Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa

Thời gian qua, NHCT Đống Đa đã tài trợ có hiệu quả cho nhiều DAĐT, đồng thời góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định. Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh ,em đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về thẩm định DAĐT tại các NHTM, thực trạng hoạt động này tại NHCT Đống Đa, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa. Trong thời gian thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ và các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Đỗ Kim Hảo, vì vậy em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp như trên song không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong được sự phê bình và góp ý của các cán bộ Ngân hàng và của cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

doc76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Dư nợ TDH 751 810 7,9 900 11,1 2. Tổng lợi nhuân cho vay 120 137 14,2 165 11,1 3. Lợi nhuận tín dụng TDH 20 40 100 55 20,4 4. (3)/(1) 2,7 8,9 13,8 5. (3)/(2) 16,7 52,6 75 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH tăng trưởng liên tục trong vòng 3 năm qua. Lợi nhuận tăng vọt từ 20 tỷ năm 2002lên 40 tỷ năm 2003 và tăng mạnh vào năm 2004 là 55 tỷ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến của hoạt động cho vay TDH tại Ngân hàng mà chúng ta vừa phân tích ở trên. Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng TDH trên tổng lợi nhuận cho vay cũng biến thiên cùng chiều với sự tăng lên về tỷ trọng dư nợ TDH/ tổng dư nợ tại Ngân hàng. Như vậy có thể nói tín dụng TDH đã góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập chung của NHCT Đống Đa. Điều này cho thấy hướng tiếp theo mở rộng tín dụng TDH của Ngân hàng là một hướng đi đúng đắn. 2.2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa 2.2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT Đống Đa Khi có một dự án xin vay vốn Ngân hàng các cán bộ NHCT thực hiện theo quy trinh tác nghiệm về tín dụng gồm 3 bước sau: + Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý. a/ Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi. - Quyết định thành lập. - Đăng ký kinh doanh. - Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng. - Điều lệ tổ chức và hoạt động. - Quy chế tổ chức - Nghị quyết của HĐQT hoặc HĐTV về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố. - Giấy phép hoặc hạn ngạch XNK b/ Hồ sơ kinh tế. - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả SXKD - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ c/ Hồ sơ vay vốn - Giấy đề nghị vay vốn - Dự án đề nghị vay vốn - Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay d/ Hồ sơ đảm bảo tiền vay - Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan + Bước 2: Thẩm định khách hàng - Thẩm định yếu tố phi tài chính : Khả năng quản lý , kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh , vị thế của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. - Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình SXKD có ổn định và hiệu quả không , có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của NHCT hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho , tình hình luân chuyển công nợ , có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… + Bước 3: Thẩm định DAĐT - Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư thuộc dự án , giấy phép xây dựng , giấy phép sử dụng tài nguyên , hợp đồng bảo hiểm , chứng nhận bảo hiểm. Phê duyệt tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng giao thâu xây lắp… - Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm… - Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng - Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý - Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính:thời hạn thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự án - Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án Như vậy có thể thấy công tác thẩm định tại chi nhánh đã được củng cố và đạt được những kết quả nhất định. Giờ đây , chi nhánh đã chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của doanh nghiệpm từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng , kế hoạch của nhà nước và kế hoạch cho vay của Ngân hàng. 2.2.2.2. Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Đống Đa. ỉ Dự án đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử. A/ Giới thiệu về công ty dệt len Mùa Đông. Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp Nhà nước thành lập từ 1960. Ban đầu là Xí nghiệp dệt len Mùa Đông, sau đó thành Công ty dệt len Mùa Đông theo quyết định 2557/QĐ - UB ngày 8/7/1993 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển Nhà mày dệt len Mùa Đông thành Công ty dệt len Mùa Đông trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Địa chỉ tại 74 - Đường Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội. Số điện thoại: (04) – 8583857 Fax: 8582061 - Quyết định thành lập số 2557/QĐ - UB ngày 08/07/1993 do UBND Thành phố Hà Nội cấp. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108784 cấp ngày 12/08/1993. - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051062/GP. - Quyết định bổ nhiệm Giám đốc số 3966/QĐ - UB ngày 23/11/1996 của UBND Thành phố Hà Nội. - Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng số 3674/QĐ - UB ngày 24/07/2000. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là: + Dệt len các loại và được xuất khẩu trực tiếp. + Kéo sợi Acrylic và sợi len. Công ty dệt len Mùa Đông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao: • Vốn hiện nay tính đến 31/12/1999 là: + Nguồn vốn kinh doanh: 7.413.900.349 đ Trong đó ngân sách cấp: 4.528.000.000 đ + Vốn tự bổ sung: 2.885.900.349 đ + Vốn lưu động trong đó vốn ngân sách cấp: 2.885.900.349 đ + Vốn tự bổ sung: 0 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000: - Doanh thu: 18.515 tỉ đồng - Lợi nhuận: 306 tỷ đồng. - Nộp ngân sách: 1.313 tỷ đồng. Nhận xét: Trong 3 năm : 2000, 2001, 2002 hoạt động kinh doanh của công ty dệt len Mùa Đông tốt, lãi năm sau cao hơn năm trước. Về doanh thu: - Năm 1999 so với năm 1997 tăng 4571 triệu đồng. - Năm 1999 so với năm 1998 tăng 150 triệu đồng. Các chỉ tiêu về kinh tế: + Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm sau cao hơn nấm trước. + Tỷ suất lợi nhuận/vốn năm sau cao hơn năm trước. + Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số hạn cuối cùng qua các năm đều ≥ 1 + Hệ số tài trợ ≥ 1 Nhìn chung, qua phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty có khả năng thanh toán tài chính lành mạnh, tự chủ. Các khoản nợ đến hạn đều có khả năng thanh toán, đã sử dụng vốn có hiệu quả. B/ Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của chi nhánh về DAĐT đổi mới thiết bị dệt kim điện tử. Nhận được hồ sơ xin vay vốn của Công ty dệt len Mùa Đông gửi đến chi nhánh NHCT Đống Đa. Tại đây, Cán bộ thẩm định trên cơ sở xem xét lại, … để khách hàng không bị bỏ lỡ cơ hội. Việc tổ chức thẩm định DA đã được triển khai nhanh chóng cụ thể. ỉ Quy trình thẩm định . • Cơ sở pháp lý của DA: + Dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” của Công ty dệt len Mùa Đông. + Hợp đồng số MD/SA – 001/2000 ngày 28/11/2000 giữa Công ty dệt len Mùa Đông và SAN – A – TRANDING Co. Ltd Nội dung: Mua máy dệt kim Shimaseki đã qua sử dụng kèm theo một bộ TFD trị giá 43.059,6 USD. Xuất phát từ hồ sơ của Công ty gửi lên, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét đánh giá: Đã có hợp đồng mua thiết bị dệt kim điện giữa Công ty dệt len Mùa Đông và Công ty nước ngoài. Dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” công ty chịu trách nhiệm trong việc cho vay và trả nợ Ngân hàng. Thẩm định sự cấn thiết của dự án: Công ty dệt len Mùa Đông hiện đang sản xuất 2 mặt hàng chính là sợi Acrylic, sợi pha và các loại quần áo len. Công ty có một dây chuyền kéo sợi Acrylic với 2300 cọc sợi, công suất 200 tấn/ năm, chủ yếu bán hàng trong nước. Gần 70% sản phẩm quần áo len của Công ty xuất khẩu vào khối thị trường chung Châu Âu. Ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước: Nhật Bản, úc, Hàn Quốc, Đài Loan. Sản phẩm nội địa của Công ty được thị trường đề cao về chất lượng. Toàn quốc hiện nay có 7 cơ sở kéo sợi Acrylic và len pha. Các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với nhau và với lượng sợi nhập lậu rất lớn từ Trung Quốc sang. Đứng trước tình hình đó, Công ty không đầu tư thiết bị đổi mới cải tiến mẫu mã. Đến một giai đoạn nào đó, lượng sợi Acrylic sản xuất ra lớn hơn cầu là một điều bất lợi. Để sản phẩm của công ty ngoài yêu cầu về chất lượng còn có kiểu dáng mỹ thuật phong phú, cạnh tranh được với tư thương, doanh nghiệp nhà nước khác và với hàng Trung Quốc nhập lậu. Do đó, việc đầu tư đổi mới thiết bị dệt len là việc làm hết sức cần thiết. Nhận xét: Nhìn chung, cán bộ thẩm định(CBTĐ) đã thẩm định được các nội dung chủ yếu như mục tiêu của DA, đánh giá được sự cần thiết phải đầu tư thiết bị kỹ thuật trước những đòi hỏi của thị trường, trước sự cạnh tranh trong nước và hàng nhập lậu.CBTĐ đã đánh giá được quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai, từ đó cũng đã xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát triển của DA.Đây là DA đầu tư cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của DN nên CBTĐ cũng đã đánh giá được trình độ sản xuất, chất lượng quy cách, năng lực máy móc, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu hiện tại. • Thẩm định trên phương diện thị trường: Công ty dệt len Mùa Đông luôn phấn đấu và giữ vững hai thị trường tiêu thụ: + Thị trường nội địa: Duy trì các hình thức buôn bán qua tổng đại lý và bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. + Thị trường xuất khẩu: Từ gia công sản phẩm chuyển sang nhập nguyên liệu bán sản phẩm. Giữ vững nâng dần sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản phẩm trong dự án đầu tư chiều sâu năm 2000 nằm trong kế hoạch tiêu thụ tổng thể của Công ty. Nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua cho thấy: - Về xuất khẩu: sản phẩm ngày càng tăng, có uy tín với khách hàng như : Đan Mạch, Ba Lan, Đức, Nhật Bản. Cụ thể: Năm 1997 xuất khẩu được: 267. 782 sản phẩm. Năm 1998 xuất khẩu được: 350. 472 sản phẩm. Năm 1999 xuất khẩu được: 347.983 sản phẩm. - Về nội địa: Năm 1997 tiêu thụ được: 89. 345 sản phẩm. Năm 1998 tiêu thụ được: 115.068 sản phẩm. Năm 1999 tiêu thụ được: 147.772 sản phẩm. Mặt khác, nhu cầu xã hội ngày một phát triển, số người có nhu cầu sử dụng áo len cao cấp ngày càng nhiều. Trong các năm tiếp theo, Công ty phấn đấu tự sản xuất ra tất cả các loại sợi để dệt các loại áo len với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các sản phẩm nội địa bán trong nước. Nhận xét: CBTĐ đã khẳng định sản phẩm áo dệt len đang có nhu cầu lớn trên thị trường, là mặt hàng thiết yếu nhưng mức độ sản xuất và cung ứng hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Ngoài ra, CBTĐ đã xác định được khu vực thị trường là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu với thị hiếu của khách hàng là lớn.Nhưng CBTĐ chưa phân tích được tình hình và mức độ cạnh tranh của sản phẩm dệt len của công ty trong tương lai trên thị trường và chưa chỉ ra được những lợi thế cạnh tranh của nó. • Thẩm định phương diện kỹ thuật: Tổng số lao động của Công ty đến 20/11/2000 là 821 người. Công nhân kỹ thuật bậc cao có tay nghề giỏi chiếm 3/5 tổng số người, kỹ sư 51 người. Công ty dệt len Mùa Đông là 1 doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm. Công ty luôn chủ động nghiên cứu tính đồng bộ cũng như hiệu quả kinh tế của các thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở khảo sát thực tế của các đoàn cácn bộ Công ty đi thực tập… thiết bị dệt may giới thiệu, Công ty nhận thấy: + Các máy dệt kim điện tử của Đài Loan: chất lượng chưa hoàn