MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 3
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty 3
1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Cơng ty Artexport Hà Nội. 3
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu hiện nay. 4
2.1.Chức năng. 4
2.2. Nhiệm vụ 4
2.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động. 5
3. Mơ hình SWOT của Artexport và chiến lược để phát triển thị trường xuất khẩu cho cơng ty 9
3.1.Điểm mạnh 9
3.2.Điểm yếu 9
3.3.Cơ hội 10
3.4. Thách thức 10
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Xuất nhập khẩu thủ cơng mỹ nghệ Artexport 11
1.Kim ngạch XK 11
2.Chỉ tiêu tài chính 17
3. Nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước 18
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 19
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ XUẤT KHẨU 20
I.Những vấn đề cơ bản về thị trường 20
1.Khái niệm thị trường 20
2. Chức năng và vai trị của thị trường 20
2.1. Chức năng của thị trường 20
2.2. Vai trị của thị trường 21
3. Phân loại thị trường 22
II. Nội dung và biện pháp phát triển thị trường của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 23
1. Phát triển thị trường và vai trị của phát triển thị trường 23
1.1 Vai trị phát triển thị trường 23
1.2. Các hướng phát triển thị trường 24
2. Nội dung hoạt động phát triển thị trường 25
2.1 Nghiên cứu thị trường 25
2.2. Lập kế hoạch phát triển thị trường 26
2.3 Thực hiện kế hoạch , chiến lược phát triển thị trường 27
2.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển thị trường 27
3.Các nhân tố ánh hưởng đến hoạt động phát triển thị trường 27
3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 27
3.2. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp 28
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 31
I. Giới thiệu về mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ 31
1 Giới thiệu chung về nghề truyền thống hàng thủ cơng mỹ nghệ 31
2. Đặc điểm của hàng thủ cơng mỹ nghệ 31
2.1.Tính văn hĩa 31
2.2.Tính mỹ thuật 32
2.3.Tính đơn chiếc 32
2.4.Tính đa dạng 32
2.5.Tính thủ cơng 32
3. Các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam 33
3.1.Hàng gốm sứ 33
3.2.Hàng mây tre đan 33
3.3.Hàng gỗ thủ cơng mỹ nghệ 33
3.4.Hàng thêu ren 34
3.5.Hàng thổ cẩm 34
II.Thực trạng xuất khẩu theo mặt hàng của Cơng ty XNK TCMN Artexport 34
1. Hàng cĩi, ngơ, dừa, mây 35
2. Hàng sơn mài mỹ nghệ 37
3. Hàng Gốm sứ 39
4. Hàng Thêu ren 40
III. Thực trạng xuất khẩu theo thị trường của cơng ty XNK TCMN Artexport 46
1. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương 47
1.1. Nhật Bản 48
1.2. Đài Loan 49
2.Khu vực Tây - Bắc Âu 50
3.Thị trường Đơng Âu- và các nước SNG. 52
4.Các thị trường khác 53
IV. Thực trạng tổ chức phát triển thị trường xuất khẩu ở cơng ty XNK TCMN Artexport 55
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY XNK ARTEXPORT 57
I.Mục tiêu và phương hướng KD XNK TCMN đến năm 2012 57
1. Mục tiêu phương hướng của Nhà nước 57
2. Mục tiêu và phương hướng của Cơng ty đến năm 2012 58
II.Biện pháp phát triển thị trường XK TCMN của Cơng ty XNK TCMN Artexport 60
1.Mục tiêu phát triển thị trường của cơng ty XNK TCMN Artexport 60
2. Các biện pháp phát triển thị trường của cơng ty XNK TCMN Artexport 60
2.1. Tăng cường nghiên cứu và liên hệ bạn hàng 60
2.2.Giải pháp phát triển thị trường ở một số thị trường chính 61
2.3.Biện pháp đối với từng mặt hàng 64
2.4. Đa dạng hố các mặt hàng kinh doanh 66
2.5. Đa dạng hố các hình thức kinh doanh 66
2.6. Biện pháp đối với nguồn lực doanh nghiệp 67
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
77 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là mặt hàng chủ đạo trong nhĩm hàng xuất khẩu của cơng ty, và hứa hẹn sẽ đem lại những giá trị xuất khẩu lớn cho cơng ty.
1.1.5. Hàng dệt may
Mặt hàng này địi hỏi sự đáp ứng về thị hiếu rất cao, phù hợp từng độ tuổi, nghề nghiệp, sở thích nhất định. Đặc biệt mặt hàng này địi hỏi phải khơng ngừng thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng, để theo kịp với xu hướng phát triển thời trang trên thị trường. Hơn nữa hiện nay trên thị trường đối thủ rất rộng địi hỏi Cơng ty cần tạo ra sự độc đáo của riêng mình, thị trường chính của cơng ty là Đài Loan, Pháp, Anh, Đức …
Bảng 11: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Giá trị XK hàng dệt may
Tỷ trọng ( %)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
2005
10566
3109
29.42
2006
7493
379
5.06
-87.8
2007
10718
1028
9.59
171.2
2008
12096
795
6.57
-22.66
2009
10404
965
9.27
21.38
2010
11254
502
4.46
-47.98
Tổng
62531
6778
10.84
(Nguồn : Báo cáo phịng tài chính kế hoạch)
(Nguồn : Báo cáo phịng tài chính kế hoạch)
Biểu đồ 9: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cơng ty Artexport
giai đoạn 2005-2010
Qua số liệu trên ta thấy, hàng dệt may cĩ thị trường hay tổng kim ngạch xuất khẩu rất bấp bênh. Năm 2007 tỷ lệ tăng 171.2%, song năm 2006 giảm 87.8% .Vài năm gần đây việc xuất khẩu mặt hàng này càng trở nên khĩ khăn . Cơng ty chưa tìm ra được hướng xuất khẩu cho mình .Xuất đi đâu và xuất mặt hàng gì ? Giá trị xuất khẩu hàng dệt may là 10.84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu . Nguyên nhân là do Cơng Ty chưa cạnh tranh với các đối thủ về giá cả , chất lượng , mẫu mã , đặc biệt chưa tìm ra thị trường mới, trong khi thị trường cũ lại mất đi , ví dụ: Năm 2007 xuất khẩu sang Đức trị giá 205.066$, đến năm 2010 thị trường này mất hẳn. Dựa vào tình hình phát triển của mặt hàng dệt may trong thời gian qua, cĩ thể thấy dệt may khơng phải là một thế mạnh của Cơng ty, và nếu muốn tiếp tục phát triển ngành này, Cơng ty Artexport sẽ phải đầu tư về nhiều mặt, đặc biệt là làm sao để mặt hàng này cĩ thể bắt kịp với xu hướng thời trang đang thay đổi từng ngày. Bởi vậy, thay và phải đầu tư nhiều cơng sức và tiền của vào để phát triển mặt hàng mà khơng phải là thế mạnh của mình, Cơng ty Artexport nên chuyển hướng tập trung vào những mặt hàng chủ lực và đem lại lợi nhuận cao cho cơng ty.
1.1.6. Hàng thủ cơng mỹ nghệ khác
Nhĩm hàng rất đa dạng gồm nhiều mặt hàng như : Hàng gia dùng , hàng bách hố , song đặc biệt là các mặt hàng này địi hỏi rất cơng phu, nguyên liệu đắt, khơng chỉ khéo tay mà cần cĩ sự sáng tạo và độc đáo, hàng hố được coi là sản phẩm nghệ thuật và khách hàng cũng là đối tượng am hiểu nghệ thuật. Nhìn chung mặt hàng này phân phối tầng lớp thượng lưu.
Kim ngạch xuất khẩu về mặt hàng này bấp bênh, khơng ổn định, là mặt hàng khĩ tìm thị trường tiêu thụ
Bảng 12: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ khác
giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Giá trị XK hàng TCMN khác
Tỷ trọng
( %)
Tỷ lệ tăng (%)
2005
10566
2154
20.39
2006
7493
1633
21.79
-24.18
2007
10718
2926
27.3
79.18
2008
12096
4170
34.47
42.52
2009
10404
1262
12.13
-69.74
2010
11254
1840
16.35
45.8
Tổng
62531
13985
22.36
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch)
(Nguồn : Báo cáo phịng tài chính kế hoạch)
Biểu đồ 10: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN khác của cơng ty Artexport giai đoạn 2005-2010
Qua số liệu trên, ta thấy từ năm 2005 – 2010 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ khác của cơng ty đạt 13.985.000$, đạt tỷ trọng 22.36% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu từng năm khơng ổn đinh. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu đạt: 2.926.000$ đạt tỷ trọng 27.3 % tăng 79.18%. Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.262.000$ đạt tỷ trọng 12.13% giảm 69.74% do vậy cơng ty cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao dẫn đến tình trạng này, thị hiếu, giá cả hay mẫu mã.
