Một lần nữa phải khẳng định vai trò của hoạt động huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng là vấn dề xuyên suốt và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng riêng và của nền kinh tế nói chung.
Huy động vốn và sử dụng trong nên kinh tế là đòi hỏi khách quan của bất kỳ nền kinh tế nào. Đặc biệt là đối với nước Việt nam hiện nay nhu cầu vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và đang là đòi hỏi cấp bách. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung hơn nữa trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Đất nước ta đang đứng trước một thực trạng làm sao có đủ vốn để thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH và phải đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh , bền vững với tốc độ tăng GDP hàng năm 9 - 10%/năm.
Đảng và nhà nước Việt nam đã chỉ ra rằng,trong sự nghiệp này phải coi vốn trong nước là quyết định,vốn bên ngoài là quan trọng .Tuy nhiên, trong các kênh huy động vốn trong nước,huy động vốn qua ngân hàng là rất quan trọng .
Góp phần thực hiện chiến lược huy độngvốn do NHNN khởi xướng chỉ trong hai năm hoạt động vừa qua Lào Việt Bank Hà Nội đã tiến hành huy động vốn và kết quả đạt được bước đầu rất khả quan,nhưng kết quả cũng như chất lượng chưa cao. Vì vậy ,để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho kinh doanh và phát triển kinh tế,đặc biệt khi nguồn vốn huy động hiện tại chưa đủ đáp ứng cho hoạt động tín dụng hiện nay ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động.
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng tại LVB Chi nhánh Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Góp vốn đầu tư tài trợ
1.035.872
2.013.957
1,94
19,86
Cho vay uỷ thác
43.738,2
11,17
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm
Dư nợ tín dụng năm 2001 tăng 1,577 lần so với năm 2000 là do có sự tăng thêm của góp vốn đầu tư tài trợ,cho vay uỷ thác. Tín dụng ngắn hạn qua hai năm về trị số tuyệt đối thì tăng nhưng về tương đối lại giảm từ 68,3% – 63,07%. Trong đó, tín dụng quá hạn chiếm tỷ trọng 2,3% đó chứng tỏ rằng ngân hàng đã bước vào HDKD khá hiệu quả. Tín dụng trung – dài hạn cũng tăng nhưng tăng rất chậm, về trị số tương đối thì tăng nhưng về tuyệt đối lại giảm từ 5,4% - 3,8 %.
Vậy ta thấy năm 2000 hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn, năm 2001 hoạt động tín dụng đa dạng hơn như góp vốn đầu tư tài trợ, cho vay uỷ thác. Tín dụng ngắn hạn cũng chiếm đa số trong cả hai năm nhưng tỷ trọng đã giảm nhiều (89,71% – 59,93% ). Tín dụng trung – dài hạn giảm mạnh về tỷ trọng do sự tăng thêm của hoạt động góp vốn đầu tư tài trợ.
2.2. Quy trình thẩm định và cho vay của Chi nhánh
Chi nhánh LVB thực hiện cho vay đối với các pháp nhân ( Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và pháp nhân khác theo qui định của pháp luật ), Doanh nghiệp tư nhân, cá nhân các hộ gia đình. Đối tượng cho vay là giá trị vật tư,hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí hợp lý để khách hàng thực hiện phương án dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đầu tư phát triển.
Các khách hàng đến vay vốn ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thực hiện đảm bảo tiền vay theo qui định.
Điều kiện vay vốn mà Chi nhánh đạt ra đối với khách hàng.
Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp lý để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, vay vốn và trả nợ cho ngân hàng, người đại diện ký kết hợp đồng có đủ thẩm quyền.
- Tình hình tài chính có đủ khả năng trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ trong thời hạn cam kết.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh khả thi có hiệu quả.
Thực hiện tiền vay đảm bảo theo qui định.
Có vốn tự có tham gia đầu tư vào cùng với vốn vay
Không có nợ quá hạn, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
Phải mở tài khoản tiền gửi và thường xuyên gửi doanh thu và thu nhập hợp pháp khác vào tài khoản tiền gửi mở tại Chi nhánh.
Các điều kiện khác theo quý định của pháp luật và qui định cho vay của NHNN Việt nam.
Hồ sơ tín dụng khách hàng được lập cho từng khoản vay và tuỳ thuộc vào qui mô, tính chất sản xuất kinh doanh, thời hạn, uy tín mà hồ sơ này nhiều hay ít giấy tờ.
h Đối với pháp nhân: hồ sơ vay vốn bao gồm
Đơn xin vay
Các tài liệu về tư cách pháp nhân
Các tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng: bảng cân đối kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính năm và quỹ gần nhất.
Các tài liệu liên quan đến khoản vay:
+ Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh
+ Các giấy tờ liên quan đến quyết định đầu tư, cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ( đối với các dự án đầu tư )
+ Hợp đồng giao nhận thầu, hợp đồng mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc báo giá, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán ( nếu có ).
Các tài liệu xác định thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng khác liên quan đến khoản vay
Hồ sơ đảm bảo tiền vay
Các tài liệu liên quan khác có từng trường hợp cụ thể
Đối với cá nhân: hồ sơ vay vốn bao gồm
Đơn xin vay vốn
Giấy phép kinh doanh
Phương án sản xuất kinh doanh
Hồ sơ dự án đối với trường hợp vay vốn đầu tư trung – dài hạn
Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu
Hồ sơ đảm bảo tiền vay
Các giấy tờ khác theo từng trường hợp cụ thể
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng.
Trên cơ sở hồ sơ vay vốn khách hàng gửi đến, Chi nhánh tổ chức kiểm tra các tài liệu này, đồng thời thẩm định phân tích hồ sơ vay vốn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng và hiệu quả dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ tài sản đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay.
h Quy trình thểm định dự án đầu tư Chi nhánh
Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá, phân tích
Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích
Nội dung thẩn định dự án đầu tư
+ Thẩm định tư cách vay vốn của khách hàng
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng trong những năm gần đây.
v Phân tích tình hình tài chính.
v Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư.
v Thẩm định về phương diện kỹ thuật ( thẩm định về quy mô, về mặt công nghệ và trang thiết bị, về phương diện tổ chức qủan lý vận hành của dự án ).
Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính. Phải tính toán được 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là: giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất doanh lợi IRR.
+ Lập tờ trình kết quả thẩm định dự án đầu tư.
Sau khi có được kết quả thẩm định chính xác ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp hồng tín dụng. Để đảm bảo chất lượng của khoản tín dụng cấp ra, Chi nhánh còn qui định về theo dõi và kiểm tra sử dụng vốn vay. Ngân hàng tiến hành kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay của khách hàng vay vốn.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra trước mục đích sử dụng, đối chiếu tiền vay với giá trị tài sản được đầu tư ( kiểm tra vật tư đảm bảo nợ vay ).
