Hòa chung với sự phát triển của nền kinh tế, sở giao dịch I trong những năm qua đã xây dựng cho mình một phương hướng kinh doanh, trong đó xác định các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh là một trong những khách hàng chính của mình và luôn tự hoàn thiện hoạt động kinh doanh của sở nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Đây chính là cơ sở để sở I đạt được những thành công nhất định như hiện nay, kết quả này đã góp phần đẩy mạnh qui mô và tốc độ phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thủ đô, giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Trong điều kiện Nhà nước ta hiện nay thì việc mở rộng cho vay với kinh tế ngoài quốc doanh là rất cần thiết, đây là lực lượng khách hàng lớn trong nền kinh tế, nhu cầu vốn vay rất lớn, lĩnh vực kinh doanh đa năng rất phù hợp với sự biến động của thị trường. Mở rộng cho vay với kinh tế ngoài quốc doanh không chỉ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nhanh chóng mà còn nâng cao hiệu quả đối với đồng vốn của ngân hàng. Nhưng việc mở rộng tín dụng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro tiềm ẩn, không thu hồi được vốn vay. Vì vậy, việc mở rộng cho vay cần phải bảo đảm được chất lượng tín dụng tức là ngân hàng phải không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng, sở I và khách hàng thoả thuận việc trả nợ gốc và lãi tiền vay hết sức linh hoạt.
+ Các kỳ hạn trả nợ gốc.
+ Trả theo định kỳ hàng tháng, quí, vụ, chu kỳ kinh doanh hoặc trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc.
+ Trả theo phương pháp trả góp.
+ Trường hợp đến kỳ trả lãi, khách hàng chưa có khả năng trả, nêu lý do chính đáng và được sở chấp thuận thì trả vào kỳ sau.
- Thu nợ cho vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đối với khách hàng vay bằng vốn nội tệ, khách hàng được quyền trả nợ trước thời hạn, số lãi phải trả được tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Đối với khách hàng vay bằng ngoại tệ, nếu trả trước thời hạn thì sở và khách hàng thoả thuận về số lãi tiền vay phải trả nhưng không vượt quá mức lãi đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả.
- Đồng tiền trả nợ và việc đảm bảo giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với qui đinh của pháp luật.
2.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay.
Chuyển sang cơ chế thị trường các tổ chức tín dụng nói chung,sở giao dịch I nói riêng hoạt động kinh doanh tiền tệ phải tuân thủ theo nguyên tắc “ đi vay để cho vay” . Do vậy để đảm bảo trong quá trình cho vay sở I đang sử dụng các biện pháp sau:
- Thế chấp: thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng là việc khách hàng dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn) đối với bên cho vay.
Việc cho vay dưới hình thức thế chấp được áp dụng với hầu hết các món vay của sở. Tài sản thế chấp chủ yếu là nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay (do cơ quan có thẩm quyền xác nhận và trong một số trường hợp là quyền sử dụng đất hợp pháp.
Tài sản thế chấp có thể được dùng để thế chấp cho nhiều lần vay mà các lần vay sau không phải làm lại giấy tờ cam kết thế chấp tài sản với điều kiện trong văn bản thế chấp lần đầu người cho vay cam kết dùng tài sản thế chấp cho nhiều lần vay và trong khuế ước nhận nợ lần sau người vay phải thoả thuận dùng tài sản thế chấp cam kết lần trước để thế chấp cho số tiềnvay lần nay.
- Bảo lãnh : Bảo lãnh vay vốn ngân hàng là việc người thứ ba (pháp nhân hoặc cá nhân - gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn (bên được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không trả được toàn bộ hay 1 phần nợ vay (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt quá hạn) cho bên nhận bảo lãnh. Bên bảo lãnh, thực hiện bảo lãnh bằng tài sản của mình các bên có thể thoả thuận bên bảo lãnh phải thế chấp, cầm cố tài sản cho bên nhận bảo lãnh.
- Cầm cố: Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên vay vốn (bên nhận cầm cố) đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi tiền phạt quá hạn). Nếu tài sản tài sản mà pháp luật có qui định đăng ký quyền sở hữu tài sản thì phải giao bản gốc giấy tờ quyền sở hữu tài sản cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên nhận cầm cố. Nếu tài sản nhận cầm cố không cần giấy chứng nhận quyền sở hữu thì cũng phải giao trực tiếp tài sản đó cho bên nhận cầm cố. Những loại tài sản dùng để cầm cố tại sở I chủ yếu là các kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại quốc doanh, trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước và cả xe máy mới.
Trên cơ sở cơ chế tín dụng đó hình thành về mối quan hệ tín dụng giữa sở I và các khách hàng thuộc kinh tế ngoài quốc doanh diễn biến cụ thể ra sao? sau đây là số liệu về tình hình cho vay dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh ở sở I trong thời gian qua:
Biểu 4: Tình hình cho vay - dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu/năm
1996
1997
1998
1. Doanh số cho vay KTNQD
50.400
29.600
41.943
2. Tỷ trọng doanh số cho vay KTNQD/tổng DS
29,3%
8,56%
7,33%
3. Dư nợ cuối kỳ KTNQD
13.079
20.085
10.401
4. Tỷ trọng dư nợ KTNQD/tổng dư nợ
21,69%
8,19%
5,16%
Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của SGDI - NHNNo & PTNT VN.
Doanh số cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tăng giảm không ổn định: năm 1997 doanh số cho vay giảm gần một nửa so với năm 1996, tuy nhiên năm 1998 doanh số cho vay lại tăng lên những vẫn thấp hơn so với năm 1996. Bên cạnh đó dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh cũng giảm dần, tỷ trọng dư nợ năm1997 giảm xuống giảm 13,5% so với năm 1996 và lại tiếp tục giảm 3,03% ở năm 1998.
Kinh tế ngoài quốc doanh giảm cả doanh số và dư nợ do hầu hết các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô chưa hoàn thiện được hồ sơ thế chấp vay vốn ngân hàng, chủ yếu là do thiếu quyền sử dụng và sở hữu nhà đất nên chưa làm được thủ tục xác nhận của công chứng Nhà nước. Nhiều khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả những năm trước sở vận dụng văn bản chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về phần cấp xác nhận tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng nhưng đến năm 1998 không được phép vận dụng nên nhu cầu vay vốn của của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang bị ách tắc.
Tuy nhiên thực tế khách quan này không diễn ra đồng đều trong tất cả các loại hình khách hàng cuả kinh tế ngoài quốc doanh, quy mô, mức độ cũng như xu hướng của mối quan hệ vay vốn của các loại hình kinh tế ngoài quốc doanh khác nhau cũng khác nhau.