Kết luận: Qua việc phân tích cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của cơng ty XNK TCMN Artexport, ta cĩ thể thấy kim ngạch xuất khẩu của cơng ty là rất lớn, đạt 11254000$ trong năm 2010. Tuy nhiên, cơ cấu này khơng đồng đều giữa các mặt hàng, và mỗi mặt hàng lại cĩ những đặc điểm và thế mạnh riêng của mình. Từ nay đến năm 2012, cơng ty Artexport sẽ tiếp tục phát triển các mặt hàng chủ lực của mình, đã là gốm sứ và thêu ren. Trong thời gian tới, sự cạnh tranh của các nước về những mặt hàng này sẽ càng trở nên gay gắt hơn, và cơng ty cần đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, để đứng vững và phát triển hơn nữa. Ngồi ra, đối với những mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, dệt may, cĩi mây dừa, mặc dù bị hàng hĩa của các nước khác chiếm ưu thế hơn,tuy nhiên cơng ty vẫn tiếp tục phát triển và khơng ngừng cải tiến cơng nghệ và tìm kiếm thị trường mới.
Một vấn đề được đặt ra nữa, đã là việc mở rộng các mặt hàng sang các thị trường khác nhau. Cĩ thể xét một số thị trường tiêu biểu như:
+ Đối với thị trường Nhật Bản, một thị trường lớn và vụ cùng tiềm năng, hiện tại cơng ty chủ yếu xuất khẩu hàng cĩi, ngơ, dừa, mây và gốm sứ sang thị trường này. Và trong thời gian tới, cơng ty nên xuất khẩu mặt hàng thêu ren và sơn mài mỹ nghệ sang thị trường này
+ Đối với thị trường Đài Loan: chủ yếu tiêu thụ mặt hàng đồ gỗ của cơng ty. Tuy nhiên kế hoạch từ nay đến năm 2012, cơng ty sẽ mở rộng mặt hàng xuất khẩu vào thị trường này như thêu ren hay hàng may mặc.
III. Thực trạng xuất khẩu theo thị trường của cơng ty XNK TCMN Artexport
Những năm trước kia, Cơng ty xuất khẩu chủ yếu theo nghị định thư, Nhà nước đảm nhận việc thanh tốn, thị trường chính của Cơng Ty ARTEXPORT là Liên Xơ ( cũ) và Đơng Âu. Sau khi Liên Xơ ( cũ ) và Đơng Âu lâm vào khủng hoảng sâu sắc cả về kinh tế lẫn chính trị thì việc tìm kiếm thị trường mới là vấn đề sống cịn, hồ nhập chung vào thị trường khu vực và thế giới. Cơng ty xuất nhập khẩu thủ cơng Mỹ Nghệ ổn định về tổ chức sau quyết định 388, thị trường ngồi nước được mở rộng quan hệ buơn bán được với trên 40 nước, Cơng Ty đã giữ vững và tăng được kim ngạch xuất khẩu, được Bộ Cơng thương đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ cĩ kim ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng trưởng, cơ cấu thị trường của ARTEXPORT như sau :
Nguồn: Phịng tài chính kế hoạch cơng ty
Biểu đồ 11: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN theo thị trường của cơng ty XNK TCMN Artexport giai đoạn 2005- 2010
Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy rất rõ thị trường chính của cơng ty trong thời gian qua là thị trường Châu Á- Thái Bình Dương và thị trường Tây- Bắc Âu. Giá trị xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty sang 2 thị trường này ngày càng cĩ xu hướng tăng và ngày càng tăng nhanh hơn.
1. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
Đây là khu vực cĩ tốc độ phát triển tương đối cao của thế giới, tốc độ trung bình đạt 5 – 7%. Chủ yếu là khu vực ASEAN và 3 nước Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc với số dân khoảng 2 tỷ người. Đây là khu vực cĩ vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện tốt trong việc vận chuyển hàng hĩa bằng đường biển, đường hàng khơng. Trong những năm gần đây, khu vực này được coi là thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam nĩi chung và Cơng Ty ARTEXPORT nĩi riêng.
Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu sang Châu Á- Thái Bình Dương
giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Giá trị XK sang Châu Á - TBD
Tỷ trọng (%)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
2005
10566
2890
27.35
2006
7493
3856
51.46
33.43
2007
10718
4237
39.53
9.88
2008
12096
4215
34.85
-0.52
2009
10404
3713
35.69
-11.9
2010
11254
4842
43.02
30.4
Tổng
62531
23753
37.98
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch.)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, giá trị xuất khẩu sang Châu Á - Thái Bình Dương từ năm 2005 – 2010 là 23753000 $ đạt tỷ trọng 37.98 %, trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cơng ty , đặc biệt năm 2006 là 3856000$, đạt tỷ trọng 51.46% tăng 33.43%, tuy nhiên do ánh hưởng khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008 do vậy kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này giảm đi trong các năm 2008, 2009. Năm 2009 trị giá xuất khẩu sang khu này đạt tỷ trọng 35.69% giảm 11.9%, Năm 2010 Cơng Ty đã cĩ sự cố gắng về mọi mặt cả nhân sự và kết quả kinh doanh, nghiên cứu thị trường mới, đặc biệt trị giá xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2010 là : 1151634$ và sang Trung Quốc trị giá xuất khẩu là 1959000$ cụ thể ở một số thị trường điển hình như sau :
1.1. Nhật Bản
Năm 2007, với dân số 126.3 triệu người, GDP đạt xấp xỉ 4200 tỷ USD, Nhật Bản là thị trường tiêu thụ hàng hố lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, đồng thời cũng là nước nhập khẩu lớn với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới 300- 400 tỷ USD.
Quan hệ thương mại Việt-Nhật đã cĩ những bước phát triển khá tốt, kim ngạch xuất khẩu của Cơng Ty sang Nhật tăng đều qua các năm, Nhật được coi là một bạn hàng lớn của ARTEXPORT thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, bởi người Nhật cĩ nền văn hố mang đậm truyền thống Phương Đơng, họ quan tâm đến các sản phẩm của Cơng Ty như cĩi, ngơ, dừa và sơn mài mỹ nghệ – cụ thể như sau :
Bảng 14: Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Giá trị XK sang Nhật Bản
Tỷ trọng (%)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
2005
10566
436
4.13
2006
7493
1045
13.95
140
2007
10718
1492
13. 92
42.78
2008
12096
979
8.09
-34.4
2009
10404
1015
9.76
3.68
2010
11254
1735
15.42
70.94
Tổng
62531
5963
9.54
(Nguồn:Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch. )
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch)
Biểu đồ 12: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Artexport sang Nhật Bản giai đoạn 2005- 2010
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, năm 2006 giá trị xuất khẩu hàng hĩa sang Nhật Bản đạt 1045000$, chiếm tỷ trọng 13.95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 140% so với năm 2005. Do khủng hoảng kinh tế, việc xuất khẩu sang Nhật năm 2008 giảm 34.4% so với năm 2007. Tuy nhiên, đến năm 2009 và 2010, giá trị xuất khẩu sang Nhật lại tăng, giá trị xuất khẩu năm 2009 sang Nhật là 1015000USD, chiếm 9,76% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cơng ty và tăng 3,68% so với năm 2008. Đặc biệt đến năm 2010, giá trị xuất khẩu sang Nhật Bản tăng lên nhanh chĩng, và điều này chứng tỏ thị trường Nhật Bản luơn là thị trường vụ cùng tiềm năng và quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu của cơng ty.Mặt khác, Nhật Bản là một nước cĩ nền văn hĩa mang những nét đặc trưng riêng và vụ cùng độc đáo. Do vậy, để thâm nhập thị trường này và phát triển hơn nữa, cơng ty cần nghiên cứu tìm hiểu về nền văn hĩa Nhật Bản,đặc biệt là con người Nhật Bản, từ đã cĩ thể cải tiến chất lượng và mẫu mã sản phẩm, sao cho phù hợp với văn hĩa và truyền thống của con người phương Đơng, đáp ứng tốt nhất nhu của thị trường đầy tiềm năng này.
