Chuyên đề Một số giải pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà

Lời nói đầu 1 Chương I: Những lý luận chung về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm 2 I. Chất lượng sản phẩm, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. 2 1. Chất lượng sản phẩm. 2 2. Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. 6 II. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng đối với các doanh nghiệp công nghiệp. 13 1. Nhóm các loại chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho các loại sản phẩm: 14 2. Nhóm các chỉ tiêu có tính chất đại thứ áp dụng cho từng loại sản phẩm thích hợp. 14 III. Những nhân tố ảnh hưởng để chất lượng sản phẩm. 16 1. Nhu cầu thị trường. 16 2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật. 17 3. Vật tư nguyên vật liệu sử dụng. 17 4. Trình độ ý thức của người lao động. 19 5. Trình độ quản lí các hoạt động sản xuất kinh doanh. 20 IV. Hiệu quả kinh tế-xã hội của việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. 21 V. Sự cần thiết khách quan phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và công ty Bánh kẹo Hải Hà nói riêng. 22 Chương II: thực trạng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải hà trong thời gian qua 24 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24 1. Giới thiệu sơ lược về Công ty 24 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 26 II. những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và xã hội có ảnh hưởng đến clsp của Công ty. 27 1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường sản phẩm 27 2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 30 3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị sản xuất. 31 4. Đặc điểm về lao động. 36 5. Đặc điểm bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty 38 III. Phân tích tình hình đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty trong thời gian qua. 40 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. 40 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty. 47 3. Tình hình đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm 49 4. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty trong thời gian qua 56 III. Đánh giá ưu , nhược điểm trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty và những nguyên nhân của nó. 61 1. Ưu điểm 61 2. Một số tồn tại. 62 3. Nguyên nhân 64 Chương III. Phương hướng và biện pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty 67 KẾT LUẬN 88

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1821 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẹo nước ta nhưng so với thế giới thì vẫn rất yếu kém. Máy móc thiết bị tuy đã có sự đầu tư đổi mới hàng năm song chưa có sự đồng bộ, những trang thiết bị máy móc cũ kỹ vẫn còn đang được sử dụng. Nếu xét về nguồn gốc trang thiết bị của Công ty thì chủ yếu là được nhập từ nước ngoài, thông qua việc mua bán hoặc chuyển giao công nghệ từ nhiều nước khác nhau như: Trung quốc, Triều tiên, Liên xô, Đan mạch và một số thiết bị khác được sản xuất tại Việt nam. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc đảm bảo tính đồng bộ và nhịp nhàng trong sản xuất. Mặc dù đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ như dây chuyền kẹo Jelly đổ khuân của Australia, dây chuyền Jelly cốc của Inđônêxia, dây chuyền kẹo Cramel béo của Đức... Nhưng mới chỉ đầu tư vào vào một vài xí nghiệp chính và mới chỉ là một vài khâu, do vậy, với cơ sở trang thiết bị, công nghệ không đồng bộ thì rất khó để có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Ba là, do cách quản lý chất lượng vẫn còn mang tư tưởng cũ nên công tác quản lý chất lượng được coi chủ yếu là trách nhiệm của bộ phận KCS . Như vậy, vô hình chung Công ty đã tách rời nhiệm vụ quản lý chất lượng của bộ phận KCS với các bộ phận khác. Điều này còn thể hiện cách nhìn cục bộ trong quản lý chất lượng. Bởi chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của tất cả các bộ phận và để đạt được chất lượng thì phải có sự đồng tâm hiệp lực của mọi bộ phận trong quá trình sản xuất chứ nếu chỉ riêng phòng KCS với 7 nhân viên thì không thể bảo đảm được chất lượng cho sản phẩm. Cũng chính vì thế không liên kết trong quản lý chất lượng giữa các phòng ban, Công ty đã vô tình cô lập ngay cả bộ phận KCS với các phân xưởng sản xuất. Tuy chưa có hiện tượng nào công nhân chống lại sự kiểm tra của KCS nhưng tâm lý chung họ không thích và sợ KCS vạch lỗi. Vì vậy, họ không có tinh thần hợp tác. Bốn là, không có sự tham gia tích cực của lãnh đạo trong quá trình quản lý chất lượng. Trên thực tế, lãnh đạo mới chỉ tham gia một cách hình thức trong quá trình quản lý chất lượng như diệt chính sách chất lượng do KCS thảo ra, tham gia các cuộc họp về chất lượng với tư cách là khách mời. Họ mới chỉ đóng góp ý kiến chứ chưa thấy được nhiệm vụ to lớn của mình trong phong trào chất lượng của Công ty. Điều này dẫn đến trách nhiệm quản lý chất lượng đè nặng lên vai phòng KCS đồng thời không được sự quan tâm ủng hộ của toàn doanh nghiệp. Năm là, trong quá trình thực hiện sản xuất, do chỉ được đào tạo chỉ dẫn những thao tác cần phải thực hiện trong phần việc của mình, công nhân chỉ biết mỗi trách nhiệm là làm sao thực hiện đúng những thao tác đó còn những công việc, những thao tác trước và sau phần việc của mình họ không hề biết, thậm chí họ cũng chẳng cần biết ai là người thực hiện phần việc ở khâu trước và sau đó. Chính vì điều này mà thông tin về chất lượng bị tắc nghẽn, không có sự trao đổi thông tin về chất lượng giữa các khâu. Và như vậy, mỗi khi có sai hỏng xảy ra, rất khó cho việc tìm ra nguyên nhân. Ngoài ra, nó còn gây ra những lãng phí do không phát hiện kịp thời những sai hỏng. Để kích thích tinh thần làm việc của công nhân, Công ty còn áp dụng chế độ thưởng phạt thông qua việc chấm điểm chất lượng về các chỉ tiêu lý hoá, và cảm quan. Tuy nhiên việc đánh giá và chấm điểm này là do phòng KCS. Đến cuối tháng, thông qua thưởng phạt công nhân mới biết chất lượng sản phẩm mình làm ra có đạt hay không. Như vậy, không có sự phản hồi liên tục giữa KCS và công nhân. Điều này không những không có tác động cải tiến chất lượng mà còn gây bất bình cho người lao động do không được phản ánh lại những sai sót của mình. Trình độ tay nghề của công nhân không đồng đều, đặc biệt là ý thức trấch nhiệm của họ trước chất lượng sản phẩm họ làm ra. Tình trạng sai hỏng sản phẩm chủ yếu là do lỗi của công nhân sản xuất, tuy sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn nhưng thực chất nhiều sản phẩm phải qua tái tạo nhiều lần làm giảm năng suất lao động. Công ty đã có những biện pháp nâng cao tay nghề cho công nhân nhưng chưa được tổ chức thực hiện đồng bộ, liên tục nên kết quả đem lại còn hạn chế. Sáu là, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tuy đã qua kiểm tra nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, đôi khi việc cung ứng nguyên vật liệu còn chậm, có lúc công nhân phải giãn ca nhiều để đạt kế hoạch giao hàng do đó chất lượng sản phẩm cũng bị “co giãn” theo. Cuối cùng là trong xu thế hiện nay, một vấn đề mà các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nói chung, doanh nghiệp ché biến và sản xuất bánh kẹo (trong có hải hà) nói riêng cần phải đảm bảo tuyệt đối đó là vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy vậy, Hải Hà vẫn chưa áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng nào để thực hiện vấn đề này. hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở nước khác và một số doanh nghiệp chế biến trong nước đã áp dụng HACCP và thu được hiệu quả khá khả quan vậy mà Hải Hà vẫn chưa có một hoạt động cho triển khai áp dụng. 3. Nguyên nhân a.Nguyên nhân khách quan +Do nhu cầu tiêu dùng và văn minh tiêu dùng của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi sự thoả mãn phải cao hơn, trước kia chỉ cần sản phẩm có mẫu mã đẹp, nhiều số lượng là chính nhưng ngày nay bánh, kẹo phải ngon, hấp dẫn, đẹp mắt. Để thoả mãn nhu cầu Công ty phải cải tiến, không ngừng nâng cao chất lượng để tạo ra những sản phẩm đặc sắc, phong phú hơn. +Là doanh nghiệp nhà nước bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty còn có nhiệm vụ phải thoả mãn mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm cho công nhân nên máy móc thiết bị chưa được đổi mới đồng bộ. Máy móc cũ, lạc hậu nhiều khi làm gián đoạn sản xuất, ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm, nhưng Công ty vẫn đưa vào sản xuất để tạo viêc làm cho người lao động. +Một số nguyên liệu của Công ty chịu ảnh hưởng của thị trường đầu vào, nhiều khi phải chậm chễ trong việc cung ứng. Nhất là đối với một số hương liệu cần nhập ngoại. +Đặc thù sản phẩm của Công ty sản xuất theo mùa vụ, sản phẩm phải lưu kho nên thời tiết khí hậu rất ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó chất lượng sản phẩm cũng lại chịu ảnh hưởng của phong tục, thói quen, văn minh tiêu dùng. b.Nguyên nhân chủ quan Một là, vì là doanh nghiệp Nhà nước, tuy đã có nhiều đổi mới trong cách nghĩ cách làm để phù hợp với cơ chế thị trường nhưng mặt nào đó, Hải Hà vẫn ỷ vào Nhà nước vẫn có tư tưởng dựa vào hậu phương là Nhà nước mà vẫn chưa tích cực vận động cùng thời cuộc. Hiện nay và theo xu thế thời đại, điều đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải quan tâm, đó là chất lượng. Và vì vậy, quản lý chất lượng ngày càng khẳng định vị trí của mình. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến quản lý chất lượng thì chắc chắn chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không được cải thiện, sẽ bị tụt hậu và thất bại. Cũng chính vì chưa tích cực vận động cùng thời cuộc nên doanh nghiệp vẫn giữ một cách nhìn rất hạn hẹp về chất lượng và quản lý chất lượng. Hai là, mặc dù cũng có chính sách chất lượng là luôn thoả mãn yêu cầu của khách hàng nhưng theo doanh nghiệp, khách hàng chỉ là những người tiêu dùng sản phẩm của mình mà chưa nhận thức được rằng khách hàng còn rộng hơn thế rất nhiều, bao gồm cả khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài... khách hàng bên ngoài không chỉ bao gỗm người tiêu dùng mà còn là những đại lý, những người bán buôn bán lẻ... Ba là, với kinh nghiệp của hơn 40 năm tồn tại và phát triển, hiện nay Hải Hà cũng có một chỗ đứng tương đối vững chắc trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta. Vấn đề tiêu thu sản phẩm của Công ty cũng tương đối khá. Chính vì lẽ đó, Công ty đã chủ quan, tự bằng lòng với những gì mình có, chưa thấy được sự cấp bách của việc thay đổi caaachs quản lý chất lượng. Công ty mới chỉ nhìn thấy những chi phí ban đầu mà chưa thấy được hiệu quả lâu dài của việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng vững chắc trong doanh nghiệp. Bốn là, vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là vấn đề nan giải ở hầu hết các doanh nghiệp nói chung và Hải Hà nói riêng. Để làm bất cứ điều gì cũng phải có vốn, do đó để bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm thì Hải Hà không thể mãi sử dụng những dây chuyền công nghệ của những năm 60,70 mà phải đầu tư trang thiết bị mấy móc hiện đại. Muốn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cũng phải tốn cả trăm triệu. Vậy thì lấy đâu ra? Vẫn biết là một doanh nghiệp Nhà nước sẽ được Nhà nước hỗ trợ nhưng đâu phải nnguyên Hải Hà là doanh nghiệp Nhà nước, mà nguôn ngân sách của Nhà nước đâu phải rồi rào và còn bao nhiều doanh nghiệp khác khó khăn hơn Hải Hà. Ngoài một số nguyên nhân chung nói trên việc Hải Hà vẫn chưa áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế đặc biệt là hệ thống HACCP còn do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất hệ thống này mới được giới thiệu ở Việt Nam trong vài năm nay. Tuy nhiên, ngoại trừ một số cơ quan Nhà nước về quản lý chất lượng thì hầu hết chưa ai hiểu và biết nó là gì. với xu thế hội nhập tương đối mạnh mẽ, rất nhiều sản phẩm của Việt Nam trong đó có thuỷ sẩn chế biến được xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU, Canada, Nhật. Những lô hàng đầu tiên đã bị trả về do không bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm và họ đã đề ra những yêu cầu là phải áp dụng HACCP. Từ đó, các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đã cố gắng tìm tòi học hỏi và áp dụng hệ thống này. Nhà nước cũng chỉ mới ban hành chính sách buộc các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản phải áp dụng HACCP. Như vậy có thể nói giờ đây không chỉ Hải Hà mà còn nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác chưa có những hiểu biết thấu đáo về HACCP. Thứ hai, với đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo có hàm lượng đương cao cùng với hiểu biết còn quá hời hợt về hệ thống này Công ty cho rằng sản phẩm của họ có thể bảo đảm an toàn chất lượng mà không cần thiết phải áp dụng HACCP. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Sau thời gian thực tập và nghiên cứu về chất lượng sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà được sự chỉ bảo tận tình của các cô chú trong Công ty cùng sự giúp đỡ của Thầy Vũ Anh Trọng em xin mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Hà như sau. 1. PHƯƠNG HƯỚNG THỨ NHẤT: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Công tác tổ chức quản lý chất lượng là một tổ hợp các cơ cấu, tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, phương pháp và các nguồn lực cần thiết để tạo ra mối quan hệ chặt chẽ trong việc thực hiện mục tiêu chất lượng. Công tác tổ chức quản lý chất lượng là một phần quan trọng trong quá trình quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có quan hệ chặt chẽ với các bộ phận công tác khác. Công tác quản lý chất lượng là công tác cần thiết để thực hiện các chức năng quản lý, duy trì các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đã đặt ra và là công cụ để đảm bảo sản phẩm, dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng. a.Biện pháp thứ nhất: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP Cơ sở lý luận: Các tổ chức công nghiệp, thương mại hoặc chính phủ đều mong muốn cung cấp các sản phẩm (phần cứng, phần mềm, vật liệu đã chế biến, dịch vụ) thoả mãn những nhu cầu của người tiêu dùng. Cạnh tranh ngày càng tăng trên toàn cầu đã dẫn đến đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng. Các yêu cầu của khách hàng thường được nêu trong “yêu cầu kỹ thuật”. Tuy nhiên bản thân các yêu cầu kỹ thuật có thể không đảm bảo được rằng mọi yêu cầu của khách hàng sẽ hoàn toàn được đáp ứng, nếu như vô tình có các sai sót trong hệ thống tổ chức cho việc đảm bảo và cung cấp sản phẩm. Kết quả là các mối quan tâm trên đã dẫn đến việc xây dựng các tiêu chuẩn và các bản hướng dẫn cho hệ thống chất lượng nhằm hoàn thiện cho các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm đã quy định trong phần “yêu cầu kỹ thuật”. Bộ tiêu chuẩn HACCP cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn cốt yếu chung nhất nhằm nâng cao khả năng an toàn, vệ sinh và chất lượng trong công nghiệp chế biến thực phẩm. HACCP là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất trong công nghiệp chế biến thực phẩm đã được thực hiện trong nhiều quốc gia và khu vực, đồng thời được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước. Cơ sở thực tiễn: Công ty chưa có sự chứng nhận về chất lượng của các tổ chức đánh giá chất lượng ở Việt Nam cũng như trên thế giới Trên thị trường bánh kẹo có nhiều đối thủ cạnh tranh, các cơ sở bánh kẹo tư nhân, nhà nước, hàng ngoại nhập đang cạnh tranh với sản phẩm của Công ty. Các Công ty trong ngành đã có giấy chứng nhận ISO 9000 hoặc HACCP như Công ty đường Biên Hoà, Kinh Đô, Công ty bánh kẹo Tràng An. Công ty được cấp giấy chứng nhận thì đó sẽ là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu đối với thị trường trong nước. Tiến trình hội nhập AFTA sắp tới (2003), cũng như việc Công ty muốn vươn ra thị trường khu vực và thế giới nên phải có giấy chứng nhận HACCP như là một tấm “giấy thông hành” đảm bảo cho Công ty có điều kiện tham gia Phương thức tiến hành: Quy trình áp dụng HACCP gồm có 12 bước và tuân theo 7 nguyên tắc. Về cơ bản, Công ty nên áp dụng theo đúng trình tự này. Tuy nhiên, kinh nghiệm của các Công ty đã áp dụng HACCP thành công ở Việt Nam (Các công ty chế biến và xuất nhập thuỷ sản) cho thấy nên bổ xung thêm ba vấn đề đó là: +Thuê tư vấn +Đánh giá chất lượng nội bộ trước khi đánh giá thực +Khắc phục sai lỗi trước khi đánh giá chính sách thực Do vậy, các bước thực hiện nên theo tuần tự sau Bước 1: Thuê tư vấn. Công ty có thể thuê các tổ chức chuyên môn trong và ngoài nước có kinh nghiệm trong việc tư vấn áp dụng HACCP. Hoặc là công ty có thể thuê và học tập các công ty đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn HACCP. Bước 2: công ty cần xây dựng một đội công tác được gọi là đội HACCP Đội này bao gồm các thành viên đại diện cho các phòng ban và các xí nghiệp. Khi thành lập đội cần có sự cam kết đầy đủ của lãnh đạo và thực hiện đúng về thành phần cơ cấu, quyền hạn, trách nhiệm, và các điều kiện hoạt động của các thành viên trong nhóm công tác. Bước 3: Mô tả sản phẩm Mô tả sản phẩm nhằm xác định khả năng nhiễm bẩn thực phẩm có thể có trong nguyên vật liệu, trong chế biến hoặc bảo quản và tiêu thụ. Mô tả sản phẩm phải bao gồm các chi tiết quan trọng nhấta nguyên vật liệu, thành phẩm, phụ gia thực phẩm, vật liệu bao gói... đồng thời xác định được mối nguy hại có thể xảy ra đối với các thành phẩm đó tại các công đoạn sản xuất. Bước 4: Xác định mục đích sử dụng. Công ty phải xác định mục đích và phương thức sử dụng đối với sản phẩm cuối cùng và các yêu cầu liên quan để bảo đảm được mục đích đó, bao gồm: phương thức sử dụng, phân phối, thời hạn sử dụng, điều kiện bảo quản và yêu cầu về ghi nhãn. Bước 5: Xây dựng sơ đồ dây chuyền sản xuất bao gồm sơ đồ dây chuyền công nghệ và sơ đồ bố trí mặt bằng của công ty. Bước 6: Thẩm định sơ đồ dây chuyền sản xuất. Sơ đồ dây chuyền sản xuất bao gồm sơ đồ dây chuyền công nghệ và sơ đồ bố trí mặt bằng của công ty phải được thẩm định kỹ ngay tại hiện trường thực tế của quá trình sản xuất tại công ty để điều chỉnh, sửa đổi những điểm chưa phù hợp với thực tế. Bước 7: Liệt kê, phân tích, đánh giá các mối nguy hại và xác định các biện pháp kiểm soát. liệt kê tất cả các mối nguy hại có nguồn gốc sinh học, hoá học,lý học liên quan tại mỗi bước tiến hành phân tích từng mối nguy hại và tìm biện pháp để kiểm soát các mối nguy hại đã xác định. Bước 8: xác định các điểm kiểm soát tới hạn – CCP. Dùng “sơ đồ quyết định” để xác định các điểm kiểm soát tới hạn trong suốt quá trình sản xuất bánh kẹo của nhà máy. “Sơ đồ quyết định” là sơ đồ lôgíc nhằm thiết lập một cách khoa học và hợp lý các điểm kiểm soát tới hạn (CCP) của một dây chuyên sản xuất cụ thể. Bước 9: Xác lập các ngưỡng tới hạn đối với mỗi điểm CCP. Công ty phải xác định được các ngưỡng giới hạn và các ngưỡng vận hành. Bước 10: thiét lập một hệ thống giám sát đối với mỗi điểm CCP. Hệ thống giám sát là các hoạt động được tiến hành một cách tuần tự và liên tục bằng việc quan trắc hay đo đạc các thông số cần kiểm soát để đánh giá một điểm CCP nào đó được kiểm soát hay không? Hệ thống giám sát phải vạch ra được: Giám sát cái gì? Giám sát bằng cách nào? Khi nào cần giám sát? Ai là người giám sát? Bước 11: ấn định các biện pháp khắc phục. Các hoạt động khắc phục nhằm điều chỉnh quá trình ché biến khi các giá trị cần kiểm soát tại một điểm CCP cụ thẻ đạt tới “ ngưỡng vận hành” nhằm ngăn chặn “Độ sai lệch” có thể xảy ra. Bước 12: Thiết lập các thủ tục thẩm định. Công ty cần thiết lập thủ tục thẩm định bao gồm các phương pháp đánh giá, các bước kiểm tra tài liệu, hồ sơ, ghi chép của quá trình xây dựng chương trình HACCP và áp dụng nó trong công ty. Bước 13: Tập hợp tài liệu, lập hồ sơ chương trình HACCP. Các tài liệu cần tập hợp trong hồ sơ của chương trình HACCP thường bao gồm: - Các tài liệu là cơ sở cho việc xây dựng chương trình HACCP. - Các ghi chép, báo cáo phát sinh trong quá trình áp dụng hệ thống HACCP. - Các tài liệu về phương pháp, thủ tục được áp dụng, các báo cáo thẩm định. - Các tài liệu, báo cáo về các chương trình đào tạo hệ thống HACCP của cơ sở. Bước 14: Đánh giá nội bộ: Là mấu chốt để liên tục cải tiến để hướng Công ty theo