- Kiểm tra tài sản thế chấp, cầm cố trong trường hợp khách hàng vẫn quản lý tài sản, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay.
- Kiểm tra tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng.
Trên đây là các quy trình thẩm định và cho vay của Chi nhánh khi nhu cầu vay vốn của khách hàng phát sinh tại ngân hàng đó là những vẫn đề thuộc về quy định, quy chế mà Chi nhánh LVB Hà nội đạt ra và thực hiện.
h Đánh giá thẩm định dự án đầu tư Phải nói rằng, tuy mới chỉ hoạt động trong hai năm nhưng LVB Hà nội đã có được những qui chế căn bản cho việc xây dựng và hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cho vốn vay. Qui trình thẩm định đã nói trên được xây dựng dựa trên nền tảng khoa học tiên tiến và khả năng làm việc của các nhân viên. Hệ thống thẩm định được xây dựng từ Chi nhánh tới ngân hàng ( từ cán bộ trong phònh thẩm định đến ngân hàng mẹ Lào - Việt ), đã đạt được những kết quả khả quan trong việc sàng lọc đánh giá và có độ chính xác tương đối cao. Các kết luận thẩm định ( tuy chưa được nhiều ) phần nào đã phát hiện ra những dự án có tính khả thi cao cung cấp kịp thời nguồn vốn cho các doanh nghiệp có xác suất đạt kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất thành công cao. Mặt khác công tác thẩm định cũng đã phát hiện và ngăn chặn được dự án không có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát vốn của ngân hàng và các doanh nghiệp. Kết luận thẩm định cũng góp phần đưa ra các đề xuất giúp chi ngân hàng LVB những chủ trương chính sách đầu tư cho vay tín dụng kế hoạch một cách hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng ở Chi nhánh LVB Hà nội còn quá chú trọng vào thẩm định khả năng vay nợ tức là thẩm định năng lực pháp lý của người đi vay, tư cách pháp nhân, sự trung thẩm định và uy tín của người vay, họ sẽ sẵn sàng và trả nợ cho ngân hàng hay không. Thiết nghĩ, Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa các công tác thẩm định, trong đó cần chú ý rằng việc xem xét hiệu quả của món vay bao giờ cũng quan trọng nhất. Khả năng tạo ra lợi nhuận của món vay phụ thuộc vào khả năng sản xuất, khả năng tiêu thụ và chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhu cầu thị hiếu, kinh nghiệp điều hành của doanh nghiệp. Để kiểm tra được những vấn đề này, cán bộ tín dụng cần tăng cường đến tận cơ sở sản xuất tìm hiểu năng lực sản xuất, qui mô doanh nghiệp, nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, hợp đồng và sổ sách giao hàng có chặt chẽ không. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào là khách vay của Chi nhánh, Chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn vị chức năng, đặc biệt là LVB HSC để tham khảo điều tra, điều tra doanh nghiệp. Có như vậy, chất lượng tín dụng của Chi nhánh mới được đảm bảo.
h Công tác quản lý vốn sau khi cho vay
Quyết định cho vay dù sao cũng chỉ dựa vào các cơ sở pháp lý và các dự đoán, còn kết quả cuối cùng của mục tiêu cho vay vốn là công trình phát huy được hiệu quả và trả được nợ vay. Điều này lại tuỳ thuộc vào tình hình thực hiện thi công có đúng tiến độ, đúng mục đích ban đầu hay không. Điều đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý món vay trong suốt quá trình xây dựng và phát huy hiệu quả của dự án, trả được nợ vay. Hay nói cách khác công tác này chính là khâu kiểm tra trong quá trình cho vay và kiểm tra sau khi cho vay mà ngân hàng luôn quán triệt. Công tác này được ngân hàng thực hiện rất tốt, từ việc theo dõi tiến độ thi công để có kế hoạch giải ngân kịp thời đúng lịch trình đến việc theo dõi sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng tiến độ và có hiệu quả hay không bằng cách xuống tận cơ sở để xem xét, thu thập các thông tin và đánh giá những thuận lợi, khó khăn của dự án, những rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý kịp thời. Cán bộ ngân hàng luôn bám sát từng khách hàng để tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay, tích cực trong công tác thu nợ bằng cách định ra thời hạn trả nợ gốc và lãi hợp lý, chủ động nhắc nhở khách hàng về việc trả nợ. Việc quản lý món vay và khách hàng vay đã được giao thành nhiệm vụ trực tiếp cho từng cán bộ tín dụng, góp phần nâng cao trách nhiệm của họ và thực hiện có hiệu quả, luôn bám sát khách hàng - bám sát địa bàn, phân loại cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời những vướng mắc. Đặc biệt là việc phân loại tín dụng để có kế hoạch lập dự phòng rủi ro thích hợp, tránh được những tổn thất lớn và đột ngột. Tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để đánh giá được tình hình cho vay vốn và hiệu quả cho vay, phát hiện ra những thiếu sót và nguy cơ để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Công tác xử lý các khoản cho vay cũng đã được như ý và thực hiện tốt. Các khoản cho vay có vấn đề xấu đều được xử lý kịp thời. Cán bộ ngân hàng luôn cùng khách hàng tháo gỡ mọi khó khăn, thực hiện giảm nợ, điều chỉnh nợ hợp tình hợp lý, phân loại nợ, thực hiện khoanh nợ hoặc xoá nợ, xử lý các vấn đề về tài sản thế chấp để thu nợ kịp thời.
Ngân hàng đã không ngừng tạo các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, coi khách hàng là những người bạn thân thiết của ngân hàng.
h Công tác thu thập thông tin.
LVB Hà nội thu thập thông tin tín dụng từ các nguồn sau:
Phỏng vấn người xin vay: để biết được lý do vay, yêu cầu xin vay có phù hợp với chính sách của ngân hàng hay không. Cũng qua phỏng vấn, cán bộ tín dụng của LVB sẽ phần nào có được ý niệm về tính thật thà, khả năng của người vay có thể có ý kiến xem có cần thiết để có vật đảm bảo hay không.
Các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng: hiện tại Việt nam LVB Chi nhánh Hà nội có thể lấy các thông tin về các doanh nghiệp xin vay vốn từ trung tâm thông tin rủi ro ( CIC ) thuộc NHNN Việt nam hoặc từ thông tin đại chúng hoặc là các cơ quan như: Bộ kế hoạch và đầu tư …Tuy nhiên phải thừa nhận rằng lượng thông tin từ các nguồn này chưa thật phong phú, chất lượng thông tin chưa cao, và điều này có thể ảnh hưởng tới chất lượng các khoản cho vay chỉ riêng của LVB Hà nội mà còn của rất nhiều của ngân hàng khác.