1.2. Đài Loan
Việt Nam là nước đứng đầu trong số các nước xuất khẩu đồ gỗ vào Đài Loan với kim ngạch xuất khẩu hàng năm lên tới 50-60 triệu USD. Tốc độ phát triển kinh tế cao, ổn định, khách hàng Đài Loan đặc biệt ưu chuộng các sản phẩm gốm sứ,mỹ nghệ của cơng ty Artexport.
Bảng 15: Kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan giai đoạn 205-2010
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Giá trị XK sang Đài Loan
Tỷ trọng (%)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
2005
10566
1346
12.74
2006
7493
1776
23.7
31.95
2007
10718
1746
16.29
-1.69
2008
12096
1788
14.78
2.41
2009
10404
1041
10.00
-41.78
2010
11254
736
6.54
-29.29
Tổng
62531
8433
13.49
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch.)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy từ năm 2005-2010, trị giá xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty sang Đài Loan là 8433000$, đạt tỷ trọng 13.49 % trong tổng giá trị xuất khẩu của cơng ty. Tốc độ tăng khơng đều, năm 2006 tỷ trọng đạt 23.7% tăng 31.95% so với năm 2005. Vài năm gần đây, tỷ lệ này giảm xuống, cụ thể 2009 giá trị xuất khẩu là 1041000$, đạt tỷ trọng 10.0% giảm 41.78%. Nguyên nhân là do mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty Artexport đã vấp phải sự cạnh tranh trực tiếp từ các Cơng ty của Trung Quốc, cạnh tranh về kiểu dáng, mẫu mã, đặc biệt là về gía cả, bởi Trung Quốc nổi tiếng là một nước cĩ cơng nghệ làm nhái sản phẩm và giá cả hàng hĩa cĩ tính cạnh tranh rất lớn. Mặc dù vậy,với lợi thế là bạn hàng lâu năm, đồng thời những kinh nghiệm khi xuất khẩu sang thị trường này thì Đài Loan vẫn luơn là một thị trường lớn mà cơng ty hướng tới trong tương lai và hứa hẹn sẽ đĩng gĩp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của cơng ty.
Các nước Châu Á khác như Thaí Lan, Philipin, Malaysia… là những nước cĩ tiềm năng xuất khẩu rất lớn về mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ . Trong mấy năm qua, kim ngạch xuất khẩu của các nước này tăng rất nhanh, họ nhập khẩu từ Trung Quốc lục địa để tái xuất sang các nước EU. Tuy nhiên, một bất lợi đối với các nước này đã là hàng thủ cơng mỹ nghệ phải đi nhập, khơng tạo sự chủ động trong nguồn hàng và chất lượng mẫu mã khơng được chủ động quyết định tạo sự khĩ khăn trong quan hệ bạn hàng lâu dài đối với bên mua
2.Khu vực Tây - Bắc Âu
Đây là một khu vực cĩ nền kinh tế phát triển, thu nhập Bình qũn đầu người cao, và vậy, khu vực Tây- Bắc Âu được coi là một thị trường đầy tiềm năng mà cơng ty hướng tới, và thực tế cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty sang khu vực này đứng thứ nhất trong các khu vực, cụ thể như sau:
Bảng 16: Kim ngạch xuất khẩu sang Tây- Bắc Âu giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Trị giá XK sang Tây- Bắc Âu
Tỷ trọng
( %)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
2005
10566
2353
22.27
-
2006
7493
2486
33.18
5.65
2007
10718
3362
31.37
35.23
2008
12096
4683
38.72
39.29
2009
10404
6061
58.26
29.43
2010
11254
5921
52.61
-2.3
Tổng
62531
24866
39.76
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch.)
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch)
Biểu đồ 13: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của cơng ty Artexport sang Tây- Bắc Âu giai đoạn 2005-2010
Qua số liệu và biểu đồ trên ta thấy từ năm 2005 – 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu sang Tây – Bắc Âu đạt 24866000$, chiếm 39.76% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu sang thị trường này tăng đều qua các năm, từ 2007- 2009. Cĩ thể nĩi đây là thị trường lớn của cơng ty, đặc biệt năm 2008 kim ngạch xuất khẩu là 4683000$ chiếm 38.72% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 39.29% so với năm 2007. Khách hàng triển vọng nhất ở khu vực này là Đức và Pháp. Riêng vài năm trở lại đây cĩ thêm Hà Lan cũng là khách hàng lớn của Cơng Ty. Năm 2008 xuất khẩu sang Đức trị giá 2769715$ sang Pháp là 1060333$. Năm 2009 xuất khẩu sang Đức là 1.976.510$, sang Pháp là 1.057.393$, sang Hà Lan là 870.616$, năm 2010 đặc biệt xuất khẩu sang Hà Lan tăng, trị giá xuất khẩu là 1142000$,sang Đức là 1816704$. Đức , Hà Lan , Pháp đều thuộc khối EU, họ thích các mặt hàng gốm sứ , hàng cĩi và một số hàng mỹ nghệ chạm khảm , họ mua hàng với giá trị lớn, địi hỏi cao về mỹ thuật, làm ăn sằng phẳng nghiêm túc . Thị trường Pháp chủ yếu là thêu ren, sơn mài mỹ nghệ ,cĩ thẩm mỹ cao, kiểu dáng đẹp .
Khu vực Tây- Bắc Âu là khu vực cĩ nền văn hĩa khác xa so với nước ta, do vậy mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam cĩ sức hút đặc biệt đối với những du khách nước ngồi đến Việt Nam, hoặc với bất cứ người nào muốn tìm hiểu về văn hĩa và con người Việt Nam, đây là cơ hội tốt để cơng ty Artexport khai thác phát triển thị trường. Tuy nhiên, người dân Tây- Bắc Âu khơng hề dễ tính trong việc lựa chọn hàng hĩa, khi mà khơng khĩ để tìm mua hàng thủ cơng mỹ nghệ của nước ta. Họ luơn cân nhắc thật kỹ trước khi lựa chọn hàng hĩa của nước này(cơng ty này) về kiểu dáng, mẫu mã và giá cả đẹp, thay và lựa chọn hàng hĩa của nước khác(cơng ty khác) cĩ giá rẻ hơn nhưng chất lượng thì khơng đảm bảo. Và vậy, để khách hàng Tây-Bắc Âu lựa chọn sản phẩm của mình, tìm đến với mình những lần sau nữa là thách thức lớn mà Cơng ty đặt ra khi muốn phát triển thị trường đầy tiềm năng này.
3.Thị trường Đơng Âu- và các nước SNG.
Trước đây, Đơng Âu là thị trường truyền thống của cơng ty, và vậy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này gần như được đảm bảo nhưng trong vài năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu sang Đơng Âu cĩ sự giảm sút mạnh mẽ. Tuy nhiên, khu vực Đơng Âu gồm 170 triệu dân, là thị trường cĩ sức tiêu thụ lớn, các loại hàng hố cĩ chất lượng và giá cả trung Bình, khơng địi hỏi về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh chặt chẽ như các thị trường khác, cĩ thể nĩi khách hàng Đơng Âu khá dễ tính trong việc chọn lựa và tiêu thụ hàng hĩa, do vậy cơng ty đã tận dùng lợi thế đã để dần khơi phục lại thị trường này. Cụ thể như sau:
Bảng 17: Kim ngạch xuất khẩu sang Đơng Âu- SNG giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị : 1000 USD)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Trị giá XK sang ĐôngÂu- SNG
Tỷ trọng
( %)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
2005
10566
4909
46.46
2006
7493
853
11.4
-82.62
2007
10718
1117
10.42
30.95
2008
12096
2495
20.63
123.37
2009
10404
165
1.59
-93.39
2010
11254
160
1.42
-3.03
Tổng
62531
9699
15.51
(Nguồn : Báo cáo phịng tài chính kế hoạch)
Từ năm 2005-2010 tổng kim ngạch xuất khẩu trị gía 9699000$, chiếm 15.51% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cơng ty, xuất khẩu chủ yếu theo NĐT . Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường , sức tiêu thụ hàng thủ cơng mỹ nghệ của thị trường này giảm sút nhiều. Năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 93.39 %, năm 2010 giảm 3.03 %. Nguyên nhân cĩ thể giải thích là do cơng ty khơng chú trọng nhiều tới việc phát triển thị trường này, trong một thời gian ngắn, thị trường này gần như bị lãng quên. Một mặt là do giá cả hàng hĩa ở thị trường này khơng cao bằng so với những khu vực khác, thực trạng này là do thị hiếu và nhu cầu của khách hàng ở khu vực này khơng địi hỏi cao như các thị trường khác. Tuy vậy, đây là thị trường truyền thống của cơng ty, dựa vào mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng, cơng ty vẫn cĩ khả năng khơi phục và phát triển thị trường này hơn nữa.
