hông tin là một yếu tố giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các vấn đề liên quan đến công tác của mình, nó là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết đối với các doanh nghiệp khi tìm hiểu thị trường giá cả, máy móc thiết bị. trong và ngoài nước. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay nguồn cung cấp thông tin từ Nhà nước là rất hạn chế gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp khi tham ra các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. Vì thế để tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước như: lắp đặt phổ biến mạng Internet, tăng cường hoạt động báo trí và kết hợp các bộ ngành có liên quan đến vấn đề xây lắp như bộ Xây dựng, bộ Kế hoạch và đầu tư, bộ Giao thông vận tải.để xây dựng một trung tâm chuyên cung cấp các thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và ngoài nước một cách đầy đủ và kịp thời, làm tăng được khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Khó khăn lớn nữa của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đó là vốn lưu động. Do Nhà nước chưa có chính sách cho việc thanh toán tiền bàn giao công trình hoàn thành giữa Chủ đầu tư và Chủ thầu nên Chủ thầu không thu được tiền về đúng thời gian thi công, gây ứ đọng vốn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận và quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do vậy Nhà nước cần có chính sách nhằm kiểm tra, kiểm soát việc thu chi của các Chủ đầu tư, bên cạnh đó hỗ trợ vốn hoặc đứng ra bảo lãnh cho Công ty để Công ty có thể vay vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các dự án lớn.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện dự án
+ Công tác đầu tư:
Mặt mạnh:
- Có sự quan tâm rất lớn của ban lãnh đạo về nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng.
- Có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp máy móc thiết bị.
Mặt yếu:
- Quá trình đầu tư máy móc thiết bị chưa đáng kể, chưa mạnh dạn đầu tư mới.
+ Công tác thực hiện dự án:
Mặt mạnh:
- Đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện dự án kinh doanh đa dạng, mở thêm xu hướng xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Mặt yếu:
- Công tác chỉ đạo thực hiện dự án chưa kiên quyết, phân công giao việc chưa rõ ràng nên tiến độ triển khai chậm.
- Công tác quyết toán còn nhiều vướng mắc về các thủ tục.
Nhìn chung công tác đầu tư, thực hiện dự án còn yếu. Cần có sự chỉ đạo sát sao hơn cũng như tìm kiếm người có năng lực và nhiệt tình để thực hiện, triển khai.
* Về tài chính kế toán:
Mặt mạnh:
- Khả năng huy động vốn khá ổn định.
- Vốn kinh doanh không lớn, tuy nhiên có thể đảm bảo cho Công ty cạnh tranh được với các công ty vừa và nhỏ khác.
Mặt yếu:
- Khả năng phân tích tài chính còn yếu.
- Số lượng vốn không đủ để cạnh tranh ở quy mô lớn.
- Công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm.
- Sự linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư còn kém.
- Hệ số nợ tương đối cao.
* Về nhân sự:
Mặt mạnh:
- Ban lãnh đạo đều có năng lực, trình độ và nhiệt tình, năng động.
- Cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm.
Mặt yếu:
- Một số kỹ sư trẻ chưa có kinh nghiệm, ít hiểu biết thực tế.
- Phải sự dụng số lượng công nhân thuê ngoài lớn, chưa đảm bảo trình độ theo yêu cầu.
- Một số cán bộ còn thiếu kiến thức về quản lý, pháp luật...,
Có thể tóm tắt một số mặt mạnh, yếu của Công ty như sau:
Mặt mạnh
Mặt yếu
1. Chất lượng sản phẩm đảm bảo
2. CBCNV có trình độ cao
3. Khả năng huy động vốn khá
4. Kế hoạch chiến lược đấu thầu khá
5. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ
6. Có phương án cải tiến kỹ thuật
1. Máy móc thiết bị kém
2. Vốn SXKD còn nhỏ
3. Cơ cấu vốn đầu tư kém linh hoạt
4. Khâu tiếp thị còn kém
5. CB còn yếu về quản lý, pháp luật
6. Quy mô còn nhỏ
3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công công ty.
Có thể nhận định một cách khái quát rằng đa số các Tổng công ty xây dựng trong nước đều là đối thủ cạnh tranh mạnh của Công ty. Bởi vì giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ đạt ở mức thấp hơn 60 tỷ đồng VN mà các Tổng công ty thường có giá trị sản xuất kinh doanh cao hơn rất nhiều lần. Vì thế xét về một mình Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I so sánh với các Tổng công ty khác thì không phù hợp (về quy mô, số lượng cán bộ công nhân viên, vốn,...) chênh lệch nhau quá nhiều.
Như vậy khả năng cạnh tranh của Công ty với các Tổng công ty là rất khó khăn và thường thất bại.
Mặt khác, theo báo cáo của Công ty thì các công trình trúng thầu có giá trị lớn thì đều phải lấy tên Tổng hoặc dựa vào Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Còn bản thân năng lực của Công ty chỉ ở mức thấp, chỉ cạnh tranh được các công trình nhỏ về giá trị và quy mô.
Đối với các Công trình vừa và nhỏ mà theo quy định thì chỉ các công ty vừa và nhỏ tham ra dự thầu, đối với các công ty này thì quy mô và năng lực của họ cũng tương đương với Công ty do vậy việc cạnh tranh để trúng thầu có phần ngang sức và cân đối hơn, nhưng cũng không phải vì thế mà việc thắng thầu đạt được một cách dễ dàng.
Với cơ chế mở cửa nền kinh tế nước ta, nên các công ty nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam trong mọi lĩnh vực. Trong đó lĩnh vực xây lắp là một thị trường đầy hấp dẫn cho các công ty xây dựng nước ngoài. Đó cũng là yếu tố cạnh tranh đáng kể cho các doanh nghiệp xây dựng trong nước mà trong đó có Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I và làm cho cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực thầu xây lắp ngày càng khốc liệt hơn.
Bên cạnh đó là các công ty xây dựng của các địa phương có dự án chuẩn bị thực hiện. Các công ty nước ngoài có thế mạnh về vốn, máy móc thiết bị hiện đại, kỹ thuật thi công tiên tiến..., Còn các công ty của các địa phương thì có mối quan hệ chặt chẽ hơn với Chủ đầu tư, họ am hiểu thị trường địa phương hơn.
Tuy nhiên Công ty đã biết tận dụng các lợi thế của mình và khai thác các điểm yếu của đối phương nhằm đưa ra được phương thức đấu thầu hợp lý. Bên cạnh đó Công ty cần có các giải pháp như: liên danh, liên kết với các công ty, tổng công ty lớn. Tìm hiểu thị trường kỹ càng, tạo mối quan hệ với Chủ đầu tư..., để qua đó tạo ra được năng lực của mình mạnh hơn các đối thủ khác và hy vọng thắng thầu.
III. đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty
1. Các thành tựu mà Công ty đã đạt được.
- Trong công tác đấu thầu các công trình, Công ty ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực về mặt tổ chức và quản lý. Đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại, mở rộng thị trường cũng như nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Điều này thể hiện định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty chọn xây lắp làm lĩnh vực mũi nhọn là hợp lý và hiệu quả.
- Qua hoạt động đấu thầu, Công ty đã dần dần trưởng thành về nhiều mặt. Công ty đã lựa chọn được nhiều cán bộ giỏi, có kiến thức tổng hợp, hiểu sâu về kỹ thuật, trực tiếp tham ra đấu thầu và giám sát thi công công trình của Công ty.
- Các công trình do Công ty thi công đều đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cao, có tính thẩm mỹ, được Chủ đầu tư đánh giá cao và khẳng định được uy tín trên thị trường.
- Về công tác quản lý, tổ chức thi công công trình: Công ty đã khuyến khích áp dụng hình thức khoán chi phí sản xuất ở các xí nghiệp và các ban, đội trực thuộc để nâng cao năng suất lao động của công nhân tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người lao động khiến họ an tâm làm việc, từ đó nâng cao lòng nhiệt tình, hăng say lao động của mỗi người công nhân, đảm bảo tiến độ, các chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng thi công công trình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tóm lại, trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 1999 Công ty đã có cố gắng cải tiến rõ rệt về mặt tổ chức quản lý, mở rộng quan hệ hợp tác, tìm kiếm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập người lao động. Những kết quả đó có sự góp phần không nhỏ của công tác đấu thầu của Công ty.
2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty.
Mặc dù trong công tác đấu thầu, Công ty đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tích đáng kể, song công tác đấu thầu của Công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, xem xét, khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này.
Những hạn chế chủ yếu là:
- Công tác tiếp thị còn bị hạn chế, đang ở trong vùng hẹp nên khả năng tìm kiếm thông tin về các dự án còn ít, đội ngũ cán bộ còn chưa nhiệt tình.
- Quá trình bóc tách, lắp giá cả bỏ thầu dự án đôi khi bị động chưa linh hoạt theo giá thị trường nên có khi đưa ra mức giá không hợp lý dẫn đến trượt thầu.
- Số vốn dùng để sản xuất kinh doanh còn bị hạn chế, phải vay nợ nhiều do đó phải chịu lãi suất hàng tháng, năm thường rất cao gây ra khó khăn cho việc thi công các công trình, một hoạt động đặc thù đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn và thời gian dài.
Mặt khác, việc thu hồi vốn bị chậm trễ nên bị ứ đọng gây khó khăn cho việc thực hiện công trình.
Ngoài ra, Công ty còn một số hạn chế sau:
- Do năng lực tài chính còn hạn chế, trang thiết bị thi công chưa đủ mạnh, trình độ quản lý của cán bộ và trình độ của công nhân chưa cao, các thông lệ quốc tế còn chưa thuần thục, nên những dự án lớn, nhất là các dự án nhóm A có vốn đầu tư nước ngoài Công ty không thể chen chân vào được đối với các Nhà thầu lớn trong nước và các Nhà thầu quốc tế, mà chỉ thường làm thầu phụ cho họ.
- Trong công tác thi công, quản lý chất lượng công trình của Công ty ở một số khâu đôi khi còn chưa đảm bảo. Cán bộ kỹ thuật, đội trưởng thi công nhiều khi không bám sát hiện trường nên sự sai sót trong khi thi công có lúc xảy ra làm tăng những chi phí không cần thiết, gây ra lãng phí, làm giảm lợi nhuận của Công ty.
- Mặc dù Công ty đã lựa chọn, tuyển dụng được những cán bộ giỏi, có trình độ năng lực chuyên môn cao trực tiêp tham ra công tác đấu thầu. Nhưng cán bộ đủ tiêu chuẩn vẫn còn thiếu nên đôi lúc chưa đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của các Chủ đầu tư, đặc biệt là các Chủ đầu tư nước ngoài.
3. Những nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề tồn tại trên.
a. Những nguyên nhân khách quan
- Hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư xây dựng cơ bản chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ. Các văn bản pháp quy còn quy định thiếu chi tiết, nhiều trường hợp còn bị bỏ sót. Đặc biệt là trong quy chế đấu thầu, chế độ ưu đãi đối với các Nhà thầu trong nước khi tham ra đấu thầu Quốc tế còn mang tính chung chung, chưa cụ thể. Vì vậy các nhà thầu Việt Nam chưa được hưởng lợi thế này.
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường còn mới là bước đầu đối với các Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các Doanh nghiệp xây dựng. Hình thức đấu thầu là một hình thức tổ chức kinh doanh còn mới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm và học hỏi. Do đó việc cạnh tranh với các Nhà thầu nước ngoài đầy kinh nghiệm là một vấn đề đầy khó khăn.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á vừa qua đã làm cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng bị ảnh hưởng làm cho công việc thu hồi vốn của Công ty gặp khó khăn, ảnh hưởng quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Cán bộ lãnh đạo đã chú ý quan tâm đến công tác đầu tư, tuy nhiên chưa được nhiều và chưa có phương án cụ thể cho công tác đầu tư.
- Trong công tác quản lý điều hành chưa khoa học, chưa có biện pháp và cơ chế hữu hiệu để thu hút sử dụng lực lượng lao động có tay nghề cao, đặc biệt các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao.
- Xu hướng sử dụng lao động thời vụ phát triển sẽ là nguyên nhân gây nên tình trạng chất lượng công trình không cao và nguy cơ mất an toàn lao động.
- Giá trị tài sản cố định trong sổ sách kế toán lớn, nhưng những tài sản thiết bị đưa vào sản xuất kinh doanh còn ít và lạc hậu, hiệu quả thấp.
- Công tác phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật chưa được quan tâm chỉ đạo và không khuyến khích động viên kịp thời nên chưa thành phong trào quần chúng .
- Phương tiện và dụng cụ cho công tác tiếp thị bị hạn chế gây khó khăn cho quá trình phát triển thị trường.
phần III
một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầucủa công ty xây lắp & vật tư xây dựng I
Mọi lĩnh vực kinh tế diễn ra trong cơ chế thị trường đều phải chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cùng một lĩnh vực và tại một thời điểm nhất định.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng vậy, với sự hình thành nhiều doanh nghiệp xây dựng nên mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực này ngày càng quyết liệt. Các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường đang dần dần củng cố lại sức mạnh và vị thế của mình để có thể tồn tại và phát triển dựa trên những công trình mà họ nhận được.
Với sự đổi mới của Chính phủ, hình thức đấu thầu đã được sử dụng như là một công cụ nhằm tìm kiếm các nhà dự thầu phù hợp để thực hiện dự án. Do đó, để có thể thắng thầu, các doanh nghiệp cần phải đưa ra được các biện pháp hữu hiệu để có thể được Chủ đầu tư chấp nhận giao dự án cho đơn vị mình thực hiện.