Loại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân được coi là loại hình kinh doanh lớn nhất, khách hàng lớn nhất trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hiện nay.
Loại hình kinh tế tư nhân và cá thể lâu nay cũng được Nhà nước khuyến khích phát triển tuỳ theo điều kiện và năng lực phát triển của họ để làm phong phú thêm thị trường sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nhưng đến năm 1998 thì tỷ trọng doanh số cho vay với loại hình kinh tế này giảm hẳn do những trường hợp vướng mắc về các biện pháp đảm bảo tiền vay.
Với cơ cấu tín dụng theo các loại hình tổ chức kinh doanh như vậy, công tác tín dụng của sở I khá phức tạp trong việc tìm phương hướng xâm nhập vào thị trường tín dụng của kinh tế ngoài quốc doanh một cách nhanh chóng và có hiệu quả đòi hỏi cường độ lao động của ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng bỏ ra rất lớn. Việc thẩm định tương đối vất vả do các món vay phát sinh không tập trung về cả không gian lẫn thời gian. Thêm vào đó trong quá trình vốn vay được sử dụng cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên sâu sát xem xét tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng tài chính của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Ngoài phương án sản xuất kinh doanh và tài sản thế chấp món vay, ngân hàng rất khó có thể nắm bắt được những thông tin khác đặc biệt là về tình hình tài chính của khách vay trước thời điểm vay vốn. Đặc biệt là đối với các hộ cá thể và tư nhân do không tiến hành hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước nên việc xác định các chỉ tiêu cơ bản (vô cùng quan trọng) hầu như không thể làm được. Hơn nữa tư nhân cá thể không có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, đây là việc khó khăn lớn nữa cho việc theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Những trở ngại trên cũng như trình độ tổ chức quản lý và năng lực am hiểu môi trường pháp lý của khách hàng thuộc kinh tế ngoài quốc doanh còn yếu kém khiến ngân hàng phải hết sức thận trọng và có phần rụt rè cho vay khu vực kinh tế này. Điều đó cũng góp phần cản trở lớn tới việc đẩy mạnh cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của sở giao dịch I.
Tuy môi trường đầu tư còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như vậy song trong chiến lược kinh doanh hướng tới kinh tế ngoài quốc doanh của mình sở I đã xác định được tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Do vậy bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay bổ sung vốn lưu động sở I đã từng bước cố gắng tăng doanh số cho vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên kinh tế ngoài quốc doanh chưa phải là khách hàng quen thuộc của sở I trong cả lĩnh vực vay vốn trung và dài hạn, doanh số cho vay trung dài hạn kinh tế ngoài quốc doanh còn rất thấp dư nợ quá hạn đã giảm.
Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam
Đơn vị: triệu đồng
1996
1997
1998
Chỉ tiêu
Doanh số
Tỉ lệ (%)
Doanh số
Tỉ lệ (%)
Doanh số
Tỉ lệ (%)
Tổng DNQH
2817
3.908
3.188
KTQD
0
0
1
0.03
250
7.84
KTNQD
2817
100
3.907
99.97
2.938
92.16
Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của SGDI - NHNNo & PTNT VN.
Từ biểu trên ta thấy hầu hết nợ quá hạn đều tập trung vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Theo biểu 3 ngân hàng cho vay chủ yếu là ngắn hạn, đầu tư trung - dài hạn là rất thấp. Nếu có thì ưu tiên cho khu vực kinh tế quốc doanh. Bởi vậy dư nợ quá hạn chủ yếu thuộc cho vay ngắn hạn là phù hợp với thực tế cho vay của sở I.
Nhìn chung các khoản nợ quá hạn hiện nay của ngân hàng do nợ quá hạn từ các năm trước vẫn chưa thu hồi được. Theo con số của quý I năm 1999, tại sở I vẫn còn 3 công ty trách nhiệm hữu hạn có dư nợ quá hạn chưa thu hồi được (Công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Minh: 39 triệu đồng; Công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến Thắng: 447 triệu đồng; Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh: 171 triệu đồng). Ngân hàng cũng đã tiến hành các biện pháp cần thiết và thu hồi được một lượng nợ quá hạn đáng kể (riêng năm 1998 đã thu hồi được 969 triệu đồng nợ quá hạn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh).
Từ những con số trên cho ta thấy tại sở giao dịch I cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết thỏa đáng.
Tuy nhiên đã nói đến hoạt động kinh doanh thì không thể không nói đến những rủi ro mất mát có thể xảy ra. Đặc biệt kinh doanh ứng dụng ngân hàng được xác nhận là loại hình kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhất. Các khoản nợ phát sinh không ai có thể khẳng định hoàn toàn chính xác về khả năng hoàn trả bởi vì khả năng thanh toán nợ của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau: có nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách kinh tế, có nguyên nhân bất khả kháng, nhưng cũng có những nguyên nhân chủ quan thuộc về bên cho vay hoặc bên vay. . . Nhiều nguyên nhân gây ra nợ quá hạn trong quá trình đầu tư tín dụng với kinh tế ngoài quốc doanh càng không thể thống kê hết trong một nền kinh tế chuyển đổi, môi trường pháp lý chưa ổn định, thiếu đồng bộ. Mặt khác, các thành phần thuộc kinh tế ngoài quốc doanh lại bị hạn chế nhiều về trình độ tổ chức sản xuất, trình độ hiểu biết pháp luật.
Thực trạng trên cho thấy các biện pháp đảm bảo, kết hợp với việc đẩy mạnh cho vay với việc tăng cường độ an toàn của vốn tín dụng chưa được sử dụng một cách hữu hiệu. Thực tế sở I cho thấy đang còn nhiều vướng mắc là những nhân tố trở ngại cho quá trình đẩy mạnh cho vay kinh tế ngoài quốc doanh trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn tín dụng ngày càng cao.
III- Những tồn tại trong quá trình cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Tồn tại từ phía ngân hàng.
1.1. Quyết định cho vay.
Những quy định cho vay trong ngân hàng còn nhiều bất cập nên khách hàng thường lợi dụng sơ hở để lừa đảo, chiếm dụng vốn. Mặc dù các chính sách, cơ chế ngân hàng đã tổ chức cho cán bộ tín dụng học hỏi, tìm hiểu nhưng chỉ mang tính đối phó, vì vậy các hiện tượng làm sai nguyên tắc vẫn xảy ra. Các thể lệ, chế độ cho vay không được tuân thủ, hồ sơ cho vay không được xem xét kỹ trước khi quyết định cho vay. Việc đánh giá tài sản thế chấp chưa được lập, bảo quản không đúng quy định nên khó khăn khi xử lý tài sản thế chấp, gây thất thoát cho ngân hàng. Đặc biệt là khâu kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn không được ngân hàng coi trọng, đôn đốc trả nợ chưa kịp thời nên vốn thường sử dụng sai mục đích dẫn đến nợ quá hạn.