4.Các thị trường khác
Đây là tập hợp thị trường nhỏ , phân tán mua hàng khơng thường xuyên và mua với giá trị thấp . Vài năm trở lại đây cơng ty đã tìm hiểu thị trường , phát triển thêm nhiều thị trường mới tuy nhiên chưa tìm ra hướng đi đúng đắn xuất khẩu cái gì? xuất khẩu đi đâu ? do vậy kim ngạch xuất khẩu chưa cao cụ thể như sau:
Bảng 18: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường khác
giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị :1000USĐ)
Năm
Tổng KNXK của Công Ty
Giá trị XK sang thị trường khác
Tỷ trọng ( %)
Tỷ lệ tăng giảm (%)
2005
10566
414
3.92
2006
7493
298
3.98
-28.02
2007
10718
2002
18.68
571.8
2008
12096
703
5.81
-64.89
2009
10404
465
4.47
-33.85
2010
11254
331
2.94
-28.82
Tổng
62531
4213
6.74
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phịng tài chính kế hoạch)
Từ năm 2005-2010 tổng giá trị xuất khẩu sang các thị trường khác là : 4213000 $ , chiếm 6.74% tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cả cơng ty, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường biến động , lúc tăng, lúc giảm. đặc biệt năm 2007 trị giá xuất khẩu là 2002000$, chiếm 18.68% tổng kim ngạch xuất khẩu nĩi chung, tăng 571.8 %. Mặc dù cơng ty cĩ nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trường mới song chưa cĩ hiệu quả, do vậy năm 2008 giá trị xuất khẩu sang các thị trường giảm 64.89%. Năm 2009 và 2010 tiếp tục giảm sút mạnh mẽ. Hiện nay, cơng ty đang từng bước cố gắng tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng hơn nữa sang các thị trường mới, đồng thời hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hưởng “Quỹ thưởng xuất khẩu”
Kết luận: Qua nghiên cứu các thị trường xuất khẩu hiện tại của cơng ty, ta cĩ thể đưa ra một số nhận xét chung như sau:
-Mỗi thị trường đều là thị trường tiềm năng của cơng ty, và cơng ty phải khơng ngừng tìm hiểu và khai thác triệt để lợi thế của mình ở từng thị trường.
+ Đối với thị trường Châu Á- Thái Bình Dương: cơng ty cĩ lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hĩa. Ngồi ra, đây là khu vực cĩ nền văn hĩa tương đồng với nước ta, do vậy đây cũng là một lợi thế của cơng ty. Nhưng sức cạnh tranh của thị trường này khá lớn và là một thách thức lớn đối với cơng ty khi gia nhập thị trường này. Và vậy, trong thời gian tới, thị trường này cĩ thể coi là khách hàng chủ đạo của cơng ty, đặc biệt là thị trường Nhật Bản.
+ Đối với thị trường Tây- Bắc Âu: Tại thị trường này, cơng ty gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hàng hĩa của các nước khác từ Châu Á, tuy nhiên như đã phân tích ở trên, hàng hĩa của Artexport cĩ nhiều lợi thế cạnh tranh hơn hẳn. Do vậy, kế hoạch từ nay đến năm 2012, cơng ty vẫn tiếp tục tập trung phát triển thị trường này tại một số quốc gia như Đức, Pháp, Hà Lan
+Hoa Kỳ: luơn là một khách hàng quen thuộc và khá trung thành với hàng thủ cơng mỹ nghệ của cơng ty. Kế hoạch đến năm 2012 của cơng ty là tăng giá trị xuất khẩu hàng hĩa vào thị trường này lên gấp nhiều lần.
- Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ngày càng tăng lên, do vậy muốn tăng giá trị xuất khẩu hàng hĩa cơng ty Artexport phải thay đổi mẫu mã, kiểu dáng của hàng hĩa, từ đã cĩ thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Ngồi ra, đối thủ cạnh tranh của cơng ty khơng chỉ là hàng hĩa từ nước ngồi mà cịn vấp phải sự cạnh tranh trực tiếp từ các cơng ty trong nước như cơng ty XNK thủ cơng mỹ nghệ Barotex, cơng ty may Thăng Long, cơng ty Cường Thịnh… Và vậy, thách thức đối với cơng ty trong thời gian tới là phải tạo được lợi thế cạnh tranh với hàng hĩa của các cơng ty khác và tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dùng sản phẩm của mình và sẽ tiếp tục tìm đến sản phẩm của mình trong tương lai.
IV. Thực trạng tổ chức phát triển thị trường xuất khẩu ở cơng ty XNK TCMN Artexport
Như trên đã nĩi để hoạt động thị trường được hiệu quả thì tất yếu doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường. Cơng việc này phải được thực hiện một cách cĩ hệ thống và thường xuyên.Trước đây, thị trường rất hạn chế chủ yếu là ở Đơng Âu-SNG sau năm 1989 để mở rộng và phát triển thị trường một cách nhanh nhất cơng ty đã lập một phịng thị trường. Phịng này hoạt động khá hiệu quả, qua một thời gian ngắn 5 năm (2003-2008) cơng ty đã làm bạn hàng với 40 nước trên thế giới mở rộng thêm hai khu vực lớn Châu á-Thái Bình Dương và Tây Bắc Âu.
Năm 2008 do chính sách Nhà nước địi hỏi các cơng ty trực thuộc phải đơn giản cơ cấu bộ máy cồng kềnh, giảm biên chế và cơng ty cũng muốn các phịng kinh doanh phải cĩ sự chủ động trong hoạt động thị trường cũng như hoạt động kinh doanh của mình nên cơng ty đã giải phĩng phịng thị trường chuyển sang đĩng vai trị trợ lý cho giám đốc và cơng tác thị trường thì giao cho từng phịng chuyên doanh và kinh doanh tự chủ và đảm nhiệm cho hoạt động kinh doanh của mình. Do hoạt động này mới và chưa cĩ kinh nghiệm và trình độ trong hoạt động thị trường nên các phịng này hoạt động cịn nhiều bỡ ngỡ và chưa đạt hiệu quả cao, cịn mang nặng tính thụ động. Song cho đến nay các phịng đã cố gắng và bắt đầu bắt nhịp với các hoạt động này.
Các hoạt động thị trường chủ yếu được thực hiện :
-Cơng tác thu thập thơng tin: Hiểu được tầm quan trọng của thơng tin thị trường- nĩ là nền tảng cho hoạt động phát triển thị trường do vậy cơng ty khơng ngừng đẩy mạnh hoạt động này: Từ nghiên cứu trực tiếp đến nghiên cứu gián tiếp. Đối với thị trường lớn hoặc điều kiện cho phép cơng ty cử các đồn trực tiếp tham gia các hội chợ triển lãm, trực tiếp nghiên cứu và giao dịch kết nối bạn hàng trên thị trường trực tiếp như là sang thị trường Tây Bắc Âu , Nhật, Trung Quốc, Đài Loan...đơn cử năm 2010 cơng ty cử đi năm đồn và chủ trương năm 2011 cơng ty sẽ cử đi 7 đồn, bên cạnh đã cơng ty cũng thơng qua báo chí, các đại sứ quán...Để thu thập thơng tin thị trường.
