phải nhanh chóng khắc phục những tồn tại đang kìm hãm sự phát triển của mình :
Phần thị trường của Tổng công ty so với khả năng và tiềm lực của Tổng công ty là chưa tương xứng. Tổng công ty sách Việt Nam không phải là đơn vị duy nhất kinh doanh trên thị trường sách ở Việt Nam, mà hiện nay có rất nhiều đơn vị kinh doanh sách là đối thủ của Tổng công ty đang từng bước cạnh tranh, giành giật thị trường với Tổng công ty bằng nhiều biện pháp khác nhau. Bên cạnh đó còn có một lượng rất lớn sách in lậu, các loại sách này có giá thành rất thấp vì chúng không bị đánh thuế. Chính vì vậy mà được bán trên thị trường với giá rẻ, do đó đã chiếm một thị phần đáng kể. Phần thị trường chủ yếu của Tổng công ty là ở một số các thành phố lớn, chủ yếu ở các khu vực có vị trí thuận lợi. Như vậy, cơ hội từ việc Tổng công ty là một Tổng công ty duy nhất của Bộ Văn hoá - Thông tin với thế mạnh là có nhiều các công ty thành viên ở các tỉnh và các thành phố lớn trong cả nước và thế mạnh về nguồn lực, chất lượng sách nhưng vẫn chưa được Tổng công ty khai thác một cách triệt để. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển của Tổng công ty .
Mạng lưới phân phối còn tương đối hẹp và bị động so với nhu cầu thị trường và yêu cầu của thời kỳ mới: Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm sách có quy mô rộng và phân phối lẻ tẻ, trong khi đó thì Tổng công ty chỉ có các công ty thành viên đóng ở một số tỉnh thành phố lớn và với hệ thống cửa hàng, đại lý không nhiều, không lớn. Chính vì vậy mà lượng sản phẩm bán ra vẫn còn ít và chưa tương xứng với tiềm năng của Tổng công ty. Điều này đã làm cho mạng lưới phân phối của Tổng công ty không vươn tới được nhiều phần của thị trường, nhất là thị trường các vùng sâu vùng xa, nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo…Những nơi có nhu cầu rất lớn về văn hoá - sách.
Giá cả các mặt hàng của Tổng công ty còn ở mức cao. Mặc dù chất lượng, mẫu mã các mặt hàng đã đạt tiêu chuẩn nhưng nhiều khách hàng vẫn chưa chấp nhận mức giá của Tổng công ty đưa ra. Đặc biệt là với mức thu nhập của người dân ở nhiều vùng vẫn còn rất thấp, trong khi người dân còn nhiều mối lo về cái ăn, cái mặc thì đương nhiên nhu cầu học hỏi, vui chơi giải trí - đọc sách sẽ bị hạn chế. Với mức giá cao đã gây khó khăn cho Tổng công ty trong việc duy trì các mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm năng và khả năng mở rộng thị trường.
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Tổng công ty chưa được quan tâm đúng mức, ở Tổng công ty hiện nay chưa có phòng Marketing và cũng chưa có cán bộ chuyên môn về Marketing. Nhiều hoạt động cơ bản, phổ biến của một doanh nghiệp hiện đại như nghiên cứu thị trường, xúc tiến bán hàng…chưa được quan tâm. Đây là một hạn chế rất lớn trong việc mở rộng và phát triển thị trường của Tổng công ty.
2.4.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân chủ quan:
Khả năng Marketing của Tổng công ty còn kém: Tổng công ty chưa có phòng ban chuyên trách về Marketing.Các hoạt động cơ bản của Marketing như nghiên cứu thị trường, phân tích và dự báo nhu cầu, kế hoạch hoá sản xuất, xúc tiến hỗn hợp…còn rất nhỏ lẻ và đơn giản. Các hoạt động này thường do Phòng kinh doanh đảm nhận, có thể do một hay một số nhân viên có chút kỹ năng trong công ty thực hiện. Vì thế hiệu quả đạt được không cao là điều tất yếu.
Giá cả sản phẩm mà Tổng công ty đưa ra còn cao. Do chi phí vận chuyển và các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn rất lớn.
Thiếu vốn: Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty còn gặp nhiều hạn chế là do thiếu một nguồn lực tài chính đầu tư tương đối lớn.
Hệ thống kênh phân phối chưa hợp lý, chưa vươn tới nhiều phần thị trường và còn bị động trong việc tiếp cận thị trường.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp chưa được quan tâm. Hàng hoá của Tổng công ty được tiêu thụ chủ yếu theo phương thức truyền thống, mà ít quan tâm tới các hình thức quảng cáo, khuếch trương sản phẩm.