Các món nợ quá hạn không được chuyển kịp thời, lãi không được thanh toán đúng hạn (lãi treo) dẫn đến thất thoát cho ngân hàng. Đến tháng 3/1999 tại sở I còn trên 1.675 triệu đồng tiền lãi chưa thu trên 1 năm và 1.302 triệu đồng tiền lãi dưới 1 năm ngân hàng chưa thu hồi được.
Cho vay ngoài quốc doanh đối với những món vay lớn rủi ro rất cao vì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn tự có thấp. Khi có biểu hiện xấu làm ăn thua lỗ của doanh nghiệp thì ngân hàng rất khó khăn trong vấn đề thu hồi vốn, đê
dễ dẫn đến nợ quá hạn.
1.2. Kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Trong quá trình cho vay, điều ngân hàng quan tâm hàng đầu là khả năng trả nợ của khách hàng. Muốn vậy, ngoài thẩm định trước khi cho vay ngân hàng phải xem xét việc sử dụng vốn vay của khách hàng vì nếu vốn vay được sử dụng hiệu quả thì khả năng trả nợ là chắc chắn hơn.
Thực tế tại sở I trong thời gian qua vấn đề kiểm tra quá trình sử dụng vốn còn nhiều vấn đề vướng mắc. Tâm lý của cán bộ tín dụng thường yên tâm khi có tài sản đảm bảo tiền vay. Song thực tế khi dẫn đến nợ quá hạn thì vấn đề xử lý tài sản đảm bảo tiền vay là vô cùng phức tạp, khó thu hồi đủ vốn vì thường có nhiều chi phí phát sinh.
Do không coi trọng vấn đề quản lý vốn trong khi cho vay nên thường xảy ra các hiện tượng thất thoát vốn ngân hàng như:
- Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích. Thậm chí các khoản khách hàng vay ngân hàng để đầu tư ngắn hạn lại sử dụng vào đầu tư trung dài hạn như mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản,... Khi đáo hạn không có tiền trả cho ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn kéo dài.
- Do làm ăn kinh doanh không hiệu quả, nợ chồng chất nếu ngân hàng không kiểm tra chặt chẽ sẽ xảy ra tình trạng sử dụng vốn vay nơi này bù đắp khoản nợ nơi khác và vì vậy khoản vay của ngân hàng rủi ro rất cao, khó thu hồi. Thông thường ngân hàng chỉ tăng cường thanh tra, kiểm soát việc sử dụng vốn khi phát hiện khoản vay đó có vấn đề. Nhưng đến lúc đó việc xử lý đã rất khó khăn, không thể chủ động như việc kiểm tra, đôn đốc sử dụng vốn có hiệu quả ngay từ đầu.
1.3. Cho vay trung - dài hạn.
Cho vay trung - dài hạn bước đầu được chú ý nhưng tỷ trọng vần còn nhỏ bé: Nhu cầu vay vốn trung dài hạn của các loại hình kinh tế ngoài quốc doanh để xây dựng mới, cải tạo, đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng lớn, nắm bắt được tình hình đó sở I đã có những nỗ lực không nhỏ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên tỷ trọng doanh số cho vay trung-dài hạn trong tổng doanh số cho vay kinh tế ngoài quốc doanh cho đến năm 1998 chỉ đạt 0,24%. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là thiếu nguồn vốn huy động dài hạn. Ngoài ra đầu tư trung và dài hạn còn chứa nhiều rủi ro, cán bộ tín dụng còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định cho vay các dự án đầu tư trung - dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Đây cũng là trở ngại trong việc đẩy mạnh cho vay trung - dài hạn ở các ngân hàng thượng mại nói chung và sở I nói riêng.
1.4. Lãi suất cho vay được áp dụng đồng nhất cho tất cả các loại hình sản xuất - thương nghiệp - dịch vụ.
Thực tế hiện nay, kinh doanh thương nghiệp dịch vụ tỷ suất lợi nhuận vẫn cao hơn khối hoạt động sản xuất. Như vậy ở đây sở I chưa thể hiện được mối quan tâm chia sẻ lợi nhuận một cách phù hợp với các bạn hàng kinh doanh của mình. Điều này có thể cản trở một số khách hàng, đặc biệt là cơ sở sản xuất đến vay vốn ngân hàng bởi lẽ có thể xảy ra hoặc lợi nhuận mà họ thu được hầu như chỉ đủ trả nợ lãi ngân hàng hoặc thậm chí lợi nhuận đó không đủ trả lãi ngân hàng. Thực tế hiện nay, chủ yếu chỉ có các đơn vị, cá nhân kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ vay vốn ngân hàng, số đơn vị sản xuất còn ít. Mà đây lại là những đối tượng đang được Nhà nước chú ý khuyến khích phát triển.
Những vướng mắc và tồn tại trên đây bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cả từ phía môi trường khách quan, cơ chế chính sách của Nhà nước và qui định của ngân hàng Trung ương đến sự vận dụng cơ chế tín dụng của bản thân sở I. Vì vậy cần phải có giải pháp thích hợp về lãi suất nhằm một mục đích tối cao đưa vốn tín dụng ngân hàng xâm nhập ngày càng rộng rãi có hiệu quả, an toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tương xứng với nhu cầu và tiềm năng của chúng.
1.5. Về mặt cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quyết định chất lượng của một khoản cho vay. Yêu cầu của một cán bộ tín dụng không chỉ là kiến thức chuyên môn mà để một quyết định cho vay đưa ra được hiệu quả đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội. Cán bộ tín dụng phải biết phân tích và dự đoán các tình huống có thể xảy ra để từ đó lượng hoá các rủi ro của các khoản vay.
Nhưng thực tế tại sở mặc dù cán bộ tín dụng hầu hết được đào tạo chính quy chuyên ngành song chưa có kiến thức toàn diện, chưa có khả năng phân tích các tình huống để lượng hóa các rủi ro trong tương lai của các khoản vay. Các dự án đánh giá không đúng thực trạng, không khả thi nên những dự toán trong khi cho vay và thực tế khi dự án đi vào hoạt động rất khác nhau nên rủi ro xảy ra là tất yếu.
Một phần nguyên nhân do sự chủ quan của cán bộ tín dụng. Đối với những khách hàng quen của mình cán bộ tín dụng thường chủ quan hơn trong thẩm định, xét duyệt cho vay cũng như kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay. Quyết định cho vay chủ yếu dựa vào những thông tin mà khách hàng cung cấp thay cho những thông tin mà ngân hàng phải tìm hiểu, thẩm định tính đúng đắn. Vì vậy khi khoản vay có vấn đề cán bộ tín dụng thường không phát hiện kịp thời để xử lý dẫn đến không thu hồi được nợ.