Điều tra hoạt động kinh doanh của người xin vay: đây là một công việc không thể thiếu trong công tác tín dụng của ngân hàng vì từ đó nhân viên tín dụng sẽ biết được về mức độ phát triển của doanh nghiệp, trình độ quản lý do tham quan thực tế.
Các báo cáo tài chính: là một trong những nguồn thông tin quan trọng. Hầu hết các khách hàng điều phải cung cấp cho Chi nhánh các bản báo cáo tình hình tài chính, đặc biệt nếu số lượng xin vay tương đối lớn. Qua đó các cán bộ tín dụng của Chi nhánh sẽ tiến hành đánh giá một cách chính xác các thông tin phản ánh trong NHLD Lào- Việt chi nhánh Hà nội báo cáo tình hình tài chính này.
Những nguồn thông tin nói trên là cơ sở để cán bộ tín dụngLVB Chi nhánh Hà nội phân tích tín dụng và quyết định cho vay trong thời gian qua. Nhìn chung, cho tới nay chất lượng của những món vay đó không có biểu hiện gì xấu.
Việc phân tích tín dụng được tiến hành dựa trên cơ sở nguồn thông tin có được nêu trên. Mục đích của LVB Hà nội phân tích tín dụng là khả năng trả nợ và ý muốn trả nợ của người vay theo điều khoản của hợp đồng tín dụng. Qua đó Chi nhánh xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận trong mỗi trường hợp cũng như mức độ cho vay có thể chấp nhận với mức rủi ro có thể có.
Đó chỉ là một Chi nhánh của NHLD mới thành lập nên các nhân viên tín dụng các LVB Hà nội chủ yếu phải tiến hành việc phân tích tín dụng cho riêng họ. Để thực hiện các công việc này, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải đặt người vay vào môi trường vào tất cả những tình huống xấu có thể xảy ra trong một thời gian ở tương lai để quyết định xem món nợ có được hoàn trả theo trình tự bình thường.
Đường lối và chính sách của ngân hàng đối với hoạt động cho vay.
LVB Hà nội thông qua hoạt động của Chi nhánh mình tại Hà nội và trong quan hệ với HSC taị Viêng Chăn đã triển khai tốt các quy chế của NHNN về dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong quan hệ hai nước Việt – Lào, thực hiện thu đổi đồng LAK và đồng VNĐ… góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công nghị định hợp tác văn hoá KT – KHKT được ký giữa hai Chính phủ, phục vụ có hiệu quả cho công tác tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có quan hệ kinh tế hai nước lào – Việt.
Phối hợp tốt các cơ quan chức năng của Việt nam có liên quan như phân ban hợp tác Việt – Lào, vụ kinh tế đối ngoại của BTC… để thực hiện dịch vụ chuyển đổi và thanh toán khoản vốn viện trợ của Việt nam cho Lào, đây là tiền đề để một mặt LVB tham gia thực hiện quan hệ hợp tác kinh tế Việt – Lào, mặt khác LVB huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cho HĐKD
Tuy là ngân hàng mới thành lập nhưng được sự quan tâm hỗ trợ của các đơn vị chức năng, LVB nhanh chóng thành lập các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công theo đúng quy định và phối hợp triển khai các hoạt động văn hoá, thể thao và các hoạt động chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong Chi nhánh, động viên người lao động thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trước công việc chuyên môn được giao.
Để hoạt động kinh doanh đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và hiệu quả thì yếu tố có tính quyết định là con người. Chúng ta cần quan tâm đến việc xây dựng nguồn lực và đào tạo con người mà ở trong mỗi con người đó cần được tạo điều kiện để phát huy cao nhất, năng lực chuyên môn - trách nhiệm trước công việc – yêu ngành, yêu nghề,đoàn kết gắn bó vì mục tiêu chung, muốn vậy LVB cần có các cơ chế, chính sách tuyển dụng, đào tạo, chế độ thi đua khen thưởng đối với người lao động một cách hợp lý.
Lấy việc thực hiện nội quy cơ quan, qui chế, qui trình nghiệp vụ làm tiêu chuẩn để quản lý và đánh giá cán bộ. Lấy KHKD làm công cụ điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,duy trì thường xuyên các cuộc họp các phòng tổ chức triển khai nghiệp vụ, đánh giá chất lượng công tác và trao đổi thảo luận chuyên môn giúp nhau nâng cao hiệu quả công tác.
Cần tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ của các cơ quan hữu quan có liên quan đến hoạt động của LVB như: Bộ tài chính, Bộ KH&ĐT,NHNNVN, Đại sứ quán Lào và các cơ quan hữu quan tại Hà nội đặc biệt là sự hỗ trợ của BIDV, BCEL và của LVB HSC để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để hoạt động kinh doanh LVB Hà nội theo đúng nội qui kinh doanh đã đăng ký, phòng tín dụng lập KHKD năm tới trình Ban lãnh đạo duyệt và phối hợp với các thành viên trong ban xây dựng chiến lược của Chi nhánh để hoàn thiện báo cáo KHKD cho KH năm sau.gửi LVB HSC.
Phát huy lợi thế, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại để chống tụt hậu, tăng lợi thế cạch tranh để tồn tại và phát triển, không ngừng hoàn thiện mình.
Luôn luôn tiết kiệm và thực hiện các chiến lược đúng đắn nhằm mở rộng khách hàng, mở rộng sản phẩm dịch vụ tăng qui mô huy động, sử dụng vốn và đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt.
Kinh doanh đa năng tổng hợp nhưng chuyên sâu về đầu tư phát triển, Chi nhánh tập chung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản, tăng năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp, thực hiện cho vay trung và dài hạn, phục vụ nâng cao dự án đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất của các công ty, đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp làm ăn kinh tế tại Lào.Với phương thức cơ bản là hỗ trợ vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi, Sự hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp đó cũng góp phần tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn và tăng cường mối quan hệ hợp tác.
Mở rộng đối tác cho vay, mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh đến các thành phần kinh tế. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý để đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời rút ngắn khoảng cách giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay vừa có lợi cho người gửi vừa có lợi cho người vay đồng thời Chi nhánh vẫn có lãi.
Đánh giá các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
LVB Hà nội mới thành lập và chính thức đi váo hoạt động từ ngày 27/3/2000 Bộ máy tổ chức và cán bộ mới trình độ kinh nghiệm trong kinh doanh không đồng đều. Sau khi khai trương hoạt động của Chi nhánh đang trong giai đoạn vừa làm, vừa tiếp tục hoàn thiện thủ tục pháp lý, Xây dựng qui trình qui chế ở tất cả các khâu, về phòng ban nghiệp vụ. Cán bộ ở tất cả các công đoạn của giai đoạn đang trong thời gian tập duyệt hoạt động trong môi trường và cơ chế mới, Thị trường kinh doanh tại địa bản Hà nội là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của đất nước nhiều tiềm năng nhưng lại có mặt đủ các ngân hàng trong và ngoài nước, đã có lịch sử hoạt động lâu dài, cạnh tranh giữa các ngân hàng và TCTD các công ty tài chính diễn ra hết sức gay gắt. Việc phân chia thị trường thị phần đã tương đối ổn định, Việc LVB mới thành lập, vốn nhỏ chưa có uy tín với khách hàng cho nên việc thâm nhập để có thị trường thị phần trong thời gian trước mắt là hết sức khó khăn.