Với một thời gian thực tập nghiên cứu tại Công ty xây lắp & Vật tư xây dựng I - Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Dựa trên tình hình thực trạng phân tích ở trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Một vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty xây lắp & Vật tư xây dựng I nói riêng.
I. Các biện pháp
Biện pháp1: Tổ chức một bộ phận chuyên trách về Marketing, tăng cường đầu tư đào tạo cán bộ, công nhân trong những năm tới.
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Muốn hoạt động đấu thầu có hiệu quả thì trước tiên phải gây được uy tín và sự ưa chuộng của khách hàng thông qua công tác tiếp thị.
ở nước ta, qua hơn 10 năm phát triển theo cơ chế thị trường, công tác tiếp thị đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh, bởi vì thông qua công tác tiếp thị thì Công ty mới có thể tìm hiểu nắm bắt được thị trường và ngược lại thị trường mà cụ thể là các chủ đầu tư mới biết đến Công ty. Hiện nay, ở hầu hết các doanh nghiệp, dù ít dù nhiều cũng đã chú ý tới công tác Marketing. Marketing tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả, sự phục vụ phù hợp với yêu cầu thị trường.
Với thực tế Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I, phòng kế hoạch tiếp thị của Công ty có đội ngũ công tác tiếp thị còn quá mỏng, hầu hết đội ngũ cán bộ của phòng chưa được đào tạo qua chuyên môn, nghiệp vụ về Marketing, nên hoạt động phần nào còn lúng túng, công việc của họ chủ yếu là việc tính toán, lập giá dự thầu..., nên khả năng tiếp thị chưa cao, làm giảm đi khả năng tham ra dự thầu và trúng thầu của Công ty. Do vậy Công ty cần phải nhanh chóng tổ chức một bộ phận chuyên trách về tiếp thị ( Marketing). Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay ,Công ty đang thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và quy mô, số lượng cán bộ cũng như công nhân đang ở mức thấp cho nên trong thời gian tới Công ty cần phải tăng cường đầu tư đào tạo CBCNV nhằm tạo thêm sức mạnh của nguồn nhân lực để góp phần nâng cao khả năng thắng thầu .
b. Phương thức thực hiện:
Công tác Marketing trong xây dựng cơ bản thực ra cho đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp thường tuỳ theo cách nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động Marketing. Trên thực tế hiện nay, trong công tác Marketing xây dựng cơ bản có tồn tại một số hoạt động mang tính chất phục vụ cho các dự án mà Công ty có ý định tham ra đấu thầu, chưa mang tính toàn diện, liên tục và hệ thống. Bên cạnh đó, công tác này chưa có một bộ phận chuyên trách mà thường là do một số cán bộ lãnh đạo và các ban xây dựng kết hợp làm cùng với các hoạt động đối ngoại khác. Do vậy nên tính hiệu quả và toàn diện của công tác này chưa cao. Muốn thực hiện được các hoạt động Marketing có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay, công tác Marketing của Công ty phải hoạt động theo các biện pháp cụ thể chủ yếu sau:
* Về tổ chức:
Công ty cần phải tổ chức bộ phận Marketing thuộc phòng Kinh tế - Kỹ thuật - Dự thầu gồm:
- 01 trưởng nhóm chỉ đạo thực hiện chung.
- 02 người tìm hiểu thị trường ( giá cả, thông tin về các dự án, đối thủ cạnh tranh,...) đưa ra chiến lược cạnh tranh.
- 04 người bóc tách dự án và làm hồ sơ dự thầu.
- 01 người quảng cáo.
Như vậy, vừa có đủ nhân lực làm được công tác thị trường, mặt khác tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và không làm tăng biên chế, góp phần làm giảm chi phí nhân công.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các bộ phận trong phòng Kinh tế cần phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, đôi khi cần phải thay đổi vị trí cho nhau để nâng cao được kiến thức thực tế, tạo cho hoạt động sát với thực tế hơn.
* Về con người:
Song song với việc tổ chức bộ phận tiếp thị trên, trong những năm tới Công ty cần phải đầu tư nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên và tuyển thêm một số cán bộ công nhân viên mới để tăng cường lực lượng lao động góp phần tạo sức mạnh cho Công ty khi tham ra đấu thầu và khi thực hiện các dự án.
* Về nội dung nghiên cứu:
- Thu thập, tìm hiểu các thông tin về các dự án đấu thầu được phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là qua các mối quan hệ riêng với các đối tác khác (nếu có) để tham ra đấu thầu.
- Thu thập các thông tinvề tình hình biến động của giá cả thị trường để có biện pháp điều chỉnh giá dự toán, dự đấu thầu kịp thời cũng như việc thông tin cho chủ đầu tư biết để đàm phán thoả thuận nhằm tránh rủi ro cho Công ty.
- Thu thập và nghiên cứu các thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong đầu tư (năng lực, phương pháp tính giá dự toán, dự thầu, điểm yếu, điểm mạnh...).
- Tìm hiểu các thông tin về Chủ đầu tư, đề xuất các biện pháp thu hồi vốn nhanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu tình hình cung cấp nguyên vật liệu.
- Đề ra các chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích, đánh giá các hoạt động trên.
Sau đây là một số chiến lược thị trường nên áp dụng:
+ Chiến lược cạnh tranh:
- Cạnh tranh với giá dự thầu thấp nhờ giảm các chi phí và mức lợi nhuận xuống.
- Liên doanh liên kết với các đơn vị khác nhằm tăng thêm sức mạnh.
- Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối, phát huy các thế mạnh của mình.
- Chiến lược quảng cáo giới thiệu nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
+ Chiến lược phân đoạn, phân khu thị trường nhằm tìm ra thị trường thích hợp nhất của Công ty theo tình hình hiện nay.
c. Hiệu quả của biện pháp
Thông qua bộ phận Marketing Công ty sẽ nắm bắt được các thông tin có liên quan tới quá trình đấu thầu của mình. Qua đó dưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty.
Mặt khác, nhớ có bộ phận Marketing, Công ty sẽ hoạt động có trọng điểm vì luôn xác định được lĩnh vực sở trường của mình, qua đó tránh sự lan man, phát triển thiếu định hướng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, Công ty sẽ học hỏi được các kinh nghiệm của các Nhà thầu khác trong và ngoài nước để vận dụng sáng tạo cho những dự án tiếp theo (trường hợp đã thất bại). Bên cạnh đó Công ty sẽ mở rộng được thị trường, phát triển ở nhiều vùng khác nhau tạo ra một quy mô lớn nhằm phát triển Công ty thêm mạnh mẽ và ổn định, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Mặt khác, khi đầu tư đào tạo cán bộ công nhân viên ngày một nhiều và đạt kết quả cao thì Công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, đảm nhận được các yêu cầu khi thực hiện công trình. Như thế sẽ tạo được uy tín cho Công ty góp phần hoàn thiện hơn cho khả năng thắng thầu những công trình tiếp theo.