Nguyên nhân khách quan:
Thủ tục phát hành sách rườm rà: Các thủ tục nhập, xuất hàng hoá, phát hành còn phải xin phép nhiều cơ quan và phải chịu sự kiểm duyệt rất khắt khe về nội dung và hình thức. Chính vì vậy mà hạn chế nhiều khả năng nắm bắt thị trường của Tổng công ty.
Tình hình sách lậu trên thị trường quá nhiều và được bán với giá rất rẻ. Do vậy đã gây lên sự cạnh tranh không lành mạnh với các mặt hàng của Tổng công ty; làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến thị trường của Tổng công ty không thể phát triển được.
Trong lịch sử hơn 50 xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty sách Việt Nam đã gặp vô vàn những khó khăn, trở ngại. Tuy vậy, Tổng công ty đã vượt qua được và xây dựng cho mình một vị trí vững chắc trong ngành phát hành sách nói riêng và trong nền kinh tế đất nước nói chung. Tổng công ty đã biết cách khai thác những thế mạnh của mình, khắc phục những nhược điểm vốn có để có thể hoạt động tốt hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, hoạt động của Tổng công ty gặp rất nhiều những khó khăn, những trở ngại từ chính bản thân và cả những trở ngại từ môi trường kinh doanh khắc nghiệt. Tổng công ty cần có những chiến lược kinh doanh hợp lý để phát huy những thế mạnh và khắc phục những điểm yếu của mình nhằm thực hiện tốt mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội mà Tổng công ty đã đề ra.
2.4.4 Mục tiêu của Tổng công ty sách Việt Nam trong những năm tới .
2.4.4.1 Mục tiêu doanh số bán ra
Nhờ thực hiện đường lối, chiến lược mà lãnh đạo cấp trên đưa ra. Những năm qua, Tổng công ty sách Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành về mọi mặt. Kết quả kinh doanh của công ty tăng hàng năm. Doanh số bán ra của sản phẩm - đặc biệt là sản hàng năm tăng lên rõ rệt
Năm 2003, doanh số bán ra của tổng công ty sách đạt 39.200.triện đồng sang năm 2004 đã tăng 26,3% đạt mức 49.500 triệu đồng .
Năm 2005 dự kiến sẽ đạt 65.000 triệu đồng và đến năm 2006 con số trên sẽ là xấp xỉ 90.000 triệu đồng .
Biểu đồ 6: Doanh số mục tiêu của Tổng công ty sách Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Tạp chí Tống công ty sách Việt Nam đổi mới và phát triển )
2.4.4.2 Mục tiêu doanh thu
Doanh thu của tổng công ty sách Việt Nam đạt dược trong những năm vừa qua không phải là nhỏ, Đóng góp rất lớn vào ngân sách nhà nước cũng như góp phần vào nền kinh tế quốc dân
Năm 2003 Tổng doanh thu mà tổng công sách đạt được là 129.544 triệu đồng
Năm 2004 doanh thu của tổng công ty đạt được là 152.300 triệu đồng ( số liệu chưa chính thức ), dự kiến trong 2 năm 2005, 2006 sẽ có nhiều biến động lớn trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty – do hệ quả của quyết định số 65/2003/QĐ-BVHTT ngày 24/12/2003 về đổi mới và củng cố Tổng công ty sách Việt Nam .
Do đó có thể dự tính về doanh thu mà tổng công ty sẽ đạt được năm 2005 đạt được khoảng 190 tỷ đồng và năm 2005 con số sẽ có thể tăng tăng lên 232 tỷ đồng.
2.4.4.3 Mục tiêu về thị trường
Được quan tâm của Đảng, Nhà nước, Bộ VHTT và các cơ quan ban ngành có liên quan, những năm qua Tổng công ty sách Việt Nam đã khẳng định được vị trí của mình, thực sự trở thành đầu tàu trong ngành phát hành sách. Tổng công ty không chỉ khẳng định vị trí trên thị trường của mình mà còn quan trọng hơn nữa là khẳng định được vị trí trong lòng người đọc sách
Trong thời gian tới, phát huy những thành tựu đã đạt được, tận dụng những lợi thế sẵn có và biết cách khắc phục những khó khăn, tồn tại, Tổng công ty sách Việt Nam sẽ cố gắng phấn đấu hơn nữa, khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong ngành kinh doanh sách, đó cũng là khẳng định vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Chương Ba
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÁT HÀNH SÁCH TẠI TỔNG CÔNG TY SÁCH VIỆT NAM
3.1 Dự báo nhu cầu sách và phương hướng kinh doanh sách trong thời gian tới .
3.1.1 Dự báo nhu cầu sách
Theo dự báo của Tổng công ty sách Việt Nam, thị trường sách trong nước trong vài năm tới sẽ còn tăng trưởng với tốc độ cao và cũng sẽ có nhiều yêu cầu khắt khe hơn về hình thức, mẫu mã, và nội dung sản phẩm.