Thông thường ngân hàng coi một khoản vay phải được hoàn trả gốc và lãi theo đúng hợp đồng tín dụng là trách nhiệm của cán bộ tín dụng nhưng lại không có chính sách ưu đãi đối với họ. Nhưng thực tế có những rủi ro mà ngay cả cán bộ tín dụng cũng không thể lường trước và ngăn chặn được (rủi ro bất khả kháng). Khi rủi ro xảy ra ngân hàng thường quy trách nhiệm cho cán bộ tín dụng. Những rủi ro này lại thường xảy ra khi cho vay ngoài quốc doanh nên tâm lý của cán bộ tín dụng không nhiệt tình trong cho vay khu vực này.
Ngân hàng chưa có công cụ để kiểm soát việc quan hệ mua bán giữa các khách hàng cũng như các công cụ tích cực để bắt buộc các khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích nên việc giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
2. Tồn tại từ phía khách hàng.
Cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rủi ro chủ yếu phát sinh từ khách hàng. Từ những đặc điểm của khu vực kinh tế này (đã phân tích ở chương I) cho ta thấy tại sở I có một số tồn tại từ phía khách hàng sau:
Đây là khu vực kinh tế còn tồn tại nhiều vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được giải quyết đặc biệt là trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay như: làm ăn manh mún, chụp giật, vốn nghèo nàn, thậm chí có những doanh nghiệp kinh doanh bằng vốn ảo, công nghệ lạc hậu, nhan lực chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày một phát triển, chưa có chế độ hạch toán kinh tế khoa học,. . nên hầu hết các doanh nghiệp khu vực này làm ăn kém hiệu quả , có những doanh nghiệp không có khả năng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cho mình. Vì vậy cho vay khu vực này rủi ro rất cao mà ngân hàng không thể lường trước được. Đây cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến dư nợ quá hạn tăng và là câu trả lời cho sự giảm dư nợ khu vực này trong những năm gần đây. Trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn tăng cường cho sản xuất kinh doanh, nhưng do vốn tự có nhỏ bé nên các doanh nghiệp khi kinh doanh thua lỗ thường chiếm dụng vốn lẫn nhau, lừa đảo, bỏ trốn dẫn đến không thu hồi được nợ (năm 1998 ngân hàng thất thoát 968 triệu đồng do khách hàng lừa đảo bỏ trốn).
Những khó khăn trong xử lý tài sản đảm bảo tiền vay một phần cũng do khách hàng cố tình gây nên. Khách hàng thường không ủng hộ ngân hàng trong xử lý tài sản thế chấp mà thường gây khó dễ, đặc biệt là trường hợp kinh tế ngoài quốc doanh do người đứng ra đăng ký kinh doanh không thực sự kinh doanh, khi phát sinh nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp khó khăn trong quy trách nhiệm các bên liên quan. Khi đưa ra cơ quan pháp luật xử lý thường tốn kém cho ngân hàng.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường sử dụng vốn không hiệu quả do sử dụng vốn sai mục đích hoặc do kinh doanh thua lỗ. Vì vậy cho vay khu vực này nợ quá hạn cao.
3. Tồn tại từ phía cơ chế chính sách của Nhà nước, của ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một ngân hàng thương mại quốc doanh, mà sở giao dịch I là đơn vị trực thuộc của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nên hoạt động của nó chịu nhiều tác động của các chính sách, quy định của Nhà nước cũng như ngân hàng Nhà nước.
Những năm gần đây mặc dù Nhà nước đã có chính sách phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, cũng như chính sách bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế kinh tế quốc doanh vẫn được ưu đãi hơn cả về cơ hội phát triển cũng như chính sách đầu tư vốn. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chưa được quan tâm ưu đãi đúng mức.
Bên cạnh đó là sự quản lý Nhà nước đối với khu vực này còn lỏng lẻo, các hiện tượng vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh của khu vực này vẫn thường xảy ra như: hoạt động kinh doanh không đúng với giấy phép đăng ký kinh doanh, hoạt động kinh doanh phi pháp, trốn thuế,... Vì vậy, rủi ro kinh doanh của khu vực này rất lớn, không đủ tin cậy để ngân hàng cho vay.
Về phía ngân hàng phải chịu sự quản lý của nhiều cấp trung gian với các quy chế, chính sách còn chồng chéo từ Nhà nước, ngân hàng Nhà nước rồi đến hướng dẫn của các bộ, ngành khác nhau. Các cơ chế này đã không những làm hạn chế thế chủ động cho vay của ngân hàng mặt khác lại chưa đủ sức để điều chỉnh một cách có hiệu quả những diễn biến phức tạp thực tế diễn ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những quy chế về thế chấp, cầm cố tài sản của các đơn vị vay vốn tại ngân hàng chưa khoa học, công bằng gây thiệt hại cho ngân hàng và nền kinh tế. Nhiều doanh nghiệp vốn được đầu tư chủ yếu từ ngân hàng song khi bị giải thể, phá sản thì ngân hàng không phải là người được thanh toán đầu tiên từ nguồn thanh lý tài sản. Những nguồn tài sản còn lại không phải là nguồn mà đơn vị vay vốn dùng để thế chấp nên ngân hàng không được đòi quyền lợi. Vì những vướng mắc này mà sở giao dịch I trong những năm qua đã có nhiều món nợ quá hạn tồn đọng không thể thu hồi được.
Các quy định về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay cũng chưa thông thoáng, chưa phù hợp với quan hệ tín dụng, ở nước ta chưa thành lập được trung tâm trọng tài kinh tế theo đúng nghĩa. Bên cạnh đó, các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh rất chặt chẽ. Mục đích là để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia mà ở đây là ngân hàng và đơn vị vay vốn. Nhưng vô hình chung vì những quy định chặt chẽ đó mà chính quyền lợi của ngân hàng và khách hàng bị vi phạm.
Thông thường xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thông qua cơ quan pháp luật đảm bảo an toàn cho khách hàng nhưng mất nhiều thời gian và tốn kém. Trường hợp nếu bán tài sản thế chấp là nhà còn nhiều vướng mắc về luật dân sự (ngân hàng muốn bán nhà phải lo chỗ ở khác cho chủ sở hữu nhà).
Nhưng nếu ngân hàng tự xử lý lại gặp rất nhiều khó khăn. Theo nguyên tắc cả ngân hàng và chủ tài sản đứng ra bán tài sản. Nghĩa là tài sản muốn bán được phải được sự đồng ý của chủ sở hữu, trong lúc tình trạng chung là khách hàng không đồng ý, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phát mại tài sản.