Tóm lại, trong quá trình lập kế hoạch tiếp thị bao gồm nhiều mảng công việc cũng như chiến lược đã nêu trên. Với mỗi chiến lược đều có thế mạnh riêng của nó. Do đó Công ty cần phải kết hợp một cách đồng bộ thì hiêu quả của hoạt động Marketing sẽ được nâng lên rõ rệt, góp phần vào việc nâng cao khả năng và cơ hội để tham ra đấu thầu và ký kết nhiều hợp đồng. Bên cạnh đó việc đào tạo CBCNV sẽ càng khẳng định được vị trí của Công ty trên thị trường.
Với tầm quan trọng của công tác này, trong quá trình lập kế hoạch tiếp thị và đào tạo CBCBV phải được tiến hành một cách có trình tự và kỹ càng trên cơ sở thực tế các thông tin thu thập được để từ đó đưa ra chiến lược cho phù hợp với năng lực của Công ty. Đồng thời phải đầu tư cho công tác này một khoản chi phí tương đối lớn nhằm kích thích sự hoạt động của nó.
Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao năng lực thi công và quản lý sử dụng một cách hợp lý
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Khi Công ty tham ra đấu thầu một dự án nào đó, Công ty cần phải giới thiệu về năng lực của mình. Trong đó yếu tố máy móc thiết bị được Chủ đầu tư rất quan tâm và đánh giá cao khi lựa chọn đơn vị nhận thầu dự án.
Mặt khác, do sự đòi hỏi thực tế của dự án về yếu tố kỹ thuật, chất lượng và yêu cầu về tiến độ thi công của công trình (đây là yếu tố cũng được đánh giá khá cao khi tham gia dự thầu) nên bắt buộc Công ty cần phải có một năng lực về máy móc thiết bị thật phù hợp để có thể cạnh tranh được với các Nhà thầu khác, đặc biệt là các Nhà thầu nước ngoài khi mà họ có một lượng máy móc thiết bị rất hiện đại.
Với thực tế của chủng loại cũng như giá trị và độ phù hợp của các loại máy móc thiết bị mà Công ty xây lắp & Vật tư xây dựng I đang hiện có, tôi nhận thấy công ty cần phải đầu tư vào việc mua sắm một số loại máy móc thiết bị cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
b. Phương thức tiến hành
Theo báo cáo tình trạng năng lực thiết bị của Công ty xây lắp & Vật tư xây dựng I thì đa số máy móc thiết bị của Công ty đã gần được khấu hao xong, năng suất đạt rất thấp trong khi yêu cầu về tiến độ thi công thì cần phải cao và đảm bảo chất lượng.
Để đảm bảo được vấn đề đầu tư mua sắm thiết bị thì không thể thiếu một yếu tố rất quan trọng đó là nguồn tài chính. Xuất phát từ điều kiện tài chính tự có của Công ty còn hạn hẹp, Công ty đã tiến hành biện pháp huy động vốn của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn bằng dự án đầu tư chiều sâu. Trên cơ sở dự án này, Công ty đã đưa ra phương án trang bị máy móc thiết bị, tính toán hiệu quả dự án khả thi và đã được Bộ chấp nhận và cho vay vốn.
Tuy nhiên, xét về mặt thực tế nguồnvốn của của Công ty đi vay, do vậy để đảm bảo kinh doanh có lãi Công ty cần phải thực hiện theo những phương án đầu tư sau đây:
+ Công ty có thể mua sắm thiết bị để lắp ráp và thay thế cho các thiết bị sẵn có nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để từ đó giúp việc cải tiến, nâng cao năng lực thiết bị đang dùng hiện nay. Ví dụ như đối với các loại máy móc thiết bị: Máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đầm dùi , máy đầm bàn, công ty chỉ cần mua các linh kiện thay thế các thiết bị đã cũ để sửa chữa và tận dụng đến mức tôí đa khả năng làm việc của nó.
Để thực hiện được công việc này thì công ty cần phải có năng lực và uy tín lớn trên thị trường.
+ Công ty có thể mua sắm các loại phương tiện máy móc cũ (giá trị còn lại trên 70%) đồng bộ nhưng vẫn đảm bảo tính phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và đạt chất lượng cao.
Với phương án này, Công ty phải có năng lực cao về kỹ thuật và thương mại.
+ Công ty có thể mua sắm các loại phương tiện máy móc thiết bị mới mang tính chất quan trọng, quyết định một phần lớn giá trị của công trình như: Tổ hợp máy thi công các công trình dưới nước sâu, tàu hút bùn, các loại máy đào xúc có công suất và giá trị lớn..., Đây là một phương án có giá trị tài sản lớn, nó nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay Công ty đang rất cần một lượng máy móc thiết bị lớn để đảm bảo việc thi công công trình lớn ở nước bạn Lào kịp với tiến độ đã hợp đồng thì việc thực hiện phương án này là cần thiết. Nó làm cho thời gian thực hiện khối lượng công việc giảm xuống, tiết kiệm được nhân lực, chi phí thi công..., Mặt khác nó tạo thế mạnh cho Công ty khi gửi hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên, xét về mặt tài chính của Công ty hiện nay thì phương án này cần phải nghiên cứu kỹ vì số vốn đầu tư này phải đi vay, hơn nữa công việc hiện nay độ ổn định đảm bảo công suất và thời gian sử dụng chưa cao, còn rất bấp bênh. Do vậy để đảm bảo thu đủ khấu hao và có lãi thì đây là một bài toán rất phúc tạp và có hệ số rủi ro cao. Nên chăng, Công ty trang bị theo kiểu mua từng cái một, một thời gian sau lại mua tiếp các thiết bị cần thiết khác. Như vậy vừa đảm bảo được năng lực của mình về máy móc thiết bị và về tài chính của Công ty.
Khi có chủ trương mua máy móc thiết bị, Công ty cần phải tính được giữa mua và thuê thì phương án nào hiệu quả hơn (xét về tình hình thực tế của thị trường hiện tại).
+ Công ty có thể liên doanh, hợp tác với các tổ chức, tập đoàn đấu thầu lớn trong và ngoài nước. Đây là phương án được coi là hữu hiệu nhất trong điều kiện Công ty còn hạn chế về năng lực vốn và kinh nghiệm để có thể tham ra đấu thầu quốc tế hoặc công trình hoặc công trình có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô và giá trị lớn.