hảo giá thành cao. + Các máy dệt kim điện tử của Nhật Bản: còn khoảng 80% chất lượng, giá rẻ hơn, chất lượng công suất tương đương nhau, do đó sẽ thu hồi được nhanh hơn. Nên công ty quyết định chọn các thiết bị của Nhật. Bảng 8: Danh mục thiết bị lựa chọn cụ thể Stt Tên thiết bị Nướcsản xuất Số lượng Dự kiến vay vốn (USD) 1 -Máy dệt kim phẳng Shimaseiki -Máy dệt kim Saoquard điện tử 4 hệ thống van Nhật Bản 2 Model Shimasec 214K cấp 6 02 máy 14.440 3 Model Shimasec 214 K cấp 7 02 máy 14.440 4 Hệ thống thiết kế bằng máy vi tính 01 bộ 7.220 5 Phụ tùng cho Sec 214K 2 năm 01 bộ 6959,6 Tổng cộng 43.059,6 (Nguồn: dự án công ty trình Ngân hàng) + Đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lý: Đây là DAĐT chiều sâu “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” . Sản xuất áo dệt len , tẩy giặt, sấy là định hình bao gói bình thường. Vì vậy phạm vi tác động môi trường không thay đổi, đảm bảo môi trường cho phép của Sở khoa học công nghệ và môi trường Ngân hàng. + Nhà xưởng và thiết bị phụ trợ - điện nước, cơ sở hạ tầng. -Nhà xưởng : Bố trí cho việc lắp đặt sẵn có trong công ty, nhiều thiết bị phụ trợ và hoàn tất có thể tận dụng được công suất, phát huy nội lực. Do đó đầu tư chỉ cần tập trung vào thiết bị chính là có thể sản xuất được. - Nguồn điện: Tổng công suất điện của thiết bị mới 28 KW trong đó đông lực 25KW; Điện chiếu sáng: 3KW. Công ty có trạm biến áp đang dùng có dung lượng 560 KW – 6.3/0,4 KW, như vậy đủ khả năng cung cấp điện cho loại máy mới. - Hệ thống nước: Nguồn nước hiện nay của Công ty đang dùng đủ cung cấp dây chuyền mới. - Các thiết bị: Công ty vẫn sử dụng nguồn hơi từ nồi hơi 1000 kg/h sắp có để cung cấp cho giặt sấy và thiết bị định hình. Máy sấy : dùng máy sấy hơi sẵn có của công ty Máy điều hoà nhiệt độ: để đảm bảo độ ẩm máy chạy ít đứt sợi và hạn chế thủng rách. Nhận xét: Về quy mô công suất của DA thì CBTĐ chưa phân tích quy mô công suất của DA. Tuy đã đánh giá được DN có khả năng mua được các thiết bị công nghệ có công suất phù hợp, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất( nhập khẩu nguyên vật liệubán sản phẩm) và cũng đánh giá được năng lực sản xuất và quản lý của DN nhưng lại chưa thẩm định được mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với sản phẩm dệt len của DA. Về công nghệ và trang thiết bị thì nhìn chung CBTĐ đã thẩm định kỹ từng vấn đề như các phương án lựa chọn và lý do lựa chọn thiết bị cũng như thẩm định được số lượng, chủng loại danh mục thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất cũng như năng lực hiện có của DN so với quy mô của DA Nhưng ngoài ra, CBTĐ chưa kiểm tra các hợp đồng cung ứng, chưa xem xét phương thức thanh toán. Điều này có thể sẽ gây thiệt hại Ngân hàng tài trợ vốn. • Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của DA. - Quản đốc: 1 người - Trưởng ca kiêm điều hành và kế toán TC: 2 người - Cán bộ kỹ thuật thiết kế chế tạo mẫu và sửa chữa thiết bị: 2 người - Công nhân đứng máy: - Công nhân vận hành máy dệt ( 2 ca) : 8 người - Công nhân khâu hoàn tất: 5 người - Thủ kho : 1 người Nhận xét: CBTĐ đã thẩm định được cách bố trí nhân sự cho DA nhưng chưa có dự kiến mức lương cơ bản theo từng chức danh, nhiệm vụ cụ thể. Thẩm định phương diện kế toán tài chính: - Dự toán và nguồn vốn đầu tư - Tổng dự toán: 43.059,6 USD =646 tr VND ( tỷ giá 15.000đ/ 1 USD) Trong đó: Giá máy dệt kim thiết bị đầu tư và phụ tùng thay thế: 43..059,6 USD. - Nguồn vốn đầu tư: 646 triệu đồng. Trong đó: + VTC có 64,6 triệu đồng + Vốn vay NHCT 581,4 triệu đồng Bảng 9: Tổng hợp chi phí, kết quả kinh doanh. STT Khoản mục Đơn vị tính Bình quân/1năm 1 Chi phí NVL chính 1000đ 1.835.000 2 Chi phí NVLphụ 1000đ 1.058.000 3 Điện nước 1000đ 122.000 4 Chi phí vận chuyển và XNK 1000đ 30.000 5 Chi phí đại lý và tiêu thụ sản phẩm 1000đ 110.000 6 Tiền lương và BHXH. Trong đó: 1000đ 217.000 70% lương của những người làm gián tiếp 151.900 và lương tối thiểu trả cho CNV trực tiếp 30% lương của CN TTSX 65.100 7 Khấu hao TSCĐ 1000đ 105.690 8 LãI vay NH 1000đ 34.289 9 SC thường xuyên, SCL nộp thuế cố định hàng năm 1000đ 342.021 10 Tổng chi phí 1000đ 3.853.000 Bảng 10: Dự kiến công suất hoạt động của dự án. Đơn vị: 1triệu đ STT Khoản mục Đvị tính Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng 1 Số lượng áo 110.400 110.400 110.400 331.200 2 áo người lớn dệt từ sợi Cotton áo 55.400 55.400 55.400 166.200 3 áo người lớn dệt từ sợi Areylic áo 55.000 55.000 55.000 165.000 4 áo người lớn dệt từ sợi Cotton áo 41.5 41.5 41.5 41.5 5 áo người lớn dệt từ sợi Areylic áo 42.5 42.5 42.5 42.5 6 Doanh thu 1000 đ 4.636.600 4.636.600 4.636.600 13.909.800 7 áo người lớn dệt từ sợi Cotton 1000 đ 2.299.100 2.299.100 2.299.100 6.897.300 8 áo người lớn dệt từ sợi Areylic 1000 đ 2.337.500 2.337.500 2.337.500 7.012.500 9 Thuế VAT( 10% doanh thu) 1000 đ 46.366 46.366 46.366 139.098 10 Doanh thu sau thuế 1000 đ 4.172.940 4.172.940 4.172.940 12.518.820 11 Tổng chi phí 1000 đ 3.864.039 3.864.039 3.864.039 11.592.117 12 Chi phí nguyên vật liệu 1000 đ 1.835.000 1.835.000 1.835.000 5.505.000 13 Vật liệu phụ 1000 đ 1.058.000 1.058.000 1.058.000 3.174.000 14 Điện 1000 đ 122.000 122.000 122.000 366.000 15 Chi phí vận chuyển và XNK 1000 đ 30.000 30.000 30.000 90.000 16 Chi phí đại lý và tiêu thụ SP 1000 đ 110.000 110.000 110.000 330.000 17 Tiền lương và BHXH 1000 đ 217.000 217.000 217.000 651.000 Trong đó:70% lương của những người làm gián tiếp và lương tối thiếu trả cho CNVTT 1000 đ 151.900 151.900 151.900 455.700 30% lơng CN trực tiếp sản xuất 1000 đ 65.100 65.100 130.200 18 Khấu hao Tài sản cố định 1000 đ 104.690 104.690 104.690 314.070 19 Lãi vay Ngân hàng (7,8%/năm) cóa SCL,CSTX, nộp thuế 1000 đ 45.394,2 37.183,4 20.335,4 102.913 20 Chi phí cố định hàng năm 1000 đ 342.000 342.000 342.000 1.026.000 21 Lãi gộp 1000 đ 308.910 308.910 308.910 926.730 22 Thuế thu nhập 1000 đ 98.848 101.451 106.843 