Để thu hồi được món nợ thông qua phát mại tài sản thế chấp ngân hàng gặp rất nhiều thủ tục rườm rà, tốn thời gian và chi phí trong khi số tiền thu hồi được chưa chắc đã đủ bù đắp những khoản nợ của khách hàng, chưa kể các chi phí phát sinh.
chương iii
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch i
ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn việt nam
i- định hướng hoạt động của sở giao dịch i ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong thời gian tới.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các ngân hàng thương mại đều hoạt động kinh doanh theo hướng “đi vay để cho vay”, không sử dụng đến nguồn vốn cấp phát, huy động vốn theo hướng có lợi cho kinh doanh và liên tục tìm kiếm cơ hội đầu tư vốn có hiệu quả. Bên cạnh chức năng trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam còn thực hiện chức năng hạch toán và điều chuyển vốn trong toàn hệ thống theo lệnh của Tổng Giám đốc. Chính vì vậy, để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình và để đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và giao dịch sở I đã đề ra những phương hướng và nhiệm vụ sau :
- Công tác tín dụng tiếp tục đặt phương châm an toàn và hiệu quả cao lên vị trí hàng đầu.
- Tập trung giải quyết dư nợ quá hạn, các trường hợp dư nợ quá hạn trên 6 tháng cần tiến hành phát mại tài sản để thu hồi nợ.
- Tăng cường huy động vốn bằng nhiều biện pháp, đặc biệt
với nguồn vốn trung và dài hạn.
- Đưa chế độ học tập luật ngân hàng và các luật các tổ chức tín dụng, các luật có liên quan khác song song với học các văn bản thể lệ, chế độ, quy trình nghiệp vụ của ngành.
- Với tiềm năng và khí thế của mình, sở giao dịch I phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu sau:
+Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 1999 phấn đấu đạt từ 2.000 đến 2.500 tỷ đồng.
+ Tổng dư nợ từ 200 tỷ đến 250 tỷ đồng.
+ Nợ quá hạn dưới 2% / tổng dư nợ.
+ Chênh lệch thu chi nghiệp vụ theo 946A đạt trên 40 tỷ đồng.
II- một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh ở sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam.
Hiện nay do xu hướng mở cửa của nền kinh tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động ở Việt Nam đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng tăng. Sự xuất hiện đó làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường tiền tệ tín dụng ngày càng lớn. Để có thể đứng vững trong quá trình đó đòi hỏi mỗi ngân hàng trong đó có sở giao dịch I phải thực sự quan tâm tới chất lượng công việc của mình. Nghiên cứu và thực thi các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh là nhiệm vụ quan trọng của sở I. Trên tinh thần đó một số giải pháp và kiến nghị sau đây có thể được đưa ra để xem xét:
1. Giải pháp đối với sở giao dịch I.
1.1. Biện pháp tạo nguồn.
Sở giao dịch I luôn xác định nguồn thu nợ để tái quay vòng vốn là một trong những nguồn vốn quan trọng. Trong khi nguồn huy động của dân cư chủ yếu là dưới 1 năm mà tín dụng trung dài hạn đòi hỏi phải có thời hạn từ trên một năm đến 3 - 5 năm thì nguồn thu nợ từ các dự án trước là nguồn chính để nuôi các dự án sau. Đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, tránh nợ quá hạn cũng góp phần cải thiện chất lượng tín dụng. Đối với các dự án cho vay bằng nguồn ngân sách trước đây, sở giao dịch I đang tích cực thu nợ và được Chính phủ cho phép sử dụng để hỗ trợ cho nguồn vốn dài hạn đang khó khăn.
Việc tìm kiếm những nguồn dài hạn trên thị trường quốc tế cũng rất đáng được quan tâm. Sở giao dịch I đã rất chủ động trong việc ký kết các hiệp định khung với ngân hàng nước ngoài, vay vốn từ các tổ chức quốc tế như quỹ phát triển kinh tế xã hội châu á, quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. . .Tuy nhiên cần hết sức thận trọng trong việc vay vốn nước ngoài vì nếu quản lý không tốt nguồn vốn vay sẽ dần đến nguy cơ không trả được nợ nước ngoài. Nên chăng sở giao dịch I nghiên cứu áp dụng phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Vì sở giao dịch I đã rất quen thuộc với việc phát hành trong nước, nghiệp vụ chuyên môn đã được củng cố thì việc hướng ra thị trường quốc tế là có khả năng. Trước mắt có thể phát hành cho những nước, ngân hàng Trung ương đã có mối quan hệ với sở giao dịch I, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam để thăm dò thị trường và kịp thời rút kinh nghiệm.
1.2. Nghiên cứu khách hàng.
Để đảm bảo khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh, trước hết sở giao dịch I cần phải đảm bảo sự an toàn vốn trong kinh doanh nhưng tránh được rủi ro là một việc làm khó khăn vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn ở trong quá trình cạnh tranh qua đó các doanh nghiệp sẽ tiếp tục tồn tại phát triển hoặc sẽ lâm vào tình trạng đình đốn, bế tắc kéo dài hoặc phá sản là hoàn toàn phụ thuộc vào chính năng lực của doanh nghiệp. Do vậy trong quan hệ với khách hàng ngân hàng phải luôn có những thông tin đầy đủ, kịp thời và xác thực nhất về khách hàng của mình để có những thái độ ứng xử kịp thời, phù hợp.
Trước khi thiết lập mối quan hệ tín dụng ngân hàng cần phải biết: đối tượng được đầu tư là ai? Số vốn cần vay là bao nhiêu? và thời gian nào thu hồi được vốn vay. Vì vậy mỗi ngân hàng cần thiết phải phân tích kinh tế và xếp loại doanh nghiệp. Việc phân tích kinh tế giúp cho ngân hàng:
- Nhìn nhận một cách khách quan, logic tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, dự kiến xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đó đánh giá chính xác đối tượng cần được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất, kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây là căn cứ để ngân hàng đánh giá cơ cấu, chất lượng tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng lĩnh vực đầu tư vốn. Trên cơ sở những điều tìm hiểu được, ngân hàng tiến hành lập hồ sơ khách hàng, phân loại khách hàng theo từng tiêu thức như: khả năng thanh toán, tình hình tài chính,.. các khách hàng có thể được phân ra thành 3 loại:
Loại 1: Phương hướng sản xuất kinh doanh ổn định, vốn tự có lớn, tài chính lành mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao có uy tín trong quan hệ vay trả.
Loại 2: Việc sản xuất kinh doanh chưa ổn định, gặp khó khăn tạm thời về tài chính nhưng kinh doanh có lãi.