Trong giai đoạn từ năm 2000-2002, Công ty cần phải mua sắm các loại máy móc thiết bị khác để thay thế các loại máy móc thiết bị của Công ty chỉ còn lại 10-30% giá trị. Bên cạnh đó, hàng năm Công ty cần phải mua sắm các loại máy móc thiết bị mới để phù hợp với xu hướng phát triển của Công ty. Có như vậy, Công ty mới tạo được thế mạnh khi tham ra đấu thầu và có khả năng thực hiện được các dự án theo đúng yêu cầu của Chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án có giá trị lớn.
c. Hiệu quả của biện pháp
Máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng quyết định tới khả năng cạnh tranh của Công ty khi tham ra đấu thầu. Tuy nhiên xét về tình hình thực tế, Công ty nên áp dụng các phương án trên vì như vậy Công ty giảm được số vốn đầu tư và trang thiết bị, tạo cho Công ty có thêm năng lực về vốn sản xuất và kinh doanh.
Mặt khác, với các loại máy móc thiết vị hợp lý về cả công suất và vốn, Công ty có thể giảm được giá so với các đối thủ cạnh tranh khác. Đó là một chiến lược quan trọng quyết định khả năng thắng thầu.
Tóm lại, với biện pháp này, Công ty nên đầu tư vào cho hợp lý để có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, đem lại hiệu quả cao cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Biện pháp 3: Xây dựng mức giá dự thầu hợp lý, linh hoạt phù hợp với chiến lược của Công ty và xu thế của thị trường.
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Một công trình dù đạt được chất lượng cao, thoả mãn được các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, thời gian hoàn thành,... đối với Chủ đầu tư mà giá công trình lại quá cao vượt qua cả giá xét thầu được phép do Chủ đầu tư đưa ra thì công trình đó vẫn chưa mang lại hiệu quả. Do đó các Chủ đầu tư thường kết hợp các yếu tố về chất lượng công trình và giá dự thầu để đánh giá xét thầu. Một Nhà thầu nào đó đưa ra được một mức giá hợp lý nhưng vẫn bảo đảm được các yêu cầu của Chủ đầu tư thì có khả năng thắng thầu cao (tuy nhiên vẫn phải đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà thầu).
Đặc biệt đối với các Chủ đầu tư trong nước thì giá dự thầu và giá xét thầu là vấn đề rất quan trọng với họ. Bởi vì năng lực về vốn của Chủ đầu tư trong nước chỉ đạt ở mức tối thiểu dành cho dự án chứ ít có thêm khoản dự trù (gói trọn trong một số vốn cố định do Chính phủ ký duyệt,...) nên với mức giá dự thầu nào họ cảm thấy hợp lý (tất nhiên trong hồ sơ dự thầu phải có bản thuyết minh của Nhà thầu đưa ra được tính hợp lý của mức giá đó và các vấn đề khác như biện pháp thi công, giá cả nguyên vật liệu...) qua đó Chủ đầu tư có thể chắc chắn được rằng: với mức giá đó, Nhà thầu có thể đảm nhận được dự án này.
Vì vậy, để có thể đưa ra được các mức giá dự thầu hợp lý, Công ty cần phải thực hiện giải pháp sau:
b. Phương thức thực hiện
- Hoàn thiện phương pháp lập giá dự thầu.
Trước đây Công ty thường tính các chi phí về Nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy theo công thức:
VL = ồQj x Djvl.
NC = ồQj x Djnc.
M = ồQj x Djm.
Trong đó các đơn giá (Djvl, Djnc, Djm) thường theo mức giá xây dựng cơ bản của Bộ xây dựng lập ra trong một thời kỳ nhất định (các Chủ đầu tư cũng thường dựa vào mức giá này để lập giá xét thầu). Nhưng với sự biến động về giá cả của thị trường, nếu Công ty vẫn áp dụng mức giá cố định đó thì có lúc lại đưa ra mức giá không hợp lý - quá cao hoặc quá thấp gây ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu hoặc thua lỗ khi thi công. Do vậy , hiện nay Công ty cần phải áp dụng các công thức sau để xác định mức giá dự thầu tối ưu nhất, khả năng thắng thầu cao. Mặt khác, để phù hợp với điều luật chung của Nhà nước về thuế VAT (Thuế giá trị gia tăng).
Bảng công thức tính giá xây lắp công trình:
STT
Khoản mục chi phí
Cách tính
Kết quả
I
chi phí trực tiếp
1
Chi phí vật liệu
m
ồ Qj x Djvl + CLvl
j=1
VL
2
Chi phí nhân công
m F1 F2
ồ Qj x Djnc(1 + --- + ---- )
j=1 h1n h2n
NC
3
Chi phí máy thi công
m
ồ Qj x Djm
j=1
M
Cộng chi phí trực tiếp
VL + NC + M
T
II
chi phí chung
P x NC
C
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
(T + C) x tỷlệ quy định
TL
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế
T + C +TL
Z
IV
thuế giá trị gia tăng đầu ra
Z x TGTGT
VAT
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế
(T + C +TL) + VAT
Gxl
Trong đó:
Qj : khối lượng công tác xây lắp thứ j
Djvl, Djnc, Djm : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j
F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
hln : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
h2n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
P : Định mức chi phí chung (%)
TL : Thu nhập chịu thuế tính trước (%)
Gxl : Giá trị dự toán xây lắp sau thuế
CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có)
TGTGT : Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt
VAT : Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trả khi mua các vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng...và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp phải nộp).
ở đây, chi phí trực tiếp thì công ty nên đưa ra mức giá thấp nhất có thể được, trong đó tận dụng mức chênh lệch giữa giá quy định chung và giá thị trường kết hợp với giá nội bộ. Kết hợp với các loại nguyên vật liệu mà Công ty có lợi thế riêng để có thể giảm được phần giá chi phí trực tiếp. Ví dụ như Gạch chẳng hạn, Công ty có thể tự sản xuất và cung cấp cho các công trình mà điều kiện, khoảng cách vận chuyển cho phép góp phần làm giảm chi phí nều mua ngoài thị trường. Bên cạnh đó, khi tính toán chi phí chung bao gồm chí phí quản lý công trình và quản lý doanh nghiệp thì Công ty có thể giảm bớt 2 loại chi phí đó nhờ sự phân bổ khoa học nguồn nhân lực của mình như kiêm nhiệm quyền hạn, tổng hợp các chức năng...
Đối với chi phí máy móc thì do hiện nay Công ty có các loại máy móc gần khấu hao hết, nên khi tính toán chi phí máy móc thì cần tính giảm phần khấu hao, tính mức sử dụng nhiên liệu và năng lượng phục vụ cho máy móc thiết bị ở mức tiết kiệm nhất nhưng vẫn đảm bảo tiến độ và hiệu quả thi công.
Với cách tính như vậy Công ty có thể giảm được giá dự thầu xuống, làm tăng khả năng trúng thầu.
c. Hiệu quả của biện pháp
Giảm giá thành xây lắp là một biện pháp khá phổ biến đối với các Nhà thầu hiện nay. Để có thể giảm được giá thành xây lắp, bắt buộc các Nhà thầu phải tính toán, phân tích và quyết định các lợi thế cũng như các điểm yếu của mình để đưa ra được mức giá hợp lý, có khả năng thắng thầu cao.