Do những hạn chế khả năng và nguồn lực cũng như địa điểm kinh doanh, khả năng huy động vốn tại chỗ còn hạn chế, nguồn vốn tự huy động tăng chậm, nhiều qui định về các hình thức huy động vốn chưa được cải tiến, sửa đổi cho phù hợp. Hình thức chưa đa dạng, tính ổn định không cao, đa số nguồn vốn còn trông chờ vào hạn mức vay của BIDV.
Dư nợ tín dụng tuy có tăng nhưng tăng chậm, đặc biệt là hầu hết các khách hàng vay vốn đều mở và sử dụng tài khoản TG, TV tại nhiều TCTD trên cùng địa bàn, cho nên LVB chưa có các khách hàng ổn định, dư nợ còn bấp bênh, tỷ lệ nợ trung - dài hạn còn thấp.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên LVB cũng còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ, chưa thật sự năng động sáng tạo, nắm bắt thông tin, tìm hiểu chế độ, qui chế, qui trình nghiệp vụ…để áp dụng vào công việc hàng ngày, do vậy trong một chừng mực nào đó chưa đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, chưa theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong sự phát triển đa dạng.
Khả năng phối hợp với các đơn vị chức năng kể cả LVB HSC để tham khảo thông tin, điều tra thị trường và doanh nghiệp phục vụ cho việc mở rộng thị trường kinh doanh cũng như phán quyết tín dụng, dịch vụ ngân hàng cũnh làm chưa được tốt, chưa có qui định chặt chẽ để tổ chức tiển khai thường xuyên.
Tỷ trọng vốn trung – dài hạn tong tổng nguồn vốn quá nhỏ bé, trong khi nhu cầu về vốn trung – dài hạn ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng dùng vốn huy động ngắn hạn cho vay trung – dài hạn, gây bất ổn định trong quan hệ thanh toán, đặc biệt nếu trong tình hình tiền tệ, tỷ giá có nhiều biến động như hiện nay là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Hệ thống tài khoản kế toán theo dõi vốn huy động trong bản đồ kế toán không đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện nay: Do việc tổ chức hoạch toán kế toán và hoạch toán thống kê chưa khoa học, chương trình phần mềm không có hoặc không khoa họcdẫn đến khi cần khai thác các loại vốn tiền gửi theo kỳ hạn hoặc tiền gửi có kỳ hạn phân theo các loại lãi suất huy động không làm được dù đã được trang bị máy tính.
Công tác hiện đại háo thanh toán chậm nên phải đề một khối lượng lớn tiền gửi trên tài khoản tại NHNN, gây lãng phí vốn thêm vào đó do chưa thực hiện hiện đại hoá kế toán khách hàng, thủ tục giao dịch rờm rà mất thời gian.
Công tác chiến lược khách hàng tuy kết quả tốt nhưng chưa hoàn thiện ngân hàng với số nhân viên ít ỏi giống như mọi ngân hàng trong cả hai nước Lào Việt chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động ngân hàng nhưng chưa dành sự quan tâm hợp lý thích đáng cho nó. Tư duy kinh doanh theo quan niệm Marketing còn thiếu vắng ở các NHTM những nước đang phát triển, dẫn tới việc Marketing tuy bước đầu đã được ứng dụng trong ngân hàng nhưng chủ yếu mới tập chung vào các hoạt động bề nổi như quoảng cáo, khuyếch trương còn các chức năng chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành Marketing như: nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ ngân hàng…, thì hầu như còn rất mờ nhạt, bế tắc. Một phần Marketing có chuyên môn chưa đủ tiêu chuẩn để đẩy mạnh hoạt động toàn ngân hàng.
Chương III
giải pháp và kiếnnghị để tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng tại LVB Hà nội.
I phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
* phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Trước những thách thức và không ít những khó khăn khi bước vào hoạt động kinh doanh của Chi nhánh LVB Hà nội, nhưng với quyết tâm vượt khó của Chi nhánh, trên cơ sở kết quả những tháng đầu đi vào hoạt động, Chi nhánh xác định mục tiêu kinh doanh cỉa năm 2002 cần đạt:
+ Huy động vốn taị chỗ đến 31/12/2002 4.500.000USD
Trong đó:Tiền gửi TCKT và TCTD đạt 1.950.000 USD (kể cả VND qui đổi)
Huy động các loại đạt 3.000.000USD (kể cả VND qui đổi)
+ Tổng dư nợ các loại đạt 15000.000 USD
+ Doanh thu cả năm đạt 810.380USD
Trong đó: Thu lãi cho vay đạt 540.320USD
Thu phí kinh doanh ngoại tệ đạt 42.000USD
Thu dịch vụ Ngân hàng khác đạt 23.000USD
Thu khác(lãi tiền gửi) đạt 207.060USD
+ Chênh lệnh lợi nhuận: Trong năm 2002 Chi nhánh dự kiến chênh lệnh thu chi sẽ đạt thấp hơn năm 2001 do các nguyên nhân sau:
Lãi suất USD trên thị trường tiền gửi và thị trường Việt nam có xu hướng biến động rất lớn do vậy, doanh thu từ tiền gửi sẽ giảm đáng kể.
- Một phần dư nợ tham gia đồng tài trợ với SGD sẽ chưa được thu lãi do lãi được nhập gốc trong thời gian ân hạn (hết năm 2002 );
Dư nợ vay tại BIDV tăng- chi phí vốn tăng-nguyên nhân là dư nợ tín dụng của các khách hàng sẽ tăng nhưng khả năng tự huy động của Chi nhánh chưa được đáp ứng được đầy đủ;
Dự kiến các chi phí mua ngoài sẽ tăng trong năm tới do vậy tổng chi phí tăng lên
Do đó trong năm 2002 Chi nhánh dự kiến lãi đật được sẽ là 30.245USD;
II giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng tại LVB Hà nội.
1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn.