-Về thanh tốn: Cơng ty củng cố tài chính để hoạt động thanh tốn được linh động hơn. Nhưng chủ yếu để đảm bảo an tồn cho cả bên mua và bán, cơng ty thường sử dùng phương thúc thanh tốn bằng L/C.
-Về phương thức vận chuyển: Cơng ty hoạt động lâu năm trên thương trường nên rất cĩ uy tín đối với các chủ tàu hàng, và đây cũng chính là lí do tại sao cơng ty lại được nhiều doanh nghiệp trong nước uỷ thác xuất khẩu đến tới 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của cơng ty.
-Về thu thập nguồn hàng: Để nguồn hàng đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơng ty đã liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất hàng, như cơ sở Gốm sứ Bát Tràng, cơ sở Thêu ren ở Hà Nội, Hà Tây... tăng cường vốn hỗ trợ giúp đỡ các khĩ khăn về nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã...
-Về phân phối: Chủ yếu cơng ty đảm nhiệm vai trị là một doanh nghiệp được uỷ thác bởi các doanh nghiệp trong nước (vì cơng ty cĩ thâm niên và uy tín trong hoạt động xuất nhập khẩu )Và doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu ra nước ngồi thơng qua kênh phân phối trực tiếp hoặc kênh phân phối gián tiếp qua các trung gian hoặc đại lý. Trong hoạt động xuất khẩu cơng ty cịn cĩ một thuận lợi đã là phương tiện vận chuyển. Do hoạt động xuất khẩu lâu năm nên cơng ty rất uy tín, và thuận lợi về nhiều mặt.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY XNK ARTEXPORT
I.Mục tiêu và phương hướng KD XNK TCMN đến năm 2012
1. Mục tiêu phương hướng của Nhà nước
Những năm qua kinh tế Việt Nam đã cĩ rất nhiều biến động từ tình hình kinh tế thế giới. Khủng hoảng kinh tế, lạm phát và tăng trưởng kinh tế là những yếu tố tác động trực tiếp tới nền kinh tế nước ta. Quan hệ kinh tế quốc tế cũng khơng nằm ngồi sự ánh hưởng đã. Những biến động về tỷ giá USD/VND ngày càng phức tạp là một nhân tố vụ cùng quan trọng đối với tình hình xuất khẩu hàng hĩa nĩi chung và đối với ngành thủ cơng mỹ nghệ nĩi riêng. Để tận dùng những điểm mạnh, cũng như khắc phục những khĩ khăn mà ngành xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ gặp phải, Chính phủ và nhà nước ta đã đưa ra một số mục tiêu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hĩa nĩi chung, cũng như xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ nĩi riêng.
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt nam hiện nay đã đạt… triệu USD. Đây là ngành hàng mà Việt nam cĩ nhiều tiềm năng để phát triển do cĩ nguồn nguyên liệu để sản xuất dồi dào, cĩ nguồn lao động lớn,lành nghề và cĩ sẵn những kỹ năng chuyên mơn. Đồng thời nhu cầu của thị trường thế giới về mặt hàng này là vụ cùng lớn. Nếu cĩ chính sách đúng đắn để khơi dậy tiềm năng thì cĩ thể nâng cao kim ngạch xuất khẩu lờn khoảng … triệu USD vào năm 2012. Thị trường định hướng là EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Các thị trường như Trung Đơng, Australia là những thị trường tiềm năng cần nỗ lực phát triển. Để thực hiện các mục tiêu này, Bộ thương mại chủ trương:
+ Tổ chức xây dựng, quy hoạch phát triển các xí nghiệp, hợp tác xã, làng nghề , các vùng nguyên liệu để phục vụ sản xuất đảm bảo hàng thủ cơng mỹ nghệ đầy đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
+ Tăng cường, củng cố và mở rộng quan hệ quốc tế tạo mơi trường xuất khẩu thuận lợi và bổ sung các thơng tin đầy đủ cho các doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng hĩa.
+ Tăng cường cơng tác xúc tiến thương mại, thường xuyên tổ chức các hội trợ, triển lĩm nhằm quảng bá thương hiệu và giới thiệu tới bạn bè quốc tế.
+ Đầu tư cho thiết kế mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường thế giới, đảm bảo tính độc đáo riêng cĩ của sản phẩm Việt Nam.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiêp xuất khẩu trong việc hồn thành thủ tục hải quan xuất khẩu, chính sách xuất khẩu nĩi chung.
2. Mục tiêu và phương hướng của Cơng ty đến năm 2012
Bước vào năm 2011 là bước vào một thế kỷ mới với những điều kiện và mơi trường kinh doanh cĩ nhiều biến động :
Thứ nhất, về mơi trường kinh doanh, quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước ở các khu vực thị trường chính khá thuận lợi như ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương , Châu Âu, và đặc biệt là Việt Nam đã ký hiệp định thương mại với Mỹ. Những điều đĩ đã tạo một mơi trường tốt, như một vé vào cửa thuận tiện để bước vào thị trường xuất khẩu.
Thứ hai: Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO nên các điều kiện về thương mại đối với các doanh nghiệp ở nước ta thuận lợi hơn trong quan hệ buơn bán nhất là khu vực thị trường Châu Á - Thái Bình Dương.
Thứ ba: Xu hướng tiêu dùng hàng thủ cơng mỹ nghệ ngày càng ưa chuộng. Và bên cạnh đĩ Nhà nước cũng tạo điều kiện phát triển mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ, cĩ nhiều chính sách phát triển cơng nghiệp phụ trợ, nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ cĩ điều kiện phát triển hơn nữa.
Thứ tư : Năm 2010 thực hiện vượt mức kế hoạch đặt ra điều đã chứng tỏ Cơng ty đã đi đúng hướng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Từ những điều kiện trên Cơng ty đặt ra Mục tiêu cho năm 2012 như sau:
Bảng 19 : Các chi tiêu kế hoạch năm 2012
Đơn vị ; 1000 USD
(1)
Thực hiện năm 2010(2)
Kế hoạch năm 2012(3)
Tỷ lệ (%)
2010'/ 1012' (4)
1-Tổng kim ngạch XNK
27.500
106
a. Kim ngạch XK
Trong đó :
-XK trực tiếp
-XK uỷ thác
11.254
4.054
7.200
12.800
4.800
8.000
107,1
* Mặt hàng chủ yếu :
-Hàng thêu ren
-Hàng gốm sứ
-Hàng sơn mài - MN
-Hàng cói ngô dừa
-Hàng may mặc
-Hàng TC MN khác
2.154
3.772
1.915
1.071
502
1.840
12.800
2.600
4.300
2.500
1.100
400
1.900
(1)
(2)
(3)
(4)
b. Kim ngạch NK ;
Trong đã :
-Nhập khẩu trực tiếp
-Nhập khẩu uỷ thác
13.520
3.008
10.513.
14.700
3.200
11.500
105,1
* Mặt hàng chủ yếu
-NhómNL,TB, H/C cho SX
-Nhóm hàng tiêu dùng
13.520
10.000
2.520
14.700
11.200
3.500
2. Kế hoạch LĐTL
-Lao động bìng quân (người)
-Đơn giá tiền lương (trVND)
-Tổng quỹ lương (trVND)
327
1,406
4.600
340
1,176
4.800
3.Các chỉ tiêu tài chính
-Tổng doanh thu
+ Doanh thu XK
+D.thu Hoa/h uỷ thác xnk
+D.thu bán hàng (NK)
+D.thu khác
Tr VNĐ
125.000
56.000
4.800
64.000
200
Tr VNĐ
130.000
64.000
4.600
61.000
400
104,8
-Các khoản nộp ngân sách( Tr VNĐ)
+Thuế VAT
+Thuế TNDN
+Thuế vốn
+Thuế XNK(chủ yếu NK)
+Các khoản nộp khác
+Nộp cho năm trước
6550
-1500
320
680
5.600
450
1000
5.750
-1.800
352
748
5000
250
1.200
-Lợi nhuận cả năm
701
1.100
110
Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch của Công ty Artexport
II.Biện pháp phát triển thị trường XK TCMN của Cơng ty XNK TCMN Artexport
1.Mục tiêu phát triển thị trường của cơng ty XNK TCMN Artexport
Giữ vững mối quan hệ với các bạn hàng quen thuộc, đồng thời phải chú trọng nâng cao giá trị xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ sang các thị trường này
Nghiên cứu và tìm ra những thị trường mới, thị trường tiềm năng cho việc xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ
Phát triển thị trường cả về chiều sâu và chiều rộng, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng, từ đĩ cĩ các biện pháp cải tiến và nâng cao mẫu mã, chất lượng sản phẩm và đặc biệt là yếu tố khác biệt hĩa đối với các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ của các cơng ty trong nước cũng như nước ngồi.