307.142 23 Lãi ròng 1000 đ 210.053 215.584 227.041 652.678 (Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của DA) Bảng 11: Cân đối nguồn trả nợ vay Đơn vị: 1 triệu đ STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng 1 Doanh thu dự án 4172940.0 4172940.0 4172940.0 12518820.0 2 Dòng chi tiền tệ 3917537.8 3920172.6 3925563.0 11763274.1 3 Cân đối dòng tiền trước khi vay 403349.2 395183.4 378333.4 11776866.0 4 Thu nhập dự án trước khi vay 360092.2 357457.4 352066.4 1069616.0 Trả nợ 150039.2 253183.4 281045.4 684268.0 5 Gốc 104690.2 216000.0 260710.0 581400.0 Lãi 45349.2 37183.4 20335.4 102686.0 6 Cân đối dòng tiền sau khi trả nợ 210053.0 104274.0 71021.0 385248.0 7 NPV sau 32 tháng: 34000000 đ 8 IRR = 38,16% (Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của DA) - Tính toán hiệu quả kinh tế + Về doanh thu: áo người lớn từ sợi Cotton :55.400 áo x 41.500 đ/áo=2.299.100.000đ áo người lớn dệt từ sợi Areylic: 55.000 áo x42.500đ/áo= 2.337.500.000đ Tổng cộng: 4.636.600.000đ Sau khi đầu tư thiết bị dệt kim điện tử mang lại hiệu quả kinh tế một năm như sau: Doanh thu tăng thêm q năm: 4.636.600.000đ Giải quyết lao động: 19 người Lãi ròng: 218.000.000đ Chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn Điểm hoà vốn trả nợ = Đ - KH + Trả nợ gốc - t + n D –B Trong đó: Đ : Định phí D : Doanh thu B : Biến phí KH : Khấu hao Trả nợ gốc bình quân 1 năm : 581.400/ 3 = 193.800 trđ Thời gian cho vay : tháng 12/2000 mở L/C; tháng 1/ 2002 bắt đầu nhận nợ. Ngày bắt đầu thu nợ tháng 5/ 2002 Nhận xét: Nhìn chung CBTĐ đã thẩm định rất chi tiết từng nội dung, chỉ tiêu thông qua các công thức tính toán và bằng các phương pháp phân tích tài chính như tính toán về vốn cố định, vốn lưu động, thuế thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập, lợi nhuận ròng hay phương pháp tính điểm hoà vốn, thời gian hoàn vốn đầu tư và thời gian thu hồi vốn vay… Nhưng có một số chỉ tiêu mà CBTĐ chưa đưa vào để đánh giá DA như chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận giản đơn ROI hay các bảng tính NPV và IRR. Vì vậy mà chưa thể đánh giá hết được khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như quy mô thu nhập ròng tính ở thời điểm hiện tại của toàn bộ quá trình đầu tư và vận hành DA. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay. Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay theo điều 20 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Thủ tướng Chính Phủ. Công ty dệt len Mùa Đông là DNNN thành lập theo quyết định số 2557/ QĐ-UB ngày 8/7/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Qua các năm hoạt động luôn có lãi, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, không có nợ quá hạn, lãi treo và là khách hàng có uy tín của Ngân hàng Đối với dự án” Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử”, công ty tự chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ với Ngân hàng. C/ Kết luận và đề nghị của cán bộ tín dụng Kết lụân của cán bộ tín dụng Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo Đ20 NĐ 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ Theo khoản 2, mục 1, chương IV của TT 06/2000/TT-NHNN, ngày 4/4/2000 của NHNN Công ty dệt len Mùa Đông là DN Nhà nước, có uy tín với Ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng với NHCT sòng phẳng, trả nợ gốc và lãi đầy đủ. Thực hiện đầy đủ các quy định của Ngân hàng, là khách hàng truyền thống và có uy tín cao. Dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” qua tính toán cho thấy + Điểm hoà vốn: 51%< 60% ( so với yêu cầu là đạt) + NPV sau 32 tháng: 34.000.000 đ + IRR = 38.16%< lãi suât vay NH (7,8%/năm) + Nguồn vốn tự có tham gia 10% sau khi đầu tư mỗi năm tăng 19 người lao động. Lãi = 218.000.000 đ Dự án có tính khả thi , công ty tự chịu trách nhiệm trong cho vay và trả nợ Ngân hàng. Công ty có khả năng tài chính lành mạnh, các khoản nợ đến hạn đều có khả năng thanh toán, Công ty sử dụng vốn có hiệu quảm thể hiện qua năm 1998, 1999,2000 cho thấy lãi sau 2 năm sau cao hơn năm trước. Hệ số tài trợ > 1 Khả năng thanh toán các năm > 1 Nhận xét Nhìn chung trong 3 năm 2000,2001,2002 hoạt động kinh doanh của Công ty dệt len Mùa Đông là tốt, lãi suất năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu năm 1999 so với 1997 tăng 4.571triệu đồng Lãi năm 1999 tăng so với 1997 tăng 150 triệu đồng + Các chỉ tiêu kinh tế: Tỷ suất LN/DT năm sau cao hơn năm trước Tỷ suất LN/Vốn năm sau cao hơn năm trước Khả năng thanh toán: Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán cuối cùng qua các năm đều > 1 Hệ số tự tài trợ >1 Như vậy qua các phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty luộn tự chủ về tài chính, các khoản nợ đến hạn có khả năng thanh toán, công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả. Số tiền vay: 581.400.000 VNĐ Lãi suất: 7,8%/ năm Thời gian cho vay 36 tháng( từ 13/20002 đến 12/2005) Thời gian thu nợ: tháng 5/ 2002 Số tiền thu nợ: 18.000.000/1 tháng Thời gian ân hạn: 4 tháng Từ ví dụ thực tế về thẩm định dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” của Công ty dệt len Mùa Đông, em nhận thấy quá trình thẩm định DAĐT đã được tiến hành theo đúng trình tự và nội dung của các bước thẩm định được quy định tại hệ thống NHCT Việt Nam. Chất lượng thẩm định dự án đã được những kết quả nhất định như: Dự án được thẩm định nhanh và khoa học, kết quả thẩm định có độ chính xác cao và khách quan. Đặc biệt là về phương diện tài chính của dự án, cán bộ thẩm định đã tính toán các chỉ tiêu như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, thời gian trả nợ, kết hợp với việc lập các bảng cân đối trả nợ. 2.