1.1. Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá hình thức huy động:
Như trong phần thực trạng, hình thức huy động của ngân hàng còn đơn điệu, mạng lưới giao dịch còn mỏng... Để có thể huy động vốn trung và dài hạn ngày càng nhiều và đạt chi phí thấp và đạt hiệu quả cao trong công tác huy động thì NHLD Lào Việt Hà nội cần mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá hình thức huy động. Đối với công tác mở rộng mạng lưới thì một điểm cần chú ý là tận dụng cơ sở vật chất sẵn có và nên chọn địa điểm thuận lợi cho công tác huy động để vừa huy động được nhiều nhất và vừa tốn kém ít nhất. Đối với công tác đa dạng hoá hình thức huy động, cụ thể là:
* Đối với huy động tiền gửi:
- Bên cạnh kỳ hạn đang áp dụng của ngân hàng, có thể mở rộng thời hạn tiền gửi như 2 năm, 3năm, 5 năm... Việc áp dụng hình thức tiết kiệm có kỳ hạn dài với nhiều loại khác nhau sẽ tăng nguồn vốn của ngân hàng trong nền kinh tế, tạo điều kiện đa dạng hoá hình thức huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng. Tức là ứng với vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thì phải có nguồn huy động ngắn, trung và dài hạn. Mặt khác lãi suất trả cho kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất trả cho kỳ hạn ngắn. Tuy nhiên, lãi suất trả cho kỳ hạn dài không thể vượt mức chịu đựng trong kinh doanh của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
-Đa dạng hoá cách thức trả lãi: Ngoài thời hạn khác nhau ngân hàng cũng cần quan tâm tới cách thức trả lãi suất. Trả lãi trước và lãi sau, rút lãi hàng tháng và hàng năm... Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải tính toán lãi suất, xác định mẫu số tiết kiệm sao cho khách hàng vẫn có lợi và khi ngân hàng chi trả có thể phân biệt được, kiểm tra đối chiếu cho thuận tiện dễ dàng, tránh phiền hà cho khách hàng.
* Đối với Phát hành kỳ phiếu ngân hàng :
Kỳ phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do NH phát hành ra. Người nắm giữ kỳ phiếu NH sẽ được thanh toán lãi theo một khoản đã địnhvào thời hạn nhất định và đến thời hạn thanh toá thì hoàn trả hết giá mua ban đầu.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi:
Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn có mệnh giá cao, có thời hạn giới 12 tháng. Nó là một công cụ vay nợ do NH bán cho người gửi tiền và có thể bán lại ở thị trường cấp hai. Chúng giúp NH có thể nhanh chónh có được tiền vốn. Nếu sử dụng biện pháp phát hành chứng chỉ tiền gửi, Chi nhánh sẽ không phải lệ thuộc vào món tiền gửi giao dịch với tư cách là nguồn vốn hàng đầu như trước nữa.
* Trái phiếu NH:
Trái phiếu là loại phiếu nợ trung - dài hạn ( còn gọi là trái phiếu trung và dài hạn ).
Trái phiếu NH là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn, là giấy nhận nợ của các NH đối với người mua (hoặc chủ sở hữu) cam kết sẽ trả nợ và lãi theo kỳ hạn đã định. Đối với người mua, nó là giấy chứng nhận quyền đầu tư hoặc quyền hưởng một phần lãi theo số tiền đầu tư. đây là hình thức phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, nó hớp dẫn hơn các hình thức gửi tiền có kỳ hạn dài bởi tính đa dạng trong hình thức trả lãi cũng như lãi suất huy động, Khi cần phát hành trái phiếu, để có thể thu hút được người mua, NH có thể đưa ra các mức lãi suất chiết khấu tại mức thời gian khác nhau trước khi tráo phiếu đáo hạn.
Tương tự như trên, việc phát hánh trái phiếu NH cũng cần phải được sự cho phép của NHTƯ hoặc hội đồng chứng khóan quốc gia.
1.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý:
Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Bởi khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm hay mua các công cụ của ngân hàng đều nhằm mục tiêu lãi suất là hàng đầu. Do đó một sự biến động nhỏ về lãi suất cũng có thể thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm hay nhà đầu tư chuyển vốn của họ sang tiết kiệm hoặc đầu tư cho một tổ chức hoặc công ty khác, đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì ngân hàng cần tăng lượng vốn huy động và giảm chi phí huy động, điều đó không có nghĩa là tăng lãi suất huy động. Do đó, nếu tăng lãi suất huy động thì ngân hàng làm tăng chi phí của mình hoặc giảm thu, lại hạn chế công tác cho vay. Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để kích thích được khách hàng, giảm tối đa chi phí của ngân hàng và cho vay dễ dàng hơn. Tuy nhiên ngân hàng cần duy trì mức lãi suất ổn định nhằm tạo sự an tâm cho khách hàng. Bởi lãi suất biến động mạnh làm cho họ sợ thiệt nhất là khi lãi suất giảm, và khi đó khách hàng không muốn gửi tiền. Ngược lại, lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cao, trong khi việc sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, do đó ngân hàng không muốn huy động. Đây là bài toán hóc búa với tất cả các NHTM, chứ không riêng ngân hàngLVB Hà nội. Em xin đề xuất một số giải pháp sau:
Chính sách lãi suất nhằm đạt được chi phí hợp lý:
Ngân hàng muốn nâng cao vốn có thời hạn dài cho đầu tư phát triển nhưng lại muốn giảm thiểu chi phí huy động, để làm được điều đó ngân hàng cần nâng lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm chi phí không cần thiết (thuê địa điểm hoặc quảng cáo, in ấn và cần sử dụng cơ sở vật chất và cán bộ sẵn có). Ngân hàng cũng không nên khi đến đợt huy động thì quảng cáo rầm rộ, tốn kém mà nên có sự chuẩn bị trước nhằm tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết.
Mặt khác ngân hàng có thể hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn để đảm bảo chi phí huy động trung bình không bị tăng lên, đảm bảo vẫn có lãi trong hoạt động ngân hàng. Điều đó cũng đảm bảo nguyên tắc: lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngắn, tạo được “độ chênh” về lãi suất nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài.
Đối với nhiều nước phát triển thì tiền gửi không kỳ hạn không được hưởng lãi mà được hưởng các tiện ích của ngân hàng như thực hiện thanh toán và một dịch vụ khác của ngân hàng. Còn ở Việt Nam hiện nay, chúng ta vẫn trả lãi suất nhằm thu hút nguồn vốn ngắn hạn nhưng trong tương lai, theo em cùng với việc hoàn thiện công tác thanh toán qua ngân hàng từ dân cư, tổ chức kinh tế và phát triển các dịch vụ khác của ngân hàng thì tiền gửi này không trả lãi hoặc trả lãi thấp nhằm tập trung cho công tác huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Như vậy, lãi suất huy động vốn cho đầu tư cần được xử lý linh hoạt theo hướng thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao (tạo được khoảng cách lãi suất giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài) phản ánh được quan hệ cung cầu về vốn (lãi suất đầu ra quy định lãi suất đầu vào) đảm bảo cho lãi suất thực dương.
b. Chính sách thưởng lãi suất đối với khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với thời hạn ban đầu:
Đối với khách hàng rút tiền trước hạn thì ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu. Vậy thế thì trong trường hợp ngược lai, ngân hàng có thể khuyến khích người gửi tiền trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu. Đây là việc nên làm bởi vì ở Việt Nam người dân thường gửi kỳ hạn thấp như 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng vì sợ có việc đột xuất xảy ra như ốm đau, cưới xin, xây nhà... nhưng có khi không rút tiền trong thời hạn 2 năm, 3 năm... Vậy thì ngân hàng có thể thưởng thêm một tỷ lệ phần trăm nào đó cho những trường hợp dài hạn.