Quan tâm tới việc hỗ trợ các làng nghề thủ cơng truyền thống phát triển, giúp cho cơng tác tạo nguồn mua hàng được thuận lợi.
Phát triển cơng nghiệp phụ trợ, tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các biện pháp phát triển thị trường của cơng ty XNK TCMN Artexport
2.1. Tăng cường nghiên cứu và liên hệ bạn hàng
Để mở rộng và phát triển được trên bất kì thị trường nào thì cơng việc thiết yếu và quan trọng đầu tiên của cơng ty đĩ là nghiên cứu và thu thập thơng tin về thị trường. Cơng ty cần kết hợp các cách thu thập thơng tin sử dùng từ các nguồn khác nhau.
- Đối với các thị trường truyền thống cĩ xu hướng bị giảm thị phần và các thị trường mới nhiều triển vọng như Trung Quốc, Mỹ... Cơng ty cần phải chú trọng tìm hiểu và nghiên cứu kĩ tìm thơng tin để hiểu rõ các nguyên nhân và điều kiện của thị trường đĩ. Chủ động nghiên cứu thị trường và liên hệ bạn hàng trực tiếp thơng qua tham gia các hoạt động hội chợ triển lãm chào hàng.
- Đối với các cơng ty ở những nước cĩ cơ sở hạ tầng phát triển, thơng tin liên lạc thuận tiện, cơng ty nên tận dùng các mạng lưới đĩ để tìm hiểu thơng tin về thị trường bạn hàng và qua đĩ quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và cơng ty để đưa thơng tin của cơng ty đến với các bạn hàng quốc tế.
-Hiện nay, Nhà nước rất chú trọng các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường quốc tế do vậy, cơng ty liên hệ với các cơ quan thường vụ, đại sứ quán, văn phịng của Việt Nam tại nước ngồi để nắm bắt thơng tin đầy đủ, cập nhật, thường xuyên và nếu cĩ thể thì thơng qua đĩ để liên hệ bạn hàng.
- Cơng ty cĩ các chính sách khuyến khích vật chất cho từng cá nhân trong quá trình đi cơng tác, giúp cơng ty thu thập thơng tin, tìm hiểu mở rộng bạn hàng.
2.2.Giải pháp phát triển thị trường ở một số thị trường chính
Đối với các thị trường truyền thống cơng ty cần cĩ những biện pháp khắc phục những hạn chế thiếu sĩt đã xảy ra, cịn các thị trường mới cĩ triển vọng cần cĩ các chiến lược thâm nhập phù hợp cụ thể:
-Đối với thị trường Châu á - Thái Bình Dương.
Thị trường này cĩ một lợi thế lớn đĩ là cùng thuộc vùng điạ lý với Việt Nam, phương tiện giao thơng, thơng tin liên lạc thuận lợi. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 nhưng đến nay đã ổn định và phát triển. Nước ta đã là thành viên của WTO, cùng với một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore nên hàng rào thuế quan được giảm xuống.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì phải nĩi đến những khĩ khăn ở khu vực thị trường này mà theo chuyên gia kinh tế dự đốn sẽ làm kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này sẽ giảm trong thời gian tới: sau khi khơi phục kinh tế các nước bắt đầu quản lý xuất nhập khẩu chặt chẽ hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thế giới với các mặt hàng cĩ lợi thế. Do vậy, để giữ và phát triển thị trường khu vực này Cơng ty cần cĩ những biện pháp:
+ Do được ưu đãi về thuế quan, Cơng ty nên giảm giá một số mặt hàng cạnh tranh gay gắt trên khu vực này ví dụ như hàng Gốm sứ để tăng khả năng cạnh tranh thơng qua giá
+ Khu vực thị trường này khơng chỉ là thị trường xuất khẩu mà cịn là một thị trường nhập khẩu lớn của Cơng ty nên đĩ cũng là một cơ hội để Cơng ty mở rộng thị trường thơng qua hình thức buơn bán mậu dịch đối lưu: hàng đổi hàng
-Thị trường Nhật: Thị trường Nhật cĩ hai thuận lợi lớn đối với cơng ty đĩ là:
Thứ nhất: thị trường này cĩ nhu cầu cao về hai mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gỗ mỹ nghệ.
Thứ hai: Thuế xuất nhập khẩu hàng mây, tre đan, gốm sứ và nội thất làm bằng gỗ chỉ từ 0-3%.
Để tận dùng được thuận lợi trên trong hoạt động phát triển thị trường thủ cơng mỹ nghệ với thị trường này cơng ty cần cĩ những biện pháp sau:
+ Do sở thích của người Nhật thường xuyên thay đổi và rất khác nhau nên cơng ty phải đa dạng hố chủng loại sản phẩm và thường xuyên thay đổi mẫu mã mặt hàng.
+ Hàng thủ cơng mỹ nghệ là một loại tiêu dùng. Do vậy việc phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng là cách phân phối đạt hiệu quả cao vừa giảm được chi phí trong lưu chuyển hàng, vừa tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng về loại sản phẩm này một cách trực tiếp.
+ Sản phẩm gỗ là một sản phẩm cồng kềnh. Do vậy giải pháp tiêu chuẩn hố sản phẩm một cách đồng bộ để dễ dàng lắp ghép khi tiêu dùng là một biện pháp tốt để giảm chi phí vận chuyển, dễ dàng trong khâu phân phối sản phẩm của Cơng ty.
-Thị trường Tây- Bắc Âu:
Đây là một thị trường tiềm năng của Cơng ty cũng như ở Việt Nam. Đĩ là thị trường khá phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, sức mua lớn. Trong những năm gần đây thì thị trường này cĩ khối lượng nhập khẩu lớn hàng thủ cơng mỹ nghệ, riêng đối với cơng ty thì thị trường này chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và hai năm 2009-2010 đã vươn lên chiếm tỷ trọng lớn nhất với kim ngạch nhập khẩu hàng cơng ty chiếm hơn 50% tổng kim ngạch trên tất cả các thị trường khác. Nhưng bên cạnh đĩ thị trường này cũng cĩ những khĩ khăn cản trở lớn đến hoạt động của cơng ty trên thị trường này:
Thứ nhất: Cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt.
Thứ hai: Thơng tin thị trường này rất khĩ thu thập. Điều đĩ gây khĩ khăn lớn trong hoạt động phát triển thị trường của cơng ty. Để khắc phục những khĩ khăn này cơng ty cần cĩ những biện pháp sau:
+ Khách hàng Tây- Bắc Âu cũng như khách hàng khu vực khác hết sức coi trọng việc thực hiện hợp đồng, giao hàng đúng chất lượng, số lượng, đúng thời gian quy định. Do vậy cơng ty cần phải thu thập đủ hàng, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng trước khi xuất. Cơng ty cũng cần phải xem xét đến sự thay đổi khí hậu để đảm bảo chất lượng hàng khi khí hậu thay đổi giữa các khu vực khác nhau.
+ Việc thiếu thơng tin về quy định và thủ tục kinh doanh cũng như thị hiếu nhu cầu của khách hàng làm cho Cơng ty rất khĩ khăn để hiểu được nhu cầu khách hàng và tận dùng các cơ hội kinh doanh trên thị trường. Do vậy cơng ty phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, thu thập thơng tin thị trường để hiểu hơn về thị hiếu và nhu cầu của khách hàng để cùng các cơ sở nguồn hàng thay đổi cho phù hợp.
+ Cố gắng tìm kiếm thơng tin về đối thủ cạnh tranh, bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước và các doanh nghiệp nước ngồi. Xác định được chiến lược và những mặt mạnh- yếu của mặt hàng của đối thủ trên thị trường. Từ đĩ xác định chiến lược cạnh tranh để chiếm lĩnh được thị trường.