những tiêu chuẩn HACCP. Tổ chức thuê tư vấn cùng với thành viên trong ban lãnh đạo sẽ đánh giá quá trình thực hiện của toàn Công ty. Bước 15: Khắc phục sai lỗi: Khi đã đánh giá, có sai lỗi trong quá trình thực hiện sẽ được đưa ra phân tích, nêu ra các bước khắc phục những sai lỗi đó. Bước 16: Lựa chọn tổ chức đánh giá và đăng kí chứng nhận: Công ty sẽ lựa chọn một tổ chức đánh giá trong nước hoặc ngoài nước đăng kí chứng nhận. Chi phí cho khâu này là khoảng 200 triệu VNĐ. Bước 17: Công bố kết quả: Tổ chức đánh giá sau khi xem xét, đối chiếu trình tự áp dụng HACCP của Công ty sẽ có đánh giá và công bố kết quả. Sau khi công bố kết quả, Công ty sẽ được công nhận là đã thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP. Hiệu quả của biện pháp: Công ty sẽ đạt được những lợi ích lâu dài, trước hết Công ty có một hệ thống quản lý chất lượng mang tính chất quốc tế, tạo được phong trào “vì chất lượng” trong toàn Công ty, từ người lãnh đạođến công nhân đều hiểu và biết làm thế nào để tạo được sản phẩm có chất lượng. Tạo danh tiếng cho Công ty, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Nếu đã được cấp giấy chứng nhận HACCP bắt buộc Công ty phải thường xuyên duy trì và nâng cao chất lượng để giữ giấy chứng nhận. Nhờ vậy mà Công ty có thể xâydựng được một nền văn hoá Công ty vì chất lượng, để liên tục duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này làm cho HACCP có tác dụng lâu dài đối với công tác quản lý chất lượng của Công ty . Ngoài ra thực hiện HACCP còn giúp Công ty đưa sản phẩm ra thị trường khu vực và thế giới. Thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, Công ty sẽ đạt được 100% chính phẩm bảo đảm an toàn vệ sinh. Không còn tình trạng thiếu, hụt định mức, nguyên liệu không bị rơi vãi, làm cho chất lượng sản phẩm được nâng cao, tạo danh tiếng cho sản phẩm. Doanh thu năm 2001 là 230.1 tỷ, với uy tín của Công ty sau khi áp dụng HACCP, dự kiến doanh thu sẽ là 250 tỷ, và khi đó lợi nhuận của Công ty cũng không ngừng được tăng lên. Điều kiện để thực hiện: +Chi phí để thực hiện các bước nêu trên tổng cộng là 700 triệu nên Công ty phải có nguồn kinh phí khoảng từ 500 triệu đến một tỷ đồng. Nguồn kinh phí này Công ty có thể huy động từ lợi nhuận để lại, vay của tổng Công ty, hoặc xin thêm ngân sách +Có sự đồng lòng nhất trí hướng về chất lượng sản phẩm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. +Ban lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, thấy được sự không phù hợp của cách quản lý chất lượng hiện tại, thấy được lợi ích của HACCP trong cạnh tranh và hội nhập +Về thiết bị sản xuất và thiết bị kiểm tra của Công ty khi cần đầu tư đổi mới ở bộ phận nào thì Công ty phải có đủ năng lực để đầu tư. +Có hệ thống thông tin về khách hàng, về thị trường, về chất lượng sản phẩm, sản xuất, thông tin về tài chính. Hiện nay Công ty đã trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cho các phòng ban, tất cả các thông tin đều được lưu giữ trên máy điều này giúp cho việc quản lý tài liệu khi áp dụng HACCP được dễ dàng và đỡ tốn thời gian hơn. b.Biện pháp thứ hai: Tổ chức lại hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ và kiểm tra chất lượng sản phẩm Cơ sở lý luận: Để chất lượng sản phẩm nâng cao yêu cầu đầu tiên là phải có một hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tốt, được tổ chức một cách khoa học, hoạt động đúng chức năng. Tổ chức tốt công tác quản lý chất lượng, đảm bảo sự kết hợp hài hoà và thống nhất giữa chính sách chất lượng của doanh nghiệp và chính sách chất lượng của các bộ phận. Đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình tiến hành quản lý chất lượng là điều kiện cần thiết giúp cho các hoạt động được nhịp nhàng, cân đối, tránh chồng chéo, lãng phí về nhân lực, vật lực giúp cho chất lượng sản phẩm được đảm bảo và nâng cao Cơ sở thực tiễn: trong quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty, việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình công nghệ là một điều tối cần thiết. Vì quy trình công nghệ của Công ty phải trải qua nhiều khâu liên quan mật thiết với nhau, chất lượng sản phẩm của khâu này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của khâu kế tiếp nên chỉ cần lơ là việc thực hiện quy trình công nghệ trong thời gian ngắn là có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, tiến độ sản xuất dẫn đến thiết hại lớn về vật chất. Bởi vậy, cần phải đặc biệt coi trọng công tác kiểm tra việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Phương thức tiến hành: Ngoài lực lượng KCS chuyên trách của từng khâu sản xuất, Công ty cần tăng cường vai trò quản lý, tinh thần trách nhiệm và chịu trách nhiệm vật chất đối với các tổ trưởng sản xuất. Cần thiết lập một chế độ thưởng phạt nghiêm minh trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Cần phải gắn chặt vấn đề chất lượng sản phẩm với thu nhập của người lao động, làm cho người lao động cảm nhận được vai trò mang tính sống còn của chất lượng sản phẩm. Trong công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và quản lý quá trình công nghệ Công ty cần phải lấy con người làm yếu tố trọng tâm của quản lý chất lượng sản phẩm, lấy phòng ngừa làm chính với phương châm “làm đúng ngay từ đầu”, “sản xuất không có phế phẩm”. Tập trung vào quản lý theo quá trình (quản lý chất lượng đồng bộ) thay về quản lý riêng về sản phẩm. Hiện nay, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) của Công ty có bộ phận chuyên trách, đó là bộ phận KCS. Trên mỗi khâu của quá trình sản xuất đều có cán bộ chuyên trách của bộ phận KCS, làm nhiệm vụ bám sát từng ca để theo dõi, kiểm tra chất lượng của từng công đoạn sản xuất Kiến nghị cách tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm Hiện nay bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý. Do vậy, cần phải tổ chức lại để tránh điều hành chồng chéo, loại bỏ hiện tượng ỷ lại, trông chờ vào người khác, phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người trong guồng máy quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty. Xây dựng bộ máy chỉ huy trực tiếp, cấp dưới phục tùng và chấp hành mệnh lệnh của cấp trên. Với đội ngũ quản lý thì cần phải xây dựng được tiêu chuẩn người cán bộ lãnh đạo, thường xuyên đào tạo nghiệp vụ, nghệ thuật quản lý cho họ để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý trong cơ chế mới, góp phần đắc lực cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo em để đạt được hiệu quả của việc quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty thì nên bố trí hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm như sau: Sơ đồ 09: Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty Phòng kỹ thuật Phó giám đốc K.D Phòng KH - VT Giám