Ví dụ: lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng là 12%/năm còn lãi suất huy động loại 2 năm là 14%/năm thì ngân hàng có thể thưởng tương ứng 0,.5%, 1% cho khách hàng trong 2 năm. Điều đó sẽ thu hút được thêm khách hàng có tiền nhàn rỗi nhưng chưa xác định được thời gian dùng đến, họ sẽ ít bị thiệt thòi hơn. Mặt khác, ngân hàng cũng có một khoản vốn với thời hạn dài hơn để đầu tư với chi phí thấp.
c. Chính sách hợp lý đối với khoản tiền rút trước hạn:
Bản thân khách hàng không bao giờ muốn rút tiền trước hạn, nhất là trong trường hợp họ gửi tiền và đầu tư với kỳ hạn dài. Song do những việc đột xuất nên họ đành phải rút tiền trước hoặc thanh toán trước thời hạn. Về nguyên tắc thoả thuận là không được nhưng để khuyến khích khách hàng thì ngân hàng vẫn nên đồng ý cho rút trước và cho hưởng mức lãi suất tuỳ theo thời hạn gửi so với kỳ hạn ban đầu. Thực ra việc rút trước thời hạn gây khó khăn cho ngân hàng về vốn, nhất là họ rút với khoản tiền lớn trong khi đó ngân hàng đã đầu tư vào những công trình, dự án có thời gian dài mà không thể rút lại được. Nếu khách hàng cảm nhận và đứng trong hoàn cảnh đó họ sẽ không cảm thấy mình bị "bóp chẹt" trong lúc khó khăn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cố gắng tối đa để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng mặc dù trong thoả thuận không có.
1.3. Các biện pháp khác:
1.3.1. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi:
Trong nền kinh tế thị trường luôn luôn có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm phát... khiến cho hoạt động ngân hàng trở nên vô cùng mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt đối với những khoản tiền gửi dài hạn thì khả năng rủi ro khó có thể lường trước được. Do vậy ngân hàng cùng với khách hàng nên thực hiện việc bảo hiểm các khoản tiền gửi dài hạn này để đảm bảo thua thiệt cho khách hàng và ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
1.3.2. Thực hiện công tác tư vấn cho người gửi tiền:
Có thể giúp khách hàng nên gửi tiền theo hình thức nào, thời hạn bao lâu để đáp ứng nhu cầu của họ trong hoạt động gửi tiền tạo sự yên tâm cho khách hàng.
2. Giải pháp đối với hoạt động tín dụng.
2.1. Nâmg cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay.
Để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng, hạn chế rui ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, trong quá trình xét duyệt cho vay đối với mọi thành phần kinh tế đảm bảo an toàn vốn và phát triển vốn của ngân hàng nên tuân theo những trình tự sau:
- Trong khi thiết lập một quan hệ tín dụng, khâu đầu tiên là ngân hàng phải tìm hiểu bạn hàng của mình, trong đó việc xem xét khả năng tài chính của các doanh nghiệp là hết sức quan trọng vì đây là yếu tố quyết định việc ngân hàng có thu hồi được vốn hay không. Khi xem xét khả năng tài chính của các doanh nghiệp ngân hàng không chỉ xem xét các qui mô hoạt động của doanh nghiệp qua vốn lưu động, vốn cố định mà còn phải biết được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sức cạnh tranh của hàng hoá doanh nghiệp sản xuất từ đó xem xét khả năng trả nợ đối với ngân hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn để quan hệ buôn bán với bên thứ ba thì ngân hàng phải xem xét mức độ hợp lý cũng như tính đúng đắn của hợp đồng kinh doanh này. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải xem xét hoạt động của các doanh nghiệp qua các tài liệu kế toán, qua khảo sát thực tế. Ngoài ra ngân hàng còn phải tiến hành thăm dò các doanh nghiệp qua các tổ chức kinh tế có quan hệ với doanh nghiệp như ngững đơn vị cung cấp vật tư, những đơn vị cung cấp hàng hoá của doanh nghiệp cũng như các ngân hàng khác có liên quan nhất là những thông tin thu thập được từ thị trường. Cụ thể ngân hàng phải xem xét các vấn đề sau:
+ Xem xét máy móc, thiết bị đơn vị dự kiến đầu tư có phải là nhu cầu cấp thiết phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, thẩm định về phương diện kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị một cách chính xác.
+ Thẩm định thị trường hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra, đặc biệt phân tích tính cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường
+ Nếu đầu tư máy móc thiết bị đó thì có phát huy được hiệu quả hay không.
Thẩm định là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Muốn hoạt động tín dụng đạt kết quả tốt thì công tác thẩm định phải thực hiện tốt. Công tác thẩm định đặc biệt quan trọng với hoạt động đầu tư tín dụng trung và dài hạn. Để công tác thẩm định đạt được kết quả cao đòi hỏi những cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp về tự nhiên, khoa học xã hội để xem xét tình hình chính xác của các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phương thức sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, phương án đi vay và trả nợ. Do đó đặc biệt phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Song không có nghĩa là ngoài việc xem xét những khía cạnh hữu hình của vấn đề còn phải kiểm tra khía cạnh vô hình của người vay nhằm đưa ra những đánh giá khách quan về khả năng thành công của dự án.
Xem xét các yếu tố khả năng dẫn đến rui ro trong đầu tư, nhất là các dự án có sử dụng ngoại tệ do biến động của tỷ giá. Cần chú ý sử dụng những phương pháp đánh giá rui ro dự án theo tỷ giá hối đoái, theo lãi suất bằng chỉ tiêu kỳ vọng toán của các biến cố.
2.2. Quản lý vốn sau khi cho vay
Việc quản lý vốn trong và sau khi cho vay là rất quan trọng, nhằm khắc phục việc định lượng rủi ro không rõ ràng và làm ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Cho nên ngân hàng sau khi cho vay vốn cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu có những biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích, hoặc xảy ra những sự cố có thể dẫn tới không hoàn trả được vốn vay. Ngân hàng cần có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời. Trong qúa trình giám sát ngân hàng cần chú ý tới các dấu hiệu khả năng các khoản vay khó thu hồi. Mặc dù không có một mô hình chuẩn để xác định khoản vay khó hoàn trả, tuy nhiên ngân hàng cũng có thể nắm bắt được thông qua các biểu hiện:
* Doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh, công việc này đôi khi bị bỏ qua hoặc nếu có cũng rất chiếu lệ nhằm che đậy thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
* Có biểu hiện trốn tránh hoặc khoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu tiền, có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, rút séc vượt số dư tiền gửi.