Tốc độ tăng trưởng đối với sản phẩm sách trong vòng vài năm tới là khoảng từ 5% -7%. Và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo do nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc. Sự tăng lên của cầu về sản phẩm sách trong những năm tới là do sự phát triển của nền kinh tế nước ta và trình độ dân trí ngày càng cao. Nhu cầu hiểu biết và tìm kiếm thông tin, kiến thức qua sách ngày càng nhiều.
Trong những năm tới do chính sách, kế hoạch chuẩn hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các trường, các địa phương, các vùng, và chiến lược nâng cao trình độ hiểu biết dân trí trong cả nước. Điều đó dẫn đến sự đòi hỏi cao hơn về chất lượng sách, nội dung, mẫu mã và nhất là tính giáo dục. Mặt khác do có chủ trương đưa ánh sáng dân trí đến các vùng sâu, vùng xa…từ đó sẽ tạo điều kiện cho các sản phẩm sách tiêu thụ ngày càng nhiều.
3.1.2 Phương hướng kinh doanh sách trong thời gian tới .
3.1.2.1 Cơ cấu mặt hàng
Không chỉ có nhu cầu thị trường về sản phẩm sách trong thời gian tới sẽ có nhiều biến động tăng lên mạng mẽ, mà kéo theo đó yêu cầu về mặt hàng cũng có nhiều thay đổi. Do thu nhập người lao động tăng lên, mức sống người dân được cải thiện. Nhu cầu học tập vẫn chiếm vai trò chủ đạo với khối lượng sách tiêu thụ là lớn nhất, nhưng xét về cơ cấu có giảm so với thời gian trước.
Dự báo trong thời gian tới ( từ nay đến năm 2010 ), cơ cấu mặt hàng sách sẽ có sự thay đổi, cụ thể như sau: Sách kỹ thuật chiếm 12 %, sách mỹ văn 30%, sách giáo khoa 30%, sách thiếu nhi 17%, sách tư vấn 11%.
Biểu đồ 7: Cơ cấu hoạt động phát hành sách trong giai đoạn
2005 – 2010 của Tổng công ty sách Việt Nam
( Nguồn: Kế hoạch, chiến lược kinh doanh của
Tổng công ty sách Việt Nam )
3.1.2.2 Phạm vi kinh doanh:
Tổng công ty sách Việt Nam trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, luôn quan tâm tới việc xây dựng mạng lưới phân phối, nên đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn tại khắp các tỉnh thành. Năm 2002, tổng số hiệu sách của Tổng công ty trên cả nước là 150 hiệu sách, năm 2003 là 156 hiệu sách, năm 2004, 2005 tăng lên lần lượt 160, 166 hiệu sách, đến năm 2006 tổng số hiệu sách của Tổng công ty trong cả nước đã tăng lên 172. Như vậy, số lượng hiệu sách của Tổng công ty hàng năm liên tục tăng lên, nhưng vẫn tăng với một tốc độ chậm so với nhu cầu của thị trường.
( Số liệu bảng 7: Hệ thống mạng lưới kênh phân phối của
Tổng công ty sách Việt Nam)
Trong thời gian tới, mục tiêu của Tổng công ty đề ra là sẽ củng cố vững chắc mạng lưới kênh phân phối của mình, xây dựng thêm một số cửa hàng sách tự chọn, đại lý sách khác tại một số tỉnh thành phố, đồng thời phát triển thị trường tới các vùng sâu, vùng xa; vùng nông thôn, miền núi; vùng biên giới, hải đảo; ( đây là một bộ phận lớn thị trường tiềm năng mới chỉ được khai thác rất ít); đưa sách tới tận tay người đọc, góp phần nâng cao dân trí, đem ánh sáng văn hóa tới mọi nhà, phát triển nền văn minh, tiến bộ xã hội.
3.1.2.3 Đối tượng khách hàng
Không chỉ tăng lên về phạm vi thị trường mà Tổng công ty còn muốn tăng hướng hoạt động tới khách hàng thuộc mọi thành phần trong xã hội. Sản phẩm của Tổng công ty sẽ phục vụ những khách hàng là những cán bộ viên chức Nhà nước, công nhân, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và đặc biệt là các bạn học sinh, sinh viên trên ghế nhà trường. Đồng thời, chủng loại sách cũng sẽ phong phú đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mọi lứa tuổi: Các cụ già, trung niên, thanh thiếu niên và nhi đồng.