Loại 3: Không có phương án kinh doanh cụ thể, kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc không có lãi, tình hình tài chính không lành mạnh, trình độ quản lý yếu kém, việc hạch toán kế toán không đúng với qui định của pháp lệnh kế toán thống kê.
Dựa vào tiêu thức phân loại trên, sở I có thể áp dụng một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng.
- Cho vay tín chấp với những khách hàng có phẩm chất kinh doanh tốt, có nhà, đất hay cửa hàng thực sự nhưng không đủ cơ sở pháp lý (giấy tờ sở hữu nhà đất không có dấu của công chứng) hoặc nhà thuê hợp đồng với Nhà nước có giá trị cao, địa thế đẹp, dễ chuyển nhượng quyền sử dụng. Việc đảm bảo an toàn vốn tín dụng trong những trường hợp này sẽ được tăng cường trên cơ sở mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên của ngân hàng với chính quyền sở tại và các cơ quan hữu quan, trong trường hợp rủ ro có thể nhanh chóng chuyển quyền sử dụng nhà cho người khác để thu hồi vốn.
- Cho vay theo hình thức thế chấp, cầm cố với những khách hàng mà việc sản xuất kinh doanh chưa ổn định, gặp khó khăn về tài chính nhưng việc kinh doanh có lãi và trong quá trình hoạt động doanh nghiệp chấp hành đúng những qui định của pháp luật Nhà nước và qui chế của ngân hàng.
- Từ chối cung cấp tín dụng cho những khách hàng không đủ năng lực trong việc sản xuất kinh doanh.
1.3. áp dụng nghiệp vụ tín dụng thuê mua.
Thực tế đã chứng minh nhiều doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định không đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loại tài sản cố định thời gian sử dụng hữu ích trong năm chỉ đạt từ 50% - 70%. Trong quá trình sắp xếp lại sản xuất, các doanh nghiệp đều chú ý tới việc bố trí lại tài sản cố định hợp lý. Những tài sản thừa, không sử dụng được nhượng bán hoặc điều chuyển (kể cả đất đai, nhà xưởng, phương tiện thiết bị máy móc) tuy nhiên có những loại tài sản cố định dù hiệu quả thấp, thời gian sử dụng hữu ích không nhiều nhưng không thể bán nhượng được vì rất cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn có các phương án nhạy bén dể đạt hiệu quả cao. Do vậy cần nhiều loại tài sản cố định khác nhau phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhưng có khi sử dụng 1- 2 lần trong năm. Nếu doanh nghiệp bỏ tiền (tiền vay ngân hàng) để mua sắm tài sản cố định thì rõ ràng không có hiệu quả. Từ thực tế trên cần phải có biện pháp để khắc phục việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả thấp. Một trong những biện pháp đó là đi thuê các tài sản khi cần thiết sử dụng, sử dụng đến đâu thuê đến đó. Xét về lợi ích khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế với đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại cần có hình thức tín dụng thuê mua. Tín dụng thuê mua là gì? Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê động sản hoặc bất động sản, trong đó người thuê cam kết mua lại một hay nhiều động sản từ người cho thuê (ngân hàng) khi kết thúc hợp đồng người thuê thanh toán tiền thuê cho ngân hàng trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ. Khi hết hạn người thuê có quyền sở hữu tài sản thuê bằng cách mua lại tài sản theo các điều kiện thoả thuận. Đối tượng của tín dụng thuê mua rất đa dạng, có thể là trụ sở, cửa hàng,máy móc thiết bị. . . trong đó bên thuê có quyền lựa trọn máy móc thiết bị theo nhu cầu sử dụng của mình còn ngân hàng sẽ mua tài sản và nắm quyền sở hữu tài sản cho thuê. Tín dụng thuê mua được đặc trưng bởi sự chuyển giao gần như tất cả lợi ích kinh tế và sự rủ ro gắn liền với với quyền sở hữu cho người sử dụng thiết bị thuê mua trong khi đó quyền sở hữu danh nghĩa về mặt pháp lý vẫn thuộc về ngân hàng.
Đối với ngân hàng nghiệp vụ tín dụng thuê mua cho phép hạn chế rủi ro, tiết kiệm thời gian thẩm định đối với các hoạt động cho vay thông thường, tiết kiệm chi phí, giảm thuế, .. .
1.4. Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư.
Ngân hàng không những là người bạn của khách hàng mà còn phải trở thành người cung cấp mọi thông tin, phải là người tư vấn đầu tư cho khách hàng. Cung cấp thông tin tư vấn, đầu tư là vấn đề cần thiết không những cho khách hàng hiểu biết về các hoạt động của ngân hàng mà còn giúp khách hàng hiểu biết về những thông tin kinh tế thậm chí cả những thông tin về chính sách phát triển kinh tế của Nhà Nước cho khách hàng, giúp cho họ biết nên, không nên, khi nào, làm gì, ở đầu có những thuận lợi và khó khăn gì giúp họ giảm bớt những thất thoát của họ và của chính ngân hàng, toàn xã hội, tạo nên niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, là công cụ để tuyên truyền quảng cáo một cách hữu hiệu nhất. Muốn vậy, ngân hàng phải có hệ thống thông tin một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời.
1.5. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thì yếu tố con người cũng là yếu tố hàng đầu bởi vì con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và mục đích cuối cùng của mọi hoạt động đó cũng là phục vụ con người, kinh doanh ngân hàng cũng không nằm ngoài điều đó kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội và tư cách đạo đức trong sáng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng. Nhằm nâng cao chất lượng tín dụng theo yêu cầu đặt ra đối với sở I là phải không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Sở nên cử một số cán bộ có năng lực đi học các lớp tập huấn, đào tạo nhằm nắm bắt kịp thời các qui định, phương pháp mới. Mặt khác, bên cạnh việc nghiên cứu, thẩm định các dự án của từng cán bộ thì ngân hàng thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, cùng bàn bạc giữa các nhân viên nhằm hạn chế các mặt yếu kém, cùng học hỏi nhau các mặt tốt.
Đặc biệt trong việc đánh giá các cán bộ phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế là thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ, không nên đồng nhất bằng cấp học vị với năng lực thực tế.