* Có những lộn xộn trong nội bộ doanh nghiệp: sự thay đổi ban lãnh đạo, giám đốc từ chức hoặc bỏ trốn, xuất hiện sự đình công, bãi công của công nhân. Doanh nghiệp chứa đựng những nguy cơ giải thể hoặc phải sát nhập...
* Các rủi ro do thiên tai gây ra, có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp hay tiến trình thực hiện dự án...
Qua quan sát những dấu hiệu này, có thể giúp ngân hàng kiểm soát tốt các khoản vay và có các biện pháp kịp thời hạn chế các rủi ro về tín dụng đầu tư. Khi có dấu hiệu các khoản vay có vấn đề ngân hàng cần nhanh chóng có những biện pháp để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trong quá trình giám sát nếu khách hàng có những biểu hiện gian dối, sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải kiên quyết thu hồi nợ trước hạn.
2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn
Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ vay trả và việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là không thể tránh khỏi. Nó được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như bán chịu hàng hóa, sử dụng các thương phiếu... Các mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan. Ngay cả đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi của người này, đem cho người khác vay để thu lợi nhuận. Việc tồn tại nợ quá hạn là hoàn toàn không thể tránh khỏi, kinh nghiệm cho thấy trong lịch sử hoạt động ngân hàng luôn tồn tại nợ quá hạn khó đòi và họ sẽ còn phải tiếp tục làm như vậy trong tương lai. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là hợp lý, để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đảm bảo khả năng thu được lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao là một khó khăn đối với ngân hàng, không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Để hạn chế nợ quá hạn, LVB Hà nội đã có những giải pháp thiết thực từ khâu thẩm định đến khâu quản lý tiền vay, giám sát khách hàng vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng thêm các biện pháp sau:
* Gia tăng cho vay đối với những khách hàng có những phương án phục hồi sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, tư vấn cho khách hàng phương án kinh doanh hiệu quả. Giải pháp này chỉ có hiệu quả thực sự khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều cố gắng vực doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự cố gắng đó chắc chắn doanh nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Ngân hàng có thể đề nghị doanh nghiệp tăng thêm tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay mới, hoặc giúp đỡ doanh nghiệp tìm kiếm các bạn hàng tốt, tư vấn khuyến khích doanh nghiệp bán giảm giá hàng hóa, giúp tiêu thụ nhanh hàng hóa, cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
* Khi các khoản vay không còn cách nào để thu hồi, ngân hàng cần nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để đảm bảo thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc yêu cầu người bảo lãnh trả nợ cho ngân hàng để đảm bảo lợi ích của ngân hàng và xoá nợ cho khách hàng.
3. Các giải pháp chung đối với hoạt động huy động vốn và tín dụng.
3.1. Tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin về khách hàng:
Một giải pháp quan trọng có thể giúp ích rất nhiều để nâng cao hiệu quả huy động của ngân hàng đó là khâu tổ chức tốt hệ thống thông tin quản lý. Ngân hàng nên thiết lập nhiều kênh cung cấp thông tin, ngoài các thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng thông qua bạn hàng của khách hàng, thông qua báo đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác...
Việc xử lý thông tin cũng là một khâu quan trọng đòi hỏi phải có sự chọn lọc và phân loại thông tin hợp lý để khi cần có thể nhanh chóng tổng hợp lại, giúp cho việc ra quyết định đúng đắn chính xác.
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:
Trong mọi hoạt động của ngân hàng thì nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả trong phục vụ khách hàng thì việc tổ chức tốt công tác nhân sự cũng là một biện pháp cần thực hiện. Để thực hiện tốt công tác nhân sự, ngân hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
* Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, giúp cán bộ ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời các quy định của Nhà nước và của ngân hàng cấp trên, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác và tiếp thu các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
* Phải xây dựng chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, một mặt khuyến khích cán bộ ngân hàng hoàn thành tốt công việc được giao, mặt khác hạn chế các biểu hiện tiêu cực, làm liều cốt lấy thành tích. Kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, mỗi cán bộ ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước các quyết định và đề xuất của mình.
* Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng có điều kiện nghỉ ngơi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm của cá ngân hàng bạn. Cần xây dựng chế độ lương bổng hợp lý và có sự quan tâm tới cuộc sống gia đình của cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác phát huy hết năng lực của mình.
3.3 áp dụng công nghệ hiện đại:
Trên thế giới đã bước vào một kỷ nguyên mới với xu hướng chung toàn cầu hoá với cuộc cách mạng mới: cách mạng công nghệ thông tin. Vấn đề này đang đặt ra thách thức lớn đối với ngành ngân hàng trong qua trình hội nhập. Do vậy LVB Hà nội nên chú trọng đổi mới công nghệ ngân hàng, đặc biệt là trong công tác thanh toán, công tác thẩm định dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần tăng độ chính xác, rút ngắn thời gian giao dịch trong thời gian thanh toán cũng như trong thời gian thẩm định, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.4. Công tác thông tin quảng cáo
Việc mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua việc khuếch trương quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm cần thiết. Với phương châm "Mỗi khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng, "Chúng tôi chính là sự phát triển của bạn". Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng.
III kiến nghị đối với cơ quan cấp trên.
1. Kiến nghị về phía Nhà nước.
NHNN Việt nam với chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng thưong mại, là ngân hàng của các ngân hàng. Nó đóng vai trò định hướng cho các ngân hàng thương mại trong các hoạt động của ngân hàng và có tác động rất lớn đến chiến lược huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng nói chung và chiến lược huy động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng nói riêng. Do vậy NHNN cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất thị trường mở và các công cụ khác để sử dụng vốn cho đầu tư phát triển.
Ngoài ra, NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành luật và các văn bản khác được rõ ràng, chính xác để các ngân hàng thực hiện đúng pháp luật.
2. Kiến nghị đối với LVB.
- LVB nên chủ động tiếp cận, tư vấn cho các doanh nghiệp xây dựng dự án đầu tư hoặc trực tiếp tham gia với tư cách là nhà tư vấn để rút ngắn thời gian thẩm định, cho vay nhanh, kịp thời.Trước hết nên thực hiện đối với những khách hàng thuộc của ngân hàng.