Biểu đồ 8: Phân loại lượng khách hàng theo độ tuổi
( Nhà sách Tràng Tiền )
Biểu đồ 9: Phân loại lượng khách hàng theo trình độ học vấn
(nhà sách Tràng Tiền)
( Nguồn: Số liệu tự phân tích tổng hợp )
3.2 Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty sách Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lớn nhất mà các doanh nghiệp thường đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên quan niệm về tối đa hoá lợi nhuận đã có nhiều thay đổi so với trước đây. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hướng tới lợi nhuận tối đa dài hạn chứ không phải là lợi nhuận trước mắt. Đặc biệt là đối với một doanh nghiệp như Tổng công ty sách Việt Nam - một doanh nghiệp đặc thù hoạt động trong ngành kinh doanh đặc biệt - thì mục tiêu của Tổng công ty không chỉ là lợi nhuận, mà nó còn mang một nhiệm vụ chính trị trong đời sống văn hoá xã hội.
Trong phần trình bày ở trên ta đã thấy được thực trạng công việc kinh doanh của Tổng công ty sách Việt Nam; những thuận lợi, khó khăn; những thành tựu đạt được và những tồn tại cần khắc phục; và cả những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó. Từ đó Tổng công ty sách Việt Nam đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian tới, thực hiện tốt nhiệm vụ và yêu cầu đã được cấp trên giao phó.
3.2.1 Tổ chức xây dựng và thực hiện chiến lược kế hoạch hoá kinh doanh từ cấp quản lý đến đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Tổng công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh là vô cùng cần thiết, góp phần quan trọng có tính chất quyết định đối với thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đó không phải là nhiệm vụ của riêng cấp lãnh đạo trong Tổng công ty, mà đó phải là nhiệm cụ chung của toàn nhân viên trong Tổng công ty.
Cần phải cho người lao động, nhân viên trong Tổng công ty thấy được họ có vai trò to lớn trong chiến lược kinh doanh. Gắn quyền lợi trách nhiệm của mọi người lao động với quyền lợi chung của Tổng công ty, có như thế, mọi người lao động mới hăng hái cống hiến toàn bộ sức lực, sự nhiệt tình, sáng tạo của mình đối với sự nghiệp chung.
3.2.2 Xây dựng phòng Marketing nhằm tăng cường khả năng nắm bắt thị trường sản phẩm
Kinh doanh hướng vào thị trường hay khách hàng là quan niệm phổ biến ở các doanh nghiệp thành công trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Ngày nay, Marketing đã trở thành kiến thức phổ thông ở các doanh nghiệp hiện đại. Bên cạnh các hoạt động, các chức năng chủ yếu của doanh nghiệp như sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực…;các triết lý kinh doanh như “khách hàng là thượng đế”, “bán những gì thị trường cần chứ không phải những gì doanh nghiệp có” đã được thừa nhận ngày càng rộng rãi. Có thể nói Marketing đã trở thành một hoạt động, chức năng không thể thiếu của doanh nghiệp nhằm kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, khả năng tiếp cận với thị trường thể hiện sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm Marketing tốt, đưa ra những sản phẩm có giá cả phù hợp được khách hàng ưa thích và chấp nhận mua thì doanh nghiệp mới có cơ hội để thành công. Nếu khách hàng không đồng ý, không chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hoặc cho rằng giá cả sản phẩm đó quá cao thì mọi nỗ lực của doanh nghiệp sẽ trở nên vô nghĩa.
Hiện nay, khả năng thực hiện công tác Marketing của Tổng công ty sách Việt Nam rất yếu kém, Tổng công ty chưa có bộ phận chuyên trách về Marketing. Việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm do Phòng kế hoạch và Phòng kinh doanh phụ trách. Trong đó chỉ có một số nhân viên phụ trách tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm. Chính vì vậy, Tổng công ty cần phải thành lập phòng Marketing với một số chức năng như nghiên cứu tìm hiểu, phân tích thị trường nhằm phát triển thị trường tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
3.2.3 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kênh phân phối
Kênh tiêu thụ là tập hợp các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình lưu chuyển hàng hóa từ doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Các kênh phân phối tạo ra dòng chảy hàng hoá từ người sản xuất qua mạng lưới trung gian đến tay khách hàng. Do đó mở rộng mạng lưới phân phối chính là mở rộng dòng chảy hàng hoá của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Ngoài chức năng chính là lưu chuyển hàng hoá kênh phân phối còn có các chức năng khác như sau:
Thông tin: Thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường khách hàng tiềm ẩn và hiện có, về các đối thủ cạnh tranh, những đơn vị thành viên, và các lực lượng khác trong môi trường kinh doanh.