Vì vậy, Công ty cần phải tận dụng triệt để các lợi thế phân tích ở trên, qua đó đưa ra một mức giá tối ưu cuối cùng để tham ra dự thầu. Tuy nhiên, cần nhìn nhận một cách bao quát và toàn diện là các nhà thầu khác cũng đều dùng biện pháp này. Do vậy Công ty cần phải xem xét thật chính xác về các đối thủ cạnh tranh của mình để qua đó có thể điều chỉnh giá cho thật phù hợp, không nên cứng nhắc và tự tin quá mà phải thận trọng ngay từ bước đầu. Hơn nữa Công ty cần phải biết kết hợp giữa các biện pháp khác tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh nhằm đạt một mức điểm tối đa khi Chủ đầu tư đánh giá hồ sơ dự thầu.
Biện pháp trên còn làm cho Công ty tiết kiệm được nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,... làm tăng thêm mức doanh thu của Công ty, tạo thêm nhiều lợi nhuận. Mặt khác, tạo cho Công ty mối quan hệ mật thiết và có điều kiện giúp đỡ đối với bộ phận sản xuất vật liệu tăng thu nhập và nâng cao đời sống CBCNVlàm việc ở bộ phận này.
Tóm lại, giảm giá thành xây lắp một cách hợp lý trong đấu thầu là một biện pháp hữu hiệu có thể góp phần rất lớn tới khả năng thắng thầu của Công ty.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác quản lý chất lượng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Trong công cuộc mở cửa và hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho nước ta nhiều chuyển biến quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị,...
Qua đó chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong các lĩnh vực quan trọng, trong đó có lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Những công trình có vốn đầu tư của nước ngoài hoặc vốn vay của Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng thế giói (WB), Ngân hàng châu á (ADB),... đều phải thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, không bị phá đi sửa lại và phải đảm bảo tuổi thọ khai thác. Các công trình với vốn đầu tư trong nước cũng đã ảnh hưởng xu thế tiến bộ này. Tức là những yêu cầu đặt ra của các Chủ đầu tư ngày một cao, đòi hỏi các nhà thầu phải thật sự quan tâm tới công việc của mình đang làm để đạt được kết quả như mong muốn của các Chủ đầu tư.
Trước tình hình như vậy, Công ty xây lắp & Vật tư xây dựng I muốn có thể tham ra và nhận được thầu xây dựng các chương trình của Chủ đầu tư trong và ngoài nước thì nhất thiết cần phải nâng cao chất lượng công trình. Trong xu thế hiện nay, Công ty cần phải đẩy mạnh việc thực hiện công tác xây lắp theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Đó là giấy thông hành để Công ty có thể trở thành nhà thầu chính hoặc có thể mở rộng hợp tác với các đối tác quốc tế để thực hiện các công trình có quy mô lớn.
- ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ban hành, nhằm đưa ra những chuẩn mực cho hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
- ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như: chính sách và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm và cung ứng kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau bán hàng, xem xét đánh giá nội bộ, đào tạo, kiểm soát tài liệu,...
- ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt đã được thực thi trong nhiều quốc gia, khu vực và được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
b. Phương thức tiến hành
* Về cơ cấu tổ chức:
Đối với Công ty xây lắp & Vật tư xây dựng I, việc quản lý chất lượng công trình được trực tiếp quản lý bởi phòng kỹ thuật và KCS, tổ chức theo từng đội và gắn liền với các công trường cùng với giám sát viên của Chủ đầu tư, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về tất cả các hoạt động liên quan từ chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn của máy móc thiết bị , đến việc thi công xây lắp trên công trường.
* Về biện pháp tiến hành:
Trong khi tiến hành đưa bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 vào thực hiện tại các Công trình của Công ty, trước mắt các bộ phận của Công ty thực hiện dự án và có liên quan đến công tác đấu thầu cần phải thực hiện theo các phương thức sau đây:
- Nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý, tập trung chú ý các hạng mục, công việc quan trọng cần bảo đảm chất lượng.
- Làm tốt khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp thi công đối với những công việc, bộ phận công trình phức tạp về kỹ thuật. Lập các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng công tác xây lắp.
- Tìm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, cấu kiện đảm bảo chất lượng. Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định. Không đưa vật liệu không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vào xây lắp công trình. Vấn đề này cần phải thực hiện nghiêm túc và chính xác vì nguyên vật liệu là yếu tố rất quan trọng trong qua trình thực hiện dự án (chiếm khoảng 60-80% giá trị dự án) nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công trình.
- Lựa chọn cán bộ kỹ thuật, đội trưởng, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát kiểm tra kỹ thuật.
- Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy phạm thi công, đặc biệt những bộ phận khuất và quan trọng. Sửa chữa những sai sót và sai phạm kỹ thuật một cách nghiêm túc.
- Công ty phải phối hợp và tạo điều kiện cho sự giám sát kỹ thuật của đại diện thiết kế và bên giao thầu.
- Thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý chất lượng trong quá trình thi công: sổ nhật ký công trình, biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm xây dựng, biên bản kiểm tra, nghiệm thu hoàn công và các văn bản có liên quan khác.
- Tham ra hội đồng nghiệm thu cơ sở. Qua đó khắc phục các điểm sai sót của công trình nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của công trình.
- Tổ chức điều hành có hiệu lực các lực lượng thi công trên hiện trường, thống nhất quản lý chất lượng đối với các bộ phận trực thuộc. Báo cáo kịp thời những sai phạm kỹ thuật, những sự cố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình.
Bên cạnh đó, quá trình thực hiện quản lý chất lượng công trình phải tiến hành liên tục, phát hiện và xử lý những nguyên nhân gây ra sai hỏng là chính chứ không phải xử lý các hậu quả của các nguyên nhân đó gây ra (lấy phòng ngừa là chính).
c. Hiệu quả của biện pháp
Khi tăng cường việc sử dụng hệ thống quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ chuyên trách, Công ty sẽ giám sát một cách chặt chẽ, đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, tìm ra được các nguyên nhân sai hỏng, từ đó lập kế hoạch đối phó, xủ lý và cải tiến. Như vậy sẽ giảm được lãng phí và làm tăng mức doanh thu cho Công ty. Qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần vào việc làm cho Công ty phát triển mạnh hơn và ngày càng tạo được vị trí của mình trên thị trường.
Khi Công ty trực tiếp xây dựng hệ thống quảnlý chất lượng theo ISO 9000 trong xây lắp và được các tổ chức quốc tế chấp nhận thì sẽ gây được uy tín đối với các Chủ đầu tư trong và ngoài nước (đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài) vì qua sự chứng nhận đó các Chủ đầu tư sẽ yên tâm khi Công ty thực hiện xây dựng dự án theo đúng chất lượng mà Công ty đã cam kết thực hiện. Nhờ đó chủ đầu tư sẽ tránh được các khoản thăm dò, tìm hiểu về các Nhà thầu. Như vậy Công ty sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các công ty khác cùng tham ra đấu thầu.