- Ngân hàng cần nhanh chóng ban hành qui chế chung về thẩm định. Khi văn bản này ra đời sẽ tạo ra cơ chế rõ ràng cho việc thẩm quyền, từ đó gắn trách nhiệm cho từng cán bộ thẩn định với công việc được giao. Qui trình thẩm định nên được tách ra làm nhiều khâu, từ tiếp nhận thẩm định tài chính,thẩm định kỹ thuận, kiểm tra tình hình doanh nghiệp, kiểm tra tài sản thấ chấp … nhưng phải được điều hành thống nhất để việc thẩm định được nhanh chóng. Đây là một trong những biện pháp nhằm truyên môn hoá công việc.
- Có chính sách cơ chế thích hợp đối với những khách hàng lớn, khách hàng chuyền thống.
- Ngân hàng cần củng cố và phát triển hệ thống thông tin. Cụ thể là cần thành lập bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro với những nghiệp vụ sau:
+ Lưu giữ và tập hợp thông tin cần thiết phục vụ cho những công tác thẩm định.
+ Truyền thông tin thông suốt trong hệ thống ngân hàng đầu tư phát triển Việt nam đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời.
+ Tăng cường hợp tác với cán bộ, ngành có kiên quan và các ngân hàng khác để trao đổi thông tin, đặc biệt là trao đổi thông tin với trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro ( CIC ) của NHNN.
- Hướng dẫn các văn bản cụ thể về tiêu chuẩn vay vốn, phương pháp thẩm định, quản lý tín dụng đầu tư để nhằm hỗ trợ cho chi nhánh.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn cho cán bộ của toàn hệ thống để có thể nâng cao hơn nữa các nghiệp vụ của cán bộ.
Kết luận
Một lần nữa phải khẳng định vai trò của hoạt động huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng là vấn dề xuyên suốt và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng riêng và của nền kinh tế nói chung.
Huy động vốn và sử dụng trong nên kinh tế là đòi hỏi khách quan của bất kỳ nền kinh tế nào. Đặc biệt là đối với nước Việt nam hiện nay nhu cầu vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và đang là đòi hỏi cấp bách. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung hơn nữa trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Đất nước ta đang đứng trước một thực trạng làm sao có đủ vốn để thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH và phải đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh , bền vững với tốc độ tăng GDP hàng năm 9 - 10%/năm.
Đảng và nhà nước Việt nam đã chỉ ra rằng,trong sự nghiệp này phải coi vốn trong nước là quyết định,vốn bên ngoài là quan trọng .Tuy nhiên, trong các kênh huy động vốn trong nước,huy động vốn qua ngân hàng là rất quan trọng .
Góp phần thực hiện chiến lược huy độngvốn do NHNN khởi xướng chỉ trong hai năm hoạt động vừa qua Lào Việt Bank Hà Nội đã tiến hành huy động vốn và kết quả đạt được bước đầu rất khả quan,nhưng kết quả cũng như chất lượng chưa cao. Vì vậy ,để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho kinh doanh và phát triển kinh tế,đặc biệt khi nguồn vốn huy động hiện tại chưa đủ đáp ứng cho hoạt động tín dụng hiện nay ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động.
Tài liệu tham khảo
1. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – David Cox, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Hà nội 1997.
2. Ngân hàng thương mại- EdwardW.Reed và Edw K. Gill.
3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của LÊ VĂN TƯ.
Tạp chí thị trường tài chính – tiền tệ 2000 – 2001.
Luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng.
“ Biện pháp tăng cường khả năng huy động vốn vào ngân hàng “ Phạm Ngọc Minh.
“ Một số giải pháp nhằm huy động của ngân hàng thương mại Việt nam “ Nguyễn Văn Thầy trong ngân hàng Việt nam với chiến lược huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá - ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Kinh tế Việt Nam và thế giới 1999 – 2000.
Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHLD Lào – Việt.
“ Tăng trưởng tín dụng và giải pháp đối với ngân hàng thương mại “ Nguyễn Văn Lê, tạp chí ngân hàng
Các văn bản pháp quy về tín dụng và giải quyết nợ quá hạn.
“ Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng “ Nguyễn Định Tự, tạp chí ngân hàng.
“ Chất lượng tín dụng, thực trạng và giải pháp hiện nay “ Nguyễn Văn Dũng, tạp chí thông tin – khoa học ngân hàng.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I
NHTM và các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
I. Khái quát về NHTM 3
1. Khái niệm, chức năng, và 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Chức năng 4
1.3. Các nghiệp vụ 5
II. Hoạt động huy động vốn vầ hoạt động tín dụng của NHTM 7
1. Hoạt động huy động vốn 7
a. Sự cần thiếet của công tác huy động vốn ở ngân hàng 7
b. Các nguồn vốn của ngân hàng 7
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn 14
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 15
2. Hoạt động tín dụng ngân hàng 17
a. Vài trò của hoạt động tín dụng ngân hàng 17
b. Các loại hình tín dụng 19
c. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 20
d. Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động tín dụng 24
Chương II
Thực trnhj hoạt động vốn tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào – Việt
I. Tổng quan về NHLD Lào- Việt 29
1. Khái quát về LVB Hà nội 29
2. Cơ cấu tổ chức 30
3. Các hoạt động và nhiệm vụ 32
4.Những thuận lợi và kho khăn 35
Khai quát về hoạt động trong thời gian qua 35
a. Nguồn vốn 35
II. Thực trạng huy động vốn và tín dụng tại NH 39
1. Thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn 39
a. Về huy động vốn 39
b. Đánh giá 42
2. Đánh giá chất lượng tín dụng trong thời gian qua 43
a. Đánh giá công tác đảm bảo chất lượng tín dụng 44
* Công tác thẩm định 47
- Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại NHLV
- Đánh giá thẩm định dự án đầu tư tại NHLV
* Công tác quản lý vốn ( sau khi vay và khách hàng vay vốn) 49
* Công tác vay vốn và xử lý thông tin 51
* Đường lỗi và chính sách của NH đối với hoạt động cho vay 53
* Đánh giá các hoạt động khác ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 55
Chương III.
Giải pháp và kiến nghị để tăng cường
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NH trong thời gian tới 59
II. Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng
tại LVB hà nội 60
1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn 60
1.1. Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá hình thức huy động 60
1.2. Thức hiện lãi suất linh hoạt hợp lý 62
1.3. Các biện pháp khác 64
2. Giải pháp đối với hoạt động tín dụng 65
2.1. Nâng cao khâu thẩm định dự án vay vốn 65
2.2.Quản lý vốn sau khi vay 66
2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn 67
Các giải pháp chung đối với hoạt động huy dộng vốn và tín dụng 67
3. Các giả pháp 68
3.1. Tổ chức tốt các hệ thống thu thập thông tin về khách hàng 68
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 69
3.3. áp dụng công nghệ hiện tại 69
3.4. Công tác thông tin quảng cáo 70
III. Kiện nghị đối với cơ quan cấp trên 70
1. Kiến nghị đối với Nhà nước 71
Kiệi nghị đối với NHLD Lào - Việt 71
Kết luận 72
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0071.doc