đốc Công ty Phó giám đốc K.T Bộ phận KCS Tổ KCS phân xưởng bánh I Tổ KCS phân xưởng bánh II Tổ KCS phân xưởng bánh III Tổ KCS phân xưởng kẹo Tổ KCS phân xưởng bột canh Theo cách tổ chức trên thì: Đứng đầu hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty là giám đốc và các phó giám đốc phụ trách về quản lý sản xuất và kỹthuật. Bộ phận KCS là bộ phận trực tiếp quản lý về chất lượng sản phẩm của Công ty gồm có một cán bộ phụ trách chung và các nhân viên KCS chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm. ở mỗi phân xưởng đều có một tổ KCS riêng nhưng đều thuộc sự quản lý của bộ phận KCS của Công ty. Các tổ KCS của từng phân xưởng (mỗi tổ có khoảng ba người) sẽ kiểm tra, giám sát từng công đoạn trong dây chuyền để xem xét, giải quyết lỗi sai hỏng. Tổ KCS phải chịu trách nhiệm về tỉ lệ sai hỏng của phân xưởng mình và sẽ có mức thưởng, phạt thích đáng. Ngoài ra những nhân viên KCS sẽ định kỳ đi lấy mẫu sản phẩm (theo qui định) của phân xưởng và kiểm tra, so sánh với các chỉ tiêu đánh giá, phân cấp chất lượng sản phẩm để thông báo lên Công ty và xuống từng phân xưởng. Điều kiện thực hiện biện pháp: +Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty cho phù hợp với điều kiện mới, qui định cụ thể và rõ ràng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong guồng máy tổ chức đó +Có chính sách bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý cho người lãnh đạo +Công ty cần thực hiện tốt chế độ “ba kiểm” đối với chất lượng sản phẩm như mô hình đã đề ra. Người quản lý trực tiếp kiểm tra, phân xưởng kiểm tra lại, Công ty thực hiện phúc tra (do bộ phận KCS thực hiện) và có kết luận về sản phẩm. Cấp phân xưởng, người sản xuất tự kiểm tra ngay từ khi nguyên liệu được đưa vào để sản xuất. Cần kiểm tra trên từng công đoạn của các dây chuyền công nghệ đến khi sản xuất xong sản phẩm. Cấp Công ty, phòng kỹ thuật và bộ phận KCS có nhiệm vụ kiểm tra nguyên liệu đầu vào, kiểm tra thành phẩm sau khi đã sản xuất xong. +Song song với việc phân cấp về quản lý cần phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, khuyến khích và lôi kéo được mọi cá nhân, mọi thành viên trong Công ty tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm. Làm cho mọi người hiểu rằng chất lượng sản phẩm chính là sự sống còn của Công ty, lợi ích và quyền lợi của họ gắn liền với vấn đề chất lượng sản phẩm của Công ty. Hiệu quả kinh tế của biện pháp: Nếu Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ theo phương pháp này thì trước hết Công ty sẽ có một hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm từ trên xuống, từ cấp Công ty cho đến cấp phân xưởng mọi người đều có ý thức trong quản lý chất lượng sản phẩm Công ty có một bộ phận KCS hoạt động độc lập một cách khoa học, chịu sự chỉ đạo chung của giám đốc và các phòng ban chức năng. Việc kiểm tra sẽ khách quan hơn, chính xác hơn và mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên Công ty sẽ phải tăng cường thêm cán bộ KCS cho các phân xưởng, điều này sẽ tốn một khoản chi phí nhưng bù lại Công ty lại giảm được tỷ lệ phế phẩm, có thời gian để sản xuất chính phẩm ngay từ đầu và không mất thời gian để xử lý lại những sản phẩm hỏng. 2. PHƯƠNG HƯỚNG THỨ HAI: Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động và có chính sách thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề Con người là yếu tố trọng tâm của sản xuất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào trình độ, chất lượng của con người và việc quản lý con người. Con người là chủ thể của mọi quá trình kinh tế xã hội. Đào tạo và bồi dưỡng cho con người lao động chính là cơ sở để thực hiện chiến lược “phát huy nhân tố con người trong sản xuất” của Đảng và Nhà nước. a. Biện pháp thứ nhất: áp dụng hợp lý các hình thức đào tạo nâng cao trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý. Nâng cao tay nghề, giáo dục ý thức trách nhiệm cho đội ngũ công nhân Cơ sở lý luận: Trong doanh nghiệp chất lượng lao động là một nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng sản phẩm. Do vậy, việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động là công việc cần phải được tiến hành một cách liên tục. Đồng thời với việc đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân, doanh nghiệp phải có chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với từng ngành nghề, đối tượng và trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường và chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm xây dựng một kế hoạch đào tạo chi tiết cụ thể sát với thực tiễn và yêu cầu của doanh nghiệp. Cơ sở thực tiễn: Trong Công ty đội ngũ cán bộ quản lý đặc biệt quản lý kỹ thuật là lực lượng hàng đầu quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, về đội ngũ cán bộ kỹ thuật Công ty vẫn chưa có một đội ngũ hùng hậu do đó Công ty càng thu hút được nhiều nhà quản lý giỏi thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty càng cao. Với đội ngũ công nhân là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trình độ nhận thức và tay nghề của họ là những yếu tố trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra. Trong thời gian qua Công ty chưa thực sự phát huy hết vai trò của đội ngũ công nhân trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó người công nhân cũng chưa nhận thức được rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của họ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Phương thức tiến hành: Giải pháp về đào tạo: Đào tạo người lao động là quá trình trang bị kiến thức, kĩ năng giúp cho người lao động thực hiện chức năng nhiệm vụ một cách tự giác và có sự am hiểu hơn về công việc của họ. Mục đích đào tạo: Để đào tạo người lao động có hiệu quả trước mắt Công ty cần phải xây dựng một kế hoạch đào tạo nguồn nhân sự bằng những hoạt động có tổ chức của những nhóm khác nhau, thực hiện phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của người lao động ở mọi trình độ. Đào tạo cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ quản lý kỹ thuật có năng lực, trình độ, chuyên môn cần thiết đáp ứng được yêu cầu của công việc. Nội dung đào tạo: -Đào tạo trang bị kiến thức về quản trị doanh nghiệp hiện đại, các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm hiện đại. -Đào tạo công tác lập kế hoạch trong Công ty. Nâng cao trình độ lập kế hoạch của bộ phận kế hoạch trong Công ty. Tiếp cận phương pháp lập kế hoạch mới không chỉ dừng lại ở các con số chỉ tiêu về giá trị, khối lượng sản phẩm Công ty cần đạt mà cần phải bao quát cả hiệu quả kinh doanh của Công ty sau mỗi kỳ kế hoạch. -Đào tạo nâng cao trình độ cho bộ phận lập các tiêu chuẩn chất lượng, định mức đảm bảo sát với thực tiễn, với tình hình cạnh tranh hiện