Thương lượng: Cố gắng đạt tới thoả thuận cuối cùng về số lượng, giá cả và các điều kiện khác để thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng hàng hoá.
Đặt hàng: Thông tin về ý đồ mua hàng của các thành viên trong kênh tiêu thụ hàng hóa để gửi đến công ty.
Chấp nhân rủi ro: Chia sẻ những rủi ro trong quá trình tiêu thụ hàng hoá của Tổng công ty.
Làm chủ hàng hoá: Bảo quản tốt nhằm đảm bảo giá trị của hàng hoá và thực hiện tốt việc lưu thông sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Chuyển giao quyền sở hữu: Chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá của Tổng công ty sang một tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước.
Vì vậy để thực hiện những chức năng đó nhằm phát triển toàn diện hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, công việc cần thiết không chỉ là mở rộng mạng lưới tiêu thụ mà cần phải hoàn thiện công tác hoạt động, nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng.
3.2.4 Sử dụng chính sách giá cả hợp lý
Việc xây dựng giá bán hợp lý là cực kỳ khó khăn với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Một mặt giá cả phải bù đắp được chi phí và có lãi, mặt khác phải đáp ứng được nhu cầu thị trường tức là phải được khách hàng chấp nhận.
Hiện nay ngành kinh doanh sách cũng có cường độ cạnh tranh tăng lên mạnh mẽ, nên việc giảm giá để cạnh tranh trong tương lai là khó tránh khỏi. Để thích ứng với xu hướng này Tổng công ty sách Việt Nam đã xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp lý hơn, linh hoạt hơn:
Đối với khách hàng trực tiếp mua sản phẩm với số lượng lớn, họ thường yêu cầu nhiều chủng loại khác nhau và ký hợp đồng trực tiếp với Tổng công ty. Do đó, với đối tượng này Tổng công ty cần phải nghiên cứu để xây dựng một chính sách giá linh hoạt dựa trên các tiêu chí sau:
+ Yêu cầu về cơ cấu mặt hàng, chất lượng sản phẩm;
+ Tình hình thị trường;
+ Khối lượng sản phẩm mua;
+ Địa điểm giao hàng;
+ Phương thức thanh toán;
Tổng công ty nên khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh với các mức chiết khấu ưu đãi 1% - 3%.
Đối với khách mua hàng lẻ từ các cửa hàng và các trung tâm sách tự chọn. Tổng công ty nên xây dựng chính sách giá cả thống nhất cho đối tượng này và giảm mức giá hiện hành xuống để thu hút khách hàng.
3.2.5 Xây dựng và củng cố mối quan hệ với các Nhà xuất bản
Tổng công ty có một số đơn vị thành viên là Nhà xuất bản:
-Nhà xuất bản Văn hoá –Thông tin;
-Nhà xuất bản Âm nhạc;
-Công ty In Khoa học kỹ thuật;
Đồng thời trong Tổng công ty cũng có bộ phận xưởng in ấn tài liệu và một số sản phẩm.
Tuy vậy lượng sản phẩm được huy động từ các thành viên của Tổng công ty là quá nhỏ so với nhu cầu thị trường. Do đó, Tổng công ty đã thu mua các sản phẩm xuất bản từ các nhà xuất bản trong và ngoài nước cung cấp cho nhu cầu thị trường. Mặc dù vậy số lượng đầu sách được thu mua vẫn rất hạn chế so với tiềm lực thực sự của Tổng công ty.
Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường, trong những năm tới Tổng công ty cần phải duy trì và củng cố vững chắc hơn nữa mối quan hệ với các nhà xuất bản, các tác giả…Có thể chú trọng hơn nữa đến phương thức liên kết xuất bản, trong đó Tổng công ty bỏ vốn xuất bản, bao tiêu sản phẩm, còn Nhà xuất bản sẽ chịu trách nhiệm biên tập nội dung và khâu in ấn sản phẩm.
Tổng công ty có lợi thế rất lớn về hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng khắp các tỉnh, thành phố. Do đó, nếu tập trung khai thác thế mạnh này chắc chắn hiệu quả mà Tổng công ty đạt được sẽ rất lớn; để các nhà xuất bản thực hiện tốt nhiệm vụ của mình: biên tập và in ấn mà không cần lo lắng đến khâu đầu ra cho sản phẩm; trong khi Tổng công ty sẽ phát huy tối đa vai trò nhà phân phối của mình. Đây sẽ là mối quan hệ bền vững phát huy tối đa hiệu quả hợp tác tiêu thụ, đảm bảo tương lai lâu dài trong kinh doanh.