Ngân hàng cần đề ra một chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Đây là một hình thức kích thích làm việc có hiệu quả nhất. Hình thức này ngân hàng dùng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích cán bộ tín dụng phát huy hết khả năng của mình trong công việc. Công việc của họ gắn với lợi ích nên họ sẽ có trách nhiệm với công việc của mình hơn. Trong đó ngân hàng cần chú ý:
- Về thưởng:
+ Ngân hàng nên có chế độ ưu đãi về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng vì công việc của họ nặng nhọc hơn, rủi ro cao hơn các công việc khác trong ngân hàng. Với chính sách này cán bộ tín dụng sẽ có cảm giác thu nhập mang lại tương xứng với công việc mà họ làm hơn và vì vậy họ sẽ hăng say làm việc. Ngân hàng cũng nên đề ra các mức thưởng cụ thể, hấp dẫn cho những ai làm việc tốt để tạo ra động lực thi đua hoàn thành và vượt chỉ tiêu công việc đề ra một cách hiện quả nhất.
+ Những năm gần đây, do cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rủi ro quá cao, khi phát sinh nợ quá hạn quy trách nhiệm cho cán bộ tín dụng sử lý. Trong khi đó ngân hàng không có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng nên việc thu hẹp cho vay khu vực này là điều hiển nhiên. Với chính sách trên việc cho vay sẽ chất lượng hơn vì hiệu quả công việc được gắn liền với lợi ích vật chất của cán bộ tín dụng.
- Về phạt:
+ Bên cạnh chế độ ưu đãi ngân hàng cũng phải có quy định cụ thể và thực hiện nghiêm túc về bồi thường vật chất đối với những cán bộ tín dụng để xảy ra rủi ro, thất thoát vốn nguyên nhân do cán bộ tín dụng gây nên. Có chế độ phạt cụ thể khi phát hiện ra những vấn đề tiêu cực về cán bộ tín dụng để làm gương cho những người khác. Đặc biệt là vi phạm do đạo đức cán bộ tín dụng cần xử lý nghiêm minh. Tùy mức độ nặng nhẹ của mức vi phạm mà xử lý thích ứng. Tránh trường hợp xử lý không nghiêm minh, thiên vị sẽ gây tác động xấu đến tâm lý cán bộ và vì vậy hiệu quả sẽ ngược với mục tiêu của ngân hàng.
+ Nói chung chính sách thưởng phạt là rất cần thiết. Nó sẽ giúp cho ban lãnh đạo quản lý tốt hơn hoạt động tín dụng, là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu để kích thích khả năng làm việc của mỗi cá nhân. Tuy nhiên ngân hàng cũng phải chú trọng trong vấn đề thực hiện, phải thực hiện nghiêm minh, rõ ràng, trên nguyên tắc bình đẳng thì chính sách này mới phát huy được tính ưu việt của nó. Ngược lại, nếu ngân hàng thực hiện không nghiêm túc sẽ gây tiêu cực trong nội bộ của ngân hàng và sự tác động lại mang tính tiêu cực, làm giảm chất lượng tín dụng ngân hàng.
2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước.
Từ năm 1991 hệ thống ngân hàng Việt nam , được phân làm hai cấp: cấp ngân hàng quản lý và cấp ngân hàng kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ. Thông qua các công cụ chính sách tiền tệ ngân hàng Nhà nước tác động đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Vì vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách quản lý của ngân hàng Nhà nước.
Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch 1, tôi xin có một số kiến nghị lên ngân hàng Nhà nước như sau:
- Chấn chỉnh, sửa đổi các văn bản chế độ cho vay một cách phù hợp với sự biến động thường xuyên của thị trường. Tạo hành lang pháp lý thông qua cơ chế, chính sách để cho các ngân hàng thương mại trong đó có ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có cơ hội tiếp cận và mở rộng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Đổi mới cơ chế thanh tra, kiểm soát đối với ngân hàng thương mại để vừa đảm bảo việc quản lý có hiệu quả, vừa đảm bảo tính chủ động của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng Nhà nước nên có chính sách phối hợp với các cơ quan nghiên cứu và đào tạo có uy tín trong nước cùng với học viện ngân hàng soạn thảo chương trình bổ túc kiến thức về lý luận, kinh tế, xã hội... để đội ngũ cán bộ ngân hàng có điều kiện tiếp thu kiến thức mới. Tạo ra một bước cơ bản nâng cao trình độ nhận thức, tư tưởng đội ngũ cán bộ, giúp cho việc vận dụng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước vào thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngân hàng Nhà nước được tốt hơn.
- Trong quá trình ban hành các văn bản chế độ chính sách, ngân hàng Nhà nước nên dựa trên cơ sở những kẽ hở trong các văn bản để sửa đổi cho kịp thời như các quy định về điều kiện vay vốn (các doanh nghiệp không nên vay vốn ở nhiều ngân hàng; vốn vay phải quy định bằng bao nhiêu phần trăm so với vốn tự có). Bên cạnh đó ban hành cơ chế ngân hàng phải kịp thời và có văn bản hướng dẫn thực hiện, có bộ phận kiểm tra việc thực hiện để ngăn chặn kịp thời những sai phạm để chấn chỉnh đồng thời phát hiện những điều không phù hợp trong quy định để kịp thời sửa đổi cho phù hợp.
- Ngân hàng Nhà nước cũng cần có chính sách quản lý cho phù hợp để tạo nên môi trường kinh doanh hiệu quả cho cả ngân hàng và các đơn vị kinh tế trong cơ chế thị trường thông qua điều chỉnh các chính sách lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, tiền trong lưu thông,...
3. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước.
3.1. Hoàn thiện đồng bộ các luật, văn bản luật để tạo môi trường pháp lý và môi trường kinh tế vững chắc cho hoạt động của kinh tế ngoài quốc doanh.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có thể thịnh vượng trên cơ sở sản xuất phát triển. Do vậy, để tạo cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như các ngân hàng phát triển thì phải có một môi trường kinh tế pháp lý ổn định. Điều đó sẽ giúp cho các ngân hàng yên tâm đầu tư vốn với kinh tế ngoài quốc doanh và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vốn vào sản xuất.
Một là: Nhà nước sớm ban hành các chính sách cụ thể về việc cho thuê đất hoặc có thể giao đất trong một thời gian dài cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tạo điều kiện trong việc hướng dẫn xây dựng nhà xưởng, lắp đặt dây truyền, thiết bị, các vấn đề có liên quan đến môi trường cảnh quan.
Hai là: ban hành các qui định cụ thể nhằm hạn chế các mặt tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Theo qui định của pháp luật thì điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là phải tuân thủ chế độ hạch toán thống kê của Nhà nước. Nhưng trong thực tế doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa chấp hành nghiêm túc về chế độ hạch toán nên đã xuất hiện tình trạng lãi thật lỗ giả đối với các cơ quan thuế và lỗ thật lãi giả khi vay vốn ngân hàng. Vì vậy để ngân hàng có những thông tin kịp thời, chính xác về khách hàng thì Nhà nước cần phải có chính sách buộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải thực hiện chế độ kế toán thống kê đầy đủ (ví dụ như phải có báo cáo kiểm toán về dự án đầu tư hoặc về báo cáo tài chính doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi xét vay vốn).