nay, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nội dung đào tạo đối với đội ngũ cán bộ quản lý là theo hình thức đào tạo cử đi học. Các nhân viên gián tiếp sẽ được Công ty cử đi học ở các lớp tại chức, hàm thụ về kinh tế, kỹ thuật, các lớp về quản lý chất lượng sản phẩm tại các trường ĐHKTQD, ĐHBK...Cụ thể qua bảng 3 ta thấy đội ngũ nhân viên gián tiếp có trình độ trung cấp là 44 người, để nâng cao trình độ lên đại học Công ty cử 6 nhân viên (của các phòng KHVT, phòng kỹ thuật, phòng kế toán). Chi phí cho mỗi người là 500.000 đồng/tháng, một năm một người là 5.000.000 đồng, đào tạo trong 4 năm tổng chi phí là 4*5.000.000 = 20.000.000 đồng 6 người chi phí là 6*20.000.000 = 120.000.000 đồng. Khi đó đội ngũ lao động gián tiếp có trình độ đại học của Công ty sẽ tăng lên, đồng thời họ cũng nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nội dung đào tạo đối với đội ngũ công nhân là hình thức đào tạo tại chỗ. Công nhân vẫn làm việc, họ nâng cao tay nghề trong quá trình làm việc. Nâng cao tay nghề, bậc thợ cho công nhân đây là công việc cần phải được tiến hành thường xuyên trong Công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của đội ngũ lao động trong Công ty. Các chi phí cho đào tạo không chỉ bao gồm những chi phí về tiền tệ mà bao gồm cả các chi phí cơ hội nhưng việc định lượng các chi phí cơ hội này là rất khó khăn. Do vậy, chi phí đào tạo bao gồm: học phí và trả lương cho người lao động trong quá trình học tập, chi phí nguyên vật liệu dùng cho học tập, thực hành, lương quản lý bộ phận học tập, tiền thù lao giáo viên đào tạo, và các khoản chi phí khác Giải pháp về giáo dục: Là biện pháp tác động về mặt tinh thần, tâm lý của người lao động góp phần nâng cao ý thức kỷ luật lao động, thái độ làm việc nghiêm túc đúng giờ giấc, chấp hành đúng quy trình công nghệ, các quy tắc an toàn sản xuất, tôn trọng quyết định của cấp trên. Nội dung chủ yếu mà Công ty làm đó là giáo dục nhận thức về “chất lượng sản phẩm” cho các nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Hàng năm Công ty sẽ tổ chức các cuộc thi về thi đua quản lý giỏi, sản xuất không có phế phẩm để các phân xưởng học hỏi lẫn nhau. Đồng thời có thưởng đối với những ca, kíp công nhân làm ít phế phẩm hay không có phế phẩm. Các hình thức giáo dục: -Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chủ trương đường lối phát triển của Công ty -Thực hiện tuyên truyền vận động người lao động thực hiện tốt nội quy, quy chế và kỷ luật lao động -Xây dựng tác phong công nghiệp trong lao động xoá bỏ lề lối làm việc cũ -Xử lý nghiêm các vi phạm Song song với việc đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục đội ngũ cán bộ, công nhân viên, Công ty cần có một chế độ ưu đãi về tài chính đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời đối với những người thực hiện công tác này thông qua một quỹ riêng. Ngoài ra cũng cần phải phát động các phong trào cải tiến kỹ thuật, công nghệ, phương pháp quy trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hay thành lập ra các nhóm chất lượng trong mỗi phân xưởng. Hiệu quả của biện pháp: Đối với khối công nhân trực tiếp sản xuất có thể lượng hoá được hiệu quả của biện pháp thông qua việc xác định các chi phí để thực hiện biện pháp và kết quả thu được sau khi áp dụng. Còn đối với đội ngũ cán bộ quản lý thì hiệu quả của nó là lâu dài, khó mà lượng hoá được. Với phương châm như trên ta tính toán hiệu quả của biện pháp trên như sau.Tại phân xưởng bánh II (phân xưởng sản xuất bánh kem xốp) với hai dây chuyền hiện đại của CHLB Đức bậc thợ bình quân của công nhân là 4.3 mặc dù tay nghề của công nhân đã được tăng lên (so với bậc thợ bình quân của toàn Công ty là 4) nhưng để tận dụng công suất máy móc đồng thời nâng cao chất lượng bánh hơn nữa, giả định Công ty có kế hoạch đào tạo 30 công nhân trực tiếp sản xuất của phân xưởng trong một năm. Tổng chi phí hết 50 triệu đồng(đào tạo công nhân lên bậc 5) bao gồm các chi phí +Trả lương cho công nhân trong quá trình học tập +Chi phí cho giáo viên, cán bộ đào tạo +Chi nguyên liệu, phương tiện công cụ giảng dạy, thực hành +Chi phí tổ chức công tác đào tạo Do được đào tạo nâng cao tay nghề, ý thức lao động tốt hơn, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm nên năng suất lao động của công nhân trong phân xưởng tăng 3% so với khi chưa được đào tạo. Năng suất bình quân của một công nhân trước khi đào tạo là 30.121đồng/người/giờ (ngày làm việc một ca- 8giờ). Khi được đào tạo năng suất lao động tăng thêm là: 30.121 x 0,03 =903,6 đồng Hay tăng: 903,6 x 2500 = 2.259.000(đồng/người/năm) Số tiền tăng lên do năng suất lao động tăng của 30 công nhân được đào tạo là 2.259.000 x 30= 67.770.000( đồng) như vậy,nếu thực hiện theo phương án này thì hàng năm sẽ đem lại lợi ích cho Công ty khoảng 17.770.000(=67.770.000-50.000.000). Bậc thợ đào tạo công nhân tăng lên bậc 5, tỷ lệ phế phẩm được hạn chế sẽ ít hoặc không có và chất lượng sản phẩm bánh được nâng cao. Điều kiện để thực hiện biện pháp: +Trước mắt Công ty phải có một khoản tiền là 50 triệu đồng, do đó Công ty phải có quỹ đầu tư và phát triển đảm bảo cho công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân. +Công ty cần lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá phân loại lao động. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát động các phong trào thi tay nghề giỏi có biện pháp động viên khuyến khích bằng vật chất. b.Biện pháp thứ hai: Thực hiện chính sách giữ và thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề Cơ sở lý luận: Có chính sách đãi ngộ, thu hút cán bộ và công nhân giỏi là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao. Giúp các Công ty tiết kiệm được chi phí đào tạo thông qua các chính sách tiền lương, thưởng. Muốn sản phẩm làm ra có chất lượng, năng suất lao động cao thì các Công ty phải thường xuyên quan tâm đến người lao động thông qua các chính sách khuyến khích vật chất. Cơ sở thực tiễn: Bên cạnh việc nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân bằng việc áp dụng các hình thức đào tạo Công ty còn phải có chính sách giữ và thu hút cán bộ, công nhân giỏi. Với hệ thống máy móc sản xuất hiện đại đầu tư mới Công ty cần có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi để điều khiển. Bên cạnh đó bánh kẹo là mặt hàng thường xuyên thay đổi mẫu mã, công thức chế tạo Công ty có đội ngũ kỹ sư hoá thực phẩm giỏi sẽ làm cho sản phẩm của Công ty càng có danh tiếng trên thị trường hơn. Mặt khác, bậc thợ bình quân của Công ty hiện nay là 3.8, nếu Công ty có chính sách giữ và thu hút thợ giỏi thì Công ty sẽ không phải mất thời gian đào tạo mà vẫn có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề. Phương thức tiến hành: -Đăng thông báo tìm kỹ sư giỏi, công nhân