3.2.6 Chú trọng đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực tại các nhà sách, trung tâm bán buôn, bán lẻ
Trình độ chuyên môn của nhân viên là một trong số những yếu tố khả năng cạnh tranh của các cửa hàng. Tổng công ty sách Việt Nam có một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, được đào tạo cơ bản và có hệ thống. Tuy nhiên, trong số này lại cũng có những nhân viên có thừa kinh nghiệm thực tế nhưng khả năng nắm bắt thị trường yếu, kém linh hoạt trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc đào tạo lại là cần thiết.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên môn được thường xuyên quan tâm: hàng năm cán bộ được cử đi học tại các trường Đại học chuyên ngành phát hành sách, kinh tế, thương mại và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do Bộ Văn hoá - Thông tin và Tổng công ty tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu: tri thức hoá, trẻ hoá cán bộ nhân viên để có đủ năng lực, đủ nhiệt tình thích ứng với yêu cầu hoạt động phát hành sách trong nền kinh tế thị trường.
3.2.7 Nâng cao năng suất lao động, giảm các khoản chi phí
Nhờ được đào tạo một cách bài bản, có hệ thống, hiệu quả công việc mà nhân viên Tổng công ty đạt được là rất rõ ràng.
Công việc được thực hiện có hiệu quả hay không ( hiệu quả cao hay thấp) trước hết phụ thuộc vào trình độ của người thực hiện. Đồng thời hiệu quả công việc còn phụ thuộc vào kế hoạch bố trí công việc, bố trí người thực hiện công việc đó.
Công việc kinh doanh sẽ có hiệu quả hơn nếu được thực hiện với một kế hoạch hợp lý. Điều đó sẽ làm giảm một số chi phí không cần thiết trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Giảm chi phí sản xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm là mục tiêu theo đuổi của tất cả các công ty. Việc giảm chi phí sẽ giúp cho khung giá của Tổng công ty được mở rộng hơn, chi phí của Tổng công ty thấp hơn của đối thủ cạnh tranh thì Tổng công ty có thể bán với mức giá thấp hơn mức giá chung nhưng vẫn đảm bảo thu được lợi nhuận. Do đó, giảm chi phí sẽ tạo khả năng cho Tổng công ty trong việc giảm giá bán để kích thích tiêu thụ hàng hoá.
Tổng công ty sách Việt Nam đã áp dụng một số biện pháp nhằm giảm chi phí như sau:
- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu - chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí của Tổng công ty. Đây là vấn đề rất khó, nhất là đối với một doanh nghiệp Nhà nước. Tổng công ty đã phải rất nỗ lực để thực hiện được bằng một số hoạt động:
+ Đầu tư nâng cao kỹ thuật công nghệ;
+Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng ý thức tiết kiệm cho nhân viên;
+Tìm kiếm vật tư có chất lượng tương đương nhưng có giá rẻ hơn;
+ Ký gửi gia công những khâu quan trọng;
+ Làm tốt khâu bảo dưỡng thiết bị;
- Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí: tiếp khách, hội nghị, công tác phí…đã được Tổng công ty giảm xuống ở mức thấp nhất. Chỉ các hoạt động thực sự cần thiết mới được chi và chi trong giới hạn cho phép.
3.2.8 Đầu tư vào khâu phân phối, bao tiêu sản phẩm với các thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại được vận hành bởi đội ngũ nhân viên có trình độ cao.
Trong những năm gần đây Tổng công ty sách Việt Nam đã trang bị cho mình những trang thiết bị khá hiện đại. Chính vì vậy mà sản phẩm của Tổng công ty đã được nâng cao đáng kể về cả mẫu mã và chất lượng. Đồng thời, tại các cửa hàng, đại lý hệ thống trang thiết bị cũng được đổi mới hiện đại hơn.
Tổng công ty đã thực hiện:
- Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị mới, làm cho dây chuyền sản xuất của Tổng công ty đồng bộ hơn, hiện đại hơn. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại các đại lý, cửa hàng cũng được đổi mới hiện đại hơn, giúp cho công tác quản lý, điều hành sản xuất được thuận lợi đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
- Tăng cường công tác sáng tác những hình ảnh, mẫu mã mới, những ấn phẩm độc đáo để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Tuyển và đào tạo các cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu đổi mới các thiết bị kỹ thụât hiện đại của Tổng công ty.