Nói tóm lại, biện pháp thứ 4 là biện pháp rất quan trọng phù hợp với xu thế hiện nay.
Biện pháp 5: Đẩy mạnh các hoạt động tạo và thu hồi vốn đầu tư.
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một bài toán khó giải quyết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thì nhu cầu về vốn rất lớn.
Như đã phân tích ở phần trên, Công ty có số vốn lưu động tương đối nhỏ, trong khi đó hiện nay Công ty đang trực tiếp thi công nhiều công trình trên nhiều địa bàn khác nhau nên nhu cầu về vốn lưu động ứng trước cũng như số vốn dùng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng... là đáng kể. Mặt khác, có một số công trình Công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho Chủ đầu tư nhưng vẫn chưa được Chủ đầu tư thanh toán kịp thời nên Công ty vẫn đang còn một số vốn ứ đọng khá lớn ở các Chủ đầu tư, gây khó khăn cho quá trình thực hiện các công trình tiếp theo.
Đứng trước tình hình đó, Công ty cần phải dùng một số giải pháp nhằm huy động và thu hồi vốn đầu tư của mình để tăng cường khả năng cạnh tranh khi tham ra dự thầu.
b. Phương thức tiến hành
- Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó tỷ lệ trích nhập quỹ vốn phát triển sản xuất tăng lên.
- Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng, có như vậy thì mới tăng nhanh khả năng thu hồi vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham ra liên doanh liên kết, tạo điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng năng lực vốn công nghệ... tăng khả năng cạnh tranh đồng thời qua đó cũng học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đây là yếu tố giúp cho sự thành công của Công ty.
- Việc hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ pháp lý và hợp đồng nhận thầu, giao thầu lại là rất cần thiết. Đây là yếu tố giúp cho việc thanh toán được dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Nhanh chóng huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ trong toàn Công ty với lãi suất thấp. Đồng thời mở rộng các hình thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu.
- Tạo và mở rộng tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các tổ chức Tài chính Ngân hàng nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc vay mượn vốn, đứng ra bảo lãnh nhận thầu, nhằm khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng.
- Phải lập kế hoạch về vốn dài hạn, trung hạn, cũng như ngắn hạn. Từ đó đáp ứng được yêu cầu đầu tư thiết bị, tăng năng lực sản xuất, năng lực tài chính trong quá trình làm hồ sơ dự thầu.
- Duy trì các mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán phù hợp điều kiện thi công trong chương trình, nhằm đảm bảo tiến độ cung ứng vật tư đối với tiến độ thi công tránh tình trạng nguyên vật liệu về chậm sẽ làm tăng thời gian thi công một cách vô ích gây ứ đọng vốn.
c. Hiệu quả của biện pháp
Khi công ty đã sử dụng các giải pháp trên một cách đồng bộ thì khả năng huy đồng và thu hồi vốn sản xuất kinh doanh sẽ đạt được kết quả cao. Tuy nhiên trong các giải pháp trên thì giải pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng là có hiệu quả nhất, chủ động nhất cho Công ty.
Thật vậy: khi rút ngắn thời gian xây dựng bàn giao công trình sớm hơn thì sẽ mang lại hiệu quả do vốn đầu tư sớm được thu hồi.
Rút ngắn thời gian xây dựng nhằm giảm những chi phí phát sinh trong quá trình thi công như thuê văn phòng, địa điểm , lương gián tiếp, quản lý...và những chi phí biến đổi sẽ tăng lên trong khi xây lắp nằm trong quá trình xây dựng như: chi phí nhân công, chi phí chung, chi phí vật liệu, chi phí máy.
Tóm lại, Công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công nếu điều kiện cho phép, tích cực đưa ra các giải pháp thi công hợp lý và hiệu quả nhất nhằm rút ngắn được thời gian. Bên cạnh đó Công ty nên huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức tài chính... để có thể tham gia vào nhiều công trình hơn, đạt kết quả sản xuất kinh doanh cao hơn, đặc biệt là nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
hiệu quả chung
Trên đây là 5 biện pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Trong thời gian tới, nếu Công ty áp dụng các biện pháp đó một cách linh hoạt và hợp lý thì công ty sẽ giảm được điểm yếu, tăng được điểm mạnh. Qua đó sẽ tạo được thế mạnh hơn các đối thủ cạnh tranh khác khi tham gia đấu thầu.
Thật vậy:
+ Khi Công ty có một bộ phận chuyên trách về tiếp thị thì việc tìm kiếm dự án sẽ nhiều hơn, bên cạnh đó Công ty sẽ tìm hiểu được kỹ hơn các đối thủ cạnh tranh và các Chủ đầu tư. Qua đó sẽ đưa ra được chiến lược cạnh tranh phù hợp nhất. Bên cạnh đó Công ty ngày càng đầu tư đào tạo CBCNV sẽ nâng cao được năng lực của nguồn nhân lực sẽ tạo cho Công ty thực hiện được nhiều dự án lớn.
+ Khi công ty tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị thì lượng máy móc thiết bị Công ty có sẽ nhiều hơn, nên Công ty chủ động hơn khi thực hiện dự án. Qua đó làm cho Chủ đầu tư tin tưởng hơn khi giao công trình cho mình.
+ Khi Công ty tăng cường công tác huy động và thu hồi vốn với những giải pháp hợp lý trên thì Công ty sẽ có một lượng vốn SXKD tương đối lớn, qua đó tạo cho Công ty thực hiện các dự án tiếp theo được nhanh chóng, giảm được các chi phí phát sinh như thuê văn phòng, địa điểm, lương gián tiếp...
+ Đặc biệt khi Công ty áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong xây lắp vào hoạt động SXKD của mình thì sẽ tạo được uy tín đối với khách hàng (Chủ đầu tư), mặt khác làm cho Công ty giảm được các thiệt hại trong quá trình thi công công trình nhờ phát hiện và xủ lý kịp thời các nguyên nhân chính gây ra...
+ Kết hợp với các biện pháp trên, Công ty đưa ra được một mức giá dự thầu hợp lý, hiệu quả, khả năng thắng thầu cao.
II. một số kiến nghị với nhà nước
1. Cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu của Nhà nước.
Trong thực tế hiện nay đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, việc tham ra và thắng thầu thường bị ảnh hưởng bởi ý muốn chủ quan của Chủ đầu tư mà thiếu đi tính khách quan khi xem xét hồ sơ để xét thầu. Do đó thường gây ra sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư và Nhà thầu gây thất thoát cho Nhà nước và làm giảm chất lượng công trình.