giỏi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong đó Công ty nêu rõ yêu cầu về tay nghề, trình độ của người lao động cần tuyển -Thuyên chuyển và đề bạt người lao động +Khi người lao động được chuyển đến một công việc khác thì họ có cơ hội thể hiện khả năng biết nhiêù nghề, tăng kiến thức và năng lực của mình. Đối với công nhân, lúc đó họ phải chứng minh được giá trị bản thân bằng việc phát triển vững chắc những kỹ xảo, kỹ năng làm việc của mình. +Thường xuyên đề bạt cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề nếu họ có những biểu hiện tiến bộ về tay nghề. Vì việc đề bạt người lao động tới một công việc tốt hơn kèm theo đó là trách nhiệm lớn hơn, uy tín và kỹ xảo cao hơn, được trả lương cao hơn, thời gian lao động, điều kiện làm việc tốt hơn, người lao động sẽ có cơ hội tự khẳng định mình. -Có chế độ khuyến khích vật chất: +Đối với công nhân bậc 5 trở lên ngoài thưởng bằng lương hệ số, còn thưởng bằng số ngày nghỉ phép là 20 ngày(so với công nhân trong toàn Công ty là 15 ngày), phụ cấp lao động tăng hơn, được chú trọng để bồi dưỡng tay nghề. +Đối với cán bộ kỹ thuật giỏi với mỗi sáng kiến đóng góp cho Công ty sẽ được thưởng một khoản tiền bằng 2% so với giá trị của sáng kiến đó, ngoài ra còn được lên lương, thưởng phép. Hàng năm Công ty cần mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật giỏi. Với những cán bộ, công nhân lành nghề mới nhận công tác sẽ không phải qua thời gian thử việc mà được nhận chính thức ngay. Hiệu quả của biện pháp: Thực hiện biện pháp trên Công ty cần có sự tăng trưởng hàng năm để mở rộng quy mô và có cơ sở để thu hút cán bộ giỏi và công nhân lành nghề. Khi đó Công ty sẽ có một đội ngũ công nhân lành nghề bậc cao và chất lượng sản phẩm sẽ ngày càng được nâng cao, cải tiến . 3.PHƯƠNG HƯỚNG THỨ BA: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuât, đảm bảo tốt các yếu tố đầu vào cho sản xuất Cơ sở lý luận: Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới công nghệ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu. Nhờ đó tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó nguyên vật liệu lại là đối tượng lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất là yếu tố vật chật của sản phẩm. Bên cạnh đó việc áp dụng các công cụ thống kê vào quản lý chất lượng sẽ làm cho chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng cao. a.Biện pháp thứ nhất: Đầu tư đổi mới máy móc có trọng điểm, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất . Cơ sở thực tiễn: Chất lượng sản phẩm và giá cả là hai trong những yếu tố quan trọng nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng có thể dựa vào trình độ quản lý, kỷ luật lao động, song những biện pháp này không làm thay đổi một cách đáng kể. Do đó để cải tiến chất lượng Công ty nên đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác hiện nay do khả năng tài chính của Công ty còn hạn chế nên Công ty chưa thể một lúc đổi mới toàn bộ công nghệ được nên Công ty phải đổi mới dây chuyền công nghệ có trọng điểm. Phương thức tiến hành: Trước tiên công ty phải kiểm tra, đánh giá lại máy móc thiết bị, xác định khu vực bộ phận nào cần phải đầu tư ngay. Như hiện trạng hiện nay, công ty cần đầu tư vào xí nghiệp kẹo chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, mềm... máy móc thiết bị hầu hết đã quá cũ đã sử dụng trên 20 năm. các thiết bị đó nay đã lạc hậu về kỹ thuật, khó đổi mới sản phẩm, ảnh hưởng đến năng suất, sử dụng vật tư kém hiệu quả. Trước mắt, công ty cần chú ý đến những thiết bị sau: - hệ thống nồi nấu kẹo nhập của Ba Lan năm 1975 gây tình trạng kẹo bị hồi đường. - Hệ thống làm lạnh thủ công. - Lò nướng bánh kem xốp của Trung Quốc đầu năm 1977, đây là lò nướng bánh thủ công dùng than nên nhiệt độ không đều Về lâu dài công ty cần đầu tư thay mới toàn bộ dây chuyên sản xuất kẹo mềm, máy móc thiệt bị đầu tư phải phù hợp với tay nghề của công nhân, với khả năng tài chính của công ty, có như vậy mới bảo đảm và tạo được hiệu quả cao trong sản xuất. Cùng với việc đổi mới máy móc thiết bị, công ty cần chú ý đến việc tổ chức bảo dưỡng, bảo quản, sửa chữa theo định kỳ hoặc bất thường để bảo đảm thực hiện tốt các mắt xích tu sửa nhằm đáp ứng tiến dộ nhu cầu sản xuất tăng năngn suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đổi mới công nghệ cần đi đôi với quá trình tiếp thu công nghệ mới, tiến hành đổi mới cả phần cứng lẫn phần mềm, chuẩn bị đội ngũ kỹ thuật và đào tạo công nhân để có khả năng vận hành, khai thác và sử dụng công nghệ có hiệu quả nhất. Đổi mới công nghệ cần tiến hành đồng thời với tổ chức lại sản xuất và tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người đúng việc, đúng khả năng, bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt các quy trình công nghệ đã nêu. Công nghệ đổi mới được lựa chọn phải nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Hiệu quả của biện pháp: Nhờ đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ công ty sẽ có điều kiện tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Điều kiện để thực hiện biện pháp: Để làm được những điều trên, trước hết công ty phải có vốn đó không phải là một điều đơn giản công ty có thể huy động vốn từ các nguồn: - Vốn tự có: 45%. - Vốn ngân sách: 15%. - Vốn vay ngân hàng: 20% - Vốn vay tổng công ty: 20% Tiếp theo công ty phải tổ chức đào tạo lại tay nghề cho công nhân. b.Biện pháp thứ hai: áp dụng các công cụ thống kê vào quản lý chất lượng sản phẩm Cơ sở thực tiễn: Đối với Công ty hiện nay đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng là mục tiêu hàng đầu. Mà ở Công ty hiện nay, việc áp dụng các công cụ thống kê vào quản lý chất lượng sản phẩm vẫn chưa được chú trọng, một phần do đặc điểm của sản xuất của Công ty sản xuất với số lượng nhiều và mặt hàng bánh kẹo có thể xử lý sản phẩm hỏng dễ dàng hơn. Tuy nhiên như vậy cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, để kiểm soát và có biện pháp khắc phục sản phẩm hỏng nên áp dụng các công cụ thống kê vào quản lý chất lượng sản phẩm. Phương thức tiến hành: Các công cụ thống kê có thể áp dụng bao gồm: -Biểu đồ lưu chuyển (lưu đồ) -Sơ đồ nhân quả -Biểu đồ kiểm soát -Biểu đồ Pareto -Biểu đồ phân bố mật độ ( biểu đồ cột ) -Phiếu kiểm tra -Biểu đồ phân tán Với tình hình thực tế hiện nay thì Công ty nên áp dụng biểu đồ lưu chuyển (lưu đồ) và sơ đồ nhân quả. 1.Biểu đồ lưu chuyển (lưu đồ): Là một dạng của biểu đồ mô tả quá trình, cách sử dụng bằng các hình ảnh và ký hiệu nhằm cung cấp một sự hiểu biết đầy đủ nhất về đầu vào và đầu ra của quá trình. Khi quản lý chất lượng bằng công cụ này sẽ có tác dụng quản trị tổng thể quá trính sản xuất kinh doanh một cách chính xác, xác định được những công việc cần sửa đổi và hoàn thiện. Những