- Duy trì hệ thống kiểm tra chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa hiệu quả lao động, hạn chế những khó khăn tồn tại trong công việc.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1 Bỏ bớt một số thủ tục rườm rà, máy móc
Tổng công ty sách Việt Nam là Tổng công ty duy nhất của Bộ Văn hoá – Thông tin. Chính vì vậy, một số các thủ tục về công tác kiểm duyệt bản thảo nên để Tổng công ty phụ trách và chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Để giúp cho quá trình phát hành sách được diễn ra nhanh hơn, đỡ tốn kém các chi phí kiểm duyệt từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, chớp thời cơ kinh doanh của Tổng công ty.
Nên bỏ một số thủ tục quy định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; giao nhiệm vụ quản lý độc lập cho ban lãnh đạo Tổng công ty, từ đó sẽ tạo nên sự linh hoạt, năng động hơn trong nắm bắt thị trường; tạo diều kiện cho doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh.
3.3.1.2 Ngăn chặn sách lậu
Hiện nay có một số người kinh doanh trái pháp luật, tự ý sản xuất hàng hoá và phân phối ra thị trường khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; họ là những người kinh doanh trốn thuế. Chính vì vậy mà giá cả của các sản phẩm này là rất rẻ, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Do đó, Nhà nước cần phải có các biện pháp ngăn chặn tình trạng này:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát trên các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thuỷ để kịp thời ngăn chặn các đường dây nhập lậu hàng hoá.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường và đề ra các hình thức trừng phạt thích đáng đối với các đối tượng vi phạm.
3.3.1.3 Tạo điều kiện về vốn cho Tổng công ty
Hoạt động của Tổng công ty trong những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn. Nhưng xét một cách toàn diện hiệu quả đã đạt được chưa xứng tầm với vai trò cũng như tiềm lực của Tổng công ty.
Số lượng sách thu mua từ các Nhà xuất bản là quá nhỏ so với nhu cầu thị trường. Mạng lưới tiêu thụ của Tổng công ty là khá rộng lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả đến mức tối đa. Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên có thể khẳng định là do thiếu nguồn lực về tài chính cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh. Do đó, trong thời gian tới, các cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa về công tác huy động nguồn vốn để phát huy tối đa công suất hoạt động nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất có thể, thực hiện tốt yêu cầu và nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty
3.3.2.1 Thành lập phòng, bộ phận chuyên trách về Marketing
Do yêu cầu kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Tổng công ty cần nhanh chóng thành lập phòng Marketing, đào tạo nhân viên có kiến thức sâu rộng về Marketing để có thể đảm nhận một số chức năng và nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường;
- Hoạt động thương mại và phân tích hoạt động thương mại; dự báo ngắn hạn và dài hạn; nghiên cứu xu hướng kinh doanh, chính sách giá cả của mặt hàng kinh doanh…
3.3.2.2 Lập và thực hiện các kế hoạch Marketing
Các kế hoạch hoạt động của Tổng công ty như: Phân tích và nghiên cứu nhu cầu thị trường, hoạch định kế hoạch sản xuất, chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, đề ra chương trình hoạt động và dự toán Ngân sách…
Các công việc trên đây nếu được thực hiện tốt sẽ có tác dụng lớn thúc đẩy quá trình phát triển Tổng công ty.
3.3.2.3 Tăng cường các hoạt động khuếch trương
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, họat động quảng cáo không thể thiếu được đối với chiến lược kinh doanh. Thông qua đó khuếch trương hình ảnh của Tổng công ty, tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch với khách hàng.
3.3.2.4 Tổ chức các hội thảo về sách theo chủ đề của từng nhà xuất bản, của các nhà sách…
Thường xuyên phối hợp với các trường Đại học, các nhà xuất bản, các báo, đài tổ chức các hoạt động giao lưu, giới thiệu tác giả, tác phẩm với bạn đọc; với những hoạt động này các trung tâm sách, các hiệu sách nhân dân đã trở thành tụ điểm văn hoá thu hút bạn đọc ở mọi đối tượng, mọi độ tuổi tham gia.
3.3.2.5 Phát triển một số cửa hàng làm đại lý
Do đặc diểm tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty có một phần rất lớn ở khu vực nông thôn, hệ thống trường học dày đặc ở tất cả các địa phương trên cả nước. Đây là những đối tượng khách hàng thường xuyên do đó Tổng công ty nên sử dụng kênh dài để đáp ứng nhu cầu của phần thị trường này. Thông qua hình thức bán hàng qua các đại lý vì phương thức này rất phù hợp và có hiệu quả đối với phần thị trường này.