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định DAĐT của NHCT Đống Đa 2.3.1. Kết quả đạt được Về quy trình thẩm định: Công tác phân tích thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Đống Đa được đặc biệt chú trọng. Để phát triển lâu dài thì cần phải đầu tư dài hạn mà muốn đầu tư có hiệu quả thì không thể không coi trọng công tác thẩm định dự án. Các dự án được xem xét về nhiều mặt, nhiều khía cạnh, điều đó giúp cho các kết luận thẩm định dự án chính xác hơn, việc tài trợ cho dự án gặp ít rủi ro hơn. Các chỉ tiêu NPV, IRR… cũng bắt đầu được đưa vào tính toán, giúp các quyết định thẩm định đưa ra có cơ sở khoa học. Điều này làm cho phương pháp thẩm định của NHCT Đống Đa tiến gần hơn đến các phương pháp tiên tiến trên thế giới. Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ thẩm đinh có thể phát hiện ra những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản, không đúng…từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về dự án . NHCT Đống Đa đã đưa ra một quy trình thẩm định tương đối khoa học và hợp lý: Về con người : Đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động và sáng tạo là một điểm mạnh của Ngân hàng. Trong quy trình thẩm định, cán bộ tín dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu nhận hồ sơ dự án, thẩm định và đưa ra quyết định tín dụng. Điều đó đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nắm chắc quy trình thẩm định, phải hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực và phải có độ nhạy cảm đối với các DAĐT. Bên cạnh đó, trình độ quản lý điều hành của ban lãnh đạo dã tạo điều kiện phát huy thế mạnh này. Những kết quả của Ngân hàng trong những năm qualà bằng chứng xác thực nhất để khẳng định điều này là giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Trong các năm qua Ngân hàng đã tài trợ cho nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Trên đây là một số kết quả to lớn của NHCT Đống Đa đã đạt được. Tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục và giải quyết để công tác thẩm định được hoàn thiện hơn. 2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân. Những tồn tại. Về phương pháp thẩm định: Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR… tuy đã được đề cập nhưng chỉ mang tính hình thức, không được coi là chỉ tiêu trọng yếu. Giá trị theo tiền vay của tiền vay bước đầu được quan tâm nhưng chưa được đề cập nhiều đến trong dự án. Hiện nay, vấn đề rất được quan tâm khi cho vay là xác định nguồn trả nợ Nguồn trả nợ = LN để lại + KHCB + Nguồn khác Trong công tác thẩm định này, dòng tiền ròng thực sự trong năm của dự án chưa được đánh giá một cách chính xác. Ngân hàng chỉ quan tâm tới con số KHCB trên sổ sách. Bên cạnh đó , lợi nhuận để lại của dự án là khác và nhỏ hơn với lợi nhuận sau thuế, nhưng trong thực tế khi tính toán nguồn trả nợ của Ngân hàng lại chưa được phân biệt rõ ràng. Về thực hiện quy trình thẩm định: Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trong giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay, song hầu hết chỉ đề cập tới giai đoạn thẩm định ban đầu còn việc thường xuyên đánh gía, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án chưa được quan tâm thường xuyên xuyên suốt DA Một số tài sản tuy thời gian khấu hao đã hết nhưng khi kết thúc dự án vẫn còn giá trị sử dụng. Việc hoàn trả hay định giá tài sản cũng như hoàn trả vốn lưu động khi kết thúc dự án chưa có quy định cụ thể. Đối với các dự án đầu tư cho vay có tài sản thế chấp hoặc thông thường tài sản đầu tư bằng vốn vay là tài sản thế chấp, thì việc đánh giá định kỳ tài sản thế chấp được thực hiện với hiệu quả chưa cao. Phân tích rủi ro có biện pháp đề phòng tuy đã được đề cập trong tờ trình thẩm định, song trong quá trình thực hiện, các dự án chủ yếu được phân tích trong trạng thái tĩnh, chưa đánh giá đúng sự biến động của các nhân tố liên quan, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro trong công tác cho vay. Về đội ngũ cán bộ thẩm định: đội ngũ nhân viên của Ngân hàng hoạt động chưa đồng đều, số nhân viên thực sự có năng lực vẫn còn thiếu. Về công tác thu thập thông tin còn hạn chế: các thông tin về doanh nghiệp và dự án thường không đầy đủ. Thông tin là báo cáo tài chính doanh nghiệp và hồ sơ dự án của chủ đầu tư cung cấp. Nguyên nhân. * Nguyên nhân chủ quan: Chính sách đào tạo và tuyển dụng của Ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện. Phương pháp thẩm định thống nhất hoàn chỉnh nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn. NHCT Đống Đa thu hút được nhiều dự án nhưng do cơ chế cho vay, do khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng nên hiệu quả còn kém. *Nguyên nhân khách quan: Những thay đổi không ngừng của nền kinh tế là một khó khăn cho công tác thẩm định. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế. Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối tác nước ngoài đã tạo ra thử thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn,… Tuy đã những bước tiến vượt bậc nhưng so với sự phát triển công nghệ Ngân hàng trên thế giới chúng ta còn thua kém nhiều, do vậy công tác thẩm định còn lạc hậu, chưa bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Về phía Nhà nước, các văn bản quy chế liên quan đến thẩm định còn hạn chế hoặc chưa rõ ràng, chồng chéo.Hoạt động của các ngành có liên quan còn chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác thẩm định. Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định, bên cạnh đó luật đất đai , đầu tư còn nhiều bất cập gây khó khăn cho công tác thẩm định. Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể, khoa học dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên Ngân hàng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo kế hoạch Nhà nước. Nói tóm lại, nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều có thể gây khó khăn cho công tác thẩm định của Ngân hàng.Vậy để giải quyết đòi hỏi sự nỗ lực của NHCT Đống Đa và cả từ phía các Bộ, Ban ngành, chính quyền địa phương có liên quan. Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa. 3.1. Định hướng công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT Đống Đa. Hoạt động kinh doanh năm 2004 có nhiều thuận lợi, nền kinh tế đã lấy lại đà tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, chủ trương kích cầu thông qua đầu tư đã có hiệu quả. Với việc Đảng và Nhà nước đánh giá cao đóng góp của NHCT Đống Đa đối với nền kinh tế trong sự nghiệp đổi mới và trao tặng danh hiệu cao quý, uy tín của NHCT Đống Đa được nâng cao cả trong nước và quốc tế. Cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa được hoàn thiện hơn nhờ đó mà công tác tín dụng cũng có những thay đổi tích cực. Ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay nhằm mục đích đầu tư trung dài hạn. Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường Ngân hàng ưu tiên tập trung vốn cho vay các dự án trọng điểm của ngành , của địa phương và của nền kinh tế nhằm tạo lợi nhuận cho Ngân hàng, tạo việc làm tăng thu ngân sách, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chất lượng , hiệu quả , an toàn, rủi ro thấp trong hoạt động tín dụng chỉ có được khi công tác thẩm định dự án được nâng cao. Vì vậy, để đạt được điều đó công tác thẩm định phải được đặt đúng vị trí của nó dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có cơ chế quy trình toàn diện và đồng bộ kết hợp quy trình công nghệ tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành. Củng có và phát triển công tác này trong thời gian tới, NHCT Đống Đa đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau: Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án. Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín cũng như sức mạnh của Ngân hàng. Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng của Ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụm thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hướng dẫn công tác thẩm định dự án. Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ xây dung phòng thẩm đinh chuyên làm công tác này. Xây dung quy chế hoạt động, quy trình thực hiện, điều hành công tác thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công tác giữa phòng thẩm định với các phòng khác phối hợp phân công hợp lý giữa công tác thẩm định và quản lý tín dụng. + Tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc mà pháp luật quy định. + Hoàn chỉnh hơn nữa quy trình cho vay. Ngoài việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng sẽ chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho vay. Để đạt được nhu cầu vay Ngân hàng chủ động tiếp cận các dự án ngay từ đầu, từ trong kế hoạch đến ý tưởng đầu tư của doang nghiệp để cùng với họ lập dự án. Tăng cường công tác khoa học kỹ thuật thông tin: Tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo. + Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn… với một số ngành hay loại hình đầu tư. Thí điểm thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường tập hợp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của dự án thuộc các ngành kinh tế khác nhau. Tiến tới thành lập trung tâm dữ liệu về doanh nghiệp, thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng. + Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng với xu hướng hội nhập khu vực quốc tế. Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ Ngân hàng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa phương. Công tác thẩm định dự án phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa. Qua học hỏi kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên Ngân hàng, xem xét các hồ sơ dự án của Ngân hàng, đọc tài liệu tham khảo, căn cứ vào những đánh giá ở phần trước em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa như sau: Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về DAĐT. Để tránh những đánh giá không chính xác phiến diện thì cán bộ thẩm định phải có đầy đủ các thông tin xung quanh dự án. những thông tin này phải trung thực có độ tin cậy cao. Muốn vậy, cán bộ thẩm định không nên sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau, cụ thể như: Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng: Bằng sự khéo léo linh hoạt của cán bộ tín dụng trong khi thực hiện phỏng vấn trực tiếp đã phát hiện được những gian lận mà khách hàng đã cố tình dấu diếm. Mục đích của cuộc phỏng vấn nhằm thu được những thông tin sau: + Làm rõ hơn mục đích và yêu cầu của vay vốn. + Biết rõ hơn khả năng trả nợ uy tín của người xin vay/ + Thu thập thêm thông tin về lịch sử phát triển, xu hướng phát triển đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. + Giải trình những điểm chưa rõ hoặc còn có những mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn. Để thu được kết quả tốt trong phỏng vấn, cán bộ thẩm định cần chuẩn bị các kỹ năng thật tốt như phải nghiên cứu kỹ hồ sơ dự liệu về khách hàng để đưa ra những điểm đặc biệt cần lưu ý. Xây dưng công trình phỏng vấn thật chi tiết và chi tiết. + Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn vay của NH để trả nợ. + Các nguồn thu khác để huy động thay thế nguồn trả nợ cho NH khi phương án sản xuất kinh doanh gặp nhiều rủi ro. + Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành dự án và biện pháp khắc phục nếu có rủi ro. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải xuống tận nơi sản xuất của doanh nghiệp để tham quan khảo sát thực tế, gặp gỡ nhân viên để tìm hiểu mối quan hệ của họ với chủ doanh nghiệp. Thông tin từ bên ngoài: Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan sẽ góp phần giúp cho cán bộ thẩm định nhận định một cách chính xác hơn và đưa ra những quyết định có hiệu quả hơn.Các nguồn thông tin khai thác gồm: + Các Ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó mà Ngân hàng sẽ nắm bắt những thông số cần thiết cho biết uy tín và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. + Số liệu đánh giá của công ty kiểm toán cũng là một căn cứ khi đánh giá về khách hàng. + Liên hệ với các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác vềtình trạng máy móc, thiết bị để so sánh, đánh giá, đối chiếu với phần khách hàng đã trình bày. + Tham khảo tài liệu về chu trương chính sách của Nhà nước, các phân tích thị trường, mạng Internet … sẽ giúp cán bộ nhìn nhậnDAĐT tổng thể và đi đến kết luận dự án hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin. .Giải pháp về tổ chức điều hành, nhân sự. - Liên tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ thẩm định tín dụng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính NH, có khả năng phân tích tài chính. Kiên quyết điều chuyển những cán bộ không đáp ứng yêu cầu công việc. - Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công việc này. Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất.Nên phân các CBTĐ phụ trách khối doanh nghiệp theo ngành nghề, cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định. - Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp. -Đối với những DA có vốn đầu tư lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia thẩm định để đánh giá chính xác các số liệu tài chính mà DN đưa ra, từ đó có quyết định đúng đắn cho việc tài trợ. - Phải có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ giỏi, có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao và kỷ luật hành vi tiêu cực. - Nên phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên. Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định. Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại: NHCT Đống Đa chưa áp dụng triệt để biện pháp này trong tất cả các dự án. Ngân hàng nên sử dụng các giá trị như NPV,IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu và nên được dùng trong mọi dự án, xem đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính. Phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn: Cần phải yêu cầu tất cả các dự án phải phân tích độ nhạy để ước lượng và quản lý rủi ro.Chỉ cần giả thiết sự biến động bất lợi của vài yếu tố chủ chốt nhằm tránh sự rắc rối quá mức từ đó lập thành bảng để so sánh, tiến hành ước lượng xác suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh cần thiết. Ngoài ra chi nhánh còn phải thực hiện tính điểm hoà vốn cho dự án, chú ý điểm hoà vốn trả nợ.Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán, cơ sở cho việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất thích hợp. Đánh giá kế hoạch trả nợ: Để nâng cao chất lượng thẩm định , NHCT Đống Đa phải tránh tình trạng chỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự án theo quan điểm của người cho vay và coi năng lực trả nợ là hàng đầu. Phải phân tích toàn bộ thời gian tồn tại của dự án, đánh giá một cách khách quan. Thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động: Cần liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản thế chấp. Định kỳ phân tích tình hình tài chính dự án từ đó có những yêu cầu, giúp đỡ chủ dự án hoặc đề ra phương án thu hồi vốn. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ. Quy trình thẩm định: Chi nhánh NHCT Đống Đa cần xây dựng bản hướng dẫn quy trình thẩm định dự án một cách chi tiết cụ thể, cập nhật các phương pháp, chỉ tiêu mới, không nên dựa vào bản hướng dẫn chung của các Nghị định, thông tư… Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản thế chấp. Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp thì phải thực hiện một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ như trường hợp không có thế chấp. Điều đó giúp chúng ta có cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tập trung vào các điểm sau: Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý tức phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay. Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, không có tranh chấp hoặc đang không có thế chấp ở một tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp. Phải kiểm tra chất lượng cũng như khả năng dự trữ lâu dài của tài sản, căn cứ vào cung cầu của tài sản trên thị trường ở thời điểm hiện tại . Phải thường xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều chỉnh mức cho vay tránh giảm giá tài sản thế chấp khi hết thời hạn cho vay. Nên nhờ các chuyên gia cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đánh giá tài sản thế chấp. Phải kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để đánh giá tình hình cũng như kiểm tra, quản lí tài sản thế chấp. Giải pháp về chiến lược khách hàng. Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, từ đó có điều kiện tham gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn đầu tư giúp doanh nghiệp phân tích các dự án và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, là cơ sở để Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, tránh rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá nguồn vốn của mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn. Mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới: Bằng mọi biện pháp thu hút khách hàng thuộc khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh để cho vay ngắn, trung và dài hạn đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý thông tin tín dụng và mở rộng thị phần khách hàng với công ty. Tuy nhiên đối với những khách hàng mới việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án của doanh nghiệp ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự án, giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn. Tư vấn cho khách hàng: Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hay tư nhân thì chi nhánh nên có sự tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi. Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả thi để ra quyết định cho vay. Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn sau: Tư vấn về lập DAĐT Tư vấn về thẩm định DA Tư vấn về quy trình và việc lựa chọn công nghệ của DA Tư vấn về quy mô sản xuất sản phẩm hàng năm. Tư vấn về lựa chọn thị trường tiêu thụ cho DA Tư vấn về quản lý DA Giải pháp về hỗ trợ thẩm định Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dẫn đến tư tưởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ cho là “ không cần thiết”. Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào thẩm định. Như đã biết việc phân tích các chỉ tiêu NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp và độ chính xác không cao, thời gian lại lâu vì các lý do sau: Với mỗi sự thay đổi về công suất của dự án, thông tin đầu vào hay đầu ra đều làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định. Việc tính IRR phải áp dụng phương pháp gần đúng và rất nhiều lần mới đưa ra được kết quả. Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm. Việc tính toán các chỉ tiêu thực chất là quá trình xử lý thông tin. Khi công việc xử lý này được đơn giản hoá, giảm chi phí và thời gian thì công việc thu thập thông tin mới nhiều hơn, chính xác hơn, chất lượng thẩm định cao hơn. Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá DAĐT Tại phòng tín dụng của chi nhánh, nên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó rút ra kinh nghiệm. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư cho tong giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát chủ đầu tư sử dụng vốn có mục đích. 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên quan, NHCT Việt Nam - Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống Tài chính - Ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, chế tài, xử lý nghiêm những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác. Nhà nước cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công tác công chúng, biện pháp nghiêm khắc những sai phạm quan trọng trong công tác này. - Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về DAĐT; Tư vấn NHTM những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế địa bản hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn, giúp sở đầu tư đúng hướng. -NHCT Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung dài hạn. NHCT Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay; Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho Ngân hàng thành viên hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. NHCT Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các NHTM khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi Ngân hàng…để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra, NHCT Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. - Đối với NHCT Đống Đa cần chủ động tiếp cận doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nứơc, ngành, tăng cường hoạt động Marketing, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể. Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT đối với NHCT Đống Đa là vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay của NHCT Đống Đa nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung. Kết luận. Thời gian qua, NHCT Đống Đa đã tài trợ có hiệu quả cho nhiều DAĐT, đồng thời góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định. Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh ,em đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về thẩm định DAĐT tại các NHTM, thực trạng hoạt động này tại NHCT Đống Đa, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa. Trong thời gian thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ và các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Đỗ Kim Hảo, vì vậy em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp như trên song không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong được sự phê bình và góp ý của các cán bộ Ngân hàng và của cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo. Giáo trình Tài trợ dự án – Học viện Ngân hàng. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại – Học viện Ngân hàng Phân tích và quản lí các dự án đầu tư – Nguyễn Ngọc Mai – NXB Khoa học kỹ thuật. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa. Đề cương tờ trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư – NHCT Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng Và các tài liệu tham khảo khác. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án 3 1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư 3 1.1.1. Đầu tư 3 1.1.2. Dự án đầu tư 6 1.2. Thẩm định dự án đầu tư 9 1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 9 1.2.2. ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư 9 1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại NHTM 11 1.3. Chất lượng thẩm định DAĐT tại NHTM 26 1.3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT 26 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DAĐT 28 Chương II: Thực trạng chất lượng thẩm định DAĐT tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa 30 2.1. Khái quát quá trình hình thành và Phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 30 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa 30 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT Đống Đa 32 2.2. Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa 39 2.2.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa 39 2.2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa 41 2.2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa 41 2.2.2.2. Minh hoạ công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa 43 2.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa 57 2.3.1. Kết quả đạt được 57 2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 58 Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 61 3.1. Định hướng công tác thẩm định DAĐT tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 61 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa 63 3.3. Kiến nghị đối Nhà nước, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên quan, NHCT Việt Nam 69 Kết luận 72 Tài liệu tham khảo 73 Nhận xét của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày tháng năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0408.doc
Tài liệu liên quan