người làm việc trong quá trình sẽ hiểu rõ được quá trình, họ sẽ kiểm soát được quá trình thay vì trở thành nạn nhân của nó. Khi quá trình được nhìn nhận một cách khách quan, những cải tiến sẽ được nhìn thấy một cách rõ ràng, giúp nhân viên nhận thức được mức độ hoà hợp của họ tới quá trình do đó cải thiện được thông tin giữa khu vực phòng ban và toàn doanh nghiệp Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thành phẩm, sử dụng lưu đồ để kiểm soát bột mì nhập kho. Nhìn vào lưu đồ ta thấy rõ được quá trình nhập kho của bột mì, với chất lượng bột mì không đạt yêu cầu sẽ không được nhập kho trả lại cho nhà cung ứng. Với cách quản lý này vừa giúp thủ kho tiết kiệm thời gian mà chất lượng bột mì nhập vào được đảm bảo, do đó sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm của Công ty. Sơ đồ 10: Lưu đồ quản lý quá trình nhập kho bột mì Nhận bột mỳ Kiểm tra chất lượng Lập phiếu nhập kho Vào sổ nhập kho Lưu giữ Nhập kho đạt Không đạt 2.Sơ đồ nhân quả (sơ đồ xương cá) Là đồ thị để tiến hành phân tích mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả giúp ta đưa ra được nguyên nhân chính và các giải pháp cụ thể. Liệt kê đầy đủ tất cả các nguyên nhân làm giảm chất lượng, định rõ được nguyên nhân chính, chủ yếu gây nên sự biến động của chất lượng. Khi lập kế hoạch là phải hiểu rõ được vấn đề và tất cả các nguyên nhân gây ra vấn đề đó, sơ đồ nhân quả giúp ta đầy đủ và chính xác các nguyên nhân đó. Việc biết được các nguyên nhân chính một cách hệ thống và mối quan hệ giữa chúng với các nguyên nhân ở cấp nhỏ hơn ảnh hưởng tới quá trình sản xuất là rất quan trọng, giúp ta thực hiện những bước cải tiến cần thiết và như là một danh sách để kiểm tra nguyên nhân và mối quan hệ của chúng. Trình tự lập sơ đồ nhân quả bao gồm các bước sau +Quy định chỉ tiêu chất lượng cần phân tích +Liệt kê toàn bộ các yếu tố gây ảnh hưởng đến chất lượng +Tìm các yếu tố phụ +Trao đổi với những người trực tiếp sản xuất để tìm ra những biện pháp phù hợp hoặc những nguyên nhân chính gây ảnh hưởng +Điều chỉnh các yếu tố Biểu đồ nhân quả đòi hỏi tất cả các thành viên trong Công ty từ lãnh đạo đến công nhân, từ cán bộ gián tiếp đến sản xuất cùng có một suy nghĩ chung: Hãy đề phòng các nguyên nhân gây ra sự cố, sai sót, hãy coi trọng phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” trong quản trị. Sơ đồ 11: Nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng bánh kem xốp Con người trình độ lò nướng C.Tác quản lý chất lượng P.P.kiểm tra Thời tiết công cụ kiểm tra Thái độ làm việc Chất lượng Khuôn bánh chủng loại bánh Kem xốp Công nghệ chất lượng bột Máy móc thiết bị Nguyên vật liệu Môi trường Sơ đồ 11 cho ta thấy nguyên nhân gây ra lượng bánh kem xốp gẫy vỡ trên dây chuyền. Bánh sai hỏng nhiều so với qui định là do các nguyên nhân: con người, máy móc thiết bị, công tác quản lý chất lượng, nguyên vật liệu, môi trường. -Trong đó nguyên nhân con người lại do trình độ bậc thợ, thái độ tinh thần làm việc của công nhân, từ đó Công ty có kế hoạch đào tạo công nhân như cử đi học hay có chính sách thu hút công nhân giỏi. -Do máy móc thiết bị là do quy trình công nghệ quá cũ, lạc hậu, khuôn bánh mỏng làm cho bánh càng dễ gẫy vỡ hơn, Công ty nên có biện pháp đổi mới máy móc thiết bị. -Do chất lượng của một số nguyên liệu đầu vào như: bột mì, đường, hương liệu…do công thức pha chế các loại nguyên liệu. Để khắc phục cần kiểm tra tốt chất lượng nguyên liệu đầu vào. -Nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là do công tác quản lý chất lượng, do phương pháp kiểm tra, hệ thống, công cụ kiểm tra. Công ty phải tích cực áp dụng các công cụ thống kê, có phương pháp kiểm tra hợp lý. -Do môi trường: thời tiết khô hanh dễ gây vỡ, lò nướng quá nhiệt độ Điều kiện thực hiện biện pháp: Để thực hiện biện pháp này Công ty phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu về các công cụ thống kê. Muốn vậy Công ty có thể lập kế hoạch (do phòng tổ chức thực hiện) thông qua trao đổi, yêu cầu của phòng kỹ thuật để đưa cán bộ của Công ty đi học tại các trường đại học trong và ngoài nước. Hoặc tuyển thêm nhân viên đã có chuyên môn để áp dụng các công cụ thống kê vào quản lý chất lượng sản phẩm . KẾT LUẬN Khách hàng sẽ yên tâm hơn trong việc chọn và mua sản phẩm nếu họ hiểu biết đầy đủ về sản phẩm, khi đó sản phẩm mà họ lựa chọn sẽ đảm bảo về các đặc tính sử dụng, về chất lượng của sản phẩm đó. Trong nền kinh tế thị trường, muốn nâng cao chất lượng, phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh thì cần phải làm tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm. ở nước ta hiện nay công tác quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý chất lượng sản phẩm nói riêng còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết. Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác trong quá trình chuyển đổi kinh tế Công ty bánh kẹo Hải Hà đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi. Nhưng nhờ sự năng động, nhạy bén của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên, Công ty bánh kẹo Hải Hà đã đứng vững và từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tạo uy tín cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, với bề dầy hơn 35 năm xây dựng và phát triển, em tin rằng ban lãnh đạo Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ tìm ra những lời giải đáp sáng suốt và đúng đắn nhất để giữ vững truyền thống và uy tín của Công ty. Đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà ”là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về chất lượng sản phẩm, thực tế môi trường kinh doanh và sự vận dụng lý luận khoa học kinh tế đã được tổng kết. Em hy vọng rằng các biện pháp đưa ra trong đề tài có thể có ích cho việc đề ra chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian, đề tài còn nhiều hạn chế. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy, cô. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Ba mươi năm năm hình thành và phát triển Công ty bánh kẹo Hải Châu 2.Quản lý chất lượng – Tác giả Tạ thị Kiều An, Ngô Thị ánh 3.Giáo trình quản trị doanh nghiệp – Chủ biên Lê Văn Tâm 4. Quản lý chất lượng sản phẩm – Nguyễn Quốc Cừ- NXB KHKT 1998 5.Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp - Đặng Minh Trang- NXB Giáo Dục 1997 6.Giáo trình quản trị chất lượng – Nguyễn Quang Toản 7.Tạp chí công nghiệp số năm 2001 8.Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Chủ biên: PGS – PTS Phạm Hữu Huy 9. Quản trị sản xuất và tác nghiệp. Chủ biên: Thạc sỹ Trương Đoàn Thể 10. Tạp chí thời báo kinh tế số năm 2000, 2001 Một số giải pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà (91 trang) Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1657.doc
Tài liệu liên quan