3.3.2.6 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp mang bản sắc riêng của Tổng công ty
Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao thường xuyên trong Tổng công ty. Xây dựng không khí lao động vui vẻ, môi trường làm việc lành mạnh, bầu không khí thân thiết trong Tổng công ty. Xoá bỏ khoảng cách giữa Lãnh đạo và nhân viên, để nhân viên, nhất là những nhân viên mới được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với lãnh đạo, cấp trên và những người có kinh nghiệm.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi đua giữa các phòng ban trong Tổng công ty, tạo không khí cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được quyết định bởi chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra. Hiệu quả công tác phát hành sách của Tổng công ty sách Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp trong ngắn hạn mà Tổng công ty đề ra nhằm phục vụ mục tiêu chiến lược lâu dài.
Trải qua quá trình nghiên cứu học tập tại trường và qua thực tế tại Tổng công ty sách Việt Nam đã cho em thấy được vai trò quan trọng của công tác phát hành sách đối với đời sống kinh tế và xã hội của đất nước. Việc xây dựng và phát triển Tổng công ty cũng đồng thời là quá trình xây dựng nền kinh tế đất nước, góp phần vào sự nghiệp tiến bộ văn minh xã hội.
Qua thực tế nghiên cứu tại Tổng công ty sách Việt Nam kết hợp với những kiến thức được học ở trường đã giúp em nâng cao những hiểu biết của mình về hoạt động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Hiểu biết thêm mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, củng cố và nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu sách trên thị trường nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Mạnh Quân, Ban lãnh đạo tổng công ty, Phòng kinh doanh sách, Trung tâm bán hàng và các phòng ban khác trong Tổng công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bí quyết lập kế hoạch kinh doanh-Paul Barrow-NXB LĐ-XH-2004
Chiến lược thành công của các công ty lớn-Prahalad,Yves Doz,Tiêu Vệ-NXB VHTT- 2004
Công nghệ kinh doanh sách – Vaxkin Alexandro Anatolievich – NXB Thông tấn 2003
Giáo trình QLKT - Học viện Chính trị Quốc gia HCM – NXB Lý luận Chính trị - 2004
Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Thương mại - Dịch vụ - Sở GDĐT –NXB Hà Nội 2004
Marketing căn bản - TS. Phan Thăng, TS Phan Đình Quyền – NXB Thống kê 2000
Nghệ thuật bán hàng – Phan Văn Cành, Nguyễn Mai Phương – NXB VHTT – 2004
Tổ chức và quản lý tiếp thị bán hàng - Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý – NXB LĐXH – 2005
Tạp chí Sách và Đời sống - Số 6, 6/2003; Số 3, 3/2004; Số 5, 5/2004
Số 1,2,3 /2005
10.Tạp chí Tổng công ty sách Việt Nam đổi mới và phát triển
11. Quyết định số 65 / 2003/ QĐ – BVHTT Ngày 24/12/2003
12. Quyết định số 97 / 2004/ QĐ – BVHTT Ngày 26/11/2004
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà nội, ngày….tháng….năm 2005
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà nội, ngày….tháng….năm 2005
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Sơ đồ tổ chức bộ máy TCT sách Việt Nam
6
2
Tình hình tiêu thụ sách và văn hoá phẩm của
Tổng công ty sách Việt Nam giai đoạn 2001 – 2003
12
3
Kết quả kinh doanh của Tổng công ty sách Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2003
13
4
Bộ máy cán bộ quản lý và lao động của Tổng công ty sách Việt Nam
19
5
Thu nhập bình quân toàn tổng công ty sách Việt Nam
20
6
Tình hình tài chính của Tổng công ty sách Việt Nam
21
7
Mức hưởng thụ bình quân sản phẩm sách/người
27
8
Cơ cấu phát hành sách năm 2003
28
9
Thu nhập bình quân toàn Tổng công ty sách Việt Nam
30
10
Hệ thống mạng lưới kênh phân phối của
Tổng công ty sách Việt Nam
32
11
Tổng lượng xuất bản phẩm đã phát hành của
Tổng công ty sách Việt Nam
38
12
Doanh số từ hoạt động phát hành sách của
Tổng công ty sách Việt Nam
39
13
Lợi nhuận của Tổng công ty sách Việt Nam
40
14
Tình hình tiêu thụ sản phẩm sách của
Tổng công ty sách Việt Nam
41
15
Doanh số mục tiêu của Tổng công ty sách Việt Nam
46
16
Cơ cấu hoạt động phát hành sách trong giai đoạn
2005 – 2010 của Tổng công ty sách Việt Nam
49
17
Phân loại lượng khách hàng theo độ tuổi
( Nhà sách Tràng Tiền )
51
18
Phân loại lượng khách hàng theo trình độ học vấn
(nhà sách Tràng Tiền)
51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29474.doc