- Thị trường Nga
Khĩ khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp Nga là vấn đề vốn , vì vậy rất khĩ khăn trong việc thanh tốn đối với các doanh nghiệp giao dịch buơn bán ở thị trường này, đặc biệt là đối với thanh tốn bằng L/C. Bên cạnh đĩ thì khí hậu của nước Nga rất khác biệt đối với Việt Nam, vì vậy ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ khi tới thị trường này .Để cạnh tranh trên thị trường này cơng ty nên sử dụng các biện pháp sau:
+ Chuẩn bị đủ lượng vốn để cĩ khả năng cho Nga ứng trước hàng một thời gian. Nếu khả năng các doanh nghiệp của Nga khơng cĩ khả năng chi trả, hoặc trong trường hợp chi trả được nhưng hoạt động Ngân hàng yếu thì cơng ty nên linh hoạt trong hình thức thanh tốn.
+ Cơng ty nên giảm bớt chi phí giao dịch để giảm giá thành sản phẩm, tạm thời gác mục tiêu lợi nhuận để cĩ thể giữ thị trường truyền thống. Thực hiện các chế độ ưu đãi với thị trường này như giảm giá hàng, trực tiếp thuê tàu, linh hoạt trong thanh tốn...
+ Thực tế là hoạt động vận tải của Nga kém, do vậy khi kinh doanh buơn bán với Nga cơng ty nên chủ động thuê tàu và giao hàng theo yêu cầu của khách hàng đảm bảo tâm lý an tồn, thoải mái cho bên mua.
+ Cố gắng duy trì củng cố quan hệ thân quen với khách hàng Nga
2.3.Biện pháp đối với từng mặt hàng
Đối với bất kỳ mặt hàng nào, việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã mặt hàng là một yếu tố quan trọng, gĩp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với hàng thủ cơng mỹ nghệ, một mặt hàng vừa mang tính tiêu dung, vừa mang tính nghệ thuật trang trí và mang yếu tố văn hĩa đặc trưng thì yếu tố này càng đặc biệt quan trọng. Do vậy, để cĩ thể thu hút khách hàng thì hàng thủ cơng mỹ nghệ phải bền chắc về chất lượng, mẫu mã đẹp, đa dạng, phong phú và thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Vì thế, cơng ty cần phải khắc phục yếu điểm của từng mặt hàng, phát huy những ưu điểm, lợi thế của sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh.
-Đối với mặt hàng gốm sứ:
Hiện nay, tại nhiều làng nghề, hoạt động sản xuất gốm sứ đã được khơi phục và phát triển rất nhanh chĩng. Tuy nhiên mặt hàng này lại cĩ sự cạnh tranh gay gắt của hàng gốm sứ Ấn Độ, Trung Quốc... Hàng gốm sứ của Trung Quốc cĩ một ưu thế hơn hẳn về mẫu mã, hình dáng, màu sắc, hoa văn, sản phẩm vừa sắc nét độc đáo vừa mang tính lịch sử văn hố đặc trưng của Trung Quốc. Do vậy, đứng trước tình hình đĩ thì hàng gốm sứ phải cĩ sự cách tân để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy cơng ty cần phải cĩ những biện pháp sau:
+ Cơng ty cần hỗ trợ và giúp đỡ các khĩ khăn của các cơ sở sản xuất mặt hàng này. Tăng cường hoạt động đào tạo nâng cao tay nghề cơng nhân, vì mặt hàng này sản xuất bằng thủ cơng là chính do vậy nâng cao tay nghề chính là nâng cao chất lượng mặt hàng.
+ Thuê chuyên gia thiết kế sản phẩm: Thiết kế hình dáng, hoa văn hoạ tiết của sản phẩm sao cho vừa mang đậm bản sắc văn hố dân tộc Việt Nam vừa phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng.
-Mặt hàng gỗ mây tre mỹ nghệ:
Mặt hàng này là một loại mặt hàng rất được ưa dùng trong trang trí nội thất hiện nay đặc biệt là ở Nhật Bản, Đài Loan... Lượng hàng gỗ mỹ nghệ theo dự đốn của các chuyên gia kinh tế Nhật sẽ nhập tới hàng trăm triệu USD trong thơì gian tới. Một lợi thế của sản phẩm này đĩ là trình độ tay nghề ngày càng tiến bộ và được khơi phục dần ở các làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, nguyên vật liệu trong nước khơng đủ cung cấp cho sản xuất sản phẩm, vì vậy cơng ty phải nhập khẩu trực tiếp gỗ từ Lào và Campuchia, cung cấp nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất gỗ mỹ nghệ, đảm bảo được nguồn hàng cho cơng ty trong thời kỳ nhu cầu của thế giới đang tăng.
Cơng ty tăng cường nghiên cứu thị hiếu khách hàng đối với sản phẩm gỗ mỹ nghệ- đồ trang trí nội thất. Đối với mỗi nước khác nhau cĩ một nền văn hố tập quán riêng. Do vậy trang trí nội thất cũng mang đặc tính riêng về mẫu mã, màu sắc, hoa văn... Cơng ty nghiên cứu biết được nhu cầu,thị hiếu khách hàng sẽ giúp cho sản phẩm thích ứng được với thị trường thế giới và đã cũng là một cơ hội để Cơng ty phát triển thị trường tăng được thị phần của mình.
-Mặt hàng sơn mài mỹ nghệ:
Mặt hàng sơn mài của Việt Nam khá được ưa chuộng trên thị trường quốc tế, về cả chất lượng và quy cách sản phẩm. Sản phẩm vừa cĩ độ bĩng nhẵn vừa cĩ độ sâu của bức tranh. Tuy vậy mặt hàng này chưa được ưa chuộng như các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ khác hiện nay. Cĩ hai lý do để lý giải cho việc này: thứ nhất do sản phẩm sơn mài chưa thật đa dạng phong phú chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng đang cần. Thứ hai do giới thiệu chào hàng của Cơng ty cịn kém nên phần nhiều khách hàng chưa biết cũng như chưa thấy hết giá trị của mặt hàng này. Do vậy để phát triển thị trường mặt hàng này Cơng ty cần:
Cơng ty cần đẩy mạnh hoạt động Marketing- chào và giới thiệu mặt hàng này trên thị trường trọng điểm thơng qua kênh trực tiếp hoặc thơng qua mạng Internet... Và thơng qua đĩ cơng ty tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu mặt hàng này để cĩ sự đổi mới cách tân phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Bên cạnh đĩ thì đối với việc sản xuất sản phẩm cịn cĩ khĩ khăn về nguyên liệu, đĩ là ngồi sử dùng nguyên vật liệu bằng sơn ta (cung cấp ở các vùng trồng sơn trong nước thì cịn phải dùng sơn của Campuchia và Nhật để phủ). Do vậy cơng ty nên cĩ các biện pháp giúp đỡ các làng nghề về nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đĩ hạ giá thành sản .
-Mặt hàng thêu ren:
Mặt hàng này cũng giống như mặt hàng gốm sứ và sơn mài cũng địi hỏi khá lớn về mẫu mã hoạ tiết của sản phẩm nguồn nguyên liệu mặt hàng này khá rồi rào, lao động lớn nhưng lại khơng tập trung mà nằm khá rải rác trên các vùng đất nước. Do vậy:
Cơng ty cần phải cĩ mạng lưới thu mua hợp lý và tăng cường liên doanh, liên kết, tổ chức tập trung lao động thành từng vùng để đảm bảo nguồn hàng được đầy đủ và ổn định.
Cơng ty nên thuê chuyên gia thiết kế mẫu mã kiểu cách sản phẩm cho sản phẩm mặt hàng này đa dạng và phong phú hơn. Cùng với các cơ sở sản xuất cĩ chính sách với các nghệ nhân để nâng cao kinh nghiệm và tay nghề cho cơng nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.4. Đa dạng hố các mặt hàng kinh doanh
Thứ nhất: Do Nhà nước khuyến khích xuất khẩu cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được phép xuất khẩu tất cả các mặt hàng trừ các mặt hàng Nhà nước cấm và quản lý mà khơng phải xin giấy phép cho từng mặt hàng như trước đây. Nên đây là diều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ hai: Do nhu cầu khách hàng rất đa dạng và phong phú khơng mang tính đơn nhất nên để đáp ứng nhu cầu đã một cách đầy đủ và đồng bộ doanh nghiệp cần phải đa dạng hố các loại mặt hàng. Giải pháp này được nhiều nhà kinh doanh áp dụng và rất cĩ hiệu quả. Đa dạng hố các mặt hàng cĩ thể là các loại mặt hàng cùng ngành, các mặt hàng mang tính phụ trợ lẫn nhau, ví dụ như giường kết hợp với chăn ga gối đệm... hoặc là các mặt hàng khan hiếm mà các khách hàng đang cần.