Vì vậy, Nhà nước cần phải trực tiếp hoặc gián tiếp giao cho những người tin cậy, công bằng..., để quản lý quá trình đấu thầu các dự án của Nhà nước nhằm tăng tính cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực xây lắp.
Mặt khác, đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà nước cần quản lý chặt chẽ để tránh sự móc ngoặc giữa Chủ đầu tư (thường là của nước ngoài) với các tổ chức, tập đoàn xây lắp lớn khác trên thế giới để đưa ra các yêu sách gây khó khăn cho các tổ chức, tập đoàn trong nước làm thiệt hại đến doanh thu chung của cả ngành.
2. Sửa chữa, ban hành cụ thể các văn bản quy định các chế độ ưu tiên đối với các Nhà thầu trong nước.
Một số quy định đối với các chế độ ưu tiên cho các Nhà thầu trong nước chưa chặt chẽ và rõ ràng như: Trong điều 10 của quy chế đấu thầu có quy định về chế độ ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước
- Điểm 6: Nhà thầu trong nước tham dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu của Nhà thầu nước ngoài.
- Điểm 8: Nhà thầu trong nước tham ra đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Nên sửa đổi, bổ xung cho chặt chẽ, đầy đủ tạo được thuận lợi cho các Nhà thầu Việt Nam.
3. Nhà nước cần xây dựng một nguồn cung cấp vốn, thông tin đầy đủ và chính xác để phục vụ cho công tác đấu thầu.
Thông tin là một yếu tố giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các vấn đề liên quan đến công tác của mình, nó là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết đối với các doanh nghiệp khi tìm hiểu thị trường giá cả, máy móc thiết bị... trong và ngoài nước. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay nguồn cung cấp thông tin từ Nhà nước là rất hạn chế gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp khi tham ra các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. Vì thế để tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước như: lắp đặt phổ biến mạng Internet, tăng cường hoạt động báo trí và kết hợp các bộ ngành có liên quan đến vấn đề xây lắp như bộ Xây dựng, bộ Kế hoạch và đầu tư, bộ Giao thông vận tải...để xây dựng một trung tâm chuyên cung cấp các thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và ngoài nước một cách đầy đủ và kịp thời, làm tăng được khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Khó khăn lớn nữa của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đó là vốn lưu động. Do Nhà nước chưa có chính sách cho việc thanh toán tiền bàn giao công trình hoàn thành giữa Chủ đầu tư và Chủ thầu nên Chủ thầu không thu được tiền về đúng thời gian thi công, gây ứ đọng vốn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận và quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do vậy Nhà nước cần có chính sách nhằm kiểm tra, kiểm soát việc thu chi của các Chủ đầu tư, bên cạnh đó hỗ trợ vốn hoặc đứng ra bảo lãnh cho Công ty để Công ty có thể vay vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các dự án lớn.
kết luận
Thắng thầu và tính hiệu quả của dự án thường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường với tính cạnh tranh đầy gay gắt hiện nay.
Để có thể thắng thầu trong các cuộc đấu thầu do Chủ đầu tư lập ra, bắt buộc các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện năng lực của mình và phải biết khai thác triệt để các điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu vốn có của Công ty. Bên cạnh đó Công ty phải biết tận dụng và sử lý kịp thời các cơ hội và nguy cơ, phải đưa ra được các phương án có hiệu quả nhất, tiết kiệm tối đa các nguồn lực nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tính thẩm mỹ...của dự án chuẩn bị xây dựng.
Đề tài " Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn" là một vấn đề tương đối mới mẻ và rộng lớn. Tuy nhiên đây lại là vấn đề mà ban lãnh đạo cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty rất quan tâm, chú ý và cho rằng nó có tính cấp thiết cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, với bài viết này tôi phần nào nêu lên một cách khái quát những vấn đề chung về đấu thầu xây lắp, thực trạng của công tác đấu thầu, những thành tựu, những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bên cạnh đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty với mong muốn những ý kiến đóng góp đó sẽ gây ra được sự chú ý và cao hơn nữa là sự vận dụng đầy sáng tạo của Công ty.
Do thời gian thực tập và vốn kiến thức còn hạn chế, nên trong bài viết này tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, có những lý luận, ý kiến chưa sát với thực tế bên ngoài... vì thế tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bỗ xung của cô giáo hướng dẫn, các anh chị trong Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I để bài viết đạt đến độ hoàn thiện hơn.
Hà nội, tháng 02 năm 2000
Sinh viên thực hiện
Lê Tấn Duy
mục lục
Trang
Mở đầu
1
Phần I : Đấu thầu xây lắp - một hình thức quản lý có hiệu quả trong ngành xây dựng
2
I. Thực chất của đấu thầu
2
1. Giới thiệu chung về thầu xây lắp
2
2. Đặc điểm của đấu thầu xây lắp
3
3. Mục tiêu của đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường
4
II. Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu trong xây lắp
5
1. Sự cần thiết khách quan thực hiện đấu thầu trong xây lắp
5
2. Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu trong xây lắp
6
III. Các nguyên tắc của đấu thầu xây lắp
7
1. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
7
2. Nguyên tắc bí mật
7
3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
7
4. Nguyên tắc đòi hỏi về năng lực
8
5. Nguyên tắc trách nhiệm
8
IV. Nội dung chính của phương thức đấu thầu và dự thầu trong xây lắp
8
1. Các hình thức đấu thầu trong nước
8
2. Các hình thức đấu thầu quốc tế
12
3. Các chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng trong đấu thầu Xây lắp
13
4. Trình tự quá trình đấu thầu.
15
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu trong xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng
18
1. Môi trường bên ngoài
18
2. Nội bộ doanh nghiệp (DN)
18
Phần II : phân tích tình hình đấu thầu xây lắp của công ty xây lắp và vật tư xây dựng I. bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
22
I. Giới thiệu về công ty xây lắp & vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT
22
1. Sơ bộ về sự hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty
22
2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty
24
II. Phân tích tình hình đấu thầu xây lắp của công ty.
34
1.Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty
34
2. Kết quả đấu thầu của Công ty từ năm 1995 đến nay
41
3. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công công ty
46
III. đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty
47
1. Các thành tựu mà Công ty đã đạt được
47
2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty
47
3. Những nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề tồn tại trên
48
phần III : một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầucủa công ty xây lắp & vật tư xây dựng I
50
I. Các biện pháp
50
II. một số kiến nghị với nhà nước
65
1. Cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu của Nhà nước
65
2. Sửa chữa, ban hành cụ thể các văn bản quy định các chế độ ưu tiên đối với các Nhà thầu trong nước
66
3. Nhà nước cần xây dựng một nguồn cung cấp vốn, thông tin đầy đủ và chính xác để phục vụ cho công tác đấu thầu
66
kết luận
68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0060.doc