3.2. Nhà nước cần tăng cường hơn nữa những biện pháp giúp đỡ hỗ trợ nhằm khuyến khích thức đẩy việc phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh một cách có hiệu quả.
Những đóng góp to lớn vào việc nâng cao tổng giá trị sản phẩm cũng như tạo việc làm và thu nhập cho người lao động đã ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”, Nhà nước cần phải thông qua một loạt công cụ quản lý vĩ mô hữu hiệu nhanh chóng, hoàn thiện mọi điều kiện về kinh tế, xã hội,... tạo niềm tin cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh an tâm bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Thông qua một loạt các chính sách cụ thể của Nhà nước phải tạo ra hành lang thuận lợi động thời định hướng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển sản xuất kinh doanh lành mạnh, đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vực sản xuất trên cơ sở xác định chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định. Đặc biệtcần phải nhanh chóng xúc tiến tổ chức những trung tâm tư vấn, những cuộc hội thảo, xuất bản các ấn phẩm báo chí ...... để thông qua đó Nhà nước hỗ trợ một cách hữu hiệu trong việc cung cấp thông tin, tư vấn và hỗ trợ về kỹ thuật cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như thúc đẩy các mối quan hệ liên kết thương mại với các doanh nghiệp ở các nước công nghiệp phát triển.
kết luận
Nền kinh tế thị trường phát triển, kinh tế ngoài quốc doanh đã được khơi dậy mọi tiềm năng, phát triển đa dạng về ngành nghề, qui mô và hình thức, hoạt động kinh doanh. Kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nên trong những năm qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp một phần không nhỏ đối với sự phát triển và tồn tại của thành phần kinh tế này.
Hòa chung với sự phát triển của nền kinh tế, sở giao dịch I trong những năm qua đã xây dựng cho mình một phương hướng kinh doanh, trong đó xác định các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh là một trong những khách hàng chính của mình và luôn tự hoàn thiện hoạt động kinh doanh của sở nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Đây chính là cơ sở để sở I đạt được những thành công nhất định như hiện nay, kết quả này đã góp phần đẩy mạnh qui mô và tốc độ phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thủ đô, giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Trong điều kiện Nhà nước ta hiện nay thì việc mở rộng cho vay với kinh tế ngoài quốc doanh là rất cần thiết, đây là lực lượng khách hàng lớn trong nền kinh tế, nhu cầu vốn vay rất lớn, lĩnh vực kinh doanh đa năng rất phù hợp với sự biến động của thị trường. Mở rộng cho vay với kinh tế ngoài quốc doanh không chỉ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nhanh chóng mà còn nâng cao hiệu quả đối với đồng vốn của ngân hàng. Nhưng việc mở rộng tín dụng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro tiềm ẩn, không thu hồi được vốn vay. Vì vậy, việc mở rộng cho vay cần phải bảo đảm được chất lượng tín dụng tức là ngân hàng phải không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng.
Trong giới hạn nội dung của chuyên đề này, bài viết chỉ đề cập đến một vài giải pháp có thể góp phần mở rộng và nâng cao hơn nữa hoạt động tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh của sở I./.
tài liệu tham khảo
1- Ngân hàng thương mại
(Edward W.Reed và Edward K.Gill).
2- Luật các tổ chức tín dụng.
3- Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
4- Tạp chí ngân hàng các số năm 1997, 1998, quý I/1999.
5- Thị trường tài chính-tiền tệ các số năm 1997, 1998, quý I/1999.
6- Tạp chí kinh tế phát triển các số năm 1997, 1998, quý I/1999.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Tín dụng và tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 3
I. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 3
Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế 3
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh 7
2.1 Khái niệm và sự ra đời của tín dụng ngân hàng 7
2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 9
II. Các hình thức tín dụng ngân hàng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường 13
Cho vay luân chuyển 13
Tín dụng chiết khấu 14
Tín dụng nhận trả 14
Tín dụng cầm đồ 14
Tín dụng trả nhiều lần 15
Tín dụng bảo lãnh 15
Tín dụng thuê mua 15
Chương II: Thực trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 17
I. Giới thiệu chung về sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 17
Tổ chức và chức năng hoạt động 17
Sơ lược về hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I 20
2.1 Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, điều chuyển vốn theo lệnh của Tổng Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 21
2.2 Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp 22
Công tác huy động và sử dụng vốn 22
Công tác kế toán, thanh toán và ngân quỹ 25
Công tác kinh doanh ngoại tệ 26
Kết quả tài chính 27
3. Đánh giá kết quả kinh doanh của sở I trong những năm gần đây 27
II. Thực trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 28
Những vấn đề chung về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 29
1.1 Mục đích và nguyên tắc vay vốn 29
1.2 Điều kiện vay vốn 29
1.3 Đối tượng cho vay 32
1.4 Thủ tục và hồ sơ cho vay 32
1.5 Qui trình chung xét duyệt cho vay 36
2. Thực tế tình hình cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong thời gian qua 38
Phương thức cho vay 39
Lãi suất cho vay 41
Thời hạn cho vay 41
Mức vốn cho vay 42
Trả nợ gốc và lãi 43
Các biện pháp đảm bảo tiền vay 44
III. Những tồn tại trong quá trình cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 49
1. Tồn tại từ phía ngân hàng 49
1.1 Quyết định cho vay 50
1.2 Kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng 50
1.3 Cho vay trung và dài hạn 51
1.4 Lãi suất cho vay được áp dụng đồng nhất cho tất cả các loại hình sản xuất-thương nghiệp-dịch vụ 52
1.5 Về mặt cán bộ tín dụng 52
2. Tồn tại từ phía khách hàng 53
3. Tồn tại từ phía cơ chế chính sách của Nhà nước, của ngân hàng Nhà nước 54
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 57
I. Định hướng hoạt động của sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong thời gian tới 57
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 58
1. Giải pháp đối với sở giao dịch I 59
1.1 Biện pháp tạo nguồn 59
1.2 Nghiên cứu khách hàng 59
1.3 áp dụng nghiệp vụ tín dụng thuê mua 61
1.4 Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư 63
1.5 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 63
2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 65
3. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 66
3.1 Hoàn thiện đồng bộ các luật, văn bản luật dể tạo môi trường pháp lý và môi trường kinh tế vững chắc cho hoạt động của kinh tế ngoài quốc doanh 66
3.2 Nhà nước cần tăng cường hơn nữa những biện pháp giúp đỡ hỗ trợ nhằm khuyến khích thúc đẩy việc phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh một cách có hiệu quả 67
Kết luận 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33579.doc