2.5. Đa dạng hố các hình thức kinh doanh
Hiện nay cơng ty Artexport đang áp dụng hai hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác. Trong cơ cấu xuất khẩu trực tiếp cĩ hai dạng, đĩ là xuất khẩu theo Nghị định thư và xuất khẩu ngồi Nghị định thư
Xuất khẩu theo nghị định thư là thực hiện xuất khẩu trả nợ theo sự thoả hiệp giữa Nhà nước ta với chính phủ các nước. Xuất khẩu theo nghị định thư cĩ thuận lợi là đã cĩ sẵn thị trường, cơng ty chỉ việc thu gom và chuẩn bị hàng xuất khẩu. Vì vậy cơng ty tranh thủ sự trợ giúp của Chính phủ để cĩ chi tiêu trả nợ từ đĩ làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời cũng qua hình thức này thiết lập mối quan hệ bạn hàng gần gũi tin cậy để làm bước đệm trong kí kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp ngồi nghị định thư .
Thực hiện hình thức xuất khẩu uỷ thác là việc thu hút các nguồn hàng trong nước, nhận uỷ thác xuất khẩu nhằm hưởng phí uỷ thác, hình thức này hiện nay đang được cơng ty chú trọng chủ yếu do nguyên nhân khách quan . Cụ thể là trước đây cơng ty là tổng cơng ty thủ cơng mỹ nghệ được Nhà nước cho phép độc quyền xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ, nên bản thân cơng ty đã xây dựng uy tín trong các đơn vị nguồn hàng, hơn nữa cơng ty là một doanh nghiệp Nhà nưsc cấp một nên cĩ nhiều thuận lợi để khách hàng hiểu hơn về cơng ty, từ đã gợi mở nhu cầu biến nhu cầu thành sức mua thực tế.
Ngồi hai hình thức xuất khẩu chính trên cơng ty cũng nên sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu: Tự doanh, gia cơng, tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu để phù hợp hơn với đặc điểm của từng thị trường.
2.6. Biện pháp đối với nguồn lực doanh nghiệp
Để phát triển thị trường thì các kế hoạch, chiến lược cần phải cĩ nguồn lực doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu và kế hoạch đĩ.Vì vậy, việc đảm bảo vốn, nguồn nhân lực, trình độ quản lý, kinh nghiệm kinh doanh... đảm bảo cho việc phát triển thị trường đạt hiệu quả.
Vốn của cơng ty bao gồm: Vốn pháp định và vốn lưu động. Vồn lưu động là nguồn vốn được tích luỹ và bổ xung hàng năm chủ yếu thơng qua lãi của Cơng ty. Để đảm bảo vốn để phát triển kinh doanh cũng như phát triển thị trường cơng ty cần thu thập và bổ sung từ các nguồn sau: Từ đi vay ngân hàng, các doanh nghiệp khác, vốn do đi chiếm dụng, vốn được các cơng ty trong nước, ngồi nước và Nhà nước hỗ trợ, tăng cường địi nợ cũ của cơng ty ...
Về cơng tác quản lý và cơng tác khác :
Hiện nay một tồn tại lớn của cơng ty đĩ là sự tổ chức lao động của cơng ty. Trình độ nghiệp vụ lao động khơng đồng đều, tính tổ chức kỉ luật lao động chưa cao, làm giảm năng suất lao động. Vì vậy cơng ty cần cĩ các chính sách khuyến khích vật chất lao động. Nếu được phép quy chuyển lương theo năng suất và hiệu quả lao động, điều đã sẽ tạo sự năng động trong cơng việc của cán bộ cơng ty. Cụ thể:
Hồn thiện quy chế quản lý tài chính, xuất nhập khẩu và hạch tốn kinh doanh trong nội bộ Cơng ty .
Quy chế về quan hệ lề lối làm việc trong nội bộ Cơng ty.
Tinh giảm bộ máy quản lý, phục vụ. Chú trọng phát triển các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc cơng ty, tăng cường phát huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ cơng nhân viên sao cho phù hợp với sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh theo cơ thị trường .
Xây dựng quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kế cận cĩ đức cĩ tài đảm đương được nhiệm vụ phát triển Cơng ty trong thời gian tới.
- Bổ sung hồn thiện các thoả ước lao động tập thể. Thực hiện hợp đồng lao động trong nội bộ Cơng ty và hồn thiện việc lập sổ sách BHYT.
- Thực hiện các chính sách về lương thưởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của Cơng ty .
-Củng cố các tổ chức Đảng, đồn thể trong Cơng ty và các chi nhánh văn phịng trực thuộc .
-Giữ gìn địan kết, nhất trí nội bộ , đảm bảo an ninh kinh tế, chính trị nội bộ được an tồn đảm bảo cơng ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện ăn ở làm việc của cán bộ cơng nhân viên
KẾT LUẬN
Hoạt động phát triển thị trường là một hoạt động chủ yếu và quan trọng xuyên suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đĩ là hoạt động quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng giống như bất kỳ các doanh nghiệp nào, cơng ty xuất nhập khẩu thủ cơng mỹ nghệ Artexport luơn luơn đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường và coi đây là hoạt động quan trọng hàng đầu của cơng ty. Trước năm 1989 cơng ty xuất khẩu theo chỉ tiêu Nhà nước giao, do vậy hoạt động phát triển thị trường cĩ phần bị coi nhẹ. Nhưng từ năm 1989 kim ngạch xuất khẩu theo nghị định thư giảm hẳn, Cơng ty phải tự tìm thị trường và độc lập kinh doanh, thì hoạt động phát triển thị trường là một hoạt động quyết định đến sự tồn tại của cơng ty. Đến nay thơng qua hoạt động phát triển thị trường cơng ty đã giao dịch và buơn bán với 40 nước trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu được tăng dần hàng năm từ 7493000 USD năm 2006 lên 11524764 USD năm 2010. Và hiện nay trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì việc kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thị trường càng trở nên khĩ khăn và cũng cĩ rất nhiều các doanh nghiệp đã bị phá sản, vai trị của hoạt động phát triển thị trường càng trở nên quan trọng hơn. Nhận thức được vai trị đĩ, với tư cách là thực tập sinh của cơng ty em cố gắng học hỏi, tìm hiểu, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động phát triển thị trường của Cơng ty và đưa ra một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu của Cơng ty. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu cĩ hạn nên chuyên đề thực tập của em khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, em rất mong được sự đĩng gĩp ý kiến của thầy cơ cùng các bạn.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Minh Ngọc, các thầy cơ giáo trong khoa, cùng các cơ chú trong Cơng ty xuất nhập khẩu thủ cơng mỹ nghệ Artexport đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và làm chuyên đề này
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình thanh tốn quốc tế trong ngoại thương
Chủ Biên: G.S. Đinh Xuân Trình
2. Tín dùng tài trợ XNK Trong TTQT và kinh doanh ngoại tệ
Chủ Biên: G.S. Lê Văn Tư
3. TTQT bằng L/C các tranh chấp phát sinh và cách giải quyết
Chủ Biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Quy
4. ICC, các văn bản UCP 600, ISBP
5. Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại
Chủ Biên: GS.TS. Võ Thanh Thu, Th.S Nguyễn Hải Xuân
6. Nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
Chủ Biên: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Artexport trong năm 2006-2010
8. Bài giảng Ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu- Ths.Nguyễn Quang Huy- GV ĐHKTQD.
9. Các trang web về kinh tế và thương mại:
- www.vneconomy.vn
- www.vietnamnet.vn
- www.vnexpress.net
- www.vietrade.org
10. Website của cơng ty Artexport :
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 47.doc